intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Áp dụng kỹ thuật V-flap để mở niệu quản ra da

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

22
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá tính hiệu quả và an toàn của việc áp dụng kỹ thuật V-flap để mở niệu quản ra da. Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu loạt trường hợp. Bệnh nhân được chỉ định mở niệu quản ra da sau phẫu thuật cắt bỏ ung thư bàng quang hoặc chức bàng quang bị bệnh lý nặng không dùng được nữa, và thể trạng hoặc tình trạng bệnh không cho phép thực hiện chuyển lưu nước tiểu kiểu khác.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Áp dụng kỹ thuật V-flap để mở niệu quản ra da

  1. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ XV HỘI TIẾT NỆU-THẬN HỌC VN; LẦN THỨ VII VUNA-NORTH,2021 5. Yang A, et al (1991). Pelvic floor descent in Imaging Evaluation of Pelvic Organ Prolapse women: dynamic evaluation with fast MR Compared to Physical Examination Findings. imaging and cinematic display. Radiology, Urology, 119: 49-54. doi: 179 (1): 25-33. 10.1016/j.urology.2018.05.031. Epub 2018 6. Madhu C, et al (2018). How to use the Jun 23. PMID: 29944912. Pelvic Organ Prolapse Quantification (POP- 10. Pollock GR, Twiss CO, Chartier S, et al Q) system? Neurourol Urodyn, 37 (S6): S39- (2021). Comparison of magnetic resonance S43. defecography grading with POP-Q staging 7. Parekh M, Swift S, Lemos N, et al (2011). and Baden-Walker grading in the evaluation Multicenter inter-examiner agreement trial for of female pelvic organ prolapse. Abdom the validation of simplified POPQ system. Int Radiol (NY), 46(4):1373-80. doi: Urogynecol J, 22 (6): 645-50. doi: 10.1007/s00261-019-02313-8. PMID: 10.1007/s00192-011-1395-2. . 31720767. 8. Khatri G, de Leon AD, Lockhart ME 11. Woodfield CA, Hampton BS, Sung V, et al (2017). MR Imaging of the Pelvic Floor. (2009). Magnetic resonance imaging of pelvic Magn Reson Imaging Clin N Am. 25 (3): organ prolapse: comparing pubococcygeal 457-80. doi: 10.1016/j.mric.2017.03.003. and midpubic lines with clinical staging. Int PMID: 28668155. Urogynecol J, 20: 695–701. 9. Lin FC, Funk JT, Tiwari HA, et al (2008). https://doi.org/10.1007/s00192-009-0865-2. Dynamic Pelvic Magnetic Resonance ÁP DỤNG KỸ THUẬT V-FLAP ĐỂ MỞ NIỆU QUẢN RA DA Nguyễn Văn Ân1, Phạm Huy Vũ1, Đoàn Vương Kiệt1, Lê Trương Tuấn Đạt1, Trần Quang Phúc2, Danh Hào2, Vũ Đình Kha2, Trần Đình Bảo3 TÓM TẮT 4 Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu loạt Mục tiêu: Đánh giá tính hiệu quả và an toàn trường hợp. Bệnh nhân được chỉ định mở niệu của việc áp dụng kỹ thuật V-flap để mở niệu quản ra da sau phẫu thuật cắt bỏ ung thư bàng quản ra da. quang hoặc chức bàng quang bị bệnh lý nặng không dùng được nữa, và thể trạng hoặc tình trạng bệnh không cho phép thực hiện chuyển lưu 1 Bệnh viện Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh nước tiểu kiểu khác. Kỹ thuật mổ tương tự như 2 Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang các báo cáo về V-flap trong y văn. Khảo sát biến 3 Bệnh viện Đa khoa Hoàn Mỹ Sài Gòn chứng trong mổ và sau mổ, cũng như mức độ dễ Liên hệ tác giả: Nguyễn Văn Ân. Email: bsan.nieukhoa@gmail.com dàng của việc thay thông niệu quản định kỳ. Ngày nhận bài: 1/8/2021 Kết quả: Từ tháng 1/2019 đến 03/2021, có 14 Ngày phản biện: 8/8/2021 trường hợp với 26 niệu quản được mở ra da kiểu Ngày duyệt đăng: 25/8/2021 V-flap. Tỉ lệ nam/nữ = 11/3. Tuổi trung bình 30
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 66,28. Thời gian nằm viện trung bình 11,57 was 11.57 days. The average time for the first ngày. Thời gian hay thông niệu quản lần đầu ureteral cathter replacement was 20.5 days. Mean trung bình 20,5 ngày. Thời gian theo dõi trung follow-up time was 9.85 months. So far, there bình 9,85 tháng. Cho tới nay chưa ghi nhận habe been no cases of peri-op nor post-op trường hợp nào có biến chứng trong mổ, cũng complications such as stenosis or retraction of chưa ghi nhận biến chứng sau mổ như hẹp, tụt ureteral orifices as well as misplaced ureteral miệng niệu quản hoặc đặt thông niệu quản lạc catheterization. In most cases, routine catheter đường. Hầu hết các trường hợp đều thay thông replacement is easy. Used in conjunction with niệu quản định kỳ dễ dàng. Sử dụng kết hợp với collection bags, most patients have been satisfied dán túi hứng, hầu hết các bệnh nhân khá hài lòng with their quality of life. về chất lượng sống. Conclusion: V-flap technique can be Kết luận: Kỹ thuật V-flap có thể thực hiện dễ performed easily, safely and effectively, rarely dàng, an toàn và hiệu quả, ít khi bị biến chứng having complication of ureteral stricture later on. hẹp niệu quản về sau. Phương pháp này nên được This method should be popularized in cases of phổ biến rộng rãi cho những trường hợp mở niệu cutaneous ureterostomy. quản ra da. Keywords: Cutaneous ureterostomy, V-flap. Từ khóa: Mở niệu quản ra da; V-flap I. GIỚI THIỆU SUMMARY Mở niệu quản ra da là một trong những APPLICATION OF V-FLAP biện pháp chuyển lưu nước tiểu trên bàng TECHNIQUE TO PERFORM quang (supra- vesical urinary diversion) sau CUTANEOUS URETEROSTOMY phẫu thuật cắt bỏ bàng quang do ung thư Purpose: To evaluate effectiveness and safety hoặc khi bàng quang bị thương tổn nặng nề of applying V-flap technique to perform không còn sử dụng được nữa. Các biện pháp cutaneous ureterostomy chuyển lưu nước tiểu khác sau khi cắt bỏ Patients & Methods: This is a retrospective bàng quang có thể là chuyển lưu không tự study. The patients were indicated to perform chủ (incontinent diversion) - như phương cutaneous ureterostomy after radical cystectomy pháp Bricker (ilial conduit), hoặc chuyển lưu caused by bladder cancer or no longer using the tự chủ (continent diversion) - như bàng bladder caused by severe defect, and their quang tân tạo trực vị (orthotopic conditions did not allow to realize other kinds of enterocystoplasty) hoặc túi chứa nước tiểu urinary diversion. Our technique of V-flap bằng ruột có van chuyển lưu (urinary pouch cutaneous ureterostomy is similar to many with continent stoma). Theo Argawal (2018), international authors in literature. We survey mở niệu quản ra da là một chọn lựa khả thi peri-op and post-op complications, as well as cho những bệnh nhân già yếu, nguy cơ cao feasibility of periodic replacement of ureteral sau phẫu thuật cắt bàng quang tận gốc hoặc catheter. sau xạ trị, hoặc không thuận lợi khi dùng Results: From Jan 2019 to Mar 2021, there ruột để chuyển lưu nước tiểu. Mặc dù sau khi were 14 cases with 26 cutaneous ureterostomy mở niệu quản ra da, bệnh nhân phải thực using V-flap technique. Male/female ratio was hiện thay thông định kỳ kéo dài, nhưng biến 11/3. Mean age was 66.28. Mean hospital stay chứng sau mổ ít hơn nhiều so với các biện 31
  3. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ XV HỘI TIẾT NỆU-THẬN HỌC VN; LẦN THỨ VII VUNA-NORTH,2021 pháp chuyển lưu nước tiểu khác [1]. quản ra da kiểu V-flap trong nhiều năm khi Deliveliotis (2005) thì cho rằng mở niệu là việc tại bệnh viện Bình Dân TpHCM và quản ra da là biện pháp thay thế cho phẫu nhận xét rằng dường như tỉ lệ biến chứng ở thuật chuyển lưu qua ống hồi tràng (ileal miệng niệu quản ít hơn so với kiểu lộn tay conduit) dùng cho những bệnh nhân rất suy áo. Nhận xét này thực ra chưa có kiểm chứng yếu, làm giảm nguy cơ phẫu thuật và nguy bằng số liệu cụ thể. Vì thế, chúng tôi muốn cơ biến chứng. Phương pháp này cũng tránh khảo sát tính khả thi, hiệu quả và an toàn của những biến chứng của cắt nối ruột như tắc kỹ thuật mở niệu quản ra da kiểu V-flap ruột, liệt ruột, hồi phục sau mổ chậm, rối trong thời gian qua chúng tôi làm việc ở BV loạn chuyển hóa … [2] Đại học Y dược TpHCM. Nhiều tác giả vẫn e ngại biện pháp mở niệu quản ra da, không chỉ vì phiền toái phải II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thay thông định kỳ, mà còn vì những biến Phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên chứng về sau, chủ yếu là viêm bể thận-thận cứu hồi cứu loạt trường hợp. và các biến chứng ở miệng niệu quản (hoại Chọn bệnh: Khảo sát những bệnh nhân tử, hẹp, tụt vào trong), thông lạc đường … đã được mở niệu quản ra da kiểu V-flap do 1 Báo cáo của Kizilay (2018) trên 36 bệnh phẫu thuật viên chính thực hiện, trong thời nhân được mở niệu quản ra da với thời gian gian từ tháng 1/2019 đến tháng 3/2021. Tất theo dõi trung bình đến hơn 10 năm: 128,5 cả các bệnh nhân đều do 1 phẫu thuật viên tháng (min = 8, max = 192) cho thấy tỉ lệ thực hiện, được tiến hành tại bệnh viện Đại viêm bể thận-thận là 6/36 (16,66%) và liên học Y Dược TPHCM, bệnh viện Hoàn Mỹ quan miệng niệu quản là 5/36 (13,88%) [3]. TPHCM và bệnh viện đa khoa Kiên Giang. Chúng tôi chưa thấy có báo cáo về tỉ lệ Kỹ thuật mổ: biến chứng của phương pháp mở 2 niệu quản Sau khi cắt và khâu cột niệu quản gần ra da ở Việt Nam, nhưng trên thực tế lâm bàng quang, đoạn niệu quản chậu phía trên sàng, chúng tôi đã gặp rất nhiều bệnh nhân sẽ được giải phòng vừa đủ dài để mở ra da. phải vào cấp cứu do tình huống tuột ống Độ dài của việc bóc tách niệu quản phụ thông niệu quản rồi không lại được thông do thuộc nhiều vào tình trạng mập bụng của hẹp hay tụt miệng niệu quản mở ra da. Một bệnh nhân. Tuy nhiên lưu ý không bóc tách số trường hợp may mắn đặt lại được thông quá gần thành niệu quản và cố gắng bảo tồn niệu quản (dùng thông cỡ nhỏ, dùng mạch máu nuôi niệu quản, không quá ngắn guidewire trợ giúp, dùng máy soi niệu quản sợ bị kéo căng, cũng không quá dài vì sẽ tổn trợ giúp …), một số khác phải mổ lại để tạo thương nhiều mạch máu hơn, tất cả nhằm hình lại miệng niệu quản, mà cuộc mổ hạn chế các biến chứng thiếu máu, hoại tử và thường không dễ dàng. tụt miệng niệu quản về sau. Chúng tôi cũng nhận thấy đa số các bác sĩ Niệu quản theo hướng sau phúc mạc, mở niệu khoa ở trong nước hiện nay sử dụng kỹ ra da ở bờ ngoài cơ thẳng bụng. Thường vị thuật lộn tay áo (nipple technique) khi mở trí mở ra da ở hố chậu 2 bên nhưng có khi niệu quản ra da, nhưng chưa thấy có báo cáo phải ngang rốn hoặc cao hơn nữa, tùy theo về kỹ thuật mở niệu quản kiểu V-flap. Trước độ dài còn lại của niệu quản nếu đoạn gần đây, chúng tôi đã từng thực hiện mở niệu bàng quang bị xơ dính nhiều, nhưng tránh 32
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 ngang vị trí thắt lưng quần để tránh bị đè ép nòng khoảng 6 – 12F tùy kích cỡ niệu quản. khi mặc quần. Xẻ dọc niệu quản hướng lên trên (về phía Về kỹ thuật mở ra da kiểu V-flap, chúng đầu), kích thước xẻ tương ứng với đoạn xẻ tôi tham khảo trình bày trong Atlas of da hình chữ V (lưu ý quan sát tránh để xoắn Urologic Surgery của Hinman (1998) [4] và niệu quản). Khâu cố định thành niệu quản theo mô tả của Kearney (1992) [5] nhưng có vào cân cơ bụng bằng 4 mũi vicryl 4.0. Khâu ít nhiều cải biên. Rạch da hình chữ V hướng tạo hình miệng niệu quản với da hình chữa V xuống dưới (về phía chân bệnh nhân), kích bằng 8 mũi vicryl 4.0. Lưu ý 3 mũi ở mép thước tương ứng với kích cỡ của niệu quản. dưới kỹ thuật khâu để lộn mép niêm mạc Dùng dao điện cắt xẻ cân cơ thành bụng hình niệu quản ra ngoài. Sau cùng, khâu cố định chữ thập, rồi dùng Kelly bóc tách xuyên các thông niệu quản mở ra da bằng chỉ nylon 2.0, cơ thành bụng để gắp mối chỉ cột đầu tận của hoặc thay thông niệu quản bằng thông JJ. niệu quản đưa ra ngoài da. Chiều dài đoạn Nước tiểu từ niệu quản qua thông được hứng niệu quản đưa ra da ~ 1- 1,5 cm. Đặt thông bằng túi dán. Hình 1: Kỹ thuật mở niệu quả ra da kiểu V-flap (nguồn: Mesrobian (1998) [4]) Ghi nhận các chỉ số: - Chúng tôi cũng ghi nhận các biến chứng - Tuổi tác, phái tính, bệnh gốc dẫn đến sớm và muộn của phẫu thuật mở niệu quản phẫu thuật mở niệu quản ra da, thời gian nằm ra da. viện, thời gian thay thông niệu quản lần đầu (những lần thay thông sau thường hẹn định III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU kỳ mỗ 2 tuần), thời gian theo dõi bệnh nhân. Từ 1/2019 – 3/2021, có 14 bệnh nhân, - Các chỉ số lẫn lộn trong phẫu thuật của gồm 11 nam và 3 nữ đã được chúng tôi thực bệnh gốc (thường là cắt bàng quang) như hiện mở niệu quản ra da kiểu V-flap. Những thời gian phẫu thuật, lượng máu mất trong đặc điểm của bệnh nhân được ghi nhận trong mổ, biến chứng trong mổ và sau mổ …, nên bảng 1, những đặc điểm của cuộc mổ theo chúng tôi không ghi nhận trong nghiên cứu dõi sau mổ được ghi nhận trong bảng 2. này. 33
  5. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ XV HỘI TIẾT NỆU-THẬN HỌC VN; LẦN THỨ VII VUNA-NORTH,2021 Bảng 1- Những đặc điểm của bệnh nhân Tuổi trung bình 66,28 ± 11,07 (min = 55, max = 90 ) Phái Nam / Nữ = 11 / 3 (nam ~ 78,6%, nữ ~ 21,4%) Ung thư bàng quang 12 t/h Bệnh gốc Ung thư cổ tử cung - viêm bàng quang do xạ trị 1 t/h Ung thư bàng quang tân tạo 1 t/h Bảng 2- Những đặc điểm của cuộc mổ và theo dõi sau mổ - Cắt bàng quang, mở 2 niệu quản ra da - 11 t/h - Cắt thận và niệu quản phải + cắt bàng quang tân tạo, - 1 t/h Phương pháp mổ mở niệu quản trái da da - Chỉ mở 2 niệu quản ra da - 2 t/h Thời gian nằm viện 11,57 ± 3,20 ngày (min = 7 , max = 18) trung bình Thời gian thay thông niệu quản lần 20,5 ± 2,8 ngày (min = 14, max = 21) đầu Thời gian theo dõi 9,85 ± 8,82 tháng (min = 4, max = 30) sau mổ trung bình Trong số 14 bệnh nhân, chỉ có 26 niệu kiểu Monti nối với đầu niệu quản và mở lại quản mở ra da kiểu V-flap: ra da. • 1 bệnh nhân bị ung thư tái phát ở vị trí Theo dõi các biến chứng hậu phẫu: niệu quản phải đoạn cuối ăn vào bàng quang • Trường hợp tụt miệng niệu quản ngày tân tạo (trước đó 3 năm, bệnh nhân được cắt hậu phẫu thứ 2 nêu trên không phải kiểu V- bàng quang tận gốc, tạo hình bàng quang flap, nên không được tính vào số liệu của bằng ruột kiểu trực vị) báo cáo này • 1 bệnh nhân bị viêm bàng quang xuất • Trong số 26 miệng niệu quản mở ra da huyết nặng / ung thư cổ tử cung đã xạ trị, kiểu V-flap: 1 trường hợp hơi khó đặt vào ở được mở 2 niệu quản ra da, nhưng đoạn niệu lần thay thông đầu tiên, 1 trường hợp hơi khó quản phải chậu gần bàng quang quá dính thay thông vào lần thay thứ 2. Cả 2 bệnh không bóc tách được, mà bụng bệnh nhân lại nhân này và tất cả những bệnh nhân còn lại qúa mập, nên khi đưa niệu quản phải ra da bị đều thay thông niệu quản dễ dàng vào những ngắn. Phẫu thuật viên đã cố gắng mở miệng lần sau. niệu quản phải ra da quá căng mà không theo • Với thời gian theo dõi trung bình 9,85 kiểu lộn tay áo hay V-flap. Hai ngày sau, tháng, loạt bệnh của chúng tôi cho tới nay niệu quản tụt vào trong bụng và chúng tôi chưa ghi nhận biến chứng khác của các phải mổ lại, dùng một đoạn ruột non tạo hình trường hợp mở niệu quản ra da kiểu V-flap. 34
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 a b c d Hình 2- Bệnh nhân Phạm Đình V., nam, 63 tuổi, SHS = N21-25521, mổ cắt bàng quang tận gốc do ung thư bàng quang giai đoạn IV, tháng 3/2021 tại BV Đại học Y Dược TpHCM. 2a,b) Vết rạch da hình chữ V; 2c) Miệng niệu quản mở da da chuẩn bị khâu tạo hình kiểu V- flap; 2d) Phẫu thuật mở niệu quản ra da kiểu V-flap 2 bên hoàn tất. IV. BÀN LUẬN tránh hẹp miệng niệu quản, vừa giúp dễ nhận Nhận định của chúng tôi về kỹ thuật định vị trí đặt thông niệu quản. mở niệu quản ra da kiểu V-flap: - Hiratsuka & cs (2008) trình bày 1 trường - Kỹ thuật khâu tạo hình miệng niệu quản hợp bị sớm hẹp miệng niệu quản kiểu lộn tay không quá phức tạp. Phẫu thuật viên niệu áo, sau đó chọn kiểu V-flap để tạo hình lại khoa được hướng dẫn cẩn thận chỉ cần thực miệng niệu quản, nhận định rằng vạt da hình hiện khoảng 2 – 3 lần là thành thạo. V có nhiều mạch máu nuôi giúp làm giảm - Đoạn niệu quản đưa ra da không cần quá nguy cơ thiếu máu nuôi vốn là một trong dài đến > 3 cm như mô tả của Mesrobian J. những nguyên nhân gây hẹp miệng niệu trong Altlas of Urologic Surgery (1998) [4]. quản [6]. Lưu ý rằng trong một số trường hợp, do xơ Chúng tôi chọn mở từng niệu quản ra da dính nhiều vùng chậu hoặc do bụng quá mập, riêng rẽ, tức là với những trường hợp mở 2 thậm chí còn không đủ chiều dài niệu quản niệu quản 2 bên thì mở ra da ở cạnh cơ thẳng để đưa ra da, cho nên việc tiết kiệm ~ 2cm là bụng 2 bên. Xem trong y văn, một số tác giả không ít. đưa 2 đầu niệu quản ở một vị trí mở ra da, Nhận định một số ưu điểm của kỹ thuật như Ubrig & cs (2004) [7], Lusuardi & cs V-flap: (2005) [8], hoặc Tsaturyan & cs (2017) [9]. - Giúp luôn có thể tạo hình miệng niệu Một số tác giả khác mở niệu quản thứ nhất quản đủ rộng mặc dù kích thước niệu quản vào niệu quản thứ hai kiểu tận – bên, rồi mở nhỏ. niệu quản thứ hai ra da, như trình bày của - Vạt da hình V chạy vào trong miệng Sugandhi & cs (2013) [10] hoặc Yadav & cs niệu quản, vừa giúp làm dài thêm một chút (2018) [11]. mà không sợ tụt miệng niệu quản, vừa có tác Chúng tôi chọn cách lưu ống thông dụng dẫn đường khi đặt thông niệu quản. thường trực để dẫn lưu nước tiểu qua miệng - Phía đối bên của vạt da hình V, thành niệu quản. Một số tác giả báo cáo mở niệu niệu quản được khâu lộn mép ra ngoài, vừa quản ra da mà không lưu thông nòng 35
  7. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ XV HỘI TIẾT NỆU-THẬN HỌC VN; LẦN THỨ VII VUNA-NORTH,2021 (tubeless), như Sugandhi [10], Yadav [11] và undergoing cutaneous ureterostomy as a Kizilav [3]. Có lẽ chính vì vậy mà chúng tôi mode of urinary diversion after radical rất ít khi gặp phải biến chứng viêm bể thận – cystectomy: an experience from a tertiary care thận. Tác giả Kizilav báo cáo tỉ lệ biến chứng center”. Int Surg J; 5 (9): 3038-42. viêm bể thận-thận ~ 16,6% còn cao hơn cả 2. Deliveliotis C, Papatsoris A, Chrisofos M, et al (2005). “Urinary diversion in high-risk các loại biến chứng của miệng niệu quản ~ elderly patients: modified cutaneous 13,8%, mà chúng tôi cho rằng do không lưu ureterostomy or ileal conduit ?” Urology; 66: thông nòng niệu quản nên ít nhiều có nguyên 299-304. nhân sự ứ đọng nước tiểu ở niệu quản và bể 3. Kızılay F, Şimşir A, Cüreklibatır I (2018). thận. “Long-term outcomes of patients who Ngoài ra, khi chăm sóc hậu phẫu sau underwent ureterocutaneostomy”. Bulletin of nhiều năm, chúng tôi thấy đa số các bệnh Uro-Oncology; 17: 54-8. nhân hài lòng về chất lượng sống với cách 4. Mesrobian H-G J (1998). “Cutaneous lưu thông nòng niệu quản kết hợp với túi dán ureterostomy and pyelostomy”, in Atlas of hứng nước tiểu vì ít vướng bận trong sinh Urologic Surgery, edited by Hinman F, WB hoạt (hình 3). Saunder, 2nd edition, chap 15: pp 642-3. 5. Kearney GF, DocimoSG, Doyle CJ, Mahoney EM (1992). “Cutaneous ureterostomy in adults”. Urology; 49 (1): 1-6. 6. Hiratsuka Y, Ishii T, Taira H, Oonishi H (2008). “Skin flap technique for the reconstruction of a deep ureteral stomal obstruction”. Int J Urol; 15: 649-50. 7. Ubrig B, Lazica M, Waldner M, Roth S (2004). “Extraperitoneal bilateral cutaneous Hình 3- Hai thông niệu quản qua 2 miệng ureterostomy with midline stoma for chuyển lưu ra da kiểu V-flap. palliation of pelvic cancer”. Urology; 63: 973–5. V. KẾT LUẬN 8. Lusuardi L, Lodde M, Pycha A. “Surgical Phương pháp mở niệu quản ra da kiểu V- atlas cutaneous ureterostomy”. BJU Int; flap tương dễ thực hiện về mặt kỹ thuật, về 96:1149-59. sau ít bị biến chứng hẹp hay tụt miệng niệu 9. Tsaturyan AA, Smith AK, Oganov TA, et quản, nên được phổ biến rộng rãi cho các al (2017). “Single stoma tubeless cutaneous phẫu thuật viên niệu khoa. Nghiên cứu này ureterostomy: A new approach to an old có số liệu còn ít và thời gian nghiên cứu còn operation”. JOJ Uro & Nephron 3 (1): 1-4. 10. Sugandhi N, Agarwala S (2013). ngắn, nên chúng tôi sẽ tiếp tục với số lượng “Ureterostomy”, in Basic Techniques in bệnh nhân nhiều hơn và theo dõi lâu hơn có Pediatric Surgery, edited by Bradnock TJ, những nhận xét giá trị hơn. Part G, G10: pp 461-4. 11. Yadav P, Mittal V, Gaur P, et al (2018). “A TÀI LIỆU THAM KHẢO modified cutaneous ureterostomy provides 1. Agarwal S, Sarpal R, Dang S, et al (2018). satisfactory short and midterm outcomes in “Indications and outcome of patients select cases”. Turk J Urol; 44 (5): 399-405. 36
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0