intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Di truyền động vật - Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:42

9
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Di truyền động vật được biên soạn gồm các nội dung chính sau: cơ sở tế bào của tính di truyền; các quy lật cơ bản của Mendel; di truyền liên kết; di truyền xác định giới tính; biến dị và đột biến. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Di truyền động vật - Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum

  1. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG KON TUM BÀI GIẢNG MÔN HỌC DI TRUYỀN ĐỘNG VẬT Mã môn học: C07DT0CS Thời gian thực hiện môn học: 60 giờ; (Lý thuyết: 40 giờ; Thực hành, Thí  nghiệm, thảo luận, bài tập: 17 giờ; Kiểm tra: 3 giờ) GIÁO VIÊN: PHẠM THỊ TẤM TỔ: CHĂN NUÔI ­ THÚ Y   KHOA: KINH TẾ NÔNG LÂM
  2. BÀI MỞ ĐẦU (Thời gian: 5 giờ) 1. Khái niệm về di truyền học Là môn khoa học được hình thành và phát triển muộn nhất trong các ngành  khoa học, sinh học nhưng sự phát triển của nó dựa trên cơ sở thành tựu của các   ngành khoa học có liên quan: cơ sở khoa học, giải phẫu học... Di truyền là môn khoa học nghiên cứu tính di truyền và biến dị  của sinh  vật Tính di truyền  là khả  năng truyền đạt những đặc điểm, tính chất của bố  mẹ hoặc tổ tiên con cháu, hay nói cách khác nghiên cứu về  tính di tuyền tức là   nghiên cứu bản chất của các nhân tố di truyền, các quy luật di truyền Vai trò của tính di truyền: + Sinh vật luôn giữ được hình ảnh của loài mình, giống mình hay hình ảnh   của các thế hệ tổ tiên + Đảm bảo cho mức độ chính xác của hệ thống phân loại  + Các cá thể  trong cùng một họ  hàng đều mang những đặc điểm giống  nhau + Đảm bảo cho sự khác nhau đặc thù giữa các cá thể trong cùng một giống,  nhờ đó mà phân biệt được cá thể này và cá thể khác. + Giữ cho sinh vật ổn định: Nhờ có quá trình tự sao của ADN và vật chất di  truyền trong nguyên phân, phân ly và tổ  hợp, sự  thụ  tinh và quá trình giải mã  tổng hợp chất sống theo thông tin cấu trúc mà sinh vật giữ  được cấu trúc vật   chất di truyền và các đặc trưng đặc tính ổn định từ thế hệ này sang thế hệ khác. Tính biến dị là khả năng biến đổi (khác nhau) về  những đặc điểm của bố  mẹ, tổ tiên so với con cái hay con cái mang một số đặc điểm khác so với bố mẹ Có nhiều kiểu biến dị: + Biến dị di truyền: Những biến đổi về đặc điểm, tính chất của con cái so   với bố  mẹ  có liên quan đến những thay đổi trong cấu trúc di truyền: thay đổi   nhiễm sác thể, gen va những thay đổi đó được truyền lại cho thế hệ sau Biến dị di truyền là cơ  sở  để  tạo ra giống mới, các loài mới hay các dạng  sinh vật mới + Biến dị  không di truyền (thường biến): Những biến đổi đặc điểm tính  trạng của con cái với bố mẹ không liên quan đến thay đổi cấu trúc di truyền Ví dụ: 
  3. Cáo tuyết có bộ  lông màu trăng, nhưng khi tuyết tan lông lại chuyển sang   màu nâu. Những biến đổi đó chỉ  tồn tại trong một thế  hệ, muốn giữ  được những  biến đổi đó cho các thế  hệ  sau phải tác động vào điều kiện môi trường khống   chế điều kiện môi trường.  Như vậy, di truyền học là môn khoa học nghiên cứu các quy luật truyền   đạt những đặc điểm, tính chất của tổ  tiên cho con cháu đồng thời nghiên cứu   các quy luật biến đổi các đặc điểm, tính chất đó. 2. Các phương pháp nguyên cứu di truyền học 2.1. Phương pháp phân tích di truyền Là phương pháp cơ bản nhất trong di truyền học, người ta tiến hành ghép  đôi, giao phối những cá thể bố mẹ với nhau, quan sát các đặc điểm của bố mẹ,  đời con, thống kê các số  liệu về  kiểu hình, kiểu gen của con cái, tính tỷ  lệ  các   dạng kiểu hình, kiểu gen giống và khác bố mẹ. Kiểu hình (P: Phenotyp) là tập hợp những tính trạng, đặc điểm của cơ thể  sinh vật mà chúng ta có thể nhận biết được để  phân biệt giữa cá thể  này và cá   thể khác. Kiểu gen (G: Genotyp) là tập hợp các kiểu gen có trong một cơ thể sinh vật 2.2.Phương pháp di truyền tế bào Nghiên cứu cấu tạo, chức năng của tế bào, các cơ quan trong tế bào, nghiên  cứu mối quan hệ giữa các thành phần tế bào về chức năng hoạt động, vai trò  của nhiễm sác thể, gen trong hoạt động về di truyền hoặc hoạt động sống của  cơ thể Nghiên cứu cấy ghép các tổ  chức trong cơ  thể, mức  độ  phù hợp về  di  truyền 2.3. Phương pháp di truyền sinh hóa Nghiên cứu cấu tạo, chức năng của các cơ sở vật chất di truyền ở mức độ  phân tử, mối quan hệ giữa các cơ sở vật chất trên Nghiên cứu việc tổng hợp gen, thay thế hoặc cấy ghép gen Nghiên cứu quá trình tổng hợp các chất trong cơ  thể, vai trò tác dụng của  gen đối với quá trình sinh hóa xảy ra trong cơ thể 2.4. Phương pháp nghiên cứu di truyền cá thể Nghiên cứu hoạt động của gen trong các giai đoạn phát triển của đời sống  cá thể Nghiên cứu quá trình tổng hợp các chất trong cơ thể: tổng hợp kháng thể,   hormon, cac protein trong huyết thanh: albumin, alobolin
  4. 2.5. Phương pháp di truyền quần thể Nghiên cứu các quy luật di truyền xảy ra ở quần thể Nghiên cứu các mức độ cân bằng gen trong quần thể Nghiên cứu nguồn gốc phát sinh ra các loài, quá trình tiến hóa của loài Chương I: CỞ SỞ TẾ BÀO CỦA TÍNH DI TRUYỀN      Thời gian: 8 Mục tiêu:  Người học trình bày được cấu tạo cơ  bản các phần liên quan  trực tiếp đến vật chất di truyền trong tế bào. Nội dung chương I. Cấu trúc và chức năng của tế bào 1. Tế bào là đơn vị cấu trúc cơ bản của cơ thể sinh vật Tất cả  các sinh vật từ đơn bào đến đa bào đều có một đơn vị  cấu trúc cơ  bản đó là tế bào.  Tế bào là đơn vị cấu tạo của cơ thể vì mọi cơ thể sống đều cấu tạo từ tế  bào, nó là đơn vị cấu tạo bé nhất của cơ thể sống. Ở các cơ thể sinh vật đơn bào thì tế bào là một cơ thể hoàn chỉnh Một tế bào đặc trưng bao gồm 3 phần chính:  ­ Màng tế bào ­ Tế  bào chất: Ty thể, màng lưới nội chất, thể  golgi, riboxom,   cơ  quan  trung ương ­ Nhân tế bào: Màng nhân, dịch nhân, hạch nhân, chất nhiễm sắc
  5. Các bào quan trong cấu tạo tế bào gồm + Golgi apparatus: Bộ máy golgi hay còn được gọi là thể golgi. + Nucleus: Nhân, hạt nhân. + Nucleolus: nhân con (hạch nhân). + Nuclear membarane: Màng nhân. + Mitochondrion: ty thể. + Lysosome. + Ribosomes + Cell membrane: màng tế bào + Centrioles: trung thể + Endoplasmic reticulum: mạng lưới nội chất. + Endoplasmic Reticulum Rough: Mạng lưới nội chất hạt (RER). + Reticulum Smooth: Mạng lưới nội chất trơn (SER) + Cytoplasm: Nguyên sinh chất.  2. Tế bào là đơn vị chức năng của cơ thể sinh vật Tất cả các hoạt động sống của cơ thể đều xảy ra ở tế bào. Cụ thể:
  6. + Màng sinh chất: giúp tế bào trao đổi chất với môi trường + Tế bào chất là nơi xảy ra các hoạt động như: > Ty thể: là nơi tạo ra năng lượng cho hoạt động sống của tế bào và cơ thể > Riboxom: là nơi tổng hợp protein > Thể Golgi: thực hiện chức năng bài tiết > Lưới nội chất: đảm bảo sự liên hệ giữa các bào quan + Nhân: Điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào. Trong nhân có nhiễm   sắc thể giữ vai trò quyết định trong di truyền, màng nhân giúp nhân trao đổi chất  với tế bào chất. Những hoạt động nói trên làm cơ sở cho sự sống, sự lớn lên và sự sinh sản   của cơ  thể, dồng thời giúp cơ  thể  phản  ứng chish xác các tác động của môi  trường sống. + Sự trao đổi chất của tế bào là cơ sở  cho sự trao đổi chất giữa cơ thể và  môi trường. + Sự  sinh sản của tế  bào là cơ  sở  cho sự  sinh trưởng và sinh sản của cơ  thể + Sự  cảm  ứng của tế  bào là cơ  sở  cho sự  phản  ứng của cơ  thể  với kích   thích của môi trường. Vì vậy, tế bào được xem là đơn vị chức năng của cơ thể.  Tế bào là đơn vị chức năng của cơ thể có 4 đặc trưng cơ bản:  ­ Trao đổi chất, sinh trưởng, sinh sản, di truyền là những hoạt động đều  được thực hiện ở tế bào. ­ Tất cả các dấu hiệu đặc trưng cho sự sống như sinh trưởng, hô hấp, tổng   hợp, phân giải, cảm ứng đểu xảy ra trong tế bào. ­ Tế bào là đơn vị hoạt động thống nhất về trao đổi chất trong đó nhân tế  bào giữ vai trò điều khiển.  ­ Trong bất cư  phương thức sản xuất nào thì tế  bào đều là mắt xích nối   liền các thế  hệ  đảm bảo cho sự  kế  tục vật chất di truyền  ở cấp độ  tế  bào và   cấp độ phân tử. Các cơ  chế  của hiện tượng di truyền từ  cấp độ  phân tử  (tái bản ADN,  phiên mã, dịch mã,...) đến cấp độ  tế  bào như  hoạt động nguyên phân, giảm   phân, thụ tinh đều xảy ra trong tế bào. II. Nhiễm sắc thể và vai trò của nhiễm sắc thể trong di truyền Nhiễm sắc thể (NST) là vật thể di truyền tồn tại trong nhân tế  bào bị  ăn   màu bằng chất nhuộm kiềm tính, được tập trung lại thành những sợi ngắn và có  số  lượng, hình dạng kích thước đặc trưng cho mỗi loài. Nhiễm sắc thể có khả 
  7. năng tự nhân đôi, phân li hoặc tổ hợp ổn định qua các thế hệ. Nhiễm sắc thể có  khả năng bị đột biến cấu trúc tạo ra những đặc trưng di truyền mới. 1. Cấu trúc nhiễm sắc thể Ở virus hoặc thể ăn khuẩn, nhiễm sắc thể chỉ là một phân tử ADN trần. Ở  sinh vật có nhân, nhiễm sắc thể có cấu trúc phức tạp. Ở  tế  bào thực vật, động vật sau khi nhân đôi mỗi nhiễm sắc thể  có 2   crômatit, mỗi crômatit có một sợi phân tử ADN mà một nửa là nguyên liệu cũ,  một nửa nguyên liệu mới lấy từ môi trường tế bào. Các crômatit này đóng xoắn  tới giá trị  xoắn cực đại nên cùng có hình dạng và kích thước đặc trưng. Mỗi   NST có 2 crômatit đính nhau ở tâm động tại eo thứ nhất. Một số NST còn có eo   thứ  2, tại eo này là nơi tổng hợp ARN. Các ARN tích tụ  lại tạo nên nhân con.  Lúc bước vào phân bào, NST ngừng hoạt động, nhân con biến mất. Khi phân  bào kết thúc, NST hoạt động, nhân con lại tái hiện. ­ Nhiễm sắc thể là vật liệu di truyền  ở  cấp độ  tế  bào, có vai trò rất quan   trọng trong di truyền ­ NST  Nhiễm sắc thể  khác nhau giữa các sinh vật khác nhau  các loài có  hình dạng khác nhau: hình hạt, hình que, hình chữ V và hình móc. Ở một số loài   sinh vật trong vòng đời có trải qua giai đoạn ấu trùng có xuất hiện các NST có  kích thước lớn dần hàng nghìn lần gọi là NST khổng lồ  (như ấu trùng của loài  ruồi giấm và các loài thuộc bộ  hai cánh). Điển hình là nhiễm sắc thể  có hình   chữ  V với 2 cánh kích thước bằng nhau hoặc khác nhau. chiều dài của NST từ  0.2 đến 50 micrômét, chiều ngang từ 0,2 đến 2 micrômét. ­ Nhiễm sắc thể là một cấu trúc được cấu tạo từ chất nhiễm sắc bao gồm   ADN và prôtêin. Phân tử ADN quấn quanh khối cầu prôtêin tạo nên nuclêôxôm  là đơn vị cấu trúc cơ bản theo chiều dọc của NST. Mỗi nuclêôxôm gồm 8 phân  tử  prôtêin histôn tạo nên khối cầu dẹt phía ngoài được gói bọc bởi 7/4 vòng  xoắn ADN có  khoảng 146 cặp nuclêôtit. Các  nuclêôxôm được  nối với  nhau   bằng các đoạn ADN và một prôtêin histôn. Mỗi đoạn có khoảng 15­100 cặp  nuclêôtit. Tổ  hợp ADN với prôtêin histôn tạo thành sợi cơ  bản có chiều ngang  30 nm, sợi  cơ  bản cuộn xoắn thứ  cấp thành sợi  nhiễm sắc có  chiều ngang  300 nm. Sợi nhiễm sắc tiếp tục đóng xoắn tạo thành một  ống rỗng có chiều  ngang 2000 A gọi là sợi siêu xoắn, sợi siêu xoắn tiếp tục đóng xoắn tạo thành  crômatit có chiều ngang khoảng 700 nm
  8.   Đó là một phần đơn lẻ  của chuỗi ADN, có chứa nhiền gen, cấu trúc quy  định và các trình tự  nucleotit khác. Có khả  năng bắt màu khi nhuộm bằng các  thuốc màu kiềm tính. Được tập trung lại thành những sợi ngắn có số  lượng,   hình dạng, kích thước đặc trưng cho mỗi loại, là vật chất di truyền tồn tại trong  nhân tế bào. Nhiễm sắc thể có cấu trúc gồm 4 bậc cấu trúc không gian, Cấu trúc bậc 1   là chuỗi xoắn kép ADN. Các cấu trúc bậc cao hơn là sự cuộn xoắn của ADN đó,   kết hợp với các protein như: protein Histon, Protamin và các protein không phải  Histon.
  9. Nhờ  cấu trúc xoắn cuộn như  vậy nên NST có chiều dài ngắn lại khoảng   15000­ 20000 lần so với chiều dài phân tử ADN. NST dài nhất của người chứa  ADN   dài   khoảng   82 mm,   sau   khi   đóng   xoắn   cực   đại   ở   kì   giữa   chỉ   dài   10  micrômét. sự thu gọn cấu trúc không gian như thế thuận lợi cho việc tổ hợp và  phân li của NST trong quá trình phân bào. Nhiễm sắc thể đơn: chỉ gồm 1 sợi ADN kép Nhiễm sác thể  kép: gồm 2 cromatit giống nhau và dính nhau  ở  tâm động,  hình thành do nhiễm sắc thể đơn tự nhân đôi Cặp nhiễm sắc thể tương đồng: gồm 2 nhiễm sắc thể giống nhau về hình  dạng, cấu trúc và trật tự gen trên nhiễm sắc thể  (một có nguồn gốc từ  giao tử  của bố, một có nguồn gốc từ giao tử mẹ) 2. Đặc trưng của nhiễm sắc thể Ở  mỗi loài sinh vật đều có số  lượng, hình dạng, kích thước và cấu trúc  nhiễm sắc thể đặc thù: Trong tế  bào thường (tế  bào soma), nhiễm sắc thể  (NST) tồn tại  ở  trạng  thái thái lưỡng bội (2n): nst luôn luôn đi với nhau theo từng cặp tương đồng  (giống nhau vể hình thái, kích thước). Trong cặp NST tương đồng, một NST có  nguồn gốc từ bố, một NST có nguồn gốc từ mẹ. Ở tế bào giao tử chỉ chứa một NST được gọi là bộ NST đơn bội, kí hiệu là   (n). Ngoài ra, ở những loài đồng tính, có sự khác nhau giữa cá thể đực và cá thể  cái ở một cặp NST giới tính được kí hiệu tương đồng là XX và XY. Tế  bào của mồi loài sinh vật có một bộ  NST đặc trưng về  số  lượng và  hình dạng 
  10. Tùy theo mức độ duỗi và đóng xoắn mà chiều dài của NST khác nhau ở các   kì của quá trình phân chia tế bào. Tại kì giữa, NST co ngắn cực đại và có chiều   dài từ 0,5 đến 50 μm, đường kính từ 0,2 đến 2 μm (1 μm = 10­3 mm), đồng thời  có hình dạng đặc trưng như hình hạt, hình que hoặc chữ V 3. Cơ chế đảm bảo cho bộ nhiễm sắc thể ổn định qua các thế hệ ­ Vai   trò của nhiễm sắc thể trong di truyền NST là cấu trúc mang gen có bản chất là ADN. Nhờ sự tự sao của ADN mà  NST tự nhân đôi giúp các gen quy định các tính trạng được di truyền qua các thế  hệ tế bào và cơ thể. ­ Ở các loài sinh sản hữu tính bộ nhiễm sắc thể ổn định từ thế hệ này sang   thế hệ khác nhờ sự kết hợp của 3 quá trình: nguyên phân, giảm phân, thụ tinh. ­ Quan trọng nhất là sự  nhân đôi, phân ly, tổ  hợp của nst trong quá trình  phân bào. ­ Nhiễm sắc thể  là vật chất mang thông tin di truyền, nếu xét  ở  cấp độ  phân tử thì đó là trình tự phân bố của các Nulcleotic trong phân tử  AND tồn tại   trong NST ­ Có khả năng tự nhân đôi, phân ly, tổ hợp nhằm đảm bảo truyền đạt thông  tin di truyền ổn định ở cấp độ tế bào Nhiễm sắc thể  có chứa các gen có cấu trúc khác nhau, mỗi gen giữ  một  chức năng di truyền nhất định NST có khả năng biến đổi về số lượng cấu trúc gây ra những biến đổi tính  trạng di truyền. 4. Các loại nhiễm sắc thể ­ Nhiễm sắc thể thường: chiếm số lượng lớn trong tế bào, nó quy định hầu   hết tính trạng của cơ thể ­ Nhiễm sắc thể sinh dục: quy định các đặc điểm sinh dục của cơ thể. CHƯƠNG II: CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA MENDEL    Thời gian:  7t
  11. Mục tiêu: Trình bày và giải thích được các khái niệm: gen, kiểu gen, tính  trạng, kiểu hình. Vận dụng các quy luật di truyền và các tương tác di truyền và   việc chọn giống vật nuôi. Nội dung chương 1. Một số thuật ngữ 1.1. Thế nào là thuần chủng Một thế hệ bố mẹ được gọi là thuần chủng nếu khi giao phối với nhau thì  sinh ra thế hệ con chỉ mang một đặc điểm kiểu hình giống với bố mẹ Ví dụ: Đậu Hà Lan hoa đỏ  X  Đậu Hà Lan hoa đỏ => Đậu Hà Lan hoa đỏ Như vậy tính trạng hoa đỏ là thuần chủng 1.2. Kiểu gen Là tập hợp tất cả các gen có trong tế bào của cơ thể Ví dụ: Kiểu gen AA, aa, AABB, aabb Kiểu gen đồng hợp: tất cả các gen trong kiểu gen đó là giống nhau + Đồng hợp trội:  1.3. Gen Gen là một đoạn của phân tử  ADN, quy định sự  hình thành và phát triển   tính trạng của cơ thể. Mang thông tin mã hóa một chuỗi polypeptie hay 1 phân tử  ARN. Gen là một đơn vị chức năng, một đơn vị tái tổ hợp đồng thời cũng là một  đơn vị đột biến ( dưới tác dụng của các điều kiện môi trường gen có thể bị thay   đổi hình thành nên tính trạng mới của cơ thể)
  12. ­ Gen trội: là những gen biểu hiện kiểu hình ở cả những cơ thể đồng hợp  và dị hợp: AA, Aa ­ Gen lặn: là những gen chỉ biểu hiện kiểu hình ở những cá thể đồng hợp   mà không biểu hiện ở cá thể dị hợp: aa. 1.4. Locus gen  Vị trí xác định của gen trên nhiễm sắc thể có một hoặc nhiều gen (gen đa   alen) 1.5. Gen alen Các gen được gọi là alen của nhau nếu chúng cùng nằm trên một vị trí  giống nhau trên nhiễm sắc thể. Các ký hiệu: Con đực: Con cái: Phép lai: X Thế hệ xuất phát: P Thế hệ con: F Thế hệ 1: F1            F1 x F1 →F2 2. Quy luật tính trội và đồng nhất của con lai F1 2.1. Thí nghiệm của Mendel
  13. Khi lai 2 cơ thể thuần chủng khác nhau về một cặp tính trạng tương phản   thì cơ thể lai F1 chỉ biểu hiện một trong 2 tính trạng được biểu hiện giọ là tính   trạng trội, tính trạng kia không được biểu hiện gọi là tính trạng lặn. VD: P: AA (hoa đỏ) x aa (hoa trắng) F1: Aa: (hoa đỏ) Như  vậy, cơ  thể  có thể  tự  thụ  phấn, tránh tạp giao trong lai giống, đảm  bảo độ chính xác của phép lai. 2.2. Phổ cập của định luật ­ Một số công trình của các tác giả khác đều có kết quả  tương tự như kết  quả của Mendel     P:                       Bò không sừng      x     Bò có sừng     F1:                                 Bò không sừng 3. Quy luật phân ly:  ­ Khi cho các cơ thể lai thuộc thế hệ thứ nhất gioa phối với nhau (ho ặc t ự  thụ phấn) thì ở thế hệ thứ 2 có sự phân ly tính trạng theo tỷ lệ xấp xỉ 3 trội    :   1 lặn ­ Và hiện tượng tính trạng lặn không được biểu hiện  ở  F1 nhưng được   biểu hiện ở F2 được gọi là hiện tượng phân ly tính trạng (Quy luật phân ly)                     P         AA (hoa đỏ) x aa (hoa trắng)                     F1            Aa (hoa đỏ)                                             Aa  x  Aa                     F2        AA, Aa, Aa, aa                     Kiểu gen:             1:2:1                    Kiểu hình:        3 đỏ, 1 trắng 4. Quy luật di truyền độc lập (hai và nhiều cặp tính trạng) Khi giao phối 2 cá thể đực cái khác nhau bởi 2 cặp tính trạng tương phản  F1 mang đặc điểm trội F2 có sự phân ly rất lớn và tạo ra nhiều dạng kiểu hình khác nhau Thí nghiệm:
  14.                                       SƠ ĐỒ LAI                                                  Quy ước: PTC       :                     AABB       x     aabb                                         A: vàng GP        :                        AB                    ab                                          a: xanh F1         :                                 AaBb                                                     B: trơn      F1 x F1  :                      AaBb        x     AaBb                                        b: nhăn GF1         :    
  15. 5. Lai phân tích ­ Mỗi tính trạng do 1 cặpnhân tố kiểm tra và mỗi cá thể có 2 nhân tố đó: 1  nhận từ cha, 1 nhận từ mẹ ­ Mendel tiến hành lai phân tích bằng cách lấy con lai Aa lai ngược với bố  mẹ mang tính trạng lặn (đồng hợp lặn) CHƯƠNG III: DI TRUYỀN LIÊN KẾT          Thời gian: 7t Mục tiêu: Giới thiệu các quy luật về di truyền liên kết của Morgan Nội dung chương 1. Morgan và học thuyết di truyền
  16.    Nhà di truyền học Thomas Hunt Morgan là người đầu tiên sử  dụng rồi  giấm  trong các thí nghiệm di truyền. Các công trình của ông từ  năm 1907  đã khảng  đinh   các kết quả  của   Menđen và đã đưa đến 1 laotj các phát minh mới, nhờ đó ông đã được nhận giải   thưởng Nobel vào năm 1933. ­ Đối tượng là ruồi giấm (Ruồi quả): + Ruồi giấm được nuôi trong các ống nghiệm nhỏ, nhân giống nhanh, có  nhiều đột biến về  hình thái, dễ  phát hiện bằng mắt thường, số  lượng NST it,   kích thước lớn. + Ruồi đực phân biệt với ruồi cái bằng các đốt đuôi đen tròn và bằng gai   giao cấu ở chân trước +   Các tế  bào của ruồi giấm có 4 đôi nhiễm sắc thể: 3 đôi được gọi là   nhiễm sắc thể thường, đôi thứ 4 gọi là đôi nhiễm sắc thể giới tính. 2. Hiện tượng di truyền liên kết 2. 1. Liên kết hoàn toàn:  ­ Morgan cho lai cá thể ruồi giấm  thân xám, xánh dài  x  thân đen, cánh ngắn F1   thân xám, cánh dài Lấy con đực F1   x   con cái đen, ngắn (phép lai phân tích) FB   1 xám dài, 1 đen ngắn Ruồi giấm có các cặp gen sau: Thân xám B, thân đen b    x     Cánh dài Vg, cánh ngắn vg Lai: P BBVgVg   x   bbvgvg F1 BbVgvg: xám, dài Lai phân tích: BbVgvg   x   bbvgvg FB  1 BbVgvg: xám dài, 1 bbvgvg: đen
  17. ­ Đây gọi là hiện tượng liên kết hoàn toàn: các gen di truyền tính trạng cùng  nằm trên một NST ­ Liên kết hoàn toàn có tác dụng trong việc bảo tồn đặc điểm di truyền của   các gen quý hiếm ­ Đảm bảo sự di truyền của từng nhóm tính trạng ­ Số lượng NST thì ít nhưng sô gen rất nhiều nen mỗi nhiễm sắc thể mang   nhiều gen. Các gen này sẽ cùng di truyền với nhau gọi là sự di truyền liên kết ­ Tỷ lệ phân ly 1:1 giống với lai 1 tính trạng, hai gen b và vg đi cùng chung  với nhau như một. 2. 2. Liên kết không hoàn toàn (hoán vị gen) ­ Nếu  ở F1 của thí nghiệm trên ta dùng cái F1 lai phân tích với con đực  ở  trạng thái đồng hợp lặn, kết quả  nhận được là ngoài những cá thể  mang đặc  điểm giống mẹ, bố  còn có những cá thể  mang đặc điểm khác bố, mẹ  nhưng   theo tỷ lệ ít hơn. ­ Ruồi cái F1 quá trình phát sinh giao tử các cặp nhiễm sắc thể tương đồng   có hiện tượng trao đổi đoạn với nhau và dẫn đến hình thành các giao tử  mang   các nhiễm sắc thể  có trao đổi đoạn từ  đó điều khiển sự  hình thành tính trạng  khác so với bố, mẹ P   cái F1   BbVgvg   x   đực bbvgvg FB   BbVgvg: xám dài: 41% Bbvgvg: đen ngắn: 41% Bbvgvg: xám ngắn: 9% bbVgvg: đen dài: 9% CHƯƠNG IV:DI TRUYỀN XÁC ĐỊNH GIỚI TÍNH       Thời gian: 7t
  18. Mục tiêu: Xác định được giới tính trong khâu chọn giống Nội dung chương 1. Sự xác định giới tính ­ Giới tính bao gồm đặc điểm tính trạng của cơ thể mà đặc điểm tính trạng  đó đảm bảo cho sự  tái sinh thế  hệ  và truyền đạt thông tin di truyền từ  thế  hệ  này qua thế hệ khác ­ Giới tính cũng được điều khiển bởi các gen nằm trong bộ nhiễm sắc thể ­ Trong quá trình phát triển cá thể gen kiểm tra phân hóa giới tính dưới sự  hình thành và điều tiết của các hormon ­ Sự  phân hóa giới tính hay sự  khác nhau giữa cơ  thể  đực cái: cấu tạo cơ  quan sinh dục, tầm vóc, hình dáng, trao đổi chất, khả  năng thích  ứng và chức   năng sinh lý ( sự khắc nhau đó gọi là lưỡng hình sinh dục) 1.1.  Đặc điểm sinh dục sơ cấp Là những đặc điểm quy định sự  hình thành và cấu tạo cơ  quan sinh dục  ( buồng trứng, tinh toàn), của các cơ  quan khác có liên quan trực tiếp đến chức  năng sinh sản. 1.2. Đặc điểm sinh dục thứ cấp Là đặc điểm như  hình dạng cơ  thể, tầm vóc, màu sắc, âm thanh.... đảm  bảo cho quá trình chọn lọc sinh dục đặc biệt đối với động vật sống trong tự  nhiên. 2. Di truyền liên kết với giới tính 2.1. Nhiễm sắc thể giới tính ­ Là loại NST có chứa gen quy định giới tính (có thể chứa các gen khác) ­ Cặp NST giới tính XX gồm 2 chiếc tương đồng, cặp XY có vùng tương  đồng, có vùng không tương đồng
  19. ­ Nhiễm sắc thể giới tính ở một số loài 2.2. Cơ chế xác định giới tính Một số cơ chế tế bào học xác định giới tính bằng NST
  20. * Kiểu XX, YY + Con cái XX, con đực XY: động vật có vú, ruồi giấm, người... + Con cái XY, con đực XX: chim, bướm, cá, ếch nhái * Kiểu XX, XO: + Con cái XX, con đực XO: châu chấu, rệp, bọ xít, cào cào, gián... + Con cái XO, con đực XX: bọ nhậy 3. Thuyết nhiễm sắc thể về xác định giới tính ­ Ở con đực 1 trong 2 nhiễm sắc thể giới tính có dạng hình que được gọi là  nhiễm sắc thể  X, chiếc còn lại có hình dạng móc gọi là nhiễm sắc thể  Y. Vì   thế con đực có kiểu XY và thế hệ giới tính là dị giao tử. ­ Tế bào con cái có cùng số lượng nhiễm sắc thể  nhưng cả hai nhiễm sắc  thể   giới tính đều có dạng que. Nói cách khác con cái có kiểu XX là đồng giao   tử. Sự  phân ly của cặp nhiễm sắc thể   giới tínhở  con đực sẽ  tạo nên 2 loại  giao tử: một nửa chứa nhiễm sắc thể X, một nửa chửa nhiễm sắc thể Y ­ Con cái chỉ được tạo nên 1 loại giao tử chứa 1 nhiễm sắc thể X ­ Do vậy qua thụ tinh sẽ tạo ra số lượng đực và cái với tỷ  lệ  ngang nhau   trong mỗi thế hệ. 4. Gen quy định nhiễm sắc thể giới tính 4. 1. Lai thuận nghịch  ­ Phép lai khác nhau giữa ruồi mắt đỏ và ruồi mắt trắng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1