intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Áp dụng theo dõi nồng độ thuốc vancomycin trong điều trị lâm sàng

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

85
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu là khảo sát tỉ lệ bệnh nhân đạt được liều trũng vancomycin trong phạm vi, 5-15 µg/ml, nhờ vào áp dụng theo dõi nồng độ thuốc trong điều trị lâm sàng. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Áp dụng theo dõi nồng độ thuốc vancomycin trong điều trị lâm sàng

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> ÁP DỤNG THEO DÕI NỒNG ĐỘ THUỐC VANCOMYCIN<br /> TRONG ĐIỀU TRỊ LÂM SÀNG<br /> Lê Ngọc Hùng*, LêThị Diễm Thủy**, Trần Quang Vinh***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Cơ sở: Mục tiêu của nghiên cứu là khảo sát tỉ lệ bệnh nhân đạt được liều trũng vancomycin trong phạm vi,<br /> 5-15 µg/ml, nhờ vào áp dụng theo dõi nồng độ thuốc trong điều trị lâm sàng.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp, mở, không nhóm chứng, áp dụng quy trình theo dõi nồng độ thuốc<br /> vancomycin trong điều trị trên 36 bệnh nhân (3 viêm phổi, 33 viêm màng não) tại khoa Hồi sức ngoại thần kinh,<br /> bệnh viện Chợ rẫy. Liều khởi đầu vancomycin được cho dựa theo độ thanh thải creatinin (ClCr), 1000 mg/12<br /> giờ/ngày nếu ClCr ≥ 60 ml/phút và 500 mg/8 giờ/ngày nếu ClCr < 60 ml/phút. Nồng độ trũng và đỉnh của<br /> vancomycin được đo vào 30 phút trước và sau liều thứ 4th (giai đoạn ổn định dược động học). Liều điều trị được<br /> tăng hoặc giảm dựa chủ yếu theo kết quả của nồng độ trũng. Bệnh nhân được chỉnh liều sẽ được khảo sát lại<br /> nồng độ trũng và đỉnh lần 2 ở giai đoạn ổn định mới của dược động học.<br /> Kết quả: Có 6 bệnh nhân được chỉ định dùng vancomycin liều thấp, 500 mg/8 giờ/ngày, do ClCr< 60<br /> ml/phút. Trong đó 4 bệnh nhân đạt nồng độ trũng trong phạm vi 5-15 µg/mL, 02 bệnh nhân được chỉnh liều lần<br /> 2, và đạt nồng độ trũng 4,73 và 18,2 µg/ml. Ba mươi (30) bệnh nhân được chỉ định dùng liều chuẩn khởi đầu<br /> 1000 mg/12 giờ/24 giờ, 9 bệnh nhân sau đó được chỉnh liều vancomycin (30%) và 8/9 đạt nồng độ trũng trong<br /> phạm vi 5-15 µg/ml, 01 bệnh nhân có nồng độ trũng là 16,3 µg/ml. Tổng cộng có 34/36 (94,4%) bệnh nhân đạt<br /> hợp lý nồng độ trũng vancomycin. Không ghi nhận tác dụng độc trên thận trên tất cả bệnh nhân. Tỉ lệ điều trị<br /> thành công là 6/11 (54,5%), 19/21 (90,1%) và 2/4 (50%) theo thứ tự cho vancomycin đơn trị liệu, phối hợp thêm<br /> với 1 kháng sinh và 2 kháng sinh khác.<br /> Kết luận: Theo dõi nồng độ vancomycin dễ áp dụng và có hiệu quả, cần được áp dụng để đảm bảo đạt được<br /> nồng độ thuốc cần thiết cho điều trị, ngăn ngừa sự phát triển kháng thuốc của S. aureus<br /> Từ khóa: V ancomycin, theo dõi nồng độ thuốc trong điều trị, nồng độ trũng, độc tính trên thận.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> APLICATION OF THERAPEUTIC DRUG MONITORING OF VANCOMYCIN IN CLINICAL<br /> TREATMENT<br /> Le Ngoc Hung, Le Thi Diem Thuy, Tran Quang Vinh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 – 2011: 416 - 423<br /> Backgrounds: The aim of this study is to investigate the percentage of patients reaching the trough<br /> concentration of vancomycin in the range, 5-15 µg/ml due to the application of therapeutic drug monitoring<br /> (TDM) in clinical treatment.<br /> Methods: An open-label, non-comparative, interventional study of TDM of vancomycin was applied on 36<br /> patients (3 with pneumonia, 33 with meningitis) in the Neurosurgical Intensive Care Department, Cho Ray<br /> Hospital. The initial dose of vancomycin was given based on the clearance of creatinine (ClCr), as 1000 mg/12<br /> hrs/day if ClCr ≥ 60 ml/min and 500 mg/8 hrs/day if ClCr < 60 ml/min. The trough and peak concentrations of<br /> vancomycin were measured at 30 minutes before and after the 4th dose (steady state of pharmacokinetics). The<br /> * Khoa Sinh Hóa, bệnh viện Chợ Rẫy; ** Đơn vị Dược Lâm Sàng, bệnh viện Chợ Rẫy;<br /> *** Khoa Hồi Sức Ngoại Thần Kinh, bệnh viện Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: TS. BS. Lê Ngọc Hùng, ĐT: 0913-653618, Email: lengochungan@yahoo.com<br /> <br /> 416<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> treatment dose was adjusted to increase or reduce based mainly on the result of trough concentration. Patients<br /> having adjusted doses will be re-evaluated on the trough and peak concentrations in 2nd time at the new steady<br /> state of pharmacokinetics.<br /> Results: There were 6 patients indicated to treat with the low vancomycin dose, 500 mg/8 hrs/day, due to<br /> ClCr< 60 ml/min. In which 4 cases had trough concentrations in range of 5-15 µg/mL, 02 cases had the 2nd<br /> adjusted dose and then had trough concentrations of 4.73 and 18.2 µg/ml. Thirty (30) patients were indicated<br /> with initial standard dose 1000 mg/12 hrs/24 hrs, 9 patients then were adjusted vancomycin dose and 8/9<br /> reached the trough concentrations in range, 5-15 µg/ml, and 01 patient with 16.3 µg/ml. Totally, there were<br /> 34/36 (94.4%) patients had the suitable trough concentrations of vancomycin. No record on nephrotoxicity was<br /> noted. The percentages of successful treatment were 6/11 (54.5%), 19/21 (90.1%) and 2/4 (50%) respectively to<br /> vancomycin monotherapy, in combination with one and two other antibiotics.<br /> Conclusion: Therapeutic Theo dõi nồng độ vancomycin dễ áp dụng và có hiệu quả, cần được áp dụng để<br /> đảm bảo đạt được nồng độ thuốc cần thiết cho điều trị, ngăn ngừa sự phát triển kháng thuốc của S. aureus<br /> Key words: Vancomycin, theo dõi nồng độ thuốc trong điều trị, nồng độ trũng, độc tính trên thận.<br /> vancomycin đầu tiên được đưa ra bởi Geraci<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> năm 1977, với nồng độ trũng 5-10µg/ml và nồng<br /> Vancomycin là kháng sinh họ glycopeptide<br /> độ đỉnh 30-40 µg/ml(7). Gần đây, theo khuyến<br /> đã được sử dụng trên lâm sàng gần 50 năm cho<br /> cáo của Hội Lồng Ngực Mỹ, và Hội Bệnh Nhiễm<br /> điều trị các dòng Staphylococcus aureus tiết ra<br /> Khuẫn Mỹ nồng độ trũng vancomycin càng cao<br /> penicillinase(18). Vancomycin là một trong các<br /> và hẹp hơn, 15-20 µg/mL, trên bệnh nhân người<br /> kháng sinh được sử dụng nhiều ở Mỹ trong điều<br /> lớn bị viêm phổi mắc phải trong bệnh viện, viêm<br /> trị các trường hợp nhiễm khuẩn gram- dương<br /> phổi do thở máy, và viêm phổi do chăm sóc y<br /> nguy hiểm bao gồm S. aureus kháng methicillin<br /> tế(1). Tổng quát, nồng độ trũng vancomycin được<br /> (16)<br /> (MRSA) . Sử dụng vancomycin lúc đầu tiên<br /> khuyến cáo duy trì trong 5-15µg/ml, và ở phạm<br /> thường có một số tác dụng ngoại ý, như độc tính<br /> vi này ít khi gặp trường hợp nồng độ đỉnh<br /> liên quan đến tốc độ truyền (hội chứng người đỏ<br /> tương ứng > 40µg/mL(15,8,6,9).<br /> - red man syndrome), độc tính trên thận, và có<br /> Theo dõi nồng độ vancomycin trong điều<br /> thể độc tính trên tai. Dựa theo các nghiên cứu<br /> trị vẫn là khuyến cáo bắt buộc được nêu<br /> sau đó, có vẽ tính không tinh khiết cùa các chế<br /> khuyến cáo đồng thuận năm 2009 của Hội<br /> phẩm ban đầu của vancomycin đã gây các tác<br /> Dược Sĩ Hệ Thống Y Tế Mỹ, Hội Bệnh Nhiễm<br /> dụng ngoại ý này(16,17). Việc sử dụng vancomycin<br /> Khuẫn Mỹ, và Hội Dược Sĩ Bệnh Nhiễm Mỹ là<br /> đã bị giảm xuống khi có sự xuất hiện các dẫn<br /> theo dõi nồng độ trũng vancomycin phải được<br /> xuất penicillins bán tổng hợp như methicillin,<br /> thực hiện vào giai đoạn ổn định là lần cho<br /> oxacillin, nafcillin do các dẫn chất này ít độc tính<br /> thuốc<br /> thứ 4th, nồng độ trũng được khuyến cáo<br /> hơn(16,17). Tuy nhiên sự gia tăng mạnh các nhiễm<br /> ≥ 10 µg/ml để tránh sự phát triển chủng vi<br /> khuẫn MRSA vào thập niên 1980 đã lại mang<br /> khuẩn S. aureus kháng thuốc(18).<br /> vancomycin trở lại là kháng sinh cơ bản trong<br /> Tại bệnh viện Chợ Rẫy, vancomycin là thuốc<br /> điều trị loại vi khuẩn này.<br /> thường được chỉ định trong điều trị theo kinh<br /> Dựa trên nhiều nghiên cứu dược động học<br /> nghiệm hoặc có hướng dẫn kháng sinh đồ cho<br /> trên các quần thể bệnh nhân khác nhau và nhiều<br /> các trường hợp nhiễm khuẩn nặng với S. aureus.<br /> dạng thuốc thương mại có sẵn trên thị trường đã<br /> Theo dõi nồng độ vancomycin trong điều trị có<br /> giúp xây dựng nồng độ đích của vancomycin<br /> thực hiện nhưng chưa đầy đủ.<br /> một cách khá chính xác với đặc điểm một cửa sổ<br /> Nghiên cứu này nhằm khảo sát giá trị ứng<br /> điều trị hẹp. Khoãng cửa sổ điều trị hẹp<br /> dụng lâm sàng của theo dõi nồng độ<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br /> <br /> 417<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> vancomycin trong trị liệu với 2 mục tiêu: 1) tỉ<br /> lệ trường hợp điều chỉnh được nồng độ<br /> vancomycin vào trong cửa sổ điều trị, và (2) tỉ<br /> lệ tác dụng ngoại ý suy thận gặp phải sau điều<br /> chỉnh. Ngoài ra cũng ghi nhận các hiệu quả<br /> khác như tỉ lệ điều trị gồm lành bịnh, tỉ lệ phải<br /> đổi phác đồ khác không có vancomycin, và tỉ<br /> lệ tử vong.<br /> <br /> Liều thuốc vancomycin được cho theo ước<br /> tính để đạt được nồng độ trũng trong khoãng 515 µg/mL như sau:<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Cách cho thuốc: pha loãng vancomycin với<br /> dextrose 5% để đạt nồng độ 5 mg<br /> vancomycin/ml dung dịch dextrose 5% (500 mg<br /> vancomycin pha loãng với 100 ml Dextrose 5%<br /> và 1000 mg vancomycin với 200 ml Dextrose<br /> 5%). Tốc độ truyền tĩnh mạch 10 mg/phút<br /> (tương đương 2 ml/phút, hay 40 giọt/phút).<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu dạng tiền cứu, can<br /> thiệp, mở, không đối chứng.<br /> <br /> Đối tượng tham gia nghiên cứu<br /> Bệnh nhân nội trú điều trị tại khoa Hồi sức<br /> Ngoại thần Kinh, bệnh viện Chợ Rẫy có chỉ định<br /> sử dụng Vancomycin trong điều trị bệnh lý<br /> nhiễm trùng. Thời gian sử dụng Vancomycin dự<br /> kiến ≥ 4 ngày.<br /> Các bệnh nhân có chỉ định lọc thận nhân tạo,<br /> thẩm phân phúc mạc, phụ nữ có thai không<br /> được chọn vào nghiên cứu.<br /> <br /> Cở mẫu<br /> Nghiên cứu thăm dò khả năng áp dụng quy<br /> trình theo dõi nồng độ thuốc Vancomycin trên<br /> bệnh nhân nặng điều trị tại khoa hồi sức. Dư<br /> kiến thực hiện ít nhất 30 trường hợp bệnh nhân.<br /> <br /> Phương pháp thực hiện<br /> Bệnh nhân sau khi có chỉ định sử dụng<br /> vancomycin từ bác sĩ điều trị sẽ được thực hiện<br /> việc sử dụng và theo dõi sử dụng vancomycin<br /> như sau:<br /> - Bệnh nhân sẽ được đo creatinine trong máu<br /> và đánh giá mức độ thanh thải thận qua công<br /> thức:<br /> Nam: CrCl (ml/phút) = ((140-tuổi)(TLLT)*) ÷<br /> ((serum creatinine) x 72)<br /> Nữ: CrCl (ml/phút) = CrCl (phái nam) x 0.85<br /> Chú ý: Giá trị tối thiểu của creatinine máu là<br /> 1 mg/dL áp dụng cho công thức trên nhằm tránh<br /> quá mức ước lượng đối với ngưới già và người<br /> suy dinh dưỡng.<br /> * TLLT: trọng lượng lý tưởng<br /> <br /> 418<br /> <br /> CrCL ≥ 60 ml/phút: 15 – 20 mg/kg /12 giờ<br /> – liều tối đa 1000 mg/12 giờ.<br /> CrCL < 60 ml/phút: 5 – 10 mg/kg/8 giờ liều tối đa 500 mg/8 giờ, tổng liều tối đa 1500<br /> mg/24 giờ.<br /> <br /> Theo dõi nồng độ vancomycin được thực<br /> hiện vào giai đoạn ổn định (steady state):<br /> Nồng độ đáy (trough level): được lấy vào 30<br /> phút trước khi truyền liều thứ 5th.<br /> Nồng độ đỉnh (peak level): được lấy vào 30<br /> phút sau khi truyền xong liều thứ 5th.<br /> Khi có chỉnh liều vancomycin, theo dõi nồng<br /> độ được thực hiện lại sau đó vào liều thứ 5th.<br /> Nếu bệnh nhân chức năng thận ổn định, tiếp<br /> tục theo dõi nồng độ đáy 1 lần/tuần.<br /> Nếu creatinin máu trước điều trị ≤ 2 mg/dL,<br /> và creatinin máu tăng ≥ 0.5 mg/dL sau điều trị,<br /> cần kiểm tra nồng độ trũng vancomycin vào 30<br /> phút trước liều kế tiếp.<br /> Nếu creatinin máu trước điều trị > 2 mg/dL,<br /> và creatinin máu tăng ≥ 1 mg/dL sau điều trị,<br /> cần kiểm tra nồng độ trũng vancomycin vào 30<br /> phút trước liều kế tiếp.<br /> Chỉnh liều vancomycin: mục tiêu của nồng<br /> độ trụng là 5 – 15 µg/mL. và nồng độ đỉnh là 20<br /> – 40 µg/mL.<br /> Nếu nồng độ trũng > 15 µg/mL hoặc nồng<br /> độ đỉnh > 50 µg/mL, giảm liều vancomycin được<br /> thực hiện từ 1000 mg/12 giờ (2000 mg/24 giờ)<br /> xuống 500 mg/8 giờ (1500 mg/24 giờ), hoặc kéo<br /> dài thời gian giữa 2 liều (8 giờ sang 12 giờ, 12 giờ<br /> sang 18 hoặc 24 giờ).<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> Nếu nồng độ trũng < 5 µg/mL hoặc nồng<br /> độ đỉnh < 20 µg/mL, tăng liều như sau: nếu<br /> đang chế độ 1000 mg/12 giờ (2000 mg/24 giờ)<br /> được chuyển sang 1000 mg/8 giờ (3000 mg/24<br /> giờ); nếu đang chế độ 500 mg/8 giờ (1500<br /> mg/24 giờ) được chuyển sang 1000 mg/12 giờ<br /> (2000 mg/24 giờ).<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Nhóm bệnh nhân được chỉnh liều ngay lần<br /> đầu tiên, 500 mg/8 giờ/24 giờ<br /> Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và diễn<br /> tiến điều trị của bệnh nhân được điều chỉnh liều<br /> vancomycin ngay lần đầu tiên (n = 6). Số liệu được<br /> trình bày dưới dạng số trường hợp (n), trung vị và<br /> giới hạn tối thiểu-tối đa.<br /> <br /> Theo dõi lâm sàng: theo dõi lượng nước<br /> tiểu mỗi ngày, theo dõi cân nặng và tình trạng<br /> phù mỗi 3-7 ngày/lần, creatinin máu mỗi 4-7<br /> ngày/ lần sau khi bắt đầu điều trị với<br /> vancomycin (số lần có thể nhiều hơn nếu chức<br /> năng thận thay đổi).<br /> Vancomycin được đo bằng phương pháp<br /> miễn dịch huỳnh quang phân cực với máy<br /> ASXYM (Abbott), tại khoa Sinh Hóa bệnh viện<br /> Chợ Rẫy.<br /> Ngoài ra bệnh nhân cũng được ghi nhận<br /> các diễn biến lâm sàng về hiệu quả của phác<br /> đồ điều trị vancomycin bao gồm: loại phác đồ<br /> vancomycin đơn thuần hay phối hợp, tình<br /> trạng bệnh lý nhiễm trùng trên bệnh nhân,<br /> thời gian sử dụng phác đồ vancomycin, và kết<br /> quả điều trị.<br /> <br /> Phân tích thống kê<br /> Dữ liệu nghiên cứu của bệnh nhân được thu<br /> thập theo từng bệnh án riêng. dữ liệu được lưu<br /> giử dưới dạng tập tin Exel, và phân tích với<br /> phần mềm SPSS phiên bản 17. Các số liệu được<br /> trình bày dưới dạng số trung vị (tối thiểu-tối đa),<br /> số trường hợp và tỉ lệ phần trăm.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Có 36 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu.<br /> Áp dụng quy trình điều chỉnh liều ngay lần đầu<br /> tiên dựa theo độ thanh thải creatinin (ClCr), có 6<br /> bệnh nhân được chỉ định liều vancomycin 500<br /> mg/8 giờ/ 24 giờ (do ClCr < 60 ml/phút), và 30<br /> bệnh nhân được chỉ định với liều 1000 mg/12<br /> giờ/24 giờ (ClCr ≥ 60 ml/phút). Do vậy kết quả<br /> điều trị được trình bày theo 2 nhóm.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br /> <br /> Nội dung<br /> Đặc điểm bệnh nhân trước điều trị<br /> vancomycin<br /> Phái (nam/nữ)<br /> Tuổi (năm)<br /> Cân nặng (kg)<br /> BUN (mg/dL)<br /> Creatinin máu (mg/dL)<br /> Độ thanh thải creatinin (ml/phút)<br /> Bệnh lý gốc<br /> Chấn thương sọ não<br /> Dập não trán-thái dương<br /> Tụ máu dưới màng cứng, thái dương<br /> Xuất huyết não<br /> Chỉnh liều vancomycin lần 1 (n = 6<br /> trường hợp)<br /> Liều điều trị vancomycin (mg/24 giờ)<br /> Liều vancomycin (mg/kg)<br /> Nồng độ trũng (µg/mL) lần 1<br /> 15<br /> Nồng độ đỉnh (µg/mL) lần 1<br /> < 20<br /> 20 - 40<br /> > 40<br /> Chỉnh liều vancomycin lần 2 (n = 2<br /> trường hợp)<br /> Creatinin (mg/dL)<br /> Độ thanh thải creatinin (ml/phút)<br /> Chỉnh liều<br /> 01 trường hợp tăng liều<br /> 01 trường hợp giảm liều<br /> Nồng độ trũng (µg/mL) lần 2<br /> 15<br /> <br /> Kết quả<br /> <br /> 4/2<br /> 71 (65 – 72)<br /> 54,5 (45 – 57)<br /> 19,5 (12 – 24)<br /> 0,9 (0,8 – 1,4)<br /> 47,1 (39,8 –<br /> 54,6)<br /> 2<br /> 1<br /> 2<br /> 1<br /> <br /> 500 mg/8<br /> giờ/24 giờ<br /> 27,52 (26,31 –<br /> 33,33)<br /> 11,15 (1,85 –<br /> 23,52)<br /> 1<br /> 4<br /> 1<br /> 35,78 (28,32 –<br /> 49,54)<br /> 0<br /> 4<br /> 2<br /> <br /> 1,0 (1,0 – 1,0)<br /> 53,3 (51,9 –<br /> 54,6)<br /> 1000 mg/12<br /> giờ/24 giờ<br /> 500 mg/12<br /> giờ/24 giờ<br /> 11,49 (4,73 –<br /> 18,24)<br /> 1<br /> 0<br /> 1<br /> <br /> 419<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Nội dung<br /> Nồng độ đỉnh (µg/mL) lần 1<br /> < 20<br /> 20 - 40<br /> > 40<br /> Bệnh lý nhiễm trùng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> Kết quả<br /> 35,7 (32,3 –<br /> 39,1)<br /> 0<br /> 2<br /> 0<br /> <br /> Viêm phổi<br /> <br /> 2<br /> <br /> Viêm màng não<br /> Thời gian sử dụng phác đồ vancomycin<br /> (ngày)<br /> Kết quả điều trị:<br /> <br /> 4<br /> 13 (5 – 16)<br /> <br /> Tốt, xuất viện<br /> Đổi phác đồ<br /> Tử vong<br /> <br /> 5<br /> 0<br /> 1<br /> <br /> Có 6 bệnh nhân, gồm 4 nam – 2 nữ, tuổi<br /> khoãng 70 (65 – 72 tuổi), đã được áp dụng quy<br /> trình chỉnh liều điều trị trước khi bắt đầu điều<br /> trị. Tất cả bệnh nhân có trị số BUN, creatinin<br /> máu trong giới hạn bình thường, nhưng độ<br /> thanh thải creatinin < 60 ml/phút, do vậy việc<br /> chỉnh liều đã được áp dụng ngay lần đầu tiên<br /> cho thuốc vancomycin. Liều điều chỉnh là 500<br /> mg/8 giờ/24 giờ, tổng liều 1500 mg/24 giờ thấp<br /> hơp so với bệnh nhân có độ thanh thải creatinin<br /> ≥ 60 ml/phút (2000 mg/24 giờ). Bảng 1 trình bày<br /> đặc điểm và diễn tiến lâm sàng của 6 bệnh nhân.<br /> Kết quả theo dõi nồng độ vancomycin trũng<br /> và đỉnh của các mẫu lấy vào 30 phút trước liều<br /> thứ 7 (ngày điều trị thứ 3) và 30 phút sau truyền<br /> tĩnh mạch vancomycin liều thứ 7, cho thấy có 3<br /> bệnh nhân có nồng độ trũng và đỉnh nằm trong<br /> phạm vi cửa sổ điều trị, và 03 bệnh nhân chưa<br /> đạt nồng độ vancomycin trong cửa sổ điều trị:<br /> 01 có nồng độ trũng thấp (1,85 µg/ml), 01 có<br /> nồng độ đỉnh cao (45,91 µg/ml), và 01 có cả nồng<br /> độ trũng và đỉnh cao (trũng: 23,52 µg/ml, đỉnh:<br /> 49,54 µg/ml).<br /> Việc chỉnh liều lần hai được áp dụng cho 2<br /> trong 3 bệnh nhân nêu trên, bệnh nhân chỉ có<br /> nồng độ đỉnh cao đơn thuần 45.91 µg/ml không<br /> thuộc chỉ định cần chỉnh liều. Một bệnh nhân<br /> được tăng liều sang 1000 mg/12 giờ/ngày (tổng<br /> liều 2000 mg/24 giờ so với 1500 mg/24 giờ), và<br /> một bệnh nhân được giảm liều sang 500 mg/12<br /> <br /> giờ/ngày (tổng liều 1000 mg/24 giờ so với 1500<br /> mg/24 giờ).<br /> Kết quả nồng độ trũng và đỉnh vào giai đoạn<br /> ổn định của 2 bệnh nhân được chỉnh liều như<br /> sau: bệnh nhân tăng liều đạt được nồng độ<br /> trũng và đỉnh trong phạm vi cửa sổ điều trị (4,73<br /> µg/ml và 32,3 µg/ml theo thứ tự) và bệnh nhân<br /> giảm liều đã giảm được nồng độ trũng và đỉnh<br /> (18,24 µg/ml so với 23,52 µg/ml và 39.1 µg/ml so<br /> với 49,54 µg/ml theo thứ tự).<br /> Phác đồ vancomycin: 03 trường hợp dùng<br /> phác đồ đơn thuần vancomycin, 03 phác đồ phối<br /> hợp với cefodizime, cefoperazone, ceftazidime.<br /> Một trường hợp tử vong ghi nhận trên bệnh<br /> nhân thuộc nhóm phác đồ vancomycin đơn<br /> thuần, sau 5 ngày điều trị. Năm trường hợp còn<br /> lại có đáp ứng tốt, lành bệnh, với thời gian dùng<br /> vancomycin 14 (12-16) ngày. Không ghi nhận tác<br /> dụng ngoại ý độc tính thận trên 6 bệnh nhân.<br /> Tóm lại trên 6 bệnh nhân, có 8 lượt chỉnh<br /> liều (6 lượt giảm liều ngày từ đầu, và 2 lượt điều<br /> chỉnh sau đó). Kết quả, theo nồng độ trũng sau<br /> lần chỉnh liều đầu có 4/6 bệnh nhân đạt nồng độ<br /> trũng trong phạm vi (5-15) µg/ml (4/6, 66,7%),<br /> sau lần chỉnh liều 2 có 5/6 bệnh nhân đạt nồng<br /> độ trũng phù hợp (5/6, 83,3%).<br /> <br /> Nhóm bệnh nhân không cần chỉnh liều<br /> ngay từ đầu<br /> Gồm 30 bệnh nhân được áp dụng liều<br /> vancomycin thường quy 1000 mg/12 giờ/24 giờ.<br /> Bảng 2 trình bày đặc điểm và diễn tiến lâm sàng<br /> của bệnh nhân trong điều trị. Bao gồm 26 nam, 4<br /> nữ; tuổi 36 (17 – 68) năm, độ thanh thải<br /> creatinine 75 (50 – 107) ml/phút. Liều<br /> vancomycin trung bình là 34,5 (23,8 – 40,0)<br /> mg/kg.<br /> Kết quả nồng độ vancomycin đo vào giai<br /> đoạn ổn định như sau: có 7 trường hợp bệnh<br /> nhân có nồng độ trũng < 5 µg/ml (3,6 (2,4 – 4,7)<br /> µg/ml, 02 trường hợp có nồng độ vancomycin<br /> cao (1 trường hợp có nồng độ trũng và đỉnh là<br /> 24,7 và 55,9 µg/ml và 1 trường hợp có nồng độ<br /> trũng và đỉnh là 12.5 và 67.1 µg/ml), 02 trường<br /> <br /> 420<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2