YOMEDIA
ADSENSE
Áp dụng chất hiển thị màu phát hiện hạch gác trong điều trị ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú
Chia sẻ: ViStockholm2711 ViStockholm2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10
30
lượt xem 3
download
lượt xem 3
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Giá trị tiên đoán của việc sinh thiết hạch gác lập bản đồ di căn hạch đối với bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp týp nhú (PTC) vẫn chưa được xác định rõ. Bài viết đánh giá tính chính xác của việc phát hiện hạch gác bằng việc sử dụng phương pháp chất hiển thị màu.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Áp dụng chất hiển thị màu phát hiện hạch gác trong điều trị ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú
Bệnh viện Trung ương Huế<br />
<br />
<br />
ÁP DỤNG CHẤT HIỂN THỊ MÀU PHÁT HIỆN HẠCH GÁC<br />
TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN GIÁP THỂ NHÚ<br />
Nguyễn Trần Thúc Huân, Phùng Phướng, Hà Thanh Thanh<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Giá trị tiên đoán của việc sinh thiết hạch gác lập bản đồ di căn hạch đối với bệnh nhân ung<br />
thư biểu mô tuyến giáp týp nhú (PTC) vẫn chưa được xác định rõ. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh<br />
giá tính chính xác của việc phát hiện hạch gác bằng việc sử dụng phương pháp chất hiển thị màu.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu này được thiết kế với 31 bệnh nhân được chẩn<br />
đoán PTC. Sau khi tiến hành gây mê bệnh nhân, 0,5-3 ml chất hiển thị màu xanh được tiêm vào xung<br />
quanh khối u. Hạch gác được phát hiện trong quá trình phẫu thuật dựa vào hiển thị màu. Cắt tuyến giáp<br />
toàn bộ được tiến hành cho tất cả bệnh nhân kèm nạo hạch cổ nhóm VI và/hoặc hạch cổ bên.<br />
Kết quả: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu được 31 bệnh nhân dùng chất hiển thị màu. Tỷ lệ phát hiện<br />
hạch gác là 96,8% với độ nhạy 90%; độ đặc hiệu 100%; giá trị dự báo âm tính 95,5% và tỷ lệ âm tính giả<br />
10%. Biến chứng của phẫu thuật là: tụ dịch (6,4%), hạ canxi máu tạm thời (19,4%). Tỷ lệ di căn hạch cổ<br />
âm thầm là 32,2% trong đó phát hiện di căn hạch gác bằng chất hiển thị màu là 29%<br />
Kết luận: Phát hiện hạch gác trong PTC bằng chất hiển thị màu là kỹ thuật dễ thực hiện với khả năng<br />
phát hiện hạch di căn với độ chính xác cao.<br />
Từ khóa: Hạch gác, chất hiển thị màu xanh methylene, ung thư biểu mô tuyến giáp týp nhú,nạo hạch<br />
cổ nhóm VI<br />
<br />
<br />
ABSTRACT<br />
APPLICATION BLUE DYE METHODS TO SENTINEL NODE BIOPSY IN TREATMENT<br />
PAPILLARY THYROID CARCINOMA<br />
Nguyen Tran Thuc Huan, Phung Phuong, Ha Thanh Thanh<br />
<br />
Background: The prognostic value of sentinel lymph node biopsy mapping of tumor lymphatics for<br />
determining metastases in patients with papillary thyroid carcinoma (PTC) remains unconfirmed. In the<br />
current study, we evaluated the accuracy of sentinel node mapping in PTC using blue dye<br />
Material and methods: 31 patients with a diagnosis of PTC were included in the study. Immediately<br />
after anaesthesia induction, 0,5-3ml patent blue was injected perinodular. Sentinel lymph nodes were<br />
detected intraoperatively using blue dye. Total thyroidectomy was performed for all patients with dissection<br />
of group VI and/or lateral of neck lymph nodes.<br />
Results: We have 31 patients PTC using blue dye. SLNs were identified in 30 of 31 patients (96.8%),<br />
1. Khoa Ung Bướu - Bệnh viện Trường - Ngày nhận bài (Received): 25/6/2019; Ngày phản biện (Revised): 30/7/2019;<br />
Đại học Y Dược Huế - Ngày đăng bài (Accepted): 26/8/2019<br />
- Người phản hồi (Corresponding author):<br />
- Email: ; SĐT:<br />
<br />
<br />
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 55/2019 29<br />
Áp dụng chất hiển thịBệnh<br />
màu viện<br />
phátTrung<br />
hiện hạch<br />
ươnggác...<br />
Huế<br />
<br />
the sensitivity, specificity, negative predictive value and false negative rate were: 90%; 100%; 95.5% và<br />
10% respectively. The complication of those techniques were: wound fluid (6.4%), transient hypocalcemia:<br />
19.4%. Lymph node positive were found for 32.2%, using blue dye were 29%.<br />
Conclutions: Sentinel node mapping in papillary thyroid carcinoma using bule dye is a feasible<br />
technique with high accuracy for the detection of lymph node involvement.<br />
Key words: Sentinel lymph node, methylene blue dye, papillary thyroid carcinoma, lymph node<br />
dissection group VI<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ nhưng cũng có thể là hạch cổ nhóm VI đối bên, hạch<br />
Ung thư biểu mô tuyến giáp là một bệnh ung thư cổ bên (II, III, IV và V). Năm 1998, tác giả Kelemen<br />
nội tiết thường gặp, chiếm 1,7% tổng số các bệnh PR bắt đầu đề cập đến phương pháp phát hiện hạch<br />
ung thư. Ở Việt Nam, ung thư biểu mô tuyến giáp gác của ung thư biểu mô tuyến giáp týp nhú bằng<br />
đứng thứ 9 trong các loại ung thư với tỷ lệ mới mắc chất hiển thị màu, tỷ lệ phát hiện là 42%. Phương<br />
là 5418, xuất độ chuẩn theo tuổi là 7,8/100.000 pháp này tuy có ưu điểm là dễ thực hiện nhưng tỷ<br />
đối với nữ giới và 1,6/100.000 đối với nam giới lệ phát hiện không cao và còn tùy thuộc nhiều ở kỹ<br />
(Globocan 2018). Ung thư biểu mô tuyến giáp týp năng của phẫu thuật viên. Đến năm 2001 các tác giả<br />
nhú (PTC) chiếm 70-80% ung thư biểu mô tuyến như Sahin M, Catarci M, …đề xuất việc phát hiện<br />
giáp, với thời gian sống còn 10 năm là 93%. hạch gác trong ung thư tuyến giáp týp nhú bằng chất<br />
Trong điều trị PTC, nạo hạch cổ nhóm VI dự đồng vị phóng xạ (Tc-99m) với tỷ lệ phát hiện hạch<br />
phòng trong điều trị PTC ngày càng được chú ý với gác lên đến 68-100%. Với phương pháp này có ưu<br />
các ưu điểm sau: giảm tỷ lệ phẫu thuật lại, cung cấp điểm là tỷ lệ phát hiện cao, ít phụ thuộc kỹ năng của<br />
đầy đủ yếu tố tiên lượng sau phẫu thuật, giảm liều phẫu thuật viên, nhưng việc đầu tư phương tiện rất<br />
I-131 điều trị hỗ trợ sau phẫu thuật. Tuy nhiên, vẫn tốn kém.<br />
còn nhiều tranh cãi trong chỉ định phẫu thuật nạo Từ những vấn đề nêu trên, chúng tôi tiến hành<br />
hạch cổ thường quy và nạo hạch cổ nhóm VI dự đề tài nghiên cứu: “Áp dụng chất hiển thị màu<br />
phòng trong điều trị PTC. phát hiện hạch gác trong điều trị ung thư biểu mô<br />
Xuất phát từ những tranh cãi trong việc xác định tuyến giáp týp nhú” với mục tiêu:<br />
vai trò của phẫu thuật cắt giáp toàn phần kèm nạo 1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của nhóm<br />
hạch cổ nhóm VI dự phòng trong điều trị PTC và bệnh nhân ung thư tuyến giáp dạng nhú được phát<br />
các biến chứng của phẫu thuật này. Nhiều tác giả đề hiện hạch gác bằng chất hiển thị màu<br />
xuất ứng dụng các phương pháp phát hiện hạch gác 2. Đánh giá kết quả phát hiện hạch gác bằng<br />
ở vùng cổ nhằm đưa ra chỉ định đúng mức cho việc chất hiển thị màu trong phẫu thuật ung thư biểu mô<br />
phẫu thuật nạo hạch cổ trong điều trị ung thư biểu tuyến giáp týp nhú<br />
mô tuyến giáp týp nhú.<br />
Hạch gác là một hoặc một số hạch đầu tiên nhận II. PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỐI TƯỢNG<br />
dẫn lưu bạch huyết hoặc di căn đến. Đó là hạch có NGHIÊN CỨU<br />
nguy cơ di căn cao nhất từ khi có di căn hạch vùng 2.1. Đối tượng nghiên cứu<br />
cổ. Điều này có nghĩa, khi hạch gác âm tính thì khả Nghiên cứu được thực hiện trên các bệnh nhân<br />
năng các hạch còn lại của vùng cổ cũng chưa có di ung thư biểu mô tuyến giáp týp nhú, có giai đoạn<br />
căn. Chính vì vậy, hạch gác phản ánh tình trạng của lâm sàng T1,2,3-N0-M0 được phẫu thuật cắt toàn bộ<br />
toàn bộ hạch vùng cổ. Hạch gác trong ung thư biểu tuyến giáp kèm phát hiện hạch gác bằng chất hiển<br />
mô tuyến giáp thường là hạch cổ nhóm VI cùng bên, thị màu và nạo hạch cổ nhóm VI/cổ bên tại Khoa<br />
<br />
30 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 55/2019<br />
Bệnh viện Trung ương Huế<br />
<br />
Ung U – Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế từ xung quanh hạch và cắt đôi hạch theo trục chính.<br />
01/01/2018 đến 30/6/2019. Loại trừ các bệnh nhân Với các hạch có kích thước ≤ 5mm sẽ giữ nguyên<br />
đã phẫu thuật cắt u sinh thiết và bệnh nhân có tiền lát cắt đó để làm tiêu bản, còn với các hạch có kích<br />
căn xạ trị và hoặc/phẫu thuật lớn ở vùng cổ. thước > 5mm sẽ cắt tiếp các lát cắt với độ dày 2mm<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu: mô tả tiến cứu, để làm tiêu bản.<br />
không nhóm chứng - Sinh thiết tức thì: bệnh phẩm hạch gác sau<br />
2.2.1. Các thông tin của nghiên cứu khi đã được chuẩn bị được đưa vào máy làm lạnh<br />
-Tuổi, giới, vị trí u, kích thước u, số lượng u với nhiệt độ - 54oC (Leica CM1860 UV, Leica<br />
- Đặc điểm mô bệnh học, tính chất xâm lấn BioSystems, Đức). Khi đã đạt độ lạnh tối ưu để cố<br />
Vị trí, số lượng, kích thước, hạch gác định, bệnh phẩm được cắt và nhuộm H&E để đánh<br />
- Vị trí, kích thước, số lượng hạch cổ giá tình trạng di căn. Phần bệnh phẩm đối xứng sẽ<br />
2.2.2. Các bước thực hiện nghiên cứu được chuyển nhuộm H&E thường quy và hóa mô<br />
2.2.2.1. Sử dụng xanh methylene đơn thuần: áp miễn dịch.<br />
dụng cho toàn bộ bệnh nhân thuộc nhóm nghiên cứu - Nhuộm H&E thường quy: bệnh phẩm được cố<br />
- Chuẩn bị bệnh nhân, gây mê, vô khuẩn, đặt định bằng formalin trung tính trong 8-48 giờ, sau đó<br />
bệnh nhân nằm ngửa cổ trên bàn mổ, bộc lộ rõ vùng được chuyển đúc khối nến và nhuộm H&E thường<br />
cổ và tuyến giáp. Rạch da vùng cổ theo nếp lằn cổ quy theo quy trình chuẩn.<br />
thấp, bộc lộ tuyến giáp. Tiêm 0,5-3ml dung dịch 2.2.2.2.2. Đối với hạch cổ nhóm VI và hạch cổ bên<br />
xanh methylene 10% (Akorn, USA) 4 vị trí quanh Hạch cổ nhóm VI và hạch cổ bên được chuyển<br />
khối u. Xoa bóp nhẹ vùng tiêm trong 5 phút. Phẫu nhuộm H&E thường quy để đánh giá tình trạng di căn.<br />
thuật cắt bỏ toàn bộ tuyến giáp theo chỉ định. 2.2.2.2.3. Đối với khối u tuyến giáp<br />
- Phẫu tích qua các lớp, lần theo đường bạch Nhuộm H&E thường quy để đánh giá các đặc<br />
huyết đã bắt màu xanh để tìm và lấy các hạch bắt điểm mô bệnh học<br />
màu xanh (hạch gác). Ghi nhận các thông số của Các tiêu chí về mô bệnh học<br />
kỹ thuật. + Loại mô học<br />
2.2.2.2. Các bước xét nghiệm bệnh phẩm hạch gác + Đặc điểm xâm lấn bạch mạch của khối u<br />
2.2.2.2.1. Đối với hạch gác + Độ mô học<br />
- Hạch gác sẽ được lấy ra nguyên vẹn, đánh dấu 2.2.2.3. Các chỉ số đánh giá<br />
riêng từng hạch và bỏ vào từng lọ chứa bệnh phẩm Tình trạng hạch gác và hạch cổ (nhóm VI và<br />
riêng biệt, gửi ngay đến khoa giải phẫu bệnh. hạch cổ bên) được trình bày trong bảng 1 như<br />
- Chuẩn bị bệnh phẩm: loại bỏ hết tổ chức mỡ sau:<br />
Hạch cổ (Nhóm VI và cổ bên)<br />
Tình trạng di căn hạch Tổng số<br />
Di căn Không di căn<br />
Di căn a b a+b<br />
Hạch gác<br />
Không di căn c d c+d<br />
Tổng số a+c b+d a+b+c+d<br />
Các khái niệm được xác định cụ thể như sau: - Âm tính thật (d): kết quả sinh thiết hạch<br />
- Dương tính thật (a): kết quả sinh thiết hạch gác gác là không di căn trên bệnh nhân không di căn<br />
là di căn trên bệnh nhân có di căn hạch cổ. hạch cổ.<br />
- Dương tính giả (b): kết quả sinh thiết hạch gác - Âm tính giả (c): kết quả sinh thiết hạch gác là<br />
là di căn trên bệnh nhân không có di căn hạch cổ. không di căn trên bệnh nhân có di căn hạch cổ.<br />
<br />
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 55/2019 31<br />
Áp dụng chất hiển thịBệnh<br />
màu viện<br />
phátTrung<br />
hiện hạch<br />
ươnggác...<br />
Huế<br />
<br />
Từ bảng 1 trên, các chỉ số được tính toán như - Độ chính xác toàn bộ = (Số lượng hạch gác<br />
sau: dương tính thật + âm tính thật)/ Số hạch gác được<br />
- Tỷ lệ phát hiện = Số BN phát hiện được hạch phát hiện = (a+d)/(a+b+c+d)<br />
gác/ Số BN được làm thủ thuật - Tỷ lệ âm tính giả = Số BN có kết quả sinh thiết<br />
- Độ nhạy = Số bệnh nhân có kết quả sinh thiết hạch gác âm tính trong số các bệnh nhân có di căn<br />
hạch gác dương tính/ Số BN có di căn hạch cổ = a/ hạch cổ/ Số BN có di căn hạch cổ = c/(a+c)<br />
(a+ c) 2.2.2.4. Thống kê<br />
- Độ đặc hiệu = Số BN có kết quả sinh thiết hạch - Cỡ mẫu: 31 bệnh nhân được dùng chất hiển thị<br />
gác âm tính / Số bệnh nhân không có di căn hạch cổ màu để phát hiện hạch gác.<br />
= d/ (b+ d) - Số liệu được thu thập và xử lý thống kê y học<br />
- Giá trị dự báo dương tính = Số BN di căn hạch với phần mềm SPSS 22.0.<br />
cổ có xét nghiệm hạch gác dương tính / Tổng số BN<br />
có xét nghiệm hạch gác dương tính = a/(a+b) III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
- Giá trị dự báo âm tính = Số BN không có di Nhóm nghiên cứu thực hiện trên 31 trường hợp<br />
căn hạch cổ có xét nghiệm hạch gác âm tính / Tổng bệnh nhân dùng chất hiển thị màu để phát hiện<br />
số BN có xét nghiệm hạch gác âm tính = d/(c+d) hạch gác.<br />
3.1. Đặc điểm lâm sàng nhóm nghiên cứu<br />
Bảng 2. Đặc điểm nhóm bệnh nhân nghiên cứu<br />
n %<br />
<br />
Tuổi 17-71 (44,9)<br />
Giới Nữ 27 87,1%<br />
Kích thước u 1,0-5,5 cm (2,47)<br />
Số lượng u Đa ổ 17 54,8%<br />
Thùy phải 15 48,5%<br />
Vị trí u Thùy trái 7 22,6%<br />
Hai thùy 7 22,6%<br />
T3 18 58,1%<br />
Giai đoạn u theo GPB<br />
T4 2 6,4%<br />
Không xâm lấn 11 35,5%<br />
Mức độ xâm lấm Xâm lấn cơ dưới móng 18 58,1%<br />
Xâm lấn khí quản, mạch máu 2 6,4%<br />
PTC cổ điển 26 83,9%<br />
Giải phẫu bệnh<br />
PTC biến thể 5 16,1%<br />
<br />
- Độ tuổi trung bình 44,9 tuổi, kích thước u và hạch cổ bên: 18 bệnh nhân T3N0-1, 1 bệnh<br />
dao động từ 1,0-5,5 cm. Tỷ lệ nữ/nam là 6,75/1. nhân T4aN1 và 1 bệnh nhân T4bN1. Nhóm bệnh<br />
Phân nhóm giai đoạn bệnh theo AJCC 8th (2017) nhân có phân nhóm PTC cổ điển chiếm đa số<br />
sau khi có kết quả giải phẫu bệnh của hạch gác (83,9%).<br />
<br />
32 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 55/2019<br />
Bệnh viện Trung ương Huế<br />
<br />
Bảng 3. Đặc điểm phẫu thuật của nhóm bệnh nhân nghiên cứu<br />
n %<br />
Mức độ phẫu thuật<br />
Cắt toàn bộ tuyến giáp kèm Nạo nhóm VI 26 83,9%<br />
Nạo nhóm VI + cổ bên 5 16,1%<br />
Vị trí hạch gác Nhóm VI 28 90,3%<br />
Nhóm cổ bên (cùng bên) 2 6,4%<br />
Không bắt màu hạch gác 1 3,2%<br />
Di căn hạch cổ Dương tính 10 32,3%<br />
Âm tính 22 71,0%<br />
Di căn hạch gác Dương tính 9 29,0%<br />
Âm tính 23 74,2%<br />
Thời gian phát hiện hạch gác (phút) 5,0 – 22,0 phút (10,1 ± 3,4 phút)<br />
Biến chứng Tụ dịch 2 6,4%<br />
Hạ canxi máu 6 19,4%<br />
- Tỷ lệ phát hiện hạch gác bằng chất hiển thị màu là 96,8%. Đa phần hạch gác được phát hiện tại vị trí<br />
nhóm VI cùng bên (90,3%), chỉ có 2 bệnh nhân phát hiện tại hạch cổ nhóm III-IV cùng bên (6,4%).<br />
- Biến chứng sau phẫu thuật bao gồm tụ dịch vết mổ, được xử trí bằng hút và dẫn lưu ổ mổ. Hạ canxi<br />
máu sau phẫu thuật, được xử trí bằng Canxiclorua tĩnh mạch và Vitamin D (tất cả các bệnh nhân này đều<br />
hồi phục sau 1 tháng).<br />
- Thời gian tiến hành thủ thuật phát hiện hạch gác bằng chất hiển thị màu trung bình là 10,1 ± 3,4 phút.<br />
- Di căn hạch cổ trong nhóm nghiên cứu là 32,2%; trong đó có 29% được phát hiện dương tính qua hạch<br />
gác di căn.<br />
Bảng 4. Các yếu tố liên quan đến tình trạng phát hiện hạch gác<br />
<br />
n Tỷ lệ phát hiện p<br />
<br />
Tuổi<br />
< 55 tuổi 21/22 95,5%<br />
≥ 55 tuổi 9/9 100% 0,56<br />
Số lượng u<br />
Đơn ổ 14/14 100%<br />
Đa ổ 16/17 94% 0,36<br />
Vị trí<br />
Một thùy 22/23 95,6%<br />
Hai thùy 8/8 100% 0.55<br />
Kích thước u<br />
≤ 2cm 17/17 100%<br />
> 2cm 13/14 92,8% 0,26<br />
Xâm lấn<br />
Không xâm lấn 11/11 100%<br />
Có xâm lấn 19/20 95% 0,45<br />
Loại mô bệnh học<br />
PTC cổ điển 25/26 96,2%<br />
PTC biến thể 5/5 100% 0,65<br />
<br />
<br />
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 55/2019 33<br />
Áp dụng chất hiển thịBệnh<br />
màu viện<br />
phátTrung<br />
hiện hạch<br />
ươnggác...<br />
Huế<br />
<br />
- Không có sự khác biệt về thống kê của tình trạng phát hiện hạch gác với các nhóm yếu tố như: tuổi, số<br />
lượng u, vị trí u, tình trạng xâm lấn hay loại mô bệnh học.<br />
Bảng 5. Các chỉ số đánh giá kỹ thuật phát hiện hạch gác bằng chất hiển thị màu<br />
Tình trạng di căn hạch Hạch cổ (Nhóm VI và cổ bên) Tổng số<br />
Di căn Không di căn<br />
Hạch gác Di căn 9 0 9<br />
Không di căn 1 21 22<br />
Tổng số 10 21 31<br />
<br />
Tỷ lệ phát hiện 30/31 96,8 % <br />
Độ nhạy 9/10 90 %<br />
Độ đặc hiệu 21/21 100 %<br />
Giá trị dự báo dương tính 9/9 100 %<br />
Giá trị dự báo âm tính 21/22 95,5 %<br />
Độ chính xác toàn bộ 30/31 96,8 %<br />
Tỷ lệ âm tính giả 1/10 10 %<br />
- Phát hiện hạch gác trong ung thư biểu mô tuyến giáp bằng chất hiển thị màu có tỷ lệ phát hiện, độ nhạy<br />
và độ đặc hiệu lần lượt là: 96,8%, 90% và 100%.<br />
Bảng 6. Các yếu tố liên quan đến di căn hạch gác<br />
n Tỷ lệ phát hiện p<br />
Tuổi<br />
< 55 tuổi 8/22 36,7%<br />
≥ 55 tuổi 2/9 22,3% 0,45<br />
Số lượng u<br />
Đơn ổ 4/14 28,6%<br />
Đa ổ 6/17 35,3% 0,69<br />
Vị trí<br />
Một thùy 7/23 30,4%<br />
Hai thùy 3/8 37,5% 0.71<br />
Kích thước u<br />
≤ 2cm 3/17 17,6%<br />
> 2cm 6/14 42,9% 0,12<br />
Xâm lấn<br />
Không xâm lấn 2/11 18,2%<br />
Có xâm lấn 8/20 40% 0,21<br />
Loại mô bệnh học<br />
PTC cổ điển 8/26 30,8%<br />
PTC biến thể 2/5 40% 0,69<br />
- Tình trạng di căn hạch gác ở các nhóm có xâm lấn cao hơn nhóm không xâm lấn (40% so với 18,2%),<br />
mô bệnh học PTC biến thể cao hơn nhóm PTC cổ điển (40% so với 30,8%), kích thước u > 2 cm cao hơn<br />
nhóm u ≤ 2cm (42,9% so với 17,6%); tuy nhiên những sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.<br />
<br />
<br />
34 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 55/2019<br />
Bệnh viện Trung ương Huế<br />
<br />
IV. BÀN LUẬN sự (2007): 6,1/1 [11]. Tỷ lệ nữ giới mắc ung thư<br />
4.1. Đặc điểm nhóm bệnh nhân nghiên cứu biểu mô tuyến giáp cao hơn nam giới có thể do nữ<br />
4.1.1. Tuổi giới có nồng độ TSH và Thyroxine binding globulin<br />
Trong 31 bệnh nhân của nhóm nghiên cứu, bệnh (TBG) cao hơn.<br />
nhân nhỏ tuổi nhất là 17 tuổi và lớn tuổi nhất là 4.1.3. Kích thước u<br />
71 tuổi. Giữa các nhóm tuổi có tần suất khác nhau Kích thước u là một yếu tố tiên lượng độc lập đối<br />
và tập trung cao nhất là nhóm bệnh nhân < 55 tuổi với tình trạng tái phát và di căn xa của ung thư biểu<br />
chiếm tỷ lệ 71%, tuổi mắc bệnh trung bình là 44,9 mô tuyến giáp týp nhú [11]. Trong nghiên cứu của<br />
± 14,6 tuổi. Đây cũng là độ tuổi thường được chẩn chúng tôi, u có kích thước ≤ 2 cm chiếm 54,8%, chỉ<br />
đoán ung thư biểu mô tuyến giáp týp nhú. Tương tự có 16,1% trường hợp có u > 4 cm, tỷ lệ này cũng<br />
các nghiên cứu của Lim L HY và cộng sự, có độ tuổi tương đương với các tác giả như Bilimoria Karl Y<br />
trung bình là 43,9 ± 15,2, với độ tuổi nghiên cứu từ và cộng sự là 12,1% [6] và Trương Thành Trí là<br />
12 đến 83 tuổi, nghiên cứu của Michael Tuttle R và 15,5% [11].<br />
cộng sự với độ tuổi nghiên cứu từ 18 đến 83 tuổi, độ 4.1.4. Số lượng u<br />
tuổi trung bình là 46 ± 15 [6][11]. Chúng tôi có 17 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 54,8% là<br />
4.1.2. Giới tính đa ổ, trong đó có 25,8% bệnh nhân là đa ổ hai thùy.<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nữ giới chiếm Các tỷ lệ này tương đối phù hợp với các nghiên cứu<br />
tỷ lệ cao với 87,1%. Tỷ lệ nữ/nam: 6,75/1. Điều này của các tác giả trong nước như Trương Thành Trí<br />
phù hợp với các tác giả trong nước như Trần Ngọc là 47,4% [11] và các tác giả nước ngoài khác như<br />
Lương với nữ/nam: 7/1; Nguyễn Hữu Hòa và cộng Grissby PW, Kim ES, Pacini F [6].<br />
Bảng 7. So sánh tỷ lệ u đa ổ hai thùy<br />
Nghiên cứu Tỷ lệ % trường hợp đa hạt 2 thùy<br />
Grigsby PW (2006) [6] 41%<br />
Kim ES (2004) [6] 42%<br />
Pacini F (2001) [6] 44%<br />
Chúng tôi (2019) 25,8%<br />
Điều này phù hợp với nhận định của Mazzaferri và Kloos (2001) là “20%-80% ung thư biểu mô tuyến<br />
giáp týp nhú có đa ổ hai thùy”.<br />
4.1.5. Tình trạng di căn hạch<br />
Bảng 8. Liên quan giữa số lượng hạch gác bắt màu và tình trạng di căn hạch<br />
Số lượng hạch gác bắt màu<br />
Tổng số<br />
1 hạch Lớn hơn 1 hạch<br />
Hạch gác âm tính 1 21 22<br />
Hạch gác di căn 0 9 9<br />
- Không có mối liên quan giữa số lượng hạch gác bắt màu và tình trạng di căn hạch gác (p=0,51)<br />
Bảng 9. Liên quan giữa số lượng hạch được nạo và tình trạng di căn hạch<br />
Tình trạng di căn hạch cổ<br />
Tổng số<br />
Không di căn Di căn hạch cổ<br />
Số lượng hạch nạo < 4 hạch 14 4 18<br />
Số lượng hạch nạo ≥ 4 7 6 13<br />
- Không có mối liên quan giữa số lượng hạch cổ được nạo và tình trạng di căn hạch (p=0,16)<br />
<br />
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 55/2019 35<br />
Áp dụng chất hiển thịBệnh<br />
màu viện<br />
phátTrung<br />
hiện hạch<br />
ươnggác...<br />
Huế<br />
<br />
Bảng 10. Liên quan giữa giai đoạn T và tình trạng di căn hạch gác<br />
Tình trạng di căn hạch gác<br />
Tổng số<br />
Không di căn Di căn hạch gác<br />
Giai đoạn T1-2 9 2 11<br />
Giai đoạn T3-4 13 7 20<br />
- Không có mối liên quan giữa giai đoạn T và tình trạng di căn hạch gác (p=0,34). Tuy nhiên, có 2/11<br />
trường hợp T1-2 (18,2%) có di căn hạch gác.<br />
4.2. Kết quả phát hiện hạch gác bằng chất hiển thị màu<br />
Bảng 11. So sánh các nghiên cứu phát hiện hạch gác bằng chất hiển thị màu<br />
Số lượng chất Tỷ lệ phát hiện<br />
Tác giả Phương pháp n<br />
hiển thị màu hạch gác %<br />
<br />
Dixion (2000) Chất hiển thị màu 40 0,18ml 65 %<br />
<br />
Kelemen (1998) Chất hiển thị màu 17 0,5ml 88%<br />
<br />
Haigh & Giuliano (2000) Chất hiển thị màu 38 0,5-1ml 87%<br />
<br />
Arch-Ferrer (2001) Chất hiển thị màu 22 0,5ml 91%<br />
<br />
Takami (2003) Chất hiển thị màu 68 0,3ml 93%<br />
<br />
Tsugawa (2001) Chất hiển thị màu 38 0,2-0,5ml 71%<br />
<br />
Pelizzo(2001) Chất hiển thị màu 29 0,25ml/cm u 76%<br />
<br />
Chow (2004) Chất hiển thị màu 15 0,5-1ml 67%<br />
<br />
Fukui (2001) Chất hiển thị màu 22 0,1ml 4 góc u 95%<br />
<br />
Dzodic (2006) Chất hiển thị màu 40 0,2ml 93 %<br />
<br />
Chúng tôi (2019) Chất hiển thị màu 31 0,5 - 3ml 96,8 %<br />
Hình minh họa quá trình sinh thiết hạch gác bằng chất hiển thị màu<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
A: Bộ lộ u, trước tiêm xanh methylene B: Bộ lộ u, sau tiêm xanh methylene<br />
<br />
36 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 55/2019<br />
Bệnh viện Trung ương Huế<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
C: Bộc lộ hạch gác bắt màu D: Bộc lộ hạch gác bắt màu<br />
Theo hướng dẫn của NCCN [6] và ATA [1] (Hiệp khác, điều này có thể do trong nhóm nghiên cứu của<br />
hội tuyến giáp Hoa Kỳ), phẫu thuật nạo hạch cổ dự chúng tôi tỷ lệ T3, T4 chiếm tỷ lệ cao: 64,8%.<br />
phòng trong điều trị ung thư biểu mô tuyến giáp týp<br />
nhú được khuyến cáo khi bệnh nhân có: T3,4 và N0 V. KẾT LUẬN<br />
nhưng phẫu thuật cắt giáp toàn phần kèm nạo hạch cổ Quan nghiên cứu 31 bệnh nhân ung thư biểu mô<br />
nhóm VI dự phòng làm tăng biến chứng tổn thương tuyến giáp týp nhú được phẫu thuật phát hiện hạch<br />
tuyến phó giáp và thần kinh quặt ngược thanh quản. gác bằng chất hiển thị màu tại Khoa Ung Bướu –<br />
Tuy nhiên, theo tác giả Bonnet S [3] tỷ lệ di căn hạch<br />
Bệnh viện Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế từ<br />
âm thầm đối với nhóm bệnh nhân ung thư biểu mô<br />
01/01/2018 đến 30/6/2019, chúng tôi rút ra một số<br />
tuyến giáp týp nhú có u < 2 cm là 40% và tỷ lệ biến<br />
kết luận sau:<br />
chứng là 0%. Chính nghiên cứu này đặt ra vấn đề<br />
Về đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng: độ tuổi<br />
phát hiện hạch gác trong điều trị ung thư biểu mô<br />
thường gặp là < 55 tuổi chiếm tỷ lệ 71%, phần lớn<br />
tuyến giáp týp nhú giúp chỉ định nạo hạch cổ chính<br />
bệnh nhân là nữ giới với tỷ lệ nữ/nam: 6,75/1; kích<br />
xác và kỹ thuật bộc lộ tuyến phó giáp và thần kinh<br />
quặt ngược thanh quản giúp giảm thiểu tối đa các thước u ≤ 2cm chiếm 54,8%, đa phần có tình trạng u<br />
biến chứng này [7]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, xâm lấn xung quanh: cơ dưới móng 58,1%; khí quản,<br />
tỷ lệ di căn hạch âm thầm của nhóm T1-2 là 18,2%, mạch máu 6,4%. Về phân độ TMN, tỷ lệ bệnh nhân<br />
nhóm T3-4 là 40%. Sau phẫu thuật, chỉ có 19,4% suy có T3-4 là 64,8%. Kết quả mô bệnh học: ung thư biểu<br />
phó giáp tạm thời, không có biến chứng tổn thương mô tuyến giáp týp nhú cổ điển chiếm 83,9%.<br />
thần kinh quặt ngược thanh quản Về kết quả phát hiện hạch gác bằng chất hiển<br />
Năm 1998, Klemen và cộng sự [5] tiến hành thị màu: thời gian phát hiện hạch trung bình là 10,1<br />
nghiên cứu phát hiện hạch gác trong điều trị ung ± 3,4 phút, biến chứng suy phó giáp tạm thời 19,4%,<br />
thư biểu mô tuyến giáp týp nhú bằng chất hiển thị không có biến chứng suy phó giáp vĩnh viễn và tổn<br />
màu với tỷ lệ phát hiện chỉ 42%. Tuy nhiên, kỹ thương thần kinh quặt ngược thanh quản. Kết quả<br />
thuật này càng ngày càng được hoàn thiện qua báo phẫu thuật: tỷ lệ phát hiện hạch gác là 96,8%; trong<br />
cáo đa trung tâm của Balasubramanian và Harrison đó độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương tính,<br />
với hơn 832 bệnh nhân, tỷ lệ phát hiện hạch gác giá trị dự báo âm tính và độ chính xác toàn bộ lần<br />
lên đến 83,7% [2]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, lượt là: 90%; 100%; 100%; 95,5% và 96,8%. Tỷ lệ<br />
tỷ lệ phát hiện hạch gác là 96,8% trong đó tỷ lệ di di căn hạch cổ âm thầm là 32,2% trong đó phát hiện<br />
căn là 29% cao hơn các nghiên cứu của các tác giả di căn hạch gác bằng chất hiển thị màu là 29%.<br />
<br />
<br />
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 55/2019 37<br />
Áp dụng chất hiển thịBệnh<br />
màu viện<br />
phátTrung ươnggác...<br />
hiện hạch Huế<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. American Thyroid Association Management (2018), “Thyroid carcinoma”, nccn.org<br />
Guidelines for Adult Patients with Thyroid 7. Roh JL et al (2007), “ Total thyroidectomy plus<br />
Nodules and Differentiated Thyroid Cancer, neck dissection in differentiated papillary thyroid<br />
Haugen, Alexander et al (2016), “ The American carcinoma patients: pattern of nodal metastasis,<br />
Thyroid Association Guidelines Task Force on morbility, recurrence and postoperative levels of<br />
Thyroid Nodules and Differentiated Thyroid serum parathyroid hormone ”, Ann Surg (245),<br />
Cancer ”, Thyroid 26(1), pp. 1-133. pp: 604-610.<br />
2. Balasubramanian SP, Harrison BJ (2011), 8. Sahin M, Yapici O, Dervisogu A et al (2001),<br />
“Systematic review and meta-analysis of sentinel “Evaluation of lymphatic drainage of cold thyroid<br />
node biopsy in thyroid cancer”, Br J Surg 98, pp. nodules with intratumoral injection of Tc-99m<br />
334 – 344. nanocolloid ”, Clin Nucl Med 26, pp. 602 - 605.<br />
3. Bonnet S (2009) “Prophylactic lymph node 9. P G H M Raijmakers, M A Paul, P Lips (2008),<br />
dissection for PTC less than 2 cm: Implicacion “Sentinel node detection in patients with thyroid<br />
for radioiodine treatment”, J Clin Endocrinol carcinoma: a meta-analysis ”, World J Surg 32,<br />
Metab (94), pp:1162-1167. pp. 1961 – 1967<br />
4. Catarci M, Zaraca F, Angeloni R et al (2001), 10. Yoav Yanir, Ilana Doweck (2008), “Regional<br />
“Preoperative lymphoscintigraphy and sentinel metastases in Well-differentiated thyroid carci-<br />
lymph node biopsy in papillary thyroid cancer. A noma : Pattern of spread”, The Laryngoscope,<br />
pilot study ”, J Surg Oncol 77, pp. 21-24. Volume 118 (3), pp. 434.<br />
5. Klemen PR, Van Herle AJ, Giuliano AE (1998), “ 11. Nguyễn Trần Thúc Huân, Phùng Phướng và cs<br />
Sentinel lymphadenectomy in thyroid malignant (2016), “Nghiên cứu biến chứng nạo hạch nhóm<br />
neoplasms ”, Arch Surg 133, pp. 288 – 292. VI trong điều trị carcinoma tuyến giáp dạng<br />
6. NCCN Clinical practice guidelines in oncology nhú”, Tạp chí Y dược Huế, số 4, tr 54-61.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
38 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 55/2019<br />
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn