intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội đến cam kết trách nhiệm của nhân viên trong các khách sạn tại Hải Phòng

Chia sẻ: Manoban Lisa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

35
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trách nhiệm xã hội là vấn đề đang được nhiều doanh nghiệp quan tâm. Bài viết này phân tích ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội đến cam kết trách nhiệm của nhân viên trong các khách sạn tại Hải Phòng. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng nhận thức về trách nhiệm xã hội của công ty gồm trách nhiệm kinh tế, trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm đạo đức và trách nhiệm từ thiện có ảnh hưởng thuận chiều đến cam kết trách nhiệm của nhân viên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội đến cam kết trách nhiệm của nhân viên trong các khách sạn tại Hải Phòng

  1. International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 ẢNH HƢỞNG CỦA TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI ĐẾN CAM KẾT TRÁCH NHIỆM CỦA NHÂN VIÊN TRONG CÁC KHÁCH SẠN TẠI HẢI PHÕNG The effects of social responsibilities on the employee’s responsibility commitment at the hotels in hai phong city Phạm Dƣơng Khánh, Nông Thị Minh Ngọc TÓM TẮT Trách nhiệm xã hội là vấn đề đang đƣợc nhiều doanh nghiệp quan tâm. Bài viết này phân tích ảnh hƣởng của trách nhiệm xã hội đến cam kết trách nhiệm của nhân viên trong các khách sạn tại Hải Phòng. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng nhận thức về trách nhiệm xã hội của công ty gồm trách nhiệm kinh tế, trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm đạo đức và trách nhiệm từ thiện có ảnh hƣởng thuận chiều đến cam kết trách nhiệm của nhân viên. Khi nhân viên nhận thức về trách nhiệm xã hội của do- anh nghiệp cao có xu hƣớng làm việc có trách nhiệm hơn. Kết quả nghiên cứu cũng giúp cho các nhà quản lý tại các khách sạn tại Hải Phòng có các giải pháp quan trọng trong việc nâng cao trách nhiệm của nhân viên trong quá trình cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Từ khóa: Trách nhiệm xã hội, cam kết trách nhiệm, khách sạn ABSTRACT Social responsibility receives much attention from researchers and managers. This article analyzes the impact of social responsibility on 1060
  2. Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 the commitment in hotels in Hai Phong City. Research results indicate that corporate social responsibility awareness includes economic responsibility, legal responsibility, moral responsibility and charitable responsibility that positively influence employees' commitment. When employees are highly aware of the social responsibility enterprises, they tend to work for company for a longer time, increasing their commitment. The research results also help business managers in hotels in Hai Phong province have important solutions in achieving employees a long-term commitment to the company. Keywords: Social responsibility, commitment, hospitality 1. Đặt vấn dề Tại Hải Phòng, nhiều khách sạn đang gặp khó khăn do vấn đề nhân viên chuyển việc và thiếu tinh thần trách nhiệm khi thực hiện công việc. Việc thiếu tinh thần trách nhiệm khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng có thể khiến cho khách hàng không hài lòng. Vấn đề nâng cao trách nhiệm của nhân viên đối với công việc đang là việc làm cần thiết góp phần thực hiện cam kết của nhân viên đối với khách hàng. Tuy nhiên, tại một số khách sạn, nhân viên có ý thức phục vụ tốt, có tinh thần trách nhiệm nhƣng mức lƣơng đƣợc trả không cao hơn so với các khách sạn khác. Tại các đơn vị này việc thực hiện trách nhiệm với cộng đồng và xã hội rất nổi bật. Hiện tại, có một số công trình đề cập tới trách nhiệm xã hội và sự hài lòng của nhân viên. Glavas, A., & Godwin, L. N. 2013 cũng nghiên cứu về trách nhiệm xã hội và sự hài lòng của nhân viên [1]. Pettijohn và các đồng nghiệp (2008) nghiên cứu và chỉ ra có mối quan hệ giữa nhận thức về mối quan hệ giữa hành vi đạo đức của doanh nghiệp và ảnh hƣởng tới sự hài lòng của nhân viên cũng nhƣ ý định chuyển việc của nhân viên [3]. Yang, J. T (2008) cũng đã chỉ ra mối quan hệ giữa cam kết của nhân viên tới ý định chuyển việc của họ [5]. Chƣa có nghiên cứu nào đề cập tới ảnh 1061
  3. International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 hƣởng của trách nhiệm xã hội đến cam kết của nhân viên tại các doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn. Bài viết này nghiên cứu ảnh hƣởng của trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tới cam kết trách nhiệm của nhân viên tại các khách sạn trên địa bàn thành phố Hải Phòng. 2.Cơ sở lý luận Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Trách nhiệm xã hội đã thu hút nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học trong thời gian gần đây. Trƣớc đây, các công ty thƣờng tập trung vào các chiến lƣợc cho hoạt động kinh doanh của họ và cho mục tiêu lợi nhuận nhƣ khác biệt hóa, đa dạng hóa, tập trung hóa và toàn cầu hóa. Trong cơ sở lý luận về quản lý, các vấn đề liên quan tới phát triển bền vững và có trách nhiệm hoạt động kinh doanh đã đƣợc nghiên cứu trong phạm vi nội dung trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Waddock (2004) định nghĩa trách nhiệm xã hội đó là việc quan tâm cho lợi ích của ngƣời khác và cho môi trƣờng với mục tiêu là tạo ra giá trị cho doanh nghiệp [4]. Trách nhiệm xã hội đƣợc thể hiện trong chiến lƣợc và triển khai hoạt động mà một công ty thực hiện để phát triển trong mối quan hệ với lợi ích của các đối tƣợng liên quan chủ yếu và môi trƣờng hoạt động. Cam kết trách nhiệm của nhân viên Cam kết của nhân viên liên quan tới trách nhiệm hoặc sự tham gia trong tổ chức mà tại đó nhân viên làm việc. Cam kết của nhân viên có ý nghĩa khi nó xác định liệu rằng nhân viên có ý định chuyển việc hoặc nâng cao hiệu suất. Cam kết của nhân viên cũng đƣợc hiểu là mối liên hệ giữa nhân viên và doanh nghiệp mà nó làm giảm ý định chuyển việc của nhân viên. Mối quan hệ này đóng vai trò rất quan trọng bởi vì nhân viên cảm thấy gắn bó hơn với công ty. Sự gắn bó làm tăng năng suất và hiệu quả công việcc. Mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và cam kết của nhân viên 1062
  4. Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp sẽ ảnh hƣởng tới tâm lý của nhân viên và làm nhân viên cảm thấy yên tâm công tác. Điều này tạo ra các kết quả tích cực cho doanh nghiệp. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp liên quan tới nhân viên và gia đình họ giúp họ. Ngoài ra trách nhiệm xã hội cũng giúp giảm ý định chuyển việc của nhân viên. Khi doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm đối với nhân viên của mình về các mặt nhƣ đảm bảo về quyền lợi kinh tế, đảm bảo thực hiện trách nhiệm pháp lý, có đạo đức trong hoạt động kinh doanh của mình và tích cực tham gia các hoạt động từ thiện sẽ giúp cho nhân viên tin tƣởng hơn vào công ty và ngƣời lãnh đạo. Từ đó họ sẽ gắn bó hơn và làm việc có trách nhiệm hơn. Hình 1. Mô hình nghiên cứu Trách nhiệm kinh tế Trách nhiệm pháp lý Cam kết trách nhiệm Trách nhiệm đạo đức Trách nhiệm từ thiện Từ phần lý luận trên các giả thuyết đƣợc đề xuất nhƣ sau: H1: Trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp làm tăng cam kết trách nhiệm của nhân viên. 1063
  5. International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 H2: Trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp làm tăng cam kết trách nhiệm của nhân viên. H3: Trách nhiệm đạo đức của doanh nghiệp làm tăng cam kết trách nhiệm của nhân viên. H4: Trách nhiệm từ thiện của doanh nghiệp làm tăng cam kết trách nhiệm của nhân viên. Mô hình nghiên cứu sẽ nhƣ hình 1. 3.Phƣơng pháp nghiên cứu Nghiên cứu này lựa chọn phƣơng pháp khảo sát bảng hỏi để thu thập số liệu. Đối tƣợng điều tra đó là các nhân viên đang làm việc tại các khách sạn trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Đầu tiên ngƣời trả lời sẽ đƣợc khảo sát về nhận thức của họ đối với trách nhiệm xã hội của công ty trên bốn khía cạnh: trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm kinh tế, trách nhiệm đạo đức và trách nhiệm từ thiện. Tiếp theo đó, ngƣời trả lời đƣợc hỏi về cam kết trách nhiệm của họ đối với công việc và công ty. Dựa trên nhận thức của nhân viên và ý định của họ, nghiên cứu sẽ phân tích mối quan hệ này bằng mô hình hồi quy. Mẫu nghiên cứu Mẫu nghiên cứu đƣợc xác định dựa trên số lƣợng mục hỏi sử dụng trong bảng hỏi. Số lƣợng mục hỏi sử dụng trong bài 22 mục hỏi nhƣ vậy mẫu điều tra n >= 5*22+50= 160. Trong bài này, tác giả điều tra 250 ngƣời là nhân viên làm việc tại các khách sạn trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Phƣơng pháp chọn mẫu thuận tiện đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này. Thang đo Để đo lƣờng trách nhiệm xã hội, 18 mục hỏi đƣợc sử dụng. Các mục hỏi này đƣợc trích từ nghiên cứu của Glavas cùng các đồng nghiệp (2013) sử dụng thang đo Likert 7 mức (Từ rất đồng ý đến rất không đồng ý) để thể hiện mức độ đồng ý với mục hỏi [1]. Để đo lƣờng cam kết trách nhiệm của nhân viên, bốn mục hỏi đƣợc sử dụng. 1064
  6. Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 Các mục hỏi này đƣợc trích từ nghiên cứu của Meyer and Allen (1991)[2]. Quy trình xử lý số liệu Số liệu sau khi đƣợc thu thập sẽ đƣợc mã hóa. Sau đó quá trình phân tích nhân tố khám phá đƣợc thực hiện nhằm xác định các nhân tố, kiểm định tính đơn hƣớng của thang đo. Đồng thời, việc kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach alpha cũng đƣợc thực hiện. Phân tích nhân tố khẳng định đƣợc thực hiện nhằm kiểm tra độ hội tụ và độ phân biệt của thang đo. Độ hội tụ thể hiện mức độ tập trung của các mục hỏi đo lƣờng cho một biến. Kiểm định độ phân biệt là mức độ tại đó thang đo là duy nhất và không phản ánh các biến khác. Phân tích số liệu và kiểm định giả thiết Phân tích số liệu Phân tích nhân tố khám phá và kiểm định độ tin cậy: Trong số 18 mục hỏi đƣợc dùng để đo lƣờng nhận thức của nhân viên về trách nhiệm xã hội, năm mục hỏi từ ESR1 đến ESR5 thuộc cùng một nhân tố đƣợc đặt tên là trách nhiệm kinh tế (thể hiện cho biến ESR trong mô hình). Tuy nhiên khi kiểm định độ tin cậy, một mục hỏi (ESR5) bị loại do biểu hiện giá trị đo độ tin cậy thấp và khi bỏ mục hỏi này thì giá trị độ tin cậy tăng cao. Hệ số cronbach Alpha của bốn mục hỏi còn lại đạt 0,80. Năm mục hỏi đo lƣờng trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp từ LSR 1 đến LRS5 (đo lƣờng cho biến LSR trong mô hình). Thang đo này biểu hiện tốt với giá trị tải đều lớn hơn 0,6 và hệ số Cronbach Alpha đạt 0,83. Bốn mục hỏi đo lƣờng trách nhiệm đạo đức từ MSR1 đến MSR4 (đo lƣờng cho biến MSR trong mô hình) cũng biểu hiện thang đo này khá tin cậy với giá trị Cronbach Alpha đạt 0,79. Bốn mục hỏi đo lƣờng trách nhiệm từ thiện từ PSR1 tới PSR4 (đo lƣờng cho biến PSR trong mô hình) có một mục hỏi thuộc một nhân tố khác. Ba mục hỏi còn lại thể hiện thang đo này đạt mức tin 1065
  7. International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 cậy cao với giá trị Cronbach Alpha đạt 0,77. Bốn mục hỏi đo lƣờng cam kết trách nhiệm của nhân viên từ ERC1 đến IRC4 (đo lƣờng cho biến phụ thuộc Y trong mô hình) cũng đảm bảo độ tin cậy và chính xác với hệ số Alpha đạt 0,76. Kiểm định độ hội tụ: kiểm tra độ hội tụ của thang đo đƣợc đánh giá dựa trên mức ý nghĩa của hệ số tải của mục hỏi. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, giá trị kiểm định t-value của các hệ số tải ƣớc lƣợng chuẩn đều có ý nghĩa ở mức 0,01. Hệ số tin cậy tổng hợp của biến khá cao. Kết quả này chứng minh thang đo là đáng tin cậy và hội tụ. Mô hình đo lƣờng cho các biến chỉ ra mức độ phù hợp hợp lý với χ2 =121.24, GFI=.90, CFI=.95, RMSEA=.0612 Kiểm định độ phân biệt. Kết quả chỉ ra rằng các thang đo là phân biệt và duy nhất. Hệ số phƣơng sai trích trung bình đều lớn hơn bình phƣơng tƣơng quan giữa các cặp biến. Kiểm định giả thiết Để kiểm định giả thiết, mô hình sau đƣợc hồi quy: Y  0  1ESR  2 LSR  3MSR  4 CSR   Trong đó : Y: Cam kết trách nhiệm của nhân viên 0, 1, 2 .........: hệ số hồi quy riêng phần ESR: Trách nhiệm kinh tế; LSR: Trách nhiệm pháp lý; MSR: Trách nhiệm đạo đức; CSR: Trách nhiệm từ thiện Kết quả hồi quy đƣợc thể hiện ở bảng 1.1. dƣới đây Bảng 1.1. Kết quả hồi quy Hệ số chƣa Hệ số chuẩn hóa chuẩn hóa T p- Biến Sai VIF value value B số Beta chuẩn (Hệ số 0.70 0.159 4.52 0.00 1066
  8. Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 chặn) 3 6 0 0.19 5.13 0.00 2.02 ESR 0.038 0.289 5 1 0 4 0.14 2.91 0.00 2.00 LSR 0.049 0.139 3 8 7 4 0.11 3.33 0.00 2.21 MSR 0.033 0.135 0 3 3 0 0.12 2.59 0.00 1.92 CSR 0.047 0.106 2 1 4 3 Biến phụ thuộc là cam kết trách nhiệm của nhân viên Y. Kiểm định giả thiết H1: Giả thiết H1 cho rằng trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp làm tăng cam kết trách nhiệm của nhân viên. Kết quả phân tích hồi quy chỉ ra, biến ESR có quan hệ cùng chiều với biến phụ thuộc Y với hệ số β = 0.195 (0.000). Nhƣ vậy, khi nhân viên nhận thức đƣợc trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp thì họ có xu hƣớng gắn bó hơn đối với công ty và làm việc có trách nhiệm hơn. Kiểm định giả thiết H2: Giả thiết H2 cho rằng trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp làm tăng cam kết trách nhiệm của nhân viên. Kết quả phân tích hồi quy chỉ ra, biến LSR có quan hệ thuận chiều với biến Y với β = 0.143(0.007). Nhƣ vậy, khi nhân viên nhận thức đƣợc doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định pháp luật thì họ có xu hƣớng gắn bó hơn đối với công ty. Kiểm định giả thiết H3: Giả thiết H3 cho rằng trách nhiệm đạo đức của doanh nghiệp làm giảm ý định chuyển việc của nhân viên. Kết quả phân tích hồi quy chỉ ra, biến MSR có quan hệ thuận chiều với biến Y với β = 0.110(0.000). Nhƣ vậy, khi nhân viên nhận thức đƣợc doanh nghiệp thực hiện đúng và có đạo đức trong hoạt động kinh doanh của mình thì họ có xu hƣớng gắn bó hơn đối với công ty và làm việc có trách nhiệm hơn. 1067
  9. International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 Kiểm định giả thiết H4: Giả thiết H4 cho rằng trách nhiệm đạo đức của doanh nghiệp làm giảm ý định chuyển việc của nhân viên. Kết quả phân tích hồi quy chỉ ra, biến CSR có quan hệ thuận chiều với biến Y với β = 0.122(0.000). Nhƣ vậy, khi nhân viên nhận thức đƣợc doanh nghiệp thực hiện các hoạt động từ thiện và có trách nhiệm với cộng đồng, xã hội thì họ có xu hƣớng gắn bó hơn đối với công ty. Thảo luận Kết quả từ phân tích số liệu chỉ ra rằng khi nhân viên nhận thức về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp cao hơn sẽ cảm thấy hài lòng với công việc nhiều hơn và có xu hƣớng gắn bó hơn với doanh nghiệp. Xây dựng đƣợc hình ảnh tốt trong tâm trí nhân viên sẽ giúp các công ty có đƣợc sự phục vụ tốt hơn của nhân viên. Doanh nghiệp cần chú ý tới trách nhiệm về mặt kinh tế đặc biệt đối với ngƣời thân, họ hàng của họ. Khi nhân viên thỏa mãn về tiền lƣơng sẽ cống hiến hết mình cho doanh nghiệp. Thêm nữa, các doanh nghiệp cũng cần quan tâm tới trách nhiệm đạo đức và từ thiện. Nhân viên sẽ làm việc nhiệt tình và cố gắng cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng khi họ cảm nhận đƣợc doanh nghiệp mà họ đang làm việc có trách nhiệm với cộng đồng và xã hội. Các doanh nghiệp cần chú ý tăng cƣờng các hoạt động đối với cộng đồng và xã hội từ đó tăng niềm tin đối với ngƣời lao động để họ gắn bó lâu dài đối với công ty. Tài liệu tham khảo 1. Glavas, A., & Godwin, L. N. 2013. Is the perception of ‗goodness‘ good enough? Exploring the relationship between perceived corporate social responsibility and employee organizational identification. Journal of Business Ethics, 114: 15–27. 2. Meyer, J. P., & Allen, N. J. (1991). A three-component conceptualization of organizational commitment. Human Resource 1068
  10. Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 Management Review, 1, 61-89 from https://www.researchgate.net/publication/222453827. 3. Pettijohn, C., Pettijohn, L., & Taylor, A. J., (2008). Salesperson perceptions of ethical behaviors: Their influence on job satisfaction and turnover intentions. Journal of Business Ethics, 78(4), 545-557. 4 Waddock S. A. (2004). Parallel universes: companies, academics, and the progress of corporate citizenship. Bus. Soc. Rev. 109 5–42. 5. Yang, J. T. (2008). Effect of newcomer socialization on organizational commitment, job satisfaction, and turnover intention in the hotel industry. The Service Industries Journal, 28(4), 429-44. 1069
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2