Bài giảng Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Ngành: Dịch vụ pháp lý) - Trường CĐ Cộng đồng Lào Cai
lượt xem 8
download
(NB) Bài giảng Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cung cấp những kiến thức cơ bản về đất đai, trình tự, thủ tục đăng ký đất đai…. Đây sẽ là tài liệu quan trọng để học sinh, sinh viên chuyên ngành pháp luật rèn các kỹ năng nghề nghiệp về quy trình đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Ngành: Dịch vụ pháp lý) - Trường CĐ Cộng đồng Lào Cai
- ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG LÀO CAI BÀI GIẢNG MÔN HỌC: ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT NGÀNH: DỊCH VỤ PHÁP LÝ (Áp dụng cho trình độ Trung cấp) LƯU HÀNH NỘI BỘ Năm 2017 1
- Lời nói đầu Quản lý đất đai là một trong những lĩnh vực trọng yếu của nền hành chính mà mọi quốc gia, dù ở bất kỳ chế độ chính trị với trình độ phát triển nào cũng đều quan tâm. Để quản lý đất đai, mỗi quốc gia có những phương thức quản lý khác nhau nhưng đều hướng đến mục đích quản lý một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin về biến động, thay đổi hiện trạng sử dụng đất. Ở Việt Nam, đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được xác định là khâu tiền đề của toàn bộ hoạt động quản lý đất đai do Nhà nước quản lý. Do đó,việc tổ chức thực hiện phải được chính xác, kịp thời, thuận tiện, đúng quy định của pháp luật về đất đai. Xuất phát từ thực tế trên, tác giả đã dày công nghiên cứu và biên soạn Tập bài giảng Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền trên đất trên cơ sở các văn bản pháp luật hiện hành quy định về đất đai. Tập bài giảng sẽ cung cấp những kiến thức cơ bản về đất đai, trình tự, thủ tục đăng ký đất đai…. Đây sẽ là tài liệu quan trọng để học sinh, sinh viên chuyên ngành pháp luật rèn các kỹ năng nghề nghiệp về quy trình đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Khoa Pháp lý – Trường Cao đẳng Cộng đồng Lào Cai xin trân trọng giới thiệu tập bài giảng Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền trên đất và rất mong nhận được sự góp ý phê bình của bạn đọc để tài liệu này ngày càng được hoàn thiện hơn. Tác giả GV.Trần Quang Tạo – Khoa Pháp lý 2
- TẬP BÀI GIẢNG MÔN HỌC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN TRÊN ĐẤT Mục tiêu môn học: - Về kiến thức: + Trình bày được những nội dung cơ bản trong bài học; + Nắm được các vấn đề mang tính lí luận chung về đất đai; + Nắm được các quy định về đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác trên đất. - Về kỹ năng: + Có phương pháp tiếp cận khoa học, kỹ năng phân tích, đánh giá các vấn đề pháp luật về đăng ký đất đai; + Quy trình đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác trên đất; + Áp dụng các quy định của pháp luật về đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản trên đất vào thực tiễn công việc, cuộc sống. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Có ý thức chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác trên đất; + Có tinh thần làm việc nghiêm túc, khoa học, trách nhiệm với công việc được giao và có tinh thần làm việc hợp tác, phối hợp với người khác và trong tập thể. 3
- Chương I: Những vấn đề chung về đất đai 1. Khái niệm chung 1.1. Khái niệm đất đai a. Đất đai: là khoảng không gian cho các hoạt động của con người được thể thiện ở nhiều dạng sử dụng đất khác nhau b. Thửa đất: là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ. c. Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận. d. Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất): là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. e. Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất: là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định. f. Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất: là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính. g. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. h. Giá đất: là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất. i. Hộ gia đình sử dụng đất: là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất. k. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp: là hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhận 4
- chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó. 1.2. Các nguyên tắc cơ bản của Luật Đất đai a. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu: Đất đai là một loại tài nguyên thiên nhiên do thiên nhiên ban tặng cho con người vì vậy nó phải thuộc về toàn dân. Nhà nước là chủ thể duy nhất có đầy đủ điều kiện để đại diện cho nhân dân đứng ra quản lý đất đai - Cơ sở: Hiến pháp 2013 ( điều 53,54) và Luật Đất đai 2013( điều 4) Điều 53, Hiến pháp năm 2013 nêu rõ: Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Điều 54, Hiến pháp năm 2013 nêu rõ: 1. Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật. 2. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất được chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật. Quyền sử dụng đất được pháp luật bảo hộ. 3. Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do luật định vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Việc thu hồi đất phải công khai, minh bạch và được bồi thường theo quy định của pháp luật. 4. Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết do luật định để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai. - Với tư cách là người đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nước thực hiện các quyền năng sau: + Quyền định đoạt đối với đất đai. Trước hết phải khẳng định, đất đai là lãnh thổ thiêng liêng của quốc gia, là tư liệu sản xuất chủ yếu, nguồn lực quan trọng để phát triển đất nước. Vì vậy, quan điểm nhất quán của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đã được xác định từ năm 1980 đến nay là đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. + Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai thông qua các chính sách tài chính về đất đai. Đất đai là một bộ phận quan trọng của lãnh thổ quốc gia Việt Nam, được hình thành, tồn tại và phát triển cùng với lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã bỏ ra biết bao công sức khai phá, cải tạo đất, cũng như xương máu để gìn giữ từng tấc đất của quốc gia. Vì vậy, đất đai phải 5
- thuộc sở hữu chung của toàn dân, không thể thuộc về bất cứ một cá nhân, tổ chức nào. + Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất và quy định quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất. b. Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và phát triển: là một loại tài nguyên nhưng đất đai không phải là vô hạn, vì vậy nếu không sử dụng đất đai hợp lý thì sẽ gây lãng phí đất. Để sử dụng đất đai có hiệu quả thì bắt buộc phải có những quy hoạch và pháp luật về đất. Việc quản lý đất đai theo quy hoạch chính là điều kiện để đất đai sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả, đạt mục đích và yêu cầu phát triển đất nước. - Trách nhiệm quản lý Nhà nước về đất đai: Điều 23 - Luật Đất đai 2013. + Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước. + Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thống nhất quản lý nhà nước về đất đai. + Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định tại Luật này. Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giúp Chính phủ trong quản lý nhà nước về đất đai. - Cơ quan quản lý đất đai: Điều 24 - Luật Đất đai 2013. + Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý đất đai được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương. + Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở trung ương là Bộ Tài nguyên và Môi trường. Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương được thành lập ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tổ chức dịch vụ công về đất đai được thành lập và hoạt động theo quy định của Chính phủ. c. Ưu tiên bảo vệ và phát triển quỹ đất nông nghiệp: - Ưu tiên bảo đảm số lượng về mặt diện tích đất nông nghiệp. Đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất chính, không thể thay thế được của quá trình sản xuất nông nghiệp. Vì vậy đặt ra nguyên tắc này là nhằm mục đích ngăn chặn tình trạng chuyển mục đích sử dụng đất từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp, bởi vì Việt Nam hiện nay có trên 60% người dân hoạt động liên quan đến nông nghiệp, nhưng tính bình quân đất nông nghiệp trên đầu người của Việt Nam lại thuộc vào hàng thấp nhất của thế giới. Bình quân đất nông nghiệp là 1000m2/người ( bình quân của thế giới là 4000m2/ người). Bên cạnh đó tốc độ đô thị hóa và cắt đất cho các khu công nghiệp, khu vui chơi, giải trí đã làm cho quỹ đất nông nghiệp đang bị giảm dần, nên việc đặt ra nguyên tắc ưu tiên bảo vệ quỹ đất nông nghiệp cũng chính là bảo đảm cho sinh kế của hơn 50 triệu người dân - Ưu tiên nâng cao chất lượng đất để nâng dần hiệu quả sử dụng đất. 6
- Ưu tiên ở đây là thực hiện song hành công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa gắn với an ninh lương thực chứ không phải bảo vệ nền nông nghiệp là mâu thuẫn với tiến trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa của đất nước. - Khuyến khích đầu tư vào đất đai: Điều 9 - Luật Đất đai 2013. Nhà nước có chính sách khuyến khích người sử dụng đất đầu tư lao động, vật tư, tiền vốn và áp dụng thành tựu khoa học và công nghệ vào các việc sau đây: + Bảo vệ, cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất; + Khai hoang, phục hoá, lấn biển, đưa diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước hoang hoá vào sử dụng; + Phát triển kết cấu hạ tầng để làm tăng giá trị của đất. 1.3. Cơ quan quản lý NN về đất đai Quản lý Nhà nước đối với đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu Nhà nước về đất đai; đó là các hoạt động trong việc nắm chắc tình hình sử dụng đất; trong việc phân phối và phân phối lại vốn đất đai theo quy hoạch; trong việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng đất. 1.3.1. Hệ thống CQ quyền lực nhà nước a. Vai trò của QH và CQ trực thuộc QH: QH ban hành luật, nghị quyết về đất đai. Quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia. Thực hiện quyền giám sát.Khoản 1 Điều 21; Khoản 1 Điều 45; Luật Đất đai 2013. Khoản 1 Điều 21 Luật Đất đai 2013 - QH ban hành luật, nghị quyết về đất đai. - Quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia. - Thực hiện quyền giám sát tối cao đối với việc quản lý và sử dụng đất đai trong phạm vi cả nước. b. Vai trò của cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương : Khoản 2 Điều 21 Luật Đất đai 2013. - HĐND các cấp thực hiện quyền thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương mình trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. - Thông qua bảng giá đất, việc thu hồi đất thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng của địa phương theo thẩm quyền được quy định. - Giám sát việc thi hành pháp luật về đất đai tại địa phương. 1.3.2. Hệ thống CQ Hành chính Nhà nước a. Chính phủ: Thống nhất quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước. ( Khoản 1 Điều 23 Luật Đất đai năm 2013) 7
- - Chính phủ chỉ đạo việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính các cấp trong phạm vi cả nước. - Chính phủ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. b. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: UBND các cấp có trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền đã được quy định . ( Khoản 3 Điều 23 Luật Đất đai năm 2013) * Lưu ý: UBND có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch sử dụng đất của địa phương nào thì tổ chức thực hiện việc lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất của địa phương đó. 1.3.3. Hệ thống CQ chuyên ngành quản lý đất đai: a. Cơ quan chuyên ngành quản lý đất đai: * Bộ Tài nguyên và Môi trường: Chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thống nhất quản lý nhà nước về đất đai ( Khoản 2 Điều 23 Luật Đất đai năm 2013) + Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong việc cắm mốc địa giới hành chính, lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp. + Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm cung cấp tài liệu cần thiết và phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp địa giới hành chính. + Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn việc lập bản đồ hành chính các cấp trong phạm vi cả nước và tổ chức thực hiện việc lập bản đồ hành chính toàn quốc, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương + Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính trong phạm vi cả nước; điều kiện hành nghề đo đạc địa chính. - Tổ chức thực hiện và công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai của cả nước, các vùng theo định kỳ 05 năm một lần và theo chuyên đề; - Chỉ đạo việc thực hiện điều tra, đánh giá đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Tổng hợp, công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai của cả nước. - Việc kiểm kê đất đai chuyên đề để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. - Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ và công bố kết quả thống kê đất đai hàng năm, kết quả kiểm kê đất đai 05 năm của cả nước. 8
- - Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. - Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì giúp Chính phủ trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia. + Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; + Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh. - Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường. - Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp kết quả thực hiện hàng năm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước để báo cáo Chính phủ trình Quốc hội vào kỳ họp cuối năm. * Sở Tài nguyên và Môi trường: là cơ quan chuyên ngành quản lý về tài nguyên thiên nhiên và môi trường trực thuộc Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh. 2. Địa vị pháp lý của người sử dụng đất 2.1. Khái niệm người sử dụng đất: a. Lý luận chung: - Khái niệm người sử dụng đất (chủ thể sử dụng đất); - Năng lực chủ thể của người sử dụng đất; - Các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. - Một là, toàn bộ những quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được nhà nước quy định, phụ thuộc vào ý chí của nhà nước; - Hai là, quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của người sử dụng đất phát sinh trong quá trính sử dụng đất trên cơ sở các QPPL hoặc từ hành vi của họ (quyền và nghĩa vụ tự tạo). b. Khái niệm: Địa vị pháp lý của người sử dụng đất là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm trong hoạt động sử dụng đất được Nhà nước quy định cho người sử dụng đất và những quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm mà họ tự tạo ra trong quá trình sử dụng đất dựa trên sự cho phép của pháp luật. c. Chú ý: - Cơ sở pháp lý ban đầu xác lập quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; - Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong các giao dịch dân sự về đất đai; - Nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với NN; - Cơ chế pháp lý cho việc bảo đảm quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. d. Khái niệm người sử dụng đất theo quy định của pháp luật Việt Nam *. Về mặt lý luận: 9
- - Căn cứ vào cơ sở pháp lý phát sinh quyền sử dụng đất, thì tổ chức, cá nhân, HGĐ được coi là người sử dụng đất khi được NN giao, cho thuê, cho phép nhận chuyển quyền sử dụng đất… - Căn cứ vào thực tế sử dụng đất thì người sử dụng đất là người trên thực tế đang sử dụng đất. *. Khái niệm Người sử dụng đất là các tổ chức; hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; cơ sở tôn giáo; tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam; người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhà nước Việt Nam giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất hay cho phép được mua nhà ở gắn liền với đất ở tại Việt Nam 2.2. Địa vị pháp lý của người sử dụng đất 2.2.1. Địa vị pháp lý của các tổ chức trong nước sử dụng đất a. Khái niệm và phân loại tổ chức trong nước sử dụng đất * Khái niệm Các tổ chức trong nước sử dụng đất bao gồm: “cơ quan nhà nước; tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội, tổ chức sự nghiệp công, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức khác theo quy định của Chính phủ (sau đây gọi chung là tổ chức) được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất; tổ chức kinh tế nhận chuyển quyền sử dụng đất" b. Phân loại: - Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng… + Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này. + Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất. - Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng… + Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất; + Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; + Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; + Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam; 10
- + Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật. + Quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; + Có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng; + Có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng. - Tổ chức kinh tế sử dụng đất thuê… + Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này; + Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam; + Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 189 của Luật này; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định; + Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định; + Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. - Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất… - Tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng quyền SDĐ… - Tổ chức kinh tế được thuê đất để xây dựng công trình ngầm c. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất - Quyền và nghĩa vụ chung - Quyền và nghĩa vụ riêng 2.2.2. Địa vị pháp lý của hộ gia đình, cá nhân, cơ sở tôn giáo và cộng đồng dân cư đang sử dụng đất. (Từ 179 -> 181 Luật đất đai 2013) * Điều 179 Luật Đất đai 2013. - Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này; 11
- - Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác; - Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; - Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất; - Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật. - Tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này; tặng cho quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này; - Thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật; - Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh; - Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này; - Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định; - Để thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận thừa kế, người được tặng cho tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định; - Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê theo quy định của pháp luật về dân sự; - Thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật; - Trường hợp thuê đất, thuê lại đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này; - Trường hợp thuê đất, thuê lại đất trả tiền thuê đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này. - Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ như trường hợp không được miễn, không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. * Điều 180 Luật Đất đai 2013. - Hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này. - Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 179 của Luật này; - Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 179 của Luật này. 12
- * Điều 181 Luật Đất đai 2013. - Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này. - Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. 2.2.3. Địa vị pháp lý của người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất ở Việt Nam. ( Từ điều 182 ->187 Luật đất dai). * Điều 182 Luật Đất đai 2013. - Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này; b) Xây dựng các công trình trên đất theo giấy phép của cơ quan nhà nước Việt Nam có thẩm quyền; - Sở hữu công trình do mình xây dựng trên đất thuê trong thời hạn thuê đất. * Điều 183 Luật Đất đai 2013. - Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này; - Quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 174 của Luật này. - Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này; - Thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam; - Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 189 của Luật này; - Cho thuê nhà ở trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở. - Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này; - Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn sử dụng đất; - Cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn sử dụng đất; - Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam trong thời hạn sử dụng đất; - Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh trong thời hạn sử dụng đất. - Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hình thành do nhận chuyển nhượng cổ phần là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà nhà đầu tư nước ngoài chiếm tỷ lệ cổ phần chi phối theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp thì doanh nghiệp có vốn đầu tư nước 13
- ngoài có các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này tương ứng với hình thức nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; - Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hình thành do nhận chuyển nhượng cổ phần là doanh nghiệp mà bên Việt Nam chiếm tỷ lệ cổ phần chi phối theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp thì doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế quy định tại Điều 174 và Điều 175 của Luật này. * Điều 185 Luật Đất đai 2013. - Trường hợp trả tiền thuê đất, thuê lại đất một lần cho cả thời gian thuê, thuê lại thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật này; - Trường hợp trả tiền thuê đất, thuê lại đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 175 của Luật này. * Điều 185 Luật Đất đai 2013. - Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều 183 của Luật này; - Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều 183 của Luật này. Chương II Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản gắn liền trên đất 1. Khái niệm đăng ký đất đai 1.1. Khái niệm, đối tượng và vai trò của đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn trên đất: a. Khái niệm đăng ký đất đai: là một thủ tục hành chính thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ và cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hợp pháp nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước với người sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước quản lýchặt chẽ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất. b. Đối tượng: Điều 5 Luật Đất đai 2013 - Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức); - Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân); 14
- - Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ; - Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo; - Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ; - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch; - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư. c. Vai trò: *Đăng ký đất đai là công cụ của Nhà nước đảm bảo lợi ích Nhà nước, cộng đồng công dân như quản lý nguồn thuế. *Là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai * Đăng ký đất đai để Nhà nước nắm chắc và quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất. 1.2. Nguyên tắc đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn trên đất – Nguyên tắc đăng nhập hồ sơ (the booking principle); – Nguyên tắc đồng thuận (the consent principle); – Nguyên tắc công khai (the principle of publicity); – Nguyên tắc chuyên biệt hoá (the principle of speciality). 1.3. Mục đích của việc đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn trên đất - Đối Với Nhà nước: Vừa xác lập cơ sở pháp lý cho việc tiến hành các biện pháp quản lý, vừa nắm chắc tài nguyên đất đai. - Đối với người sử dụng đất: Yên tâm chủ động khai thác tốt nhất mọi tiềm năng của khu đất được giao, hiểu và chấp hành tốt pháp luật về đất đai. 2. Các quy định về đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác trên đất 2.1. Điều kiện: Điều 99 Luật Đất đai 2013 15
- a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này; b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành; c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành; đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất; e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất; h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có; k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất. 2.2. Các trường hợp đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn trên đất ( Điều 95 Luật Đất đai 2013) 2.2.1. Đăng ký lần đầu được thực hiện trong các trường hợp sau đây: a) Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng; b) Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký; c) Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký; d) Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký. 2.2.2. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây: a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên; c) Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất; 16
- d) Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký; đ) Chuyển mục đích sử dụng đất; e) Có thay đổi thời hạn sử dụng đất; g) Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này. h) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng; i) Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất; k) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; l) Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề; m) Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất. 2.3. Thẩm quyền: Điều 105 Luật Đất đai 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. 3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ. 17
- 2.4. Trình tự, thủ tục 2.4.1. Trình tự thủ tục lần đầu a. Trình tự thực hiện: Căn cứ điều 70 nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định trình tự thủ tục thực hiện như sau: Bước 1: Nộp hồ sơ tại UBND cấp xã hoặc văn phòng đăng ký đất đai bao gồm: Đơn xin cấp sổ đỏ lần đầu Chứng minh thư nhân dân. Bước 2: Giải quyết hồ sơ Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm: Thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp; Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ; Xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong 15 ngày. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau: Kiểm tra hồ sơ đăng ký; Xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào đơn đăng ký; Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính; Chuẩn bị hồ sơ để Phòng tài nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; Bước 3: Trả kết quả Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp. b. Hồ sơ: Hồ sơ gồm: - Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK; + Văn bản uỷ quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có). - Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013: + Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt 18
- Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993; + Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất; + Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993; + Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật; + Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất; + Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ: + Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980. + Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm: ++ Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép. ++ Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 1/7/1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận. ++ Bản sao giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và các giấy tờ có thể chứng minh việc sử dụng đất lâu dài, không tranh chấp có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó. c. Hồ sơ đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất: 19
- Một trong các giấy tờ quy định tại điều 31, 32, 33, 34 của ghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng. d. Bản sao về việc thực hiện nghiã vụ tài chính liên quan đến đất. e. Các khoản tiền phải nộp: Tiền sử dụng đất: Nếu quyền sử dụng đất của gia đình bạn đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 như nêu trên thì gia đình bạn không phải đóng tiền sử dụng đất. Lệ phí trước bạ: 0,5% Theo quy định tại Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ (thông tư 124/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 45/2011/NĐ-CP). Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: (theo thông tư 106/2010/TT-BTC Hướng dẫn lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất). Đối với tổ chức: Mức thu tối đa không quá 500.000 đồng/giấy. Trường hợp Giấy chứng nhận cấp cho tổ chức chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy. Trường hợp cấp lại (kể cả cấp lại Giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận: Mức thu tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp. 2.4.2. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động Bước 1: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động đất đai, tài sản khác gắn liền với đất Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp với quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc theo quy định đối với từng trường hợp cụ thể; gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài Bước 3: Người sử dụng đất nộp các nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật Bước 4: Xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Bước 5: Văn phòng đăng ký đất đai chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng- Đăng ký và thống kê đất đai- chương 5
24 p | 577 | 158
-
Bài giảng- Đăng ký và thống kê đất đai- chương 2
39 p | 431 | 140
-
Bài giảng- Đăng ký và thống kê đất đai- chương 1
15 p | 486 | 119
-
Bài giảng- Đăng ký và thống kê đất đai- chương 3
25 p | 312 | 115
-
Bài giảng- Đăng ký và thống kê đất đai- chương 4
5 p | 291 | 93
-
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM NGHĨA VỤ DÂN SỰ - ĐẶT CỌC, KÝ CƯỢC, KÝ QUĨ, BẢO LÃNH, TÍN CHẤP
4 p | 439 | 56
-
BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌC TẬP TRONG SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM KỸ THUẬT VĨNH LONG
7 p | 191 | 50
-
Bài giảng Đăng ký và thống kê đất đai - ĐH Nông Lâm Tp.HCM
120 p | 184 | 39
-
Bài giảng Một số vấn đề về công tác quản lý nhà nước về đất đai, trình tự, thủ tục thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
14 p | 217 | 39
-
Bài Giảng Thống kê - kiểm kê và chỉnh lý biến động đất đai
43 p | 240 | 30
-
Bài giảng Luật đất đai: Chương 6 - Trương Trọng Hiểu
19 p | 147 | 29
-
Bài giảng Luật đất đai: Chương 3 - Trương Trọng Hiểu
19 p | 146 | 23
-
Bài giảng Đăng ký đất đai, cấp GCN
31 p | 225 | 20
-
Bài giảng Bản đồ địa chính và đăng ký đất đai
62 p | 52 | 12
-
Bài giảng Quản lý đất đai đô thị
82 p | 37 | 8
-
Đánh giá yếu tố tác động đến hiệu quả canh tác các mô hình nông nghiệp ven biển thuộc vùng Tứ Giác Long Xuyên
10 p | 28 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn