Áp dụng bảng phân loại u tuyến giáp của tổ chức y tế thế giới năm 2017 cho nhóm u tuyến giáp dạng nang
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày việc áp dụng bảng phân loại u tuyến giáp của WHO năm 2017 trong chẩn đoán u tuyến giáp đặc biệt là nhóm u tuyến giáp dạng nang. Thiết lập sơ đồ chẩn đoán nhóm u tuyến giáp dạng nang.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Áp dụng bảng phân loại u tuyến giáp của tổ chức y tế thế giới năm 2017 cho nhóm u tuyến giáp dạng nang
- ĐẦU VÀ CỔ ÁP DỤNG BẢNG PHÂN LOẠI U TUYẾN GIÁP CỦA TỔ CHỨC Y TẾ THẾ GIỚI NĂM 2017 CHO NHÓM U TUYẾN GIÁP DẠNG NANG HUỲNH THỊ LIÊN1, NGUYỄN VĂN THÀNH2, ÂU NGUYỆT DIỆU3, NGÔ QUỐC ĐẠT4 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Nhóm u tuyến giáp dạng nang (FNs) là một thách thức trong chẩn đoán giải phẫu bệnh (GPB). Mới đây, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) vừa công bố bảng phân loại u tuyến giáp năm 2017với điểm nổi bật là nhóm tổn thương giáp biênlần đầu tiên được cập nhập trong một bảng phân loại u tuyến giáp. Nhóm tổn thương giáp biên này tập trung chủ yếu vào các thuật ngữ mới dành cho nhóm u tuyến giáp dạng nang như “u tuyến giáp dạng nang với đặc điểm nhân giống carcinôm tuyến giáp dạng nhú (PTC)”(NIFTP) và u tuyến giáp tiềm năng ác tínhkhông rõ (UMP)a. Bảng phân loại WHO 2017 tạora một thay đổi trong chẩn đoán cũng như điều trị và theo dõi u tuyến giáp. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu nhằm hồi cứu sự thay đổi khi áp dụng bảng WHO 2017 so với phân loại trước đây. Mục tiêu: Áp dụng bảng phân loại u tuyến giáp của WHO năm 2017 trong chẩn đoán u tuyến giáp đặc biệt là nhóm u tuyến giáp dạng nang. Thiết lập sơ đồ chẩn đoán nhóm u tuyến giáp dạng nang. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, dựa trên 113 trường hợp nhân giáp có kết quả GPB thuộc nhóm u tuyến giáp dạng nang của bệnh nhân được phẫu thuật tuyến giáp tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM và Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM trong năm 2016. Chúng tôi chọn 77 trường hợp u lành tuyến giáp dạng nang (FA), 32 trường hợp carcinôm tuyến giáp dạng nhú biến thể nang (FVPTC) và 4 trường hợp u tuyến giáp dạng nang khác và chúng tôi tái phân loại theo WHO 2017. Kết quả: So với phân loại cũ, chúng tôi phân loại FNs rõ ràng hơn, FVPTC được phân thành FVPTC loại xâm nhiễm (IFVPTC) và loại trong vỏ bao (EFVPTC), trong đó EFVPTC được chia thành 2 nhóm NIFTP và EFVPTC không phải NIFTP. Trong nhóm FVPTC, IFVPTC chiếm ưu thế (90% theo phân loại cũ và 83,3% theo WHO 2017). Đồng thời áp dụng các thuật ngữ trong nhóm u giáp biên NIFTP và UMP vào chẩn đoán. Điều này dẫn đến thay đổi tiên lượng sau tái phân loại như sau tỷ lệ lành tính giảm 33,9%; thay vào đó tỷ lệ u ác tính tăng 8% và tỷ lệ nhóm u giáp biên mới được cập nhập tăng 24,6%. Ngoài ra, qua việc áp dụng các tiêu chuẩn chẩn đoán chúng tôi thiết lập được sơ đồ chẩn đoán nhóm u tuyến giáp dạng nang. Kết luận: Nên áp dụng bảng phân loại u tuyến giáp WHO 2017 vào thực hành chẩn đoán với sơ đồ chẩn đoán u tuyến giáp dạng nang. Từ khóa: Bảng phân loại u tuyến giáp của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2017, nhóm u tuyến giáp dạng nang. ABSTRACT The study of applying the 2017 who classification of thyroid tumors for follicular neoplasms Background:Follicular neoplasms (FNs) is the great challenge in the practice for pathology diagnostic. Recently, World Health Organization (WHO) has been updated the classification of thyroid tumors, 4 th edition in 2017 in whichborderline tumors group was included for the first time in a classification system of thyroid tumors. This borderline group focuses on new terminologies of for follicular neoplasms like Noninvasive Follicular Thyroid Neoplasm with Papillary-Like Nuclear Features (NIFTP) and Uncertain Malignant Potential tumors (UMP)b.The new classification not only makea change to thediagnosis, but also alterthe treatment and management of patients withthese tumors. Objective: To apply the 2017 WHO classification of thyroid tumors for practicing in diagnosis thyroid 1 ThS.BS. Bệnh viện Đà Nẵng 2 ThS.BS. Trưởng Khoa Giải Phẫu bệnh - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 3 TS. BS. Phó Trưởng Khoa Giải Phẫu bệnh - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 4 Đại học Y Dược TP.HCM 126 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- ĐẦU VÀ CỔ tumors especially for follicular neoplasms. To study pathological features of NIFTP and FVPTC. And to make a diagnostic algorithm for follicular neoplasms. Method and material: This was a cross-sectional study that based on 113 fofficular neoplasms cases collected at Ho Chi Minh City Medicine and Pharmacy University Hospital and Ho Chi Minh City Oncology Hospital in 2016. We selected 72 cases of follicular adenoma (FA), 32 cases of follicular variant of papillary thyroid carcinoma (FVPTC), and 4 cases of other follicular neoplasms and we reclassificated them in accordance WHO 2017. Result: In comparison to the old classification system, the follicular neoplasm was classified more clearly. FVPTC was categorised to invasive/ infiltrative follicular variant of papillary thyroid carcinoma (IFVPTC) and encapsulated follicular variant of papillary thyroid carcinoma (EFVPTC). The EFVPTC group was further divided into two categories, noninvasive follicular thyroid neoplasm with papillary-like nuclear features (NIFTP) and EFVPTC without NIFTP. In the FVPTC group, IFVPTC was more prevalent, constituting 90% of all cases in accordance to the old classification system and 83.3% of all cases in accordance to WHO Classification system 2017. We also use the new terminologies in borderline tumor group with NIFTP and UMP to perform pathology diagnostics. This result to the change in the prognostic stratification in which the rate of benign tumour dropped by 33 % while the rate of malignant tumour rose by 8 %, and the rate of newly classified borderline tumour increased by 24.6 %. In addition, the application of the new diagnostic standards help us to establish the protocol for the pathology diagnostic of follicular thyroid neoplasm. Conclusions: the WHO thyroid tumors classification system should be adapt and protocol for pathology diagnostic of follicular thyroid neoplasms should be adopt to the real clinical setting. Key words: the classification of World Health Organization of thyroid tumors, 4th edition in 2017, follicular neoplasms, Noninvasive Follicular Thyroid Neoplasm with Papillary-Like Nuclear Features(NIFTP). (b) Uncertain Malignant Potential tumorsincludefollicular tumor of uncertain malignant potential (FT-UMP) and well-differentiated tumor of uncertain malignant potential (WDT- UMP). (a): bao gồm u tuyến giáp dạng nang tiềm năng ác tính không rõ (Follicular Tumor of Uncertain Mallignant Potential – FT-UMP) và u tuyến giáp biệt hóa rõ với tiềm năng ác tính không rõ (Well Differentiated Tumor of Uncertain Mallignant Potential – WDT-UMP). ĐẶT VẤN ĐỀ với u lành tuyến giáp dạng nang (FA) nhất là đối với FVPTC trong vỏ bao (EFVPTC) (9). U tuyến giáp không đơn giản gồm lành tính, ác tính mà đôi khi rất khó phân biệt lành ác như nhóm u FVPTC được xem là biến thể tiên lượng tốt tuyến giáp dạng nang (FNs). Về phương diện thực nhất, đặc biệt là loại EFVPTC(14). Khác với FVPTC hành, nhóm u tuyến giáp dạng nang là một thách loại xâm nhiễm (IFVPTC) có diễn tiến lâm sàng gần thức lớn đối với các nhà giải phẫu bệnh (GPB), gồm giống PTC thông thường, EFVPTC với tiên lượng nhiều loại u với hình ảnh mô học tương tự nhau và cực kỳ tốt, đặc biệt là EFVPTC không xâm nhập nhiều thuật ngữ được đưa ra trong vùng xám chẩn (NiEFVPTC). đoán này(8,17). Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy NiEFVPTC Tiêu chuẩn chính để chẩn đoán phân biệt các có tỷ lệ tái phát, di căn rất thấp với thời gian theo dõi loại u trong nhóm u tuyến giáp dạng nang là đặc lâu dài mặc dù bệnh nhân chỉ được cắt thùy tuyến điểm biến đổi nhân, tuy nhiên biến đổi nhân chưa giáp đơn thuần- giống như một u lành tuyến giáp được thống nhất giữa các nhà GPB hoặc đôi khi dạng nang (FA) thông thường. Vì vậy, NiEFVPTC biến đổi nhân không rõ ràng dễ gây nhầm lẫn. Do không được xem là một ung thư nữa (13) . đó, năm 2000, Hội những nhà GPB Chernobyl đề Năm 2016, tạp chí JAMA Oncology đưa ra thuật nghị thuật ngữ “u tuyến giáp biệt hóa tốt với tiềm ngữ mới “U tuyến giáp dạng nang với đặc điểm nhân năng ác tính không rõ’’ (WDT–UMP) cho những u giống PTC” (NIFTP) để thay thế cho thực thể tuyến dạng nang trong vỏ bao có biến đổi nhân NiEFVPTC nhằm giảm việc điều trị quá mức đối với không rõ ràng (17). một loại ung thư có diễn tiến lành tính (14). Bên cạnh đó, chiếm 85-90% ung thư tuyến giáp Năm 2017, dựa trên những hiểu biết mới gần là loại carcinôm tuyến giáp dạng nhú (PTC) (11). đây về bệnh học, diễn tiến lâm sàng và bệnh sinh Những thập kỷ gần đây, PTC biến thể nang (FVPTC) phân tử, bảng phân loại u tuyến giáp của Tổ chức Y gia tăng đột biến, chiếm khoảng 20-30%. Tiêu chuẩn tế Thế giới (WHO) đã chính thức cập nhập thuật ngữ chẩn đoán FVPTC là đặc điểm biến đổi nhân vẫn NIFTP và UMP vào nhóm u giáp biên của tuyến giáp chưa được thống nhất nên thường gây sự nhầm lẫn TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 127
- ĐẦU VÀ CỔ giúp hướng tới việc điều trị và theo dõi phù hợp hơn Tính chất xâm nhập (12). Giới hạn u: Bao gồm vỏ bao; không có vỏ bao Hiện tại ở Việt Nam, bệnh lý tuyến giáp được nhưng giới hạn u rõ; u xâm nhiễm rõ; không xác định nghiên cứu nhiều nhưng chưa có nghiên cứu nào đề được vỏ bao. Với những u có vỏ bao hoặc giới hạn cập đến nhóm u tuyến giáp dạng nang cũng như đặc rõ. điểm biến đổi nhân trong nhóm u này (1), (2), (3). Bên Xâm nhập: Đánh giá sự xâm nhập mạch máu cạnh đó, chưa có nghiên cứu nào áp dụng bảng và xâm nhập vỏ bao. Tiêu chí đánh giá xâm nhập phân loại WHO 2017. Chúng tôi nghiên cứu đặc mạch máu và xâm nhập vỏ bao được minh họa bởi điểm GPB của nhóm u tuyến giáp dạng nang cùng hình 1 và hình 2. với đặc điểm biến đổi nhân và áp dụng thuật ngữ bảng phân loại WHO 2017 với mục tiêu sau: (1) áp dụng bảng phân loại WHO 2017 cho nhóm bướu tuyến dạng nang và (2) thiết lập sơ đồ chẩn đoán các loại u tuyến giáp dạng nang. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu 113 mẫu bệnh phẩm nhân giáp của bệnh nhân được phẫu thuật tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh và Bệnh viện Ung Bướu TP Hình 1. Hình biểu diễn tiêu chuẩn chẩn đoán xâm Hồ Chí Minh trong năm 2016 được lựa chọn theo nhập mạch máu trong các loại u tuyến giáp dạng tiêu chuẩn sau: nang Tiêu chuẩn chọn bệnh (Nguồn: Diagnostic Histopathology of Tumors, 2013 (7)) Các nhân giáp được chẩn đoán GPB: U lành tuyến giáp dạng nang. Carcinôm tuyến giáp dạng nhú biến thể nang. Một số u tuyến giáp dạng nang khác (bao gồm những thuật ngữ khác trong nhóm u tuyến giáp dạng nang). Tiêu chuẩn loại trừ Các trường hợp có chẩn đoán lâm sàng ung thư tuyến giáp thứ phát hoặc ung thư giáp tái phát. Các trường hợp có kết quả GPB là carcinôm tuyến giáp dạng nang. Hình 2. Hình minh họa tiêu chuẩn xâm nhập vỏ bao Phương pháp nghiên cứu (Nguồn: Diagnostic Histopathology of Tumors, Thiết kế nghiên cứu 2013 (7)) Cắt ngang mô tả. Đặc điểm cấu trúc Phương pháp đánh giá Ghi nhận các cấu trúc khác ngoài cấu trúc dạng nang đối với những u không phải u dạng nang đơn Chúng tôi tiến hành thu thập tiêu bản nhuộm thuần bao gồm cấu trúc nhú tăng sản, cấu trúc nhú Hematoxylin – Eosin (HE) và mẫu mô u vùi nến; đọc PTC (nhú thật sự và nhú chưa trưởng thành), dạng tiêu bản HE cũ và đánh giá chất lượng tiêu bản; thực đặc, dạng đảo, dạng bè. Ngoài ra, ghi nhận sự hiện hiện cắt mỏng, nhuộm HE trong trường hợp chất diện của thể cát. lượng tiêu bản không tốt hoặc chưa đủ dữ liệu chẩn đoán; đánh giá các biến số sau: Đặc điểm 6 tiêu chí phụ trong chẩn đoán FVPTCtheo JAMA Oncology năm 2016 gồm: chất Tuổi và giới tính: theo phiếu chỉ định GPB. keo giáp đặc; nang tuyến méo mó, không đều; xơ Đặc điểm đại thể: kích thước nhân giáp. hóa trong u; dấu hiệu “Sprinkling”; các nang tách ra từ mô đệm; và đại bào nhiều nhân trong nang. Đặc điểm vi thể 128 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- ĐẦU VÀ CỔ Đặc điểm biến đổi nhân: áp dụng các tiêu chí KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN được công bố trên JAMA Oncologynăm 2016: Áp dụng bảng phân loại WHO 2017 3 tiêu chí biến đổi nhân với 6 kiểu biến đổi bao Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận kết quả áp gồm: (1) biến đổi kích thước, hình dạng: nhân lớn, dụng WHO 2017 như sau: chen chúc, chồng lấp; nhân hình bầu dục, (2) biến đổi màng nhân: màng nhân không đều; màng nhân Phân nhóm và dưới nhóm các loại u trong có rãnh; thể giả vùi, và (3) biến đổi nhiễm sắc chất: nhóm u tuyến giáp dạng nang; đặc biệt là FVPTC nhân sáng (Hình 3). được phân thành loại IFVPTC (chiếm ưu thế nổi trội) và EFVPTC không phải là NIFTP. Đồng thời, chúng Điểm biến đổi nhân: 0-3 điểm. Với mỗi tiêu chí tôi áp dụng các thuật ngữ NIFTP và UMP vào chẩn biến đổi nhân, có biểu hiện/ biểu hiện đầy đủ được đoán.Hiện tại, ở TP. Hồ Chí Minh cũng như ở Việt tính 1 điểm; không biểu hiện/ không rõ ràng được Nam, chẩn đoán carcinôm tuyến giáp thường chỉ tính 0 điểm. Cộng điểm 3 tiêu chí được điểm biến dừng lại ở việc chẩn đoán loại carcinôm là dạng nhú, đổi nhân. dạng nang, dạng tủy hay dạng không biệt hóa vì có Mức độ lan rộng biến đổi nhân: lan tỏa, khu trú sự khác biệt trong điều trị giữa các nhóm trên. Thậm nhiều ổ hay khu trú một ổ. chí, theo hướng dẫn của Hiệp hội tuyến giáp Hoa Kỳ (ATA) năm 2009 và cập nhập năm 2015 vẫn gộp chung PTC và carcinôm tuyến giáp dạng nang vào một nhóm là carcinôm tuyến giáp biệt hóa (DTC) để điều trị với các phác đồ tương tự nhau và khác với các loại carcinôm còn lại(4, 15). Bảng phân loại mới này là sự kết hợp chặc chẽ những hiểu biết mới về mô bệnh học, đặc điểm lâm sàng và đặc điểm di truyền của u tuyến giáp, qua đó giúp quản lý tốt bệnh nhân có u tuyến giáp(12). Do đó, với việc áp dụng bảng phân loại này, chúng tôi phân nhóm các loại u rõ ràng, cụ thể giúp bác sĩ lâm sàng điều trị và tiên lượng bệnh nhân thích hợp hơn. Hình 3. Các mức biểu hiện các tiêu chí biến đổi So sánh kết quả sau khi áp dụng phân loại mới nhân và cách tính điểm biến đổi nhân (Bảng 1), cho thấy có sự thay đổi kết quả chẩn đoán. Nguyên nhân của sự khác biệt trên phải kể đến sự 1 Biến đổi hình dạng, kích thước nhân. khác nhau trong quan điểm chẩn đoán của các nhà GPB, một số yêu cầu tiêu chuẩn chặc chẽ hơn trong 2 Biến đổi màng nhân. chẩn đoán PTC ví như biến đổi nhân thật rõ ràng và 3 Biến đổi nhiễm sắc chất. phải có sự hiện diện của cấu trúc nhú(6). Ngoài ra, sư khác nhau trong quan điểm chẩn đoán còn khác 4 (Nguồn: JAMA Oncology (2016) (14)) nhau giữa các vùng trên thế giới đặc biệt là giữa khu Tổng kết vực Âu Mỹ và châu Á chúng ta(5, 10). Bên cạnh đó, còn nhiều yếu tố khác dẫn đến sự khác biệt trong Bảng tiêu chuẩn chẩn đoán NIFTP theo JAMA chẩn đoán trước và sau tái phân loại, đôi khi giữa Oncology 2016(14): lành tính và ác tính. Tiêu chuẩn bắt buột Tiêu chuẩn loại trừ Bảng 1. So sánh các loại u trước và sau áp dụng U giới hạn rõ/ trong vỏ bao Thể cát WHO 2017 U dạng nang Cấu trúc nhú >1% Loại u Phân loại cũ WHO 2017 BĐN 2-3 điểm Cấu trúc dạng bè, đặc, đảo >30% FVPTC 32 36 Không xâm nhập Phồng bào/ trụ cao PTC* + FC 0 5 mạch máu và vỏ bao NIFTP 1 12 Hoại tử u. UMP 1 19 Phân bào >3/10 QTL FA 77 41 Chẩn đoán sau tái phân loại: Áp dụng theo Phình giáp** 2 0 WHO 2017. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 129
- ĐẦU VÀ CỔ *: PTC cổ điển và các biến thể khác ngoài biến Cắt lọc bệnh phẩm thể nang. Cắt lọc bệnh phẩm nhân giáp thực hiện theo **: tổn thương u tuyến dạng nang thật sự. quy trình chuẩn, có thể chọn cắt 5 mẫu mô (khối nến) hoặc 1 khối nến/ 3mm đường kính lớn nhất của Bảng 2. Kết quả áp dụng WHO 2017 theo từng nhân giáp. nhóm nghiên cứu Trường hợp nghi ngờ tính xâm nhập u, có thể WHO 2017 Phân loại cũ chỉ định cắt lọc thêm bệnh phẩm nhân giáp, chú ý FVPTC FA FNs vùng vỏ bao của nhân giáp. Khi cắt lọc thêm , nên cắt lọc thêm 5 khối nến hoặc cắt đủ 1 khối nến/3mm FA 0 41 0 đường kính. NIFTP 0 10 2 UMP 2 16 1 IFVPTC 28 2 1 EFVPTC* 1 4 0 FC 1 2 0 PTC** 0 2 0 Tổng 32 77 4 Sơ đồ 1. Cách cắt lọc bệnh phẩm nhân giáp *: EFVPTC không phải là NIFTP. **: PTC thể cổ điển và các biến thể khác ngoài Chẩn đoán mô bênh học u tuyến giáp dạng nang biến thể nang. trong vỏ bao FNs: Các u tuyến giáp dạng nang khác. Bước 1: Tiếp cận Tỷ lệ IFVPTC trong nhóm FVPTC loại cũ và Không nên bỏ qua 6 tiêu chí chẩn đoán FVPTC WHO 2017 lần lượt là: 90,3% và 83,3%, không có bao gồm (1) Chất keo giáp đặc; (2) Nang méo mó, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,4; phép kiểm không đều; (3) Xơ hóa trong u; (4) Dấu hiệu Chi bình phương). Tỷ lệ này rất cao so với khu vực “Sprinkling” (5) các nang tách ra từ mô đệm; (6) Đại Âu Mỹ, tuy nhiên khá tương đồng với khu vực châu bào đa nhân trong nang. Khi nhận thấy một vài đặc Á. Ngược với khu vực châu Á, ở các nước Âu Mỹ, điểm trong các tiêu chí trên cần lưu ý đánh giá các EFVPTC lại chiếm ưu thế so với IFVPTC (5, 14). Sự tiêu chí đánh giá NIFTP ở bước tiếp theo. khác biệt trên do nhiều yếu tố, đầu tiên có lẽ do sự Bước 2: Chẩn đoán NIFTP và các u liên quan khác biệt địa lý và chủng tộc có thể ảnh hưởng đến khác: các loại u tuyến giáp và các đặc điểm đột biến ở chủng tộc châu Á. Nghiên cứu Song và cs cho thấy sự khác biệt về kiểu hình di truyền ở chủng tộc châu Á trong đó tỷ lệ đột biến BRAF/ PTC cao hơn và tỷ lệ đột biến RAS thấp hơn liên quan tới tỷ lệ FVPTC thấp hơn so với khu vực Âu Mỹ(16). Thứ hai, giữa các chuyên gia GPB châu Á và khu vực Âu Mỹ có sự khác biệt trong ngưỡng chẩn đoán. Các nhà GPB châu Á thường có xu hướng chặc chẽ hơn trong chẩn đoán PTC, thường chẩn đoán FVPTC dựa vào tính chất xâm nhiễm nhiều hơn. Thay đổi tiên lượng: tỷ lệ lành tính giảm 33,9%; thay vào đó tỷ lệ u ác tính tăng 8% và tỷ lệ nhóm u giáp biên mới được cập nhập tăng 24,6%. *: Xét trên 10 quang trường lớn Sơ đồ chẩn đoán u tuyến giáp dạng nang Sơ đồ 2. Chẩn đoán NIFTP và các loại u liên quan Áp dụng bảng phân loại WHO 2017 chúng tôi khác(8) rút ra các bước chẩn đoán cũng như sơ đồ chẩn đoán u tuyến giáp dạng nang đặc biệt đối với những Bước 3: Áp dụng phân loại u tuyến giáp WHO u có vỏ bao như sau: 2017 với các thuật ngữ UMP: khi biến đổi nhân không rõ ràng và/hoặc nghi ngờ khả năng xâm nhập. 130 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- ĐẦU VÀ CỔ 8. Kakudo K, Bai Y, Liu Z et al. (2012), "Classification of thyroid follicular cell tumors: with special reference to borderline lesions". Endocrine journal; 59(1), 1-12. 9. Kakudo K, Bai Y, Liu Z et al. (2012), "Encapsulated papillary thyroid carcinoma, follicular variant: a misnomer". Pathology international; 62(3), 155-160. 10. Kakudo K, Liu Z, Satoh S et al. (2017), "Non- Sơ đồ 3. Chẩn đoán u tuyến giáp với thuật ngữ UMP invasive Follicular Thyroid Neoplasm with Papillary-like Nuclear Features (NIFTP): KẾT LUẬN Diagnosis and Differential Diagnoses". Journal of Nên áp dụng bảng phân loại WHO 2017 và sơ Basic and Clinical Medicine; 6(1). đồ chẩn đoán u tuyến giáp dạng nang. 11. La Vecchia C, Malvezzi M, Bosetti C et al. TÀI LIỆU THAM KHẢO (2015), "Thyroid cancer mortality and incidence: a global overview". International journal of 1. Nguyễn Thị Chúc Biên, Ngô Quốc Đạt, Nguyễn cancer; 136(9), 2187-2195. Sào Trung (2015), "Áp dụng hệ thống phân loại bethesda trong chẩn đoán tế bào học tuyến 12. Lam AK-y (2017), "Pathology of Endocrine giáp", Tạp chí y học Tp. Hồ Chí Minh, tập 19(5), Tumors Update: World Health Organization New tr.71-77. Classification 2017—Other Thyroid Tumors". AJSP: Reviews & Reports; 22(4), 209-216. 2. Hứa Thị Ngọc Hà (2003), "Đối chiếu siêu âm- Tế bào học- Giải phẫu bệnh các nhân giáp", Tạp chí 13. Match H (2016). Common Thyroid Tumor Y học Tp. Hồ Chí Minh, tập 7(3), tr.57-63. Downgraded to Non-Cancerous. 3. Nguyễn Sào Trung, Lê Minh Huy (2009), “Đối 14. Nikiforov YE, Seethala RR, Tallini G (2016), chiếu tế bào học-Giải phẫu bệnh nhân giáp”, Tạp "Nomenclature Revision for Encapsulated chí Y học Tp. Hồ Chí Minh, tập 13(3), tr.58-63. Follicular Variant of Papillary Thyroid Carcinoma - A Paradigm Shift to Reduce Overtreatment of 4. Alexander EK, Bible KC, Haugen BR (2015), Indolent Tumors". JAMA Oncology; 2(8), 1023- "2015 American Thyroid Association 1029. Management Guidelines for Adult Patients with Thyroid Nodules and Differentiated Thyroid 15. Perros P (2010), "2009 American Thyroid Cancer". THYROID; 1(1), 1-133. Association Guidelines on Thyroid Nodules". Clinical Oncology; 22(6), 469-471. 5. Bychkov A, Hirokawa M, Jung CK et al. (2017), "Low Rate of Noninvasive Follicular Thyroid 16. Song YS, Lim JA, Park YJ (2015), "Mutation Neoplasm with Papillary-Like Nuclear Features Profile of Well-Differentiated Thyroid Cancer in in Asian Practice". Thyroid; 27(7), 983-984. Asians". Endocrinology and metabolism (Seoul, Korea); 30(3), 252-262. 6. Elsheikh TM, Asa SL, Chan JKC et al. (2008), "Interobserver and Intraobserver Variation 17. Williams ED (2000), "Two proposals regarding Among Experts in the Diagnosis of Thyroid the Terminology of Thyroid Tumors". Follicular Lesions With Borderline Nuclear International Journal of Surgical Pathology; 8(3), Features of Papillary Carcinoma". American 181-183. Journal of Clinical Pathology; 130(5), 736-744. 7. Fletcher CDM (2013). Diagnostic histopathology of tumors. 1: Churchill Livingstone. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 131
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên
6 p | 128 | 12
-
Giáo trình phân tích độ nhạy của xạ hình khối ưu gan với các chất keo đánh dấu p8
5 p | 65 | 5
-
Giáo trình phân tích khả năng vận dụng khối ưu tuyến giáp thận ghi hình phóng xạ p5
5 p | 61 | 5
-
Đánh giá thực trạng sử dụng thuốc tạo hồng cầu trên bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Thận Hà Nội
11 p | 96 | 5
-
Bài giảng Nghiên cứu áp dụng phân loại IOTA trong đánh giá khối u buồng trứng bằng siêu âm đầu dò âm đạo - Nguyễn Hoàng Quân
23 p | 46 | 4
-
Lý thuyết y khoa: Tên thuốc ALBUTEIN 5% - 20% - 25%
10 p | 68 | 3
-
Đánh giá kết quả áp dụng hóa mô miễn dịch trong chẩn đoán và phân loại lymphôm không Hodgkin theo phân loại của tổ chức y tế thế giới năm 2017
8 p | 10 | 3
-
Tổng quan phân loại u lympho không Hodgkin ở trẻ em
5 p | 62 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn