Đinh Thị Phƣợng và cs<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
64(02): 86 - 90<br />
<br />
ẢNH HƯỞNG CỦA THẢM THỰC VẬT CHE PHỦ LÊN SỐ LƯỢNG VI SINH VẬT<br />
TRONG BA LOẠI ĐẤT Ở THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,<br />
HUYỆN VÕ NHAI TỈNH THÁI NGUYÊN<br />
<br />
Đinh Thị Phượng , Bùi Thị Dậu, Nguyễn Thị Thu Hà<br />
Trường Đại học Sư phạm – ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Độ che phủ của thảm thực vật có ảnh hƣởng lớn đến sự phân bố và số lƣợng vi sinh vật trong đất.<br />
Đất rừng có độ che phủ cao nhất thì có nhiều vi sinh vật nhất, số lƣợng của chúng cao gấp hàng trăm<br />
đến hàng nghìn lần so với đất thảm cây bụi và đất thảm cỏ. Số lƣợng vi khuẩn ở các loại đất có độ<br />
che phủ khác nhau bao giờ cũng cao nhất, tiếp sau là vi sinh vật màng nhầy, vi khuẩn phân giải lân,<br />
vi khuẩn phân giải xenlulo, xạ khuẩn, nấm sợi và thấp nhất là nấm men. Sau một năm, số lƣợng vi<br />
sinh vật ở các điểm nghiên cứu đều tăng lên hàng chục đến hàng trăm lần so với năm 2007.<br />
Từ khoá: Thảm thực vật, đất, vi sinh vật, nấm mốc, vi khuẩn, xạ khuẩn, nấm men.<br />
<br />
MỞ ĐẦU<br />
Vi sinh vật giữ vai trò quan trọng trong việc<br />
hình thành cấu trúc đất, là một mắt xích quan<br />
trọng trong chu trình tuần hoàn vật chất và<br />
năng lƣợng trong hệ sinh thái, trong đó có hệ<br />
sinh thái rừng. Vi sinh vật phân giải các hợp<br />
chất hữu cơ từ các tàn tích động vật, thực vật<br />
thành các chất vô cơ hoà tan trong nƣớc, dung<br />
dịch đất cho rễ cây hấp thụ để sinh trƣởng và<br />
phát triển. Theo Kennedy A.C & CS [10],<br />
[11] mức độ hoạt động, số lƣợng và sự thay<br />
đổi của quần thể vi sinh vật có thể phản ánh<br />
sự ổn định của hệ thống với sự quay vòng<br />
chất dinh dƣỡng, số lƣợng các bon đƣợc sử<br />
dụng trong đất cũng nhƣ cấu trúc toàn bộ<br />
quần thể và chức năng của chúng trong đất.<br />
Sự đa dạng của quần thể vi sinh vật và chức<br />
năng của chúng ảnh hƣởng lớn đến tính ổn<br />
định và khả năng phục hồi của hệ sinh thái<br />
đất. Một trong những chỉ tiêu đánh giá tổng<br />
hợp sự quản lý đất là những số liệu xác định về<br />
tính đa dạng và số lƣợng quần thể vi sinh vật<br />
[10], [11]. Các đặc điểm vi sinh vật có thể xác<br />
định sự thay đổi chất lƣợng đất trƣớc khi xuất<br />
hiện các thay đổi về thông số lý hóa của đất.<br />
Nhóm vi sinh vật phân giải phốt pho khó tan<br />
giữ một vai trò quan trọng trong việc chuyển<br />
hóa các hợp chất khó tan sang dạng dễ tan,<br />
nhờ vậy cây trồng tận dụng đƣợc nguồn lân<br />
có sẵn trong đất, nâng cao đƣợc hiệu quả của<br />
*<br />
<br />
*<br />
<br />
Tel:0915 215 888<br />
<br />
nguồn lân vô cơ, góp phần cải tạo đất, tăng<br />
năng suất cây trồng. Nhóm vi sinh vật này<br />
không chỉ phân giải hợp chất photphat canxi<br />
mà cả photphat nhôm, sắt, mangan và các<br />
dạng khác kể cả quặng. Vi sinh vật phân giải<br />
lân khó tan thƣờng gặp trong đất canh tác là<br />
Penicillium,<br />
A.niger,<br />
A.<br />
awamori,<br />
Pseudomonas, Agrebacterium, Bacillus...[8]<br />
Nói đến vi sinh vật đất nói chung và đất gò<br />
đồi nói riêng, không thể không kể đến nhóm<br />
vi sinh vật sinh màng nhày polysacarit. Các<br />
đại diện chủ yếu của chúng là các vi khuẩn<br />
Azotobacter, nấm men Lipomyces. Lipomyes<br />
là một nhóm nấm men đất tiêu biểu vì chúng<br />
chỉ sống trong đất. Nấm men Lipomyces có<br />
mặt ở khắp các loại đất khác nhau và giữ một<br />
vai trò quan trọng trong hệ sinh thái đất [10].<br />
Lipomyces tham gia vào việc kiến tạo và ổn<br />
định cấu trúc đất. Sự phân bố của nhóm nấm<br />
men này phản ánh chế độ nƣớc, không khí<br />
trong đất và sự vận chuyển các chất hữu cơ<br />
hòa tan. Khả năng tiết màng nhầy trong môi<br />
trƣờng đất tự nhiên có thể làm giảm sự bay<br />
hơi nƣớc, tăng khả năng giữ nƣớc của đất cho<br />
nên chúng có vai trò to lớn trong việc cải tạo,<br />
chống chua và xói mòn đất. Lớp màng nhầy<br />
này là nguồn thức ăn cho nhiều động vật<br />
không xƣơng sống trong đất và lôi kéo đƣợc<br />
nhiều vi khuẩn cộng sinh, trong đó chủ yếu là<br />
vi khuẩn cố định đạm tự do [10]. Khi cộng<br />
sinh với nấm men Lipomyces, khả năng cố<br />
định nitơ của các chủng vi khuẩn này đƣợc<br />
nâng cao. Theo kết quả điều tra của một số tác<br />
<br />
86<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Đinh Thị Phƣợng và cs<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
giả [5], [9] thì Lipomyces có khả năng sống<br />
đƣợc ở những điều kiện khô hạn và nghèo chất<br />
dinh dƣỡng, vì vậy có thể gặp chúng ở những<br />
tầng đất sâu dƣới 40 cm với số lƣợng khá cao,<br />
mà ở đó các vi sinh vật khác gặp rất ít.<br />
Vi sinh vật có vai trò rất quan trọng đối với hệ<br />
sinh thái đất và có mối quan hệ mật thiết đối với<br />
thảm thực vật, đó là mối quan hệ hai chiều và là<br />
nguồn gốc của sự cân bằng trong hệ sinh thái<br />
[11]. Trong đất có rất nhiều loài vi sinh vật với<br />
những chức năng khác nhau, sự phân bố của<br />
chúng phụ thuộc vào chế độ dinh dƣỡng, nƣớc,<br />
độ pH, độ sâu, mức độ thoáng khí, chế độ canh<br />
tác, địa hình của đất và thảm thực vật...v.v.<br />
Trong các yếu tố trên thì thảm thực vật, chế độ<br />
canh tác và độ màu mỡ của đất có ảnh hƣởng<br />
lớn nhất đến số lƣợng và tính đa dạng vi sinh<br />
vật. Chúng tôi chọn 2 địa điểm nghiên cứu xã<br />
Phúc Trìu (TP Thái Nguyên) đại diện cho địa<br />
hình đồi núi đất, xã Thƣợng Nung (Võ Nhai)<br />
đại diện cho địa hình gần núi đá vôi.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Xác định mối quan hệ giữa thành phần, số<br />
lƣợng các nhóm vi sinh vật chủ yếu trong đất<br />
với trạng thái các thảm thực vật khác nhau,<br />
nhằm đƣa ra đƣợc quy luật biến động số<br />
lƣợng vi sinh vật trong quá trình diễn thế đi<br />
lên của thảm thực vật.<br />
Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu<br />
Các môi trường nuôi cấy vi sinh vật: MPA<br />
(xác định vi khuẩn) (g/l), Hansen (xác định<br />
nấm men); Gause (xác định xạ khuẩn);<br />
Czapecdox (xác định nấm sợi ); Môi trƣờng<br />
phân giải photphát (g/l); Môi trƣờng phân giải<br />
Xenluloza (g/l); Môi trƣờng Ashby (xác định<br />
vi sinh vật sinh màng nhầy) (g/l).<br />
Các môi trƣờng sau khi đã đƣợc khử trùng ở<br />
0,8atm trong 30 phút đƣợc đổ ra đĩa Petri đã sấy<br />
Bảng 1. Số lƣợng nhóm VSV có trong<br />
cứu (CFU/g) tháng 11 năm 2007<br />
S Kiểu<br />
VK dinh Xạ<br />
T thảm TV dưỡng<br />
khuẩn<br />
T<br />
hiếu khí<br />
1 RTS TN<br />
9,7.107<br />
5,7.104<br />
2 TCB TN<br />
8,0.107<br />
4,0.104<br />
7<br />
3 TC TN<br />
7,7.10<br />
1,2.106<br />
7<br />
4 RTS PT<br />
7,0.10<br />
5,5.103<br />
<br />
64(02): 86 - 90<br />
<br />
khô, sau đó đặt vào tủ ấm 370C trong 24 h để<br />
loại bỏ các đĩa môi trƣờng bị nhiễm vi sinh vật<br />
từ không khí. Các đĩa không bị tạp nhiễm còn<br />
lại đƣợc sử dụng để nuôi cấy và xác định số<br />
lƣợng vi sinh vật trong các mẫu đất nghiên cứu.<br />
Phương pháp xác định số lượng vi sinh vật:<br />
Xác định số lƣợng các nhóm vi sinh vật theo<br />
phƣơng pháp pha loãng tới hạn. Số lƣợng vi<br />
sinh vật đƣợc xác định theo công thức sau:<br />
X= a.b.c (CFU/g)<br />
a: số khuẩn lạc trên đĩa Petri<br />
b: nghịch đảo của nồng độ pha loãng<br />
c: lƣợng dịch nhỏ trên đĩa Petri/1ml<br />
(1000l : 100l =10)<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Thành phần, số lƣợng các nhóm vi sinh vật<br />
đất trong các sinh cảnh nghiên cứu đƣợc trình<br />
bày ở bảng 1.<br />
Từ kết quả từ bảng 1 cho thấy, trong đất dƣới<br />
cả 3 trạng thái thảm thực vật đều có mặt 7<br />
nhóm vi sinh vật quan trọng trong đất, đó là<br />
các nhóm: vi khuẩn hiếu khí, xạ khuẩn, nấm<br />
men, nấm sợi, vi sinh vật phân hủy xenluloza,<br />
phân giải photphat khó tan, vi sinh vật sinh<br />
màng nhày. Mặc dù có mặt trong cả 3 loại<br />
thảm thực vật nhƣng số lƣợng của các nhóm<br />
vi sinh vật không giống nhau. Số lƣợng của<br />
các nhóm vi sinh vật ở đất rừng thƣờng cao<br />
hơn đất cây bụi và thảm cỏ. Điều này thể hiện<br />
rõ nhất ở nhóm vi khuẩn hiếu khí (9,7.107 5,0.107).<br />
Số lƣợng vi khuẩn hiếu khí trong đất là chỉ<br />
tiêu quan trọng nhất để nói lên sự màu mỡ<br />
của đất. Số lƣợng vi khuẩn trong đất nói<br />
chung và trong đất đồi nói riêng bao giờ cũng<br />
cao hơn số lƣợng các nhóm vi sinh vật còn<br />
lại(ở đất rừng vi khuẩn là 9,7.107; nấm sợi là<br />
3,4.105). Trong trƣờng hợp ở xã Phúc Trìu<br />
(TP. Thái Nguyên) và xã Thƣợng Nung (Võ<br />
Nhai) cũng không nằm ngoài trƣờng hợp này.<br />
<br />
các mẫu đất dƣới các thảm thực vật khác nhau ở khu vực nghiên<br />
Nấm<br />
men<br />
<br />
Nấm<br />
sợi<br />
<br />
5,5.104<br />
4,5.104<br />
2,0.104<br />
6,7.104<br />
<br />
3,4.105<br />
2,9.105<br />
1,7.105<br />
5,3.105<br />
<br />
VSV<br />
phân giải<br />
photphat<br />
3,1.107<br />
1,2.107<br />
7,6.107<br />
2,4.107<br />
<br />
VSV<br />
phân giải<br />
xenlulo<br />
4,9.106<br />
5,3.106<br />
2,1.106<br />
3,7.106<br />
<br />
VSV sinh<br />
màng<br />
nhày<br />
7,5.106<br />
5,3.106<br />
6,0.106<br />
3,0.106<br />
<br />
87<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Đinh Thị Phƣợng và cs<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
5 TCB PT<br />
5,4.107<br />
7,0.104 3,4.104<br />
8,7.104 1,1.107<br />
7<br />
3<br />
4<br />
6 TC PT<br />
5,0.10<br />
6,5.10<br />
4,3.10<br />
4,2.105 2,9.106<br />
RTS TN: Rừng thứ sinh Thượng Nung;RTS PT: Rừng thứ sinh Phúc Trìu<br />
TCB TN: Thảm cây bụi ThượngNung. TCB PT: Thảm cây bụi Phúc Trìu<br />
TC TN: Thảm cỏ Thượng Nung TC PT: Thảm cỏ Phúc Trìu<br />
<br />
Số lƣợng vi khuẩn thƣờng cao hơn số lƣợng<br />
các nhóm vi sinh vật khác khoảng 10-1000<br />
lần. Ở đất rừng Phúc Trìu thu thập vào tháng<br />
11/07 số lƣợng vi khuẩn đạt 1010CFU/g đất,<br />
trong khi đó nhóm xạ khuẩn, nấm men, nấm<br />
sợi chỉ đạt 104CFU/g, vi sinh vật phân giải<br />
phôtphát đạt 109CFU/g, phân giải xenlulo<br />
đạt 106CFU/g.<br />
Cũng từ bảng 1 cho thấy, số lƣợng các nhóm<br />
vi sinh vật đất tăng theo diễn thế đi lên của<br />
thảm thực vật: từ thảm cỏ, thảm cây bụi đến<br />
thảm rừng thứ sinh. Điều này càng khẳng<br />
định mối liên quan chặt chẽ giữa độ che phủ<br />
của thảm thực vật với số lƣợng vi sinh vật có<br />
trong đất. Thảm thực vật có vai trò rất lớn<br />
trong việc cải thiện đất, tạo điều kiện thuận<br />
lợi cho vi sinh vật hoạt động. Ngƣợc lại, với<br />
chức năng của mình vi sinh vật đất lại góp<br />
phần quan trọng vào việc phân giải xác thực<br />
vật, động vật bổ sung hàm lƣợng dinh dƣỡng<br />
và mùn cho đất tạo điều kiện thuận lợi cho<br />
quá trình phục hồi của thảm thực vật [5], [6],<br />
[8]. Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với<br />
kêt quả nghiên cứu của một số tác giả khác<br />
(Ma Thị Ngọc Mai) [4]<br />
Một bức tranh tƣơng tự về số lƣợng vi sinh<br />
vật đất cũng quan sát thấy ở đất dƣới 3 loại<br />
thảm thực vật ở Võ Nhai, Thái Nguyên.<br />
Sự biến động về số lượng vi sinh vật đất<br />
<br />
64(02): 86 - 90<br />
8,0.105<br />
2,5.106<br />
<br />
7,9.105<br />
2,9.106<br />
<br />
Trên bảng 2 trình bày kết quả phân tích sự biến<br />
động số lƣợng của 7 nhóm vi sinh vật chính<br />
trong đất xã Phúc Trìu (TP. Thái Nguyên) và<br />
xã Thƣợng Nung (Võ Nhai) dƣới các thảm<br />
thực vật khác nhau sau một năm theo dõi.<br />
Số liệu từ bảng 2 cho thấy, sau 1 năm số<br />
lƣợng vi sinh vật trong đất xã Phúc Trìu (TP.<br />
Thái Nguyên) và xã Thƣợng Nung (Võ Nhai)<br />
Thái Nguyên đều có sự thay đổi so với năm<br />
2007. Các nhóm vi sinh vật đều tăng lên so<br />
với năm 2007, nhƣng sự thay đổi của các<br />
nhóm không giống nhau.Số lƣợng vi khuẩn<br />
hiếu khí ở đất cây bụi xã Thƣợng Nung (Võ<br />
Nhai) năm 2008 tăng gấp 100 lần so với<br />
năm2007 (9,7.107 - 4,0.109). Các nhóm vi<br />
sinh vật khác cũng gia tăng khoảng 10-100<br />
lần so với năm 2007 (xạ khuẩn 2007 là<br />
5,7.104 tăng lên 6,0.105 năm 2008). Sự thay<br />
đổi số lƣợng của các nhóm vi sinh vật chứng<br />
tỏ quá trình phục hồi của thảm thực vật có<br />
ảnh hƣởng rất lớn đến độ che phủ và vi sinh<br />
vật đất trong đất.<br />
Theo một số tác giả,<br />
các nhóm vi sinh vật chiếm ƣu thế trong đất<br />
gò đồi thƣờng là những nhóm vi sinh vật có<br />
khả năng sống ở những điều kiện nghèo chất<br />
dinh dƣỡng và chịu đƣợc khô hạn<br />
[6],[7],[10],[11]. Đó là những nhóm vi sinh<br />
vật sinh polime<br />
<br />
Bảng 2. Số lƣợng nhóm vi sinh vật có trong các mẫu đất dƣới các thảm thực vật khác nhau ở khu vực<br />
nghiên cứu (CFU/g) tháng 11 năm 2008<br />
S<br />
T<br />
T<br />
<br />
Kiểu<br />
thảm<br />
TV<br />
<br />
VK<br />
dinh dưỡng<br />
hiếu khí<br />
<br />
Xạ<br />
khuẩn<br />
<br />
Nấm<br />
men<br />
<br />
Nấm<br />
sợi<br />
<br />
VSV<br />
phân giải<br />
photphat<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
<br />
RTS TN4,0.109<br />
6,0.105<br />
6,0.105 8,0.105 8,0.107<br />
8<br />
5<br />
TCB TN 8,0.10<br />
4,0.10<br />
4,5.105 6,9.105 7,2.107<br />
8<br />
5<br />
TC TN<br />
3,6.10<br />
5,4.10<br />
1,2.105 4,0.105 5,2.107<br />
8<br />
5<br />
RTS PT<br />
8,0.10<br />
3,0.10<br />
4,0.105 6,0.105 3,4.107<br />
8<br />
5<br />
TCB PT<br />
6,0.10<br />
1,9.10<br />
4,0.104 4,8.105 6,4.106<br />
8<br />
4<br />
TC PT<br />
5,4.10<br />
5,5.10<br />
5,3.104 5,2.105 7,1.106<br />
RTS TN: Rừng thứ sinh Thượng Nung; RTS PT: Rừng thứ sinh Phúc Trìu<br />
TCB TN: Thảm cây bụi Thượng Nung; TCB PT: Thảm cây bụi Phúc Trìu<br />
TC TN: Thảm cỏ Thượng Nung;TC PT: Thảm cỏ Phúc Trìu<br />
<br />
VSV<br />
phân giải<br />
xenlulo<br />
<br />
VSV<br />
sinh màng<br />
nhày<br />
<br />
1,3.107<br />
5,3.106<br />
1,1.107<br />
2,2.108<br />
4,0.106<br />
1,5.107<br />
<br />
8,0.106<br />
5,3.106<br />
7,2.106<br />
3,1.108<br />
6,4.106<br />
5,9.106<br />
<br />
88<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Đinh Thị Phƣợng và cs<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
sinh học nhƣ: Vi khuẩn Bacillus<br />
muciliginous, Berjerinckia, Azotobacter;<br />
Nấm men Lipomyces; Nhóm vi sinh vật phân<br />
giải<br />
lân<br />
khó<br />
tan<br />
Pseudomonas,<br />
Agrebacterium...<br />
Nhóm vi sinh vật phân giải xenluloza thƣờng<br />
gặp trong đất là: Aspergillus, Trichoderma,<br />
Chaetomium,<br />
Alternaria,<br />
Acremonium,<br />
Fusarium; Pseudomonas, Bacillus, Cytophaga.<br />
Vi sinh vật phân giải lân khó tan hay gặp trong<br />
đất [1], [2] là Trichoderma, Chaetomium,<br />
Penicillium,<br />
A.niger,<br />
A.<br />
awamori,<br />
Pseudomonas, Agrobacterium, Bacillus.<br />
Chúng tôi cũng đã tìm thấy trong đất đồi xã<br />
Phúc Trìu (TP. Thái Nguyên) nấm men đất<br />
sinh màng nhày Lipomyces, đây là một nhóm<br />
nấm men đất tiêu biểu vì chúng chỉ sống<br />
trong đất, đặc biệt là đất gò đồi. Chúng có vai<br />
trò quan trọng trong hệ sinh thái đất vì chúng<br />
sử dụng ít nitơ, lấy năng lƣợng bằng cách oxy<br />
hoá trực tiếp các nguồn cacbon, tạo màng<br />
nhầy dự trữ chất dinh dƣỡng dƣới dạng lipit<br />
[9]. Đồng thời, Lipomyces tham gia vào việc<br />
kiến tạo và ổn định cấu trúc đất. Sự phân bố<br />
nhóm nấm men này phản ánh chế độ nƣớc,<br />
không khí trong đất và sự vận chuyển chất<br />
hữu cơ hoà tan. Khả năng tiết màng nhầy<br />
trong môi trƣờng đất tự nhiên có thể làm giảm<br />
sự bay hơi nƣớc, tăng khả năng giữ nƣớc của<br />
đất cho nên chúng có vai trò quan trọng trong<br />
việc chống chua, xói mòn đất và nâng cao tỉ<br />
lệ sống của cây trồng ở những vùng khô hạn.<br />
Từ chủng nấm men Lipomyces starkeyi<br />
PT7.1, phân lập từ đất gò đồi Hạ Hòa, Phú<br />
Thọ, Phòng nghiên cứu các chất có hoạt tính<br />
Sinh học từ vi sinh vật, Viện Công nghệ Sinh<br />
học, thuộc Viện KH&CN Việt Nam đã sản<br />
xuất thành công chế phẩm giữ ẩm đất<br />
Lipomycin M. Chế phẩm này chứa 106 CFU<br />
Lipomyces/g, tăng khả năng giữ ẩm đất từ 810%. Sản phẩm đã đƣợc ứng dụng trong thực<br />
tiễn để làm giảm sự bay hơi nƣớc, tăng kết<br />
cấu của đất. Ngoài những tác dụng nói trên,<br />
chế phẩm còn cải thiện theo chiều hƣớng tốt<br />
một số tính chất hóa lý của đất nhƣ tăng độ<br />
ẩm, tăng dụng trọng của đất, hàm lƣợng ion<br />
kim loại tăng...[8].<br />
<br />
64(02): 86 - 90<br />
<br />
Ngoài chỉ tiêu về số lƣợng vi sinh vật trong<br />
đất, để đánh giá chất lƣợng đất, ngƣời ta còn<br />
xác định tính đa dạng và hoạt tính sinh học<br />
của các nhóm vi sinh vật này. Nhƣng trong<br />
báo cáo này, chúng tôi không đề cập tới.<br />
KẾT LUẬN<br />
- Độ che phủ của thảm thực vật có ảnh hƣởng<br />
lớn đến sự phân bố và số lƣợng vi sinh vật<br />
trong đất. Đất rừng có độ che phủ cao nhất<br />
thìcó số lƣợng vi sinh vật cao nhất, số lƣợng<br />
của chúng cao gấp hàng trăm đến hàng nghìn<br />
lần so với đất thảm cây bụi và đất thảm cỏ.<br />
- Số lƣợng vi khuẩn ở các loại đất có độ che<br />
phủ khác nhau bao giờ cũng cao nhất, tiếp sau<br />
là vi sinh vật màng nhầy, vi khuẩn phân giải<br />
lân, vi khuẩn phân giải xenlulo, xạ khuẩn,<br />
nấm sợi, thấp nhất là nấm men.<br />
- Cùng với sự thay đổi của thời gian phục hồi<br />
thảm thực vật thì số lƣợng vi sinh vật ở các<br />
điểm nghiên cứu đều tăng lên hàng chục đến<br />
hàng trăm lần ( năm 2008 so với năm 2007).<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. Nguyễn Thị Phƣơng Chi, Phạm Thanh Hà, Hà<br />
Hồng Thanh (1997), “Khả năng chuyển hoá hợp<br />
chất photphát khó tan của chủng Aspergillus<br />
awamori Nakazawa MN1”, Tạp chí Sinh học, 19<br />
(2), tr.68-73.<br />
[2].Nguyễn Lân Dũng và CS (1972), Phương pháp<br />
nghiên cứu vi sinh vật, Tập 1. Nxb Khoa học kỹ<br />
thuật, Hà Nội.<br />
[3]. Trần Đình Lý, (1995), Sinh thái thảm thực vật<br />
- Giáo trình cao học.<br />
[4]. Ma Thị Ngọc Mai, Tống Kim Thuần (2005).<br />
Nghiên cứu hiện trạng vi sinh vật đất trong một số<br />
trạng thái thảm thực vật ở trạm Đa dạng sinh học<br />
Ngọc Thanh Vĩnh Phúc. Hội thảo Quốc gia làn thứ<br />
1 về Sinh thái và tài nguyên Sinh vật. Hà Nội,<br />
17/5/2005. Tr. 784-788.<br />
[5].Nguyễn Kiều Băng Tâm, Ngô Cao Cƣờng,<br />
Tống Kim Thuần. (2005). Ảnh hưởng của chất giữ<br />
ẩm vi sinh Lipomycin M. lên một số tính chất vật<br />
lý của đất gò đồi Mê Linh, Vĩnh Phúc. Những vấn<br />
đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống. Báo<br />
cáo khoa học Hội nghị Toàn quốc lần thứ 5. Đại<br />
học Y Hà Nội 3/11/2005. tr. 1056-1058.<br />
[6]. Tống kim Thuần (2000), Nghiên cứu sự phân<br />
bố nấm men Lipomyces trong đất đồi núi Việt nam<br />
và vai trò chỉ thị sinh học của chúng. Những vấn<br />
đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống. Báo<br />
cáo khoa học Hội nghị toàn Quốc lần thứ 1, Hà<br />
Nội, tr. 493-497.<br />
<br />
89<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Đinh Thị Phƣợng và cs<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
[7]. Tống Kim Thuần, Ninh Hoàng Oanh, Trần<br />
Thanh Thuỷ, (2002). Khu hệ vi sinh vật đất gò đồi<br />
6 tỉnh Bắc Trung Bộ. Những vấn đề nghiên cứu cơ<br />
bản trong khoa học sự sống. Báo cáo khoa học Hội<br />
nghị toàn Quốc lần thứ 2, Huế. 2002, tr. 243-249.<br />
[8]. Tống Kim Thuần, Nguyễn Trí Tiến, Huỳnh<br />
Thị Kim Hối, Đỗ Hữu Thƣ (2004), Bổ sung dẫn<br />
liệu cho phân loại đất trống đồi trọc miền Bắc<br />
Việt nam dựa trên các chỉ tiêu sinh học, Báo cáo<br />
Khoa học, Hội nghị toàn quốc 2004. Nghiên cứu<br />
cơ bản trong khoa học sự sống. Định hƣớng nông<br />
<br />
64(02): 86 - 90<br />
<br />
Lâm nghiệp miền núi. Thái Nguyên 23/9/2004,<br />
NXBKHKT, Tr. 893-897.<br />
[9]. Babieva I. P, Gorin S. E (1987), Pochvennuie<br />
drojji, Moskva, izd. MGU<br />
[10]. Kennedy, A. C. and Smith, K. L. (1995). Soil<br />
microbial diversity and ecosystem fungctioning.<br />
Plant soil, 170 :75-86.<br />
[11]. Kennedy,A.C. and Papendick, R.I., (1995).<br />
Microbial characteristics of soil quality, J. Soil<br />
water Conservetion., 50: 243-248.<br />
<br />
EFFECTS OF VEGETATION COVER ON MICROORGANISM NUMBER IN<br />
THREE KINDS OF SOIL IN THAI NGUYEN CITY, VO NHAI DISTRICT,<br />
THAI NGUYEN PROVINCE<br />
Dinh Thi Phuong2, Bui Thi Dau, Nguyen Thi Thu Ha<br />
College of Education - Thai Nguyen University<br />
<br />
SUMMARY<br />
- Vegetation coverage has an enormous effect on distribution and number of microorganism in<br />
soil. Forest land where the coverage reaches the highest has the highest microorganism number<br />
which is from hundredfold to thousand fold than shrub cover soil and grass cover soil.<br />
- The number of microorganism in the soils with different coverage always is the highest,<br />
following is mucous membrane microorganism, microorganism which disintegrates phosphorus,<br />
microorganism which disintegrates cellulose, and the lowest is yeast.<br />
- After 1 year, the number of microorganism in research places increased from tenfold to<br />
hundredfold than in 2007.<br />
Key words: Vegetation cover, soil, microorganism, fungi, bacteria.<br />
<br />
2<br />
<br />
Tel:0915 215 888<br />
<br />
90<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />