ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
PHẠM THỊ QUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
PHẠM THỊ QUYÊN
Chuyên ngành: Sinh thái học Mã số: 60.42.01.20 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Lương Thị Thúy Vân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016
Tác giả luận văn
i
Phạm Thị Quyên
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành
Sinh thái học, khoa Sinh học Trường Đại học sư phạm – Đại học Thái Nguyên, tôi đã nhận
được sự ủng hộ giúp đỡ của các thầy cô giáo, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Lương Thị Thúy Vân
– cô là người đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu để
tôi có thể hoàn thành được luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo khoa Sinh học,
trường Đại học sư phạm, phòng sau đại học – Trường Đại học sư phạm Thái Nguyên
đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ tôi mọi điều kiện trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu tại trường.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn ban quản lý phòng thí nghiệm của khoa Tài
nguyên môi trường, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi thực
hiện các thí nghiệm để tôi có thể hoàn thành trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể gia đình bạn bè và đồng nghiệp
đã luôn cổ vũ, động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016
LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn
Phạm Thị Quyên
ii
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ............................................................................................................ i
Lời cam đoan ....................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh mục bảng ................................................................................................... iv
Danh mục hình ..................................................................................................... v
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................. 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................... 4
1.1. Nghiên cứu tổng quan về Asen (As) ...................................................... 4
1.1.1. Khái niệm chung về Asen (As) ........................................................... 4
1.1.2. Sự tồn tại và chuyển hóa của nguyên tố As trong đất và trong cây .... 6
1.1.3. Ảnh hưởng của As đối với cơ thể con người..................................... 10
1.2. Hiện trạng ô nhiễm As trong đất do khai thác khoáng sản trên thế giới
và Việt Nam ................................................................................................. 12
1.2.1. Tình hình ô nhiễm As trên thế giới.................................................... 12
1.2.2. Tình hình ô nhiễm As ở Việt Nam .................................................... 13
1.3. Sử dụng thực vật xử lý đất ô nhiễm kim loại nặng .............................. 15
1.3.1. Khái niệm chung ................................................................................ 15
1.3.2. Các biện pháp sử dụng thực vật xử lý kim loại nặng trong đất ......... 17
1.3.3. Tiêu chuẩn loài thực vật sử dụng để xử lý kim loại nặng trong đất .. 22
1.3.4. Phương pháp xử lý thực vật sau khi tích lũy chất ô nhiễm ............... 22
1.3.5. Ưu điểm và hạn chế của biện pháp sử dụng thực vật xử lý kim loại
nặng trong đất .............................................................................................. 23
1.4. Một số kết quả nghiên cứu sử dụng thực vật xử lý đất ô nhiễm As trên
thế giới và ở Việt Nam ................................................................................ 25
1.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .................................................... 25
iii
1.4.2. Tình hình nghiên cứu As ở Việt Nam ............................................... 26
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................. 28
2.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu ....................................................... 28
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 28
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................... 30
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 30
2.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 31
2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ngoài thực địa .................................. 31
2.3.2. Phương pháp đánh giá khả năng chống chịu và tích lũy As của cây 33
2.3.3. Phương pháp xử lý mẫu đất, mẫu cây ............................................... 34
2.3.4. Phương pháp phân tích đất trong phòng thí nghiệm ......................... 34
2.3.5. Phương pháp xác định hệ số BF ........................................................ 37
2.3.6. Phương pháp phân tích và xử lí số liệu ............................................. 38
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..................... 39
3.1. Tính chất đất ô nhiễm ở khu vực thí nghiệm ........................................ 39
3.1.1. Tính chất lí học .................................................................................. 39
3.1.2. Tính chất hóa học .............................................................................. 40
3.1.3. Tính chất sinh học .............................................................................. 41
3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của P lên khả năng chống chịu và tích lũy As
của 2 loài dương xỉ ...................................................................................... 43
3.2.1. Ảnh hưởng của P đến khả năng ra lá ................................................. 43
3.2.2. Ảnh hưởng của P đến chiều cao trung bình của cây ......................... 44
3.2.3. Ảnh hưởng của P đến chiều dài rễ của cây........................................ 46
3.2.4. Ảnh hưởng của P đến sinh khối của cây ........................................... 47
3.2.5. Ảnh hưởng của P đến hàm lượng As tích lũy trong cây và hệ số BF 49
3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của N lên khả năng chống chịu và tích lũy As
của 2 loài dương xỉ ...................................................................................... 53
iv
3.3.1. Ảnh hưởng của N đến khả năng ra lá ................................................ 53
3.3.2. Ảnh hưởng của N đến chiều cao trung bình của cây ......................... 54
3.3.3. Ảnh hưởng của N đến chiều dài rễ của cây ....................................... 56
3.3.4. Ảnh hưởng của N đến sinh khối của cây ........................................... 57
3.3.5. Ảnh hưởng của N đến hàm lượng As tích lũy trong cây và hệ số
BF................................................................................................................. 58
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 65
v
PHỤ LỤC ................................................................................................... 70
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Ô nhiễm As của đất bề mặt (ppm DW) .............................................. 7
Bảng 1.2. Hàm lượng As trong thực phẩm và cây trồng .................................... 9
Bảng 1.3. Hàm lượng As (mg/kg) trong đất của một số mỏ tại Anh ................ 13
Bảng 1.4. Giới hạn tối đa cho phép hàm lượng tổng số của As, Cd, Cu, Pb, Zn
trong đất (mg/kg đất khô) ................................................................. 14
Bảng 1.5. Tỷ lệ mẫu có hàm lượng As vượt QCVN 03 :2008 ở một số mỏ
nghiên cứu ........................................................................................ 14
Bảng 1.6. Một số loài thực vật có khả năng siêu tích lũy As ............................ 26
Bảng 3.1. Tỷ trọng và thành phần cơ giới đất ô nhiễm ..................................... 40
Bảng 3.2. Thành phần hóa học đất ô nhiễm ...................................................... 41
Bảng 3.3. Các loài thực vật có khả năng hấp thụ kim loại nặng bắt gặp ở khu
vực đất ô nhiễm do khai thác thiếc tại xã Hà Thượng, huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên .............................................................................. 42
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của P đến khả năng ra lá ................................................ 43
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của P đến chiều cao cây ................................................. 44
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của P đến chiều dài rễ .................................................... 46
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của P đến sinh khối cây ................................................. 47
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của P đến hàm lượng As tích lũy trong cây .................. 49
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của P đến hệ số tích lũy sinh học của cây ..................... 52
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của N đến khả năng ra lá ............................................. 54
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của N đến chiều cao cây .............................................. 54
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của N đến chiều dài của rễ cây .................................... 57
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của N đến hàm lượng As tích lũy trong cây ................ 59
iv
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của N đến hệ số tích lũy sinh học ................................ 61
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Tác hại của As đối với con người ..................................................... 11
Hình 1.2. Cơ chế tích lũy kim loại nặng trong tế bào thực vật ......................... 18
Hình 2.1.Pteris vittata L. ................................................................................... 28
Hình 2.2. Pityrogramma calomelanos L. .......................................................... 29
Hình 3.1.Ảnh hưởng của P đến chiều cao cây Pteris vittata ............................ 45
Hình 3.2. Ảnh hưởng của P đến chiều cao cây Pityrogramma calomelanos ... 45
Hình 3.3. Ảnh hưởng của P đến sinh khối của cây ........................................... 48
Hình 3.4. Ảnh hưởng của P đến hàm lượng As tích lũy trong cây ................... 50
Hình 3.5. Ảnh hưởng của P bổ sung lên chỉ số tích lũy sinh học của cây ........ 53
Hình 3.6. Ảnh hưởng của N đến chiều cao cây Pteris vittata ........................... 56
Hình 3.7. Ảnh hưởng của N đến chiều cao cây Pityrogramma calomelanos ... 56
Hình 3.8. Ảnh hưởng của N đến sinh khối của cây .......................................... 58
Hình 3.9. Ảnh hưởng của N đến hàm lượng As tích lũy trong cây .................. 60
v
Hình 3.10. Ảnh hưởng của N bổ sung lên chỉ số tích lũy sinh học của cây ..... 61
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay vấn đề ô nhiễm môi trường đất, trong đó có ô nhiễm kim loại nặng
do khai thác khoáng sản đang diễn ra ở nhiều nơi trên thế giới trong đó có Việt
Nam. Môi trường bị ô nhiễm do các hoạt động khai khoáng và tuyển quặng đã
được nhiều nhà khoa học trên thế giới đặc biệt quan tâm nghiên cứu là do ảnh
hưởng trực tiếp đến môi trường đất, nước, sức khỏe con người và cây trồng. Đất
bị ô nhiễm kim loại nặng là do con người sử dụng các hóa chất trong nông nghiệp
và thải vào môi trường đất các chất thải đa dạng khác nhau. Các hoạt động khai
thác khoáng sản gồm: than đá, quặng thiếc, quặng chì…đã làm cho môi trường
đất, môi trường nước bị ô nhiễm trầm trọng bới các chất độc hại như: As, Pb, Cd,
Zn…và xu hướng ô nhiễm ngày càng tăng lên nếu chúng ta không có biện pháp
xử lí kịp thời và triệt để.
Trong đó, hàm lượng Asen (As) bị ô nhiễm ở mức đáng lo ngại ở nhiều
vùng khai thác khoáng sản. Các tác giả đã chỉ ra những rủi ro có thể xảy ra đối
với con người cũng như mức độ tích tụ As trong các sản phẩm nông nghiệp quan
trọng như lúa, gạo, rau… [1].
Nguồn gốc và sự xuất hiện các nguy hại với môi trường sống do khai thác
mỏ gây ra rất phức tạp và kinh phí cho sự phục hồi là rất đắt. Vì vậy, giải quyết
vấn đề này hiện nay còn gặp nhiều khó khăn. Các phương pháp công nghệ xử lí
truyền thống đã được áp dụng bao gồm: bê tông hóa, ổn định, rửa đất, sử dụng
các phản ứng ôxy hóa – khử, phản ứng hấp thụ ở nhiệt độ thấp, chôn lấp,
đốt,….Hiện nay, trên thế giới công nghệ được sử dụng nhiều nhất dùng để xử lý
đất bị ô nhiễm kim loại nặng vẫn là chôn lấp tại chỗ. Công nghệ này đòi hỏi chi
phí cao, cần có diện tích lớn và hạn chế nhất là đất không được tái sử dụng. Các
nhà khoa học đã đã tìm ra các công nghệ mới thay thế, trong đó công nghệ “xanh”
tức là công nghệ sử dụng thực vật trong xử lý ô nhiễm được đánh giá là có hiệu
1
quả ứng dụng cao do giá thành thấp, vận hành đơn giản và thân thiện với môi
trường. Hiện tại, công nghệ sử dụng thực vật được đánh giá là thích hợp nhất cho
xử lý ô nhiễm kim loại nặng trong đất [11].
Do As tồn tại trong hầu hết các quặng kim loại và mức độ ô nhiễm As
trong đất là rất lớn ở các vùng đã và đang khai thác khoáng sản nên việc xử lý
As là rất cần thiết [4]. Đất đai bị ô nhiễm ngày càng nhiều, đang đòi hỏi phải tìm ra
biện pháp hiệu quả và rẻ nhất để cải tạo. Biện pháp sử dụng thực vật để cải tạo môi
trường đất ô nhiễm kim loại nặng đã và đang được các nhà khoa học quan tâm.
Trong quá trình nghiên cứu kỹ thuật xử lý ô nhiễm bằng thực vật các nhà
khoa học đã khám phá ra rất nhiều loài thực vật có khả năng hút As từ đất. Trong
các loài thực vật siêu tích lũy As, nhiều nhà khoa học đã đặc biệt chú ý đến dương
xỉ bởi nhiều nghiên cứu cho thấy loại thực vật này có khả năng chống chịu và
tích lũy As cao đặc biệt là loài Pteris vittata L. Theo Chen Tongbin [30] Pteris
vittata L. có thể phát triển bình thường trên đất có chứa 50 ÷ 4030 mg As/kg,
thậm chí nó có thể sống được trên phần quặng đuôi có chứa hàm lượng As lên
đến 23.400 mg/kg. Loài này có thể hút 10% As từ đất trong vòng một năm và
hàm lượng As trong lá lên tới 8‰. Ngoài ra, một vài loài dương xỉ khác cũng
được chú ý là Pteris nervosa, Pteris cretica, P. longifolia L., P.umbrosa L.[28].
Hiện nay, tại xã Hà Thượng huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên nhiều diện tích
đất trồng trọt bị bỏ hoang, nguồn nước bị ô nhiễm kim loại năng trầm trọng, gây
ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống của nhân dân đặc biệt là những người dân
nghèo sống gần khu vực mỏ khai thác. Có rất nhiều phương pháp khác nhau để xử
lý kim loại nặng trong đất. Tuy nhiên, gần đây phương pháp sử dụng thực vật để xử
lý kim loại nặng trong đất được các nhà khoa học quan tâm đặc biệt bởi chi phí đầu
tư thấp, an toàn và thân thiện với môi trường. Tuy nhiên, một trong những vấn đề
quan trọng khi dùng thực vật để xử lý ô nhiễm môi trường là lựa chọn loài thực vật
2
vừa phù hợp với khu vực đất ô nhiễm nhẹ vừa có giá trị về kinh tế,biện pháp xử lý
sinh khối thực vật để kim loại nặng đã được hấp thu trong cây không quay ngược
trở lại gây ô nhiễm môi trường [11].
Xuất phát từ những yêu cầu trên của địa phương và nguyện vọng của bản
thân cùng với sự nhất trí của khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm, Đại học
Thái Nguyên, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu ảnh hưởng
của các hàm lượng N, P đến khả năng chống chịu, tích lũy Asen của 2 loài
dương xỉ (Pteris vittata L. và Pityrogramma calomelanos L.) trong môi
trường đất ô nhiễm do khai thác khoáng sản tại xã Hà Thượng, huyện Đại
Từ, tỉnh Thái Nguyên” .
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu ảnh hưởng của các hàm lượng P, N đến khả năng chống chịu
và tích lũy As của hai loài dương xỉ Pteris vittata L. và Pityrogramma
calomelanosL. trồng trên khu vực đất ô nhiễm do khai thác khoáng sản tại xã Hà
Thượng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu tính chất đất bị ô nhiễm As do khai thác khoáng sản: tính
chất lý học, hóa học, sinh học.
-Nghiên cứu ảnh hưởng của các hàm lượng P, N đến khả năng sinh trưởng,
phát triển và tích lũy As của 2 loài dương xỉ (Pteris vittata L. và Pityrogramma
3
calomelanosL.).
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nghiên cứu tổng quan về Asen (As)
1.1.1. Khái niệm chung về Asen (As)
Asen (As) là á kim trong nhóm V-A có khối lượng phân tử 74,929. Khi
kết hợp với các nguyên tố khác As có thể có hóa trị khác nhau +5, +3, 0 và -3.
As tham gia liên kết cộng hóa trị với nhiều kim loại và nhiều hợp chất hữu cơ ổn
định. Tuy vậy, As vẫn được xem như là kim loại nặng (KLN) vì các nhà độc tố
học cho rằng, KLN là những kim loại và á kim có liên quan đến vấn đề ô nhiễm
môi trường và có độc tính cao đối với cơ thể sống như Cd, Cu, Cr, Hg, Ni, Pb,
Zn, As...[11].
As có đặc tính là khi bị đốt nóng đến 615,5oC thì thăng hoa mà không trải
qua thời kì nóng chảy. Tuy nhiên, nó lại nóng chảy ở nhiệt độ 817-866oC dưới
áp suất rất cao là 35,8 atm. Trong không khí As dễ bị ôxy hóa tạo thành oxit
aseno theo phương trình: 4As + 3O2 = 2As2O3 (As trắng)
As trắng là một chất bột màu trắng, mịn và có mùi tỏi đặc trưng, rất độc
đối với sự sống. Khi tồn tại ở dạng hợp chất axit asenic (H3AsO4) thì nó có thể
được dùng trong y tế với một liều lượng nhất định như một loại thuốc trị bệnh;
còn khi tồn tại ở dạng hydro asenit AsH3 (asin) thì nó lại ở dưới dạng một chất
khí không màu, không mùi không vị nhưng rất độc cho sự sống. Asenit và asenat
canxi là chất bột màu trắng hay xám chứa 40-62% As2O3 chúng gần như không
tan trong nước và cũng là một chất độc rất mạnh. Chúng được dùng làm thuốc
diệt côn trùng. Asenit chì dùng làm thuốc bảo vệ thực vật (cây ăn quả).
Asen được biết đến là nguyên tố độc hại tùy thuộc vào dạng tồn tại của nó.
Các hợp chất khác nhau thì tính độc của As cũng khác nhau và trong đất không
phải dạng tồn tại của As nào cũng độc [11].
Những nghiên mới đây về vòng tuần hoàn As cho thấy As có nguồn gốc
tự nhiên được đưa vào khí quyển mỗi năm là 45000 tấn trong khi các nguồn nhân
4
tạo chỉ thêm vào bầu khí quyển khoảng 28000 tấn/năm. Trong tự nhiên, As tồn
tại dưới dạng hợp chất. Hiện nay người ta đã tìm thấy hơn 1500 hợp chất có chứa
-2,
As, trong đó có gần 400 hợp chất khá bền vững trong tự nhiên. Trong nước ngầm
-2. Hàm lượng của các ion đó phụ thuộc vào điều kiện nhiệt động và tính
thường gặp As có hóa trị +3 và hóa trị +5 mà điển hình là các ion HAsO4
HAsO3
chất hóa lí của môi trường [33].
As trong môi trường được tạo ra từ hai nguồn chủ yếu là nguồn tự nhiên
(các hoạt động của núi lửa, lắng đọng từ khí quyển, sự phong hoá của đá mẹ và
khoáng vật) và nguồn nhân tạo (hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, khai
khoáng, giao thông...). Hàng năm, sự phát thải toàn cầu của As là 808.107 g,
trong đó có 28.107 g là do tự nhiên ra và 780.107 g là do nguồn nhân tạo. Như
vậy, con người là nguyên nhân chủ yếu làm tăng lượng As trong môi trường.
Khoảng 70% sản lượng As tạo ra trên thế giới được dùng trong ngành xử lý gỗ,
đó là các hợp chất asenat của crôm và đồng, 22% dùng trong nông nghiệp, còn
lại trong công nghiệp thủy tinh và dược phẩm.
Từ vài trăm năm trước đây, As đã được sử dụng rộng rãi trong ngành thuộc
da, là thành phần quan trọng của nhiều chất tạo màu, thuốc bảo quản gỗ, chất
kích thích sinh trưởng cho gia súc, gia cầm, thuốc trừ côn trùng (các muối asenat
của chì, natri, canxi, kẽm) và thuốc trừ cỏ cho công nghiệp trồng bông
(mononatrimethylasonat, axit dimethylasinic). Trong dược phẩm, dung dịch 1%
kaliasenat (thuốc Fowler) đã được dùng để chữa bệnh bạch cầu, bệnh vảy nến,
thấp khớp, hen, giang mai….Tuy nhiên, các sản phẩm trên đã bị hạn chế sử dụng
từ những năm 1974 trên toàn thế giới, khi các hóa chất nông nghiệp chứa clo ra
đời và trong y học người ta đã thay thế bằng nhiều thuốc kháng sinh mới. Với
độc tính rất cao nên As đã được dùng khá phổ biến làm thuốc độc giết người từ
thời Trung cổ cho đến giữa thế kỷ 19 mới bị hạn chế do con người lúc đó đã có
cách để phát hiện As.
Hoạt động khai thác khoáng sản và luyện kim (các kim loại mầu) cũng như
việc tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch là những hoạt động công nghiệp chủ chốt gây
5
ra sự ô nhiễm As trong không khí, nước và đất. As được tạo ra nhờ quá trình khử
oxit asen (As2O3) với than hoạt tính, oxit As là sản phẩm phụ của quá trình luyện
kim và thường có trong bụi khói của quá trình nung quặng, nhất là luyện đồng.
Mặc dù các khoáng As và hợp chất của nó dễ dàng hòa tan, nhưng sự di chuyển
của As là có giới hạn vì bị hút thu trên bề mặt của sét, hydroxit, và các chất hữu
cơ. As có trong thành phần của hơn 200 loại quặng và thường có hàm lượng cao
trong một số loại quặng asenua của Cu, Pb, Ag hoặc tồn tại cùng với các sunfua.
Than đá cũng chứa một lượng đáng kể As và quá trình đốt than đã phát tán
tới 20% lượng chất này có trong khí quyển. Tàn than là nguồn As đáng kể thẩm
thấu vào đất và nước. Tích tụ As trong đất là một trong các nguồn chính làm tăng
nguy cơ ô nhiễm nước mặt và nước ngầm, sự hấp thu do thực vật là sự hấp thu
trực tiếp hay gián tiếp đối với con người.
1.1.2. Sự tồn tại và chuyển hóa của nguyên tố As trong đất và trong cây
a) Sự tồn tại và chuyển hóa của nguyên tố As trong đất
As phân bố không đồng đều trong các dạng của các loại đá chính và hàm
lượng của As trong đá dao động từ 0,5 đến 2,5 ppm. Chỉ duy nhất trong trầm tích
3-) trong điều kiện ôxy hóa. Chúng
sét là có As với hàm lượng trung bình khoảng 13 ppm. As tồn tại trong đất dưới
dạng các hợp chất chủ yếu như acsenat (AsO4
bị hấp thu mạnh bởi các khoáng sét, sắt, mangan oxyt hoặc hydroxyt và các
chất hữu cơ. Trong đất axit, As có nhiều ở dạng asenat với sắt và nhôm
(AlAsO4, FeAsO4), trong khi ở các đất kiềm và đất cacbonat lại có nhiều ở
dạng Ca3(AsO4)2. Khả năng linh động của As trong đất tăng khi đất ở dạng
khử vì nó tạo thành các asenit As (III) có khả năng hòa tan lớn gấp 5 - 10 lần
các asenat. Tuy nhiên asenit As (III) cũng có tính độc hại cao hơn so với dạng
asenat As (V). Khi bón vôi cho đất cũng làm tăng khả năng linh động của As
do chuyển từ Fe, Al - asenat sang dạng Ca-asenat linh động hơn (Lê Văn Khoa
và cs) [13].
Khi được giải phóng, As tồn tại dưới dạng As2O3 và phần lớn bị hấp thụ vào
các vật liệu dạng hạt khác. Những vật liệu này theo gió bị phát tán rộng và trở lại
6
mặt đất dưới dạng lắng đọng kết tủa khô hoặc ướt. Những hợp chất Ashình thành
dưới tác dụng của vi sinh vật hay bị kết tủa dưới tác dụng của quá trình ôxi hóa
trong không khí sẽ bị đọng lại trên mặt đất. Các dạng không hòa tan trong nước
của As có thể kể đến như asenat, asenit, metyl asenic axit (MMA), dimetyl asenic
axit (DMA). Trong môi trường nước chảy (có nhiều oxi), As có xu hướng tồn tại
ở dạng hợp chất Ashóa trị V. Một số dạng asenit và asenat có thể tự thay đổi
trạng thái ôxi hóa – khử tùy thuộc vào điều kiện pH, thế ôxi hóa khử và một số
quá trình sinh học môi trường. Một số hợp chất của As có ái lực mạnh với khoáng
sét hay hợp chất hữu cơ trong đất. Đặc điểm này giúp As có nhiều động thái khác
nhau trong môi trường. Rất nhiều As có xư hướng bị hấp phụ vào đất và hầu như
ít bị rửa trôi.
Bảng 1.1. Ô nhiễm As của đất bề mặt (ppm DW)
Vị trí và nguồn ô nhiễm Nước Khoảng hàm lượng lớn nhất
Đá gốc khoáng Anh 727
Mỏ kim loại màu Anh 90 – 900
Công nghiệp chế biến kim loại Czechoslovakaia 130
Canada 33 – 2000
Anh 2500
Nhật Bản 38 – 2470
Mỹ 10 – 380
Hungary 10 – 2000 Những sản phẩm hóa học
Anh Đất vườn và đất trồng cây ăn quả 892
Hà Lan 38 – 118
Canada 10 – 290 Việc sử dụng thuốc trừ sâu có As
Anh 21 – 82
Nhật Bản 38 – 400
7
Nguồn Alina Kabata – Pendias và nnk (2001) [20]
Gốc arsenic kết hợp với Ca, Al, Fe tạo thành những hợp chất không tan như
Ca3(AsO4)2, AlAsO4, FeAsO4. Tích số hòa tan của chất đầu là 6,8.10-19, của hai chất
sau là 5,7.10-21, do đó chất đầu độc hại hơn hai chất sau. Bởi vậy, nếu ta bón các muối
sunphat sắt nhôm (phèn chua) vào đất bị ô nhiễm As thì As có thể được giải độc dần
dần do nguyên nhân nói trên (Lê Thanh Bồn, 2006) [7].
b) Sự tồn tại và chuyển hóa của nguyên tố As trong cây
As có trong hầu hết các loài thực vật, nhưng vai trò sinh học của nó lại rất
ít được biết đến. Một vài loại thực vật có khả năng hấp thu As nhiều hơn đáng
kể so với những thực vật khác. Hiện nay, trên thế giới đã có một số nghiên cứu
về các loại thực vật có khả năng hấp thu một lượng lớn As. Trong đó một số loài
dương xỉ (P. vittata L. và Pteris cretica L.)đã nhận được sự quan tâm của nhiều nhà
khoa học. Khả năng siêu hấp thu As đã được chứng minh rõ ràng trong một số thí
nghiệm, với hàm lượng As trong lá lên tới hơn 3000 mg//kg DW, hàm lượng As trong
cành cây luôn lớn hơn trong rễ. Nghiên cứu quá trình di chuyển của As trong lá P.
vittata L., kết quả cho thấy rằng As có khả năng di chuyển rất linh động trong các ống
xilem và từ xilem tới các tế bào lá [29].
Một vài loài thực vật có khả năng chịu được hàm lượng cao của As trong
mô. Độc As thường được tìm thấy trong những loài thực vật đang phát triển trên
chất thải mỏ, trên những đất được xử lý với thuốc diệt cỏ có chứa As và trên
những đất có As đưa vào do quá trình xử lý bùn thải. Những triệu chứng ngộ độc
As được miêu tả là lá héo, nhuộm màu tím (do tăng hàm lượng anthocyanin), rễ
cây bị bạc màu, co nguyên sinh tế bào. Tuy nhiên, triệu chứng chung nhất là
giảm sự tăng trưởng.
Nghiên cứu quá trình di chuyển của As trong lá dương xỉ Pteris vittata L.
kết quả cho thấy rằng As có khả năng di chuyển rất linh động trong các ống xilem
và từ xilem tới các tế bào lá. Sự di chuyển của As tương tự với K, một trong
8
những nguyên tố linh động nhất trong thực vật.
Bảng 1.2. Hàm lượng As trong thực phẩm và cây trồng (Đơn vị: ppb)
Thực vật Mẫu mô FW DW
- 3 - 18 Đại mạch Hạt
- 10 Yến mạch Hạt
- 50,3 - 10 Lúa mì Hạt
- 110 - 200 Gạo nâu Hạt
25 30 - 400, 30 Ngô ngọt Hạt
0,74 - < 6,7 7 - 100 Đậu đỗ Quả
1,2 - < 16,0 20 - 50 Cải bắp Lá
- 200 - 1500 Rau bina Lá
< 5,3 20 - 250 Rau diếp Lá
4,8 - < 13,0 40 - 80 Cà rốt Rễ
4,5 50 - 200 Hành Củ
- 30 - 200 Khoai tây Thân
FW - Khối lượng tươi (Fresh weight)
DW - Khối lượng khô (Dry weight)
Nguồn: Alina Kabata - Pendias và cs (2001) [20]
Khả năng chống chịu As của thực vật khoảng 2 ppm DW. Tuy nhiên, giá trị
giới hạn trong lúa ở mức cao, khoảng 100 ppm DW ở đỉnh sinh trưởng và 1000
ppm DW ở rễ. Davis và cộng sự đưa ra giá trị giới hạn 20 ppm DW đối với lúa
mạch. Macnicol và Beckett đưa ra nhận xét là khi hàm lượng As trong các loài
thực vật khác nhau dao động từ 1 - 20 ppm DW thì năng suất có thể suy giảm
hơn 10%. Mặc dù có nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng kích thích của As lên sự
9
hoạt động của vi sinh vật đất, nhưng As được biết đến như là một chất ức chế sự
trao đổi chất. Vì vậy, sản lượng rau suy giảm khi rau được trồng trên đất có hàm
lượng As di động cao. As ít độc hơn khi thực vật được bổ sung đầy đủ photpho
(theo Alina Kabata - Pendias và cs) [20].
Phụ thuộc vào vị trí và nguồn gây ô nhiễm, thực vật có thể tích lũy một
lượng rất lớn As, khoảng trên 6000 ppm DW và trên 8000 ppm AW. Mặc dù việc
As gây độc từ thực vật đến động vật là ít gặp, nhưng người ta vẫn chưa ngăn
chặn được những ảnh hưởng không tốt lên sức khỏe do hàm lượng As cao trong
thực vật và trong cây trồng khi chúng được dùng làm thức ăn.
1.1.3. Ảnh hưởng của As đối với cơ thể con người
As có thể gây độc với mức độ từ vài µm đến mg/l tùy thuộc vào từng loài
và mức độ tác động. Khi tác động, As có thể gây chết, ức chế sinh trưởng. Đối
với thực vật, As ảnh hưởng đến quá trình quang hợp, ra hoa, kết quả,…Ở những
khu vực bị nhiễm độc As thường có rất ít sinh vật có thể sống được. Vì vậy, có
thể sử dụng những sinh vật này như những sinh vật chỉ thị [11].
As thường xâm nhập vào cơ thể con người qua chuỗi thức ăn. Đối với
những người không chịu tác động trực tiếp của As thì thức ăn là tác nhân chính
gây ra sự tích tụ As trong cơ thể, tuy nhiên đây là quá trình thâm nhiễm dần dần.
Ở một số vùng, nước uống bị ô nhiễm As lại là nguồn thâm nhiễm chủ yếu vào
cơ thể người.
Tại các vùng mỏ kim loại thì As xâm nhiễm vào cơ thể con người chủ yếu
bắt nguồn từ các hoạt động khai khoáng. Lượng As tích tụ vào cơ thể từ thức ăn
và nước uống dao động khoảng từ 30-300 µg/ngày.Theo số liệu thống kê chưa
đầy đủ, khoảng 25% lượng As đi vào cơ thể là từ thức ăn là As vô cơ, tuy nhiên
tỷ lệ này có thể dao động tùy thuộc vào dạng thức ăn con người tiêu thụ. Các loại
thức ăn chứa nhiều As vô cơ là thịt gia súc, gia cầm, các sản phẩm bơ, sữa và
ngũ cốc. Hàm lượng tích tụ As trong cơ thể người thông qua hô hấp là 10 µg/ngày
10
đối với người hút thuốc lá và 1 µg/ngày đối với người không hút thuốc lá. Tuy
nhiên, hàm lượng này có thể tăng lên ở những vùng ô nhiễm. Hàm lượng As vô
cơ trong nước tiểu phản ánh mức độ hấp thụ As ở mỗi người. Thông thường,
hàm lượng này dao động khoảng từ 5 – 20 µg As/l, tuy nhiên trong một số trường
hợp có thể lên đến 1000 µg/l [33].
As vô cơ hòa tan là dạng hết sức độc hại. Khi sinh vật hay con người tiêu
hóa thức ăn chứa một lượng lớn As dạng này có thể dẫn đến các bệnh về dạ dày,
rối loạn tim mạch và hệ thống thần kinh, thậm chí có thể gây chết. Những người
tiếp xúc nhiều với As có thể bị mắc nhiều bệnh như rối loạn tủy xương, ho ra
máu, ung thư gan, bệnh sắc tố, các bệnh thần kinh và não [33].
Hình 1.1. Tác hại của As đối với con người
Dạng As gây độc lớn là dạng As dễ tiêu sinh học, dạng này phát huy tác
dụng khi đi vào cơ thể con người. Đến nay, có thể kết luận chắc chắn về các bệnh
do nhiễm As như sừng hóa da, hắc tố da và mất sắc tố da, bệnh bowen, bệnh đen
và rụng móng chân. Bệnh sừng hóa da thường xuất hiện ở tay, chân, lòng bàn
tay, gan bàn chân – phần cơ thể cọ xát nhiều hoặc tiếp xúc ánh sáng nhiều lâu
ngày sẽ tạo thành các đinh cứng màu trắng gây loang rộng và đau đớn. Bệnh hắc
tố da và mất sắc tố da bị đen sạm, da bị lốm đốm trắng dẫn đến tế bào bị phá hủy
11
và làm hỏng da. Biểu hiện đầu tiên của bệnh bowen là một phần cơ thể bị đỏ ửng,
sau đó bị chảy nước và lở loét. Bệnh đen và rụng móng chân có thể dẫn đến hoại
tử, rụng dần từng đốt ngón chân. Sau 15 – 20 năm kể từ khi phát hiện, người
nhiễm độc As sẽ chuyển sang ung thư và chết [33].
1.2. Hiện trạng ô nhiễm As trong đất do khai thác khoáng sản trên thế giới
và Việt Nam
1.2.1. Tình hình ô nhiễm Astrên thế giới
Viện nghiên cứu Blacksmith, New York đã bình chọn danh sách 10 thành
phố ô nhiễm nhất thế giới thì có tới 8 thành phố liên quan đến ô nhiễm KLN, đó
là Lâm Phần, Thiên Anh (Trung Quốc); Sukindan (Ấn Độ); La Oroya (Peru);
Dzerzhinsk, Norilsk (Nga); Chernobyl (Ukraine); Kabwe (Zambia). Điển hình
như Lâm Phần, Thiên Anh là nơi bị ô nhiễm nặng As, Pb và nhiều KLN khác.
Số người bị ảnh hưởng do sự ô nhiễm này được ước tính lên đến 3 triệu người
[26].
Các hoạt động khai thác mỏ vàng đã làm cho đất và nước ở bang Minas
Gerais của Brazil bị ô nhiễm As. Các nghiên cứu cho thấy hàm lượng As trong
đất lớn hơn 100 mg/kg cao hơn tiêu chuẩn cho phép của FAO/WHO về hàm
lượng As trong đất nông nghiệp nhiều lần [37]. Tại Thái Lan, các chất thải có
chứa As từ quá trình khai thác thiếc như arsenopyrite đã gây ô nhiễm môi trường
đất và nước ngầm. Hàm lượng As trong các giếng nước khoan chịu ảnh hưởng
của quá trình khai thác thiếc có nơi lên tới 5000 µg/l. Năm 1996 tại quận Ron
Phibun (tỉnh Nakorn Si Thamat) là nơi bị ảnh hưởng bởi ô nhiễm As đã có
khoảng hơn 1000 người đã mắc các chứng bệnh về da. Ô nhiễm As đang có nguy
cơ đe dọa tới hàng chục nghìn cư dân nơi đây do nước ngầm là nguồn cung cấp
nước chính cho sinh hoạt.
Shelmerdine P.A. và cs. [44] cho biết,ở nhiều vùng khai thác khoáng sản
của Anh đất bị nhiễm kim loại nặng ở mức đáng lo ngại. Hàm lượng As trung
bình trong đất là 10,4 mg/kg thì trong đất của mỏ chì Cumbria, mỏ đồng Devon
12
và mỏ thiếc Cornwall có hàm lượng As tương ứng là 127,7-366,8; 87,5-1246,8
và 280,7-2331,6 mg/kg. Hàm lượng này cao hơn mức bình thường từ hàng chục
đến hàng trăm lần.
Bảng 1.3. Hàm lượng As (mg/kg) trong đất của một số mỏ tại Anh
Nguyên Mỏ chì Mỏ thiếc, đồng Mỏ đồng Hàm lượng
tố Cumbria Cornwall Devon trung bình
trong đất ở
Anh
As 127,7 – 366,9 280,7 – 2331,6 87,5 - 1246,8 10,4
1.2.2. Tình hình ô nhiễmAs ở Việt Nam
Nằm ở khu vực Đông Nam Á, Việt Nam là nước có nguồn tài nguyên
khoáng sản phong phú, đa dạng và là nguồn nguyên liệu, tiềm năng quý của quốc
gia. Tuy vậy, công nghiệp khai khoáng đã làm suy kiệt các nguồn tài nguyên
thiên nhiên, suy thoái môi trường, thể hiện ở các vấn đề môi trường đất, nước,
không khí, rừng, đa dạng sinh học,….Theo đánh giá của các chuyên gia, công
nghiệp khai thác mỏ đang gây ô nhiễm và suy thoái môi trường đất ở mức độ
nghiêm trọng nhất [4], [5].
Vấn đề ô nhiễm KLN ở khu vực khai thác khoáng sản đã được nhắc tới
nhiều, bởi nó không chỉ gây tác hại ở một khu vực mà có thể lan rộng ra các vùng
khác. Tuy nhiên, cho đến nay, Việt Nam chưa có công trình nào có số liệu hoàn
chỉnh về mức độ ô nhiễm KLN ở một vùng mỏ cụ thể. Các số liệu về đất ô nhiễm
KLN đã xuất hiện lẻ tẻ, tập trung vào khu vực làng nghề và các khu vực chịu ảnh
hưởng của công nghiệp hóa chất, sơn,..song cũng chỉ có thể dùng để tham khảo
vì nhìn chung độ tin cậy chưa cao.
QCVN 03:2008 đưa ra giới hạn tối đa cho phép hàm lượng tổng số của As,
13
Cd, Cu, Pb, Zn trong đất dùng cho mục đích khác nhau ở Việt Nam như sau:
Bảng 1.4. Giới hạn tối đa cho phép hàm lượng tổng số
của As, Cd, Cu, Pb,Zn trong đất (mg/kg đất khô)
Thông số Đất nông
nghiệp Đất lâm nghiệp Đất dân sinh Đất công nghiệp
Đất thương mại
Asen 12 12 12 12 12
Cadimi 2 2 5 5 10
Đồng 50 70 70 100 100
Chì 70 100 120 200 300
Kẽm 200 200 200 300 300
Theo kết quả phân tích đất trồng ở khu vực mỏ thiếc Sơn Dương (Tuyên
Quang) có hàm lượng As là 642mg/kg trong khi quy chuẩn của Việt Nam cho
đất dân sinh là 12mg/kg (QCVN 03:2008). Trước đó, Nguyễn Văn Bình và cộng
sự (2000) [6] khi nghiên cứu sự phân bố của As trong khu vực mỏ thiếc đang
khai thác tại Sơn Dương đã xác định sự có mặt của As trong các mẫu đất, nước,
bùn thải ven suối cao hơn tiêu chuẩn cho phép và là một trong những nguyên
nhân gây ô nhiễm môi trường. Một số tác giả [18], khi nghiên cứu hàm lượng
của kim loại nặng tại một số vùng khai thác mỏ đặc trưng của Việt Nam cho
rằng, hàm lượng As trong hầu hết các mẫu đất và trầm tích tại các mỏ nghiên
cứu vượt QCVN 03:2008 nhiều lần (bảng 1.3).
Bảng 1.5. Tỷ lệ mẫu có hàm lượng As vượt QCVN 03 :2008 ở một số mỏ nghiên cứu
Loại mẫu Mỏ thiếc Kỳ Lâm Mỏ đồng Sin Quyền Mỏ Titan Cây Châm Mỏ chì – kẽm Chợ Đồn Mỏ antimony Mậu Duệ
100 100 100 100
Trầm tích bùn đáy (%)
14
Đất (%) 100 100 100 100 96
Nguồn Phạm Tích Xuân, 2011 [18]
Theo kết quả phân tích Asen do UNICEF hỗ trợ Việt Nam từ năm 2001
đến năm 2004 tại 25 tỉnh thành cho thấy Hà Nam đứng đầu về mức dộ ô nhiễm
Asen. Trong 7040 mẫu nước lấy từ giếng khoan, có tới 3530 mẫu có hàm lượng
lớn hơn 0,05 mg/l (hàm lượng Asen cho phép trong nước uống của Việt Nam là
0,01 mg/l) [18].
Tại huyện Đại Từ (Thái Nguyên) các hoạt động khai thác thủ công ở địa
phương đã tạo ra một lượng đáng kể các chất thải quặng đuôi và đá thải. Quặng
thiếc (caxiterit) trong các mạch trải rộng trong khu vực cũng chứa một lượng
sunfua phong phú, mà chủ yếu là arsenopirit – nguồn gây ô nhiễm As vào hệ sinh
thái địa phương. Đá thải tạo axit đã được sử dụng để làm vật liệu đắp đường và
nền nhà của người dân địa phương. Các nhà máy hiện đang rò rỉ một số nguên
tố như As lên đất, đi vào các nguồn nước ngầm và sẽ tiếp tục là vấn đề môi trường
nan giải từ khi có biện pháp khắc phục được tiến hành. Kết quả phân tích một số
mẫu đá thải cho thấy hàm lượng As trung bình đạt tới 5000 mg/kg, vượt QCVN
03:2008 đối với đất dân sinh 417 lần [8]. Nước ngầm ở nhiều khu vực huyện Đại
Từ có giá trị pH thấp dưới mức tiêu chuẩn cho phép và có biểu hiện ô nhiễm Fe,
Mn, As,…Kết quả nghiên cứu về sức khỏe sinh sản của phụ nữ sống quanh khu
vực Công ty luyện kim màu Thái Nguyên cho thấy, đối tượng có hàm lượng Pb
và As trong máu cao dẫn tới nguy cơ sẩy thai gấp 1,8 lần, thai chết lưu gấp 4,3
lần so với bình thường [8], [10].
Ô nhiễm kim loại nặng ở Việt Nam chưa xảy ra trên diện rộng, tuy nhiên
đã có hiện tượng ô nhiễm cục bộ đặc biệt ở các làng nghề tái chế, các khu công
nghiệp. Có thể nói ở Việt Nam, tình trạng ô nhiễm nói chung và ô nhiễm kim
loại nặng nói riêng đang thách thức môi trường Việt Nam.
1.3. Sử dụng thực vật xử lý đất ô nhiễm kim loại nặng
15
1.3.1. Khái niệm chung
Xử lý chất thải bằng thực vật “Phytoremediation” là biện pháp dựa trên việc
sử dụng thực vật để xử lý chất thải ô nhiễm trong đất và trong nước. Tư tưởng
sử dụng thực vật để loại bỏ kim loại nặng và các chất ô nhiễm khác được đề cập
đến lần đầu tiên năm 1983 nhưng khái niệm này thực chất đã được sử dụng cách
đó 300 năm (Henry J. R., 2000) [35].
Nhiều nghiên cứu đã khẳng định, thực vật có khả năng hấp thụ và tích lũy
các chất ô nhiễm đặc thù từ môi trường, chúng có thể chuyển hóa nhiều chất độc
thành không độc. Các chất độc được tích lũy trong các cơ quan khác nhau của
thực vật, thông qua thu hoạch những chất ô nhiễm sẽ được thải loại khỏi môi
trường. Sử dụng thực vật để làm sạch kim loại, thuốc trừ sâu, các dung môi hữu
cơ, dầu mỡ, thuốc súng, hydratcacbon có nhân thơm... tồn tại ở những vùng đất
bị ô nhiễm kim loại nặng từ các nhà máy sản xuất công nghiệp, các khu vực khai
thác khoáng sản và nơi có hoạt động phóng xạ.
Theo các nhà khoa học nghiên cứu về môi trường thì xử lý ô nhiễm đất,
nước bằng thực vật là một quá trình, trong đó dùng thực vật để thải loại, di
chuyển, tinh lọc và trừ khử các chất ô nhiễm trong đất, trong trầm tích và trong
nước ngầm. Công nghệ thực vật xử lý ô nhiễm trong môi trường đất là phương
pháp xử lý nguyên vị (in-situ) sử dụng các đặc tính tự nhiên của thực vật để xử
lý đất ô nhiễm. Những thực vật này sau đó được thu hoạch và xử lý như những
chất thải nguy hại (Raskin và cs, 1997; Robinson và cs, 2003) [41], [42].
Hiện nay, công nghệ xử lý môi trường bằng thực vật đã được phát triển và
áp dụng rộng rãi vào thực tế ở nhiều khu vực trên thế giới nhằm góp phần giảm
thiểu ô nhiễm kim loại trong môi trường đất, nước và không khí. Tuy nhiên,
những loài thực vật sử dụng để xử lý kim loại nặng là các cơ thể sống nên các
yếu tố sinh thái (nồng độ của kim loại nặng, dạng kim loại, độ pH, hàm lượng
oxy hòa tan, thành phần dinh dưỡng…) trong môi trường là những yếu tố quyết
16
định hiệu quả của quá trình xử lý.
Công nghệ xử lý ô nhiễm bằng thực vật (Phytoremediation) là công nghệ sử
dụng những cây xanh cùng các hệ vi sinh vật liên quan đến chúng để xử lý ô
nhiễm. Công nghệ này phù hợp nhất đối với ô nhiễm kim loại và đặc biệt thuận
lợi đối với môi trường đất ô nhiễm.
1.3.2. Các biện pháp sử dụng thực vật xử lý kim loại nặng trong đất
a) Cố định chất ô nhiễm bằng thực vật (Phytostabilization)
Đây là phương pháp sử dụng các loài thực vật có khả năng làm biến đổi các
dạng linh động của kim loại sang các dạng cố định. Do tác động của cây trồng,
độ dễ tiêu sinh học hay tính linh động của các kim loại bị giảm đi. Nhờ chất bài
tiết ở rễ, thực vật hấp thụ, chuyển hóa và tích lũy bên trong rễ, hoặc hấp phụ trên
bề mặt rễ, kết tủa trong vùng quyển rễ các chất ô nhiễm trong đất (Barcelo J.,
Poschenrieder C., 2003) [24], (Berti, W.R. and Cunningham, S.D., 2000) [25].
Thực vật sử dụng trong quá trình này chủ yếu để xử lý đất, trầm tích và bùn
thải. Quá trình xử lý phụ thuộc nhiều vào khả năng của rễ cây (chất tiết ở rễ thực
vật cố định chất ô nhiễm) và làm giảm tính linh động của kim loại trong đất. Mục
đích chính là làm giảm lượng nước thấm qua đất để ngăn chặn sự rò rỉ chất ô
nhiễm ra các vùng khác cũng như ngăn chặn quá trình xói mòn đất (Ghosh M.,
Singh S. P., 2005) [34]. Như vậy các thực vật có hệ rễ dày đặc sẽ đặc biệt có tác
dụng, đồng thời nó cũng rất hiệu quả khi cần cố định nhanh một chất ô nhiễm
nào đó mà không cần loại bỏ sinh khối. Sử dụng những thực vật ưa nước ngầm
để kiểm soát nguồn nước và các loại cỏ có rễ sợi để kiểm soát xói mòn.
Tuy nhiên, sự chuyển hóa các kim loại nặng đến các bộ phận của cây, hay
mức độ chịu đựng với các kim loại nặng thường phụ thuộc vào quá trình hình
thành kim loại, cũng như quá trình trao đổi chất của thực vật. Sự tích lũy kim
loại liên quan đến nhiều quá trình, bao gồm sự liên kết kim loại nặng vào gian
bào, hình thức phức hợp hòa tan, sự lắng cặn không hòa tan trong tế bào chất,
17
chất tiết trong không bào. Đối với các loài thực vật chỉ sống trong môi trường
đất giàu kim loại như Thlaspi caerulescens, Cd chủ yếu tìm thấy ở gian bào, phần
ít hơn tích lũy trong không bào. Trong khi đó Zn được tìm thấy chủ yếu ở không
bào, một phần được tìm thấy ở thành tế bào [11].
Hình 1.2. Cơ chế tích lũy kim loại nặng trong tế bào thực vật
Các hoạt động cải tạo đất như bón phân lân, vôi và chất hữu cơ cũng được
sử dụng để cố định những kim loại độc hại (Pb, Cd, Zn và As). Hoạt động cải tạo
đất có thể được ứng dụng để tăng hàm lượng hữu cơ của đất, tăng pH và tác nhân
liên kết. Thường sử dụng những thực vật có sức chống chịu kim loại cao để xử
lý đất, trầm tích và bùn thải bị ô nhiễm kim loại, đặc biệt đối với Hg, Zn, Cu, Cr,
Cd. Dự án cố định chất ô nhiễm nhờ thực vật điển hình được tiến hành ở Pháp
(Lombi và cs) [38].
Thực vật với tỷ lệ thoát hơi nước cao như cỏ, cây lách (sedges), cây thức ăn
gia súc (forage plants) và cây sậy (Phragmites maxinus) được sử dụng để làm
giảm lượng nước ngầm chảy kéo theo các chất ô nhiễm. Sử dụng các loài thực vật
có đặc điểm như là cây lâu năm, sức sống tốt, có hệ thống rễ dày và ăn sâu như cây
dương để trồng phối hợp (Berti W. R., Cunningham S. D., 2000) [25].
Điểm bất lợi của phương pháp này là sau khi xử lý, lượng kim loại trong
môi trường không giảm đi mà chỉ thay đổi từ dạng linh động sang dạng cố định
18
mà thôi. Do vậy môi trường vẫn luôn tiềm ẩn những tác hại có thể gây ra bởi kim
loại đối với hệ sinh thái và con người. Bởi các yếu tố môi trường luôn thay đổi,
tính ổn định của các dạng cố định này có thể bị phá vỡ bất cứ lúc nào.
b) Tách chiết chất ô nhiễm bằng thực vật (Phytoextraction)
Biện pháp này sử dụng các loài cây “siêu tích tụ” để xử lý môi trường ô
nhiễm kim loại. Trong quá trình sống, các kim loại từ môi trường được cây hấp
thu, chuyển lên ngọn và được tích tụ chủ yếu trong các bộ phận khí sinh của cây
là những phần dễ thu hái.
Sự phát hiện ra các loài thực vật “siêu tích tụ” kim loại đã đẩy nhanh sự phát
triển của công nghệ này. Thực vật có thể sử dụng để nâng cao tính khả thi của
phương pháp này là thực vật có khả năng hấp thụ lượng lớn kim loại nặng vào
trong rễ sau đó chuyển hoá lên sinh khối và đồng thời có khả năng tăng sinh khối
nhanh. Khi tồn tại trong môi trường với hàm lượng kim loại nặng cao, cây “siêu
tích tụ” kim loại nặng sẽ sản sinh ra các hợp chất liên kết kim loại nội bào hoặc
tích luỹ các kim loại đó ở những nơi ít nhạy cảm nhất của tế bào. Sau khi tích
luỹ trong cây, kim loại nặng có thể được thu hồi thông qua thu sinh khối thực vật.
Các nhân tố như tốc độ sinh trưởng, khả năng chọn lọc của thực vật với nguyên tố
hoá học, chống chịu bệnh, phương pháp thu hoạch cũng là các nhân tố rất quan
trọng ảnh hưởng đến hiệu quả của phương pháp này (Channeyvà cs) [27].
Cho đến nay, trên thế đã phát hiện được 45 họ thực vật có các loài “siêu tích tụ”
kim loại nặng. Trong số này, họ Cải (Brasicaceae), họ Đậu (Fabaceae), họ Thầu dầu
(Euphorbiaceae), họ Cúc (Asteraceae) và họ Hoa môi (Lamiaceae) là những họ có
nhiều loài “siêu tích tụ” nhất. Một số loài thực vật thường được sử dụng theo phương
pháp này là Cải xanh(Brassica juncea), hướng dương (Helianthus sp.),Thlaspi
caerulescens, Thlaspi rotundifolium,…
Đây là phương pháp tốt nhất để có thể loại bỏ chất ô nhiễm từ đất sau đó cô
lập nó mà không cần phá hủy cấu trúc cũng như sự màu mỡ của đất (Ghosh M.,
19
Singh S. P., 2005) [34]. Thực vật hấp thu, tích lũy, kết tủa và chuyển chất ô nhiễm
từ đất thành sinh khối cây nên đây là phương pháp thích hợp nhất cho xử lý các
vùng ô nhiễm có hàm lượng chất ô nhiễm thấp và phân bố ở trên bề mặt. Trong
thực tiễn, phương pháp chiết thực vật đã được áp dụng rộng rãi với một số kỹ thuật
sau đây:
- Tách chiết bằng thực vật tự nhiên: Cách này đơn thuần chỉ sử dụng các loài
thực vật “siêu tích tụ” thu từ tự nhiên để xử lý ô nhiễm.
- Tách chiết bằng thực vật kết hợp với các chelate: Bổ sung chất trợ giúp vào
đất (chelate) làm tăng tính linh động và do đó tăng khả năng hấp thu kim loại của
cây trồng. Biện pháp bổ sung chất trợ giúp vào đất cũng được Turgut C. và cs
(2004) [45] thực hiện khi nghiên cứu khả năng hấp thụ Cd, Ni và Cr của cây
Helianthus annuus. Huang và cs (1997) cũng nghiên cứu theo hướng này trên cây
ngô và đậu Hà Lan [36].
- Tách chiết liên tục: Liên tục trồng cây lặp đi lặp lại qua các vụ khác nhau.
Trồng nhiều loài cây khác nhau, trồng luân canh và kết hợp nhiều phương pháp
khác nhau nhằm tăng cường quá trình tách chiết kim loại của thực vật.
Trong quá trình tách chiết kim loại, sinh khối thực vật chứa chất ô nhiễm đã
được tinh lọc và được xem như một nguồn tài nguyên. Ví dụ, sinh khối chứa Se
là chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng sẽ được mang vùi bón cho những đất
thiếu Se hoặc có thể sử dụng làm thức ăn động vật. Tuy nhiên, những thực vật
“siêu tích lũy” kim loại nặng là những thực vật sinh trưởng chậm, sinh khối nhỏ
và hệ rễ ăn nông dẫn đến hiệu quả xử lý thấp. Mặt khác, sinh khối thực vật được
thu hoạch và loại bỏ có thể kéo theo sự cải tạo ô nhiễm kim loại nặng ở nơi đổ
bỏ mới, đặc biệt, đối với những thực vật siêu tích lũy có thể tích lũy lượng lớn
kim loại nặng. Ví dụ, Thlaspi rotundifolium được gieo trồng ở các vùng khai
khoáng Pb và Zn chứa đến 0,82% Pb và 1,73% Zn và Armenia maritima var
20
halleri chứa 1,3% Pb khối lượng khô (Reeves và Brooks, 1983). Một nguy cơ
khác là kim loại có thể gây hiệu ứng độc hại cho chính thực vật (trích theo Lê
Văn Khoa và cs, 2007) [14].
c) Bay hơi nhờ thực vật (Phytovolatilization)
Đây là biện pháp sử dụng các loài thực vật có khả năng hấp thụ các chất ô
nhiễm ở dạng khí, hoặc có thể biến đổi một số chất ô nhiễm từ dạng không bay
hơi sang dạng bay hơi, sau đó các chất khí được bốc hơi qua lá vào khí quyển
với nồng độ thấp.
Khi các chất hóa học được thực vật hấp thụ, một số chúng không biến đổi
nhiều mà di chuyển qua gỗ và mô thực vật, nếu các chất ô nhiễm bay hơi được
thì chúng sẽ bay hơi ở dạng khí qua các mô lá, kể cả những chất hữu cơ bay hơi
cũng khuếch tán nhanh qua mô thân cây và bay hơi vào khí quyển, nhưng nhìn
chung, số lượng các chất bay hơi qua mô thực vật ở điều kiện thực tế là nhỏ so
với lượng hấp thụ, lượng chuyển hóa qua phân hủy sinh học vùng quyển rễ
(Ghosh M., Singh S. P., 2005) [34]. Tuy nhiên, ở những điều kiện nhất định, khi
các chất bay hơi có tính độc cao và bền vững sẽ gây rủi ro cho khí quyển. Ví dụ:
Thủy ngân được thực vật hấp thụ dưới dạng cation Hg+ và Hg2+ và bị khử trong
mô thực vật thành thủy ngân nguyên tố Hg. Thủy ngân nguyên tố hoàn toàn bay
hơi và có thể bay hơi qua mô lá qua quá trình thoát hơi nước. Điều này gây ra
các vấn đề nguy hiểm vì Hg khí quyển rất bền vững và bị tích lũy sinh học (Henry
J. R., 2000) [35]. Selenium (Se) cũng là dạng kim loại đặc biệt được thực vật hấp
thụ và bay hơi (Neumann và cs, 2003) [39]. Hiện nay, phương pháp nghiên cứu
này chủ yếu mới ở mức thực nghiệm pilot.
Những thực vật tốt nhất sử dụng trong quá trình này là: cây dương lai, cỏ
linh lăng (Medicago sativa), cải dầu (Brassica campestris), áp dụng để xử lý
nước ngầm, đất, trầm tích và bùn thải bị ô nhiễm Hg, Se, TCE và CTC (trích theo
21
Lê Văn Khoa và cs, 2007) [14].
Tất cả các quá trình xử lý kim loại bằng thực vật trên không phải luôn
luôn áp dụng riêng rẽ nhau. Để đạt được hiệu quả cao trong xử lý cần áp dụng
một cách đồng thời và thích hợp. Tuy nhiên hiệu quả xử lý kim loại còn tùy thuộc
vào dạng tồn tại của kim loại trong đất, nó có thể dễ hấp thụ hay không cũng như
hàm lượng của kim loại cần xử lý trong đất nhiều hay ít.
1.3.3. Tiêu chuẩn loài thực vật sử dụng để xử lý kim loại nặng trong đất
Theo nghiên cứu của Chaney và cs (1997) [27], để đạt hiệu quả cao trong xử lý
ô nhiễm, các loài thực vật được chọn phải có những tính năng sau:
- Có khả năng chống chịu đối với nồng độ kim loại cao;
- Có khả năng hấp thụ nhanh các kim loại từ môi trường đất và nước;
- Có khả năng tích lũy kim loại nặng cao kể cả nồng độ các ion này thấp
trong đất;
- Có khả năng chuyển vận kim loại từ rễ lên thân và lá;
- Có thể chịu đựng được điều kiện môi trường dinh dưỡng kém;
- Có khả năng sinh trưởng nhanh và cho sinh khối lớn.
1.3.4. Phương pháp xử lý thực vật sau khi tích lũy chất ô nhiễm
Sinh khối thực vật chứa kim loại nặng là nguồn ô nhiễm cần được quản lý.
Sau một thời gian trồng trọt nhất định (vài tháng hoặc vài năm), những thực vật
sử dụng theo phương pháp này sẽ được phân tích hàm lượng kim loại, nếu đạt
yêu cầu, cây trồng sẽ được thu hoạch để đem thiêu đốt hoặc ủ để phục hồi kim
loại. Các phương pháp phổ biến hiện nay sử dụng để xử lý sinh khối gồm có:
- Ủ hoặc đóng rắn sinh khối: phương pháp này làm giảm lượng lớn sinh khối
của thực vật. Sau khi thực vật được xử lý có thể mang đến bãi chôn lấp tập trung
(Raskin và cs, 2000) [41] .
- Đốt cháy và khí hóa: Đây là phương pháp rất có ý nghĩa trong việc tạo
nguồn năng lượng nhiệt và điện, giúp cho phương pháp xử lý bằng thực vật có
22
hiệu quả và kinh tế (Cunningham và cs, 1995) [32].
1.3.5. Ưu điểm và hạn chế của biện pháp sử dụng thực vật xử lý kim loại
nặng trong đất
a) Ưu điểm
- Tính khả thi cao: Nồng độ các kim loại tồn tại trong môi trường ô nhiễm
thường rất thấp nên việc tách chiết bằng các phương pháp hóa lý rất phức tạp và
tốn kém. Mặt khác, ô nhiễm kim loại nặng thường diễn ra trên quy mô rộng, khối
lượng vật chất lớn nên chỉ có thực vật mới có khả năng bao quát còn các công
nghệ khác không thể thực hiện được.
- Thân thiện với môi trường: Cây trồng không chỉ lấy đi từ môi trường một
lượng lớn các kim loại mà chúng còn làm sạch bầu không khí nhờ quá trình
quang hợp và hấp thu các khí độc. Bộ rễ của cây bám chặt vào đất hạn chế hiện
tượng xói mòn và sự lan truyền của các chất ô nhiễm. Tán cây là lá chắn bụi, che
nắng, mưa hiệu quả. Môi trường xung quanh cây trồng phù hợp cho sự sinh
trưởng và phát triển của nhiều loài sinh vật khác, nhất là các loại vi sinh vật.
- Tái sử dụng sinh khối: Có thể tận thu các sản phẩm từ cây trồng sau và
trong quá trình xử lý. Từ sinh khối của cây có thể tạo ra nguồn phân bón “vi
lượng”, nguồn nhiên liệu sinh học (củi đun, khí mêtan), tro của chúng có thể là
nguồn nguyên liệu cung cấp các khoáng chất.
- Tính ưu việt so với các phương pháp hóa - lý: Công nghệ hóa lý xử lý đất
ô nhiễm làm giảm khả năng ứng dụng của đất vì trong quá trình xử lý bên cạnh
những chất ô nhiễm chúng còn ảnh hưởng xấu tới hoạt tính sinh học của đất. Ví
dụ, chúng phá vỡ hệ sinh thái và làm mất đi hệ vi sinh vật cộng sinh của rễ cây
như vi sinh vật cố định nitơ, nấm cộng sinh, các loại nấm và cả hệ động vật đất.
Công nghệ xử lý chất ô nhiễm bằng thực vật tiến hành ngay tại chỗ ô nhiễm (hoặc
có thể chuyển chỗ) và không cần thêm diện tích. Như vậy, công nghệ này giảm
thiểu được mức độ xáo trộn đất, giảm mức độ phát tán ô nhiễm thông qua không
khí và nước, đồng thời đất sau khi xử lý có thể dùng để canh tác với các mục
23
đích khác nhau.
- Giá thành công nghệ thấp: Đây là ưu điểm lớn nhất của công nghệ thực
vật xử lý ô nhiễm nên nó đặc biệt phù hợp với các nước đang phát triển. Ví dụ:
khi làm sạch 1 arce đất cát pha với chất ô nhiễm ở độ sâu 50 cm bằng thực vật,
ước tính khoảng 60 000 - 100 000 USD, trong khi xử lý theo phương pháp đào
và chuyển chỗ thông thường mất 400 000 USD.
Năm 1998, Cục Môi trường châu Âu (EEA) đánh giá hiệu quả của phương
pháp xử lý kim loại nặng trong đất bằng phương pháp truyền thống và phương
pháp sử dụng thực vật tại 1 400 000 vị trí ô nhiễm ở Tây Âu, kết quả cho thấy,
chi phí trung bình của phương pháp truyền thống trên 1 ha đất từ 0,27 - 1,6 triệu
USD, trong khi phương pháp sử dụng thực vật chi phí thấp hơn từ 10 - 1000 tấn
(trích theo Lê Văn Khoa và cs, 2010) [13].
b) Hạn chế
- Xử lý chậm hơn phương pháp hóa lý, vì vậy phải mất thời gian dài. Thực
vật xử lý một lượng nhỏ chất ô nhiễm qua mỗi mùa trồng, do đó nó có thể mất
nhiều thập kỷ mới có thể làm sạch ô nhiễm và chất ô nhiễm vẫn không được xử
lý hoàn toàn.
- Các yếu tố vật lý và hóa học như kết cấu đất, pH, độ mặn, nồng độ chất ô
nhiễm và sự hiện diện của các chất độc sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng,
phát triển của các loài siêu tích tụ. Các nhà khoa học cho rằng, chỉ có những vùng
đất bị ô nhiễm nhẹ mới sử dụng được phương pháp này, vì hầu hết các loài thực
vật không thể sinh trưởng trong điều kiện môi trường ô nhiễm nặng.
- Kim loại nặng trong đất có thể bị kết tủa, kết hợp chặt chẽ vào trong các
khoáng chất trong đất, trong các sinh vật đất hoặc trong nền đất. Trong môi
trường pH cao, kim loại nặng khó có thể tiếp xúc sinh học. Hơn nữa, khả năng
tự do của kim loại nặng có thể cũng bị giới hạn bởi động học của quá trình khuếch
tán.
- Chất ô nhiễm hòa tan trong nước có thể thấm ra ngoài vùng rễ và phụ thuộc
24
vào yếu tố ngăn chặn.
- Thực vật dùng để xử lý kim loại nặng thường bị giới hạn về chiều dài rễ. Chất
ô nhiễm ở độ sâu từ 5m trở lại là thích hợp đối với công nghệ thực vật xử lý.
- Sử dụng các loài thực vật nhập nội có thể ảnh hưởng đến sự đa dạng của
sinh vật.
- Sự tiêu thụ thực vật sau khi xử lý cũng cần phải quan tâm. Sinh khối thực
vật thu hoạch từ quá trình xử lý chất độc có thể được xếp vào loại chất thải nguy
hại, vì vậy vấn đề cần phải tiêu thụ và xử lý thích hợp.
- Khí hậu không thuận lợi cũng là vấn đề được chú ý, vì thực vật phát triển
chậm và sinh khối thấp dẫn đến hiệu quả xử lý thấp (trích theo Lê Văn Khoa và
cs, 2010) [13].
Nhìn chung, lợi ích và hạn chế của công nghệ này phải được đánh giá đối
với từng trường hợp cụ thể để xác định loại công nghệ nào là thích hợp nhất. Vì
vậy, việc kết hợp các cơ chế khác nhau của công nghệ thực vật xử lý ô nhiễm
được cho là có tính khả thi nhất đối với các vùng bị ô nhiễm.
1.4. Một số kết quả nghiên cứu sử dụng thực vật xử lý đất ô nhiễm As trên
thế giới và ở Việt Nam
1.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Cong Tu và Lena Q.Ma [31] đã phát hiện ra loài dương xỉ Pteris vittata
L.mọc trên vùng đất ô nhiễm As ở bang Florida nước Mỹ. Loài dương xỉ này có
khả năng chống chịu nền đất có hàm lượng tới 1500mg/kg As và hàm lượng chất
này trong cây đạt tới 2,5% (25.000ppm, sinh khối khô). Shelmerdine và cs [44]
cũng có một số nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng tới sự tích tụ As của Pteris
vittata L.
Nhóm nghiên cứu của ChenTongbin đã tìm ra Pteris vittata L.– một loại
dương xỉ mọc phổ biến ở nhiều nơi, có thể hút 10% As từ đất trong vòng một
năm [29]. Trong những năm gần đây, chương trình nghiên cứu phát triển công
25
nghệ thực vật để xử lí đất bị ô nhiễm cũng đã được thiết lập ở Trung Quốc
[28].GS. Chen và cs đã thành công với các mô hình xử lí đất bị ô nhiễm As bằng
loài dương xỉ Pteris vittata L.. Khi khảo sát vùng ô nhiễm gần mỏ As của tỉnh
Hồ Nam (Trung Quốc) Wei và cs, 2005 [46] đã xác định được khả năng hấp thụ
As của dương xỉ Pteris cretica và Pteris vittata. Cả hai loài cây này có thể sử
dụng trong xử lí đất bị ô nhiễm As. Ngoài ra, các nhà khoa học Trung Quốc và
Mỹ còn phát hiện ra nhiều loài dương xỉ có thể tích tụ kim loại ở mức cao như
loài Pteris cretica, P. longifolia, P. vunbrosa và P. calomelanos [23]. Bảng 1.6
tổng hợp một số loài thực vật thu được ngoài thực địa có khả năng siêu tích lũy
As.
Bảng 1.6. Một số loài thực vật có khả năng siêu tích lũy As
STT Tên loài Khả năng tích lũy (mg/kg skk)
1 Agrostis capillaries L 100
2 Agrostis castellana Boiss. & Siêu tích lũy
Reuter
3 Agrostis Tenerrima Trin 1000
4 Pteris vittata L. 27000 (trong lá)
5 Sarcosphaera coronaria Jacq. 10-7000
6 Pityrogramma calomelanos L. 4043 (trong lá)
* Nguồn Baker và cs. [23].
1.4.2. Tình hình nghiên cứuAs ở Việt Nam
Ở Việt Nam, khoảng hơn mười năm trở lại đây các nhà khoa học đã chú trọng
tìm hiểu và nghiên cứu về ô nhiễm kim loại nặng trong đất và những ảnh hưởng của
chúng đến động vật và thực vật.
Nghiên cứu khả năng chống chịu và tích lũy As của hai loài dương xỉ thu từ
26
vùng khai thác mỏ của Thái Nguyên, Bùi Thị Kim Anh, Đặng Đình Kim và cộng
sự cho thấy, trong khoảng nồng độ mà cây chống chịu được, Pteris vittata tích lũy
lượng As từ 307 - 6042 ppm trong thân và rễ là 131 - 3756 ppm. Loài
Pityrogramma calomelanos tích lũy được lượng As trong thân lá và trong rễ
tương ứng là 885 - 4034 ppm và 483 - 2256 ppm [3].
Nghiên cứu loại bỏ Cr và Ni trong nước ô nhiễm cũng được thử nghiệm
với cây cỏ Vetiver (Vetiveria zizanioides L.) và cây sậy (Phragmites australis)
theo “phương pháp vùng rễ”, kết quả thu được cũng rất khả quan. Khi hàm lượng
Cr và Ni thấp, hiệu suất xử lý có thể đạt trên 70% với Ni và trên 90% với Cr6+
và Cr3+ (Trần Văn Tựa, Nguyễn Đức Thọ và cs, 2007) [16].
Lê Đức, Nguyễn Xuân Huân và cộng sự (2005) khi nghiên cứu về khả
năng chống chịu kim loại nặng của cải xanh (Brassica juncea) cho thấy, nồng độ
gây ô nhiễm Pb cho đất là 1300 ppm trở lên bắt đầu có ảnh hưởng đến sinh trưởng
của cải xanh [9].
Kết quả nghiên cứu trong nhiều năm cho thấy, ở Việt Nam, vấn đề ô nhiễm
KLN đã và đang xảy ra, nguy cơ con người phải đối mặt với loại ô nhiễm này đã
rõ và một số thực vật có thể đóng vai trò tích cực trong xử lí đã được nói đến.
Đối chiếu với các tài liệu đã công bố về hệ thực vật Việt Nam, trong danh sách
loài “siêu tích tụ” kim loại đã được công bố trên thế giới thì ở Việt Nam chỉ có
thể bắt gặp 26 loài. Trong số này, 4 loài là thực vật thủy sinh và 22 loài là thực
27
vật trên cạn [10].
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
a) Đặc điểm của dương xỉ Pteris vittata L.
Tên khoa học: Pteris vittata L.
Tên Việt Nam: Ráng sẹo dải ( dương xỉ).
Họ: Pteridaceae (quyết đuôi phượng)
Hình 2.1.Pteris vittata L.
Đây là loại cây thân cỏ, thân rễ ngắn, có vẩy xếp dày, dài 4-5 mm, màu
nâu đỏ.Cuống dài 5-50 cm, phía dưới có vảy như ở thân rễ. Phiến kép lông chim
lẻ một lần kép, dài 20-70 cm; lá chét bên nhiều, mọc đối hoặc gần đối, không
cuống, cỡ 5-15 x 0,8-1,3 cm, gốc lá hình tai, chóp nhọn và có răng nhỏ, mép
nguyên; lá chét đỉnh có kích thước bằng lá chét bên, lá chét ở giữa thường lớn
nhất, các lá chét phía dưới thường ngắn hơn. Ổ bào tử xếp thành đường, sát mép
lá chét từ gốc tới gần chóp, màu nâu đậm, cách mép lá chét khoảng 1 mm.
Sinh học, sinh thái: Cây trung sinh, ưa sáng, thường mọc thành đám. Đây
28
là loài dương xỉ chống chịu tốt với các điều kiện khắc nghiệt và thường tìm thấy
sống ở môi trường kiềm.Dương xỉ này có sinh khối đáng kể, phát triển nhanh, dễ
nhân giống và sống lâu năm, sống trong môi trường có độ ẩm vừa phải và có thể
được trồng rộng rãi một cách tự nhiên ở nhiều vùng có khí hậu ôn hòa.
Lena Ma, Đại học Floriada (Mỹ) và các đồng nghiệp đã phát hiện ra những
cây Dương xỉ Diều hâu (Pteris vittata) mọc tại một khu rừng được bảo tồn nhưng đã
bị bỏ hoang do nhiễm độc As. Khi phân tích lá của chúng, họ phát hiện thấy nồng độ
As cao hơn gấp 200 lần so với vùng đất xung quanh [31].
Nguồn gốc: Pteris vittata có xuất xứ từ Châu Phi, Châu Á và Australia.
Phân bố:Phổ biến ở Việt Nam, các nước Châu Á, Âu, Phi, Mỹ và châu Úc.
Công dụng: Pteris vittata được xác định là thực vật siêu hấp thụ As. Nó
chứa tới 22g As trong mỗi kilogam lá. [11].
Loài này được thu thập tại xã Tân Long, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
b) Đặc điểm của dương xỉ Pityrogramma calomelanos L.
Tên khoa học: Pityrogramma calomelanos L.
Tên Việt Nam: Ráng chò chanh (dương xỉ)
Họ: Aidianthaceae (tóc vệ nữ)
Cây thân cỏ, thân
rễ ngắn, mọc thẳng, có
lông và vảy hẹp màu
nâu. Cuống dài 20- 50 cm,
màu nâu sẫm, có vảy ở
gốc, thường có phấn trắng
lúc non; phiến kép hình
lông chim lẻ 1-2 lần, dài
20-60 cm, mặt dưới
29
thường phủ lớp bột màu Hình 2.2. Pityrogramma calomelanos L. trắng; phiến lá chét hình
bầu dục thon, có cuống ngắn hoặc không, mép có răng thưa. Ổ túi bào tử dọc
theo gân lá, thường phủ gần kín mặt dưới lá.
Sinh học, sinh thái: Cây ưa độ ẩm vừa phải và ưa bóng mát. Cây dễ trồng
và rất thích hợp với khí hậu nhiệt đới, thích hợp với điều kiện ánh sáng mặt trời.
Khi trồng loại dương xỉ này sang một môi trường đất mới phải cẩn trọng vì rễ
của nó rất nhạy cảm và khó thích nghi. Loài dương xỉ này thường tìm thấy trong
vùng đất chua [11].
Phân bố: Có nguồn gốc Trung và Nam Mỹ. Hiện nay, nó có mặt phổ biến
ở Châu Phi, Ấn Độ, Đông Nam Á (Việt Nam, Lào, Campuchia và các nước khác).
Loài này dễ dàng lan truyền ở nhiều nơi do sự phát tán của bào tử.
Đây là loài thực vật bản địa phân bố tại khu vực thí nghiệm.
Thí nghiệm sử dụng 3 loại phân bón: Đạm Urê, phân supe lân, Kali clorua.
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của các hàm lượng N, P đến khả năng
chống chịu, tích lũy As của 2 loài dương xỉ (Pteris vittata L. và Pityrogramma
calomelanos L.) được bố trí tại khu vực đất bị ô nhiễm As do khai thác thiếc tại
xóm 7, xứ Đồng Nhi, xã Hà Thượng, huyện Đại Từ, tỉnhThái Nguyên.
2.2. Nội dung nghiên cứu
-Nghiên cứu tính chất đất bị ô nhiễm As do khai thác khoáng sản: tính
chất lý học, hóa học, sinh học.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các hàm lượng P đến khả năng sinh trưởng,
phát triển và tích lũy As của 2 loài dương xỉ.
As và P là 2 nguyên tố có nhiều đặc tính hóa học tương đồng nhau vì đều
thuộc nhóm V trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, do đó chúng có các
phương thức hoạt động trong hệ thống đất và cây như nhau [10].
Photpho là thành phần của nhiều hợp chất hữu cơ quan trọng (ADN, ARN,
30
protein, photpholipit, ATP, các enzim và vitamin….). Cây sử dụng chủ yếu dạng
H3PO4 với các muối của nó như: KH2PO4, NaH2PO4, Mg(H2PO4)2,
Ca(H2PO4)2…Photpho có vai trò quan trọng trong đời sống cây trồng: kích thích
sự phát triển của rễ, làm cho rễ đâm sâu lan rộng nên cây ít đổ ngã, kích thích
quá trình đẻ nhánh, nảy chồi, thúc đẩy cây ra hoa kết quả sớm và nhiều, tăng đặc
tính chống rét, chống hạn, chịu độ chua, chống sâu bệnh hại…
Photpho có thể làm tăng tính di động của As ở những vùng đất tiêu thoát
tốt do có khả năng hấp thụ cạnh tranh với As trên những bề mặt hấp thụ của đất.
Tuy nhiên, mối tương quan giữa sự hấp phụ cạnh tranh của As và P cũng như
khả năng đệm của dung dịch P trong đất vẫn chưa được nghiên cứu nhiều.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các hàm lượng N đến khả năng sinh trưởng,
phát triển và tích lũy As của 2 loài dương xỉ.
Nitơ có trong thành phần của hầu hết các chất trong cây: protein, axit
nucleic, các sắc tố quang hợp, các hợp chất dự trữ năng lượng: ADP, ATP, các
chất điều hoà sinh trưởng …Như vậy Nitơ vừa có vai trò cấu trúc, vừa tham gia
trong các quá trình trao đổi chất và năng lượng. Nitơ có vai trò quyết định đến
+) trong đất. Nitơ có vai trò thúc đẩy quá trình tăng
toàn bộ các quá trình sinh lý của cây trồng. Rễ cây hấp thụ Nitơ ở hai dạng: Nitơ
-) và Nitơ amôn (NH4
nitrat (NO3
trưởng của cây, làm cho cây ra nhiều nhánh, phân cành, ra lá nhiều, lá có kích thước
to, màu xanh, lá quang hợp mạnh do đó làm tăng năng suất cây.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ngoài thực địa
Khu vực thí nghiệm được dọn sạch cỏ dại, làm đất và phơi ải 1 tuần trước
khi trồng cây. Đất được cày xới ở độ sâu 20 cm, đánh luống cao 15 cm, chia mỗi
ô có diện tích là 3 m2.
Hai loại dương xỉ Pteris vittata L. và Pityrogramma calomelanos L. được
chặt gốc tương đối đều nhau, cắt hết lá cũ. Sau khi tách, trồng ngay vào luống đã
được chuẩn bị với mật độ 25 x 20 cm. Tưới nước vừa phải và duy trì độ ẩm các
31
ngày sau đó. Sau khi cây mọc khoảng 3-4 tháng và có chiều cao tương đối đều
nhau sẽ được chọn cho vào thí nghiệm. Tình trạng cây héo, chết được ghi lại theo
thời gian để đánh giá khả năng chống chịu.
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh gồm 5 công thức,
3 lần nhắc lại, diện tích mỗi ô thí nghiệm là 3 m2.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Nhắc lại 3 P5 P1 P3 P4 P2
Nhắc lại 2 P4 P5 P2 P1 P3
Nhắc lại 1 P2 P3 P4 P5 P1
Rãnh nước
Nhắc lại 3 N5 N1 N3 N4 N2
Nhắc lại 2 N4 N5 N2 N1 N3
Nhắc lại 1 N2 N3 N4 N5 N1
Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của P lên khả năng chống chịu
và tích lũy As của 2 loài dương xỉ. Thí nghiệm được bố trí theo 5 công thức:
TT Công thức Tỷ lệ phân bón (N : P2O5 : K2O)
1 P1 (Đối chứng) 20 : 0 : 15
2 P2 20 : 40 : 15
3 P3 20 : 80 : 15
4 P4 20 : 120 : 15
32
5 P5 20 : 160 : 15
Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của N lên khả năng chống chịu và tích lũy As của 2 loài dương xỉ. Thí nghiệm được bố trí theo 5 công thức:
TT Công thức Tỷ lệ phân bón (N : P2O5 : K2O)
0 : 20 : 15 1 N1 (Đối chứng)
20 : 20 : 15 2 N2
40 : 20 : 15 3 N3
60 : 20 : 15 4 N4
80 : 20 : 15 5 N5
Thí nghiệm sử dụng ba loại phân bón riêng rẽ:
- Phân đạm Urê
- Phân Supe lân
- Phân Kali clorua
Phương pháp bón phân:
- Bón lót: 10 tấn phân chuồng/ha, phân supe lân theo công thức.
- Bón thúc: Phân đạm, phân kali clorua theo các công thức sau khi trồng
cây được 45 ngày.
Các công việc chăm sóc cây sau khi trồng: dặm cây, làm cỏ, tưới nước để
cây sinh trưởng, phát triển tốt và đảm bảo mật độ thí nghiệm.
2.3.2. Phương pháp đánh giá khả năng chống chịu và tích lũy As của cây
a) Phương pháp xác định khả năng chống chịu của cây: đánh giá qua các
chỉ tiêu:
+ Số lá/cây
+ Chiều cao cây (cm): đo từ cổ rễ đến chóp lá cao nhất
+ Chiều dài rễ (cm): đo từ cổ rễ đến chóp rễ dài nhất
33
+ Sinh khối (gam): cân khối lượng thân lá (tươi, khô) của từng cây
+ Quan sát và mô tả hình thái của cây qua các giai đoạn nghiên cứu
b) Phương pháp xác định khả năng tích lũy As của cây: được đánh giá
bằng hàm lượng As trong cây sau thời gian thí nghiệm và hệ số BF.
2.3.3. Phương pháp xử lý mẫu đất, mẫu cây
Các mẫu đất nghiên cứu được lấy ở tầng canh tác từ 20 – 30 cm. Mẫu đất
được lấy ở 5 điểm phân bố đều trên toàn diện tích theo quy tắc lấy đường chéo.
Sau khi lấy về, mẫu đất loại bỏ rễ cây, tạp chất, hong khô trong không khí ở nhiệt
độ phòng sau đó đem nghiền qua rây 1mm, cất trữ trong túi bóng kín để phân
tích thành phần hóa học đất.
Mẫu thực vật được rửa sạch dưới vòi nước chảy, sau đó tráng qua nước cất,
đem sấy ở nhiệt độ 700C cho đến khô hoàn toàn, nghiền nhỏ, bảo quản trong bình
hút ẩm để phân tích hàm lượng As trong mẫu.
2.3.4. Phương pháp phân tích đất trong phòng thí nghiệm
2.3.4.1. Xác định thành phần cơ giới đất theo phương pháp để lắng Rutcovski
- Xác định thành phần cát của đất: Dùng ống trụ nhỏ có dung tích 10ml
đong lấy 10cm3 đất đã rây nhỏ, gõ cho chặt, sau đó trút vào ống đong có dung
tích 10ml, đổ nước vào cho tới khi cột nước quá mặt lớp đất là 12cm, dùng đũa
thủy tinh khuấy đều, để yên 1 phút rồi cẩn thận trút bỏ phần nước ở trên mặt lớp
đất. Cứ lặp đi lặp lại như vậy cho tới khi lớp nước bên trên trở nên trong là được
(nghĩa là đã tách hết các hạt có đường kính <0.05mm).Phần còn lại dưới đấy là
cát. Chuyển toàn bộ phần cát còn lại sang ống trụ 10ml để đo thể tích phần này
và tính ra tỷ lệ % so với thể tích đất ban đầu.
Xác định thành phần sét của đất: Lấy 5 cm3 đất đã rây nhỏ cho vào ống
đong có dung tích 100ml, rồi cho vào đó ¼ tìa con muối ăn và khuấy đều trong
10 phút, để yên qua đêm đất sẽ nở ra. Đo thể tích đất tăng lên rồi chia ra 5 lần để
34
tìm xem 1cm3 (1ml) đất ban đầu đã nở ra là bao nhiêu.
Xác định thành phần bụi (limon) của đất: Hàm lượng bụi được xác định
bằng cách tính hiệu số của 100% tổng số đất với tỷ lệ phần trăm (%) của 2 thành
phần cát và sét.
Phân loại đất căn cứ vào tỷ lệ sét trong đất của Ôkhôtin.
2.3.4.2. Xác định pH đất: Cân 10g đất ->cốc-> +50ml KCl 1N lắc 30 phút-> đo
trên máy pH meter.
2.3.4.3. Xác định tỷ trọng của đất
Bước 1: Đổ nước cất đã đun sôi để nguội vào đầy bình picromet đậy nút
lại, lau sạch khô bên ngoài cân được P1 gam.
Bước 2: Đổ bớt ½ nước trong bình, cân 10g đất ( P0) đã qua rây 1mm đổ
vào bình picromet lắc đều đem đun sôi 5 phút để loại không khí ra, nhấc xuống
để nguội.
Bước 3: Dùng nước cất đã đun sôi để nguội đổ vào cho đầy bình, đậy nút
lại lau sạch khô bên ngoài đem cân được trọng lượng P2 gam.
Bước 4: Tính kết quả
𝑃𝑜.𝐾 𝑃0+𝑃1−𝑃2
D=
Trong đó K là hệ số quy về đất khô tuyệt đối.
2.3.4.4. Xác định dung tích hấp thu (CEC) của đất theo phương pháp
Aminoaxetat
Bước 1:
+ Chuẩn bị phễu mehlich: phễu + giấy lọc + bông thủy tinh + cát thạch anh.
+ Lấy 10g đất đã qua rây + 10g cát sạch trộn đều cho vào phễu mehlich đã
được chuẩn bị sẵn.
+
+ Dùng 100ml CH4COONH4 (pH = 7) chia làm 10 lần để bão hòa đất bằng
NH4
35
+ Rửa đất bằng cồn 96 độ (3 lần) 15ml x 3 lần = 45ml
Bước 2: Chuyển toàn bộ phễu và đất sang bình định mức 250ml rồi dung
250ml KCL 0.1N trao đổi (25ml x 10 lần) lên thể tích 250ml
Bước 3: Lấy 25ml dịch trao đổi trên + 10ml focmalin 20% trung tính + 5
giọt phenolphthalein rồi chuẩn độ bằng dung dịch NaOH 0,05 N tiêu chuẩn đến
màu hồng nhạt.
Bước 4: Tính kết quả
CEC = 100
CEC: dung tích trao đổi cation (mgđl/100g đất)
V: thể tích NaOH chuẩn độ (ml)
N: nồng độ NaOH chuẩn độ (0.05 N)
W: lượng đất cân (10g)
k: hệ số pha loãng (250/25=10)
2.3.4.5. Phân tích hàm lượng mùn trong đất theo phương pháp Tiurin
Bước 1: Cân 0,1g đất đã qua rây 0,25mm cho vào bình tam giác có thể tích
100ml, cho tiếp 10ml K2Cr2O7 (0,4N) lắc nhẹ cho dung dịch vào đất trộn đều
nhau và đậy phễu ngưng lạnh lên miệng bình tam giác.
Bước 2: Đặt trên bếp cách cát đun ở nhiệt độ 150-1700C để dung dịch
trong bình sôi nhẹ đúng 5 phút, nhấc xuống để nguội cho vào 1ml H3PO4 và 8
giọt chỉ thị màu phenylantranin (0,2%).
Bước 3: Dùng dung dịch muối Morh FeSO4(NH4)2SO4 6H2O (0,1N) chuẩn
độ lượng Kalibicromat dư thừa. Dung dịch chuyển từ tím mận sang xanh lá cây.
Bước 4: Tính kết quả
Mùn % = K
V1: là thể tích muối Morh (ml) dùng để chuẩn độ thí nghiệm đối chứng
(lấy thể tích K2Cr2O7 0,4N + 8 giọt chỉ thị màu phenylantranin (0,2%) lắc đều.
Dùng muối Mo chuẩn độ đến lúc dung dịch chuyển sang màu xanh.)
36
V2 : là thể tích muối Mo dùng để chuẩn độ thí nghiệm có đất.
N: là nồng độ muối mohr
C: số gam đất dùng để phân tích.
K: là hệ số quy về đất khô kiệt (K=1)
2.3.4.6. Đạm tổng số: Xác định theo phương pháp Dumas trên thiết bị phân tích
đa nguyên tố CNS TruSpec LECO USA. 2.3.1.9.
2.3.4.7. K2O5 tổng số: xác định theo phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử
(AAS). Công phá mẫu bằng hỗn hợp H2SO4 + HClO4.
2.3.4.8. Phân tích As tổng số trong đất và trong cây: Công phá mẫu ban đầu
bằng hỗn hợp HNO3 và HClO4. Khi thu được mẫu hòa tan tiến hành cô cạn. Hòa
tan cặn mẫu đó bằng 10 ml dung dịch HCl 30%. Lên thể tích định mức 50 ml.
Hút lấy 10 ml dịch lọc thu được cho thêm 2 – 5 ml HCl 30%. Sau đó đem đo trên
máy cực phổ 797 VA Computrace của hãng METROHM, Thụy Sỹ, điện cực
xuyến vàng xoay.
* Hàm lượng dinh dưỡng và chất hữu cơ trong đất so sánh theo TCVN
7373:2004 về chất lượng đất.Hàm lượng As trong đất được so sánh theo QCVN
03:2008/BTNMT.
2.3.5. Phương pháp xác định hệ số BF
Hệ số BF (Bioconcentration factor) được dùng để đánh giá khả năng hấp
thu As của dương xỉ ở những môi trường đất khác nhau. Đây là hệ số được tính
bằng tỷ lệ giữa hàm lượng As trong phần trên mặt đất của cây so với hàm lượng
As trong môi trường nơi cây mọc. Hàm lượng As được tính theo khối lượng khô.
Trong đó, nếu BF > 1, loài thực vật đó thuộc dòng “thực vật tích tụ”, nếu
BF <1, loài thực vật đó thuộc dòng ngăn chặn và nếu BF >10, loài thực vật đó
được xếp vào dòng “siêu tích tụ”.
Theo Reeves và Baker (2006), các loài thực vật siêu tích lũy là những thực
37
vật có chứa hơn 0,1% các nguyên tố như Ni, Co, Cu, Cr, As, Pb hoặc 1% Zn
trong thân của chúng ở trọng lượng khô, không phụ thuộc vào hàm lượng kim
loại ở trong đất.
2.3.6. Phương pháp phân tích và xử lí số liệu
Các kết quả nghiên cứu được tổng hợp và xử lý theo các phương pháp
thống kê toán học bao gồm: phương pháp thống kê mô tả, giá trị trung bình, phân
tích phương sai, độ lệch chuẩn, sai số trung bình
Các số liệu về trung bình cộng, độ lệch chuẩn được xử lý trên chương trình
38
excel 5.0.
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tính chất đất ô nhiễm ở khu vực thí nghiệm
3.1.1. Tính chất lí học
Tính chất vật lý của đất được phân tích qua các chỉ tiêu về độ ẩm đất, tỷ
trọng và thành phần cơ giới đất.
Độ ẩm của đất còn gọi là ẩm dung của đất, là khả năng chứa nước của đất
và tính bằng % so với khối lượng đất khô tuyệt đối. Trong độ ẩm của đất, trạng
thái nước và hàm lượng nước được quyết định bởi cấu trúc của đất, thành phần
cơ giới, chất hữu cơ và mùn của đất.Đất giàu mùn, hàm lượng sét cao, kết cấu
tốt thì có khả năng giữ nước tốt.
Nước tham gia vào các quá trình phát sinh và phát triển trong đất, là một
trong những điều kiện cơ bản nhất của sinh trưởng và phát triển của cây trồng.
Do đó độ ẩm còn là một trong những chỉ tiêu đánh giá độ phì nhiêu của đất.
Nước có liên quan đến một loạt các tính chất của đất như quá trình phong hoá
đá, hoà tan chất dinh dưỡng, quá trình xói mòn và rửa trôi, chế độ không khí và
nhiệt độ đất, hoạt động của vi sinh vật đất và cả các tính chất cơ lý khác như tính
dính, tính dẻo, tính trương co…
Độ ẩm của đất thể hiện khả năng hút ẩm của môi trường đất, được biểu thị
bằng % lượng nước trong môi trường đất so với trọng lượng đất. Có hai loại độ
ẩm: độ ẩm tuyệt đối và độ ẩm tương đối tùy theo mẫu số là trọng lượng của đất
khô kiệt hoặc của đất nguyên trạng. Độ ẩm này chính là dạng nước hấp phụ. Trạng
thái hấp phụ của nước được hình thành do hấp phụ vật lý giữa các pha rắn với phân
tử nước. Nhờ tính lưỡng cực của phân tử nước mà chúng có khả năng hấp phụ. Kết
quả phân tích độ ẩm của đất tại khu vực thí nghiệm thu được:
- Độ ẩm tuyệt đối: 41,25%
39
- Độ ẩm tương đối: 29,12%
Quá trình phong hóa đá mẹ hình thành đất đã tạo ra nhiều cấp hạt có
kích thước khác nhau gọi là cấu tử của đất.Tỷ lệ tương đối (%) các cấp hạt
khác nhau trong đất được gọi là thành phần cơ giới đất. Tùy theo tỷ lệ đó
mà đất được đặt tên theo thành phần cơ giới như đất cát, đất thịt, đất sét…
Môi trường đất sẽ thay đổi tính chất vật lý của nó theo tỷ lệ cấp hạt. Thành
phần cơ giới là một chỉ tiêu quan trọng, lại hầu như không thay đổi nên
được coi là một đặc tính cơ bản của đất.
Tỷ trọng của đất được tính bằng khối lượng của một đơn vị thể tích
những hạt đất khô kiệt xếp xít chặt với nhau. Tỷ trọng của đất được quyết
định chủ yếu bằng các khoáng nguyên sinh, thứ sinh và những chất hữu cơ
trong đất.Vì tỷ lệ chất hữu cơ trong đất không lớn nên thực tế tỷ trọng của
đất phụ thuộc vào thành phần khoáng vật là chủ yếu.Đất càng nhỏ mịn, tỷ
trọng càng lớn và nếu trong đất càng có nhiều chất hữu cơ và mùn thì tỷ
trọng sẽ càng nhỏ.Kết quả phân tích thành phần cơ giới đất ở khu vực nghiên
cứu như bảng 3.1.
Bảng 3.1. Tỷ trọng và thành phần cơ giới đất ô nhiễm
Tỷ trọng Cát Sét Bụi Phân loại đất
(gam/cm3) (%) (%) (%) theo Ôkhôtin
2,85 33,50 10,00 54,80 Đất thịt nhẹ
Dựa vào tỷ lệ sét để phân loại đất theo Ôkhôtin thì các đất ở khu vực thí
nghiệm là đất thịt nhẹ.
3.1.2. Tính chất hóa học
Hoạt động khai thác thiếc trong quá trình tuyển quặng đã có tác động xấu
đến độ pH, hàm lượng chất hữu cơ trong đất, đất nghèo mùn. Kết quả phân tích
40
các chỉ tiêu thu được như sau:
Bảng 3.2. Thành phần hóa học đất ô nhiễm
N K2O Dung tích hấp thu (CEC) pH Hàm lượng As P2O5 (%) Mùn (%) (%) (%)
(mgđl/100g đất) (mg/kg)
4,60 0,05 0,13 0,37 34 1,59 14,05
Giá trị pH của đất ở khu vực xã Hà Thượng, huyện Đại Từ tương đối thấp
có thể do trong quy trình sản xuất đã sử dụng axit để phá vỡ cấu trúc đất nhằm
thu hồi quặng, hay do có hiện tượng xuất hiện “dòng axit” được tạo thành do quá
trình oxi hóa các quặng sunphua gây ra. Khu vực đất thí nghiệm có hàm lượng
mùn thấp (1,59%). Tuy nhiên, khu vực này đất ô nhiễm đã được cải tạo một phần
bằng biện pháp sử dụng thực vật.Mặt khác đây cũng là khu vực còn có thực vật
che phủ nên cũng là nguyên nhân tạo nên mùn trong đất.
Theo tiêu chuẩn TCVN 7373: 2004 về chất lượng đất Việt Nam thì khu
vực đất nghiên cứu đều có hàm lượng N, P2O5 và K2O thấp. Hàm lượng As
trong đất (14,05 mg/kg đất) thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của Đặng Thị
An, Chu Thị Hà (2009) [2] nhưng vẫn vượt giới hạn tối đa cho phép đối với đất
nông nghiệp theo QCVN 03:2008.
3.1.3. Tính chất sinh học
Hiện nay, vấn đề ô nhiễm kim loại nặng đã và đang xảy ra ở Việt Nam
và nhiều quốc gia trên thế giới. Nguy cơ con người phải đối mặt với loại ô
nhiễm này đã rõ và một số loài thực vật có thể đóng vai trò tích cực trong xử
lý đã được biết đến. Đối chiếu với danh lục các loài thực vật có khả năng xử
lý Pb, Cd, As và Zn có thể bắt gặp ở Việt Nam chúng tôi thống kê được 16
41
loài thực vật được trình bày trong bảng .
Bảng 3.3. Các loài thực vật có khả năng hấp thụ kim loại nặng bắt gặp
ởkhu vực đất ô nhiễm do khai thác thiếc tại xã Hà Thượng,
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
Kim Tên tiếng STT Tên khoa học Họ loại Việt
Dáng chò 1 Pityrogramma calomelanos L. Aidianthaceae As chanh
Altermantherasessilis (L.) 2 Rau dệu Amaranthaceae Pb, Cd A.DC
3 Colocasiaesculenta (L.) Schott Khoai nước Araceae Pb
4 Ageratum conyzoides L. Cứt lợn Asteraceae Pb
Stevia rebaudiana Bertoni 5 Cỏ mật Asteraceae (Hem-shi)
6 Eclipta alba Hassk Nhọ nồi Asteraceae Pb
7 Tradescantia pallida Thài lài Commelinaceae
8 Kyllinga mojnocephala Rottb Cỏ bạc đầu Cyperaceae
Equisetum ramosissimum Cỏ tháp bút
9 Desf. Subsp. Debile (Roxb. Ex trườn, mộc Equisetaceae Pb
Vaucher) Hauke tặc
10 Vetiveria zizanioides L. Cỏ Vetiver Graminae Pb, As
Phragmites autralis (Cav.) 11 Sậy Poaceae Trin. Ex. Steud.
42
12 Cynodon dactylon ((L.) Pers.) Cỏ gà Poaceae Pb
13 Echinochloa crusgalli L. Cỏ lồng vực Poaceae Pb
14 Eleusine indica (L.) Gaertn. Cỏ mần trầu Poaceae Pb
Pb, Cd, 15 Polygonum hydropiper L. Nghể răm Polygonaceae Zn
Ráng sẹo gà 16 Pteris vittata L. Pteridaceae As dải
Kết quả nghiên cứu cho thấy, thực vật phân bố tại khu vực nghiên cứu chủ
yếu là các loài cỏ thích nghi trong môi trường đất có pH thấp, nghèo dinh dưỡng
và hàm lượng kim loại nặng cao.
3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của P lên khả năng chống chịu và tích lũy As
của 2 loài dương xỉ
3.2.1. Ảnh hưởng của P đến khả năng ra lá
Sau khi bón phân theo các công thức cả loài dương xỉ đều sinh trưởng tốt.
Số lá của 2 loài dương xỉ ở các công thức khác nhau được đếm và tính trung
bình.Kết quả số lá của cây được chỉ ra trên bảng 3.4.
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của P đến khả năng ra lá
Số lá /cây
Pityrogramma Công thức Pteris vittata Tỷ lệ phân bón (N : P2O5 : K2O) calomelanos
P1(đối chứng) 5,02 ± 1,12 3,50 ± 2,10 20 : 0 : 15
P2 13,00 ± 1,20 7,24 ± 1,03 20 : 40 : 15
P3 16,35 ± 1,50 9,31 ± 1,17 20 : 80 : 15
P4 20,18 ± 1,06 13,41 ± 0,98 20 : 120 : 15
43
P5 27,98 ± 1,52 17,23 ± 1,15 20 : 160 : 15
Kết quả cho thấy, bổ sung phân bón theo công thức P5, dương xỉ Pteris
vittata có khả năng sinh trưởng tốt nhất (đạt 27,98lá/cây), sau đó đến công thức
P4, P3, P2Với loài dương xỉ Pityrogramma calomelanos, bổ sung P cũng có tác
động tích cực lên khả năng ra lá của cây. Bổ sung phân bón theo công thức P5,
lá cây dương xỉ Pityrogramma calomelanos có khả năng sinh trưởng tốt nhất (đạt
17,23lá/cây), cao hơn tất cả các công thức khác.Dương xỉ Pteris vittata sinh
trưởng tốt hơn dương xỉ Pityrogramma calomelanos.
So sánh với kết quả nghiên cứu của Chen Tongbin [30], ông cho rằng khi
bổ sung P với nồng độ thích hợp sẽ ảnh hưởng tới số lượng lá/cây. Tuy nhiên,
lượng As tích lũy trong lá già sẽ cao hơn trong các lá non.
3.2.2. Ảnh hưởng của P đến chiều cao trung bình của cây
Sau 4 tháng trồng trên đất ô nhiễm bổ sung P với các nồng độ khác nhau
nhận thấy cây thí nghiệm vẫn có sự sinh trưởng tốt về chiều cao. Kết quả thí
nghiệm như sau:
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của P đến chiều cao cây
Chiều cao cây (cm) Công thức Tỷ lệ phân bón (N : P2O5 : K2O) Pteris vittata Pityrogramma calomelanos
P1(đối chứng) 20 : 0 : 15 33,01 ± 1,35 28,02 ± 1,65
P2 20 : 40 : 15 40,13 ± 1,55 35,45 ± 1,73
P3 20 : 80 : 15 50,05 ± 0,90 41,15 ± 1,15
P4 20 : 120 : 15 62,41 ± 1,50 54,47 ± 1,60
P5 20 : 160 : 15 75,32 ± 1,20 62,52 ± 0,96
Kết quả nghiên cứu cho thấy khi bổ sung P với hàm lượng như nhau vào
thí nghiệm,Pteris vittata sinh trưởng mạnh hơn về chiều cao so với cây
Pityrogramma calomelanos. Khi bổ sung hàm lượng P thích hợp thì cây sinh
trưởng tốt nhất. Với loài dương xỉ Pteris vittata ở công thức P5 cây sinh trưởng
44
tốt nhất đạt 75,32 cm. Với loài dương xỉ Pityrogramma calomelanos khi bổ
sung phân bón theo công thức P5 có tác động tích cực lên sự sinh trưởng của
cây. Khi bổ sung phân bón theo các công thức P2, P3, P4 nhận thấy chiều cao
cây đều có sự tăng lên đáng kể so với trồng trên đất không bổ sung P (đối
P1
P2
P3
P4
P5
chứng).
P2
P3
P4
P5
P1
Hình 3.1.Ảnh hưởng của P đến chiều cao cây Pteris vittata
45
Hình 3.2. Ảnh hưởng của P đến chiều cao cây Pityrogramma calomelanos
Theo Đặng Đình Kim, Lê Đức Bùi Thị Kim Anh [11], Pteris vittata khi
không bổ sung P vào thí nghiệm chiều cao cây chỉ đạt 30 cm, loài Pityrogramma
calomelanos đạt 28 cm.
Như vậy, hàm lượng P đã có sự ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của các cây
về chiều cao mà ảnh hưởng nhiều nhất là bổ sung phân bón theo công thức
P5.Các hàm lượng P bổ sung vào thí nghiệm chưa nhận thấy cây bị ức chế sinh
trưởng.
3.2.3. Ảnh hưởng của P đến chiều dài rễ của cây
Photpho có vai trò quan trọng trong đời sống của cây: kích thích sự phát
triển của rễ, làm cho rễ cây đâm sâu,lan rộng nên cây ít đổ ngã, kích thích quá
trình đẻ nhánh, nảy chồi…Ở thực vật có mạch, rễ là một cơ quan thường nằm
dưới mặt đất (so sánh với thân).Chức năng chính của rễ là hấp thụ nước và muối
khoáng để nuôi cây, giữ cho cây ổn định và bám chặt vào đất. Vì vậy, rễ là cơ
quan chịu ảnh hưởng nhiều nhất bởi hàm lượng các chất trong đất, trực tiếp tham
gia hấp thụ kim loại nặng trong đất sau đó dẫn truyền lên cây.
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của P đến chiều dài rễ
Chiều dài rễ (cm) Tỷ lệ phân bón Công thức Pityrogramma Pteris vittata (N : P2O5 : K2O) calomelanos
P1(đối chứng) 20 : 0 : 15 3,50 ± 1,30 2,70 ± 0,85
P2 20 : 40 : 15 7,02 ± 1,00 4,25 ± 1,25
P3 20 : 80 : 15 9,10 ± 0,86 6,37 ± 1,05
P4 20 : 120 : 15 13,18 ± 1,10 8,17 ± 0,75
46
P5 20 : 160 : 15 18,60 ± 0,95 14,30 ± 1,10
Kết quả bảng trên cho thấy, bổ sung phân bón theo các công thức P2, P3,
P4, P5 chiều dài rễ của loài dương xỉ Pteris vittata lần lượt như sau: 7,02 ± 1,00;
9,10 ± 0,86; 13,18 ± 1,10; 18,60 ± 0,95 cm. Như vậy, bổ sung P đã tác động tích
cực lên sự sinh trưởng về rễ của cây. Ở công thức thí nghiệm P5 cây sinh trưởng
tốt nhất, chiều dài rễ đạt 18,60 cm so với đối chứng chỉ đạt 3,50 cm. Đối với loài
dương xỉ Pityrogramma calomelanos chiều dài rễ cũng tăng đáng kể so với thí
nghiệm đối chứng không bổ sung P. Bổ sung phân bón theo công thức P5 rễ cây
sinh trưởng tốt nhất (đạt 14,30 cm). Cũng qua nghiên cứu nhận thấy, rễ cây
dương xỉ Pteris vittata tăng trưởng nhanh hơn so với Pityrogramma calomelanos
khi cùng sống trong môi trưởng ô nhiễm giống nhau và cùng bổ sung một lượng
P như nhau.
3.2.4. Ảnh hưởng của P đến sinh khối của cây
Sau khi kết thúc thí nghiệm, sinh khối ở phần trên mặt đất của cây ở các
công thức khác nhau được cân đo và tính trung bình. Kết quả được thể hiện ở
bảng sau:
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của P đến sinh khối cây
Công thức Tỷ lệ phân bón (N : P2O5 : K2O) Sinh khối khô cây trồng (gam/cây) Pteris vittata
P1(đối chứng) Pityrogramma calomelanos 0,9± 0,3 1,3 ± 0,5 20 : 0 : 15
1,7 ± 0,6 1,3 ± 0,4 P2 20 : 40 : 15
2,4 ± 0,2 1,9 ± 0,3 P3 20 : 80 : 15
3,2 ± 0,4 2,6 ± 0,5 P4 20 : 120 : 15
47
4,0 ± 0,1 3,2 ± 0,1 P5 20 : 160 : 15
Kết quả nghiên cứu cho thấy, sinh khối của cả hai loài dương xỉ đều tăng
dần cùng với hàm lượngphân bón bổ sung tang theo các công thức P2 – P5. Khi
bổ sung phân bón theo công thức P5 nhận thấy sinh khối của cây Pteris
vittata(đạt 4,0 mg/cây) gấp 1,25 lần so với Pityrogramma calomelanos (đạt 3,2
4.5
4
3.5
3
2.5
2
1.5
Pteris vittata
1
Pityrogramma calomelanos
) y â c / m a g ( g n ô r t y â c i ố h k h n i
S
0.5
0
P1
P2
P3
P4
P5
Công thức
mg/cây).
Hình 3.3. Ảnh hưởng của P đến sinh khối của cây
Theo nghiên cứu của Đặng Đình Kim, Lê Đức Bùi Thị Kim Anh, ở công
thức bổ sung thí nghiệm là 800 mg P/kg đất, cây dương xỉ Pteris vittata sinh
trưởng tốt nhất đạt 4,9 g sinh khối khô, sau đó đến các công thức có nồng độ P
bổ sung là 600, 400 và 200 mg/kg.Với loài dương xỉ Pityrogramma calomelanos
khi bổ sung P với nồng độ 400 mg/kg cây sinh trưởng tốt nhất đạt 5,6 g sinh khối
khô, nhưng khi tăng dần hàm lượng P từ 600 – 800 mg/kg thì sự tích lũy sinh
48
khối khô lại giảm dần [11].
3.2.5. Ảnh hưởng của P đến hàm lượng As tích lũy trong cây và hệ số BF
3-). Khi tiến
As và P là hai nguyên tố có trạng thái oxy hóa và có phản ứng tương đối
3-) giống với photphat (PO4
giống nhau.Phản ứng của asenat (AsO4
hành bổ sung P vào đất, những ion photphat tan trong dung dịch đất và cạnh tranh
những vị trí hấp phụ trên các keo đất mà các ion asenat đang chiếm giữ. Lượng
As chiết rút từ đất sẽ tăng lên.
Hàm lượng As trong thân, lá (mg/kg)
Hàm lượng As trong rễ (mg/kg)
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của P đến hàm lượng As tích lũy trong cây
Pteris vittata
Pityrogramma calomelanos
Pteris vittata
Pityrogramma calomelanos
Công thức
3,89 ± 1,11
5,19 ± 1,67
3,49 ± 1,07
4,09 ± 0,85
P1(đối chứng)
4,87 ± 1,25
7,95 ± 1,45
4,00 ± 0,95
4,24 ± 1,21
P2
7,99 ± 1,67
11,23 ± 1,89 7,08 ± 1,21
4,39 ± 0,98
P3
13,88 ± 1,53
15,18 ± 2,01 8,11 ± 1,51
4,83 ± 1,35
P4
16,20 ± 1,13
19,91 ± 1,78 11,30 ± 1,18
13,86 ± 1,66
P5
Kết quả hấp thu As của Pteris vittata cho thấy, tại các công thức bổ sung
phân bón theo các công thức P2, P3, P4, P5 nhận thấy lượng tích lũy As trong
thân lần lượt là 4,87 ± 1,25;7,99 ± 1,67;13,88 ± 1,53;16,20 ± 1,13, tăng so với
đối chứnglần lượt là 0,98; 4,1; 9,99; 12,31 mg/kg tương ứng. Cũng tại các công
thức P2, P3, P4, P5, hàm lượng As tích lũy trong rễ tăng so với đối chứng là 0,51;
3,59; 4,62; 7,81 mg/kg tương ứng. Tại công thức P5, hàm lượng As tích lũy tăng
mạnh ở cả thân và rễ. Kết quả này cho thấy khả năng tích lũy As của cây chịu
tác động khi bổ sung P. Hàm lượng As tích lũy trong thân cao hơn so với hàm
lượng As trong rễ. Hiệu quả tích lũy As cao nhất khi bổ sung phân bón theo công
49
thức P5.
Theo Đặng Đình Kim, Lê Đức,Bùi Thị Kim Anh,khi bổ sung hàm lượng
As từ 300 ÷ 1500 mg/kg, nghiên cứu ảnh hưởng của P đến sự tích lũy As với
lượng P không quá 400 mg/kg thì lượng As tích lũy trong thân và rễ có sự thay
đổi nhưng không đáng kể. Ở thí nghiệm bổ sung 600 và 800 mg/kg, hàm lượng
As tích lũy trong cây tăng cao hơn so với các công thức bổ sung khác, tích lũy
trong thân 1479,0±57,6 và 1549±67,1 mg/kg; trong rễ tương ứng là 403,5 ± 28,1
25
y â c
20
g n o r t
Thân Pteris vittata
15
y ũ l
Rễ Pteris vittata
) g k / g m
(
10
Thân Pityrogramma calomelanos
h c í t s A g n ợ ư l
5
m à H
Rễ Pityrogramma calomelanos
0
0
160
40 120 80 Tỷ lệ phân bón P2O5
và 506,2±20,7 mg/kg [10].
Hình 3.4. Ảnh hưởng của P đến hàm lượng As tích lũy trong cây
Đối với loại dương xỉ Pityrogramma calomelanos khi bổ sung phân bón
theo các công thức P2, P3, P4 và P5 thì lượng As tích lũy trong thân là: 7,95 ±
1,45; 11,23 ± 1,89; 15,18 ± 2,01; 19,91 ± 1,78cao hơn so với đối chứng ( đạt 5,19
± 1,67). As tích lũy trong rễ lần lượt là4,24 ± 1,21; 4,39 ± 0,98; 4,83 ± 1,35;
13,86 ± 1,66. Hàm lượng As tích lũy trong thân và rễ tăng dần khi bổ sung P vào
thí nghiệm, tuy nhiên sự tích lũy As ở rễ tăng chậm và thấp hơn so với As tích
50
lũy trong thân, lá.
Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, khi bổ sung P thì dương xỉ
Pityrogramma calomelanos có khả năng hút As ở phần thân cao hơn nhiều so
với cây Pteris vittata. Ở công thức P5 lượng As tích lũy ở thân lá, rễ
Pityrogramma calomelanos cao hơn Pteris vittata lần lượt là: 3,71và 2,56mg/kg.
Vì P là nguyên tố được tái sử dụng trong cây nên chúng có thể chuyển từ cơ quan
già sang cơ quan non. Do vậy, hàm lượng P bổ sung vào thí nghiệm càng cao thì
cây vẫn có khả năng sinh trưởng và hút thu As tốt. Như vậy, để loại bỏ As ra
khỏi môi trường đất ô nhiễm, có thể trồng dương xỉ Pityrogramma calomelanos,
Pteris vittatavà thu hoạch thân lá bằng nhiều lứa cắt khác nhau.
Theo Đặng Đình Kim, Lê Đức Bùi Thị Kim Anh khi nghiên cứu ảnh hưởng
của P đến khả năng tích lũy As của dương xỉ Pityrogramma calomelanos khi bổ
sung >600 mg/kg thì giảm sự tích lũy As, với lượng bổ sung từ 400 mg/kg đến
600 mg/kg thì kích thích khả năng tích lũy As của cây [11].
Theo Lương Thị Thúy Vân, khi nghiên cứu sinh trưởng và khả năng tích
lũy As của cỏ Vetiver trồng trên đất ô nhiễm do khai thác khoáng sản như sau:
Hàm lượng As chủ yếu tích lũy trong rễ chỉ một phần nhỏ được vận chuyển lên
thân lá. Ở giai đoạn 150 ngày, hàm lượng As trong rễ đạt 205,35 mg/kg trong
khi thân lá chỉ đạt 9,90 mg/kg. Tốc độ hút thu As ở giai đoạn 45 – 90 ngày cao
hơn giai đoạn sau. Theo dõi ở thời điểm từ 120 – 150 ngày, một bộ phận rễ cỏ
đã bị thối rữa do sinh trưởng trong điều kiện thiếu dinh dưỡng, trên nền đất ô
nhiễm, vì vậy As lại được giải phóng trở lại đất [16].
Chỉ số BF được tính bằng tỷ lệ giữa nồng độ kim loại nặng tích lũy ở phần
trên mặt đất của cây so với nồng độ kim loại nặng trong môi trường đất.Một
trong những ưu điểm của hai loài dương xỉ khi xử lý ô nhiễm là khả năng tích
lũy một lượng As ở phần trên mặt đất cao hơn nhiều so với phần rễ. Chỉ số BF
trong thí nghiệm này chịu ảnh hưởng rất lớn của hàm lượng P bổ sung vào thí
51
nghiệm.
Kết quả nghiên cứu như ở bảng 3.9 và hình 3.5 cho thấy, BF của cây Pteris
vittata và câyPityrogramma calomelanos dao động từ 0,31 - 1,20 và từ 0,38–
1,55, tương ứng khi bổ sung phân bón theo các công thức P2, P3, P4, P5. Hệ số
BF của cây Pteris vittata đạt cao nhất là 1,20 khi bổ sung phân bón theo công
thức P5 gấp 3,87 lần so với đối chứng. Thí nghiệm bổ sung phân bón theo công
thức P5 cho hệ số BF của cây Pityrogramma calomelanos cao nhất đạt 1,55 so
với đối chứng chỉ đạt 0,38. Vì thời gian trồng tương đối ngắn, ở hàm lượng P bổ
sung <120g, hệ số BF <1. Ở hàm lượng P bổ sung 120 – 160g, hệ số BF > 1,
thực vật thuộc dòng “thực vật tích tụ”. Kết quả này cũng khẳng định bổ sung P
với hàm lượng thích hợp sẽ cho khả năng tích lũy As cao nhất.
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của P đến hệ số tích lũy sinh học của cây
Loài cây
Công thức thí nghiệm P1 Hàm lượng As trong đất (mg/kg) 12,49 ± 1,05 Hàm lượng As trong thân (mg/kg) 3,89 ± 1,09 Hệ số BF 0,31
P2 12,67 ± 0,85 4,87 ± 2,01 0,38
P3 13,79 ± 0,98 7,99 ± 1,29 0,58 Pteris vittata
P4 13,95 ± 1,11 13,88 ± 2,05 1,02
P5 13,55 ± 1,34 16,20 ± 1,98 1,20
P1 13,49 ± 1,00 5,19 ± 1,78 0,38
P2 14,03 ± 0,86 7,95 ± 1,97 0,57
P3 13,99± 0,95 11,23 ± 1,13 0,80 Pityrogramma calomelanos P4 12,96 ± 1,16 15,18± 1,25 1,17
52
P5 12,87 ± 1,31 19,91± 1,65 1,55
1.8
1.6
1.4
1.2
1
BF Pteris vittata
y â c a ủ c c ọ h h n i s
0.8
0.6
y ũ l h c í t
BF Pityrogramma calomelanos
0.4
ố s ệ H
0.2
0
P1
P2
P4
P5
P3 Công thức
Hình 3.5. Ảnh hưởng của P bổ sung lên chỉ số tích lũy sinh học của cây
Theo nghiên cứu của Đặng Đình Kim, Lê Đức Bùi Thị Kim Anh, khi bổ
sung P với hàm lượng 600 mg/kg cho hệ số BF của cây Pteris vittata cao nhất
đạt 9,7 và hệ số BF giảm khi bổ sung P vượt quá 600 mg/kg. Đối với dương xỉ
Pityrogramma calomelanos cao nhất đạt 5,16 khi bổ sung P với hàm lượng 800
mg/kg, và hệ số BF tăng dần khi bổ sung P với hàm lượng tăng từ 200 – 600
mg/kg [11].
3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của N lên khả năng chống chịu và tích lũy As
của 2 loài dương xỉ
3.3.1. Ảnh hưởng của N đến khả năng ra lá
Nitơ có vai trò thúc đẩy quá trình tăng trưởng của cây, làm cho cây ra
nhiều nhánh, phân cành, ra lá nhiều, lá có kích thước to, màu xanh, lá quang hợp
mạnh do đó làm tăng năng suất cây. Bổ sung N vào thí nghiệm thu được kết quả
53
được thể hiện trong bảng 3.10.
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của N đến khả năng ra lá
Số lá /cây
Công thức Tỷ lệ phân bón (N : P2O5 : K2O) Pteris vittata Pityrogramma calomelanos
N1 (Đối chứng) 0:20:15 8,04 ± 1,00 6,12 ± 1,15
N2 20:20:15 15,31 ± 1,25 10,31 ± 0,85
N3 40:20:15 21,13 ± 0,95 17,22 ± 1,05
N4 60:20:15 28,25 ± 0,85 25,13 ± 0,75
N5 80:20:15 35,14 ± 1,35 29,10 ± 0,95
Kết quả cho thấy, khi bổ sung phân bón theo công thức N5 lá cây dương
xỉPteris vittata có khả năng sinh trưởng tốt nhất (đạt 35,14 lá/cây), sau đó đến
công thức bổ sung phân bón theo các công thức N4, N3, N2. Với loài dương xỉ
Pityrogramma calomelanos, bổ sung phân bón theo công thức P5 cây sinh trưởng
tốt nhất (đạt 29,10 lá/cây). So vớikhi bổ sung phân bón theo công thức P5 (đạt 9
lá/cây) nhận thấy bổ sung N tác động tích cực hơn đến khả năng ra lá của cây.
3.3.2. Ảnh hưởng của N đến chiều cao trung bình của cây
Nitơ có vai trò quan trọng thúc đẩy sự sinh trưởng của cây.Tuy nhiên, nếu
bón quá nhiều Nitơ làm cho cây phát triển về chiều cao, thân yếu, dễ bị đổ và dễ
bị nhiễm bệnh.Khi nghiên cứu ảnh hưởng của N đến chiều cao trung bình của
cây, thu được kết quả như sau:
54
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của N đến chiều cao cây
Chiều cao cây (cm)
Công thức Tỷ lệ phân bón (N : P2O5 : K2O) Pteris vittata Pityrogramma calomelanos
N1 (Đối chứng) 0:20:15 35,12 ± 1,24 30,01 ± 1,32
N2 20:20:15 43,01 ± 1,00 35,05 ± 0,85
N3 40:20:15 55,23 ± 1,40 43,22 ± 1,05
N4 60:20:15 67,56 ± 0,90 59,30 ± 0,95
N5 80:20:15 79,55 ± 0,85 66,50 ± 1,15
Kết quả thu được cho thấy, khi bổ sung phân bón theo các công thức N2,
N3, N4, N5 nhận thấy chiều cao cây tăng dần. Đối với dương xỉ Pteris vittata
các chỉ số thu được tương ứng lần lượt là 43,01 ± 1,00; 55,23 ± 1,40; 67,56 ±
0,90; 79,55 ± 0,85 tăng so với đối chứng 7,98; 20,11; 32,44; 44,43 mg/kg tương
ứng. Đối với loài dương xỉ Pityrogramma calomelanos sự tăng trưởng về chiều
cao cây thấp hơn so với dương xỉ Pteris vittata khi bổ sung cùng một lượng N
vào thí nghiệm. Ở công thức bổ sung phân bón theo công thức N5 chiều cao cây
lớn nhất đạt 66,50 ± 1,15 cm. Qua nghiên cứu, cho thấy Pteris vittata và dương
xỉ Pityrogramma calomelanos đạt tăng trưởng cao nhất về chiều cao với công
thức N5.Với hàm lượng N bổ sung vào thí nghiệm, chưa ghi nhận được trường
55
hợp nào cây chết, hay ức chế sự sinh trưởng chiều cao của cây.
N1
N3
N5
N4
N2
N1
N2
N3
N4
N5
Hình 3.6. Ảnh hưởng của N đến chiều cao cây Pteris vittata
Hình 3.7. Ảnh hưởng của N đến chiều cao cây Pityrogramma calomelanos
3.3.3. Ảnh hưởng của N đến chiều dài rễ của cây
Kết quả nghiên cứu cho thấy, sự tăng trưởng của hai loài dương xỉ về chiều
dài của rễ tăng tỷ lệ thuận với hàm lượng N bổ sung vào thí nghiệm.
Khi bổ sung phân bón theo công thức N5, cây sinh trưởng tốt nhất, chiều
dài rễ cây Pteris vittata đạt 15,25 ± 0,98 cm, cây Pityrogramma calomelanos đạt
56
10,45 ± 1,05 cm cao hơn so với đối chứng lần lượt là 12 cm và 8,15 cm.
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của N đến chiều dài của rễ cây
Chiều dài rễ cây (cm)
Công thức Tỷ lệ phân bón (N : P2O5 : K2O) Pteris vittata Pityrogramma calomelanos
N1 (Đối chứng) 0:20:15 3,25 ± 1,10 2,30 ± 0,94
N2 20:20:15 6,69 ± 1,05 3,90 ± 0,85
N3 40:20:15 8,12 ± 1,42 5,80 ± 1,18
N4 60:20:15 11,20 ± 0,96 7,20 ± 1,02
N5 80:20:15 15,25 ± 0,98 10,45 ± 1,05
3.3.4. Ảnh hưởng của N đến sinh khối của cây
Kết quả xác định sinh khối khô ở phần trên mặt đất của cây sau khi kết
thúc thí nghiệm ở các công thức bổ sung N được thể hiện trên hình 3.8.
Với công thức thí nghiệm bổ sung phân bón theo công thức N5 thì cả hai
loại dương xỉ có khả năng sinh trưởng phát triển tốt nhất. Ở cây dương xỉ Pteris
vittata sinh khối khô đạt 4,70 ± 0,5g/cây, sau đó đến 3,71±0,45; 2,90±0,32;
2,03±0,15tương ứng với các công thức N4, N3, N2. Dương xỉPityrogramma
calomelanos ở thí nghiệm không bổ sung N sinh khối cây chỉ đạt 1,10±0,21g/cây
(đối chứng). Ở các thí nghiệm bổ sung phân bón theo các công thức N2, N3, N4,
N5, sinh khối khô của cây lần lượt là 1,70 ±0,22; 2,41 ±0,11; 3,13 ±0,42; 4,08 ±0,21
g/cây.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, khi bổ sung N vào thí nghiệm các chỉ
số về sinh trưởng, phát triển, sinh khối của cây lớn hơn khi bổ sung P. Dương xỉ
Pteris vittatađạt các chỉ số về số lá/cây, chiều cao thân, chiều dài rễ và sinh khối
57
cao hơn Pityrogramma calomelanos.
)
m a g (
y â c
Pteris vittata
Pityrogramm a calomelanos
a ủ c i ố h k h n
i
S
5 4.5 4 3.5 3 2.5 2 1.5 1 0.5 0
20 60
80 40 0 Hàm lượng N bổ sung vào thí nghiệm
Hình 3.8. Ảnh hưởng của N đến sinh khối của cây
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của N đến sự tăng sinh khối phần trên mặt đất
của hai loại dương xỉ, Đặng Đình Kim, Lê Đức Bùi Thị Kim Anh bổ sung vào
thí nghiệm các hàm lượng N lần lượt là 100, 200, 300, 400, 500 mg/kg. Kết quả
thu được ở loài Pteris vittata có sự tăng sinh khối khi bổ sung từ 100 – 200mg
N/kg và sinh khối khô cao nhất đạt 5,5 ở công thức bổ sung 200mg N/kg. Tuy
vậy, khi bổ sung N > 200mg thì sinh khối giảm dần. Đối với loài Pityrogramma
calomelanos sinh khối tăng dần khi bổ sung N với hàm lượng từ 100 – 300
mg/kg. Đặc biệt, khi bổ sung 300mg N/kg, cây sinh trưởng tốt nhất. Cụ thể sinh
khối khô thu được là 4,2 gấp 1,6 lần so với đối chứng. Khi bổ sung N > 300mg/kg
sinh khối của cây có xu hướng giảm dần [11].
3.3.5. Ảnh hưởng của N đến hàm lượng As tích lũy trong cây và hệ số BF
Sau 4 tháng thí nghiệm, kết quả về sự tăng trưởng cũng như hấp thụ As
của hai loài dương xỉ ở các công thức bổ sung N khác nhau đã được đánh giá.
Cũng giống với thí nghiệm bổ sung P, ở tất cả các nồng độ N bổ sung, cây vẫn
58
sống được nhưng khả năng tích lũy As thì khác nhau. Kết quả về khả năng tích
lũy As của hai loài dương xỉ ở các nồng độ N khác nhau được trình bày như bảng
3.13 và hình 3.9:
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của N đến hàm lượng As tích lũy trong cây
Hàm lượng As trong thân, lá Hàm lượng As trong rễ
(mg/kg) (mg/kg)
Tỷ lệ phân bón (N : P2O5 : K2O) Pteris vittata Pityrogramma calomelanos Pteris vittata Pityrogramma calomelanos
0:20:15 3,80 ± 0,10 4,00 ± 0,14 1,50 ± 0,41 2,01 ± 0,15
20:20:15 4,60 ± 0,22 4,30 ± 0,18 2,22 ± 0,34 2,99 ± 0,17
40:20:15 5,32 ± 0,23 6,23 ± 0,11 4,70 ± 0,25 4,15 ± 0,21
60:20:15 6,29 ± 0,31 8,20 ± 0,26 5,88 ± 0,34 4,89 ± 0,15
80:20:15 7,80 ± 0,43 9,43 ± 0,32 7,25 ± 0,41 6,57 ± 0,23
Kết quả thu được cho thấy, lượng As tích lũy trong thân cây Pteris vittata
cao nhất đạt 7,80 ± 0,43mg/kg ở công thức bổ sung phân bón theo công thức N5.
Lượng As tích lũy trong thân ở các công thức N2,N3, N4 tương ứng là 4,60 ±
0,22; 5,32 ± 0,23; 6,29 ± 0,31mg/kg vẫn cao hơn đối chứng lần lượt là: 0,8; 1,52;
2,49; 4,0 mg/kg. Lượng As tích lũy trong rễ cũng cao nhất (đạt 7,25 ± 0,41mg/kg)
ở công thức N5.
Kết quả nghiên cứu khả năng tích lũy As của cây Pityrogramma
calomelanos thể hiện hình trên cho thấy, lượng As tích lũy trong thân ở các công
thức N2, N3, N4, N5 lần lượt là 4,30± 0,18; 6,23± 0,11; 8,20± 0,26; 9,43 ± 0,32
mg/kg, tăng so với đối chứng tương ứng là 0,3; 2,23; 4,2; 5,43 mg/kg. Kết quả
thu được tương tự như với lượng As tích lũy trong rễ. Lượng As tích lũy cao nhất
trong rễ vẫn là bổ sung phân bón theo công thức N5. Tuy nhiên, hàm lượng As
tích lũy trong rễ ít hơn so với lượng As tích lũy trong thân cây. Nhìn chung, theo
kết quả thu được thì khả năng tích lũy As của cây Pityrogramma calomelanos
59
cao hơn cây Pteris vittata ở các hàm lượng bổ sung N khác nhau.
10
9
8
7
Thân Pteris vittata
y â c g n o r t
6
y ũ
l
Rễ Pteris vittata
5
) g k / g m
(
4
h c í t s A g n ợ ư
Thân Pityrogramma calomelanos
3
l
m à H
2
Rễ Pityrogramma calomelanos
1
0
0
20
40
60
80
Hàm lượng N bổ sung vào thí nghiệm
Hình 3.9. Ảnh hưởng của N đến hàm lượng As tích lũy trong cây
Như vậy, hàm lượng As tích lũy trong thân, lá cao hơn trong rễ. Tuy nhiên
khả năng tích lũy thấp hơn so với khi bổ sung P vào thí nghiệm. Điều đó cho
thấy, tác động của P lên khả năng tích lũy As của cây hiệu quả cao hơn N.
Theo kết quả nghiên cứu của Đặng Đình Kim, Lê Đức Bùi Thị Kim Anh
về ảnh hưởng của N đến khả năng tích lũy As của hai loài dương xỉ. Đối với cây,
Pityrogramma calomelanos, lượng As tích lũy cao nhất trong thân ở công thức
bổ sung 300mg N/kg. Lượng As tích lũy trong thân bắt đầu giảm mạnh ở công
thức bổ sung N là 400mg/kg. Tại công thức này, hàm lượng As trong thân giảm
nhưng trong rễ vẫn tăng. Tuy vậy, hàm lượng As trong rễ tăng ít hơn so với hàm
lượng As giảm trong thân. Đối vớidương xỉ Pteris vittata, lượng As tích lũy cao
nhất trong thân (đạt 1694±79,8 mg/kg) và cao nhất ở rễ với công thức bổ sung 100
mg N/kg và sự tích lũy giảm dần theo sự tăng của lượng N bổ sung. Hệ số BF cao
nhất là 5,65 ở công thức bổ sung N là 100 mg/kg đối với Pteris vittata, còn ở cây
Pityrogramma calomelanos BF cao nhất là 11 ở công thức lượng N bổ sung là 300
60
mg/kg và hàm lượng As trong đất là 300 ÷ 1500mg/kg.
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của N đến hệ số tích lũy sinh học
Loài cây Hàm lượng As trong đất (mg/kg) Hệ số BF Tỷ lệ phân bón (N : P2O5 : K2O) Hàm lượng As trong thân (mg/kg)
0:20:15 13,05± 1,01 3,80 ± 0,10 0,29
20:20:15 13,87 ± 0,84 4,60 ± 0,22 0,33
Pteris vittata 40:20:15 12,79 ± 0,68 5,32 ± 0,23 0,42
60:20:15 14,15 ± 1,03 6,89 ± 0,31 0,49
80:20:15 13,59 ± 1,24 7,80 ± 0,43 0,57
0:20:15 12,97 ± 1,11 4,00 ± 0,14 0,30
20:20:15 13,77 ± 0,75 4,30 ± 0,18 0,31
40:20:15 14,68 ± 0,79 6,23 ± 0,11 0,42 Pityrogramma calomelanos 60:20:15 13,94 ± 1,12 8,20 ± 0,26 0,59
0.7
0.6
0.5
y â c a ủ c c ọ h
0.4
BF Pteris vittata
h n i s
0.3
y ũ l
h c í t
0.2
BF Pityrogramma calomelanos
0.1
ố s ệ H
0
20
60
80
0 40 Hàm lượng N bổ sung vào thí nghiệm
80:20:15 14,50 ± 1,05 9,43 ± 0,32 0,65
Hình 3.10. Ảnh hưởng của N bổ sung lên chỉ số tích lũy sinh học của cây
Kết quả chỉ ra trên hình cho thấy, BF cao nhất là 0,65ở công thức N5 đối
với cây Pityrogramma calomelanos. Chỉ số BF của cây dao động từ 0,30 -0,65
Ptương ứng các công thức bổ sung N lần lượt là 20, 40, 60, 80 mg/kg. Đối với
61
cây Pteris vittatahệ số BF thấp hơn0,31; 0,42; 0,59; 0,65tương ứng với các công
thức N2, N3, N4, N5 so với đối chứng chỉ đạt 0,30. Như vậy, ở các công thức bổ
sung N với hàm lượng khác nhau hàm lượng As vận chuyển lên thân cây cũng rất
khác nhau. Ở cây Pityrogramma calomelanos khả năng vận chuyển As lên thân cây
cao hơn so với cây Pteris vittata khi ở cùng nồng độ ô nhiễm As trong đất. BF <1
ở tất cả các công thức, như vậy bổ sung N khả năng hấp thu As của cây tương đối
chậm.
Bổ sung N vào thí nghiệm nhận thấy các chỉ số về sinh trưởng, phát triển,
sinh khối của cây cao hơn so với bổ sung P. Tuy nhiên, ảnh hưởng của P đến khả
năng tích lũy As trong thân, lá và rễ của cây cao hơn rất nhiều so với khi bổ sung
N. Như vậy, có thể thấy rằng P đã làm tăng tính linh động của As trong đất ô
nhiễm. Hàm lượng As tích lũy trong thân, lá cao hơn trong rễ nhiều lần. Vì vậy,
khi dùng hai loài dương xỉ này để xử lí đất ô nhiễm, có thể trồng một lần sau đó
thu hoạch thân lá bằng các lứa cắt khác nhau và tiết kiệm thời gian trồng lại từ
62
đầu, nhanh chóng loại bỏ được kim loại trong đất ô nhiễm.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
1.1.Tính chất đất thí nghiệm: Đất ô nhiễm ở khu vực thí nghiệm có thành phần
cơ giới nhẹ và được phân loại thành đất thịt nhẹ. Đất có pH thấp, nghèo dinh
dưỡng, hàm lượng N, P2O5, K2O tổng số, hàm lượng mùn ở mức thấp, As vượt
quá giới hạn tối đa cho phép đối với đất nông nghiệp. Khả năng dự trữ chất dinh
dưỡng ở mức trung bình do dung tích hấp thu (CEC) đất có kết quả lớn hơn 10
mgđl/100 gam đất.
1.2.Khả năng chống chịu của cây
- Các chỉ số về sinh trưởng, phát triển của cây tăng tỷ lệ thuận với hàm
lượng P bổ sung vào thí nghiệm. Dương xỉPteris vittatađều đạt các chỉ số cao
hơn Pityrogramma calomelanos. Các chỉ tiêu đều đạt cao nhất khi bổ sung phân
bón theo công thức P5.
- Các chỉ số về sinh trưởng, phát triển của cây tăng tỷ lệ thuận với hàm
lượng N bổ sung vào thí nghiệm. Dương xỉPteris vittatađều đạt các chỉ số cao hơn
Pityrogramma calomelanos. Các chỉ tiêu đều đạt cao nhất khi bổ sung phân bón theo
công thức N5.
- Bổ sung N cây đạt các chỉ số về sinh trưởng, phát triển và sinh khối lớn
hơn bổ sung P.
- Các hàm lượng P, N bổ sung chưa nhận thấy sự ức chế sinh trưởng, phát
triển của cây.
1.3.Khả năng tích lũy As trong cây
- Hàm lượng As tích lũy trong cây tỷ lệ thuận với hàm lượng P bón vào
đất, đạt cao nhất khi bổ sung phân bón theo công thức P5.
- Hàm lượng As tích lũy trong cây tỷ lệ thuận với hàm lượng N bón vào
63
đất, đạt cao nhất khi bổ sung phân bón theo công thức N5.
- Khả năng tích lũy As của 2 loài dương xỉ khi bổ sung N thấp hơn khi bổ
sung P.
- Hàm lượng As tích lũy trong cây Pityrogramma calomelanos cao
hơnPteris vittata.
- Hàm lượng As tích lũy trong thân, lá cao hơn hàm lượng As tích lũy trong
rễ.
- Công thức bổ sung hàm lượng P>120g có hệ số BF > 1,cây thuộc dòng
tích tụ.
2. Đề nghị
- Tiếp tục theo dõi các giai đoạn sinh trưởng tiếp theo của 2 loài dương xỉ
Pteris vittata, Pityrogramma calomelanos;nghiên cứu hàm lượng P, N thích hợp
nhất cho sự sinh trưởng phát triển và tích lũy As của cây.
- Cần phân tích hàm lượng As linh động trong đất khi bổ sung các hàm
lượng P, N để có kết quả chính xác hơn về khả năng hấp thu As của thân, lá và
64
rễ của hai loài dương xỉ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Đặng Thị An, Chu Thị Thu Hà (2005), “Sự ảnh hưởng của kim loại trong đất và
thời gian phơi nhiễm lên sự tích tụ kim loại ở một số cây rau”, Những vấn đề
nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống. Nxb Khoa học kỹ thuật, tr.361-364.
2. Đặng Thị An, Chu Thị Thu Hà (2009), “ Đất bị nhiễm As ở Đại Từ, Thái Nguyên”,
Tạp chí khoa học đất, số 31/2009, tr.88-90.
3. Bùi Thị Kim Anh, Trần Văn Tựa, Đặng Đình Kim, Lê Đức (2010, “Khả năng xử
lý ô nhiễm As trong đất của dương xỉ mọc tại Thái Nguyên”, Tạp chí môi trường,
Bộ KH&CN Môi trường, 9, tr.50-53.
4. Trần Tuấn Anh (2011), “Nghiên cứu thành phần đi kèm trong các khoáng tụ
kim loại cơ bản và kim loại quý hiếm có triển vọng ở miền Bắc Việt Nam
nhằm nâng cao hiệu quả khai thác chế biến khoáng sản và bảo vệ môi
trường”, Hội nghị tổng kết chương trình khoa học công nghệ phục vụ phòng
tránh thiên tai, bảo vệ môi trường và sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên,
Nxb Khoa học tự nhiên và công nghệ, tr. 229-240.
5. Đặng Văn Bát và cs (2005), “Môi trường khai thác khoáng sản ở việt Nam”,
Báo cáo tại Hội nghị Môi trường toàn quốc, Hà Nội.
6. Nguyễn Văn Bình, Nguyễn Đức Qúy, Vũ Minh Quân, Lê Quang Thành
(2000), “Sự phân bố và phát tán kim loại nặng trong đất và nước khu vực
mỏ thiếc Sơn Dương”, Tạp chí các khoa học về trái đất, 22(2), tr.134-139.
7. Lê Thanh Bồn (2006), “Giáo trình thổ nhưỡng học”, NXB Nông Nghiệp.
8. Công ty khoáng sản Tiberon (2004),Báo cáo ĐTM Dự án Núi Pháo, Đại Từ,
Thái Nguyên.
9. Lê Đức, Nguyễn Xuân Huân, Nguyễn Thị Đức Hạnh, Trần Thị Tuyết Thu (2005),
“Ảnh hưởng của kim loại nặng (Pb2+, Cu2+) đến giun đất (Pheretima morrisi) và
65
cây rau cải (Brassica juncea)”, Tạp chí Khoa học đất, số 22, tr. 95 - 101.
10. Lê Đức, Nguyễn Cảnh Tiến Trình, Phạm Viết Dũng, Nguyễn Thị Thu Nhạn
(2008), “Nghiên cứu các dạng As trong đất ô nhiễm do khai thác thiếc ở Hà
Thượng – Đại Từ - Thái Nguyên”, Tạp chí Khoa học đất, số 30, tr.87-92.
11. Đặng Đình Kim, Lê Đức, Bùi Thị Kim Anh (2011), Xử lý ô nhiễm môi trường
bằng thực vật, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.
12. Đặng Đình Kim (2010), Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu cấp nhà nước
KC08.04/06-10, Nghiên cứu sử dụng thực vật để xử lý ô nhiễm kim loại nặng
tại các vùng khai thác khoáng sản, 400 trang.
13. Lê Văn Khoa, Nguyễn Xuân Cự, Trần Thiện Cường, Nguyễn Đình Đáp
(2010), giáo trình ô nhiễm môi trường đất và biện pháp xử lý, NXB giáo dục
Việt Nam, 250 trang.
14. Lê Văn Khoa, Nguyễn Xuân Quýnh, Nguyễn Quốc Việt(2007), Chỉ thị sinh
học môi trường NXB Giáo dục, Hà Nội.
15. Võ Văn Minh (2009), Luận văn Tiến sĩ khoa học môi trường, trường Đại
học Khoa học tự nhiên, ĐHQG Hà Nội, Hà Nội.
16. Trần Văn Tựa, Nguyễn Đức Thọ, Đỗ Tuấn Anh, Nguyễn Trung Kiên và
Đặng Đình Kim (2007), “Sửdụng cây cỏ Vetiver trong xử lý nước thải
chứa Cr và Ni theo phương pháp vùng rễ”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ
(Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam), tập 46 (6a), tr. 40 - 45.
17. Lương Thị Thúy Vân, Lương Văn Hinh, Trần Văn Tựa (2009), “Nghiên cứu
sự sinh trưởng và khả năng tích lũy Asen của cỏ Vertiver trồng trên đất ô
nhiễm do khai thác khoáng sản”, Tạp chí Khoa học & Công nghệ, tập 52 (4),
tr. 89 -53.
18.Phạm Tích Xuân (2011), “Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của các bãi thải khai
thác và chế biến khoáng sản kim loại đến môi trường và sức khỏe con người, đề
xuất giải pháp giảm thiểu”, Hội nghị tổng kết chương trình khoa học công nghệ
phục vụ phòng tránh thiên tai bảo vệ môi trường và sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên, NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, tr. 265-274.
66
19. UBND xã Hà Thượng, (2009), Thống kê, kiểm kê đất đai năm 2009.
TIẾNG ANH
20. Alina Kabata – Pendias, Heryk Pendias (2001), Trace Elements in Soils and
Plants, CRC Press, Isnc.Boca Raton, Floriada.
21. Alloway B. and D. Ayres (1993), Chemical Principles of Environmental
pollution, Blackie Acedemy and Profesional.
22. Augusa, T., Kunito, T., Fujihara, J., Kubota, R., Minh, T. B. M., Trang, P. T. K., Iwata, H., Subramanian, A., Viet, P. H. Tanabe, S (2006), “Contaminationby arsenic and other trace elements in tube-well water and its risk assessment to humans in Hanoi, Vietnam”, Environmental Pollution, 139, pp.95-106.
23. Baker, A. J. M., Reeves, R. D., Hajar, A. S. (1994), Heavy metal accumulationand
tolerance in British populations of the metallophyte Thlaspi caerulescensJ. &
C”, Presl (Brassicaceae to Science, institue d’Edtudid Catalans,
Bacelona,pp.333-344.
24. Barcelo J., and Poschenrieder C. (2003), Phytoremediation: principles and
perspectives, Contributions to Sciencs, institute d’Edtudis Catalans, Bacelona,
pp. 333 - 344.
25. Berti W. R., and Cunningham S. D. (2000), Phytostabilization of metal. In:
Raskin I, Ensley B (eds) Phytoremediation of toxic metals: Using plants to clean
up the environment, Wiley Interscience, New York, pp. 71 - 88.
26. Blacksmith Institute New York (2007), The World’s Worst Polluted Places,
The Top Ten of The Dirty Thirty, 70 pages.
27. Channey R. et al (1997), Phytoremediation of soil metal, Current Opinion in
Biotechnology 8, pp. 279 - 284.
28. Chao-Yang Wei, Tongbin Chen (2006), “Arsenic accumulation by two brake ferns growing on an arsenic mine and their potential in phytoremediation”, Chemosphere, 63, pp.1048-1053.
29. Chen Tongbin, Liao Xiao-Young, Huang Zechun, Lei Mei, Li Wen-Xue, Mo
Liang-yu, An Zhi-Zhuang, Wei Chao Yang, Xiao Xi-Yuan and Xie Hua
(2006), “Phytoremediation of Arsenic-Contaminated soils in China”,
67
Method in Biotechnology, 23, pp.391-400
30. CHEN Tongbin et al. (2002),”Arsenic hyperaccumulator Pteris vittata L.
And its arsenic accumulation”,Chinese Science Bulletin, 47 , No. 11,pp.902-
905.
31. Cong Tu, Lena Q.Ma (2001), Effects of Arsenic Concentrations and Forms
on Arsenic Uptake by the Hyperaccumulator Chinese Brake and Its
Utilization Potential for Phytoremediation”, Journal of Environtmental
Quality 31, pp.1671-1675.
32. Cunningham et al (1995), Phytoremediation of contaminated soils, Trends
Biotechnol. 13, pp. 393 - 397.
33. Gomez-Caminero A., P. Howe, M. Hughes, E. Kenyon, D.R. Lewis, M.
Moore (2001), Arsenic and arsenic compounds, Inorganic chemistry,
World Health Organization, Geneva.
34. Ghosh M., and Singh S. P. (2005), “A review on phytoremediation of heavy
metals and utilization of its byproducts”, Applied ecology and environmental
reserch, 3(1), pp. 1 - 18.
35. Henry J. R. (2000), “In An Overview of Phytoremediation of Lead and
Mercury”, NNEMS Report, Washington, D.C., pp. 3 - 9.
36. Huang et al (1997), “Phytoremadiation of lead-contaminated soils: Role of
synthetic chelates in lead phytoextraction”, Environ Sci Technol 31, pp. 800
- 805.
37. JECFA (2000), Summary and conclusions of the fifty-fifth metting, Geneva,
World Health Organization, Joint FAO/WHO Expert Committee on Food
Additives.
38.Lombi E., F.J.Zhao, S.J.Dunham and S.P.McGrath (2001), “Phytoremidiation of
Heavy Metal – Contaminated Soils”, Journal of Environtmental Quality, 30,
pp.1919-1926.
39. Neumann et al (2003), “Rapid microalgal metabolism of selenate to volatile
68
dimethylselenide”, Plant Cell Environ 26, pp. 897 - 905.
40. Nordic Council of Ministers (2003), “Program for Nutrition Policy, Infant
Feeding and Food Security”, Cadmium Review January Report Word Health
Organization Regional Office for Europe Scherfigsvej 8, 2100, Copenhagen
Denmark.
41. Raskin et al (1997), Phytoremediation of metals: using plants to remove
pollutionts from the environment, Curr. Op. Biotechnology 8, pp. 221 - 226.
42. Robinson et al (2003), Phytoextraction: an assessment of biogeochemical and
economic viability, Plant Soil 249, pp. 117-125.
43. Rulkens W. H., Tichy R., and Grotenhuis J. T. C. (1998), “Remediation of pollutet
soil and sediment: perspectives and failures”, Water Sci. Technol., 37, pp. 27 -
35.
44. Shelmerdine P.A., C.R Black, S.D. Young and S.P Mcgrath (2004), “Phytoremediation of arsenic-contaminated soils using the hyperaccumulating fern Pteris vittata” Proceedings of the 2nd International Conference on Soil Pollution and Remediation, Nanjing, China, pp. 205-213.
45. Turgut C., Pepe K.M., and Cutri T. J., (2004), The effect of EDTA and citric acid on phytoremediation of Cd, Cr and Ni from soil using Helianthus annuus”, Eviront Pollution 131, pp. 147-154.
46. Wei C.T. and Chen T.B (2005), “Arsenic accumulation by two brake fern growing
on arsenic mine and their potential in Phytoremediation”, Chemosphere,
69
63(6), pp. 1048-1053.
PHỤ LỤC
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THÍ NGHIỆM
Hình 1. Khu vực khai thác thiếc tại xóm 7, Đồng Nhi, Hà Thượng,
Đại Từ, Thái Nguyên
Hình 2. Khu vực đất ô nhiễm trước khi làm thí nghiệm
Hình 3. Làm đất, phơi ải
70
Hình 4. Cây dương xỉ trước khi trồng
Hình 5. Bón phân trước khi trồng cây
Hình 6. Khu vực thí nghiệm trồng cây dương xỉ
71
Hình 7. Thí nghiệm trồng cây dương xỉ sau 1,5 tháng
Hình 8. Thí nghiệm trồng cây dương xỉ sau 4 tháng
Hình 9. Theo dõi sự sinh trưởng của dương xỉ thí nghiệm
72