YOMEDIA
ADSENSE
Áp dụng phân loại Yokohama trong chẩn đoán tế bào học tuyến vú tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội
5
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết trình bày việc áp dụng phân loại Yokohama trong chẩn đoán TBH tuyến vú tại bệnh viện Ung bướu Hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 1929 người bệnh được được làm xét nghiệm TBH chọc hút kim nhỏ tuyến vú tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội từ tháng 04 - 09/2023.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Áp dụng phân loại Yokohama trong chẩn đoán tế bào học tuyến vú tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 ÁP DỤNG PHÂN LOẠI YOKOHAMA TRONG CHẨN ĐOÁN TẾ BÀO HỌC TUYẾN VÚ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI Nguyễn Thị Hải1, Nguyễn Thị Ngọc1, Dương Hoàng Hảo1, Đào Thanh Lan1, Phạm Minh Anh1, Nguyễn Thị Tâm2 TÓM TẮT 41 SUMMARY Năm 2016, học viện tế bào học Quốc tế APPLYING THE YOKOHAMA (IAC) đã phát triển hệ thống phân loại tế bào học SYSTEM IN BREAST CYTOLOGICAL (TBH) tuyến vú Yokohama, với sự đồng thuận DIAGNOSIS AT HANOI ONCOLOGY của các nhà nghiên cứu. Mục tiêu: Áp dụng HOSPITAL Introduction: In 2016, The International phân loại Yokohama trong chẩn đoán TBH tuyến Academy of Cytology (IAC) developed the vú tại bệnh viện Ung bướu Hà Nội. Đối tượng Yokohama System for categorizing breast và phương pháp nghiên cứu: Gồm 1929 người cytology with the approvements of researchers. bệnh được được làm xét nghiệm TBH chọc hút Objective: Applying the Yokohama System in kim nhỏ tuyến vú tại Bệnh viện Ung bướu Hà breast cytological diagnosis at Hanoi Oncology Nội từ tháng 04 - 09/2023. Kết quả nghiên cứu: Hospital. Patients and Methods: 1929 patients Tỷ lệ kết quả chẩn đoán TBH tuyến vú theo phân were performed breast fine-needle aspiration biopsy at Hanoi Oncology Hospital from April loại của Yokohama lần lượt là: nhóm I: 27,2 %; 2023 to September 2023. Results: The breast nhóm II: 62,5%; Nhóm III: 5,4%; Nhóm IV: cytological diagnosis according to the Yokohama 1,7%; Nhóm V: 3,3%. Kết luận: Tỷ lệ kết quả System were group I: 27,2%; group II: 62,5%; chẩn đoán TBH tuyến vú theo phân loại của group III: 5,4%; group IV: 1,7%; group V: 3,3%, Yokohama lần lượt là: nhóm I: 27,2 %; nhóm II: respectively. Conclusion: The breast cytological 62,5%; Nhóm III: 5,4%; Nhóm IV: 1,7%; Nhóm diagnosis according to the Yokohama System V: 3,3%. Nhóm I chủ yếu gặp ở các tổn thương were group I: 27,2%; group II: 62,5%; group III: 5,4%; group IV: 1,7%; group V: 3,3%, có kích thước dưới 10mm và được thực hiện respectively. Group I are mainly common in dưới hướng dẫn siêu âm (p< 0,05). lesions less than 10mm in size and were Từ khóa: tế bào học, tế bào học tuyến vú, performed under ultrasound guidance (p < 0,05). ung thư vú, u vú. Keywords: cytology, breast cytology, breast cancer, breast tumor 1 Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2 Bệnh viện 199 Bộ công an Đà Nẵng Trong chẩn đoán TBH các tổn thương Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Hải tuyến vú, nhiều hệ thống phân loại chẩn đoán ĐT: 0934811191 tế bào đã ra đời nhằm cung cấp danh pháp đã Email: hainguyen.bvub@gmail.com được tiêu chuẩn hóa, làm cầu nối giao tiếp Ngày nhận bài: 6/4/2024 giữa bác sĩ Giải phẫu bệnh- tế bào và bác sĩ Ngày phản biện khoa học: 13/4/2024 lâm sàng giúp phân loại tổn thương và định Ngày duyệt bài: 26/4/2024 hướng xử trí người bệnh. Trong quá trình 307
- HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII phát triển, có nhiều hệ thống phân loại TBH Các trường hợp trong nghiên cứu được vú được đưa ra như phân loại TBH của chọc tế bào tại khoa Giải phẫu bệnh-tế bào Robinson, phân loại của Khan, phân loại (không dưới HDSA) hoặc khoa chẩn đoán TBH có so sánh với phân độ mô học của hình ảnh (dưới HDSA). Tiêu bản sau đó sẽ Scarff-Bloom-Richardson … Tuy nhiên, các được nhuộm Giemsa và tiến hành chẩn đoán TBH theo 5 phân nhóm của hệ thống phân phân loại này có nhiều hạn chế nên chưa loại TBH vú Yokohama: Nhóm I: Không được sử dụng rộng rãi. Với mục đích phát thỏa đáng; Nhóm II: Lành tính; Nhóm III: triển một hệ thống báo cáo kết quả chuẩn hóa Không điển hình; Nhóm IV: Nghi ngờ ác và chặt chẽ, học viện TBH Quốc tế (IAC) đã tính; Nhóm V: Ác tính. [1] phát triển hệ thống phân loại TBH vú Quy trình đọc và thẩm định các kết quả: Yokohama, với sự đồng thuận của các nhà Để đảm bảo kết quả tế bào học chính xác, TBH, giải phẫu bệnh học, chẩn đoán hình khách quan, mỗi tiêu bản sẽ được đọc độc ảnh, ngoại khoa và ung bướu. Qua nhiều lập bởi 2 bs có kinh nghiệm, các trường hợp nghiên cứu trên thế giới cũng như một số không tương hợp sẽ được hội chẩn với nghiên cứu tại Việt Nam, việc áp dụng hệ chuyên gia. thống phân loại chẩn đoán TBH này đã Các biến số được chọn để khảo sát chứng minh được độ nhạy và độ đặc hiệu cao - Tỉ lệ các nhóm chẩn đoán TBH chọc trong chẩn đoán TBH tuyến vú. Vì vậy, hút kim nhỏ theo phân loại Yokohama: chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với - Đối chiếu tỉ lệ các nhóm chẩn đoán TBH chọc hút kim nhỏ tổn thương tuyến vú mục tiêu: “Áp dụng phân loại Yokohama với: trong chẩn đoán tế bào học tuyến vú tại + Kích thước tổn thương trên siêu âm: bệnh viện Ung bướu Hà Nội”. ≤10 mm và >10 mm. + Phương pháp chọc hút tế bào bằng kim II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nhỏ: có HDSA và không có HDSA. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 1929 + Phân loại tổn thương tuyến vú trên siêu người bệnh được được làm xét nghiệm TBH âm theo hệ thống dữ liệu và báo cáo hình ảnh chọc hút kim nhỏ tuyến vú tại Bệnh viện vú (BIRADS): BIRADS 1 – 3 và BIRADS 4 Ung bướu Hà Nội từ tháng 04 đến tháng –5 09/2023. - Đặc điểm phiến đồ không thoả đáng Tiêu chuẩn lựa chọn: (Nhóm I): Tiêu bản chủ yếu hồng cầu, Người bệnh nữ có tổn thương tuyến vú ít/không có tế bào biểu mô; Phết dày/cố định được thực hiện chọc hút kim nhỏ tuyến vú kém/thoái hóa. (có hoặc không có hướng dẫn siêu âm - Quản lý thông tin và phân tích dữ liệu: HDSA). Có đầy đủ thông tin theo mẫu thu Các trường hợp nghiên cứu được mã hóa dữ thập thông tin nghiên cứu. liệu. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS Tiêu chuẩn loại trừ: Người bệnh có ung 20.0, sử dụng test Chi-squared; kiểm định Fisher được sử dụng khi có bất kì giá trị thư vú tái phát. Người bệnh có ung thư cơ mong đợi nào < 5. quan khác di căn tới vú Đạo đức trong nghiên cứu: Đề tài được Phương pháp nghiên cứu hội đồng khoa học bệnh viện Ung bướu Hà Thiết kết nghiên cứu: theo phương pháp Nội phê duyệt. nghiên cứu mô tả cắt ngang. 308
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Biểu đồ 1. Tỉ lệ các nhóm chẩn đoán TBH theo phân loại Yokohama Nhận xét: Phân loại kết quả chẩn đoán lệ lần lượt là 5,4% (104/1929); 1,7% TBH chọc hút kim nhỏ tuyến vú của 1929 (33/1929) và 3,3% (63/1929). trường hợp theo phân loại Yokohama, thấy: - Tỉ lệ chẩn đoán nhóm I (không thỏa - Tỷ lệ chẩn đoán nhóm II (lành tính) đáng) khá cao, với 524/1929 trường hợp, cao nhất (54,9%) với 1205/1929 trường hợp. chiếm 27,2%. - Nhóm III (không điển hình), nhóm IV (nghi ngờ ác tính) và nhóm V (ác tính) có tỉ Bảng 1. Đối chiếu tỉ lệ các nhóm chẩn đoán TBH chọc hút kim nhỏ tổn thương tuyến vú với một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng khác Nhóm I Nhóm II Nhóm III Nhóm IV Nhóm V Tổng Phương pháp chọc 491 718 75 19 30 1333 Có HDSA 93,7% 59,6% 72,1% 57,6% 47,6% 69,1% p
- HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII Kích thước 340 254 18 5 7 624 ≤10 mm 64,9% 21,1% 17,3% 15,2% 11,1% 32,3% p10 mm 35,1% 78,9% 82,7% 84,8% 88,9% 67,7% Nhận xét: Tỷ lệ chọc hút tế bào dưới tỉ lệ cao hơn so với ở nhóm BIRADS 1-3 lần HDSA cao chiếm 69,1%. Tỉ lệ chẩn đoán lượt là 80,8%; 81,8%; 96,8%. Các sự khác nhóm I (không thỏa đáng) cao hơn ở nhóm biệt trên có ý nghĩa thống kê với p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 thư vú, bao gồm: lâm sàng, chẩn đoán hình kích thước tổn thương dưới 10mm, kết quả ảnh và giải phẫu bệnh, làm gia tăng tối đa tương ứng khi chọc không có HDSA là khả năng chẩn đoán cho người bệnh. Áp 184/524 tổn thương, sự khác biệt có ý nghĩa dụng phân loại Yokohama trong nghiên cứu thống kê với p < 0.01. Như vậy trong thực của chúng tôi, tỷ lệ phân nhóm chẩn đoán hành lâm sàng, với các tổn thương tuyến vú TBH thu được: nhóm I (không thỏa đáng) nhỏ, các bác sĩ lâm sàng thường chỉ định chiếm 27,2%; nhóm II (lành tính) chiếm chọc hút dưới HDSA, với hi vọng sự hỗ trợ 62,5%; nhóm III (không điển hình) chiếm của siêu âm sẽ giúp chọc tế bào chính xác 5,4%; nhóm IV (nghi ngờ ác tính) 1,7%; hơn. Thực tế thì xác định tổn thương dưới nhóm V (ác tính) 3,3%. siêu âm là không khó, nhưng việc cố định Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ tổn thương tuyến vú thì khó khăn hơn so với bệnh phẩm không thỏa đáng là 27,2% trong các vị trí khác. Ngoài ra, mô vú có sự di tổng số các tổn thương được chọc hút kim động, tính chất của tổn thương khi chọc hút nhỏ. Tỷ lệ tiêu bản không thỏa đáng chiếm khó lấy được tế bào như u xơ tuyến vú, sẹo khoảng 0,7 - 47%, thay đổi theo từng labo xơ, viêm xơ. Thời gian chọc hút kéo dài TBH [2] [3] [4]. Theo phân loại Yokohama, cũng có thể là nguyên nhân gây chảy máu nhóm I (không thỏa đáng) được đưa ra nhằm nhiều, phiến đồ nhiều hồng cầu, các đám mô loại bỏ những bệnh phẩm không đạt yêu cầu. thu được bị đông vón khó quan sát. Sự thành Các bệnh phẩm này nếu vẫn được sử dụng để công của việc lấy bệnh phẩm còn phụ thuộc chẩn đoán thì sẽ làm tăng tỷ lệ âm tính giả. rất nhiều vào kinh nghiệm chọc hút của bác Tỷ lệ bệnh phẩm không thỏa đáng có liên sĩ siêu âm. Các trường hợp bệnh phẩm không quan với kích thước của tổn thương. Trong thỏa đáng cần được đánh giá tổn thương một 524 trường hợp ở nhóm này thì có tới 340 cách cẩn thận. Phân loại Yokohama đưa ra trường hợp (chiếm 64,9%) là tổn thương có hướng quản lý cho các nhà lâm sàng trong kích thước ≤10. Điều này là hoàn toàn dễ trường hợp này. Trong đó, việc đánh giá lại hiểu bởi tổn thương càng nhỏ, thì quá trình lâm sàng và kết quả chẩn đoán hình ảnh sẽ lấy mẫu càng khó khăn, trong việc xác định quyết định việc lặp lại XN chọc hút tế bào cũng như cố định tổn thương, nguy cơ không kim nhỏ hay thực hiện một sinh thiết lõi. chọc trúng tổn thương cao, hoặc chọc trúng Nếu lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh ít nghi nhưng thời gian thực hiện thủ thuật sẽ lâu ngờ thì có thể theo dõi trong 3 – 6 tháng. hơn. Trường hợp chẩn đoán hình ảnh là không Tỷ lệ không thỏa đáng khác nhau tùy xác định hoặc không điển hình thì nên thực theo phương pháp chọc hút tế bào, nghiên hiện sinh thiết, ở cơ sở không có khả năng cứu của chúng tôi ghi nhận tỉ lệ cao hơn ở sinh thiết có thể lặp lại chọc hút tế bào kim nhóm được chọc hút dưới HDSA với 93,7%. nhỏ. Tuy nhiên do hạn chế về thời gian nên Có thể giải thích sự khác biệt trên do những chúng tôi không theo dõi được kết quả tái nguyên nhân như: Phần lớn các tổn thương khám của người bệnh. Hy vọng trong thời chọc hút tế bào kim nhỏ dưới HDSA là gian tới sẽ có thêm các nghiên cứu theo dõi những tổn thương có kích thước nhỏ và nằm những trường hợp bệnh nhân được chẩn sâu hơn. Trong nghiên cứu của chúng tôi, đoán TBH không thỏa đáng, cũng cấp thêm 340/524 trường hợp chọc hút dưới HDSA có các thông tin cho bác sĩ điều trị. 311
- HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII Trong 1929 tổn thương trong nghiên cứu, thương. Nguyên nhân của chẩn đoán “không tỉ lệ chẩn đoán lành tính (nhóm II) chiếm tỷ điển hình” bao gồm các vấn đề như kỹ thuật lệ cao nhất với 1205/1929 trường hợp, chiếm dàn tiêu bản, cố định tiêu bản, đặc điểm tự 62,5%. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu nhiên của tổn thương, sự kết hợp của những của Trần Mạnh Hà [5], Dixit Nutan [6]. Tổn yếu tố này và kinh nghiệm của bác sĩ giải thương của nhóm TBH lành tính có nguy cơ phẫu bệnh TBH. Những trường hợp số lượng ác tính thấp. Trong mối liên quan với kết quả tế bào ít, tiêu bản có vật chất nghèo nàn hoặc phân loại BIRADS, 94,1% tổn thương nhóm số lượng đảm bảo nhưng việc cố định và dàn II có kết quả BIRADS 1-3. Tuy nhiên vẫn tiêu bản kém đều có thể dẫn tới kết quả tế còn 71 trường hợp là BIRADS 4 – 5. Các bào không điển hình. Trong trường hợp tiêu trường hợp có sự bất tương đồng như vậy bản được nhuộm bằng Giemsa, quá trình để cần được đánh giá cẩn thận, cũng như đối khô tự nhiên còn chứa lượng dịch đáng kể có chiếu với đặc điểm lâm sàng để có bước thể dẫn đến biến đổi nghiêm trọng như vỡ tế quản lý tiếp theo phù hợp, không bỏ sót tổn bào. Việc dàn tiêu bản quá mạnh dẫn đến các thương cho người bệnh. Cụ thể nếu tổn tế bào bị rời rạc một cách giả tạo, cho hình thương được đánh giá là lành tính trên lâm ảnh tế bào mất liên kết, là một dấu hiệu hay sàng và chẩn đoán hình ảnh, thì có thể theo gặp trong tổn thương ác tính. Ngoài ra máu dõi người bệnh. Thời gian theo dõi thường là và gel siêu âm cũng làm che lấp tế bào. Sự 3-6 tháng, sau đó chuyển sang khám định kỳ. đào tạo và kinh nghiệm của nhà TBH có liên Nếu lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh có nghi quan với tỷ lệ không điển hình. Bởi một nhà ngờ, thì một chỉ định sinh thiết lõi là phù TBH có kinh nghiệm sẽ có khả năng đánh hợp. Trường hợp không có sẵn nguồn lực thì giá một cách tổng quát từ vật kính nhỏ tới có thể lặp lại chọc hút tế bào kim nhỏ. vật kính lớn. Các đặc điểm TBH thường gặp Khi áp dụng phân loại Yokohama, tỷ lệ của nhóm không điển hình là mật độ tế bào chẩn đoán nhóm III - không điển hình trong cao, số lượng tế bào đơn lẻ rời rạc tăng, nhân nghiên cứu của chúng tôi là 5,4%. Trong mối tăng kích thước hoặc có sự đa hình nhẹ, hiện liên quan với kết quả chẩn đoán hình ảnh, diện hoại tử hoặc chất nhầy, xuất hiện một số 80,8% các trường hợp nhóm III có kết quả mảnh biểu mô có cấu trúc vi nhú hoặc mắt trên siêu âm BIRADS 4 -5. Khi một tổn sàng. thương được chẩn đoán là không điển hình Tỷ lệ chẩn đoán nhóm IV, V - nghi ngờ trên tế bào, xử trí tiếp theo sẽ được cân nhắc ác tính và ác tính chiếm tỉ lệ thấp nhất, lần dựa trên sự kết hợp với lâm sàng và chẩn lượt là 1,7% và 3,3% trong tổng số 1929 đoán hình ảnh. Nếu hai yếu tố trên cho kết trường hợp được xét nghiệm tế bào chọc hút quả lành tính, nên làm lại tế bào và theo dõi, kim nhỏ. Thuật ngữ nghi ngờ ác tính trong nếu lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh không xét nghiệm TBH tuyến vú được định nghĩa là xác định hoặc nghi ngờ, sinh thiết lõi được sự hiện diện của một vài đặc điểm TBH ưu tiên thực hiện. Trong trường hợp không thường được phát hiện trong tổn thương ác thể thực hiện sinh thiết lõi do lựa chọn của tính, nhưng không đủ các đặc điểm của ác người bệnh hoặc tình trạng sức khỏe không tính, về cả mặt số lượng và chất lượng để cho phép, thì cần theo dõi cẩn thận trong 3 – chẩn đoán xác định được là ác tính. Mặc dù 6 tháng để đánh giá sự phát triển của tổn các đặc điểm TBH của các típ UTBM tuyến 312
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 vú được giới thiệu trong phân loại TÀI LIỆU THAM KHẢO Yokohama, nhưng trong một số trường hợp 1. Field AS, Raymond WA, Schmitt F, eds. cụ thể, các đặc điểm và triệu chứng là không The International Academy of Cytology đủ để đưa ra chẩn đoán xác định. Chẩn đoán Yokohama System for Reporting Breast Fine nghi ngờ ác tính phụ thuộc vào kinh nghiệm Needle Aspiration Biopsy Cytopathology. của các bác sĩ giải phẫu bệnh TBH, nhưng Springer International Publishing; 2020. cũng bị ảnh hưởng rõ rệt bởi chất lượng bệnh doi:10.1007/978-3-030-26883-1 phẩm, kĩ thuật dàn tiêu bản, bản chất tự 2. Mendoza P, Lacambra M, Tan PH, Tse nhiên của tổn thương, những tổn thương có GM. Fine needle aspiration cytology of the thể rơi vào nhóm nghi ngờ ác tính: u xơ breast: the nonmalignant categories. tuyến, u nhú và sẹo sao, UTBM nội ống độ Patholog Res Int. 2011; 2011:547580. doi: thấp, UTBM nội ống độ cao, hoại tử, UTBM 10.4061/2011/547580 xâm nhập, u lympho ác tính,...và một số tổn 3. Yu YH, Wei W, Liu JL. Diagnostic value thương khác. Với những người bệnh có nghi of fine-needle aspiration biopsy for breast ngờ ung thư trên lâm sàng, kết quả TBH mass: a systematic review and meta-analysis. dương tính có thể giúp khẳng định một cách BMC Cancer. 2012; 12:41. doi:10.1186/ đáng tin cậy chẩn đoán mặc dù kết quả chắc 1471-2407-12-41 chắn cần kết hợp với sinh thiết. Chẩn đoán 4. Pisano ED, Fajardo LL, Caudry DJ, et al. TBH là ác tính khi các đặc điểm ác tính trên Fine-needle aspiration biopsy of nonpalpable tiêu bản rất rõ ràng. breast lesions in a multicenter clinical trial: results from the radiologic diagnostic V. KẾT LUẬN oncology group V. Radiology. 2001;219(3): Qua nghiên cứu kết quả TBH chọc hút 785-792. doi: 10.1148/ radiology. 219.3. kim nhỏ trên 1929 trường hợp, chúng tôi rút r01jn28785 ra những kết luận sau: 5. Trần Mạnh Hà. Chẩn đoán bệnh vú bằng - Tỷ lệ kết quả chẩn đoán TBH tuyến vú lâm sàng và TBH chọc hút kim nhỏ có theo phân loại của Yokohama lần lượt là: hướng dẫn của siêu âm. Luận án tiến sĩ Y nhóm I (phiến đồ không thoả đáng) chiếm học. Đại học Y Hà Nội; 2019. 27,2%, nhóm II (lành tính) chiếm tỷ lệ cao 6. Dixit N, Trivedi S, Bansal VK. A nhất, với 62,5%. Nhóm III (Nhóm tế bào retrospective analysis of 512 cases of breast không điển hình), nhóm IV (nghi ngờ ác fine needle aspiration cytology utilizing the tính), nhóm V (ác tính) tương ứng chiếm tỷ recently proposed IAC Yokohama system for lệ 5,4%; 1,7%; 3,3%. reporting breast cytopathology. Diagn - Nhóm không thoả đáng chủ yếu gặp ở Cytopathol. 2021; 49(9):1022-1031. doi:10. các tổn thương có kích thước nhỏ hơn 10mm 1002/dc.24808 và được thực hiện dưới HDSA, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,05. 313
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn