intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Độc học môi trường - ĐH Hàng hải

Chia sẻ: Bầu Vịt | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:93

443
lượt xem
163
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cùng nắm kiến thức trong bài giảng "Độc học môi trường" thông qua việc tìm hiểu nội dung các chương sau: chương 1 một số vấn đề chung, chương 2 các nguyên lý của độc học, chương 3 độc học môi trường, chương 4 độc học của một số tác nhân gây ô nhiễm môi trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Độc học môi trường - ĐH Hàng hải

  1. BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI BỘ MÔN KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG KHOA MÁY TÀU BIỂN BÀI GIẢNG ĐỘC HỌC MÔI TRƯỜNG TÊN HỌC PHẦN: ĐỘC HỌC MÔI TRƯỜNG MÃ HỌC PHẦN:12521 TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO: ĐẠI HỌC CHÍNH QUY DÙNG CHO SINH VIÊN NGÀNH: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG HẢI PHÒNG, 2009 1
  2. CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG 1.1.Khái niệm về độc chất học(3 tiết) 1.1.1.Khái niệm độc học. 1.1.2.Phân loại tác nhân độc học 1.1.3.Tính độc. Các đặc trưng của tính độc 1.2.Quan hệ giữa liều lượng và sự phản ứng 1.2.1. Khái niệm 1.2.2. Đánh giá độc học cấp tính 1.2.3. Đánh giá độc học mãn tính 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ giữa liều lượng và sự phản ứng CHƯƠNG 2: NGUYÊN LÝ CỦA ĐỘC HỌC 2.1. Nguyên tắc chung 2.2. Phương thức chất độc đi vào cơ thể sống 2.2.1.Quá trình hấp thụ 2.2.2 Quá trình phân bố 2.2.3. Quá trình chuyển hoá 2.2.4.Quá trình tích tụ hoặc đào thải 2.3. Tác động của chất độc đối với cơ thể (3 tiết) 2.3.1. Các dạng của tác động 2.3.2. Các dạng phản ứng của cơ thể với chất độc 2.4. Ảnh hưởng của chất độc đối với một số cơ quan trong cơ thể 2.4.1. Độc học hệ thần kinh(1 tiết) 2.4.2. Độc học hệ hô hấp 2.4.3. Độc học của gan 2.4.4. Độc học của thận 2.4.5. Độc học của Da CHƯƠNG 3. ĐỘC HỌC MÔI TRƯỜNG 3.1. Độc học môi trường đất 3.1.1. Độc chất trong môi trường đất 3.1.2. Con đường xâm nhập của độc chất từ đất vào cơ thể sinh vật 3.1.3. Cơ chế xâm nhập của độc chất vào đất 3.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến độc chất trong môi trường đất 3.1.5. Các dạng nhiễm độc trong môi trường đất 2
  3. 3.1.6. Độc chất từ chất thải công nghiệp 3.1.7. Độc chất từ hoạt động nông nghiệp 3.1.8. Độc chất bởi các tác nhân sinh học. 3.1.9. Độc chất thoát ra từ trong đất 3.1.10. Các chất độc trong trần tích đáy 3.2. Độc học môi trường nước 3.2.1. Tổng quan về độc học môi trường nước 3.2.2. Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến độc tính. 3.2.3. Ảnh hưởng của độc chất trong môi trường nước. 3.2.4 Nguồn độc chất trong các môi trường nước 3.3. Độc học môi trường không khí. 3.3.1. Tổng quan. 3.3.2. Quá trình lan truyền độc chất trong không khí CHƯƠNG 4. ĐỘC HỌC CỦA MỘT SỐ TÁC NHÂN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG 4.1. Độc học của một số tác nhân hoá học (4 tiết) 4.1.1. Độc học của một số kim loại nặng lên cơ thể (Hg,Pb,As...) 4.1.2. Độc học của một số chất ô nhiễm hữu cơ tồn lưu 4.1.3. Độc học của một số chất khí CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG(5 TIẾT) 1.1 Khái niệm về độc chất học(3 tiết) 1.1.1. Khái niệm độc học. (1,5tiết) Độc học môi trường là ngành khoa học chuyên nghiên cứu các tác đ ộng gây h ại c ủa đ ộc ch ất, đ ộc tố trong môi trường đối với các sinh vật sống và con người đ ặc bi ệt là tác đ ộng lên các qu ần th ể và c ộng đồng trong hệ sinh thái. 3
  4. Tác nhân gây độc là bất kỳ một chất độc nào gây nên nh ững hi ệu ứng x ấu cho s ức kho ẻ ho ặc gây chết. Tất cả các chất đều chỉ có tính độc ti ềm tàng, ch ỉ có li ều l ượng(hay n ồng đ ộ) hi ện di ện c ủa ch ất độc đó mới quyết định nó có gây độc hay không. Liều lượng độc là một đơn vị của sự xuất hiện các tác nhân hoá học, vật lý hay sinh h ọc. Li ều lượng có thể diễn tả qua đơn vị khối lượng hay thể tích trên m ột trong l ượng c ơ th ể (mg,g ml/kg tr ọng lượng cơ thể) hay đơn vị khối lượng hay thể tích trên một đơn vị bề mặt cơ thể (mg,g ml/m 2 bề mặt cơ thể). Đối tượng nghiên cứu của độc học môi trường: Nghiên c ứu sự biến đổi, tồn lưu và tác đ ộng c ủa tác nhân gây ô nhiễm vốn có trong thiên nhiên và các tác nhân nhân t ạo, đã ảnh h ưởng đ ến các ho ạt đ ộng sống của sinh vật trong hệ sinh thái, các tác động có hại đến cho con người. 1.1.2. Phân loại tác nhân độc học Trong hệ sinh thái tồn tại rất nhiều loại độc chất khac nhau, v ới nh ững m ức đ ộ tác đ ộng trên m ỗi lo ại đối tượng cũng khác nhau và con đường xâm nhập, gâu hại cũng rất đa d ạng...do đó tuỳ theo m ục đích nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu mà chúng ta có cơ sở để phân loại độc chất thích hợp. 1. Phân loại theo nồng độ liều lượng: - Chất độc theo nồng độ: Nồng độ nền: là nồng độ của các nguyên tố sẵn có trong môi trường t ự nhiên trong s ạch, t ức là nồng độ hiện diện của chúng không gây ảnh hưởng xấu tới sức kho ẻ c ủa con ng ười và sinh v ật không làm giảm chất lượng các môi trường thành phần. Hầu hết các nguyên tố hoá học đều hiện diện với một nồng độ thích hợp trong môi trường. Chúng là các nguyên tố có ích góp phần tạo nên và duy trì sự sống trên trái đ ất. Tuy nhiên, m ột s ố trong chúng là các chất độc tiềm tàng. Khi nồng độ – liều lượng hiện diện của chúng tăng cao và vượt qua m ột gi ới h ạn nhất định thì các chất độc tiềm tàng này sẽ phát huy độc tính của nó lên vật tiếp xúc. Cần quan tâm đến môi trường hiện diện của loại độc chất n ồng độ – li ều l ượng này. N ếu t ồn t ại trong đất, đá thì nồng độ cho phép cao hơn hiện diện trong môi tr ường n ước hay không khí r ất nhi ều. Một chất có nồng độ rất nhỏ trong nước có thể gây độc nghiêm tr ọng cho hệ sinh thái thu ỷ. Ng ược l ại, trong đất đá nồng độ của chúng rất cao nhưng có thể chưa có tác hại đối với sinh vật. VD. Các nguyên tố vi lượng như Cd, Co, Cu, Fe... Tính độc của chất độc nồng độ – liều lượng liên quan đến 2 yếu tố: + Liền lượng (nồng độ) chất độc + Tính nhạy cảm của sinh vật đối với những chất độc - Chất độc bản chất Trong môi trường tự nhiên có những chất thể hiện tính độc ngay khi t ồn t ại ở d ạng nguyên thu ỷ c ủa nó. Khả năng gây độc của loại độc chất, độc tố này tác dụng với bất k ể n ồng đ ộ hay li ều l ượng l ớn hay nhỏ. VD. H2S, CCl4, CH3Hg... 4
  5. Tính độc của chất độc bản chất phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh ưng quan tr ọng nh ất là d ạng c ấu trúc hoá học của nó: + Chất độc dạng hợp chất hydrocacbon có tính độc tỷ lệ thu ận v ới s ố nguyên t ố các bon trong phân tử. + Những chất vô cơ có cùng nguyên tố thì chất nào có số nguyên t ử ít h ơn s ẽ đ ộc h ơn. VD. CO đ ộc hơn CO2 + Số nguyên tử halogen thay thế hydro càng nhiều thì chất đó càng độc. 2. Phân loại theo mức độ nguy hiểm Mức độ nguy hiểm của một loại chất độc trên một đối tượng nghiên c ứu xác đ ịnh th ường đ ược phân loại theo giá trị LD50 hay LC50. Mức độ nguy hiểm tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố như d ạng t ồn t ại, con đường xâm nhập vào cơ thể sinh vật. Rất độc: LD50 < 100mg/kg Độc cao: LD50 = 100 – 300mg/kg Độc vừa: LD50 = 300 – 1000mg/kg Độc ít: LD50 > 1000mg/kg Chất gây nhiễm độc nồng độ: mức độ gây độc của nhóm chất này phụ thu ộc vào l ượng ch ất thâm nh ập vào cơ thể sống. ở dưới liều gây chết, chất dần dần được phân giải và bài tiết ra ngoài cơ thể. Tuy nhiên chúng có thể gây độc mãn tính cho những người có thời gian tiếp xúc lâu với hoá chất. Chất gây nhiễm độc mãn tính: là chất có khả năng tích lũy lâu dài trong c ơ th ể và gây ra nh ững bi ến đ ổi sinh lý có hại cho cơ thể sống. Ngoài ra đối với một số ch ất có kh ả năng gây ung th ư, quái thai và ảnh hưởng di truyền đối với những người tiếp xúc lâu dài. 3. Phân loại theo nguồn gốc độc chất Độc chất trong tự nhiên xuất phát từ nhiều nguồn gốc khác nhau như nguồn gốc sinh hoá, hoá h ọc, chất phóng xạ... Độc tố sinh học: là các tác nhân được sinh ra từ vi khu ẩn, vi trùng, đ ộc t ố ti ết ra t ừ th ực v ật, đ ộng - vật, sản phẩm của quá trình phân huỷ động thực vật chết dưới tác d ụng c ủa vi sinh v ật, quá trình biến đổi gen, độc tố từ các loại nấm, côn trùng... Chất độc hoá học: Trong tự nhiên, các chất độc có ngu ồn gốc t ừ hoá ch ất, là s ản ph ẩm c ủa các - phản ứng hoá học, từ các ngành công nghiệp, chất thải công nghiệp...M ức độ gây đ ộc c ủa chúng tuỳ thuộc nhiều vào cấu trúc hoá học, nồng độ tác động của chúng và tr ạng thái c ủa c ơ th ể nh ận chất độc. Chất độc có nguồn gốc hoá học có thể tồn tại ở ba tr ạng thái: R ắn, l ỏng, khí.Tuỳ theo khả năng phân tán vào cơ thể con người mà tác động gây độc c ủa m ỗi dạng khác nhau. Các ch ất khí dễ thấm vào cơ thể người nên mức độ gây độc cũng cao hơn chất lỏng và chất rắn. 5
  6. Chất độc phóng xạ: Tia phóng xạ là những tia m ắt th ường không nhìn th ấy đ ược, phát ra t ừ các - nguyên tố phóng xạ như uranium, coban, radium...Hạt nhân nguyên tử phóng xạ có th ể phát ra các tia như sau: Tia α (anpha)là chùm hạt nhân mang điện tích dương. Có khả năng đâm xuyên kém nh ưng m ức đ ộ iôn hoá rất cao. Tia β (beta) là chùm hạt mang điệm tích bằng 1, có khả năng đâm xuyên lớn hơn tia α Tia γ (gama) là một bức xạ điện từ phát ra từ hạt nhân nguyên tử, nó có khả năng gây hi ện t ượng iôn hoá gián tiếp và có khả năng đâm xuyên lớn qua cá lớp vật chất dầy. 4. Phân loại theo trạng thái tồn tại Tác nhân hoá học: các chất độc tồn tại ở dạng đơn chất hay hợp chất, dạng ion hay phân t ử thì - khả năng gây độc cũng khác nhau. Tác nhân vật lý: là các tác nhân gây độc cho sinh vật do các hi ệu ứng v ật lý nh ư: ti ếng ồn, nhi ệt - độ, áp suất, ánh sáng.... 5. Phân loại theo đường xâm nhập và gây hại Chất độc thâm nhập vào các đối tượng trong hệ sinh thái b ằng nhi ều con đ ường , cách th ức khác nhau. Các cách thức này cũng quyết định đến mức độ tác hại mà chất độc ảnh hưởng lên động vật và thực vật. Đối với thực vật: Xâm nhập chủ động: xâm nhập một cách tự nhiên thông qua tiếp xúc, trao đ ổi chất. Ch ất đ ộc có - trong môi trường ô nhiễm sẽ xâm nhậm qua tiếp xúc trực ti ếp và trao đ ổi ch ất v ới th ực v ật, thông qua khí quyển, đất, nước có chứa các thành phần độc hại. Xâm nhậm thụ động: xâm nhập bằng tương tác nhân tạo, ví d ụ qua phân bón, thu ốc kích thích - tăng trưởng được bón cho cây. Đối với động vật: Độc chất thâm nhậm vào cơ thể động vật và con người qua 3 đ ường: Ti ếp xúc qua da, qua đường hô hấp, đường tiêu hoá. Ngoài ra còn nhiều cách phân loại khác như: phân lo ại theo ngành kinh t ế-xã h ội, quy trình công ngh ệ hay theo tác dụng sinh học đơn thuần... 1.2.Tính độc. Các đặc trưng của tính độc (1,5 tiết) Khái niệm: Tính độc là tác động của chất độc đối với cơ thể sống Tính độc có 6 đặc trưng - Tính độc của một chất đối với các cơ quan khác nhau là khác nhau VD: hơi Hg đi qua đường hô hấp sẽ tác động lên não nhưng Hg dạng rắn đi qua đường tiêu hoá không gây tác động gì. 6
  7. - Tính độc của các chất độc khác nhau lên cùng một cơ quan cũng khác nhau. VD. hợp chất Asen đi vào cơ thể gây ung thư da, NO2- vào cơ thể gây ưng thư dạ dầy. - Tồn tại một liều lượng tối thiểu của chất độc có thể quan sát được tác động của chất độc biểu hiện lên cơ thể. VD. CCO2 = 0,3 mg/m3 gây ngứa cổ, ho - Tồn tại một liều lượng tối thiểu của chất độc để có thể làm cơ thể chết (tác động tối đa của chất độc để cơ thể chết). - Tính độc có tính thuận nghịch và không thuận nghịch + Tính thuận nghịch: Chất độc vào cơ thể sau đó được hấp thụ, phân bố, đào thải, tác động mà không để lại một di chứng nào. + Tính không thuận nghịch: một chất độc khi đi vào cơ thể sau khi tác động có thể để lại các di chứng. - Tồn tại nhiễm độc cấp tính và mãn tính + Nhiễm độc cấp tính: là tác động của chất độc lên cơ thể sống xuất hiện nhanh, sớm sau một thời gian ngắn. + Nhiễm độc mãn tính: là nhiễm độc xuất hiện sau một thời gian dài tiếp xúc với tác nhân độc và cơ thể có biểu hiện suy giảm sức khoẻ. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính độc Liều lượng và thời gian tiếp xúc với tác nhân - Các yếu tố sinh học như tuổi tác, tình trạng sức khoẻ, yếu tố gen di truyền... - Các yếu tố môi trường như độ pH, độ dẫn điện, các chất lơ lửng, nhiệt độ, các yếu tố xúc tác... - 1.2.Quan hệ giữa liều lượng và sự phản ứng (2 tiết) 1.2.1. Khái niệm Phản ứng: là sự phản ứng của toàn bộ cơ thể hay của một vài bộ phận c ủa c ơ th ể đ ối v ới ch ất kích thích. Liều lượng: là mức độ phân bố của chất độc lên cơ thể sinh vật (mg/kg, mg/l,m3) Đánh giá liều lượng và sự phản ứng là đánh giá mối liên quan định lượng gi ữa li ều ti ếp xúc và mức độ tácđộng của tác nhân độc lên cơ thể sinh vật. Li ều lượng và sự phản ứng có m ối quan h ệ nhân quả với nhau. Tuy nhiên ở các liều lượng thấp ta sẽ không quan sát th ấy s ự ph ản ứng. N ếu s ố li ệu v ề liều lượng và sự phản ứng có đầy đủ thì ta có thể hiển thị chúng trên đồ thị. 1.2.2. Đánh giá độc học cấp tính(1 tiết) Là tác động của chất độc lên cơ thể sống xuất hiện nhanh, sớm sau một thời gian ngắn. Đặc điểm: Nồng độ và liều lượng tác nhân lớn, thời gian ti ếp xúc ngắn và gây tác đ ộng lên m ột s ố ít cá thể, mang tính cục bộ. VD như ngộ độc thực phẩm, tự tử... Các đại lượng đánh giá độ độc cấp tính 7
  8. LD50: (median lethal dose) liều lượng gây chết 50% số động vật thí nghi ệm trong m ột th ời gian nh ất định.Đơn vị mg/kg cơ thể.Thường được dùng đánh giá cho động vật trên cạn. LC50(median lethal concentration): Nồng độ gây chết 50% đông vật thí nghiệm trong m ột th ời gian nhất đinh. Đơn vị mg/l,m3, thường được dùng đánh giá cho sinh vật dưới nước, hay trong môi trường không khí. ED(C)50 (median dffective dose(concetration)): Liều lượng (nồng độ) gây ảnh hưởng tới 50% sinh v ật tí nghiệm trong một thời gian nhất định. LT50 : Thời gian gây chết 50%sinh vật thí nghiệm với nồng độ nhất định của tác nhân độc. 1.2.3. Đánh giá độc học mãn tính (1 tiết) Là tác động độc xuất hiện sau một thời gian dài ti ếp xúc v ới tác nhân đ ộc và khi c ơ th ể có bi ểu hiện suy giảm sức khoẻ. Đặc điểm: - Có khả năng tích luỹ trong cơ thể sống như Pb, DDT, PCB... - Nồng độ và liều lượng khi tiếp xúc thường thấp, thời gian tiếp xúc lâu VD. R ượi, HCBVTV, khói thuốc - Thường xảy ra với số đông cá thể như nhiễm độc nước ăn... - Biểu hiện của nhiễm độc mãn tính chỉ xuất hiện khi cơ thể có biểu hiện gi ảm sút sức khoẻ như mệt mỏi, kém ăn, suy giảm miễn dịch, già yếu... Các đại lượng đánh giá nhiễm độc mãn tính: MATC: nồng độ nhiễm độc cực đại có thể có thể chấp nhận được NOEC: Nồng độ chất độc cao nhất không gây ảnh hưởng LOEC: Nồng độ chất độc thấp nhất gây ảnh hưởng NOEC < MATC < LOEC AF: Hệ số tiếp nhận AF = MATC/LC50 là thông số không thứ nguyên, thuần tuý hoá học. VD: 0,5 < MATC < 1mg/l và LD50 = 10mg/l AF = MATC/LC50 = 0,05 – 0,1 Theo lý thuyết, AF khá ổn định cho một hoá chất. DO đó khi AF của m ột hoá chất đã đ ược xác đ ịnh chô một loài thuỷ sinh vật nào đó thì cũng có thể xác định cho một loài khác. Độ chết 100 8
  9. 5 0 Liều lượng NOEC LOEC LC50 mg/kg 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ giữa liều lượng và sự phản ứng - Ảnh hưởng của độ pH: pH ảnh hưởng nhiều tới khả năng vận chuyển của chất độc trong môi trường và cơ thể sinh vật. VD. độ pH ảnh hưởng tới độ hoà tan của các KLN trong môi trường đất, độ axit mạnh trong dạ dày ngăn cản quá trình khử NO3- thành NO2- pH < 5 ở dạng tan Zn2+ thì độ độc hơn Zn2+ >> Zn(HCO3)2 >> Zn(OH)2 pH > 8 Zn chỉ tồn tại ở dạng Zn(OH)2 pH< 4 Cr tồn tại ở dạng Cr6+ tan rất độc. pH = 8 Cr tồn tại Cr3+ dạng Cr(OH)3 khó tan, ít độc hơn Cr+6 - Ảnh hưởng của chất rắn lơ lửng (trong H2O, bụi không khí) Nhiều chất độc có khả năng hấp phụ vào chất rắn lơ lửng hoặc vào chất bụi trong môi tr ường không khí làm giảm nồng độ tự do của chất độc trong môi tr ường, m ặt khác nó l ại t ạo đi ều ki ện cho chất độc có khả năng lan truyền đi xa hơn trong môi tr ường. VD. N ếu trong môi tr ường đ ất t ồn t ại các hạt keo tĩnh điện âm chất độc tĩnh điện dương thì keo đất sẽ gi ữ chất độc ở lai trong đất làm gi ảm kh ả năng chất độc đi vào dây chuyền thực phẩm. - Ảnh hưởng của nhiệt độ Khi nhiệt độ cao làm tăng độ hoà tan, khă năng lan truyền chất độc trong môi tr ường, tăng t ốc đ ộ phản ứng của các chất độc. VD. HgCl2sẽ tác dụng nhanh gấy 2 –3 lần khi nhiệt độ cao. - Ảnh hưởng của bề mặt tiếp xúc với chất độc Khi diện tích tiếp xúc cao ảnh hưởng tới khả năng phản ứng của chất độc VD. khi bị nhiễm xạ toàn thân thì nguy hiểm hơn chiếu xạ một điểm. - Ảnh hưởng của các hoá chất khác có mặt trong môi trường Nếu trong môi trường xuất hiện chất xúc tác thì hoạt tính của ch ất ô nhi ễm s ẽtăng cao nhi ều l ần. Ngược lại, khi có chất đối kháng thì độc tính sẽ giảm hoặc triệt tiêu. VD. khi có mặt các hydrocacbon trong không khí, dưới tác dụng của ảnh sáng mặt trời. NO x phản ứng với hydrocacbon tạo thành hợp chất PAN R(=O)-OONO2 - Ảnh hưởng của các yếu tố sinh học 9
  10. Giống loài, tuổi, giới tính, di truyền, sức đề kháng, điều kiện sinh hoạt - Ảnh hưởng của các điều kiện khí tương thuỷ văn 10
  11. CHƯƠNG 2: NGUYÊN LÝ CỦA ĐỘC HỌC 2.1. Nguyên tắc chung(2 tiết) 1/ Khi chất độc xuất hiện trong môi trường sẽ có hai khả năng gây tác động đối với cơ thể sống. + Chất độc tác động trực tiếp lên sinh vật và huỷ hoại sinh vật đó tuỳ thuộc vào liều lượng và phản ứng của cơ thể. + Chất độc không tác động trực tiếp lên sinh vật nhưng làm biến đổi môi trường sống vật lý, hóa học do đó gián tiếp gây hại cho sinh vật và huỷ hoại sinh vật. VD. Tác nhân ônhiễm vật lý: nhiệt độ, phóng xạ, áp suất... 2/ Độc học môi trường tập trung nghiên cứu mô tả theo hai phương thức để chất độc vào cơ thể. + Vận chuyển chất độc trong môi trường từ thành phần này sang thành phần khác của môi trường, gọi là động độc học môi trường. + Vận chuyển, biến đổi tác nhân độc trong cơ thể sống, hệ quả của quá trình này làm động thực vật bị ảnh hưởng theo nhiều mức độ khác nhau từ chỗ suy giảm phát triển đến chết. 3/ Độc học môi trường tập trung nghiên cứu tác động của chất độc lên một quần thể trong hệ sinh thái nhất định, có nhiều yếu tố môi trường ảnh hưởng tới quần thể hơn là cá thể, nhất là khi môi trường có thể ảnh hưởng tới phản ứng của sinh vật khi tiếp xúc với chất độc. Lưu ý: Do đặc tính di truyền của quần thể trong tự nhiên khác với trong phòng thí nghi ệm nên ph ản ứng của cá thể trong hệ sinh thái sẽ khác nhiều so với phản ứng của cá thể đó trong phòng thí nghiệm. 4/ Độc học môi trường nghiên cứu trên hai hiệu ứng + Hiệu ứng dưới tử vong: Liều lượng của chất độc đủ để phát hiện những ảnh h ưởng có h ại nhưng không làm sinh vật đó chết. + Hiệu ứng tử vong: Liều lượng chất độc đủ làm sv đó chết. 5/ Tương tác giữa các chất độc: Trong môi trường sinh vật ti ếp xúc v ới nhi ều ch ất đ ộc cùng m ột lúc ch ứ ít khi chỉ tiếp xúc với một chất đơn độc. S ự tương tác gi ữa các ch ất đ ộc này có th ể làm tăng hay gi ảm ảnh hưởng của chất độc. Các chất độc tương tác với nhau có thể do cấu trúc hoá học hay do biến đổi quá trình sinh lý trong sinh vật, những bi ến đổi này xảy ra trong quá trình chuy ển hoá, phân b ố, bài ti ết ch ất độc. + Tương tác tăng cường: Xuất hiện khi kết hợp tác động hai hay nhi ều hoá chất gây ra m ột ph ản ứng bằng hoặc lớn hơn tổng phản ứng từng phản ứng kết hợp lại. VD. khi hai lo ại thu ốc tr ừ sâu lân h ữu cơ được đưa đồng thời thì tác động gây ức chế engin cholinesteraze thường được tăng theo phép tínhnhân. ethanol làm tăng vượt bậc độc tính của tetrachloride hoặc chloroform. + Tương tác tiềm ẩn: Xuất hiện khi hai chất không độc với sinh vật để riêng r ẽ nhưng n ếu đ ể chúng vào cơ thể sống thì gây độc. VD. Trứng vịt và tỏi... 11
  12. + Tương tác đối kháng: Chất độc này sẽ cản trở tính độc c ủa ch ất đ ộc kia khi h ấp th ụ cùng lúc hoặc kế tiếp nhau. Có 5 dạng đối kháng Phản ứng đối kháng hoá học: Chất độc đối kháng với chất khác do tham gia ph ản ứng v ới nhau. - VD. Se liên kết với Hg tạo phức hoá học ngăn cản Hg liên kết với nhóm SH của protein. Phản ứng đối kháng không cạnh tranh: Chất đối kháng này c ản tr ở tác đ ộng đ ộc c ủa ch ất kia - bằng cách liên kết với các thành phần có liên quan với chất đó. VD. Alropin liên k ết v ới các thành phần của tế bào thần kinh là Axetylclolin và ngăn trở t/đ của axetylclolin khi TB th ần kinh b ị HCBVTV lân hữu cơ khống chế. Phản ứng đối kháng chuyển vị: là phản ứng khi có sự tham gia của đ ộc ch ất đã có s ẵn trong c ơ - thể làm cho tính độc mạnh hơn. Phản ứng đối kháng cạnh tranh: Một chất độc được vận chuyển vào chi ếm v ị trí c ủa ch ất đ ộc - kia. VD. nhiễm độc CO, CO – Hb, khi đưa NO vào thì NO sẽ đẩy CO ra NO-Hb. 6/ Trong nghiên cứu về ĐHMT người ta lấy nồng độ ho ặc li ều lượng chất đ ộc trong môi tr ường ho ặc nồng độ, liều lượng hấp thụ chất vào sinh vật làm li ều lượng thí nghi ệm. N ếu là c ơ th ể s ống thí cách tiếp xúc, tần số tiép xúc, cách hấp thụ chất độc đ ều có ảnh h ưởng đ ối v ới tính đ ộc đ ối v ới sinh v ật nghiên cứu. 2.2. Phương thức chất độc đi vào cơ thể sống (5tiết) Chất độc MT MT KK MT nước MT đất SH SV tiếp nhận Phân bố Tác động Thực vật: Do tiếp xúc trực tiếp với chất độc (bám vào bề mặt lá, cành cây) 12
  13. Gián tiếp thông qua chu trình dinh dưỡng: Chất độc có thể tan hoặc không tan qua rễ cây đi vào cơ thể. Độc vật: Chỉ tập chủ yếu vào động vật bậc cao, có ba cách chất độc đi vào cơ thể sống. Chất độc Hô hấp Tiếp xúc Tiêu hoá (ăn, uống) (phổi, mang) (da, tóc, chân lông) 1 phổi, mang Dạ dày Bề mặt ngoài của cơ (tác động ngay) (tác động ngay) thể (tác động ngay) Hệ thống máu và 2 bạch huyết 3 Liên kết với Tham gia phản Phân bố đi các ứng chuyển cơ quan Protein hoá Phân bố Màng tế bào Các cơ quan chức Các cơ quan bài - Tích tụ năng: mô, mỡ tiết (thận, ruột) 4 1- Hấp thụ chất độc Nước tiểu, phân 2- Phân bố chất độc 3- Chuyển hoá chất độc 4- Tích tụ chất độc 2.2.1.Quá trình hấp thụ (1,5 tiết) là quá trình chất độc xâm nhập vào cơ thể con người và sinh vật. Chất độc có thể xâm nhập vào cơ thể con người và sinh vật qua ba con đường: 2.2.1.1. Hấp thụ qua đường hô hấp 13
  14. Đường hô hấp là đường tiếp xúc, trao đổi với môi trường m ột cáhc tư nhiên và quan tr ọng nh ất cua con người. Vì hô hấp là quá trình liên tục và không chọn lọc của con người. Đặc điểm của đường hô hấp Hệ thống hô hấp của người bao gồm một hệ thống ống dẫn khí và hai phổi, là cơ quan quan trọng để trao đổi khí giữa máu và không khí. Hệ thống ống dẫn khí bao gồm mũi, h ầu, thanh qu ản, khí qu ản và các phế quản, tiểu phế quản, tận cùng tiểu phế quản, các ống phế nang và các túi phế nang. Xâm nhập các bụi và Mũi, hầu khí Thải loại các khí và hơi độc hại, tống ra ngoài. Các bụi được bao bọc Khí bởi chất nhầy (các hạt quản >5 Mm) or có thể nuốt Phế quản Đọng các bụi mịn (gây ra các bệnh bụi phổi) Tiểu phế quản - Hấp thụ bằng đường bạch phế nang huyết và tuần hoàn các bụi mịn do thực bào. - Hấp thụ các khí và hơi bằng cách hoà tan hoặc liên kết hóa Diện tích phế nang của phổi rất rộng (90m 2) nên có ọc. n tích tiếp xúc rất lớn. Các mao mạch ph ổi ti ếp hdiệ xúc hầu như trực tiếp với không khí trong khi hít thở nên nguy c ơ hấp th ụ ch ất đ ộc trong không khí c ủa phổi rất cao. Tất cả các chất độc trongkhông khí có thể được cơ thể hấp thụ qua đường hô hấp, chúng có thể vào máu và theo máu đến thẳng các cơ quan quan trọng như não, thận trước khi qua gan, khác v ới chất độc qua đường tiêu hoá. Khi chất độc qua đ ường hô hấp vào máu r ồi theo máu tu ần hoàn đi kh ắp c ơ thể chỉ trong thời gian 23 giây. Tốc độ hấp thụ chất độc và mức độ nhiễm độc Tốc độ hấp thụ chất độc và mức độ nhiễm độc phụ thuộc vào các yếu tố sau: Nồng độ chất độc trong không khí (tính ra mg/m3) - Thể tích hô hấp mỗi phút (tính ra lit/phút) - Thể tích tim bóp mỗi phút - Hệ số phân bố của chất độc trong không khí ở phế nang (chất độc càng d ễ tan trong máu càng d ẽ - vào máu)... và nhiều yếu tố khác nữa. 14
  15. Tác động cấp tính của chất độc qua đường hô hấp: Còn gọi là nhi ễm đ ộc c ấp tính ph ụ thu ộc vào n ồng độ chất độc tron gkhông khí (n) và thời hạn tiếp xúc (t). Tích c ủa n ồng độ chất đ ộc và th ời h ạn ti ếp xúc là một hàng số: nxt=C Đây là định luật Haber được ứng dụng cho các khí và h ơi. Đ ịnh lu ật này không gi ới h ạn và không đúng cho mọi chất độc. Nhiều chất độc có tính độc thấp khi qua đường tiêu hoá nhưng khi ti ếp xúc v ới ph ổi thì l ại r ất nguy hiểm vì chúng gây viêm phổi hoá học đột ngột và có thể gây tử vong, vídụ: các dung môi hữu cơ... Trong một số trường hợp, chất độc trong không khí thở tạo điều ki ện cho nhiễm trùng th ứ c ấp do chúng tác động trên sự tiếp dịch tự nhiên của đường hô hấp, làm biến đổi tính đề kháng của cơ thể. Các chất độc xâm nhập qua đường hô hấp Các chất độc xâm nhập qua đường hô háp thường thuốc các nhóm: - Khí : CO, NOX, SO2, Cl2, H2S.... Hơi của các chất lỏng dễ bay hơi như benzen, CCl4, HCl, toluen... - Các chất lơ lửng: amiăng, muội, khói, sương mù hoá chất, bụi vi sinh vật, bụi hoá chất... - Các loại bụi nặng: bụi đất đá, kim loại Cu, Pb, Fe, Zn... - - Các khí quang hoá: Ozon, PAN(peoxiaxyl nitrat), andehyt... Các bụi phóng xạ - Tuỳ thuộc vào bảo chất của tác nhân độc mà gây ra phản ứng trên đường hô hấp đãn đến t ổn th ương nh ư kích thích, viêm nhiễm, phù nề, giãn phế nang, xơ phổi.v.v. VD. Các chất khí có khả năng tan trong nước khi vào cơ thể sẽ tan trong nước nhày khí quản sẽ tích đ ọng và gây tổn thương tại khi quản, còn các khi tan trong m ỡ sẽ thẩm th ấu qua màng ph ổi vào h ệ tu ần hoàn máu. Các hạt bụi có đường kính lớn hơn 10 Mm thường gây tác đ ộng đ ến đ ường hô h ấp trên, đ ặc bi ệt là ph ần mũi và khí quản. Các hạt có đường kính từ 1 -5 Mm tác động đến phổi và các mao mạch trong phổi. Các hạt có đường kính nhỏ hơn 1Mm thường đến tận màng phổi. Các hạt lọi vào phần trên c ủa h ệ hô h ấp th ường b ị th ải ra thông qua việc ho, hắt hơi hoặc nuốt vào theo đường tiêu hoá. 2.2.1.1. Quá trình hấp thụ theo đường da Cấu tạo chung của da Da được xem như vỏ bọc hoắc màng chắn bảo vệ c ơ th ể ch ống l ại các y ếu t ố có h ại t ừ môi trường bên ngoài, đồng thời da bài tiết mồ hôi điều hoà thân nhi ệt, đặc bi ệt da là c ơ quan xúc giác. Di ện 15
  16. tích bề mặt da khoảng 2m2, dày 0,5 -3mm. ậ gan bàn tay, bàn chân da tạo thành những nếp vân có tính chất dặc trưng cho mỗi cá thể, nhưng cũng là nơi đọng lại các chất độc khi va chạm. Lớp sừng Thượng bì Lớp gai Trung bì Hạ bì Động mạch Một chất độc dính trên da có thể có 4 phản ứng sau: - Da và tổ chức mỡ tác dụng như hàng rào bảo vệ chống lại sự xâm nh ập c ủa đ ộc ch ất gây t ổn th ương cơ thể. - Độc chất có thể phản ứng với bề mặt da và gây viêm da sơ phát - Độc chất xâm nhập qua da, kết hợp với tổ chức protein gây cảm ứng da. - Độc chất xâm nhập qua da vào máu Một số đặc điểm về sự hấp thụ của chất độc qua da là: 1/ Tác dụng cục bộ và toàn thân tuỳ theo tính chất của hoá chất, có chất tác d ụng m ạnh m ẽ t ại chỗ da tiếp xúc gây hư hại da, gây kích tứng hoặc hoại tử, đặc bi ệt có thể phá hu ỷ ngay t ức kh ắc, ví d ụ axit sunfuric. Nhiều hoá chất có thể vượt qua các lớp của hấp thụ vào máu gây nhiễm độc toàn thân. 2/ Những yếu tố để xác định khả năng hấp thụ qua da c ủa chất độc trước hết là tính ch ất lý h ọc và hoá học của các chất như tính hoà tan trong n ước và trong dung môi, tr ọng l ượng phân t ử, s ự ion hoá, tính hoạt động bề mặt... Rồi đến tính nguyên vẹn c ủa da, độ dày n ơi ti ếp xúc các đi ều ki ện ti ếp xúc,.... nếu da bị tổn thương từ trước thì được xem như cửa mở sẵn cho chất độc xâm nhập cơ thể. 3/Tính cảm thụ của da: da dễ cảm thụ với các chất độc như toluen, dinitro benzen và m ột s ố kim loại như Ni, Hg, Cr, VI... 4/ Một số chất độc có thể qua da nguyên vẹn một cách nhanh chóng và gây nhi ễm đ ộc, VD các hợp chất lẫn hữu cơ dùng làm chất trừ sâu: Parathion, vophatoc... các hợp chất khác như nicotin, anilin ... 16
  17. Hầu hết các chất độc được hấp thụ thông qua các tế bào biểu bì. Tuyến mồ hôi và chân tóc chiếm ít hơn 1% diện tích bề mặt cơ thể và chỉ m ột số ít các đ ộc chất được hấp thụ vào cơ thể qua những điểm này. Lớp sừng là lớp ngoài cùng của biểu bì. Các tế bào biểu bì được gắn v ới nhau t ạo nên m ột l ớp màng chắn khoẻ, uốn được. Những sợi heratin chứa trong những tế bào này đ ược ph ủ m ột l ớp lipid mỏng. Lớp biểu bì là lớp màng khống chế tốc độ hấp thụ. M ột đ ộc chất mu ốn đ ược h ấp th ụ qua da vào hệ tuần hoàn phải đi qua hàng loạt những tế bào. Tốc độ di chuyển của độc chất từ lớp biểu bì vào hệ tuần hoàn ph ụ thu ộc vào đ ộ dày c ủa da, t ốc độ dòng máu, của huyết thanh và các yếu tố khác. Tốc độ hấp thụ càng nhanh, l ượng c ủa đ ộc ch ất có trong máu càng cao. Những vùng da khác nhau trong c ơ th ể có nh ững t ốc đ ộ h ấp th ụ các ch ất đ ộc khác nhau. - Đường tiêu hoá: Nhiều chất độc môi trường là cấu tử của thực phẩm và do đó được hấp thụ qua quan hệ tiêu hoá. Các chất động thường rất giống các chất dinh d ưỡng v ề c ấu trúc và các ch ất đi ện ly thường vận chuyển chúng vào máu. Nhìn chung, độc chất hấp thụ qua đường tiêu hoá ít hơn so với hai đường hô h ấp và da. Ngoài ra, tính độc của nhiều chất sẽ bị giảm đi qua đường tiêu hoá do tác đ ộng c ủa d ị day dày (axit) và d ịch tu ỵ (kiềm)... Sự hấp thụ chất độc có thể xảy ra từ miệng cho đến ruột già. Nói chung, các hợp ch ất đ ược hấp thụ, qua ruột tại những nơi chúng có mặt với nồng độ cao nhất và ở dạng tan được trong mỡ. - Đường mắt: Mắt là giác quan giúp con người thấy đ ược th ế gi ới xung quanh. C ơ quan th ị giác gồm 3 bộ phận chính. - Các bộ phận phụ thuộc của con mắt có 2 phần. Hố mắt và mi m ắt làm nhi ệm v ụ chính là b ảo vệ nhãn cầu và lệ bộ có cơ quan bài tiết gồm các tuyến lệ và lệ đạo... - Nhãn cầu là bộ phận quan trọng của cơ quan thị giác, gồm có: + Một lớp xơ: Củng mạc và giác mạc + Một màng mạch máu: mống mắt, thể mi và hốc mạc. + Ba môi trường trong suốt của mắt: thủy dịch, thể thuỷ tinh và thuỷ tinh dịch. + Một màng thần kinh võng mạc. Các chất độc trong môi trường có thể gây tổn thương c ục b ộ cho m ắt ho ặc qua m ắt vào c ơ th ể gây nhiễm độc toàn thân hoặc gây bệnh cho mắt. Nói chung các chất độc trong không khí dưới dạng khí, hơi, khí dung, b ụi... Có th ể ti ếp xúc v ới mắt, gây hư hại cho mắt đặc biệt sự tiếp xúc va chạm với các chất lỏng lại càng nguy hi ểm cho m ắt và cho cơ thể nói chung. 17
  18. Về nguyên tắc, các chất độc qua mất tương tự như qua da nhưng về cường độ thì m ạch h ơn nhiều vì mắt và các bộ phận của mắt rất nhạy c ảm với các ch ất đ ộc. Các ch ất d ễ gây t ổn th ương cho mắt là các chất kích ứng, các chất ăn mòn, các dung môi h ữu c ơ, các ch ất t ẩy r ửa, các ch ất đ ộc chi ến tranh gây phổng rộp, các chất làm chảy nước mắt,... Đặc bi ệt là các lo ại b ụi mìn kích th ước nh ỏ không nhìn thấy có thể làm tổn thương mắt, gây bệnh cho mắt như viêm mi mắt, viêm giác mạc, viêm kế m ạc... cũng có thể gây nhiễm độc toàn thân. Tóm lại: Chất độc trong môi trường khi tiếp xúc với c ơ th ể có th ể xâm nhập vào c ơ th ể b ằng cách vượt các tế bào của bề mặt cơ thể như da, phổi, dạ dày... Đó là sự h ấp th ụ ch ất đ ộc. S ự h ấp th ụ chất độc từ môi trường bên ngoài cũng có thể vào hệ th ống tu ần hoàn máu hay b ạch huy ết. S ự chuy ển chất độc từ máu tuần hoàn vào các mô cũng được gọi là sự hấp th ụ. Nh ư v ậy có hai d ạng h ấp th ụ: t ừ b ề mặt cơ thể vào máu và từ máu vào các mô. Sự hấp thụ chất độc từ bề mặt cơ thể vào máu và từ máu vào các mô đều qua màng t ế bào. Ph ần lớn diện tích bề mặt tế bào được cấu tạo bởi hợp chất phôtpholipit, vì vậy các chất hoà tan trong m ỡ được hấp thụ từ bề mặt cơ thể nhanh hơn các hợp chất tan trong n ước, tr ừ khi các h ợp ch ất này qua màng tế bào bằng một số cơ chế vận chuyển đặc biệt. 2.2.2 Quá trình phân bố Chất độc sau khi đã đi vào hệ thống tuần hoàn, nó có thể qua một hay nhi ều c ơ quan c ủa c ơ th ể. Chất độc có thể khu trú trong các mô thích hợp với nó. Sự khu trú này không nhất thiết liên quan đến vị trí tác động ban đầu, được gọi là sự tích luỹ. Một số chất được phân bố như sau: - Các chất có khả năng hoà tan trong các dịch của c ơ th ể thì phân b ố khác đ ồng đ ều trên toàn c ơ thể, ví dụ các cation Na+, K+, Li+, Ru+, Ca2+ một số nguyên tố hoá trị 5,6,7 các anion, cl -, Rr- ; F-, rượu etilen.... + Các chất có thể tập trung trong xương, chúng có ái lực v ới các mô x ương g ọi là các nguyên t ố hướng xương, ví dụ: Na+, K+, Li+, Ru+, Ca2+ .... và F-. - Các chất có thể tập trung trong xương, chúng có ái lực v ới các mô x ương g ọi là các nguyên t ố hướng xương, ví dụ Ca2+, Ba2+, Sđ2+..... và F-. Các chất có thể tập trung và khu trú trong các mô mỡ, mô béo, trước hết phải kể đến các h ợp chất hữu cơ dùng làm thuốc trừ sâu là những chất rất ít tan trong nước nên tích luỹ trong các mô mỡ, mặt khác chúng rất bền vững về mạt hoá học nên tồn tại dai dẳng nhiều năm... r ồi đ ến các dung môi h ữu c ơ, các khí trơ, các thuốc ngủ khu trú, ở các tế bào thần kinh, gan, thận.... - Các chất có thể khu trú trong cơ quan đặc thù, ví dụ iốt trong tuyến giáp, ủan trong thận. VD: Người ta có thể thấy gọi % Pb ở trong xương và là nơi t ập trung nhi ều ch ất đ ộc v ới n ồng đ ộ cao. - Gan thận: Gan là nơi tập trung các chất độc ưa mỡ, thận tập trung chất độc tích tụ tại đó. 18
  19. - Trong vách ngăn của não, rất nhiều chất độc vào đến đây bị giữ lại → chất độc tích tụ tại đó. Quá trình phân bố chất độc đến các cơ quan xảy ra quá trình tích luỹ. Đặc biệt là sự có m ặt trong Pr trong huyết tương thì các chất độc sẽ theo thành mạch máu đến các bộ phận trong cơ thể. Các liên kết của chất độc với Pr tương tự liên kết của các enjim trong các c ơ quan ti ếp nhận nh ư liên kết cộng hoá trị, cầu hiđro, vandervan đây là các liên k ết có tính thu ận ngh ịch. Liên k ết sinh h ọc xu ất hiện ở các cơ quan tiếp nhận như trong mỡ, trong xương và quy trình phân bố thường xảy ra rất nhanh. 2.2.3. Quá trình chuyển hoá Ngay sau khi vào cơ thể các chất độc sẽ bị cơ thể chống lại bằng cách chuyển hoá chúng thành những hợp chất dễ đào thải hơn. Quá trình chuyển hoá xảy ra chủ yếu ở gan, thận, ph ổi, da và m ột s ố c ơ quan khác. Thực chất quá trình này là một giả thiết sinh hoá để chuyển bất kỳ m ột ch ất đ ộc nào thành dạng độc hơn hoặc không độc trong cơ thể. Đặc tính chung của quá trình chuyển hoá là sản phẩm c ủa quá trình chuyển hoá s ẽ phân c ực h ơn so với ban đầu → thuận lợi cho dự đào thải của chất độc vào nước tiểu và thận. Sơ đồ Chất độc ở cơ quan Dạng chất độc khác Chất không độc Không thay đổi (Khử độc) Gốc hoạt tính td lên cơ Đào thải Gốc hoạt tính thể (Khác cơ thể của /d lên cơ thể chất độc ban đầu) Quá trình chuyển hoá gồm 2 giai đoạn Giai đoạn 1: Làm chất độc tăng khả năng ho ạt động, phần lớn giai đo ạn này là do ph ản ứng ôxy hoá khử và phản ứng thuỷ phân. Các hệ thông enjim chính sẽ tham gia vào phản ứng của giai đo ạn 1. Oxy daza, monoxygendaza... VD [O] [O] CH3OH CH2O HCOOH độc ít độc nhiều [O] [O] C2H5OH CH3CHO CH3COOH CH2 – NH2 CHO 19
  20. engin + NH3 + H2O độc ít độc nhiều Thuốc nhuộm Azô engin R – NH – NH – R* engin + R*NH2 R – N = N – R* RNH2 Hợp chất Nitrô engin– NH – OH engin engin R–N=O R R-NH2 R-N=O O Giai đoạn 2: Phản ứng trùng hợp một số thành phần được sản sinh ra từ giai đoạn 1. VD: Từ hợp chất tan trong mỡ sau khi đã có nhóm OH thì sn ả ph ẩm có th ể tan trong n ước và d ễ dàng đào thải ra ngoài qua thận. VD: ở gan có phản ứng tổng hợp các phênol và các phản ứng này hình thành ra các axit cacbonxylic hoặc alcohol mạnh dài → tạo thành hợp chất độc hơn. Chú ý: Giai đoạn 1 và 2 thường có những phản ứng ti ến hành song song đ ồng th ời theo các đường ....... giai đoạn nào chiếm ưu thế phụ thuộc vào liều lượng, đặc trưng c ủa chất độc, t ốc đ ộ ph ản ứng loại enjim đối với từng loại tế bào và chủng loại tế bào. + Các chất độc có nồng độ cao tốc độ phản ứng sẽ thuận lợi cho quá trình chuyển hoá chất độc. + Chất độc dễ tan trong nước sẽ đào thải rất nhanh khỏi cơ thể nên thời gian tham gia chuyển hoá trong đối ngắn, chất độc, dễ tan trong mỡ sẽ đào thải chậm và t ồn t ại khá lâu trong c ơ th ể cho đ ến khi tạo thành hợp chất dễ tan trong nước lúc đó mới dễ đào thải. Sự chuyển hoá sinh học xảy ra trong cơ thể khi tác động v ới ch ất là m ột quá trình ph ức t ạp. ở đây chỉ nêu một số ví dụ thường gặp. 1/ Sự ôxy hoá Là phản ứng chuyển hoá xảy ra thường xuyên nhất. VD: Rượu etylic một phần được oxy hoá thành CO 2, H2O rồi theo không khí thở ra cùng với một lượng rươụ etylic. Rượu etylic bị ôxy hoá chậm hơn rượu êticlic từ 2 - 4 lần. Các nitrit bị oxy hoá thành nitrat các axit bị oxy hoá v ới m ức đ ộ khác nhau tùy theo loài đ ộng v ật. Các hydrocacbon thơm khó bị oxy hoá hơn hidorocabon mạch thẳng. 2/ Sự khử. VD: Các anhehit bị khử thành rượu, clorat bị khử thành rượu tricdoetylic, các xeton b ị kh ử thành rượu cấp thấp. 3/ Sự thuỷ phân 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2