vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020
26
Comparison of Helicobacter pylori Eradication
Rates of 2-Week Levofloxacin-Containing Triple
Therapy, Levofloxacin-Containing Bismuth
Quadruple Therapy, and Standard Bismuth
Quadruple Therapy as a First-Line Regimen. Med
Princ Pract 2017;26:523-9.
4. Su J ZX, Chen H, et al. Efficacy of 1st-line
bismuth-containing quadruple therapies with
levofloxacin or clarithromycin for the eradication of
Helicobacter pylori infection: A 1-week, open-label,
randomized trial. Medicine (Baltimore).
2017;97:e5859.
5. Chen PY WM, Chen CY, et al. Systematic review
with meta-analysis: the efficacy of levofloxacin
triple therapy as the first- or second-line
treatments of Helicobacter pylori infection. Aliment
Pharmacol Ther 2016;44:427-37.
6. Marcus EA, Sachs, G., Scott, D. R. Colloidal
bismuth subcitrate impedes proton entry into
Helicobacter pylori and increases the efficacy of
growth-dependent antibiotics. Aliment Pharmacol
Ther. 2015; 42:922-33.
7. Trn Th Khánh Tường. Hiu qu điu tr ca
phác đồ 4 thuốc Bismuth trong điều tr nhim
Helicobacter Pylori . Tp c khoa hc Tiêu
hoá Vit Nam. IX-2017;49:3067-73.
8. Đặng Ngc Quý Hu TVH, Nguyn Thanh Hi.
viêm d dày mn do Helicobacter pylori: hiu qu
tit tr của phác đồ bn thuc bismuth (EBMT).
Tạp chí Y Dược hc.32:149-59.
ẢNH HƯỞNG CỦA ĐA HÌNH GEN MDR1 C3435T LÊN TỶ L TIT TR
NHIM HELICOBACTER PYLORI BNH NHÂN LOÉT TÁ TRÀNG BNG
PHÁC Đ 4 THUC RABEPRAZOLE, BISMUTH, TETRACYCLINE VÀ TINIDAZOLE
Nguyn Thanh Liêm1, Trn Vit Tú2,
Nguyễn Bá Vượng2, Lê Th Thúy Loan1
TÓM TT8
Mc tiêu: Chúng tôi tìm hiểuđa hình gen MDR1có
liên quan đến t l tit tr H.pylori bằng phác đồ điu
tr bn thuc rabeprazole, bismuth, tetracycline
tinidazole. Đối tượng phương pháp:Tng cng
102 bnh nhân b nhiễm H.pylori điều tr lần đầu vi
rabeprazole 20 mg hai ln mt ngày, bismuth 120 mg
bn ln mt ngày, tetracycline 500 mg bn ln mt
ngày và tinidazole 500 mg hai ln mt ngày trong 2
tun. Nội soi theo dõi được thc hin 4 tuần sau đ
đánh giá đáp ứng điều trị. Các đa hình gen MDR1của
bệnh nhân được xác định bằng phương pháp gii trình
t gen. Kết qu: Phân tích cho thấy tính đa hình gen
MDR1 ca bệnh nhân không liên quan đến kết qu
điu tr tit tr H. pylori. T l tit tr H. pylori ln t
87,0%, 97,1% và 90,9% nhng bnh nhân có kiu
gen MDR1 3435 C⁄C, C⁄T và TT (P> 0,05). Kết lun:
Đa hình gen MDR1 C3435T không ảnh hưởng đến hiu
qu tit trH. pylori bng phác đồ bn thuc
rabeprazole, bismuth, tetracycline và tinidazole
Từ khóa:
CYP2C19, H. pylori, Loét tá tràng.
SUMMARY
EFFECT OF MDR1 C3435T POLYMORPHISM
ON CURE RATES OF HELICOBACTER PYLORI
INFECTION IN DUODENAL ULCER BY
QUADRUPLE THERAPY WITH RABEPRAZOLE,
BISMUTH, TETRACYCLINE AND TINIDAZOLE
Objective: We investigated whether MDR1
1Trường đại học y dược Cần Thơ
2Học viện quân Y
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thanh Liêm
Email: nguyenthanhliembl@gmail.com
Ngày nhận bài: 19/12/2019
Ngày phản biện khoa học: 8/1/2020
Ngày duyệt bài: 18/2/2020
polymorphism is associated with eradication rates of
Helicobacter pylori by a quadruple therapy with
rabeprazole, bismuth, tetracycline and tinidazole.
Subjects and methods: A total of 102 patients
infected with H. pylori completed the treatment with
with 20 mg of rabeprazole twice a day, 120 mg of
bismuth subcitrate four times a day, 500 mg of
tetracycline four times a day and 500 mg of tinidazole
twice a day for 2 weeks. Follow-up endoscopy was
done 4 weeks later to assess the treatment response.
MDR1 C3435T polymorphism of patients were
determined with sanger sequencing. Results: Analysis
revealed that the MDR1 polymorphism of patients
were not significantly associated with successful
eradication of H. pylori. Eradication rates for H. pylori
were 87.0%, 97.1%, and 90.9% in patients with the
MDR1 3435 CC, CT and TT genotype, respectively
(P > 0.05). Conclusions: Polymorphism of MDR1
C3435T does not affect H. pylori eradication efficiency
by a quadruple therapy with rabeprazole, bismuth,
tetracycline and tinidazole.
Key words:
MDR1 C3435T, H. pylori, Duodenal ulcer.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm Helicobacter pylori liên quan với các
bệnh đường tiêu hóa trên, như bệnh viêm, loét
dạ dày tràng, ung thư tuyến dạ dày U
MALT dạ dày. Điều trị tiệt trừ H. pylori đã giảm
rất nhiều tái phát loét dạ dày tràng[1]. Phác
đồ điều trị nhiễm H. pylori sử dụng đồng thờiba
hay bốnloại thuốc bao gồm thuốc ức chế bơm
proton, kháng sinh, bismuth [1]. Trong điều trị
nhiễm H. pylori thuốc ức chế bơm proton vai
trò làm tăng tính ổn địnhvàkhả dụng sinh họccủa
kháng sinh trong dạ dày bằng cách ng cao độ
pH trong dạ dày đến mức độ trung tính. Thuốc
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 2 - 2020
27
ức chế bơm proton sử dụng trong điều trị tiệt trừ
H. pylori được dùng qua đường uống, thuốc
được hấp thu qua niêm mạc đường tiêu hóa chịu
ảnh hưởng bởi một enzyme vận chuyển phụ
thuộc ATPase P-glycoprotein [2]. P-
glycoprotein được hóa bởigen MDR1. Gen
MDR1 nhiều đoạn DNA hóa cho stổng
hợp protein được gọi exon, nhưng chỉ cóở vị
trí exon 26 (C3435T) của gen MDR1 mối
tương quan với mức biểu hiện chức năng của
gen MDR1[3]. Do đó, sự hấp thu của thuốc ức
chế bơm protonphụ thuộc vào kiểu gen
MDR1C3435T; vậy kiểu gen MDR1 C3435T
thể ảnh hưởng đến kết quả điều trị tiệt trừ
H.pylori. vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài với mục đích: Nghiên cứu mối liên quan
của đa hình gen MDR1 C3435T với hiệu quả điều
trị bằng phác đồ rabeprazole -bismuth-
tetracycline -tinidazole bệnh nhân loét tá tràng
có nhiễm H. pylori.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
1. Đối tượng nghiên cứu. Đối tượng nghiên
cu là những bệnh nhân bệnh dạ dày
tràng, được lựa chọn một cách ngẫu nhiên, đến
khám điều trị tại Bệnh viện trường đại học Y
Dược Cần Thơ trong thời gian t tháng 01/2015
đến tháng 12/2016.
*Tiêu chuẩn chọn bệnh. Bệnh nhân được
chẩn đoán loét tràng qua nội soi dạ dày
tràng, có ổ loét tá tràng với đường kính ≥ 5 mm,
đo bằng kìm sinh thiết.Tình trạng loét được
đánh giá theo tiêu chuẩn của Sakita T
Fukutomi T (1971)[4].
*Tiêu chuẩn loại trừ. Tuổi dưới 18, có bệnh
nội khoa nặng (gan, thận,tim mạch, hô hấp),
phụ nữ mang thai, ung thư dạ dày, xuất huyết
tiêu hóa, tiền sử mổ cắt dạ dày, tiền sửdị ứng
các thuốc trong phác đồ nghiên cứu.
*Tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm H. pylori
trước điều trị. Nội soi dạ dày, sinh thiết niêm
mạc dạ dày làm xét nghiệm urease test
bệnh học. Chẩn đoán nhiễm H. pylori khi cả hai
xét nghiệm trên dương tính
*Phác đồ điều trị H. pylori: Sử dụng phát
đồ RBTT liên tục trong 14 ngày.
Rabeprazole 20 mg hai lần một ngày, bismuth
120 mg bốn lần một ngày, tetracycline 500 mg
bốn lần một ngày tinidazole 500 mg hai lần
một ngày trong 2 tuần. Sau đó điều trị duy trị:
rabeprazol 20mg, uống mỗi lần 1 viên, 2 lần
trong 1 ngày liên tục trong 14 ngày.
*Tiêu chuẩn đánh giá kết quả tiệt trừ
H.pylori. Kết quả được đánh giá sau khi ngưng
hoàn toàn phác đồ điều trị 4 tuần. Điều trị H.
pylori được đánh giá thành công khi H. pylori
âm tính cả urease test và mô bệnh học.
2. Phương pháp nghiên cu
- Nghiên cứu tả cắt ngang, tiền cứu theo
dõi dọc.
- Máy ni soi dy tá tràng video thế h GIF
160, GIF 180 ca Olympus
- Xét nghim: Urease test bnh hc
(bằng 2 phương pháp nhuộm Giemsa HE)
chẩn đoán nhiễm H.pylori theo thang nhìn ca
H thng phân loi Sydney cp nht, ti Bnh
viện Trường đi học Y dược Cần Thơ.
- Xét nghiệm gen MDR1 C3435T bằng phương
pháp gii trình t gen (Sequencing), tại Bệnh
viện trung ương quân đội 108, Hà Nội.
3. X s liu: S liu thu thp được x
bng phn mm thng kê SPSS 18.0
4. Đạo đức nghiên cu: Các bnh nhân t
nguyn tham gia nghiên cu, thông tin nhân
người bệnh được gi bí mt.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Chúng tôi nghiên cứu trên 102 bệnh nhân loét
tràng nhiễm H. pylori, đã được điều trị bằng
phác đồ 4 thuốc, 92 bệnh nhân tái khám
chiếm tỷ lệ 90,2%.
1. Đặc điểm về cân nặng, tuổi và giới
Bảng 1. Đặc điểm về cân nặng, tuổi, giới
Đặc điểm
Trung bình, tỷ lệ, tỷ số
Tuổi (năm)
Trung bình
(±SD)
43,8±13,9
Cân nặng
(kg)
Trung bình
(±SD)
59,7±8,5
Giới tính
T l % Nam
77,5
T l % N
22,5
T s Nam/N
3,37/1
Tuổi trung bình43,8±13,9 tuổi; kết quả này
phù hợp với nghiên cứu của Lê Văn Nho (2012)
Việt Nam, tuổi trung bình bệnh nhân loét
tràng 39,99±12,96 tuổi[5]. Cân nặng trung
bình bệnh nhân loét tràng là 59,7±8,5kg.
Giới tính: nam chiếm tỷ lệ 77,5%, nchiếm tỷ lệ
22,5%, tỷ số nam/nữ 3,37/1. Về cân nặng
giới tính trong nghiên cứu của chúng tôi phù hợp
với nghiên cứu của Furuta cộng sự (2007)
Nhật Bản; cân nặng trung bình bệnh nhân loét
tá tràng là 61,9±11,4kg và về giới tính nam chiếm
77,5% nhiều hơn ở nữ là 22,5%[6].
2. Đa hình gen MDR1 C3435T
*Phân bố allele MDR1 C3435T
Bảng 2. Phân bc allele MDR1 C3435T
Allele
2n
Tỷ lệ %
C
138
67,6
T
66
32,4
Tổng cộng
204
100
vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020
28
Kết quả bảng 2 cho thấy sự phân bố các
allele MDR1 C3435T chủ yếu thường gặp allele C
chiếm tỷ lệ 67,6% và allele T ít gặp hơn chiếm tỷ
lệ 32,4%. Kết quả của chúng tôi phù hợp với
nghiên cứu của Veiga cộng sự (2009) miền
bắc Việt Nam, tlệ allele C 59,7% allele T
là 40,3% khác với một số nghiên cứu trên thế
giới, tần số của allele T cao hơn so với allele C
[7]. Theo nghiên cứu của Drozdzik cộng s
(2009) Ba lan trên 191 người bình thường, t
lệ allele C chiếm 55,2%, allele T 44,8%
trên 162 bệnh nhân nam sinh tye lệ allele
C chiếm 46,9%, allele T 53,1%. Tỷ lệ allele T
bệnh nhân nam sinh cao hơn người bình
thường (p<0,05) [8].
*Phân bố kiểu genMDR1 C3435T
Bảng 3. Phân bố các kiểu gen MDR1
C3435T
Kiểu gen
Tỷ lệ %
C/C
48,0
C/T
39,2
T/T
12,8
Tổng cộng
100
Kiểu gen MDR1 C3435T chủ yếu thường gặp
kiểu gen C/C chiếm tỷ lệ 48% C/T chiếm tỷ lệ
39,2%; ít gặp hơn kiểu gen T/T chiếm t lệ
12,8% (Bảng 3). Một số nghiên cứu về kiểu gen
MDR1 C3435T trên thế giới phát hiện ra rằng tần
số của allele T đồng hợp tử trong số các đối
tượng tăng so với allele C đồng hợp tử, trong khi
gần một nửa mang allele dị hợp t C T.
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sự phân bố
kiểu gen MDR1 C/C cao hơn các nghiên cứu
Veiga cộng sự (2009) miền Bắc Việt Nam,
tỷ lệ kiểu MDR1 C/C là 31,9%, C/T là 55,6%, T/T
12,5%[7]. Theo nghiên cứu của Drozdzik
cộng sự(2009) Ba lan trên 191 người bình
thường, tỷ lệ kiểu gen MDR1 C/C 30,4%, C/T
49,7%, T/T 19,9% 162 bệnh nhân
nam sinh, tỷ lệ kiểu gen MDR1 C/C
17,9%, C/T 58,0%, T/T 24,1%. Kiểu gen
MDR1 C/T T/T bệnh nhân nam sinh cao
hơn người nh thường (p<0,05)[8]. Kết quả
trong nghiên cứu của chúng tôi khác với các tác
giả trên thể do skhác nhau về địa di
truyền của từng vùng khác nhau.
3. Mối liên quan giữa kiểu gen MDR1 C3435T và kết quả điều trị H. pylori
Bảng 4. Mối liên quan giữa các kiểu gen MDR1 C3435Tvới kết quả điều trị H. pylori
Kiểu gen
Thành Công
Thất bại
P
n
Tỷ lệ %
n
Tỷ lệ %
C/C
40
87,0
6
13,0
>0,05
C/T
34
97,1
1
2,9
T/T
10
90,9
1
9,1
Tổng cộng
84
8
Kết qubảng 4 cho thấy không sự khác
biệt vtỷ ltiệt trừ H. pylori gia các nhóm kiểu
gen MDR1C3435T. Kết quả này không phù hợp với
nghiên cứu của Gawronska Szklarz cộng
sự(2005) Ba Lan về hiệu quđiều trị tiệt trừ H.
pylori bằng một trong hai phác đồ ba thuốc kc
nhau OAC (omeprazole, amoxicilline,
clarithromycine) hoặc PAM (pantoprazole,
amoxicilline metronidazole. Trong nhóm điều trị
tiệt trH. pylori thành ng, tỷ lệ kiểu gen MDR1
T/T 38,2%, kiểu gen MDR1 C/C+C/T là
61,8% và trong nhóm điều trị tiệt trừ H. pylori thất
bại, tỷ lệ kiểu gen MDR1 T/T là 13,9%, và kiểu gen
MDR1 C/C+C/T 86,1%. Kiểu gen MDR1 C3435T
có ảnh hưởng đến kết quả điều trị tiệt trừ H. pylori.
Tuy nhiên, theo nghiên cứu của Theo nghn cứu
của Karaca cộng sự (2017) Nhật Bản kết qu
điều trị tiệt trừ H. pylori bằng phác đồ nối tiếp
(pansoprazole, bismuth, amoxicilline) 7 ngày
tiếp theo (pansoprazole, metronidazole, bismuth
tetracycline) trong 7 ngày, kết quả nghiên cứu cho
thấy kiểu gen MDR1 C3435T không ảnh hưởng đến
kết qutiệt trừ H. pylori.
V. KẾT LUẬN
- Loét tràng nhiễm H. pylori chủ yếu gặp
nam, tỷ số nam/nữ 3,37/1, tuổi trung bình
43,8±13,9 tuổi.
- Phân bố allele MDR1 C3435T: allele C chiếm
67,6%, allele T chiếm 32,4%.
- Phân bố kiểu gen MDR1 C3435T: tỷ lệ kiểu
gen C/C là 48,0%, C/T là 39,2%, T/T là 12,8%.
- Tỷ lệ điều trị tiệt trừ nhiễm H. pylori thành
công ở nhóm kiểu gen MDR1 3435 C/C là 87,0%,
C/T là 97,1% và T/T là 90,9%.
- Không mối liên quan giữa đa hình gen
MDR1 C3435T với kết quả điều trị tiệt trừ H. pylori
bằng phác đồ RBTT ở bệnh nhân loét tràng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Malfertheiner. P,Megraud. F, O’Morain. C. A.
Management of Helicobacter pylori infectiond the
Maastricht IV/ Florence Consensus Report. Gut.
2012,61, pp. 646-664.
2. Pauli-Magnus, C., et al. (2001), Interaction of
omeprazole, lansoprazole and pantoprazole with P-
glycoprotein, Naunyn Schmiedebergs Arch
Pharmacol, 364(6): 551-7.