YOMEDIA
ADSENSE
Bắc cầu giữa kinh xuất nhập khẩu và công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước
45
lượt xem 7
download
lượt xem 7
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Tham khảo luận văn - đề án 'bắc cầu giữa kinh xuất nhập khẩu và công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bắc cầu giữa kinh xuất nhập khẩu và công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước
- Lời nói đầu. Trong xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới hiện nay, n ước ta đã có chủ trương mở cửa kinh tế với các nư ớc trên thế giới. Các loại h àng hóa đã được xuất khẩu và nhập khẩu nhiều hơn ( kim ngạch xuất nhập khẩu luôn tăng theo các n ăm). Nước ta là một nước đ ang phát triển nên th ế mạnh xuất khẩu chủ yếu là các mặt hàng nông nghiệp, các sản phẩm của ngành công nghiệp nhẹ như h àng d ệt may, giầy dép... Và nhập khẩu các mặt hàng công nghiệp nặng, các mặt h àng k ỹ thuật cao như máy móc, thiết b ị, công nghệ mới... đ ể phục vụ cho sản xuất, cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Và nhà nước ta có chủ trương đẩy mạnh quá trình hội nhập với nề kinh tế thế giới, thông qua hoạt động xuất nhập khẩu thì chung ta sẽ hiểu biết hơn về các nước mà chung ta giao dịch. Trong các mặt h àng nhập khẩu hiện nay của nước ta có một số mặt hàng chúng ta phụ thuộc quá nhiều vào thị trường nước ngoài. Như mặt hàng sắt thép nhập khẩu vừa qua đã tăng lên gấp 1,5 lần, trước đó khoảng một năm chúng ta vẫn còn đ ang ứ đọng rất nhiều thép trong các nhà máy sản xuất thép. Với lý do n ày em đã quyết định chọn công ty Thanh Bình HTC để viết chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp. Công ty Thanh Bình HTC là chuyên nhập khẩu các mặt hàng thép công nghiệp về đ ể phân phối và ch ế biến cho thị trường trong nư ớc. Như vậy công ty vừa hoạt động trong lĩnh vực th ương mại vừa hoạt động sản xuất các sản phẩm để tăng khả năng cạnh tranh. Do đó em đ ã chọn đ ề tài thực tập tốt nghiệp là: “một số giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu và n âng cao sức cạnh tranh h àng hoá tại công ty thanh bình htc.”
- Em xin chân thành cám ơn các cô chú, anh chị trong công ty Thanh Bình HTC và th ầy giáo Th.s Bùi Huy Nh ượng đã hướng dẫn và giúp đỡ em ho àn thành bài viết n ày. Sinh viên: Mai Hoàng Tùng. Chương I: Những vấn đề chung về nhập khẩu hàng hoá. 1 .1. Khái niệm, chức năng và vai trò của nhập khẩu h àng hoá. 1 .1.1. Khái niệm nhập khẩu. * Khái niệm: Nhập khẩu là việc mua bán và trao đổi hàng hoá dịch vụ của nước này với n ước khác, trong giao dịch dùng ngoại tệ của một nước hay một n goại tệ mạnh trên th ế giới đ ể trao đổi. * Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu: Hoạt động nhập khẩu là ho ạt động mua bán quốc tế, nó là một hệ thống - các quan hệ mua bán rất phức tạp và có tổ chức từ b ên trong ra b ên ngoài. Vì thế hoạt động nhập khẩu đem lại hiệu quả kinh tế cao, nhưng nó cũng có thể gây những hậu quả do tác đ ộng với cả hệ thống kinh tế bên ngoài, mà một quốc gia tham gia nh ập khẩu không thể khống chế được. Hoạt động nhập khẩu được tổ chức, thực hiện nhiều nhiệm vụ, nhiều khâu - khác nhau. Từ điều tra thị trường nước ngo ài, lựa chọn h àng hoá nhập khẩu, giao d ịch, tiến hành đ àm phán và ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng cho đ ến khi nhận hàng hoá và thanh toán. Các khâu, các nhiệm vụ phải đ ược nghiên cứu và phân tích kỹ lưỡng để nắm bắt được những lợi thế và đ ạt được kết quả mà m ình mong muốn.
- Hoạt động nhập khẩu là hoạt động giao dịch buôn bán giữa những người - có quốc tịch khác nhau. Với đ ặc điểm thị trường rộng lớn, khó kiểm soát, đồng tiền thanh toán là ngoại tệ đối với một n ước hoặc cả hai,và các quốc gia khác nhau khi tham gia vào hoạt động nhập khẩu phải tuân theo những phong tục tập quán của địa ph ương, và các thông lệ quốc tế. Hoạt động nhập khẩu diễn ra trên phậm vi rất rộng cả về không gian và - th ời gian. Nó có thể được tiến hành trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia hoặc trên nhiều quốc gia khác trên th ế giới, và có thể chỉ diễn ra trong một thời gian n gắn hoặc có thể kéo dài hàng năm. Hoạt động nhập khẩu diễn ra trên moi lĩnh vực, có thể hàng hoá nhập khẩu - là hàng tiêu dùng hay là các tư liệu sản xuất, các máy móc thiết bịvà cả công n ghệ kỹ thuật cao. Nhằm mang lại lợi ích cho các quốc gia nhập khẩu. 1 .1.2. Chức n ăng của nhập khẩu: Hoạt động nhập khẩu góp phần nâng cao hiệu qu ả nền kinh tế quốc dân - thông qua việc trao đổi h àng hoá và dịch vụ trên cơ sở sử dụng những khả n ăngvà lợi thế so sánh của phân công lao động quốc tế, năng lực của các quốc gia trên th ế giới. Hoạt động nhập khẩu khai thác n ăng lực và thế mạnh về hàng hoá, công - n ghệ, vốn, lao động… của các nước trong khu vực và trên thế giới nhằm thúc đẩy quá trình sản xuất, tiêu dùng trong nước phát triển. Trên cơ sở đó nền sản xuất trong n ước tiếp thu được tiến bộ về khoa học công nghệ của thế giới, và được sử dụng những hàng hoá, d ịch vụ vừa tốt vừa rẻ.
- Hoạt động nhập khẩu làm biến đổi cơ cấu giá trị sử dụng của tổng sản - phẩm xã hội và thu nh ập quốc dân theo hướng có lợi cho việc phát triển sản xuất và nâng cao đời sống cho nhân dân. Hoạt động nhập khẩu góp phần làm cho nền kinh tế phát triển một cách nhịp nh ành, cân đối và đ ạt tốc độ tăng trưởng cao. Hoạt động nhập khẩu giúp cho các nước đang phát triển đảy nhanh quá - trình liên kết kinh tế, mở rộng thị trường và bạn hàng. Góp ph ần vào sự ổn định n ền kinh tế và chính trị trong nước. Hoạt động nhập khẩu phát triển sẽ giúp cho các hoạt động kinh tế đối - n goại khác như : thông tin liên lạc quốc tế, tài chính tín dụng quốc tế, du lịch… được mở rộng, các chính sách hợp tác và đ ầu tư quốc tế cũng phát triển. Hoạt động nhập khẩu tạo đ iều kiện các nước khác sẽ chú ý đ ến làm cho - n ền sản xuất phát triển, thu hút đầu tư có điều kiện cân đối xuất nhập khẩu, tiến tới xuất siêu. 1 .1.3. Vai trò của nhập khẩu hàng hoá. Nhập khẩu là m ột hoạt động quan trọng trong thương m ại quốc tế, nó tác động trực tiếp đến tình hình sản xuất, và đ ời sống nhân dân( thông qua tiêu dùng h àng nhập khẩu). Thông qua nhập khẩu sẽ tăng cường được cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại cho quá trình sản xuất, và người dân được tiêu dùng các sản phẩm mà trong nư ớc không sản xuất được hoặc sản xuất chưa đáp ứng được nhu cầu. Hoạt động nhập khẩu có những vai trò chủ yếu sau đây: + Đối với nền kinh tế thế giới: - Thông qua hoạt động nhập khẩu các quốc gia trên thế giới có điều kiện hiểu rõ về phong tục tập quán, văn hoá chính trị … về nhau hơn. Qua đó sẽ góp phần
- đ ẩy nhanh quá trình hội nhập hoá nền kinh tế giữa các nước, khai thác triệt để về lợi thế so sánh của nước m ình và sử dụng các nguồn lực, tài nguyên thiên một cách hợp lý hơn. - Ho ạt động nhập khẩu sẽ kích thích việc sản xuất và tiêu dùng trong mỗi nước phát triển hơn. Làm cho khối lư ợng hàng hoá và nhu cầu trong nề kinh tế thế giới tăng lên, từ đó mức sông của người dân được nâng cao. - Từ hoạt đ ộng nhập khẩu sẽ giúp cho các nước kém phát triển hoặc đang phát triển có cơ hội học hỏi được nhiều kinh nghiệm trong quản lý, tiếp thu được các thành tựa khoa học kỹ thuật. Phục vụ cho công cuộc hiện đại hoá, công nghiệp hoá đất nước. - Hoạt động nhập khẩu sẽ giúp cho quá trình liên kết kinh tế giữa các quốc gia, các khu vực được đẩy mạnh hơn. Làm cho quá trình phân công lao động quốc tế d iễm ra trên toàn th ế giới. Tao uy tín cho mỗi quốc gia th ành viên được nâng cao. Các ho ạt động đối ngoại khác như bảo hiểm, du lịch, dịch vụ thương m ại cũng phát triển nhanh chóng. + Đối với nền kinh tế VIệt Nam: Nước ta là một nước đang phát triển do đó nhập khẩu hnàg hoá là một tất yếu đ ể phục vụ cho quá trình phát triển nền kinh tế, và đẩy nhanh công cuộc công n ghiệp hoá hiện đại hoá đ ất n ước. Như vậy hoạt động nhập khẩu có một vai trò rất to lớn đối với nền kinh tế Việt Nam: - Nh ập khẩu các thiết bị xây dựng sẽ giúp cho quá trình xây dựng cơ sở vật chất k ỹ thuật được rút ngắn thời gian và công sức. Tạo đ iều kiện phát triển nền kinh tế với các dây truyền trang thiết bị hiện đại, thông qua nhập khẩu các thiết bị hiện
- đ ại sẽ làm cho đội ngũ lao động của nước ta nâng cao tay nghề và kiến thức, các nhà quẩn lý có đ iều kiện trao dồi những kiến thức về trình độ và công tác quản lý. - Nhập kh ẩu hàng hoá sẽ làm đ a dạng các mặt hàng và chủng loại hàng hoá, n gười tiêu dùng sẽ lựa chọn được những hàng hoá phù hợp với thu nhập của m ình. Qua đó sẽ góp phần cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân. Thông qua hoạt động nhập khẩu sẽ bổ xung kịp thời những h àng hoá thiếu hụt trong nước do sản xuất trong nước không đáp ứng đủ hoặc chưa sản xuất được. - Nhờ nhập khẩu m à ngành sản xuất trong nước sẽ đào thải được các đơn vị có n ăng lực sản xuất yếu kém không có sức cạnh tranh. Thông qua hoạt động nhập khẩu sẽ giúp cho các doanh nghiệp trong nước phải đổi mới cả công nghệ và cách quản lý để nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá sản xuất ra. Tạo điều kiện cho việc chiếm lĩnh thị trường trong nước và dần dần tiến tới xuất khẩu. - Nh ập khẩu sẽ tao cơ hội cho nước ta mở rộng đ ược quan hệ ngoại giao với các nước khác. từ đó tranh thủ sự ủng hộ của họ để phát triển kinh tế của mình. + Đối với các doanh nghiệp: - Thông qua hoạt động nhập khẩu các doanh nghiệp phải đổi mới cải tiến công n ghệ chất lượng, dịch vụ sản phẩm để tăng sức canh tranh của sản phẩm nội địa. Qua đó hiệu quả sản xuất được nâng cao, người lao động tìm đước việc làm, đời sông cán bộ công nhân được nâng cao. - Hoạt động nhập khẩu là hoạt động trên phạm vi quôc tế rất phức tạp vì có sự giao lưu của nhiều nền kinh tế khác nhau về văn hoá, chính trị, tập quán, ngôn n gữ… Vì vậy, buộc các doanh nghiệp nhập khẩu phải luôn hoàn thiện và đổi
- m ới công tác quản trị kinh doanh, các cán bộ, các cá nhân luôn phải học hỏi kinh n ghiệm, nâng cao nghiệp vụ… Điều đó lam,f nâng cao n ăng lực chuyên môn của các thành viên trong doanh nghiệp. - Hoạt động nhập khẩu h àng hoá có vai trò làm tăng th ế lực và uy tín của công ty cả ở thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Lợi nhuận do kinh doanh đ em lại cho phép công ty xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, mở rộng các lĩnh vực kinh doanh cả về chiều sâu lẫn chiều rộng, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao đòi sống cán bộ công nhân viên, góp phần giải quyết vấn đ ề bức xúc của xã hội, cải thiện và phát triển mối quan hệ trong kinh doanh. - Ho ạt động nhập khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp liên kết giữa các chủ th ể trong và ngoài nước một cách tự giác, xuaqát phát từ lợi ích cuảe cả hai b ên, tạo ra sức mạnh chủ thể trong doanh nghiệp một cách thiết thực. Như vậy nhập khẩu có ý nghiã quan trọng đối với sự phát triển của một quốc gia, nó tồn tại như là một nhu cầu cần thiết 1 .2. Các hình th ức của hoạt động nhập khẩu. 1.2.1. Nhập khẩu thông thường(nhập khẩu trực tiếp). Khái niệm: Hoạt động nhập khẩu trực tiếp là hình thức nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp thực hiện nhập khẩu trực tiếp các hàng hoá dịch vụ mà không qua tổ chức trung giam n ào. Đặc điểm: Doanh nghiệp phải chịu mọi chi phí và rủi ro, trách nhiệm pháp lý về hoạt - động nhập khẩu hàng hoá đó .
- doanh nghiệp phải chịu mọi nghĩa vụ về thuế liên quan đ ến hàng hoá nhập - khẩu về. Hình thức này có ưu đ iểm là lợi nhuận thu dược cao hơn nhiều so với các - h ình thức nhập khẩu khác. doanh nghiệp nhập khẩu là người bán h àng trực tiếp cho khách hàng trong nước, vì vậy hàng hoá nhập khẩu về phải có chất lượng tốt, m ẫu mã đẹp, giá cả phù hợp thì doanh nghiệp mới có thu được lãi cao. 1 .2.2. Nhập khẩu uỷ thác. Khái niệm: nhập khẩu uỷ thác là hạot động hình thành giữa một doanh ngh iệp có vốn và có nhu cầu nhập khẩu một số loại hàng hoá nhưng lại không có quyền tham gia nhập khẩu trực tiếp, n ên phải uỷ thác cho một doanh nghiệp có chức n ăng trực tiếp giao dịch tiến h ành nhập khẩu theo yêu cậu của mình. Bên u ỷ thác sẽ tiến h ành đàm phán với đối tác n ước ngoài đ ể nhập khẩu h àng hoá theo yêu cầu của b ên đi u ỷ thác và nhận được nhận một khoản thu lao gọi là phí u ỷ thác.( Nói cách khác nhập khẩu uỷ thác là doanh nghiệp nhập khẩu đóng vai trò trung gian nhập khẩu ). Đặc điểm của nhập khẩu u ỷ thác: - Trong hoạt động nhập khẩu n ày doanh nghiệp nhận uỷ thác không phải bỏ vốn, nghiên cứu thị trường…của hàng hoá nh ập khẩu mà chỉ đóng vai trò làm đại d iện bên u ỷ thác giao dịch với nư ớc ngo ài, ký kết hợp đồng và làm thủ tục nhập khẩu hàng. Và ph ải thay mặt bên u ỷ thác khiếu nại( nếu có), đò i bồi thường nếu b ị tổn thất. Bên u ỷ thác phải tự nghiên cứu thị trường, lựa chon mặt hàng, đối tượng - giao dịch và chịu mọi chi phí liên quan.
- Khi tiến hành nhập khẩu uỷ thác thì doanh nghiệp chỉ đ ược tính phí u ỷ - thác chứ không được tính doanh thu và không phải chịu thuế doanh thu. Khi nhập khẩu uỷ tác thị doanh nghiệp nhận uỷ thác phải lập hai hợp đồng - là hợp đồng ngoại thương giữa doanh nghiệp với đối nước ngoài và một hợp đồng giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp uỷ thác. Hình thức nhập khẩu uỷ thác có ưu đ iểm là mức độ rủi ro thấ, trách nhiệm - ít, người đứng ra nhập khẩu phải chịu tránh nhiệm cuối cùng, không cần bỏ vốn, nhận tiền phí uỷ thác nhanh và ít thủ tục. Như ng phí u ỷ thác không cao. Quy định của chính phủ Việt Nam về nhập khẩu uỷ thác: Doanh nghiệp có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc mã số doanh - n ghiệp nhập khẩu được uỷ thác nhập khẩu hàng hoá phù hợp với nội dung của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. việc uỷ thác nhập khẩu và việc nhận uỷ thác nhập khẩu các mặt h àng nhập - khẩu phải có điều kiện do bộ thương mại hư ớng dẫn cụ thể. Ngh ĩa vụ và trách nhiệm của các bên u ỷ thác nhập khẩu và bên nhận uỷ - thác nh ập khẩu do các b ên tham gia kí kết thoả thuận. 1 .2.3. Nhập khẩu liên doanh. Khái niệm: nhập khẩu liên doanh là hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp nhằm phối hợp kỹ n ăng để giao dịch và đ ề ra chủ trương, biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu,thúc đ ẩy hoạt động n ày phát triển theo hướng có lợi nhất cho hai bên theo nguyên tắc lãi cung chia lỗ cùng chịu. Đặc điểm:
- So với nhập khẩu thông thường th ì nhập khẩu liên doanh giúp cho doanh - n ghiệp chịu ít rủi ro hơn vì mỗi doanh nghiệp nhập khẩu chỉ phải góp một phần vốn nhất đ ịnh, quyền hạn và ngh ĩa vụ của mỗi b ên cũng tăng lên theovốn góp. Việc phân chi chi phí các loại thuế theo tỷ lệ góp vốn, lỗ lãi tu ỳ theo hai bên phân chia. Trong nhập khẩu liên doanh thì doanh nghiệp đứng ra nhập h àng về sẽ - được tính kim ngh ạch nhập khẩu nhưng hki dưa hàng về tiêu thụ thì chỉ tính doanh số trên số hàng tính theo tỷ lệ góp vốn à chịu thuế doanh thu trên số h àng đó. Doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp phải thực hiện hai hợp đồng một là hợp - đồng mua hàng với nước ngoài một là hợp đồng liên doanh với doanh nghiệp khác. 1 .2.4. Nhập khẩu đổi hàng. Khái niệm: nhập khẩu đổi hàng là một phương pháp trao đổi hàng hoá, trong đó nhập khẩu kết hợp chặt chẽ với xuất khẩu, người bán cũng đồng thời là ngư ời mua,lượng h àng trao đi và lượng h àng nhận về có giá trị tương đương nhau. Mục đ ích của hoạt động nhập khẩu đổi hàng là không ch ỉ có lợi nhuận từ hoạt động nhập khẩu mà còn để xuất khẩu h àng có lãi. Đặc điểm: Hàng nhập khẩu và xuất khẩu có sự cân bằng về giá trị h àng giao dịch và - cân bằng về điều kiện giao hàng. Doanh nghiệp nhập khẩu đổi hàng được tính cả kim ngạch nhập khẩu và - kim ngạch xuất khẩu, doanh số cả trên hàng xuất nhập khẩu.
- Hình thức của hợp đồng nhập khẩu đổi hàng là có thể chỉ lập bằng một - h ợp đồng với hai danh mục h àng hóa hoặc hai hợp đồng mà mỗi hợp đồng một d anh mục hàng hóa. Trong trường hợp nhập khẩu đổihàng th ường có đ iều kiện đảm bảo đối - lưu. Sự đ ảm bảo này có thể được thực hiện bởi một trong những phương pháp: dùng thư tín dụng, dùng một tài kho ản đặc biệt tại ngân hàng, dùng người thứ b a…. 1 .2.5. Nhập khẩu tái xuất. Khái niệm: nhập khẩu tái xuất là ho ạt động nhập khẩu vào trong nước nhưng không phả để tiêu thụ trong n ước mà để xuất sang một nư ớc khác nhằm thu đ ược lợi nhuận cao hơn, những hàng nhập khẩu này không qua chế biến ở nước tái xuất. Nhưvậy nhập khẩu tái xuất luôn thu hút ba nước tham gia đó là nước xuất khẩu, n ước nhập khẩu và nước tái xuất. Đặc điểm: Doanh nghiệp tái xuất phải thực hiện hai hợp đồng là mmọt hợp đồng - nhập khẩu và một hợp đ ồng xuất khẩu. Doanh nghiệp nhập khẩu tái xuất đ ược tính kim ngạnh xuất khẩu và nhập - khẩu doanh số bán tínhtrên giá trị hàng xuất khẩu và phải chịu tuế doanh thu. Hàng hóa nh ập khẩu không nhất thiết phải qua nước tái xuất m à có thể - chuyểnthẳng sang nước thứ ba nhưng trả tiền phải luôn là nước tái xuất thu tiền từ nước nhập khẩu và trả cho nước xuất khẩu. Nhiều khi người tái xuất còn thu được lợi nhuận từ việc tiền h àngthu nhanh trả chậm. 1 .2.6. Nhập khẩu theo đơn nh ập hàng
- Khái niệm: nhập khẩu theo đơn đặt hàng là hình thức đơn vị ngoại thương chịu mọi chi phí và rủi ro để nhập khẩu h àng hóa cho đơn vị đặt h àng trên cơ sở đơn đ ặt h àng của đơn vị đặt hàng có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền. Đặc điểm: Đơn vị ngoại thương phải kí kết hợp đồng với đối tác nước ngoài theo - đúng đơn đặt hàng về tên hàng, số lượng,quy cách, chất lượng và điều kiện, thời gian giao hàng. Đối với h ình thức này phương thức thanh toán thường áp dụng là: nh ờ thu - có chấp nhận, có cải tiến. Với các hình th ức nhập khẩu đa dạng như trên việc pá dụn hình thức n ào cho h ợp lý còn phụ thuộc vào bản thân doanh nghiệp nhập khẩu, nhu cầu trong nư ớ và phù hợp với quy định của pháp luật. Khái niệm, vai trò và các hình thức cạnh tranh: 1 .3. -Khái niệm: Ngày nay các n ước trên th ế giới đều thừa nhận cạnh tranh vầ coi cạnh tranh không những là môi trường và động lực của sẹ phát triển m à cồn là một yếu tố quan trọng làm lành mạnh hóa các quan hệ xã hội, tạo động lực phát triển. Do đó quan đ iểm cạnh tranh như sau: cạnh tranh là cuộc đấu gay gắt, quyết liệt giữa các nhà sản xuất, kinh doanh với nhau dựa trên chế độ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất nhằm đ ạt được những điều kiện sản xuất và tiêu thụ có lợi nhất, đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát triển. Cạnh tranh diễn ra ở mọi nơi và ở mỗi nơi một hình thái cạnh tranh lại có đ ặc đ iểm riêng và ph ạm vi riêng. Để hiểu được cạnh tranh chúng ta có thể tìm hiểu về khái niệm lợi thế cạnh tranh và môi trường cạnh tranh:
- Lợi thế cạnh tranh : là một khái niệm cơ b ản của quản lý chiến lược, việc tạo ra và giữ được nó là tất cả những gì quản lý chiến lược quan tâm. Lợi thế cạnh tranh là cái làm cho doanh nghiệp khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh. Các doanh n ghiệp cố gắng phát triển lợi thế cạnh tranh như vậy để thu hút khách hàng. Lợi th ế cạnh tranh của doanh nghiệp dễ bị soi mói bởi những h ành động bắt chiếc của đối thủ. Bởi vì lợi thế cạnh tranh có nghĩa tồn tại những đối thủ cạnh tranh, do vậy chúng ta cần xem xết đến môi trường cạnh tranh để cảm nhận được lợi thế cạnh tranh được phát huy. Môi trường cạnh tranh: có rất ít ngành trên lĩnh vực hoặc doanh nghiệp không phải đương đầu với một hình thức và mức độ cạnh tranh nào đó. Thực tế theo một số nhà nghiên cứu quản lý chiến lược đã mô tả môi trường cạnh tranh hiện n ay là m ột môi trường siêu cạnh tranh,đố là một mức độ cạnh tranh rất khốc liệt và liên tục gia tăng. Phân loại cạnh tranh. - + Căn cứ vào mức độ tính chất cạnh tranh trên thị trường: Cạnh tranh ho àn h ảo: là có nhiều người mua ngươì bán độc lập với nhau sản phẩm là đồng nhất. Doanh nghiệp đ ịnh giá cao hơn thì không bán được bất cứ thứ gì vì người mua sẽ mua của người khác. Vì thế doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hỏa không có sức mạnh thị trường, tức là không có kh ả n ăng kiểm soát thị trường đối với sản phẩm của mình bán ra. Sản lượng của doanh nghiệp là nhỏ so với cung của thị trường vì th ế doanh nghiệp không có ảnh hưởng đáng kể đ ến tổng sản lượng, giá trên thị trường trong cạnhtỷanh hoàn h ảo không có cạnh tranh giá cả.
- Cạnh tranh độc quyền chỉ có một người mua và một người bán duy nh ất, sản phẩm là đ ộc nhất, chính sách của doanh nghiệp trong cạnh tranh độc quyền và đ ịnh giá cao là sản lượng sản xuất ra ít. Tuy nhiên, không có nghĩa là nhà độc quyền có thểư đ ịnh giá bao nhiêu cũng đ ược. Tuy nhiên, tùy theo đặc đ iểm tiêu dùng của sản phẩm và cơ chế quản lý của nhà nước m à độc quyền có thể đ ịnh giá cao hay thấp đ ể cuối cùng có th ể thu được lợi nhuận tối đ a. Các nhà độc quyền cũng dùng hình thức cạnh tranh phi giá đ ể thu hút khách hàng. Độc quyền tập đoàn: Sản phẩm có thể giống hoặc khác nhau và chỉ có một số doanh nghiệp sản xuất toàn bộ hoặc hầu hết sản lượng. Tính phụ thuộc giữa các doanh nghiệp là lớn, hành vi của doanh nghiệp n ày ảnh hưởng đến h ành vi của doanh nghiệp khác. Nừu một doanh nghiệp giảm giá sẽ dẫn tới tình trạng phá giá, do đó các doanh nghiệp dễ cấu kết với nhau. Vì cạnh tranh bằng giá không có lợi n ên người ta chuyển sang cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm. + Căn cứ vào phạm vi nền kinh tế Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất và tiêu thụ một loại hàng hóa và d ịch vụ nào đó . Trong cuộc cạnh tranh này các doanh nghiệp tìm mọi cách thôn tính lẫn nhau, dành khách hàng về m ình. Biện pháp canh tranh chủ yếu là cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng su ất lao động. Giảm chi phí sản xuất nhằm làm cho giá trị cá biệt của h àng hóa do doanh nghiệp sản xuất thấp hơn giá trị xã hội để thu được nhiều lợi nhuận siêu ngạch. Kết quả của cạnh tranh là kỹ thuật sản xuất phát triển, điều kiện sản xuất trong một ngành thay đổi, giá trị xã hội của h àng hóa được xác định lại.
- Cạnh tranh giữa các ngành: Cạnh tranh giữa các ngành kinh tế với nhau nhằm thu được lựo nhuận và có tỷ suất lợi nhuận cao hơn so với vốn đ ầu tư nếu bỏ vào n gành khác. Sự cạnh tranh này dẫn đến doanh nghiệp đ ang kinh doanh từ ngành có tỷ suất lợi nhuận cao hơn hình thành nên tỷ suất lợi nhuận bình quân giữa các n gành + Căn cứ vào đối tượng kinh tế tham gia vào th ị trường Cạnh tranh giữa những người bán với nhau là loại cạnh tránh quyết liệt nhất trên th ị trường. Các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau thủ tiêu tranh dành khách hàng và thị trường, khi ấy giá cả sẽ giảm xuống và người mua được lợi. Đây là cuộc cạnh tranh có ý nghĩa quyết đ ịnh đối với sự sống còn của doanh n ghiệp. Cạnh tranh giữa người bán với ngư ời mua: người bán và người mua cạnh tranh nhau theo quy lu ật mua rẻ bán đ ắt trên thị trường. Người bán muốn bán sản phẩm của m ình vơí giá cao người mua muốn mua với giá thấp. Giá cuối cùng chấp nhập được là giá thông nhất giữa ngư ời bán và ngư ời mua sau quá trình m ặc cả với nhau. Cạnh tranh giữa người mua với nhau: Cạnh tranh xảy ra trên cơ sở tranh mua khi cung nhỏ hơn cầu. Do hàng hóa trên th ị trư ờng khan hiếm n ên người mua sẵn sàng ch ấp nhận giá cao để mua được hàng hóa mà họ cần. Vai trò của cạnh tranh. - Mỗi một doanh nghiệp không thể lẩn tránh được cạnh tranh vì như vậy là cầm chắc phá sản, phải chấp nhận cạnh tranh, đón trư ớc cạnh tranh và sẵn sàng linh
- hoạt sử dụng các công cụ cạnh tranh hữu hiệu của m ình. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải: Tối ưu hóa các yếu tố đầu vào cảu sản xuất kinh doanh. Không ngừng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh. Nhanh chóng tiếp cận với cơ hội kinh doanh mới Không ngừng phục vụ tốt hơn nhu cầu của ngưiơù tiêu dùng cuối cùng. Cạnh tranh làm cho giá cả phục vụ giảm xuống nhưng chất lượng lại được nâng cao nên kích thích sức mua, làm tăng tốc độ tăng trưeởng của nền kinh tế. Tòm lại, cạnh tranh là sự vươn lên mạnh m,ẽ của nh à sản xuất để sản xuất một cách d ễ d àng các loại sản phẩm hàng hóa, chiếm lĩnh mỏe rộng thị trường và thu được lợi nhuận cao. Cạnh tranh làm cho n ền kinh tế sản xuất phát triển, là đ iều kiện quan trọng đ ể phát triển sản xuất tiến bộ khoa học kỹ thuât, giáo dục tính n ăng độngtháo vát cho các nhà sản xuất kinh doanh. Cạnh tranh là cho các doanh n ghiệp không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và ngày càng cải tiến cách thức sản xuất đ ể đ em lại lợi nhuận tối đ a nhưng bên cạnh đó vẫn còn có những vấn đề còn tồn tại cần phải giải quyết như một số nhược điểm của cạnh tranh độc quyền dẫn đ ến thiệt hại cho cả người sản xuất lẫn người tiêu dùng, những thủ đoạn lừa bịp, h àng giả, hàng lậu. Doanh nghiệp muốn cạnh tranh được thì bên cạnh việc tìm hiểu thực tế thị trường và những vấn đề liên quan đên đối thủ cạnh tranh, phải có những biện pháp thích h ợp trong quá trình phát triển và sản xuất kinh doanh đó là nghiên cứu và ứng dụngcác lý luận về cạnh tranh một cách sáng tạo và phù hợp. Các công cụ cạnh tranh. -
- + Giá cả: là một trong những công cụ cạnh tranh quan trọng nhất của bất cứ một doanh nghiệp nào khi đã tham gia vào thị trư ờng. Theo lý thuyết kinh tế giá cả đ ược xác đ ịnh của sự giao nhau của cung và cầu, nhưng thực tế doanh nghiệp hoàn toàn có th ể đ ịnh giá cho sản phẩm của mình tùy theo mục đích kinh doanh cụ thể, chỉ cần mức giá đó bù đ ắp được chi phí sản xuất và phải có lãi. Do vậy doanh nghiệp có thể chọn giá cả làm công cụ cạnh tranh của m ình. Trong th ương m ại đ ể dành được phần thắng trong cuộc chạy đuakinh tế thì các doanh nghiệp thường đưa ra một mức giá thấp hơn của đối thủ cạnh tranh nhằm lôi cuốn khách h àng, tiêu thụ nhiều hơn hàng hóa và dịch vụ của mình. Các đối thủ có thể phản ứng lại bằng cách hạ giá thấp hơn. Công cụ cạnh tranh này khi đ ã trở nên gay gắt thì sẽ biến thành cuộc chiến tranh về giá cả giữa các doanh nghiệp. Giá cả được thể hiện như một vũ khí để cạnh tranh thông qua việc đ ịnh giá của sản phẩm: định giá sản phẩm thấp, định giá ngang thị trường, chính sách định giá cao. Với một mức giá ngang thị trường giúp doanh nghiệp giữ được khách h àng, nêu doanh nghiệp tìm ra được biện pháp giảm chi phí thì lợi nhuận thu được sẽ tăng. Ngược lại với một mức giá thấp hơn thị trường sẽ thu hút được nhiều khác hàng và tăng sản lượng tiêu thụ, doanh nghiệp sẽ có cơ hội thâm nhập th ị trường và chiếm lĩnh thị trường mới. Mức giá doanh nghiệp áp đ ặt cao hơn mức giá thị trường chỉ sử dụng được khi các doanh nghiệp có tính độc quyền, đ iều này sẽ giúp doanh nghiệp thu được lợi nhuận siêu ngạch.
- Để chiếm lĩnh được ưu thế trong cạnh tranh doanh nghiệp cần phải có sự lựa chọn các chính sách giá thích hợp cho từng loại sản phẩm, từng thời kỳ trong chu kỳ sản phẩm hay tùy thuộc đặc điểm của thị trường + Chất lượng sản phẩm: Khi thu nhập trong đ ời sống dân cư ngày càng cao thì cạnh tranh bằng giá xem như không hiệu quả. Chất lượn g của sản phẩm và dịch vụ sẽ là mối quan tâm, của khách h àng nên nếu như hàng hóa có chất lượng thấp th ì dù có bán rẻ cũng không thể tiêu thụ được. Để nâng cao khả n ăng cạnh tranh của h àng hóa và dịch vụ doanh nghiệp không còn cách nào khác là phải nâng cao chất lượng sản phẩm và d ịch vụ. Chất lượng đ ược thể hiện qua nhiều yếu tố, nếu doanh nghiệp không đủ điều kiện phát triển mọi yếu tố chất lượng thì vẫn có thể đ i sâu khai thác th ế mạnh một hoặc một số yếu tố n ào đó. Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khách hàng và kỹ thuật cúng như sự bành chư ớng của các công ty đ a quốc gia th ì vấn đề canỵh tranh bằng chất lượng càng trở n ên gay gắt, Khi các sản phẩm đưa ra thị trư ờng đều đ ảm bảo chất lượng cao. Chính vì vậy, đối với các quốc gia có trình độ sản xuất còn nhiều hạn chế sẽ rất khó có khả năng canh tranh trên thị trư ờng quốc tế. + Dịch vụ khách hàng: Ngoài cạnh tranh bằng giá cả, chất lượng thì trên thực tế doanh còn phải cạnh tranh với nhau bằng dịch vụ. Đây là công cụ cạnh tranh hết sức phổ biến, đó có thể là: Dịch vụ trược khi bán h àng: bao gồm các hoạt động ch ào hàng, các thông tin về mặt h àng, trưng bày hàng… Dịch vụ trong khi bán hàng: là những hoạt động phục vụ quá trình lựa chọn xem xét quyết định mua h àng của khách h àng. Hàng hóa phải được trưng
- b ày đ ẹp, hấp dẫn, bán đúng giá liêm yết, giúp đỡ và tư vấn cho khách h àng về cách sử dụng, cung cấp đầy đ ủ hóa đơn chứng từ, tài liệu cần thiết, giấy bảo h ành và các d ịch vụ bổ sung. Dịch vụ sau bán h àng: dịch vụ thông tin kỹ thuật, đưa hàng đến nhà cho khách hàng, hướng dẫn sử dụng, lắp đ ặt, bảo hành… Cạnh tranh bằng dịch vụ khách hàng ngày càng đ ược sử dụng rộng rãi và đ a dạng hơn nhất là khi lĩnh vực dịch vụ đang tăng dần tỷ trọng và cơ cấu của n ền kinh tế. Cạnh tranh bằng dịch vụ có hiệu quả rất cao vì khi đó khách hàng cảm thấy m ình được tôn trọng và khi đó sẽ có cảm tình với sản phẩm của doanh n ghiệp. + Cạnh tranh bằng nghệ thuật phân phối tiêu thụ sản phẩm: Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình ản xuất kinh doanh. Đây là giai đo ạn thực h iện bù đắp chi phí và thu lợi nhuận. Việc đ ầu tiên của việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm là ph ải lựa chọn các kênh phân phối sản phẩm một cách hợp lý, có hiệu quả nhằm mục đ ích đáp ứng một cách tốt nhất các nhu cầu của khách hàng đ ể nhanh chóng giải phóng nguồn h àng đ ể bù đắp chi phí và thu hồi vốn. Kênh phân phối phải tạo được sự phối hợp ăn ý giữa các rthành viênkhông vì quyền lợi của thành viên này mà làm tổn hại đến toàn bộ hệ thống kênh phân phối. Kênh dài hay ngắn là phụ thuộc vào mục tiêu phân phối của doanh nghiệp. Thông thư ờng có 3 kênh phân phối sau: Kênh trực tiếp: ngư ời sản xuất – n gười tiêu dùng cuối cùng Kênh gián tiếp: người sản xuất- n gười bán lẻ- người tiêu dùng cu ối cùng.
- Kênh gián tiếp dài: người sản xuất- người bán buôn- người bán lẻ- ngư ời tiêu dùng cuối cùng. Việc lựa chọn kênh phân phối phải dựa vào đặc đ iểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như đ ặc điểm kinh tế kỹ thuất của sản phẩm cần tiêu thụ, đ ặc đ iểm về khoảng cách với thị trường, địa hình, hệ thống thông tin của thị trường và kh ả n ăng tiêu thụ của thị trường. Từ việc phân tích các đặc điểm trên doanh n ghiệp sẽ lựa chọn cho m ình một hệ thống kênh phân phối hợp lý đ ạt hiệu quả cao. Các đối thủ cạnh tranh. - Để có thể tồn tại và phát triển được trên thương trường thì các doanh n ghiệp buộc phải nghiên cưu đối thủ cạnh tranh của m ình để từ đó tìm ra được đ iểm mạn đ iểm yếu và tìm ra những biện pháp khắc phục nhược đ iểm của m ình. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh dưới 2 góc độ: + Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh dưới góc độ ngành kinh doanh: Đối thủ cạnh tranh được xác định là những doanh nghiệp sản xuất cùng một loại sản phẩm giống nhau hoặc cung cấp cùng một loại dịch vụ giống nhau. Những đối thủ cạnh tranh trong một ngành sản xuất hoặc cung cấp hàng hóa, dịch vụ giống nhau ho ặc rất giống nhau. Hơn thế nữa những ngành này hoặc ngành khác có thể được mô tả theo số người bán và tiêu chuẩn sản phẩm. Lượng người bán và mức độ khác biệt của sản phẩm, dich vụ sẽ ảnh hư ởng đến cư ờng độ cạnh tranh của n gành. + Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh dư ới góc độ nhóm chiến lư ợc: Trong một n gành có th ể thấy ít nhất hoặc một số nhóm chiến lược phụ thuộc và những yếu
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn