Áp dụng mô hình thủy văn, thủy lực mô phỏng ngập lụt hạ du sông Cả
lượt xem 1
download
Bài viết này trình bày việc áp dụng bộ mô hình MIKE (MIKE NAM, MIKE 11 và MIKE 21) để xây dựng mô hình mô phỏng và tính toán định lượng mưa gây ngập lụt vùng hạ du lưu vực sông Cả.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Áp dụng mô hình thủy văn, thủy lực mô phỏng ngập lụt hạ du sông Cả
- DOI: 10.36335/VNJHM.2020(710).1-13 BÀI BÁO KHOA HỌC ÁP DỤNG MÔ HÌNH THỦY VĂN, THỦY LỰC MÔ PHỎNG NGẬP LỤT HẠ DU SÔNG CẢ Nguyễn Xuân Tiến1, Nguyễn Thanh Sơn2, Nguyễn Văn Linh3 Tóm tắt: Dưới tác động của biến đổi khí hậu và sự phát triển của hệ thống hồ chứa thủy lợi, thủy điện ở thượng nguồn, vấn đề ngập lụt ở hạ du lưu vực sông Cả ngày càng nghiêm trọng. Nghiên cứu xác định nguyên nhân gây ngập lụt để đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm giảm nhẹ thiệt hại là vấn đề cấp thiết hiện nay. Bài báo này trình bày việc áp dụng bộ mô hình MIKE (MIKE NAM, MIKE 11 và MIKE 21) để xây dựng mô hình mô phỏng và tính toán định lượng mưa gây ngập lụt vùng hạ du lưu vực sông Cả. Nghiên cứu đã sử dụng bộ số liệu khí tượng thủy văn 14 năm (2005 - 2018) của 30 trạm với thời đoạn mưa 6 giờ để hiệu chỉnh và kiểm định mô hình. Quá trình mực nước tính toán và thực đo tại 03 điểm so sánh phù hợp nhau, độ lớn và thời gian xuất hiện đỉnh lũ gần nhau (∆H < 0,3 m), hệ số Nash đều đạt được trị số cao (Nash > 0,89). Nghiên cứu đã tính toán được lượng mưa bắt đầu gây ngập, ngập ở các mức báo động lũ (Mức báo động 2 và 3) trong điều kiện tự nhiên và có sự tác động của hồ chứa trên hệ thống sông Cả. Từ khóa: Sông Cả, mô hình MIKE NAM, MIKE 11, MIKE 21, ngập lụt. Ban Biên tập nhận bài: 12/10/2019 Ngày phản biện xong: 05/12/2019 Ngày đăng bài: 25/01/2020 1. Đặt vấn đề cứu [15]. Trong nước, việc sử dụng các mô hình Hiện nay, với sự phát triển nhanh chóng của thủy lực để tính toán ngập lụt cũng rất rộng rãi. công nghệ số đã tạo nên những công cụ đắc lực Hoàng Thanh Tùng (2011) [8] đã sử dụng mô để mô phỏng toàn bộ các quá trình ngoài thực tế hình HEC-RAS để tính toán lũ cho lưu vực sông bằng các biểu thức toán học, chính là mô hình Cả. Trần Duy Kiều (2012 ) [3], Nguyễn Thanh hóa toán học. Dựa vào hệ phương trình Saint- Sơn và cs (2014) [6], Hoàng Thị Nguyệt Minh Vernat, nhiều mô hình thủy lực đã mô phỏng các (2014) [5], Lương Tuấn Anh và cs (2015) [1], quá trình dòng chảy. Trên thế giới, việc áp dụng Nguyễn Thị Mai Linh và cs (2018) [4], Trần mô hình thủy lực để tính toán ngập lụt đã được Hồng Thái và cs (2019) [7] đã sử dụng bộ mô sử dụng rất rộng rãi. Knebla và cs (2005) [11] đã hình MIKE để mô phỏng ngập lụt. Trong những nghiên cứu mô hình HEC-HMS/RAS mô phỏng năm gần đây liên tục xảy ra các trận lũ gây ngập ngập lụt qui mô lớn ở lưu vực sông San Antonio, lụt hạ du sông Cả, đặc biệt năm 2002, 2010 và (khoảng 10.000 km2) ở trung tâm Texas, Mỹ. 2013. Ngập lụt đã gây nhiều thiệt hại về người và Nielsen (2006) đã ứng dụng mô hình MIKE SHE của cho nhân dân. Bên cạnh đó nhiều hồ chứa để tính toán ngập lụt vùng đồng bằng và tiêu thủy điện được đưa vào vận hành như: Bản Vẽ, thoát nước đô thị [13]. Nguyen Mai Dang (2010) Nậm Nơn, Nậm Mô, Bản Ang, Nhạn Hạc A, [12], Tran Tho Dat (2019) [2], sử dụng bộ mô Châu Thắng, Ngàn Trươi và Hố Hô. Vấn đề hình MIKE để mô phỏng ngập lụt vùng sông nghiên cứu về ngập lụt để đưa ra các giải pháp Đáy. Pathirama và cs (2011) đã phát triển mô hữu hiệu cho việc giảm nhẹ thiệt hại do ngập lụt hình EPA-SWMM5 để tính toán ngập lụt đô thị gây ra là một yêu cầu cấp bách hiện nay. Vì vậy, cho một lưu vực tại Brazil [14]. Tomkratoke và nghiên cứu đã lựa chọn bộ mô hình MIKE để mô Sirisup (2015) đã dùng mô hình thủy động lực phỏng ngập lụt cho hạ du sông Cả, tính toán các học FVCOM để mô phỏng ngập lụt vùng nghiên kịch bản ngập lụt ở hạ du do mưa lớn và xả lũ 1 Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Bắc Trung Bộ 2 Khoa Khí tượng Thủy văn và Hải dương học, ĐH Khoa học Tự nhiên 3 Khoa Thủy văn và Tài nguyên nước, Đại học Thủy lợi Email: tien1967@gmail.com 1 TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN Số tháng 02 - 2020
- BÀI BÁO KHOA HỌC của hệ thống hồ chứa trên thượng nguồn gây ra. giáp Biển Đông. Tổng diện tích lưu vực là 2. Phương pháp nghiên cứu và thu thập dữ 27.200 km2, phần diện tích ở Việt Nam là 17.730 liệu km2, chiếm 65,2% diện tích lưu vực. Diện tích 2.1. Tổng quan về khu vực nghiên cứu thuộc Lào là 9.470 km2 chiếm 34,8% diện tích Lưu vực sông Cả trải dài từ 18o15’50” đến lưu vực. Dòng chính sông Cả có chiều dài 531 20o10’30” vĩ độ Bắc, từ 103o45’10” đến km, trong đó 170 km chảy qua lãnh thổ Lào và 105o15’20” kinh độ Đông. Phía Bắc giáp lưu vực qua địa phận Nghệ An - Hà Tĩnh là 361 km sông Chu, phía Tây giáp lưu vực sông Mê Công, (Hình 1). phía Nam giáp lưu vực sông Gianh và phía Đông Hình 1. Bản đồ lưu vực sông Cả trên lãnh thổ Việt Nam Các sông suối đổ vào dòng chính đều ngắn và ngập lụt vùng hạ lưu sông Cả. dốc bắt nguồn từ vùng núi cao thuộc các tỉnh 2.2.1 Mô hình MIKE NAM Xiêng Khoảng (Lào), Nghệ An, Hà Tĩnh. Tổng Mô hình MIKE NAM là mô hình dạng bể số có 44 sông nhánh cấp I. Những sông nhánh chứa dùng để tính toán dòng chảy từ mưa. Các lớn của sông Cả là Nậm Mộ, Huổi Nguyên, sông bể chứa được sử dụng trong mô hình gồm: bể Hiếu, sông Giăng và sông La. Các sông này tuyết, bể chứa mặt, Bể sátmặt (bể tầng rễ cây) và đóng góp lượng dòng chảy đáng kể vào dòng bể chứa ngầm. chính [8]. Thiết lập mô hình NAM: Căn cứ vào mạng 2.2. Giới thiệu về mô hình MIKE NAM, lưới sông và vị trí của trạm đo mưa, lưu vực sông MIKE 11 và MIKE 21 Cả được chia thành 60 lưu vực con. Sử dụng Mô hình MIKE có sự tích hợp rất tốt với GIS, công cụ ArcGIS để số hóa, kết quả được bản đồ có các mô đun kết nối dễ dàng MIKE NAM, phân vùng lưu vưc như hình 2. MIKE 11 và MIKE 21 để mô phỏng, tính toán 2 TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN Số tháng 02 - 2020
- BÀI BÁO KHOA HỌC Hình 2. Phân vùng lưu vực con cho lưu vực sông Cả 2.2.2. Mô hình MIKE 11 Trong đó: A là diện tích mặt cắt ngang (m2); Môhình MIKE 11 do DHI Water &Environ- t là thời gian (s); Q là lưu lượng (m /s); x nước 3 ment phát triển, là một gói phần mềm dùng để là biến không gian; g là gia tốc trọng trường mô phỏng dòng chảy/ lưu lượng, chất lượng (m/s ); là mật độcủa nước (kg/m ); b là độ rộng 2 3 nước và vận chuyển bùn cát ở các cửa sông, của lòng dẫn (m) và R là bán kính thủy lực (m). sông, kênh tưới và các vật thể nước khác [13]. Các biên lưu lượng ở thượng nguồn gồm: Mô hình MIKE 11 là mô hình tính toán mạng sông dựa trên việc giải hệ phương trình một Mường Xén, Bản Vẽ, Quỳ Châu, Thác Muối, chiều Saint-Venant: Thanh Hương, Thanh Thủy, Thanh Mai, Cầu Phương trình liên tục: Om, Sơn Diệm, Hố Hô, Đá Hàn, Sơn Kim, Ngàn (1) Trươi. Biên hạ lưu là mực nước tại trạm thủy văn S R Cửa Hội. Sơ đồ thủy lực mộtchiều sông Cả được 4 Phương trình chuyển động: thể hiện tại hình 3. . S (2) S S B
- S
- S
- B
- R 4 4 - Ba B 3 TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN Số tháng 02 - 2020
- BÀI BÁO KHOA HỌC Bảng 1. Thông tin đặc trưng mạng thủylực 1D WM J'4n %
- ;?
- =42k =4' Q4T J?
- W SS ) WOZ WO J?
- (,4X S f) X o
- z
- WOZ J?
- (,4 ) 7 f
- Lp WOZ (!
- f J?
- F RS fj &W] (,-+ ;?
- W S J?
- v
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Ứng dụng mô hình Mike 11 trong tính toán thuỷ văn, thuỷ lực mùa lũ lưu vực sông Ba - NCS.Ths. Nguyễn Xuân Hùng
10 p | 197 | 27
-
Áp dụng mô hình toán thủy văn dự báo lũ trên sông Túy Loan thành phố Đà Nẵng
8 p | 72 | 9
-
Xây dựng và áp dụng các phần mềm thủy văn, thủy lực phục vụ kiểm soát lũ lụt ở đồng bằng sông Hồng
10 p | 105 | 8
-
Phát triển mô hình thủy văn tham số phân bố MARINE trong bài toán dự báo lũ, áp dụng thí điểm cho lưu vực sông Nậm Mu
11 p | 43 | 5
-
Ứng dụng mô hình thủy văn - thủy lực kết hợp mưa dự báo IFS phục vụ cảnh báo lũ, ngập lụt hạ lưu sông Vu Gia - Thu Bồn
15 p | 76 | 4
-
Đánh giá sự phù hợp của việc áp dụng mô hình thủy văn xác định biên mô hình thủy lực mô phỏng ngập lụt lưu vực sông Nhật Lệ, Quảng Bình
11 p | 9 | 3
-
Mô phỏng dữ liệu dòng chảy bằng mô hình chi tiết hóa động lực kết hợp với thuật toán học máy: Áp dụng cho lưu vực sông Sài Gòn - Đồng Nai
9 p | 55 | 3
-
Xây dựng mô hình MIKE 11 phục vụ công tác dự báo thủy văn và xâm nhập mặn tỉnh Bến Tre
12 p | 21 | 3
-
Áp dụng mô hình SWAT để đánh giá chế độ bùn cát trên lưu vực sông Công, Thái Nguyên
3 p | 21 | 3
-
Vai trò, hiệu quả của thí nghiệm mô hình thủy lực trong thiết kế và xây dựng công trình thủy lợi, thủy điện
9 p | 6 | 2
-
Nghiên cứu áp dụng mô hình học máy phục vụ vận hành hệ thống kiểm soát lũ thời gian thực cho khu vực lõi thành phố Cần Thơ
11 p | 20 | 2
-
Phát triển phương pháp tối ưu đa mục tiêu trong lĩnh vực thủy văn tài nguyên nước, áp dụng thử nghiệm giải bài toán ước tính tham số trong mô hình thủy văn phân bố
10 p | 17 | 2
-
Bước đầu xây dựng khung mô hình tích hợp đánh giá tài nguyên nước mặt dựa trên phương pháp tiếp cận mối liên kết nước – năng lượng – lương thực (WEF)
4 p | 29 | 2
-
Áp dụng mô hình MIKE SHE kết hợp sử dụng sản phẩm mưa dự báo IFS dự báo lưu lượng đến hồ lưu vực sông Trà Khúc - Sông Vệ
12 p | 68 | 2
-
Áp dụng mô hình mạng nơ-ron nhân tạo trong tính toán cường độ mưa từ độ phản hồi radar tại tỉnh Thừa Thiên - Huế
9 p | 2 | 2
-
Dự báo lũ bằng phương pháp chi tiết hóa động lực kết hợp với mô hình thủy văn vật lý thực áp dụng cho lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn
10 p | 7 | 1
-
Nghiên cứu ứng dụng phương pháp đánh số lưu vực vào mô hình thủy văn
6 p | 48 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn