Ảnh hưởng đến môi trường của hoạt động<br />
ngành thủy sản huyện Đảo Cô Tô - tỉnh Quảng<br />
Ninh và định hướng phát triển hợp lý<br />
<br />
Hoàng Thị Ngọc Linh<br />
<br />
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên<br />
Khoa học môi trường và bảo vệ môi trường; Mã số 60 85 02<br />
Nghd. : PGS.TS. Trần Văn Thụy<br />
Năm bảo vệ: 2011<br />
<br />
Abstract: Tổng quan về hoạt động phát triển ngành thủy sản trên thế giới và ở Việt<br />
Nam. Khát quát các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và hiện trạng môi trường khu<br />
vực đảo Cô Tô. Trình bày đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu về hoạt<br />
động ngành thủy sản tại huyện đảo Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh. Đưa ra kết quả nghiên<br />
cứu: hiện trạng sản xuất thủy sản huyện đảo Cô Tô; Một số mô hình đã được áp dụng<br />
tại huyện Cô Tô; Ảnh hưởng của hoạt động thủy sản tới môi trường tự nhiên của<br />
huyện đảo Cô Tô; Định hướng các giải pháp cho phát triển thủy sản bền vững của<br />
huyện đảo Cô Tô.<br />
<br />
Keywords: Khoa học môi trường; Ngành thủy sản; Đảo Cô Tô; Quảng Ninh<br />
<br />
Content<br />
Cô Tô là một huyện đảo của tỉnh Quảng Ninh - nơi được biết đến như một lá chắn bảo<br />
đảm an ninh quốc phòng phía Đông Bắc Tổ quốc Việt Nam. Huyện đảo Cô Tô gồm một hệ<br />
thống đảo nằm ở ngoài khơi vịnh Bắc Bộ, cầu nối giữa đất liền và biển khơi. Vị trí địa lý của<br />
huyện Cô Tô có điều kiện đặc biệt thích hợp cho phát triển ngành thủy sản: Xung quanh huyện<br />
đảo được bao quanh bởi biển Đông và cách các ngư trường lớn không xa; Với bờ biển khúc<br />
khuỷu tạo thành các vũng vịnh kín là tiềm năng phát triển nghề nuôi trồng thủy sản; Nguồn lợi<br />
thủy sản phong phú, vùng này có nhiều đặc sản như: trai ngọc, bào ngư, hải sâm, sá sùng, tu hải,<br />
tôm he,.. Cảng cá Thanh Lân và Cô Tô là cơ sở hậu cần dịch vụ rất tốt cho nghề cá, đã trở thành<br />
nơi hội tụ của các tàu khai thác hải sản của tỉnh Quảng Ninh và các tỉnh khác; Ngoài ra, chợ cá<br />
trên biển tạo điều kiện giao lưu, tiếp cận thị trường Trung Quốc.<br />
Với lợi thế trên 300km2 là diện tích ngư trường dành cho đánh bắt, khai thác thuỷ sản,<br />
huyện đảo Cô Tô đã xác định phát triển thuỷ sản là ngành kinh tế mũi nhọn của địa phương.<br />
Do vậy, trong mấy năm qua, hiệu quả các hoạt động khai thác, nuôi trồng của ngư dân huyện<br />
đảo không ngừng tăng cao. Tổng sản lượng khai thác và đánh bắt liên tục tăng. Nếu như năm<br />
1998, toàn huyện mới khai thác được 1.255 tấn thuỷ sản các loại thì đến năm 2010 đã lên tới<br />
14.800tấn.<br />
Cùng với khai thác và đánh bắt xa bờ, những năm gần đây nghề nuôi trồng thuỷ sản của<br />
huyện đã có bước phát triển đáng kể, nhất là nuôi cá lồng bè và các loại hải sản quý. Toàn huyện<br />
có hơn 30 mô hình nuôi cá lồng bè trên biển, với các loại cá có giá trị kinh tế cao như: Song, giò,<br />
chấm lang, hồng... Nhiều gia đình đầu tư nuôi tôm càng xanh, tôm hùm, ốc hương... cho hiệu<br />
quả cao và đang mở ra một hướng làm ăn có triển vọng cho ngư dân Cô Tô.<br />
Tuy nhiên các hoạt động thủy sản trong quá trình phát triển kinh tế của huyện đảo<br />
không thể tránh khỏi những tác động tiêu cực tới môi trường. Chính vì vậy luận văn “Ảnh<br />
hƣởng đến môi trƣờng của hoạt động ngành thủy sản huyện đảo Cô Tô - tỉnh Quảng Ninh<br />
và định hƣớng phát triển hợp lý” được lựa chọn để đáp ứng tính cấp thiết thực tiễn trên.<br />
Mục tiêu của luận văn nhằm xác định, đánh giá các hoạt động phát triển thủy sản tới chất<br />
lượng môi trường huyện đảo Cô Tô, định hướng các giải pháp nhằm thực hiện phát triển bền<br />
vững ngành thủy sản của Huyện.<br />
Chúng tôi hy vọng rằng, những nội dung khoa học của luận văn không chỉ phục vụ cho<br />
tiêu chí đào tạo mà còn mong muốn đưa ra một số cơ sở khoa học phục vụ dự án quy hoạch<br />
phát triển bền vững ngành thủy sản của Huyện góp phần cho phát triển kinh tế của địa phương.<br />
<br />
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU<br />
1.1. Hoạt động phát triển ngành thủy sản trên thế giới và ở Việt Nam<br />
1.1.1. Trên thế giới<br />
Tình hình đánh bắt và nuôi trồng thủy sản thế giới giai đoạn 2000 - 2010 có tốc độ phát<br />
triển khá ổn định. Tổng sản lượng thủy hải sản trên thế giới bình quân tăng 1.4%/năm. Cơ cấu<br />
nguồn cung dịch chuyển theo hướng tăng sản lượng thủy sản nuôi trồng và giữ ổn định nguồn<br />
khai thác tự nhiên. Năm 2000 sản lượng nuôi trồng thủy sản chiếm 26% tổng sản lượng thủy<br />
sản, tới năm 2009 mảng nuôi trồng thủy sản đã đóng góp 37% tổng sản lượng. Năm 2010,<br />
tổng sản lượng thuỷ sản toàn thế giới đạt khoảng 147 triệu tấn. Trong đó, sản lượng đánh bắt<br />
duy trì xu hướng giảm nhẹ khi giảm từ 90 triệu tấn trong năm 2009 xuống còn 89,8 triệu tấn<br />
trong năm 2010 (tương đương mức 0,2%).<br />
1.1.2. Ở Việt Nam<br />
Từ năm 1990 đến nay [10] tổng sản lượng thuỷ sản tăng gấp 4,1 lần, với tốc độ tăng<br />
trưởng bình quân năm 8,11%/năm; Đạt giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng 18,5 lần, tương đương<br />
với tốc độ tăng trưởng bình quân năm 17,61 %/năm; Giá trị sản xuất tăng gấp 5,7 lần, đưa tốc<br />
độ tăng trưởng bình quân năm 10,19 %/năm; Giải quyết lao động gấp 2,5 lần và đạt tốc độ tăng<br />
bình quân năm 5,26 %/năm. Để đạt được những thành tựu trên, được đóng góp từ nuôi trồng với<br />
sản lượng luôn tăng 6,7 lần và tốc độ tăng trưởng 11,17 %/năm. Trong khi đó sản lượng khai<br />
thác chỉ tăng 2,9 lần và tốc độ tăng trưởng 6,12%/năm.<br />
1.2. Cơ sở lý luận của phát triển bền vững ngành thủy sản<br />
1.2.1. Quan niệm về phát triển bền vững<br />
* Khái niệm:<br />
Khái niệm phát triển bền vững được khẳng định tại Hội nghị Thượng đỉnh về môi<br />
trường và phát triển ở Rio de Janeiro năm 1992, Braxin: “phát triển bền vững là sự phát triển<br />
nhằm đáp ứng được những nhu cầu của hiện tại nhưng không gây trở ngại, làm tổn hại đến<br />
việc đáp ứng nhu cầu của các thể hệ mai sau”.<br />
1.2.2. Phát triển bền vững ngành thủy sản<br />
Theo tác giả Anthony Charles (1994) sự phát triển bền vững ngành thủy sản được dựa<br />
trên 04 thành tố căn bản của tính bền vững: bền vững sinh thái, bền vững kinh tế, bền vững xã<br />
hội và bền vững thể chế [25].<br />
1. 3. Khái quát hóa các công trình khoa học liên quan tới vấn đề nghiên cứu<br />
- Đề tài: “Đánh giá các tác động ảnh hưởng tới chất lượng nước vùng nuôi tôm Cân<br />
Giờ” của tác giả Lê Mạnh Tân – Đại học Khoa học tự nhiên, ĐHQG – HCM đăng trên tạp chí<br />
phát triển KH&VN, tập 9, số 4 – 2006.<br />
- Các chuyên khảo về hệ thống đảo ven bờ Việt Nam; đề tài KT.03.12, 1993 của Lê<br />
Đức An về “Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên quần đảo Cô Tô - Thanh Lam<br />
- Đề tài KC.09.20 của Phạm Hoàng Hải về “Đánh giá tổng hợp tiềm năng tự nhiên,<br />
kinh tế xã hội; thiết lập cơ sở khoa học và các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội bền vững<br />
cho một số huyện đảo”, 2003-2006.<br />
1.4. Khái quát các điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội và hiện trạng môi trƣờng khu<br />
vực nghiên cứu<br />
1.4.1. Các điều kiện tự nhiên<br />
Cô Tô là một huyện đảo nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Quảng Ninh, được thành lập vào<br />
ngày 29/3/1994. Đây là một huyện đạo tiền tiêu của Việt Nam, gồm hơn 40 đảo lớn nhỏ trên<br />
vùng biên giới Đông Bắc của Tổ quốc trong vịnh Bắc Bộ, với tọa độ:<br />
- Từ 107035’ đến 108020’ Kinh độ Đông;<br />
- Từ 20055’ đến 21015’7’’ Vĩ độ Bắc.<br />
Huyện đảo Cô Tô có chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa và bị chi phối khí hậu duyên<br />
hải, chịu ảnh hưởng và tác động của biển, tạo ra những tiểu vùng sinh thái hỗn hợp miền núi<br />
ven biển.<br />
1.4.2. Khái quát các điều kiện kinh tế - xã hội<br />
- Tình hình dân số và lao động: Năm 2010 tổng dân số là 5.650người, trong đó 2.885<br />
nam, 2.765 nữ. Số người trong độ tuổi lao động là 3240 người, chiếm 57,37% dân số.<br />
- Tình hình phát triển kinh tế: Kinh tế xã hội của huyện đảo Cô Tô có sự đổi thay<br />
nhanh chóng, đời sống của nhân dân được nâng lên rõ rệt. Về phát triển kinh tế: Tốc độ tăng<br />
trưởng kinh tế năm 2005 tăng 11,5%, năm 2010 đạt mức tăng 14%; thu nhập bình quân đầu<br />
người năm 2000 là 450 USD, năm 2010 đạt 820 USD.<br />
1.4.3.Sơ lƣợc đánh giá hiện trạng môi trƣờng<br />
Tính tới thời điểm hiện nay có thể đánh giá chất lượng môi trường tại huyện đảo khá<br />
tốt. Tuy nhiên cũng đã có xuất hiện dấu hiệu ô nhiễm trong thời gian tới: hiện tượng ô nhiễm<br />
chất hữu cơ đã được thấy qua một số khu vực nước bị tù đọng lâu ngày; Trong quá trình diễn<br />
ra các hoạt động giao thông trên biển và hiện tượng xả thải từ đảo đã xuất hiện những khả<br />
năng gây ô nhiễm nguồn nước biển;...<br />
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu<br />
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hoạt động ngành thủy sản tại huyện Cô Tô, tỉnh<br />
Quảng Ninh.<br />
2.2. Nội dung nghiên cứu<br />
1. Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại địa bàn nghiên cứu.<br />
2. Điều tra về tình hình hoạt động ngành thủy sản tại địa bàn nghiên cứu.<br />
3. Đánh giá hiện trạng ảnh hưởng môi trường do các hoạt động thủy sản gây ra tại<br />
huyện đảo.<br />
4. Đề xuất các chương trình hành động bảo vệ môi trường tại huyện đảo Cô Tô, tỉnh<br />
Quảng Ninh.<br />
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu<br />
- Phương pháp thu thập, xử lý số liệu<br />
- Phương pháp điều tra, khảo sát số liệu<br />
- Phương pháp đánh giá nhanh môi trường<br />
- Phương pháp bản đồ và GIS<br />
- Phương pháp tổng hợp<br />
<br />
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
3.1. Hiện trạng sản xuất thủy sản huyện đảo Cô Tô<br />
3.1.1. Khai thác hải sản<br />
Năm 1994 khi huyện mới thành lập, nghề khai thác trên đảo còn ở quy mô nhỏ,<br />
phương tiện đánh bắt nghèo nàn với 67 chiếc tầu công suất nhỏ dưới 33 CV, tổng công suất<br />
1.314 CV. Sau hơn 10 năm tổng số tàu thuyền đã tăng gần 3 lần và tổng công suất đã tăng hơn<br />
4 lần. Đến năm 2010 tổng số tàu thuyền là 239, trong đó có 41 chiếc với công suất từ 90 –<br />
140CV.<br />
* Sản lượng khai thác<br />
Sản lượng khai thác hải sản năm 2008 là 11.250 tấn, năm 2009 13.566 tấn, năm 2010 là<br />
14.800 tấn. Trong đó sản lượng cho giá trị kinh tế cao bao gồm các loại: tôm, mực, cá, sứa (năm<br />
2010 khai thác sứa chiếm 18,39% trong tổng sản lượng được khai thác).<br />
3.1.2. Hiện trạng nuôi trồng thủy sản<br />
* Đối tượng nuôi: Các đối tượng nuôi bao gồm: tôm hùm, tôm sú, cá hồng, cá giò, hải<br />
sâm, cầu gai (nuôi mặn lợ); cá mè, cá trôi, cá trắm, cá chép, cá chim trắng, rô phi đơn tính<br />
(nuôi nước ngọt); ngao,tu hài, ngọc trai (nuôi nhuyễn thể). Khu vực nuôi tập chung chủ yếu tại<br />
Cô Tô lớn, xã Thanh Lân và Cô Tô con.<br />
3.1.3. Chế biến thủy sản<br />
Chế biến thủy sản ở huyện đảo Cô Tô chủ yếu là chế biến truyền thống, hình thức chế biến<br />
gồm chế biến nước mắm và chế biến các sản phẩm khô phục vụ tiêu dùng cho nhân dân trên đảo.<br />
3.1.4. Hậu cần dịch vụ nghề cá<br />
Hiện nay tại huyện đảo Cô Tô đang thực hiện dự án Trung tâm dịch vụ hậu cần nghề<br />
cá Vịnh Bắc Bộ. Dự án này được khởi công xây dựng từ cuối năm 2008, dự kiến toàn bộ<br />
Trung tâm này sẽ hoàn thành và đưa vào hoạt động chính thức vào năm 2012.<br />
3.2. Một số mô hình đã đƣợc áp dụng tại huyện Cô Tô<br />
- Mô hình nuôi ngọc trai;<br />
- Mô hình nuôi tôm hùm;<br />
- Mô hình nuôi tu hài;<br />
- Mô hình nuôi ngao<br />
3.3. Ảnh hƣởng của hoạt động thủy sản tới môi trƣờng tự nhiên của huyện đảo Cô<br />
Tô<br />
3.3.1. Ảnh hƣởng của hoạt động khai thác thủy sản lên môi trƣờng<br />
Bảng 3.2.Lao động nghề khai thác<br />
Năm Tổng dân số Số ngƣ dân Thu nhập từ hoạt động Tổng thu nhập<br />
thủy sản (đồng) (đồng)<br />
2005 5135 785 22.357.000.000 80.599.000.000<br />
2008 5435 1000 30.000.000.000 95.598.000.000<br />
2010 5650 1085 45.570.000.000 122.880.000.000<br />
(Nguồn: Báo cáo số liệu của phòng Tài nguyên Môi trường và Nông nghiệp huyện Cô<br />
Tô các năm 2005, 2008, 2010)<br />
Bảng.3.3.Tàu thuyền khai thác và công suất tàu thuyền huyện Cô Tô<br />
Năm Số lƣợng tàu Tổng công suất<br />
(CV)<br />
2005 156 9.736<br />
2008 175 13.125<br />
2010 239 19.186<br />
(Nguồn: Báo cáo số liệu của phòng Tài nguyên Môi trường và Nông nghiệp huyện Cô<br />
Tô các năm 2005, 2008, 2010)<br />
Bảng 3.4.Sản lượng khai thác<br />
Năm Sản lƣợng khai thác (tấn)<br />
Tổng sản Cá các loại Mực Tôm Hải sản<br />
lƣợng (tấn) khác<br />
2005 8.520 4.420 540 180 3.380<br />
2008 11.250 2.630 400 120 8.100<br />
2010 14.800 2.270 325 85 12.120<br />
(Nguồn: Báo cáo số liệu của phòng Tài nguyên Môi trường và Nông nghiệp huyện Cô<br />
Tô các năm 2005, 2008, 2010)<br />
Qua kết quả thu thập được, tác giả có những phân tích nhận định sau:<br />
1. Số dân hoạt động trong lĩnh vực thủy sản chiếm khoảng ¼ tổng dân số và doanh thu<br />
chiếm khoảng 1/3 tổng thu nhập toàn huyện. Hoạt động thủy sản là thế mạnh của huyện đảo<br />
Cô Tô, khoảng thời gian tới các cấp chính quyền cần thực hiện nhiều biện pháp chính sách để<br />
phát triển hơn nữa ngành thủy sản của huyện. Bên cạnh đó, huyện phải định hướng cho sự<br />
phát triển bền vững, bảo vệ môi trường.<br />
2. Công suất hoạt động thấp (trung bình khoảng 75CV/chiếc) điều này đánh giá năng<br />
lực khai thác còn hạn chế, các thuyền đánh bắt chỉ tập chung ở các ngư trường gần bờ do công<br />
suất khai thác kém. Cần có những định hướng để phát triển đội tàu khai thác xa bờ, để giảm áp<br />
lực lên hệ sinh thái gần bờ đồng thời tăng sản lượng khai thác và hiệu quả kinh tế.<br />
3. Số lượng tàu, công suất và ngư dân lao động tăng lên nhưng tổng sản lượng khai<br />
thác được chỉ tăng nhẹ, điều này cho ta nhận định về sự suy giản nguồn lợi thủy sản tại vùng<br />
biển nơi đây. Hơn nữa sản lượng khai thác chính (cá, tôm, mực) đều giảm dần qua các năm,<br />
còn sản lượng khai thác hải sản khác (chủ yếu là sứa) lại tăng mạnh, số liệu đó cho ta thấy<br />
rằng nguồn lợi hải sản chính đã suy giảm nên ngư dân chuyển sang khai thác đối tượng hải<br />
sản.<br />
4. Do thói quen khai thác thủy sản gần bờ và sử dụng nhiều biện pháp khai thác không<br />
hợp lý (như giã cào, xung điện, mìn, chất độc, mắt lưới nhỏ,…) làm cho nguồn lợi thủy sản bị<br />
suy giảm<br />
3.3.2. Ảnh hƣởng của hoạt động nuôi trồng thủy sản<br />
<br />
Bảng 3.5.Số lồng bè, diện tích và số hộ nuôi<br />
Năm Số lồng Diện tích (m2) Số hộ<br />
2005 230 1960 60<br />
2008 180 1580 48<br />
2010 120 1080 40<br />
(Nguồn: Báo cáo số liệu của phòng Tài nguyên Môi trường và Nông nghiệp huyện Cô<br />
Tô các năm 2005, 2008, 2010)<br />
Bảng 3.6. Kết quả phân tích mẫu nước<br />
Thanh Bãi tắm QCVN<br />
Cô Tô lớn<br />
TT Chỉ tiêu Đơn vị Lam Hồng Vàn 10:2008<br />
L1 L2 L1 L2 L1 L2 /BTNMT<br />
1 pH 7,8 7,6 7,9 8,0 7,9 7,9 6,5 – 8,5<br />
2 COD mg/l 4,2 4,0 4,8 5,0 3,8 4,2 3<br />
3 BOD mg/l 2,5 2,7 3,0 2,8 2,4 3,0<br />
4 DO mg/l 6,5 6,6 6,6 6,8 6,6 6,7 ≥5<br />
+<br />
5 NH4 mg/l 0,06 0,08 0,05 0,07 0,06 0,05 0,1<br />
6 Coliform MPN/100ml 12 15 14 16 11 10 1000<br />
7 TSS mg/l 12 13 13 14 12 15 50<br />
(Nguồn: Báo cáo kết quả quan trắc tỉnh Quảng Ninh)<br />
(Ghi chú: L1: Kết quả năm 2009; L2: Kết quả năm 2010)<br />
* Qua những số liệu và kết quả trên ta nhận định:<br />
1. Số lượng lồng nuôi có biến động là do những năm đầu có dự án đầu tư của Chính<br />
phủ Na uy nhưng sau đó do hoạt động kém hiệu quả nên người dân giảm số lồng nuôi và số hộ<br />
nuôi cũng giảm.<br />
2. Tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản còn thấp, điều này phản ánh trình độ kỹ thuật<br />
của người dân và đầu tư còn hạn chế.<br />
3. Qua kết quả phân tích mẫu nước cho ta thấy rằng: chất lượng nước ở huyện Cô Tô<br />
còn rất tốt, chưa bị ô nhiễm. So với QCVN 10:2008/BTNMT về “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia<br />
về chất lượng nước biển ven bờ” thì các chỉ số đo được đều chưa vượt qua ngưỡng cho phép.<br />
Tuy nhiên qua kết quả phân tích mẫu nước cho thấy các chỉ tiêu phân tích có dấu hiệu<br />
tăng sau 2 lần đo. Vì vậy có thể khẳng định việc nuôi trồng thủy sản trên biển tại Cô Tô trong<br />
thời gian tới sẽ có khả năng gây ô nhiễm môi trường nếu như không được thực hiện nuôi trồng<br />
một cách khoa học, theo quy hoạch và không có biện pháp phòng ngừa ô nhiễm.<br />
3.3.3. Chế biến thủy sản<br />
Bảng 3.7. Số lượng lao động tham gia, sản lượng chế biến<br />
Sản lƣợng<br />
Năm Số lao (ngƣời) Sứa<br />
Nƣớc mắm (lit) Cá khô (tấn)<br />
(xƣởng)<br />
2005 180 14.200 380 15<br />
2008 215 11.500 320 24<br />
2010 210 10.000 276 32<br />
(Nguồn: Báo cáo số liệu của phòng Tài nguyên Môi trường và Nông nghiệp huyện Cô<br />
Tô các năm 2005, 2008, 2010)<br />
Nghề chế biến thủy sản tại huyện Cô Tô chủ yếu là chế biến theo kiểu truyền thống,<br />
các cơ sở chế biến đều là của tư nhân quy mô hộ gia đình, do đó không có đầu tư hệ thống xử<br />
lý chất thải sau chế biến mà chất thải được thải trực tiếp ra môi trường. Thời điểm hiện tại<br />
chưa xuất hiện hiện tượng ô nhiễm nhưng tiềm ẩn ô nhiễm môi trường trong thời gian tới.<br />
3.4. Định hƣớng các giải pháp cho phát triển thủy sản bền vững của huyện đảo Cô<br />
Tô.<br />
3.4.1. Định hƣớng chủ yếu<br />
1. Để trở thành trung tâm nghề cá của tỉnh Quảng Ninh nói riêng và miền Bắc nói<br />
chung, Cô Tô phải xây dựng khu công nghiệp liên hợp neo đậu tầu thuyền, nhà máy chế biến<br />
hải sản, dịch vụ hậu cần nghề cá(xây dựng các cơ sở cung cấp nhiên liệu, nước đá, đóng sửa<br />
tàu thuyền) và định hướng giai đoạn tới năm 2015, tầm nhìn 2020.<br />
2. Từng bước cải tiến phương tiện trang thiết bị tàu thuyền và kỹ thuật đánh bắt để phù hợp<br />
với điều kiện ngư trường của vùng và tăng hiệu quả đánh bắt.<br />
3. Lấy nuôi biển là mũi nhọn của nghề nuôi – chủ yếu nuôi lồng bè để xuất khẩu.<br />
4. Thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên để kết hợp khai thác tự nhiên một cách hợp lý,<br />
bảo vệ nguồn lợi với du lịch sinh thái và du lịch thể thao.<br />
5. Duy trì và phát triển chợ cá trên biển và trở thành trung tâm thương mại nghề cá của tỉnh.<br />
3.4.2. Định hƣớng quy hoạch phát triển thủy sản bền vững của huyện Cô Tô<br />
- Định hướng quy hoạch khai thác hải sản huyện đảo Cô Tô đến năm 2020<br />
- Định hướng quy hoạch nuôi trồng thủy sản huyện đảo Cô Tô đến năm 2020<br />
- Định hướng quy hoạch chế biến và thương mại<br />
- Định hướng quy hoạch hậu cần dịch vụ nghề cá<br />
- Định hướng quy hoạch vùng bảo tồn thiên nhiên Cô Tô<br />
3.4.3. Các giải pháp cho quy hoạch phát triển thủy sản bền vững tại huyện Cô Tô<br />
- Giải pháp về dự báo nguồn lợi phục vụ phát triển khai thác hải sản<br />
- Giải pháp đào tạo<br />
- Giải pháp về công nghệ<br />
- Giải pháp về giống<br />
- Giải pháp về môi trường<br />
- Giải pháp tổ chức sản xuất<br />
- Giải pháp về thể chế chính sách<br />
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br />
KẾT LUẬN<br />
1. Những phân tích cơ sở khoa học cho thấy Cô Tô có vị trí đặc biệt quan trọng trong<br />
phát triển kinh tế nói chung, kinh tế biển nói riêng và đảm bảo an ninh quốc phòng, đây là một<br />
trong những ngư trường lớn của vịnh Bắc Bộ, là tiềm năng vô giá mà thiên nhiên ban tặng cho<br />
huyện đảo này. Nơi đây có nguồn lợi biển phong phú nhưng thực trạng khai thác chưa xứng<br />
với tiềm năng, cần phát triển một cách hợp lý tạo nguồn nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu và<br />
tiêu thụ nội địa.<br />
2. Các đánh giá điều kiện tự nhiên và môi trường đã xác định được ở Cô Tô có nhiều<br />
vùng thuận lợi cho phát triển thủy hải sản như : nuôi cá lồng, tôm hùm, trai ngọc,...Ngoài ra<br />
Cô Tô còn có nhiều nguồn lợi biển đặc trưng cho địa phương như: Bào Ngư, Tu hài, Cầu Gai,<br />
Hải Sẩm, Sá sùng, Ốc Đụn, Ốc nón,...có thể đưa vào khai thác và phát triển. Đây đồng thời<br />
cũng là cơ sở cho qui hoạch phát triển thủy hải sản của địa phương và khu vực.<br />
3. Dịch vụ hậu cần nghề cá và thương mại tổng hợp của Cô Tô cơ bản đã định hình và<br />
bám sát với quan điểm phát triển hợp lý bền vững của đề tài, những nghiên cứu của đề tài một<br />
mặt khẳng định giá trị của qui hoạch tổng thể, mặt khác bổ sung thêm các giải pháp cho sự<br />
phát triển và duy trì sự ổn định của hệ sinh thái.<br />
4. Dựa trên tổng kết thực tiễn khảo sát nghiên cứu của tác giả và kế thừa các kết quả<br />
nghiên cứu nhiều năm của nhiều đề tài nghiên cứu khoa học, có thể khẳng định tính ưu việt<br />
của các mô hình nuôi trồng thủy sản cần được áp dụng tại Cô Tô ở môi trường nước mặn như:<br />
- Mô hình nuôi tôm hùm (đến năm 2010 số ô lồng nuôi là 45 sau 12 tháng nuôi chúng<br />
đạt cỡ từ 300 - 400 g/một con);<br />
- Mô hình nuôi trai ngọc được khôi phục. Trai lấy ngọc ở Cô Tô có những đặc điểm<br />
tốt, nổi trội hơn trai ở nhiều vùng khác: giống trai nuôi lấy ngọc tốt, phát triển nhanh, có thể<br />
cho ngọc trai có vẻ đẹp thẩm mỹ cao.<br />
- Mô hình nuôi ngao ở các bãi triều. Ở phía Đông và Nam của đảo ngư dân đã quây<br />
lưới để nuôi một số loài ốc: ốc Tây, ốc Đá,...nuôi Hải Sâm, Bào Ngư, Tu Hài...<br />
5. Các kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy: tới thời điểm hiện nay các hoạt động<br />
khai thác, nuôi trồng thủy hải sản nêu trên tại huyện Cô Tô chưa ảnh hưởng nhiều tới môi<br />
trường. Tuy nhiên trong thời gian tới, khi mà các hoạt động này được tăng cường đầu tư,<br />
chúng sẽ tác động không nhỏ tới môi trường: nguồn lợi thủy sản suy giảm, ô nhiễm môi<br />
trường gia tăng.... đây là điều đã được dự báo và là cơ sở để đề tài nghiên cứu và đã đề xuất<br />
được các giải pháp phát triển bền vững.<br />
KIẾN NGHỊ<br />
Để hoạt động thủy sản Cô Tô phát triển theo hướng bền vững, trở thành ngành kinh tế<br />
mũi nhọn của huyện, cần thực hiện các giải pháp hợp lý vừa tăng hiệu quả trong thu nhập của<br />
người dân vừa đi đôi với bảo vệ môi trường<br />
<br />
<br />
References<br />
<br />
A. Tài liệu tiếng Việt<br />
1. Lê Đức An (chủ trì) và nnk, 1993 : Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên biển quần<br />
đảo Cô Tô - Thanh Lam, Báo cáo đề mục, đề tài KT.03.12.<br />
2. Lê Đức An, (chủ nhiệm đề tài) : Đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh<br />
tế xã hội , xây dựng cơ sở khoa học cho qui hoạch sử dụng hợp lý hệ thống đảo ven bờ, đặc<br />
biệt cho công tác di dân”, đề tài KT.03.12, Viện Địa Lý, Trung tâm Khoa học tự nhiên và<br />
Công nghệ Quốc gia.<br />
3. Lê Đức An, (chủ nhiệm đề tài) : Đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh<br />
tế xã hội, hệ thống đảo ven bờ Việt Nam trong chiến lược phát triển KT-XH biển, Báo cáo<br />
tổng hợp, đề tài KT.03.12, Viện Địa Lý, Trung tâm Khoa học tự nhiên và Công nghệ Quốc<br />
gia.<br />
………………<br />
B. Tài liệu tiếng Anh<br />
1. World Tourism Organization, 1994 : National and Regional Tourism Planning,<br />
Methodologies and case studies, Bristish Libraly Cataloging in Publication Data.<br />
2. Philippine coastal management Guidebook series No.7, 2002, printed in Cebu City,<br />
Philippines.<br />
3. John R.Clark, Bloca Roton Florida, 1998: Coastal zone management Handbook.<br />
C. CÁC TRANG WEBSITE:<br />
1. www.gso.gov.vn<br />
2. www.quangninh.gov.com<br />
3. www.fao.org<br />