intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

BÀI GIẢNG CHỌN GIỐNG CÂY TRỒNG CHUYÊN KHOA 1 - BÀI 6

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

151
lượt xem
32
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài 6 CHỌN TẠO GIỐNG CÀ PHê. Do cà phê mít có ít giá trị kinh tế, nên việc chọn tạo giống chỉ chú trọng đối với cà phê chè và cà phê mít. Tương tự như các cây lâu năm khác, việc chọn tạo giống đòi hỏi thời gian dài và một số yêu cầu kĩ thuật.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: BÀI GIẢNG CHỌN GIỐNG CÂY TRỒNG CHUYÊN KHOA 1 - BÀI 6

  1. c ho phép hạn chế các tính trạng trội bất lợi (chống chịu kém, năng suất thấp) ở các dòng phục hồi và dòng duy trì. Ở tr ư ờng hợp này tỉ lệ cây đực/ cái có thể là 1:7 – 1 0 Ruộ ng nhân giố ng d ưa chuột, nế u sử dụng d òng mẹ là cây 100% hoa cái cần cách li với ruộng sản xuất thương phẩ m ít nhất 2.000 mét đư ờng chim bay. Bài 6 CHỌN TẠO GIỐNG CÀ PHÊ 1. VẤN ĐỀ CHỌN TẠO GIỐNG CÀ PHÊ HIỆN NAY Do cà phê mít có ít giá trị kinh tế, nên việc chọn tạo giống chỉ chú trọng đối với c à phê chè và cà phê mít. Tương tự như các cây lâu nă m khác, việc chọn tạo giố ng đòi hỏi thư òi gian dài và một số yê u c ầu kĩ thuật đặc biệt có liên quan đến tế b ào học, hoá sinh, sinh học… đôi khi không ít tốn ké m. Như trên đ ã nói, tuy số gốc bộ nhiễm sắc thể của c à phê là bằng nhau n=11, nhưng cà phê chè có cấu tạo tứ bội thể (4n=44) trong khi cà phê vối có cấu tạo nhị bội thể (2n=22) nên trong tự nhiê n không thể có sự lai hoa giữa chúng. Để có thể lai đư ợc, Viện nghiên c ứu c à phê – c a cao Phá p (IFCC) trước hết d ùng hoá chất colchic ine để tăng gấp đôi số gốc nhiễm sắc thể của c à phê vối lên r ồi mới lai hoa với c à phê chè. Kết quả là tạo ra đư ợc nhiều giống cà phê lai ( Arabusta) k ết hợp đư ợc một số đặc tính tốt của hai giống. Tuy tạo ra đ ược là c ông p hu, tốn kém nhưng nó không đư ợc mở rộng và chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ trong bảng thống kê cà phê trên thế giới. Lí do đ ơn giả n là ngư ời ta dễ d àng tr ộn c ơ học các loại cà phê c hè hoặc cà phê vối trong điều kiện thích ứng đặc biệt cho mỗ i giống. Bởi vậy, xu thế hiện nay vẫn là cải tiến từng giống. Đối với c à phê chè thông qua các cây đầu dòng ưu tú là phương pháp khá đơn giản và nhanh hơn đư ợc áp dụng ở nhiề u nư ớc. Nhưng do tính phân li mạ nh, đặc tính năng suất cao của cây mẹ không chắc giữ đư ợc lâu qua các thế hệ sau. Vì thế, ngoài năng suất, ngư ời ta chú trọng đặc biệt đến các chỉ số di truyền hình thái các khí quan c ủa cây đầu dòng. Tiếp theo, ngư ời ta nhân giố ng cây mẹ bằng hạt, theo d õi tính tr ạng trong 6 nă m. Chọn các cây có tính di truyền ổn định đe m n hân vô tính b ằng giâm c ành và chọn cây ư u tú nhất làm cây mẹ. Thời gian cần khoảng 12 năm, rút ngắ n đư ợc ½ thời gian so với tr ư ớc đây. Braxin theo hư ớng chọn cây đột biến và lai tạo giữa chúng đã tạo ra các giố ng c à phê c hè mới nổi tiếng như Catura, Mundo- novo, Catuai… Việc cải tiến giố ng cà phê vối và cà phê mít c ũng đ ư ợc thực hiện bằng hai phương pháp. Phương pháp chọn cây đầu dòng ưu tú r ồi nhâ n vô tính giữ đư ợc đặc tính quý của cây mẹ, nhưng khá tốn kém. 36
  2. P hương pháp hữu tính chọn hoặc lai tạo đư ợc cây đ ầu dòng rồi sản xuất hạt có ưu điểm là nhâ n giố ng nhanh và r ẻ hơn, nhưng mức độ phân li mạnh hơn. Q uy trình c ơ b ản cho việc cải tiến giống c à phê do Việ n nghiên c ứu c à phê – ca cao Pháp xây d ựng đư ợc tóm tắt như sau: Hai bư ớc chung cho cả 2 phương pháp chọn giống hữu tính và vô tính: Bư ớc 1: xây dựng tập đo àn giố ng Bư ớc 2: phát hiện cá thể ư u tú Bước 3: Chọn cây đầu Bư ớc 3: Chọn cây ư u tú nhất làm đầu dòng dòng làm b ố mẹ: Bước 4: Lập vư ờn nhân cành giâ m - Thử khả năng thụ phấn Bước 5: Thí nghiệ m so sánh giống tổng hợp (top cross) Bước 6: Chọn các d òng ưu tú - Thử khả năng thụ phấn r iêng (test cross) Bước 4: lập vư ờn nhân giống nhị d òng (bi - clonia l) và đ a d òng (poli - clonial) ( Đối với phương pháp chọn giố ng hữu tính) ( Đối với phương pháp chọn giống hữu tính) 2. KĨ THUẬT NHÂN GIỐNG CÀ PHÊ Cà phê có thể được nhân giống bằng các phương pháp hữu tính hoặc vô tính, trong đó nhâ n giống hữu tính là phổ biến với phương pháp chủ yếu là ương hạt trong bầu. 2.1. Nhân giống hữu tính N hân giố ng bằng hạt gồ m: trồng cà phê “rai” (nhặt cây con tự mọc để trồng), gieo hạt thẳng, ư ơng cây trên luống và ươm cây trong b ầu. Nhưng ch ỉ có 2 phương p háp sau được sản xuất chấp nhận, trong đó ư ơng cây trong bầu là kĩ thuật tiên tiến được áp dụng rộng r ãi nhất hiện nay. 2.1.1. Hạt giống c à phê Trong lớp vỏ thịt của quả là hạt (hay nhân) cà phê. Hạt có 2 lớp vỏ: lớp ngoài cứng gọi là “ vỏ trấu”, lớp trong mỏng, bám sát vào nh ũ gọi là “vỏ lụa”. Nội nhũ gồ m 2 mảnh đối xứng áp bụng vào nhau, màu xanh cốm, có r ãnh d ọc. Phía cuối r ãnh là mầm hạt với 2 tử diệp và một rễ mầm. Hạt có kích thước trung b ình 10 x 6 x – 7 x 3 – 4 mm nặng 1,5 – 2,0g. Sau khi quả chín hạt có thể nảy mầm ngay, không qua thời gian ngủ ngh ỉ. Hạt nảy mầ m ở điều kiện thích hợp nhất là nhiệt độ 30 – 3 20 C. Vào mùa hè chỉ cần 1 tháng, nhưng vào mùa đông cần tới 2 tháng mới đạt 80% số hạt nảy mầ m. Sau 37
  3. k hi gieo hạt 2 – 3 tuần, r ễ non đâ m thủng vỏ trấu lộ ra ngoài (gọ i là “nứt nanh”) 20 – 25 ngà y sau thân non đẩy hạt lên khỏi mặt đất (gọ i là “ đội mũ”), 10 ngày sau tử điệp thoát ra khỏi vỏ trấu (gia i đoạn “lá s ò”) 20 – 2 5 ngày sau thì xuất hiệ n đôi lá thật đầu tiên. Cứ khoảng 15 ngày sau nữa lại h ình thành một đôi lá tiếp theo. Để chọn hạt giống tốt người ta d ùng phương châm 4 tốt: vư ờn tốt, cây tốt, quả tốt, hạt tốt. Nên chọn cây có độ tuổi 8 – 10nă m. Chỉ chọn những quả có 2 phần nhân cân đ ối. Quả được xát tươi, đ ãi s ạch nga y, cà p hê “thóc” phơi nắng nhẹ hoặc trong râm đưa độ ẩ m xuống dưới 30%, thời gia n sử dụng không sau 2 tháng. 2.1.2. Phương pháp ương cây trên lu ống Là phương pháp cho kết quả cao hơn hẳn gieo hạt thẳng hay trồng cà phê “rai” tuy vậ y vẫn không thuận tiệ n bằng ư ơng trong túi bầu. Rấm hạt. Trư ớc khi ư ơng, hạt đư ợc xử lí và rấ m để tăng độ nảy mầ m đồng đều. Dùng nư ớc vôi trong 2%, ở 55 – 6 00 C ngâm trong 18 giớ, rồi hong khô. Hố rấm hạt đ ào sâu 10cm, rộng 1m, d ài 5cm. Dùng ván ép nhẹ cho hạt ch ìm vào cát. Tư ới đẫm. P hủ luống bằng liếp tranh đ ã phun Boóc đô trừ nấm. Tư ới phun đủ ẩm. Sau 7 – 10 ngày k iểm tra hàng ngày lựa các hạt đ ã nảy mầ m (nứt nanh) ra để đe m ương trên luống hoặc trong túi b ầu. C họn đất vườn ương. Vườn ương c ần cho cả 2 trư ờng hợp: ương trên luố ng hay trong túi b ầu. Vị trí vư ờn ư ơng cần đạt ở đất bằng hoặc thoải, thoát nư ớc, gần nguồn nư ớc tư ới (cần 1.000 m3 nư ớc tưới/ha/vụ) nhưng tránh nguy cơ ngập nư ớc, thuận tiện cho việc vận chuyển cây con. Đất vườn ương dùng để ư ơng trên luống hay nạp vào bầu cần loại tơi xốp, tránh quá sét hay quá cát, giàu chất hữu c ơ (2 – 4%) Thiết kế vư ờn ư ơng: - Là m đ ất: đất đư ợc cầy bừa nhiều lầ n cho t ơi xốp, rải 1 – 2 tấn vô i bột/ha (100 – 2 00g/m2 ) trư ớc lần bừa cuối c ùng. Đất lên thành các luống kết hợp với việc bón lót để ương cây trên luống. Chân luống rộng 1,2m, mặt luống 1 m để bố trí 6 hàng cà p hê cách nha u 18cm. Luống cao 15 – 2 0cm, giữa các luống có đư ờng đi rộng 0,5m. Sau khi lên luống, một ha bón lót 40 – 5 0 tấn phân chuồ ng mục đ ã ủ với phân lân nung c hảy (1% trọng lư ợng) trư ớc đó 1 tháng. Chung quanh vư ờn ư ơng c ần đ ào rãnh thoát nước rộng 50c m sâu 60cm. - Dựng giàn che: già n dựng bằng các cọc d ài 2,2 – 2,4m, đư ờng kính 7 – 8 cm, c hôn sâu 0,4 m còn lại chiề u cao cách mặt đất 1,8 – 2,0 m. C ọc cách nhau 2,0m đầu cọc có chạc để đỡ và buộc xà bằng nứa. Xà nga ng dài tối thiểu 3,2m. Che tr ên giàn b ằng các lo ại lá như cỏ tranh, cỏ la u (1 m3 /100 m2 ) C hung quanh vườn cần che bằng các liếp thưa đ ể tránh mưa gió mạnh và ngăn gia súc phá ho ại. 38
  4. Ương hạt: dùng các khung gỗ có đanh tre dài 2c m đ ể định vị các lỗ nhỏ bỏ hạt trên mặt luống cách nhau 18cm x 18c m. Đặt các hạt đ ã nứt nanh vào lỗ, lấp đất cho hạt cách mặt đất 1,2 – 1,5cm. Phủ mặt luố ng bằng r ơm hay cỏ mịn dày 2 – 3 c m. Tư ới phun đẫm lần đầu. C hăm sóc vư ờn ư ơng: vườn cần đư ợc tư ới ẩ m đều và phá váng sau khi mưa lớn. Khoảng 15 ngày sau hạt bắt đầu trồi lê n mặt đất, cần dỡ bỏ lớp cỏ r ơm. Xới đất nhẹ. Chế độ tư ới đối với việc ư ơng cây trên luố ng trung bình như sau: Thá ng đầu tiên: 1,5lít/m2 , tư ới hà ng ngày ho ặc cách 1 ngày. Thá ng thứ 2: 2,0lít/m2 , tư ới 3 – 4 ngày/lần. Thá ng thứ 3- 4: 4lít/m2 , tư ới 1 tuần/lần. Thá ng 5- 6: 5lít/m2 , tưới 10 ngày/lầ n. K hi cây có 1 đôi lá thật trở đi, bắt đầu bón thúc 2 – 3tuần/lần bằng nư ớc phân hữu c ơ lo ãng +0,5% phân lân. Nước phân lo ãng là các loại phân hữu cơ (phân chuồng hoai, khô dầu, xác mắ m, lá phân xanh) đ ư ợc ngâm trong bể 1 – 2 tháng pha với nư ớc lã tỉ lệ 1/5 – 1/7. Tránh dùng phân tươi và phân khoáng đ ể tư ới. Từ tháng thứ 3 mới tưới xen k ẽ một lư ợt phân khoáng nồng độ 0,1 – 0,15% gồm urê và KCl (2:1) Trong suốt 6 tháng ư ơng cây, lư ợng phân bón cần cho 1 ha vườn ương là k ho ảng 30 – 5 0 tấn phân chuồng, 10 – 2 0 tấn lá phân xanh, 2 tấn khô dâu, xác mắ m, 1 tấn phân lân nung chảy, 300 – 5 00 kg urê, 200 – 3 00 kg KCl. Để phòng tr ừ nấ m bệnh d ùn g boócđô 0,5% phun đ ịnh k ì 2 tuần/lầ n. K hi cây con có 3 đôi lá thật trở đi bắt đầu dỡ dần vật liệ u che giàn, d ỡ là m 7 – 8 lần. Tr ư ớc khi c à phê đư ợc đem trồng 20 – 30 ngày lớp che trên giàn được rỡ hoàn toàn đ ể cây non quen với 100% ánh sáng trực xạ để tr ánh héo chết ngo ài nương. 2.1.3. Ương cây trong bầu Ương cà phê trong bầu là phương pháp tiên tiến nhất hiện nay nhờ các ưu đ iểm: tiết kiệ m 50% diện tích vườn ương, có thể dùng đ ất ở nơi khác đem đ ến nên k hông phải di chuyển, đỡ công tưới, chă m sóc và bứng bầu, dễ chă m sóc cá biệt đến từng cây, bảo vệ cây con nguyê n vẹn nên tỉ lệ sống đạt gần 100%. - Túi bầu: túi làm bằng chất dẻo PE có kíc h thư ớc 17  25c m chứa được k ho ảng 2kg hỗn hợp đất phân. Gần đáy túi có đục 4 lỗ đư ờng kính 6 – 8 mm để thoát nước. Đất ương cây: dùng đất tốt ở tầng mặt 5 – 10c m, già u mùn. Đập nhỏ sàng qua sàng đư ờng kính 5 mm. Tạo hỗn hợp đất ương b ầu gồ m 60 - 80% đ ất đ ã sàng + 20 – 40% phân hữu cơ mục + 0,5% phân lân nung chảy + 0,1%ur ê. - Cho đất v ào b ầu gieo h ạt : hỗn hợp đất phân đổ vào đầy túi nhựa, dỗ vài lần c ho đ ất lèn chặt (1,8 – 1,9kg). Xếp túi theo hàng (hàng ngang 10 túi, hàng dọc tuỳ c hiề u dài luống). Túi cách nhau 5 – 7 c m (50túi/m2 ). Gieo 2 hạt đã ủ nứt nanh vào mỗi 39
  5. túi có độ sâu 1,5 – 2,0c m (nếu đặ t quá sâu cây con sẽ yếu và dễ chết yểu). Sau khi cây có 2 lá thật, để lại một cây khoẻ mạnh. Việc chă m sóc cây trong bầu cũng tương tự như ương cây trên luống đã trình bày trên. Trong quá trình chăm sóc c ần go m các cây có cùng mức độ sinh trư ởng vào một k hố i để chăm sóc, đặc biệt các cây yếu hơn, tạo độ đồng đều cao cho toàn bộ vườn. N hững tiêu chuẩn quan trọng của cây cà phê con đe m tr ồng là có 6 – 7 tháng tuổi với 6 – 8 đôi lá thật. Cây cao 25 – 3 0cm, thân cao mập khoẻ, đ ư ờng kính cổ rễ 5 – 6 mm, rễ đuô i chuột thẳng. Cây có 0 – 2đôi cành ngang mới nhú. Không có đốt vươn q uá dài, lá đọt quá to và non nớt, không có sâu bệnh. 2.2. Nhân giống vô tính 2.2.1. Giâm cành P hương pháp này có ưu điể m quan trọng là có thể tạo ra các vườn cà phê đ ồng đều từ một c ây đ ầu d òng ư u tú, giữ được các đặc tính di truyền của cây mẹ. Phương p háp áp d ụng tốt nhất cho cây c à phê vối là cây có đặc tính thụ phấn chéo, dễ bị phân li. Tỉ lệ c ành giâm đ ạt 70 – 1 00%, trong khi cà phê chè và cà phê mít tỉ lệ này thấp. Do yêu c ầu c ao về kĩ thuật, giâ m c ành chỉ mới đư ợc áp dụng đối với c à phê vối trồng tập trung trong một số đồn điền ở Châu Phi. Vườn lấy cành giâm N hân giống bằng giâm c ành c ần một khối lượng c ành r ất lớn, do vậy phải xây dựng các vườn thực liệu. Để lấy chồi vượt là m cành giâ m, người ta trồng c à phê mật độ cao 25c m  25cm, cắt bỏ c ành ngang, ch ỉ để lại chồi vư ợt. Khi cây con có 8 – 1 0 cặp lá, c ắt thân cây đến đoạn hoá gỗ (cách mặt đất 15c m), d ùng đoạn thân này cắt nhỏ thành 10 – 15 cành giâ m. Tr ên gốc lại nuô i tiếp 2 chồi vượt để 7 – 8 tháng sau tiếp tục d ùng làm cành giâ m. Sau 3 năm với 4 lầ n cắt th ì cây đ ã kiệt sức, được loại bỏ. Chọn v à x ử lí cành giâm Cành giâ m đư ợc lấy từ c ành vư ợt, d ùng các đo ạn chưa hoá gỗ, c òn mầu xa nh c hưa chuyển sang nâu. Cành vư ợt đ ư ợc cắt ra thành đo ạn mỗi đoạn mang một đôi lá. P hía dưới dài 3 – 5 cm, phía trên cắt sát gần với đốt cành. Mỗi đoạn c ành đư ợc bổ đôi là m 2 phần bằng nhau, mỗ i phần mang 1 lá. Cắt bỏ đi ½ lá ngay trư ớc khi giâm. Khi p hải chuyể n c ành đi xa cầ n nhúng đ ầu c ành vào parafin ho ặc đặt vào túi nhựa có bông vải ẩm. Chú ý khi cắt cành thành đo ạn, cắt 2 lát chéo nha u phía dư ới đốt sẽ cho tỉ lệ sống cao hơn nhiều so với cắt 1 lát hoặc cắt nga ng. Môi trường cắm c ành giâm có thể là cát, đất mùn, than bùn, mùn cưa, trấu… là những chất giữ ẩm đồng thời thoáng khí. Thông thường ngư ời ta trộn chúng với nha u, tránh chỉ d ùng một thứ, nhất là cát. Môi trư ờng thích hợp cho cành giâ m c ần có độ ẩ m không khí cao gần b ão hoà (85 – 90%) và nhiệt độ khoảng 25 – 280 C. Cành 40
  6. giâm cần ánh sáng tán xạ (40 – 6 0% cư ờng độ sáng to àn phần), để trực tiếp d ưới ánh nắng mặt trời c ành giâ m sẽ bị chết hàng lo ạt. Mùa mưa là thời gian thích hợp để giâm cành, nhất là cà phê chè. Tuy vậy mưa kéo dài c ũng là m cho nấm bệnh phát triển và giảm tỉ lệ sống của c ành giâ m. Để kích thích c ành giâ m ra r ễ, nhiều phương pháp và hoá chất đã được thử nghiệ m. Ở Ấn Độ và Colo mbia s ử dụng hai cách xử lí đạt tỉ lệ cao giâm sống cao tới 80 – 90% là: ở Colomb ia d ùng axit alpha naphtiaxetic bôi lên lát c ắt, đ ặt đầu vào rêu tưới ẩ m hàng ngày. Còn ở Ấn Độ người ta khoanh vỏ trồi vư ợt, bôi chất kích thích ( nư ớc chiết nư ớc giả i trâu bò +0,2% amôn nitrat +8% đ ường dextro +0,01% axit indo laxetic), b ọc đầu c ành b ằng r êu và tư ới ẩm. Kĩ thuật giâm c ành trong s ản xuất - Bể giâm c ành: bể được xây bằng gạch rộng 1,5 – 1 ,7m, cao phía ngoài 50cm, p hía trong 80cm. Hai bể đấu lưng vào nhau ở phía trong, đáy đục lỗ thoát nư ớc. Nạp c uội sỏi đầy 2/3 bể, rồi đổ 20 – 3 0c m đ ất trộn mùn cưa (ho ặc trấu, r ơm mục). Nắp bể được đậy b ằng khung nilon mỏng. Tr ên b ể có giàn che b ằng lá la u lách cao 1,8 – 2 ,0 m. - Cành giâ m đ ã xử lí cắm vào đất trong bể với mật độ 250 – 3 00cành/m2 . Tưới đ ủ ẩ m thư ờng xuyê n. Sau 2 – 3 tuần vết cắt hình thành mô sẹo và b ật rễ. Lựa các c ành đã mọc rễ đe m ư ơng vào túi bầu nilông, hoặc lưu lại cho đến lúc có 3 cặp lá thật mới c huyển sang vư ờn ư ơm. Trong điề u kiện thời tiết không khắc nghiệt cũng có thể thay thế bể bằng luống đất giâm đặt dư ới giàn che. Luống đất cao 15cm, xếp c ành giâm, rải cát mịn và tư ới đủ ẩ m hà ng ngày. - Vư ờn ư ơm cành giâm: từ sau khi ra rễ, c ành giâ m đư ợc lưu lại bể cho đến k hi có 3 c ặp lá thật và r ễ dài 3,0 – 3 ,5cm rồi bứng ra cấy trong vườn ươm v ới mật độ 20  20c m. K ĩ thuật vư ờn ư ơm cành giâ m cũng tương tự như đ ối với vư ờn ư ơm hạt đã mô tả tr ên. Sau kho ảng 8 – 9 tháng cây có 6 – 7 đôi lá thật th ì chuyển ra trồng trên nương. - Ương cành giâ m trong túi bầu: khi c ành giâm nhú r ễ chuyể n sang ư ơng trong bầu ni lông sẽ giải phóng đ ư ợc bể, nâng cao năng suất sử dụng bể lên 4 – 5 lần, có thể sản xuất 1.500 cành giâ m/m2 /năm. 2.2.2. Ghé p cành cà phê C ũng giống như đối với các cây khác, ghép c à phê giúp cho việc phối hợp các đặc tính tốt của gốc ghép và cành ghép. Phương pháp ghép được coi là hiệ u quả hơn cả là ghép ngọn. Gốc g hép là cây cà phê 6 – 8 tháng tuổi đư ợc cắt nga ng cách mặt đất 25 – 30c m. Cành ghép là một đoạn trồi vư ợt non mang 3 – 4 đôi lá và một búp non đ ược cắt vắt 2 nhát đối xứng dài 3 – 5 cm như cái nê m. Dùng dao ghép chẻ đôi gốc ghép sâu 3 – 5cm. Đặt cành ghép vào gốc ghép sao cho các lớp vở các mặt cắt khớp nối vào nhau. 41
  7. Dùng dây nilô ng quấn chặt phần ghép nố i và úp một phễu giấy không thấm lên trên để tránh nư ớc mưa. Sau khi ghép tư ới gốc ghép đủ ẩ m thư ờng xuyê n. Sau 2 - 3 tuần các cây ghép có thể đe m ra trồng. So sánh các tổ hợp gốc ghép- cành ghép. Trạm Thí nghiệ m Cây nhiệt đới Tây Hiế u kết luận ghép cà phê chè trên cà phê vối hoặc ngư ợc lại là cho tỉ lệ sống cao nhất (68 – 70%). Ghép cà phê chè ho ặc c à phê vối lên cà phê mít (nhó m Parachy coffea) c ho tỉ lệ s ống rất thấp. Bài 7 CH ỌN TẠO GIỐNG CAM QUÝT (Citrus sp) 1. CÁC GIỐNG CAM QUÝT CHỦ YẾU Tất cả các giống ca m quýt hiệ n đang trồng, do tính phức tạp về mặt hình thái và giải phẫu thực vật, các đặc điểm sinh vật học..., ngư ời ta thư ờng sắp xếp vào các nhóm k hác nhau như nhó m các giống cam, nhó m b ư ởi, chanh, quýt... Sự phân nhóm như vậy là s ắp xếp các giống có đặc điể m tương tự vào cùng nha u. Hiện tại tr ên quan điểm nông học ngư ời ta sắp xếp các nhóm như sau: 1.1. Chanh lajm: C. aurantifo lia Swingle (các tên khác C.acida Roxb; C.lima Luran; Limo nia aurantifolia Chiristm...) Cây cao 5 - 6m, lá nhỏ hình elip ho ặc ovan dài, hoa nhỏ, màu tr ắng đôi khi có màu tím nhạt. Quả nhỏ hình ovan ho ặc hình c ầu, đỉnh quả có núm nhỏ. Quả đạt kích thước 3,5 - 5,0cm khi chín màu vàng xanh ho ặc vàng hơi nâu. Ăn r ất chua có hương vị đặc thù. Nhiều tác giả cho rằng lajm có nguồ n gốc từ vùng đông Ấn Độ, Miế n Điện và Malaixia. Đây là giống rất ư a nhiệt, không chịu lạnh do vậy trồng chủ yếu ở v ùng nhiệt đ ới. Ở Việt Nam giống này được trồng nhiều ở miền Na m Việt Nam. Tương tự giống này còn có giống chanh Mehico (West Indian); cha nh Tahiti (còn gọi là Persa); chanh Palestin... 1.2. Chanh núm: C.limo n Burm (các tên khác: C.communis Poit; C.limonum Risso; C.medica var. limoll...) Câ y cao 3 - 6 m, phân cành thấp, c ành thường có gai. Lá dạng ovan dài, phiến lá dày. Hoa to trung bình, màu tím nhạt. Quả dạng ovan, thuôn dài có núm ở đ ỉnh quả. Vỏ q uả sần s ùi nhiều túi tinh dầu. Ăn chua song rất thơm. Là giống chịu lạnh khá so với lajm song mẫn cả m với lạ nh h ơn các giống cam, bư ởi chùm ho ặc quýt vì vậy đư ợc trồng chủ yếu ở v ùng có khí hậu ôn ho à không quá nóng ho ặc lạnh. 42
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2