YOMEDIA
ADSENSE
Bạch cầu niệu và bệnh thận do Vancomycin
34
lượt xem 0
download
lượt xem 0
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết trình bày (1) bạch cầu niệu và kỹ thuật phát hiện bạch cầu niệu, eosinophil niệu và (2) thông qua tổn thương thận do Vancomycin, với 3 cơ chế khác nhau minh chứng việc hiểu biết cơ chế bệnh sinh gây tổn thương thận cấp do thuốc giúp chọn lựa điều trị thích hợp.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bạch cầu niệu và bệnh thận do Vancomycin
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3* 2019<br />
<br />
<br />
BẠCH CẦU NIỆU VÀ BỆNH THẬN DO VANCOMYCIN<br />
Nguyễn Ngọc Lan Anh*, Trần Thị Bích Hương*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Bạch cầu niệu có ý nghĩa quan trọng trong tầm soát bệnh lý liên quan đến viêm, nhiễm khuẩn đường tiết<br />
niệu. Bạch cầu niệu được tầm soát bằng giấy nhúng và xác định bằng soi cặn lắng nước tiểu. Bạch cầu niệu, nhất<br />
là eosinophil niệu, là dấu chứng quan trọng giúp nhận dạng viêm thận kẽ cấp do dị ứng thuốc. Tổng quan trình<br />
bày (1) bạch cầu niệu và kỹ thuật phát hiện bạch cầu niệu, eosinophil niệu và (2) thông qua tổn thương thận do<br />
Vancomycin, với 3 cơ chế khác nhau minh chứng việc hiểu biết cơ chế bệnh sinh gây tổn thương thận cấp do thuốc<br />
giúp chọn lựa điều trị thích hợp.<br />
Từ khóa: bạch cầu niệu, tiểu mủ, eosinophil niệu, bệnh thận do vancomycin, tổn thương thận cấp<br />
ABSTRACT<br />
LEUKOCYTURIA AND VANCOMYCIN-ASSOCIATED NEPHROTOXICITY<br />
Leukocyturia is importantly significant in the screening of urinary inflammation or urinary infection.<br />
Leukocyturia is screened by dipstick and confirmed by urinary sediment examination. Eosinophiluria, in<br />
particular, is a relevant finding which helps recognize drug-induced acute interstitial nephritis. The review<br />
presents (1) leukocyturia and techniques to detect leukocyturia and eosinophiluria, (2) understanding the<br />
physiopathology of drug-induced acute kidney injury based on 3 different mechanisms of vancomycin-associated<br />
nephrotoxicity is helpful for suitable treatment.<br />
Keywords: Leukocyturia, pyuria, eosinophiluria, vancomycin-associated nephrotoxicity, acute kidney injury<br />
MỞ ĐẦU BẠCH CẦU NIỆU: CHẨN ĐOÁN, Ý NGHĨA<br />
Với nhiệm vụ tuần tra miễn dịch, bạch cầu LÂMSÀNGVÀCÁCHPHÁTHIỆN<br />
hiện diện ở nhiều nơi trong cơ thể, trong đó có Định nghĩa và thuật ngữ<br />
hệ tiết niệu. Sự gia tăng số lượng bạch cầu trong Theo hướng dẫn của Trung Tâm Kiểm Soát<br />
nước tiểu là bằng chứng của bệnh lý, thường gặp và Phòng Ngừa Bệnh Tật/ Hệ Thống An Toàn<br />
do nhiễm trùng tiểu. Giấy nhúng là phương Sức Khỏe Quốc Gia của Hoa Kỳ (Centers for<br />
pháp tầm soát nhanh bạch cầu niệu, trong khi soi Disease Control and Prevention/National<br />
tươi cặn lắng nước tiểu là phương pháp chẩn Healthcare Safety Network (CDC/NHSN)(10), khi<br />
đoán xác định. dùng nước tiểu không quay ly tâm, gọi là bạch<br />
cầu niệu (pyuria) khi có ≥ 10 bạch cầu/mm3 (kỹ<br />
Mục tiêu của tổng quan nhằm trình bày:<br />
thuật buồng đếm hoặc hemocytometer), tương<br />
Bạch cầu niệu: chẩn đoán, ý nghĩa lâm sàng ứng ≥ 3 bạch cầu/quang trường 40 (kỹ thuật soi<br />
và cách phát hiện, tươi cặn lắng nước tiểu). Theo Hiệp Hội Kỹ<br />
Bệnh thận do Vancomycin với nhiều hình Thuật Viên Y Khoa Nhật Bản (Japanese<br />
thái lâm sàng mà việc khảo sát cặn lắng nước Association of Medical Technologists), khi dùng<br />
tiểu giúp ích trong chẩn đoán bệnh sinh. nước tiểu quay ly tâm, bạch cầu niệu được định<br />
nghĩa khi có ≥ 5 bạch cầu/quang trường 40(12).<br />
<br />
*Phân Môn Thận, Bộ Môn Nội, Đại Học Y Dược Tp Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: ThS.BS Nguyễn Ngọc Lan Anh ĐT: 0915513178 Email: nguyenngoclananh1984@gmail.com<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
34 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Tổng Quan<br />
<br />
Tiểu bạch cầu vô khuẩn (sterile pyuria) là định bằng cấy nước tiểu âm tính)(24).<br />
tiểu bạch cầu và không có vi khuẩn niệu (xác<br />
Ý nghĩa của bạch cầu niệu (Bảng 1)<br />
Bảng 1: Ý nghĩa bạch cầu niệu(24)<br />
Không liên quan nhiễm khuẩn Liên quan nhiễm khuẩn<br />
Nguyên nhân tại thận: Nhiễm khuẩn từ đường niệu:<br />
Bệnh cầu thận: Nhiễm khuẩn niệu đang dùng kháng sinh hoặc vừa được<br />
Viêm cầu thận cấp/mạn nguyên phát / thứ phát điều trị trong vòng 2 tuần<br />
Hội chứng thận hư nguyên phát / thứ phát Viêm tuyến tiền liệt cấp<br />
Bệnh ống thận mô kẽ:<br />
Viêm thận kẽ cấp/mạn: dị ứng thuốc<br />
Bệnh thận do thuốc giảm đau: hoại tử nhú thận<br />
Thận đa nang<br />
Bệnh mạch máu thận: Tăng huyết áp ác tính<br />
Thải ghép cấp / thải ghép mạn<br />
Nguyên nhân tại đường niệu: Nhiễm khuẩn ngoài đường niệu:<br />
Sỏi niệu Bệnh lây truyền qua đường tình dục do Chlamydia,<br />
Bệnh thận trào ngược Neisseria, Mycoplasma, Uroplasma…<br />
Thận ứ nước Viêm quy đầu<br />
Viêm phần phụ<br />
<br />
Cách phát hiện bạch cầu niệu nhiên, kết quả có thể bị sai lệch nếu nước tiểu<br />
Về đại thể: bạch cầu niệu thường gặp ở bệnh bị dây nhiễm từ âm đạo ở nữ. Phương pháp<br />
nhân (BN) tiểu đục. Tuy nhiên, nước tiểu đục này có độ nhạy 76-94% và độ đặc hiệu 68-81%.<br />
còn do nhiều nguyên nhân khác (Bảng 2). Trên Kết quả dương tính giả hiếm gặp, gặp khi<br />
thực tế, phương pháp giấy nhúng giúp tầm soát dùng formaldehyde để bảo quản mẫu nước<br />
và phân biệt nhanh bạch cầu niệu với các tiểu. Kết quả âm tính giả khi nước tiểu có<br />
nguyên nhân khác gây tiểu đục. đường niệu, protein niệu, tỉ trọng cao (ức chế<br />
ly giải bạch cầu), kháng sinh (cephalothin,<br />
Bảng 2: Các nguyên nhân gây tiểu đục<br />
tetracycline, cephalexin, tobramycine), oxalate<br />
Các yếu tố không bệnh lý Các yếu tố bệnh lý<br />
niệu, vitamin C…<br />
Tế bào biểu mô gai Bạch cầu<br />
Chất nhầy Vi khuẩn<br />
Tinh thể phosphates vô định hình, Nấm<br />
carbonates, urates Tế bào biểu mô bệnh<br />
Tinh dịch, tinh trùng lý<br />
Dây nhiễm phân Tinh thể<br />
Thuốc cản quang Dưỡng trấp<br />
Bột Talc, kem bôi trơn âm đạo Mỡ<br />
<br />
Phương pháp giấy nhúng(8,21) (Hình 1)<br />
Nguyên lý: giấy nhúng phát hiện gián tiếp<br />
bạch cầu thông qua phản ứng thủy phân<br />
indoxylcarbonic acid ester từ esterase của bạch<br />
cầu bị ly giải. Để có kết quả chính xác, sau khi<br />
nhúng dipstick vào nước tiểu, cần thấm hết phần<br />
nước tiểu dư, chờ trong 1-2 phút và bắt đầu đọc<br />
kết quả.<br />
Đây là kỹ thuật đơn giản, rẻ tiền, cho kết<br />
quả nhanh và sẵn có ở nhiều cơ sở y tế. Tuy Hình 1: Giấy nhúng phát hiện bạch cầu niệu<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 35<br />
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3* 2019<br />
<br />
Kỹ thuật soi tìm bạch cầu trong nước tiểu dưới màu nước tiểu giúp xác định các thành phần<br />
kính hiển vi quang học của cặn lắng nước tiểu và phân biệt các thành<br />
Bạch cầu niệu được khẳng định qua tìm thấy phần hữu hình có cấu trúc gần giống nhau.<br />
bạch cầu khi soi nước tiểu dưới kính hiển vi. Tuy nhiên, hóa chất nhuộm màu nước tiểu có<br />
Dùng mẫu nước tiểu sạch giữa dòng (midstream thể làm tán huyết và ảnh hưởng đến đánh giá<br />
clean-catched) tránh dây nhiễm từ xung quanh hình dạng và số lượng các thành phần hữu<br />
khi hứng nước tiểu trực tiếp. Nước tiểu này hình, đặc biệt là hồng cầu(12).<br />
được khảo sát sau (1) quay ly tâm hoặc (2) không Khảo sát bạch cầu với nước tiểu không quay ly<br />
quay ly tâm. tâm<br />
Khảo sát bạch cầu với nước tiểu quay ly tâm(22) Theo Ủy Ban Quốc Gia về Tiêu chuẩn Cận<br />
Theo Ủy Ban Nhật Bản về Tiêu Chuẩn Cận Lâm Sàng của Hoa Kỳ (National Committee<br />
Lâm Sàng (Japanese Committee for Clinical for Clinical Laboratory Standards) và Liên<br />
Laboratory Standards), mẫu nước tiểu được đem Minh Châu Âu về Y Học Cận Lâm Sàng (The<br />
quay ly tâm 2000 vòng/phút trong 5 phút để lấy European Conferderation of Laboratory<br />
cặn lắng. Dùng pipette hút cặn lắng và phết lên 2 Medicine), bạch cầu có thể được khảo sát bằng<br />
lame kính, 1 lame không nhuộm và 1 lame nước tiểu không quay ly tâm vì việc quay ly<br />
nhuộm Sternheimer Malbin, quan sát ở quang tâm có thể phá hủy các thành phần hữu hình,<br />
trường (QT) 10 để đánh giá sự hiện diện của các nhất là trụ.<br />
trụ tế bào, sau đó là QT 40 để đánh giá số lượng Hệ thống máy khảo sát cặn lắng tự động<br />
tế bào, trụ tế bào, bản chất của trụ niệu, tinh thể. sử dụng nước tiểu không quay ly tâm, có<br />
Cần quan sát trung bình từ 10-20 QT và biểu thị những ưu điểm như (1) tự động tiến hành và<br />
kết quả dưới dạng số tế bào/QT 40. trả lời kết quả với khả năng lặp lại, độ chính<br />
xác cao so với soi cặn lắng kinh điển, (2) tiết<br />
kiệm thời gian, nhân lực cho những phòng xét<br />
nghiệm có số lượng xét nghiệm nhiều và nhu<br />
cầu cho kết quả nhanh, (3) đánh dấu bạch cầu,<br />
hồng cầu, trụ niệu, tế bào biểu mô trên lame<br />
đọc, hỗ trợ cho việc giảng dạy và nhận diện<br />
khách quan các thành phần cặn lắng.<br />
Ba hệ thống máy tự động được dùng đến<br />
nay là (1) Hệ thống Iris iQ200 (Hoa Kỳ) gồm 1<br />
module phân tích nước tiểu tự động kết hợp<br />
với kính hiển vi và máy ảnh kỹ thuật số tự<br />
động chụp hình và phân tích hình ảnh thành<br />
12 nhóm, (2) Hệ thống Sysmex UF-1000i (Nhật<br />
Hình 2: Phân biệt bạch cầu niệu (WBC) với hồng cầu Bản) dùng nguyên tắc flow cytometry, sử<br />
niệu (RBC). Khảo sát nước tiểu bằng hệ thống máy tự dụng tia laser quét qua dòng chảy tế bào đã<br />
động(2) được nhuộm huỳnh quang và phân loại tế bào<br />
theo cụm, (3) Hệ thống LabUmat-UriSed<br />
Ưu điểm của phương pháp này là quan sát<br />
(Hungari) kết hợp giữa giấy nhúng tự động<br />
trực tiếp tế bào bạch cầu với kích thước 10-15<br />
với máy chụp ảnh kỹ thuật số qua kính hiển vi<br />
µm (lớn hơn hồng cầu nhưng nhỏ hơn tế bào<br />
và đánh giá kết quả chụp được qua phần mềm<br />
biểu mô), có hạt (granules) và phân nhiều<br />
so sánh các điểm ảnh phát hiện được và phân<br />
thùy (lobulated) (Hình 2). Kỹ thuật nhuộm<br />
<br />
<br />
36 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Tổng Quan<br />
<br />
loại các thành phần bất thường. của thuốc nhuộm và độ bắt màu cũng rất thay<br />
Định danh bạch cầu eosinophil niệu(18) đổi. Kỹ thuật nhuộm Hansel (Sơ đồ 1) có độ nhạy<br />
91% cao hơn nhuộm Wright và giá trị tiên đoán<br />
Eosinophil niệu được xem là một dấu ấn sinh<br />
dương 45%, độ đặc hiệu và giá trị tiên đoán âm<br />
học của viêm thận kẽ cấp (Acute interstitial<br />
98%(17). Tuy nhiên, eosinophil niệu còn được tìm<br />
nephritis, AIN) do dị ứng và có thể sử dụng để<br />
thấy ở BN viêm bàng quang cấp, viêm cầu thận<br />
chẩn đoán phân biệt với hoại tử ống thận cấp<br />
cấp hậu nhiễm, viêm cầu thận tiến triển nhanh.<br />
(Acute tubular necrosis, ATN). Eosinophil niệu<br />
Eosinophil niệu dương tính có giá trị chẩn đoán<br />
được phát hiện bằng kỹ thuật nhuộm Wright và<br />
rất cao với AIN, và khi xét nghiệm này âm tính<br />
Hansel. Nhưng kỹ thuật nhuộm Wright có<br />
sẽ loại trừ chẩn đoán AIN.<br />
nhược điểm là độ pH acid của nước tiểu gây khó<br />
nhận diện các hạt “eosinophilic” bắt màu xanh<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Sơ đồ 1: Kỹ thuật nhuộm Hansel phát hiện eosinophil niệu(12)<br />
BỆNH THẬN DO VANCOMYCIN (VANT: đáy Vancomycin được khuyến cáo là 10 mg/L để<br />
VANCOMYCIN-ASSOCIATED đảm bảo tỉ lệ AUC/MIC ≥ 400 trong trường hợp<br />
nặng như viêm phổi, nhiễm trùng huyết, viêm<br />
NEPHROTOXICITY)<br />
nội tâm mạc, viêm màng não, viêm xương tủy<br />
Đặc tính dược lý của Vancomycin xương nhằm tránh đề kháng kháng sinh(7). Theo<br />
Vancomycin là một glycopeptide 3 vòng có FDA, liều chuẩn của Vancomycin là 1g mỗi 12<br />
trọng lượng phân tử 1446 Dalton, được Cơ quan giờ, liều này không đạt tỉ lệ AUC/MIC ≥ 400 nếu<br />
Quản Lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ MIC ≤ 0,5 mg/L. Liều dùng tính theo cân nặng là<br />
(Food and Drug Administration, FDA) chấp 15-20 mg/kg (không quá 2g/liều) mỗi 12 giờ, kèm<br />
thuận sử dụng vào năm 1958. Vancomycin có thể theo đo nồng độ thuốc trong máu để điều chỉnh<br />
tích phân bố là 0,4-1,0L/kg, 50% gắn kết với liều thuốc (Bảng 3).<br />
protein, không được chuyển hóa và được đào Bảng 3. Một số đặc tính của Vancomycin(9)<br />
thải nguyên vẹn ra nước tiểu(14). Tác động diệt Thời gian bán hủy<br />
khuẩn của Vancomycin phụ thuộc thời gian và Không suy thận 4-6 giờ<br />
không phụ thuộc nồng độ. Giá trị AUC (diện Suy thận 200-250 giờ<br />
tích dưới đường cong)/MIC (nồng độ ức chế tối Liều dùng theo hướng dẫn của Sanford 2016 (truyền tĩnh mạch)<br />
ClCr > 90 ml/phút IV 15-30 mg/kg/q12h<br />
thiểu) 24 giờ được xem là một chỉ số tốt nhất về<br />
ClCr 50-90 ml/phút IV 15-30 mg/kg/q12h<br />
dược động học/dược lực học để đánh giá hiệu ClCr 10-50 ml/phút IV 15-30 mg/kg/q24-96h<br />
quả sử dụng Vancomycin. Điểm cắt của nồng độ ClCr2 tuần), nồng độ đáy của Vancomycin cao<br />
IV (Intravenous): truyền tĩnh mạch;<br />
(tỉ lệ ngộ độc là 29,6% khi nồng độ đáy > 15<br />
CAVH (Continuous arteriovenous haemodialysis): Lọc máu<br />
liên tục động mạch-tĩnh mạch, µg/ml so với 8,9% khi nồng độ đáy
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn