intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Chẩn đoán hình ảnh: Phần 2 - Trường ĐH Tây Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:104

15
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiếp nội dung phần 1, Bài giảng Chẩn đoán hình ảnh: Phần 2 cung cấp cho người học những kiến thức như: Chẩn đoán hình ảnh hệ tiết niệu; Chẩn đoán hình ảnh hệ tiêu hóa; Chẩn đoán hình ảnh hệ tim mạch; Chẩn đoán hình ảnh hệ thần kinh, sọ não, cột sống. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Chẩn đoán hình ảnh: Phần 2 - Trường ĐH Tây Nguyên

  1. Chương 4 Chẩn đoán hình ảnh hệ tiết niệu Mục tiêu học tập Kiến thức 1. Trình bày được lợi ích và hạn chế của các kỹ thuật hình ảnh dùng trong hệ tiết niệu. 2. Mô tả được hình ảnh bình thường hệ tiết niệu trên X quang và siêu âm. 3. Chẩn đoán được sỏi hệ tiết niệu bằng các kỹ thuật hình ảnh thông dụng. 4. Chẩn đoán gián biệt sỏi cản quang hệ tiết niệu với các vôi hóa bất thường khác trong ổ bụng. 5. Kể được các nguyên nhân gây tắc đường dẫn niệu. 6. Chẩn đoán được hội chứng tắc đường dẫn niệu bằng sự phối hợp các kỹ thuật hình ảnh thông dụng. 7. Phát hiện những hình ảnh bất thường trên X quang, siêu âm trong một số bệnh nhiễm trùng cấp tính hệ tiết niệu. 8. Mô tả được các dấu hiệu CLVT của viêm thận bể thận cấp. 9. Phát hiện những dấu hiệu bất thường của các bệnh nhiễm trùng mãn tính trên phim niệu đồ tĩnh mạch và siêu âm. 10. Mô tả được các dấu hiệu CLVT của viêm thận bể thận hạt vàng. 11. Nêu được lợi ích của siêu âm và mô tả hình ảnh siêu âm, đối với nang thận. 12. Mô tả được các dấu hiệu bất thường của khối u thận trên các kỹ thuật hình ảnh thông dụng: Phim hệ tiết niệu không chuẩn bị, siêu âm, niệu đồ tĩnh mạch. 13. Trình bày được các dấu hiệu cắt lớp vi tính của ung thận. Kỹ năng 14. Chỉ định được các kỹ thuật hình ảnh trong những bệnh lý hệ tiết niệu thường gặp. 15. Đọc được hình ảnh bình thường và hình ảnh bất thường của hệ tiết niệu trên các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh. Thái độ 16. Sinh viên tham gia học tập đầy đủ, nghiêm túc, hứng thú và có thói quen tự học, tự nghiên cứu bài trước khi học. 67
  2. 4.1 Các kỹ thuật hình ảnh khám hệ tiết niệu 4.1.1 Phim hệ tiết niệu (bụng) không chuẩn bị (ASP: Abdomen Sans Preparation) 4.1.1.1 Mục đích - Tìm các vôi hóa bất thường. - Xem bất thường hệ thống xương. - Tìm hiệu ứng choán chỗ ở ổ bụng: Khối u ở sau hoặc trong phúc mạc đẩy lệch vị trí hơi trong ruột. - Là phim phải có, trước khi tiến hành các kỹ thuật hình ảnh có chuẩn bị ở ổ bụng. 4.1.1.2 Kỹ thuật - Chuẩn bị bệnh nhân uống thuốc xổ 3 ngày trước, thụt tháo phân tối hôm trước và sáng hôm sau trước khi chụp. - Phim chụp thẳng, nằm ngửa, từ bờ trên D12 đến hết khớp mu, nín thở. - Khi có triệu chứng về niệu đạo chụp phim tư thế niệu đạo (chếch 450). Có thể bổ sung: Chụp khu trú, chụp nghiêng, chụp chếch sau. 4.1.1.3 Kết quả - Thấy bờ ngoài cơ đáy chậu D12 - L14 đến mào chậu nếu có lớp mỡ ở bờ. - Thấy bóng thận nếu có lớp mỡ quanh thận và phim đúng hằng số (trừ < 8t, già, gầy). - Thấy bóng mờ bầu dục của bàng quang đầy nước tiểu. - Thấy gờ dưới gan, lách. - Thấy cột sống, xương chậu, khớp háng 2 bên. 4.1.2 Siêu âm (Echographie - Ultrasound) Là phương tiện hình ảnh thăm dò đắc lực nhu mô thận và khoang quanh thận, là kỹ thuật tốt nhất để khám tiền liệt tuyến. Siêu âm Doppler giúp nghiên cứu các mạch máu thận. Khám bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa, chếch hai bên, nghiêng, có thể nằm sấp. Dùng đầu dò có tần số 3.5-5 MHz. Đầu dò sẽ phát và thu sóng siêu âm phản hồi. Hình ảnh siêu âm là hình ảnh cắt lớp hai chiều, đen trắng. Quét đầu dò theo nhiều hướng khác nhau liên tiếp, ít nhất phải cắt qua hai mặt phẳng thẳng góc nhau: Dọc thận và ngang thận, bàng quang. Bệnh nhân nhịn tiểu để khám bàng quang. Siêu âm Doppler để nghiên cứu vận tốc dòng máu, tìm các chỗ hẹp. Siêu âm Doppler màu để thấy rõ hơn các mạch máu trong cấu trúc và chiều dòng máu. Siêu âm 3 chiều, 4 chiều, ích lợi chủ yếu để bổ sung khám thai nhi. Hình ảnh siêu âm cho thấy thận gồm hai vùng phân biệt rõ: Xoang thận ở trung tâm của thận, nhu mô thận ở ngoại vi. Thận được bao quanh bởi bao thận là viền tăng âm. Xoang thận, có hình tăng âm (màu trắng) do chứa mỡ, cùng các vách mạch máu và vách đài bể thận nên phản hồi âm nhiều. Khi bể thận có nước tiểu sẽ thấy một lớp 68
  3. dịch rỗng âm (không có phản hồi âm) (màu đen) giữa vùng tăng âm. Nhu mô thận giảm âm (màu xám) (phản hồi âm ít) gồm vỏ thận ở phía ngoài, tủy thận chính là các tháp Malpighi ở phía trong vỏ thận, giữa các tháp Malpighi là các cột Bertin thuộc vỏ thận. Ở trẻ em, người gầy phân biệt được tủy - vỏ thận, tủy thận giảm âm hơn. + Ưu điểm: - Kỹ thuật đơn giản dễ thực hiện, chi phí thấp. - Hiệu quả tốt. - Có thể tái khám nhiều lần. - Có thể thực hiện tại giường bệnh. - Không có hại cho sức khỏe. - Siêu âm có thể xem hình thái thận theo 3 chiều không gian, thấy được các khối u ở nhu mô, có thể phân biệt được khối đặc hay khối lỏng, có thể thấy được khoang quanh thận. - Siêu âm có thể thấy niệu quản đoạn đầu sát bể thận & đoạn niệu quản thành bàng quang. - Siêu âm thấy thành bàng quang, lòng bàng quang, qua bàng quang có thể thấy được tiền liệt tuyến. + Hạn chế: - Lệ thuộc trình độ người khám. - Lệ thuộc chất lượng máy siêu âm. - Lệ thuộc bệnh nhân (vóc dáng, hợp tác). - Siêu âm không thấy được đài bể thận niệu quản khi không giãn. Không đánh giá được chức năng thận. - Chẩn đoán giãn đường bài xuất nhạy, nhưng có âm tính giả & dương tính giả. 4.1.3 Chụp niệu đồ tĩnh mạch (NĐTM) (UIV: Urographie intraveineuse) 4.1.3.1 Kỹ thuật - Chuẩn bị bệnh nhân: Thụt tháo phân sạch ruột là yếu tố quan trọng ảnh hưởng chất lượng phim. - Nên nhịn ăn uống 3 - 6 giờ trước khi chụp để nước tiểu cô đặc thuốc cản quang. - Một số trường hợp không nên nhịn uống như suy thận, bệnh Kahler. - Chụp phim hệ tiết niệu không chuẩn bị ngay trước khi chụp NĐTM. - Thuốc cản quang iode: Loại tan trong nước có độ thấm thấu cao ví dụ như Urografin 370mg I/ml, Télébrix 370mg I/ml hoặc có độ thẩm thấu thấp ví dụ như (Ultravist 300mg I/ml, opamiron 370mg I/ml. Liều lượng 1ml - 2ml/1kg cân nặng, không vượt quá 3ml/kg. 69
  4. - Hạn chế chỉ định đối với trẻ em dưới 2 tuần & trên 70 tuổi. Phụ nữ ở tuổi sinh sản chỉ định chụp NĐTM trong nửa đầu chu kỳ kinh nguyệt, tránh có thai mà không biết gây nhiễm xạ bào thai. Hai lần chụp có thuốc cản quang tiêm mạch máu phải cách nhau trên 5 ngày. Cần lưu ý các yếu tố nguy cơ như dị ứng thuốc có iode: Tiền sử dị ứng, suy tim, cao huyết áp, xơ gan, hội chứng thận hư, suy thận. Nếu bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ, phải cho thuốc phòng ngừa, tốt nhất là 3 ngày trước (ví dụ: phối hợp célestène, polaramine, atarax); và nên chọn thuốc cản quang độ thẩm thấu thấp (đắt tiền hơn gấp 3 - 20 lần). Thuốc cản quang là một trong số các dược phẩm ít gây tác hại nhất. Tuy vậy có thể xảy ra các tai biến nặng thậm chí tử vong dù đã phòng ngừa. Thử phản ứng trước khi tiêm thuốc cản quang từ lâu được xem là vô ích, nhầm lẫn và nguy hiểm. Luôn luôn cân nhắc chỉ định, không nên lạm dụng và cũng không quá dè dặt. Tỉ lệ tai biến nặng cần điều trị là 131/100.000; tỉ lệ tử vong: 1/100.000. + Kết luận thận câm trên X quang phải chụp phim ở thời điểm 3 giờ nếu không thấy thuốc bài tiết ra đài thận. Kết luận thận câm thật sự phải chụp phim sau 24 giờ. 4.1.3.2 Chỉ định và chống chỉ định Gần như không có chống chỉ định tuyệt đối. Chống chỉ định quan trọng nhất là một chỉ định NĐTM không hợp lý. NĐTM được chỉ định rộng rãi khi có những thay đổi về lâm sàng, sinh học liên quan đến hệ tiết niệu. + Các chỉ định cụ thể thường gặp: - Đái ra máu chưa rõ nguyên nhân. - Sỏi hệ tiết niệu, chẩn đoán, đánh giá tình trạng đài bể thận niệu quản, bàng quang, đánh giá chức năng mỗi thận. - Cơn đau quặn thận, khi phim bụng KCB và siêu âm không chẩn đoán đầy đủ. - Nghi u đường dẫn niệu. - Chấn thương thận. - U sau phúc mạc. * Các chống chỉ định: - Chống chỉ định tuyết đối: Mất nước nặng. - Chống chỉ định tương đối: Suy thận, đái đường, dị ứng Iode, bệnh Kahler, phụ nữ có thai. 4.1.3.3 Kết quả bình thường Kết quả phim NĐTM phải được phân tích có hệ thống, phải so sánh 2 bên. Đánh giá hình thái và chức năng hệ tiết niệu. Thận hình hạt đậu nằm hai bên cột sống thắt lưng sát bờ ngoài cơ thắt lưng chậu. Trục dọc của thận song song bờ ngoài cơ thắt lưng chậu. Thận cấu tạo gồm phần ngoại 70
  5. vi là nhu mô thận và trung tâm là xoang thận. Xoang thận gồm đài bể thận, động mạch - tĩnh mạch thận và tổ chức mỡ. Nhu mô thận gồm vỏ thận ở ngoài, tủy thận ở trong. Tủy thận chính là các tháp Malpighi. Giữa các tháp này là các cột Bertin cũng thuộc vỏ thận. Tháp Malpighi có hình nón, đỉnh hình nón được bao bọc bởi đáy tiểu đài thận. Đường dẫn niệu hay đường bài xuất nước tiểu bao gồm đài thận, bể thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo. a. Tiểu đài - đài - bể thận Tiểu đài có hình chân ly rượu. Số lượng tiểu đài tương ứng số lượng tháp Malpighi và thay đổi từ 7 - 15. Hướng các tiểu đài rất khác nhau nên hình ảnh X quang có hình tam giác, tròn, hay hình khuyết chồng lên hình bể thận. Các tiểu đài họp lại thành 3 - 5 đài thận, thông thường có 3 nhóm: Đài trên, giữa, dưới; các đài thận nối vào bể thận. Bể thận hình tam giác khi đầy nước tiểu, bờ trên lồi bờ dưới lõm. Bể thận nhỏ dần và liên tục với niệu quản. Bể thận có thể chia hai hoặc nhiều hơn, có thể lớn và nằm một phần ngoài xoang thận, là thay đổi bình thường. b. Niệu quản Hình ảnh niệu quản là cột thuốc cản quang, không liên tục. Niệu quản được chia 3 đoạn: Đoạn thắt lưng, từ bể thận đến bờ trên cánh xương cùng; đoạn chậu từ bờ trên đến bờ dưới cánh xương cùng, đoạn tiểu khung từ bờ dưới cánh xương cùng đến bàng quang. Có 3 chỗ hẹp giải phẫu nơi thường gặp sỏi: Chỗ nối niệu quản - bể thận, chỗ bắt chéo trước bó mạch chậu, chỗ niệu quản đổ vào bàng quang. Không bao giờ thấy toàn bộ niệu quản trên một phim chụp, do nhu động. Nhu động từ đài thận trên, qua bể thận, niệu quản tống nước tiểu đi xuống. c. Bàng quang Thuốc cản quang bắt đầu đến bàng quang sau 5 phút. Vòm bàng quang ở phụ nữ khi đầy thuốc có thể lõm do tử cung gập trước. Khi căng, bàng quang có trục thẳng đứng vòm ngang S1, đáy ngang bờ trên xương mu. Tiền liệt tuyến lớn đẩy đáy bàng quang lên. Khi đi tiểu bàng quang nhỏ lại hướng tâm, không có nước tiểu tồn dư. d. Niệu đạo Niệu đạo nam có thể thấy ở thì đi tiểu; Có 4 đoạn: Niệu đạo tiền liệt hình thoi, niệu đạo màng hẹp, niệu đạo hành có đường kính lớn nhất, niệu đạo hang có hố thuyền tận cùng. Niệu đạo nữ ngắn, trong tầng sinh môn, thẳng đứng hay chếch ra trước. Đường kính giảm dần và tận cùng bằng hố thuyền. 71
  6. Hình 4.1: Thiết đồ mặt cắt dọc thận,[4]. Hình 4.1: Hình giải phẩu thận, [4] Hình 4.2: Thay đổi bình thường đài bể thận, [4] Hình 4.2-3: Bàng quang niệu đạo nam, [4] 72
  7. 4.1.3.4 Những hình ảnh bất thường căn bản của đường dẫn niệu Gồm hình lồi và hình khuyết Hình lồi là bóng mờ thuốc cản quang ở nhu mô, nằm ngoài đường Hodson. Đường này được kẻ bằng cách nối đáy các tiểu đài, nó song song với bờ thận. Nguyên nhân thường gặp của hình lồi là hang lao và túi thừa đài thận bẩm sinh. * Hình khuyết là bóng sáng trên nền mờ của thuốc cản quang trong đường dẫn niệu. Nguyên nhân thường gặp của hình khuyết trên NĐTM là sỏi không cản quang, máu cục, u đường dẫn niệu. 4.1.3.5 Những hình ảnh bất thường ở thận a. Bất thường về số lượng có thể gặp 3 thận hay 1 thận b. Bất thường về vị trí và bất thường trục thận Thận sa là thận nằm thấp, trục thận thay đổi và niệu quản ngoằn ngoèo. Thận sa có thể bẩm sinh hay mắc phải do bị đè đẩy. Thận lạc chỗ là bất thường bẩm sinh do ngừng di chuyển của mầm thận trong thời kỳ bào thai; lạc chỗ có thể cùng bên hoặc khác bên với thận lành. Có nhiều bất thường kết hợp: Thận xoay, niệu quản ngắn. Bất thường trục thận có thể đơn thuần. Thận hình móng ngựa là dị dạng bẩm sinh, cực dưới nhu mô thận dính nhau, 2 bể thận niệu quản riêng, thận sigma ... c. Bất thường bờ thận Có thể là những thay đổi không có ý nghĩa bệnh lý: Tồn tại thùy thận thời kỳ bào thai, bờ thận có ngấn ngang với mức các cột Bertin. Thận trái hình lưng lạc đà, có hình tam giác, đỉnh nằm phía ngoài, có thể nhầm u thận. Bề dày nhu mô không đổi, đường Hodson bình thường. Nguyên nhân do vết ấn của lách. Phì đại mép thận hay các cột Bertin, hình ảnh giả u, cấu trúc mạch máu và các ống thận vẫn bình thường trên phim mô thận cản quang (chụp thì ống thận, 60 giây sau khi tiêm thuốc cản quang). Thay đổi bờ thận do bệnh lý như u nhu mô thận, kén thận làm bờ thận có múi. Bờ thận có ngấn lõm do viêm thận bể thận mãn, vết ngấn ở ngang mức đài thận. Bờ thận lõm do thiểu sản một phần thận. d. Bất thường về kích thước Chiều dài, chiều rộng, chiều ngang của thận ở người việt nam theo một công trình nghiên cứu là 10 cm, 5 cm, 4,5 cm. Có thể so bề dài thận bằng 3,5 đốt sống thắt lưng ± nửa đốt. Thận lớn do hoạt động bù khi không có thận đối diện, do ứ nước giai đoạn chưa teo nhu mô thận, do kén thận, u thận. Thận nhỏ (chiều dài nhỏ hơn 3 đốt thắt lưng) do thiểu sản, do teo nhu mô thận sau nhiễm trùng mãn tính, ứ nước mãn tính. 73
  8. Hình 4.4: Các bất thường bẩm sinh của thận, [4]. (1. thận lạc chỗ; 2. thận cùng bên; 3. hai thận dính nhau; 4.5. thận móng ngựa; 6. hai thận dính nhau). Hình 4.5: Các bất thường bẩm sinh của niệu quản,[4] (1. hội chứng khúc nối; 2. niệu quản sau tĩnh mạch chủ dưới; 3.4. hệ thống đôi; 5. 6. sa lồi niệu quản; 7. niệu quản khổng lồ). 4.1.4 Chụp cắt lớp vi tính (CLVT) (CT: computed tomography) Chụp CLVT có một vị trí quan trọng các kỹ thuật thăm khám hệ tiết niệu. * Các lớp cắt theo trục cơ thể từ thận đến tiền liệt tuyến, có thể tái tạo hình ảnh theo mọi mặt phẳng khác hoặc tái tạo hình ảnh 3 chiều, cho phép xem xét nhu mô, các đường bài xuất, đài bể thận, niệu quản, bàng quang, tiền liệt tuyến. * CLVT đo được tỉ trọng (đơn vị HU: Hounsííeld unit) nên phân biệt được máu, mỡ, vôi hóa, hoại tử, dịch... * CLVT có tiêm cản quang tĩnh mạch giúp phân biệt rõ hơn các cấu trức, biết được tổn thương giàu mạch, nghèo mạch hay vô mạch, và nghiên cứu được các mạch máu thận. * Xem hệ tiết niệu ở vị trí giải phẫu của nó, giữa các cơ quan khác trong ổ bụng. Các chỉ định: 74
  9. + Đánh giá sự lan rộng của U hệ tiết niệu, U tiền liệt tuyến. Phân giai đoạn u thận, là cơ sở cho các phương pháp điều trị. + Bệnh lý nhiễm khuẩn nhu mô thận & khoang quanh thận: Viêm thận bể thận cấp, áp xe thận, viêm thận bể thận hạt vàng... + Chấn thương thận, là kỹ thuật đầy đủ và rõ ràng nhất. CLVT đồng thời đánh giá các tổn thương các tạng đặc, tạng rỗng trong ổ bụng. + Tắc niệu quản cấp hay mãn nguyên nhân chưa rõ. + Bệnh lý sau phúc mạc, tiểu khung ảnh hưởng lên hệ tiết niệu. 4.1.5 Cộng hưởng từ (MRI magnetic resonance imaging) Hình ảnh Cộng hưởng từ là hình ảnh cắt lớp kế tiếp nhau, trên mọi mặt phẳng. Là kỹ thuật hiện đại nhất trong ngành chẩn đoán hình ảnh. Có vai trò quan trọng nổi bật trong thăm khám thần kinh và phần mềm. Đối với hệ tiết niệu, chưa được khai thác hết khả năng, hiện nay đã có một số lợi ích rõ ràng. * Lợi điểm chung của cộng hưởng từ: - Xem cấu trúc trong không gian 3 chiều, xem ở mọi mặt phẳng. - Xem mạch máu không cần thuốc cản quang. - Là kỹ thuật có ưu thế phân biệt các cấu trúc, độ phân giải cấu trúc cao. - Là kỹ thuật không gây nhiễm xạ, không gây tai biến do tiêm thuốc đối quang cho bệnh nhân, phù hợp cho bệnh nhân là phụ nữ mang thai. - Có thể tiêm thuốc đối quang từ có tác dụng như tiêm cản quang iode trong CLVT. * Nhược điểm: - Độ phân giải không gian thấp không thấy rõ bờ của cấu trúc. - Có nhiều ảnh nhiễu do nhu động ruột, cử động hô hấp, nhịp đập tim, vì thời gian ghi hình dài nhiều phút. - Chống chỉ định đối với bệnh nhân có vật kim loại trong cơ thể, vì gây nhiễu từ trường. - Trang bị tốn kém, chi phí gấp 4 lần Cắt lớp vi tính. Chỉ định Cộng hưởng từ đối với hệ tiết niệu còn hạn chế chủ yếu đối với u vùng bàng quang, tiền liệt, đánh giá hẹp động mạch thận. 4.1.6 Các kỹ thật chụp nhuộm trực tiếp - Chụp ngược dòng: Thực hiện ở phòng vô trùng kết hợp với Bác sĩ chuyên khoa tiết niệu. Soi bàng quang đưa sonde vào cuối niệu quản hay vào bể thận rồi bơm thuốc cản quang. Chỉ định chính: Hội chứng tắc nghẽn đường bài xuất khi NĐTM không thấy được chỗ tắc hoặc là xem các hình khuyết trong đường dẫn niệu chưa rõ trên các kỹ thuật khác. 75
  10. Nhược điểm: Gây nhiễm trùng ngược dòng, đau đớn bệnh nhân, khó khăn đặt sonde. - Chụp xuôi dòng: Ít gây biến chứng, ít phức tạp hơn kỹ thuật ngược dòng. Chọc dò vào đài thận bơm thuốc cản quang. Có ý nghĩa điều trị vì dẫn lưu nước tiểu và có thể lấy sỏi qua đường chọc dò. Hạn chế của kỹ thuật: Khó thực hiện khi đài bể thận không giãn, niệu quản dưới chỗ tắc nhìn không rõ. - Chụp bàng quang niệu đạo ngược dòng: Đặt sonde ở hố thuyền niệu đạo nam bơm thuốc cản quang xem niệu đạo hẹp do chấn thương, nhiễm khuẩn; dò niệu đạo, hoặc tìm trào ngược bàng quang niệu quản. Chụp phim ở thì bơm thuốc, thì đi tiểu, thì sau khi đi tiểu (tìm nước tiểu tồn dư). 4.1.7 Chụp động mạch thận (Angiography) Vai trò của chụp động mạch thận giảm nhiều từ vài thập kỷ nay, khi có siêu âm và siêu Doppler, CLVT, cộng hưởng từ ra đời. Chỉ định chủ yếu hiện nay là để can thiệp như nút mạch, nong mạch thận. Đưa catheter vào động mạch đùi rồi động mạch chủ bụng, chụp động mạch thận hai bên hoặc đưa catheter vào động mạch thận chụp chọn lọc. Kỹ thuật chụp động mạch cổ điển ngày nay được thay thế bằng chụp mạch số hóa xóa nền (DSA: Digital subtraction angiography). Chỉ cần tiêm thuốc cản quang vào tĩnh mạch chi 50% lượng thuốc cản quang so với chụp mạch kinh điển là thấy được động mạch. Chụp mạch cắt lớp vi tính (CTA: CT Angiography) và chụp mạch cộng hưởng từ (MRA: Magnetic resonance angiography), đang cạnh tranh với chụp mạch số hóa xóa nền để chẩn đoán các bệnh mạch máu như: Túi phình động mạch, dò động mạch tĩnh mạch, u mạch máu, tắc hẹp động mạch thận, đái ra máu không rõ nguyên nhân. 4.2 Sỏi thận 4.2.1 Đại cương Sỏi là bệnh lý hay gặp, chiếm tỉ lệ từ 1-10%. Lâm sàng đa dạng không đau hoặc đau thắt lưng, có thể đau quặn thận, đái máu hoặc không, có thể có sốt hoặc không. - Yếu tố thuận lợi tạo sỏi: Tiền sử chấn thương thận, nhiễm trùng đường tiểu, ứ đọng nước tiểu, dị dạng đường tiểu. - Cấu tạo: 90% là sỏi cản quang có cấu tạo calci: Oxalate calci, phosphate calci, sỏi phối hợp (70%), sỏi Struvite (magnesium ammonium phosphate, 15-20%). Một số ít sỏi không hoặc ít cản quang như: Sỏi Urate natri, acid uric (5-10%), sỏi Cystine (1- 5%). Một số loại không cản quang hiếm gặp Xanthine, cystine, indinavir, matrix. Sỏi thường gặp ở người có tuổi, nhưng có thể gặp ở trẻ em dưới 1 tuổi. Đa số sỏi được hình thành ở cao, rồi di chuyển xuống thành sỏi niệu quản, bàng quang và niệu đạo. Sỏi có thể cố định hay thay đổi vị trí, ngay trước khi mổ lấy sỏi phải chụp lại phim kiểm tra vị trí sỏi. Biến chứng của sỏi là ứ nước, ứ mủ đài bể thận, đái ra máu, suy thận. 76
  11. 4.2.2 Chẩn đoán 4.2.2.1 Phim hệ tiết niệu không chuẩn bị Là phương tiện căn bản phát hiện sỏi vì đa số là sỏi cản quang. Sỏi cản quang cho hình ảnh bóng mờ đậm độ như xương. Các trường hợp không phát hiện được là do sỏi không cản quang, sỏi kích thước nhỏ, sỏi chồng lên cấu trúc xương, bụng bẩn nhiều hơi và phân. Chẩn đoán sỏi cản quang bao gồm cả số lượng vị trí, kích thước vì liên quan đến phương pháp điều trị sỏi. Sỏi có thể gặp ở bất kỳ đâu trong đường dẫn niệu từ đài thận đến niệu đạo. Đa số sỏi được hình thành ở đài bể thận sau đó di chuyển xuống dưới. Kích thước sỏi thấy đựơc từ 2mm đến > 10cm. Hình dáng thay đổi tùy vị trí sỏi: - Sỏi tiểu đài hình tròn, tam giác. - Sỏi bể thận hình tam giác lớn. - Sỏi niệu quản hình bầu dục trục nằm theo trục niệu quản. - Sỏi bàng quang hình bầu dục trục nằm ngang. - Sỏi đài - bể thận hình san hô. Cần chẩn đoán phân biệt sỏi cản quang với những cản quang bất thường khác ở ổ bụng: - Sỏi mật: Siêu âm phân biệt hoặc chụp phim nghiêng: Sỏi thận nằm sau cột sống và ngược lại. - Sỏi tụy: Bóng cản quang vắt ngang cột sống L1 L2. - Vôi hóa hạch mạc treo: Cản quang ít, không đồng nhất, di động theo nhịp thở. - U nang buồng trứng có chứa răng hay xương: Hình ảnh răng ở tiểu khung. - Vôi hóa tĩnh mạch tiểu khung: Một hoặc nhiều nốt cản quang nhỏ như đậu xanh, trung tâm ít mờ hơn, nằm cạnh gai tọa hoặc bờ trên xương mu. - Vôi hóa tiền liệt tuyến: Vôi hóa lấm tấm chồng lên khớp mu. - Ngoài ra các vôi hóa khác dễ phân biệt hơn như vôi hóa động mạch, vôi hóa sụn sườn, gai cột sống, mấu ngang cột sống. 4.2.2.2 Siêu âm Cùng với phim hệ tiết niệu không chuẩn bị, siêu âm là kỹ thuật thông dụng để phát hiện sỏi hệ tiết niệu. - Siêu âm thấy sỏi, không liên quan thành phần hóa học. - Sỏi có hình ảnh đường thẳng hay vòng cung tăng âm, kèm bóng lưng. Sỏi nhỏ < 3mm không có bóng lưng. Sỏi nhỏ ở đài bể thận, khó thấy vì xung quanh là mỡ xoang thận tăng âm. - Siêu âm thấy được sỏi ở đài bể thận, đoạn đầu và cuối niệu quản, niệu đạo nam. - Siêu âm thấy giãn đài, bể thận, niệu quản do sỏi gây tắc, ứ nước. - Có thể thấy teo nhu mô thận do ứ nước lâu ngày nhu mô thận bị tiêu hủy. 77
  12. - Siêu âm không thấy được sỏi niệu quản đoạn bụng do vướng hơi trong ruột, trừ một số trường hợp sỏi lớn trong niệu quản giãn ở bệnh nhân gầy. 4.2.2.3 Niệu đồ tĩnh mạch Đây là kỹ thuật cung cấp đầy đủ thông tin về hình thái đường dẫn niệu và chức năng thận trong bệnh lý sỏi. Thường chỉ định sau phim hệ tiết niệu không chuẩn bị - siêu âm để đánh giá chức năng thận, xem hình thái đường dẫn niệu, hoặc để chẩn đoán sỏi nghi ngờ. Chỉ định cụ thể: - Chẩn đoán bản chất vật gây tắc đường dẫn niệu, có thể là sỏi không cản quang đoạn giữa niệu quản. Sỏi không cản quang cho hình khuyết trong đường dẫn niệu chứa thuốc cản quang. Sỏi cản quang là điểm dừng lại của đường dẫn niệu giãn chứa thuốc cản quang. - Đánh giá mức độ giãn hệ thống đài bể thận. - Đánh giá ảnh hưởng của sỏi lên chức năng bài tiết và chức năng bài xuất. - Bổ sung cho siêu âm và phim bụng trong một số trường hợp để chẩn đoán sớm, đầy đủ hội chứng tắc cấp đường bài xuất cao, thường do sỏi (có biểu hiện lâm sàng là cơn đau quặn thận). - NĐTM có thể phát hiện những bất thường hệ tiết niệu, yếu tố thuận lợi tạo thành sỏi: Như dị dạng hệ tiết niệu. Một số trường hợp không chỉ định được NĐTM do suy thận nặng sẽ có hình ảnh kém, bệnh nhân có tiền sử dị ứng nặng, hoặc một số bệnh lý đái đường, suy tim... 4.2.2.4 Chụp nhuộm trực tiếp đường dẫn niệu Xuôi dòng hoặc ngược dòng. Các kỹ thuật này khá phức tạp và có thể có biến chứng như nhiễm trùng, chảy máu, đau. Chỉ được chỉ định khi phim NĐTM không cho hình ảnh rõ. 4.2.2.5 Chụp cắt lớp vi tính Đây là kỹ thuật đắt tiền, nhưng khả năng phát hiện sỏi rất cao (độ nhạy độ đặc hiệu trong khoảng 95-100%). Ngày nay CLVT trở thành kỹ thuật phổ biến để khám xét bệnh lý sỏi, ở những nước phát triển. CLVT có thể phát hiện sỏi cản quang và sỏi không cản quang với hình ảnh tăng tỉ trọng. Tỉ trọng của sỏi không cản quang (trừ indinavir và matrix cực hiếm) > 100 UH, cao hơn nhiều so với phần mềm CLVT có thể thấy giãn đài bể thận, niệu quản tuy không rõ như NĐTM. CLVT khám nhu mô thận và vùng quanh thận rất hiệu quả. CLVT không cho biết chức năng thận, nếu cần thiết sẽ bổ sung NĐTM 4.3 Hội chứng tắc đường dẫn niệu 4.3.1 Đại cương Tắc đường dẫn niệu là bệnh lý thường gặp nhất của hệ tiết niệu. Do sự xuất hiện 1 vật tắc trên đường bài xuất nước tiểu từ đài thận đến lỗ ngoài niệu đạo. 78
  13. Hiện tượng tắc có thể hoàn toàn hay không hoàn toàn, xảy ra cấp tính hay mãn tính, thường xuyên hay không thường xuyên. Nguyên nhân thông thường do sỏi hệ tiết niệu. Ngoài ra có thể do những nguyên nhân khác từ hệ tiết niệu như u, máu cục hay ngoài hệ tiết niệu như u ổ bụng, xơ sau phúc mạc, sẹo do chấn thương... Hội chứng tắc nghẽn gây những hậu quả về hình thái và chức năng của tiết niệu. Mục đích của chẩn đoán hình ảnh bao gồm: Chẩn đoán xác định tắc; tìm nguyên nhân tắc bao gồm bản chất, kích thước, vị trí; đánh giá sự ảnh hưởng lên hệ tiết niệu. 4.3.2 Chẩn đoán xác định Chẩn đoán dựa vào các tiêu chuẩn là phát hiện giãn đài bể thận và thấy được nguyên nhân tắc. 4.3.2.1 Siêu âm Là kỹ thuật phát hiện rất nhạy giãn đài bể thận. Siêu âm có thể thấy sỏi bể thận hay sỏi niệu quản đoạn đầu niệu quản hay sỏi ở chỗ niệu quản đổ vào bàng quang. Hạn chế của siêu âm là không cho biết tổn thương chức năng thận. Siêu âm không phân biệt giãn bể thận do tắc và giãn không do tắc. Ngoài ra một số trường hợp siêu âm không tìm ra nguyên nhân tắc. Trường hợp tắc cấp tính trong 6 giờ đầu có thể siêu âm không thấy giãn đài bể thận. Thường kết hợp siêu âm và phim hệ tiết niệu không chuẩn bị để tìm sỏi, hiệu quả chẩn đoán hội chứng tắc cao hơn. 4.3.2.2 Niệu đồ tĩnh mạch Là xét nghiệm cơ bản giúp chẩn đoán xác định hay loại trừ hội chứng tắc. NĐTM cung cấp các thông tin chức năng và hình thái hệ tiết niệu. Chỉ định trong trường hợp chẩn đoán còn nghi ngờ hoặc là đối với những bệnh nhân có chỉ định can thiệp ngoại khoa. + Chậm bài tiết: Có thể là kín đáo hay trầm trọng, do áp lực tăng trong đường dẫn niệu và chức năng lọc cầu thận suy. Đài bể thận niệu quản có thể hiện hình sau nhiều phút, có khi sau 24 giờ. + Giãn đài bể thận: Nếu tắc cấp và hoàn toàn, đài thận sẽ căng mà giãn ít, biểu hiện hình góc tròn: Ứ nước độ I. Nếu tắc lâu ngày đường bài xuất sẽ giãn lớn, đài thận có đáy phẳng: Ứ nước độ II, hoặc hình cầu: Ứ nước độ III. + Chậm bài xuất: Nước tiểu ngấm thuốc cản quang ứ đọng lâu trong đường dẫn niệu trên chỗ tắc. Ngoài ra có thể thấy thêm một số dấu hiệu khác: Sỏi hoặc là nguyên nhân gây tắc khác, bóng thận lớn. Trong trường hợp tắc cấp tính sẽ thấy mô thận cản quang xuất hiện chậm, đậm dần và kéo dài. Có thể thấy hình ảnh trào ngược thuốc cản quang do có áp lực cao trong đài bể thận: Trào ngược vào xoang thận, vào tĩnh mạch, vào bạch mạch. Hạn chế của NĐTM là phải dùng thuốc cản quang có thể gây phản ứng không dung nạp. NĐTM không cho thấy nguyên nhân tắc khi chức năng bài tiết thận kém, 79
  14. không nhuộm cản quang đầy đủ đường dẫn niệu. Trường hợp này phải cần đến chụp nhuộm trực tiếp đường dẫn niệu hoặc chụp cắt lớp vi tính. 4.3.2.3 Chụp cắt lớp vi tính Tuy không cho biết đầy đủ chức năng thận, nhưng đây là kỹ thuật nhạy nhất để phát hiện sỏi cản quang hoặc không cản quang, hoặc một nhân gây tắc khác không phải sỏi, ở trong hay ngoài hệ tiết niệu. CLVT cũng thấy được giãn đường dẫn niệu tuy không rõ bằng NĐTM. Hạn chế của cắt lớp vi tính là chi phí cao, gây nhiễm xạ nhiều hơn 3 lần NĐTM và trong nhiều trường hợp phải tiêm thuốc cản quang để chẩn đoán đầy đủ. 4.3.3 Chẩn đoán gián biệt 4.3.3.1 Giãn đài bể thận, niệu quản do giảm trương lực Sau khi giải phóng tắc nghẽn hay do trào ngược bàng quang niệu quản: Hình ảnh trên NĐTM: Tiểu đài giãn không căng; bể thận bờ trong thẳng, bờ ngoài tựa vào cơ đáy chậu; niệu quản giãn có dấu ấn mạch máu; hiện tượng chậm bài tiết thường không nặng. 4.3.3.2 Tắc nghẽn không thường xuyên Hay gặp là ở đoạn nối bể thận niệu quản (hội chứng nối cao). Thường khó chẩn đoán, phải chỉ định nghiệm pháp lợi tiểu khi chụp NĐTM, sẽ thấy giãn đường bài xuất rõ, giúp chẩn đoán hội chứng tắc. 4.4 Nhiễm trùng đường tiểu cấp tính 4.4.1 Đại cương Là bệnh cảnh lâm sàng thường gặp, thường được chẩn đoán nhờ tiền sử, các dấu hiệu lâm sàng, kết quả xét nghiệm sinh học; chẩn đoán hình ảnh tham gia chẩn đoán các thể cấp tính và mãn tính cũng như kể cả nhiễm ký sinh trùng với các mức độ nặng nhẹ khác nhau. 4.4.1.1 Lâm sàng nhiễm trùng đường tiểu (NTĐT) cấp tính Viêm thận bể thận (VTBT) cấp tính: Khởi bệnh đột ngột, sốt, đau lưng, tiểu rắt, tiểu buốt. Viêm bàng quang: Dấu hiệu tổng quát nhẹ, dấu hiệu đường tiểu không lan lên cao, có thể có viêm tiền liệt tuyến. 4.4.1.2 Chẩn đoán xác định Dựa vào các dấu hiệu sinh học, chủ yếu là xét nghiệm nước tiểu: - Tiểu mủ, trên 105 xác bạch cầu đa nhân trung tính. - Vi khuẩn trong nước tiểu có ý nghĩa khi trên 105 con/1ml. Vi khuẩn trong nước tiểu, không có mủ, không có ý nghĩa bịnh lý ở trẻ nhỏ và phụ nữ mang thai. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng và xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh chỉ tham gia trong những trường hợp sau: + Bệnh cảnh mơ hồ, có thể gây nhầm lẫn. 80
  15. + Trong các thể nặng để biết giai đoạn, mức độ nặng và sự lan rộng của thương tổn nhiễm khuẩn. + Tìm hiểu nguyên nhân thuận lợi nhiễm khuẩn ở giai đoạn sau nhiễm khuẩn. 4.4.1.3 Sinh lý bệnh học NTĐT phần thấp hệ tiết niệu thường gặp ở phụ nữ và nhẹ, vì yếu tố thuận lợi là niệu đạo ngắn. NTĐT ở nam giới hiếm gặp và cần xem xét kỹ lưỡng nguyên nhân. NTĐT phần cao hệ tiết niệu có hai nguồn gốc chính: Từ NTĐT phần thấp, hoặc từ đường máu. NTĐT phần cao hệ tiết niệu thường do nhiễm trùng ở phần thấp với các yếu tố thuận lợi cần tìm hiểu như dị dạng bẩm sinh, trào ngược bàng quang - niệu quản, ứ trệ nước tiểu, sỏi, mang thai... NTĐT phần cao hệ tiết niệu thường một bên, do vi khuẩn Gram âm từ ống tiêu hóa và đường sinh dục như E. coli, Proteus, Klebsiella, Pseudomonas. Đây là sự nhiễm khuẩn biểu mô đài bể thận niệu quản gây viêm bể thận, khi có tổn thương nhu mô thận thì được gọi viêm thận bể thận cấp (Acute pyelonephritis). Nhiễm khuẩn thận có thể bằng đường máu, từ một ổ nhiễm trùng nông hoặc sâu trong cơ thể. Thường xẩy ra hai thận và do vi khuẩn Gram+ staphylocoque. Lâm sàng không khác viêm thận bể thận nhưng xét nghiệm nước tiểu bình thường. Nhiễm khuẩn ngược dòng hoặc nhiễm khuẩn bằng đường máu sẽ tạo nên ở các cầu thận các ổ nhỏ phản ứng hạt, là các ổ áp xe nhỏ có dạng hạt kê. Trong đại đa số trường hợp bệnh giảm nhanh; nhưng phản ứng viêm với sự thâm nhiễm bạch cầu gây chèn ép và huỷ hoại ống thận cũng như sự co thắt các động mạch nhỏ do nội độc tố của vi khuẩn, sự chèn ép các mạch máu nhỏ cạnh ống thận do phù nề gây ra sự giảm tưới máu nhiều vùng; tạo nên các giải nhu mô lành xen kẻ nhu mô bệnh hình tia. Chức năng bài tiết của thận tùy thuộc diện tích nhu mô tổn thương. Trong trường hợp tổn thương lớn hoặc đối với bệnh nhân suy giảm miễn dịch các ổ áp xe nhỏ này lan rộng thành các ổ viêm lớn giàu mạch và có hiệu ứng choán chỗ. Giai đoạn này được gọi là viêm thận bể thận ổ cấp tính (Acute focal pyelonephritis = Preabscess state). Giai đoạn này trong rất ít trường hợp tiến triển thành ổ áp xe thực sự có mủ bên trong và có vỏ; ổ áp xe này có xu hướng lan vào khoảng quanh thận. 4.4.2 Nhiễm trùng đường tiểu thấp Chẩn đoán hình ảnh thường không có vai trò trong chẩn đoán viêm bàng quang. Siêu âm có thể thấy: - Nước tiểu không trong, có lợn cợn phản hồi âm. - Thành bàng quang dày. - Giảm trương lực kể cả phần cao hệ tiết niệu. 4.4.3 Viêm thận bể thận cấp Chẩn đoán hình ảnh không dễ xác định, nhất là đối với siêu âm và NĐTM. • Trong 30% trường hợp siêu âm thấy các triệu chứng muộn: Mảng giảm âm do phù nề, bóng thận hơi lớn giảm âm nhẹ, mất phân biệt tuỷ vỏ, sỏi. 81
  16. • NĐTM ít nhạy, trong 25% trường hợp có dấu hiệu thận lớn nhẹ, các đài thận hiện hình kém và chậm, niêm mạc bể thận có hình các thớ do phù nề, thấy sỏi và triệu chứng tắc. • Chụp cắt lớp vi tính phát hiện khá nhạy trong > 75% trường hợp, với điều kiện tiêm cản quang nhanh và chụp xoắn ốc nhiều thì (thì vỏ thận và thì bài tiết muộn): - Thận tăng thể tích do phù viêm. - Vùng tổn thương không phân biệt tuỷ - vỏ, là mảng giảm tỉ trọng hình tia như hình tam giác đáy ngoại vi đỉnh ở xoang thận hoặc hình tròn, đồng nhất hoặc không, xen kẽ giữa vùng lành và vùng bệnh. Thì bài tiết muộn sau vài giờ vùng bệnh tăng tỉ trọng so nhu mô lành do các ống thận bị tắc ngấm cản quang chậm, dấu hiệu này giúp phân biệt giữa viêm thận bể thận ổ và áp xe thận, u thận. - Chèn ép đài bể thận trong viêm thận bể thận cấp ổ. - Hình ảnh sợi tăng tỉ trọng ở mỡ quanh thận thấy > 90% trường hợp do thâm nhiễm viêm - phù nề các vách liên kết trong tổ chức mỡ. - Đôi khi có dày nhẹ cân quanh thận ít đặc hiệu. Gần đây, với kỹ thuật chụp CLVT xoắn ốc thì muộn (thì mô thận hoặc thì bài tiết) sẽ thấy hình ảnh dải hoặc hình chêm không đồng nhất, thận có hình chắp vá. Chẩn đoán gián biệt chính trong giai đoạn này: + Nhồi máu thận thường có vùng tổn thương nhu mô lớn hơn, hoàn toàn vô mạch, thường hiện hình lớp vỏ thận mỏng dưới bao (cortex corticis) do được tưới máu bởi tuần hoàn ngoài thận và bao thận. + Lymphome và di căn thường gây hiệu ứng choán chỗ. Các dấu hiệu lâm sàng thường thường đủ để chẩn đoán. Thay đổi nhanh hình ảnh thấy được trên siêu âm cũng là yếu tố giúp nghĩ đến nhiễm khuẩn. Viêm thận bể thận cấp có thể diễn tiến đến viêm thận bể thận ổ, âm không đồng nhất, có hiệu ứng khối (choán chỗ), điều trị kháng sinh kết quả tốt. 4.4.4 Áp xe thận Áp xe thận do vi khuẩn gram - hoặc gram + là bệnh hiếm chỉ chiếm 2% trong số các bệnh gây choán chỗ ở thận. Lâm sàng có sốt, đau lưng, nôn mửa, khám đục vùng hông. Xét nghiệm nước tiểu có thể bình thường hoặc bệnh lý nếu áp xe thông với đường dẫn niệu. Chụp NĐTM ít khi có dấu hiệu. Trên siêu âm thấy khối bờ không rõ, thành giàu mạch máu và có cấu trúc âm thay đổi, bên trong khối rỗng âm. Chụp CLVT thấy trung tâm khối giảm tỉ trọng và không ngấm cản quang, vách bên trong không đều. Vỏ ổ áp xe ngấm cản quang. Khi áp xe lan ra vùng quanh thận, càng gợi ý thương tổn nhiễm khuẩn, với phản ứng của mỡ và dày các cân của thận. 82
  17. Nếu có hơi trong ổ áp xe có thể do vi khuẩn kị khí hoặc do lỗ dò với tạng rỗng. Chẩn đoán xác định dựa vào lâm sàng kết hợp với hình ảnh, đặc biệt với hình ảnh CLVT; có trường hợp cần chọc dò qua da để chẩn đoán và dẫn lưu. Chẩn đoán gián biệt áp xe thận với: U thận dạng nang hoặc hoại tử, các nang thận nhiễm khuẩn, túi thừa cạnh đài thận nhiễm khuẩn. 4.4.5 Thận ứ nước nhiễm khuẩn - Thận ứ mủ Là những cấp cứu chẩn đoán và điều trị. Nhiễm khuẩn xẩy ra ở phần cao hệ tiết niệu đang tắc nghẽn, thường điều trị kháng sinh ít hiệu quả. Chẩn đoán dựa vào bệnh cảnh lâm sàng nhiễm khuẩn, đôi khi có khối ở hông - đau, và thận ứ nước. Trên siêu âm thấy giãn các đài bể thận, nước tiểu có hồi âm, đôi khi thấy sỏi đài bể thận, nhu mô thận có thể bình thường, mỏng hoặc không đồng nhất và không thấy rõ. Trên CLVT có thể thấy tỉ trọng nước tiểu cao (15 UH), dày thành bể thận, phản ứng quanh thận, mô thận cản quang và đánh giá sơ bộ chức năng thận. NĐTM rất ít lợi ích vì thường thận giảm chức năng. 4.4.6 Một số thể nhiễm trùng đường tiểu đặc biệt 4.4.6.1 Viêm bể thận - Niệu quản dạng khuyết Nhiễm trùng đường tiểu lâu ngày dẫn đến thoái hóa dần dần thành niệu quản, biểu hiện trên phim chụp NĐTM là những hình khuyết nhỏ ở dọc thành niệu quản và không gây nghẽn. 4.4.6.2 Hoại tử gai thận Hoại tử gai thận do thiếu máu gai thận, thường gặp ở người bệnh tiểu đường và thường bị nặng thêm do nhiễm trùng hoặc tắc nghẽn. Bệnh hồng cầu hình liềm, uống quá nhiều thuốc giảm đau cũng là nguyên nhân gây hoại tử gai thận, tuy hiếm gặp. Tiểu máu, tiểu mủ, proteine niệu là những triệu chứng thường gặp. Chẩn đoán dựa vào hình ảnh trên NĐTM: Đài thận bị bệnh hiện hình kém, hình lồi ở trung tâm hoặc toàn bộ gai thận, chứng tỏ ổ hoại tử thông với đài thận. Trong một số trường hợp trên CLVT có thể thấy ổ hoại tử chưa thông vào đường dẫn tiểu. Nếu UIV không thực hiện được thì chụp bể thận ngược dòng. Siêu âm, CLVT, Cộng hưởng từ không cho thấy rõ sự thay đổi gai thận. 4.4.6.3 Viêm thận bể thận và viêm bàng quang sinh hơi Do các vi khuẩn kị khí (E. coli, Proteus, Klébsiella, Enterobacter,...) sinh hơi do lên men glucose. Hơi sẽ khuếch tán trong thành hoặc trong lòng đường dẫn tiểu; hơi trong nhu mô thận và có thể ở khoang quanh thận. Hơi thấy được trên phim hệ tiết niệu không chuẩn bị, siêu âm, phim UIV và phim CLVT không tiêm cản quang mạch máu. Tiên lượng xấu, tử vong cao, cần điều trị kết hợp nội - ngoại khoa sớm. 4.5 Nhiễm trùng đường tiểu mãn tính 83
  18. 4.5.1 Viêm thận bể thận mãn Do sự tái phát nhiều lần viêm thận bể thận cấp; sự trào ngược liên tục ở gai thận làm tổn thương từ từ nhu mô thận (vỏ và tủy) dẫn đến viêm thận kẻ xơ hóa, không nung mủ, với các mảng xơ co kéo giữa vỏ thận và đài thận biến dạng, xen kẽ các vùng nhu mô còn lành. Lâm sàng là những đợt bán cấp, đôi khi triệu chứng nghèo hoặc không triệu chứng cho đến khi suy thận, cao huyết áp, thiếu máu. Siêu âm thấy thận nhỏ, nhu mô teo bờ lồi lõm. Nhu mô thận hơi tăng âm không phân biệt tủy vỏ thận. Ứ đọng mỡ xoang thận thường gặp (lipomatose). NĐTM thấy thận nhỏ không cân xứng bên đối diện, bờ lồi lõm, nhu mô mỏng không đều ngang với mức đài thận, đài thận này có hình chùy. Trên CLVT thấy tương tự như trên NĐTM. Khi không thấy rõ các nguyên nhân khác thì cần chụp bàng quang để tìm trào ngược bàng quang - niệu quản 4.5.2 Viêm thận bể thận hạt vàng (pyelonephrite xanthogranulomateuse) Do nhiễm khuẩn gram - (Proteus, E. coli) thầm lặng, mãn tính gây phản ứng tổ chức bào loại hạt vàng (Yellow tumor - like masses containing lipid - laden histiocytes). Tổ chức bào thay thế nhu mô thận, làm cho thận lớn. Trên nguyên tắc bệnh phát triển sau tắc nghẽn do sỏi, có thiếu máu thận, ứ mủ, thường một bên. Nếu tắc nghẽn ở đài thận thì viêm thận bể thận khu trú (10 - 20%), trong khi tắc nghẽn bể thận thì tổn thương lan tỏa thận. Lâm sàng không điển hình: Gây, tăng bạch cầu và đôi khi có khối ở vùng hông. NĐTM thấy tam chứng: Thận lớn, sỏi thận (> 80%), chức năng bài tiết giảm hoặc mất. Siêu âm thấy thận lớn, cấu trúc âm nhu mô bất thường: Không phân biệt tủy vỏ, bị thay bằng những khối giảm hoặc rỗng âm, là những ổ hoại tử; bao quanh đài bể thận có sỏi, ứ mủ. Chụp CLVT thấy thận lớn, bể thận bị co kéo, có sỏi, mỡ xoang thận được thay tổ chức xơ. Nhu mô được thay bởi các khối giảm âm là u hạt vàng (xanthoma) các hốc và các đài thận ứ nước. Có thể thấy lan rộng khoang quanh thận và cạnh thận, cơ đáy chậu; có thể dò vào các tạng lân cận, dò ra da. Hình ảnh sỏi ở giữa và các hốc xung quanh là dấu hiệu vết chân gấu. Trong số ít bệnh nhân có dấu sỏi gãy, do nhu mô thận lớn nhanh hơn sỏi làm sỏi gãy và di lệch vị trí. Chẩn đoán gợi ý khi có sự kết hợp + Khối có mạch, có hạt vàng, đôi khi có hốc, xuất phát từ thận, nhưng thường thâm nhiễm vùng quanh thận và cạnh thận. + Sỏi thận, thường sỏi san hô. Chẩn đoán gián biệt với adénocarcinome dựa vào sự hiện diện của sỏi. 84
  19. 4.5.3 Lao thận Lao thận có nguồn lan truyền bằng đường máu, thường sau lao phổi, tạo nên lao kê ở thận, thường bệnh khỏi tự nhiên. Trong một số ít trường hợp các nốt lao khu trú ở vùng gai - tuỷ thận sau đó loét vào trong đài bể thận. Vi khuẩn lao vào nước tiểu gây phản ứng của biểu mô tạo thành các củ lao, củ lao loét rồi gây sẹo hẹp đường dẫn tiểu, nhất là chỗ nối bể thận - niệu quản và niệu quản - bàng quang. Lan rộng ngoài thận hiếm gặp như áp xe quanh thận, áp xe cơ đáy chậu, dò ruột non ruột già. Giai đoạn cuối thận teo vôi hoá đôi khi ứ mủ. Lâm sàng, sau giai đoạn đầu tiềm tàng, có biểu hiện viêm bàng quang mãn tính, có thể kết hợp viêm tiền liệt tuyến, viêm mào tinh hoàn; nói chung thường trong một bối cảnh nhiễm trùng đường tiểu kết hợp. Xét nghiệm nước tiểu chỉ thấy bạch cầu, không có vi khuẩn. Lâm sàng và CĐHA không điển hình. Chẩn đoán xác định dựa vào tìm vi khuẩn lao trực tiếp hoặc cấy nước tiểu. Chẩn đoán hình ảnh. Trên phim bụng KCB thấy hình vôi hoá chất bã đậu các củ lao ở giai đoạn rất muộn, đó là hình thận mastic, hiện nay hiếm thấy. NĐTM nếu chụp đúng kỹ thuật sẽ giúp gợi ý chẩn đoán với các hình ảnh: - Hình răng cưa dọc theo đường dẫn tiểu do các ổ loét nhỏ. - Hẹp cổ đài thận, đài thận giãn thành hình ly rượu hoăc hình cầu, hình gai ở bể thận do đài thận biến mất. - Hẹp niệu quản nhiều nơi. - Hình lồi ở đáy các đài thận do các hang lao thông với đài thận. Các hang lao này cần gián biệt với hoại tử gai thận, hoặc túi thừa đài thận. - Bàng quang teo nhỏ. Siêu âm có thể thấy thay đổi ở xoang thận và nhu mô thận ít gợi ý. Chụp CLVT có thể thấy các dấu hiệu không điển hình, giãn đài thận, các ổ giảm tỉ trọng trong thận, hình vôi hoá. 4.6 Nang thận 4.6.1 Nang thận điển hình Là nang đơn độc lành tính, loại tổn thương hay gặp nhất ở thận. Tuổi càng cao tần suất nang càng tăng (gặp 50% ở độ tuổi 50). Nang xuất phát từ vỏ thận, có thể phát triển ra ngoài thận hay vào nhu mô. Kích thước thay đổi từ vài mm đến nhiều cm. Nang chứa dịch tương tự huyết thanh. Cơ chế bệnh sinh chưa sáng tỏ chỉ biết nang hình thành do tắc các ống thận. Tiến triển chậm, thường không có triệu chứng lâm sàng. Nang có thể vỡ vào đài thận gây cơn đau vùng hông và tiểu máu. 85
  20. 4.6.1.1 Phim hệ tiết niệu không chuẩn bị Có thể thấy bóng thận lớn bờ lồi. Nang lớn có thể đẩy hơi trong ruột, xòa bờ cơ thắt lưng chậu. Có thể thấy vôi hóa dạng đường viền ngoại vi nang. 4.6.2.2 Phim NĐTM Hội chứng khối: Đè, đẩy, kéo dài các đài bể thận. 4.6.2.3 Siêu âm Hình cầu, rỗng âm, tăng âm sau, bờ đều không thấy rõ thành nang. Nếu đủ các tiêu chuẩn trên, độ chính xác siêu âm là 100%. 4.6.2.4 Cắt lớp vi tính Nang có tỉ trọng thấp như dịch (-10 đến +20UH), đồng nhất, giới hạn đều rõ, không thấy thành, không ngấm thuốc cản quang. CLVT chẩn đoán với độ chính xác 100%. 4.6.2 Nang thận không điển hình Nang không điển hình không có đủ các dấu hiệu của nang điển hình. Chẳng hạn nang điển hình khi bị xuất huyết, có máu cục trở nên không đồng nhất, sau đó xuất hiện vôi hóa. Nang điển hình bị nhiễm trùng, trở nên không đồng nhất, thành dày, ngấm thuốc cản quang trên CLVT, có vách trong nang. Phải phân biệt với ung thư dạng nang, khối có một hay nhiều nang, thành dày không đều là phần đặc của u, ngấm thuốc cản quang. 4.6.3 Nang cạnh bể thận Tổn thương lành tính, xảy ra ở mọi lứa tuổi, thường không có triệu chứng, trừ khi nang lớn chèn vào bể thận gây đau lưng, chèn vào động mạch thận gây tăng huyết áp. Nang hình thành do đường bạch mạch giãn. Nang chứa dịch có albumine, lipid và cholesterol. Nang thường nhiều ổ không thông với đài bể thận, đẩy bể thận về một phía hoặc bao quanh các đài bể thận và kéo dài các đài thận. Trên NĐTM có thể thấy đài bể thận bị đè đẩy. Trên siêu âm là khối rỗng âm, tăng âm sau, thành mỏng, ở xoang thận. Phân biệt với ứ nước đài bể thận, ở đây các nang cạnh bể thận không thông nhau. 4.6.4 Loạn sản đa nang Bất thường xảy ra trong thời kỳ bào thai, từ mầm niệu quản, đặc trưng là hiện diện nhiều nang cùng với tổ chức loạn sản toàn thận, rất hiếm khi gặp hai thận hay chỉ một phần thận. Trên NĐTM có thể thấy vôi hóa dạng vòng, thận câm, thận đối diện lớn hoạt động bù. Trên siêu âm thấy nhiều nang với kích thước không đều nhau, không thông nhau. Nhu mô thận giữa các nang chỉ là tổ chức loạn sản, tăng âm. Không thấy bể thận. 4.6.5 Thận đa nang 86
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0