intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Kế toán doanh nghiệp: Phần 2 - Trường ĐH Công nghiệp Quảng Ninh

Chia sẻ: Dương Hàn Thiên Băng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

18
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phần 2 của bài giảng "Kế toán doanh nghiệp" tiếp tục cung cấp cho học viên những nội dung về: kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh; kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng; kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp;... Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Kế toán doanh nghiệp: Phần 2 - Trường ĐH Công nghiệp Quảng Ninh

  1. Chương 6: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 6.1. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Để đáp ứng được các yêu cầu quản lí về thành phẩm, háng hóa; bán hàng xác định kết quả và phân phối kết quả của các hoạt động. Kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây. 1) Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị. 2) Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu ,các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp .Đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng. 3) Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động. 4) Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối kết quả. 6.2. Kế toán thành phẩm, hàng hóa 6.2.1 Khái niệm Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó, đã qua kiểm tra đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, được nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng. Việc phân biệt thành phẩm và nửa thành phẩm chỉ có ý nghĩa trong phạm vi mỗi doanh nghiệp.Ví dụ: Cũng là sợi đạt tiêu chuẩn kĩ thuật quy định được nhập kho hoặc bán trên thị trường của công ty dệt thì lại gọi là nửa thành phẩm; trong khi đó sợi của nhà máy sợi thì lại gọi là thành phẩm vì nó đã sản xuất qua toàn bộ các giai đoạn của quy trình công nghệ kĩ thuật theo thiết kế. Hàng hoá là những vật phẩm các doanh nghiệp mua về để bán phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội. 6.2.2. Đánh giá thành phẩm, hàng hoá 6.2.2.1. Đánh giá thành phẩm
  2. Theo nguyên tắc giá gốc thì thành phẩm được đánh giá theo giá thành sản xuất thực tế, tùy theo sự vận động của thành phẩm mà ta đánh giá cho phù hợp. * Đối với thành phẩm nhập kho: - Thành phẩm do DNSX hoàn thành nhập kho được phản ánh theo giá thành sản xuất thực tế (Zsxtt) của thành phẩm hoàn thành trong kì, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. - Thành phẩm do thuê ngoài gia công chế biến hoàn thành nhập kho: Được tính theo giá thực tế gia công, bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công và chi phí liên quan trực tiếp khác (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong gia công...). - Thành phẩm đã bán bị trả lại nhập kho: Đánh giá bằng giá thực tế tại thời điểm xuất trước đây. * Đối với thành phẩm xuất kho: Thành phẩm xuất kho cũng được phản ánh theo giá thành sản xuất thực tế xuất kho. Thành phẩm thuộc nhóm tài sản hàng tồn kho, do vậy theo chuẩn mực số 02 “kế toán hàng tồn kho”, việc tính giá thành thực tế của sản phẩm tồn kho (hoặc xuất kho) được áp dụng một trong ba phương pháp sau: 1) Phương pháp tính theo giá đích danh 2) Phương pháp bình quân giá quyền (cả kỳ) 3) Phương pháp nhập trước, xuất trước 6.2.2.2. Đánh giá hàng hoá Về cơ bản, phương pháp đánh giá hàng hoá nhập kho cũng được áp dụng tương tự như đánh giá vật tư. Nhưng khi nhập kho hàng hoá, kế toán ghi theo trị giá mua thực tế của từng lần nhập hàng cho từng thứ hàng hoá. Các chi phí thu mua thực tế phát sinh liên quan trực tiếp đến quá trình mua như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho, bãi... được hạch toán riêng (mà không tính vào giá thực tế của từng thứ hàng hoá), đến cuối tháng mới tính toán phân bổ cho hàng hoá xuất kho để tính trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho. Do vậy, trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho được tính bằng 2 bộ phận sau = Trị giá mua hàng hoá + chi phí mua phân bổ cho hàng hoá xuất kho
  3. * Kế toán có thể vận dụng một trong các phương pháp như phương pháp tính giá thực tế vật tư xuất kho đã nghiên cứu ở chương 3 để tính trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho. * Đến cuối kỳ kế toán phân bổ chi phí thu mua cho số hàng hoá xuất kho đã bán theo công thức: Chi phí mua hàng Chi phí mua Chi phí mua của HH tồn kho + hàng phát sinh Tiêu chuẩn hàng phân bổ phân bổ của = đầu kì trong kì x cho HH đã HH đã xuất bán trong kì HH tồn cuối kì và HH đã xuất bán trong bán trong kì kì Trong đó:-“Hàng hóa tồn cuối kỳ” bao gồm hàng hóa tồn trong kho; hàng hóa đã mua nhưng còn đang đi trên đường và hàng hóa gửi đi bán nhưng chưa được đủ điều kiện ghi nhận doanh thu. Sau đó kế toán xác định trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho đã bán theo công thức: Trị giá vốn thực tế của Trị giá mua thực tế Chi phí thu mua phân bổ hàng hoá xuất kho = của hàng hoá xuất kho + cho hàng hoá xuất kho 6.2.3. Kế toán chi tiết thành phẩm, hàng hóa Hạch toán chi tiết sản phẩm- hàng hoá là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho; nhằm đảm bảo theo dõi chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động từng loại, nhóm, thứ sản phẩm- hàng hoá về số lượng và giá trị. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập, xuất sản phẩm- hàng hoá đều phải lập chứng từ đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ qui định. Hạch toán chi tiết thành phẩm-hàng hoá cũng tương tự như hạch toán chi tiết vật tư (thuộc nhóm hàng tồn kho, đã nghiên cứu ở chương 3) - Phương pháp ghi thẻ (sổ) song song. - Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
  4. - Phương pháp sổ số dư. Chú ý: Kế toán chi tiết hàng hoá trên sổ kế toán chi tiết của từng thứ hàng hoá chỉ ghi sổ theo trị giá mua, còn chi phí mua được kế toán tổng hợp trên sổ theo dõi chi phí mua hàng hoá (Sổ tài khoản 1562) 6.2.4. Kế toán tổng hợp nhập kho thành phẩm, hàng hoá Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của thành phẩm, hàng hóa, kế toán sử dụng các TK sau : TK155 - Thành phẩm . Phản ánh sự biến động và số liệu có theo giá thành sản xuất thực tế của các loại thành phẩm của doanh nghiệp. Kết cấu cơ bản của TK này như sau : Bên nợ: + Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho. + Trị giá thực tế của thành phẩm thừa phát hiện khi kiểm kê. + Kết chuyển giá trị thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kì (theo phương pháp kiểm kê định kì). Bên có: + Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho. + Trị giá thực tế của thành phẩm thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê. + Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kì (theo phương pháp kiểm kê định kì). Số dư bên nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho - TK 156- hàng hoá. Phản ánh số hiện có và sự biến động của hàng hóa theo giá mua thưch tế. Kết cấu cơ bản của TK này như sau : Bên nợ: + Trị giávốn thực tế của hàng hoá nhập kho. + Trị giá vốn thực tế của hàng hoá thừa phát hiện khi kiểm kê. + Trị giá thực tế hàng hoá bất động sản mua về để bán; + Giátrị còn lại của bất động sản đầu tư chuyển thành hàng tồn kho;
  5. + Chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán ghi tăng giá gốc hàng hoá bất động sản chờ bán + Trị giá thực tế của hàng hoá bất động sản thừa phát hiện khi kiểm kê. + Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kì (theo phương pháp kiểm kê định kì). Bên có: + Trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho. + Trị giá vốn thực tế của hàng hoá thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê. + Trị giá thực tế hàng hoá bất động sản bán trong kỳ, hoặc chuyển thành bất động sản đầu tư; + Trị giá thực tế của hàng hoá bất động sản thiếu phát hiện khi kiểm kê. + Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hoá tồn kho đầu kỳ (theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Số dư bên nợ: Trị giá vốn thực tế của hàng hoá còn lại cuối kỳ Trong đó: - TK 1561- Trị giá mua hàng hoá - TK 1562- Chi phí mua hàng hoá - TK 1567- Hàng hoá bất động sản: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tỡnh hỡnh biến động của các loại hàng hoá bất động sản của các doanh nghiệp không chuyên kinh doanh bất động sản. Hàng hoá bất động sản gồm: - Quyền sử dụng đất, nhà hoặc nhà và quyền sử dụng đất, cơ sở hạ tầng mua để bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường; - Bất động sản đầu tư chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu bắt đầu triển khai cho mục đích bán. *Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu : 1. Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên 1) Cuối kỳ kế toán, tính được giá thành thực tế của thành phẩm hoàn thành nhập kho; kế toán ghi sổ: Nợ TK 155 - Thành phẩm
  6. Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang 2) Trường hợp thành phẩm hoàn thành không nhập kho, bán trực tiếp hoặc bán cho đại lý, ký gửi; kế toán ghi sổ: Nợ TK 157 : ( Hàng gửi bán, bán cho đại lý, ký gửi). Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán ( bán trực tiếp). Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang 3) Nhập kho hàng hoá do mua ngoài: Kế toán tương tự như nhập kho vật tư mua ngoài đã được nghiên cứu ở chương 3-“Kế toán vật liệu” 4) Nhập kho thành phẩm, hàng hoá đã bán bị trả lại, căn cứ vào giá thành thực tế của thành phẩm bị trả lại nhập kho, kế toán ghi sổ: Nợ TK 155- Thành phẩm Nợ TK 156- Hàng hoá Có TK 632- Giá vốn hàng bán 5) Khi chuyển từ hàng tồn kho thành bất động sản đầu tư, căn cứ vào hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng, ghi: Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tư Có TK 156 - Hàng hoá (1567 - Hàng hoá bất động sản). 6) Trường hợp bất động sản đầu tư chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu có quyết định sửa chữa, cải tạo nâng cấp để bán: - Khi có quyết định sửa chữa, cải tạo, nâng cấp BĐS đầu tư để bán kế toán tiến hành kết chuyển giá trị còn lại của bất động sản đầu tư vào TK 156 “Hàng hoá”, ghi: Nợ TK 1567- Hàng hoá BĐS (Giá trị còn lại của BĐS đầu tư) Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2147) (Số khấu hao luỹ kế ) Có TK 217 - Bất động sản đầu tư (Nguyên giá). - Khi phát sinh các chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán, ghi: Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
  7. Có TK 111, 112, 152, 334, 331,… - Khi kết thúc giai đoạn sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán, kết chuyển toàn bộ chi phí ghi tăng giá gốc hàng hoá bất động sản chờ bán, ghi: Nợ TK 156 - Hàng hóa (1567 ) Cú TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang 7) Trường hợp kiểm kê phát hiệu thừa thiếu căn cứ vào biên bản kiểm kê, nếu chưa xác định được nguyên nhân. a) Nếu thiếu chưa rõ nguyên nhân; kế toán ghi sổ: Nợ TK 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lí Có TK 155 - Thành phẩm Có TK 156 – Hàng hoá b) Nếu thừa chưa rõ nguyên nhân; kế toán ghi sổ: Nợ TK 155 - Thành phẩm Nợ TK 156 - Hàng hoá Có TK 3381 - Tài sản thừa chưa xử lí c) Khi có quyết định của cấp có thẩm quyền, kế toán căn cứ vào biên bản xử lí để ghi sổ cho phù hợp. 2. Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kì Theo phương pháp này, giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho được xác định được vào thời điểm cuối kỳ trên cơ sở kết quả kiểm kê và đánh giá thành phẩm tồn kho. Giá thành thực tế Giá thành thực Giá thành thực Giá thành thực thành tế thành phẩm tế thành phẩm tế thành phẩm = tồn kho đầu kỳ + nhập kho trong - tồn kho cuối kỳ phẩm xuất kho kỳ trong kỳ Tài khoản: TK 155 “ Thành phẩm, TK 157 “ Hàng gửi đi bán” chỉ sử dụng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm và hàng gửi bán tồn kho đầu
  8. kì và cuối kì; để phản ánh quá trình nhập, xuất kho của thành phẩm kế toán sử dụng TK 632 “Giá vốn hàng bán”: 1) Đầu kì, căn cứ vào Zsx thực tế của thành phẩm tồn kho, thành phẩm gửi bán chưa xác định là đã bán đầu kỳ, kế toán ghi sổ: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 155 - Thành phẩm Có TK 157 – Hàng gửi đi bán 2) Cuối kì, căn cứ vào giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm hoàn thành hoặc giá vốn thực tế hàng hoá xuất kho bán, kế toán ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 631 - Giá thành sản xuất (kể cả nhập kho hay không nhập kho) Hoặc Có TK 611-(Giá vốn thực tế - nếu DNTMKD hàng hoá) 3) Cuối kì, căn cứ vào kết qủa kiểm kê xác định trị giá của thành phẩm tồn kho cuối kì và thành phẩm gửi bán nhưng chưa đủ điều kiện ghi nhận doanh thu (đối với DNSX), kế toán ghi sổ: Nợ TK 155 - Thành phẩm Nợ TK 157 - Hàng gửi bán Có TK 632 - Giá vốn hàng bán 4) Xác định giá thành của thành phẩm, giá vốn thực tế hàng hoá xuất bán trong kỳ, kế toán ghi sổ: Nợ TK 911 - Xác định KQKD Có TK 632 - Giá vốn hàng bán 6.3. Kế toán giá vốn hàng bán a) Tài khoản sử dụng Bên Nợ gồm:  Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, phản ánh: – Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ. – Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ;
  9. – Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra; – Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành; – Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết). – Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết).  Đối với hoạt động kinh doanh BĐS đầu tư, phản ánh: – Số khấu hao BĐS đầu tư dùng để cho thuê hoạt động trích trong kỳ; – Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo BĐS đầu tư không đủ điều kiện tính vào nguyên giá BĐS đầu tư; – Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động BĐS đầu tư trong kỳ; – Giá trị còn lại của BĐS đầu tư bán, thanh lý trong kỳ; – Chi phí của nghiệp vụ bán, thanh lý BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ; – Chi phí trích trước đối với hàng hóa bất động sản được xác định là đã bán. Bên Có gồm:  Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”;  Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh;  Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);  Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho;  Khoản hoàn nhập chi phí trích trước đối với hàng hóa bất động sản được xác định là đã bán (chênh lệch giữa số chi phí trích trước còn lại cao hơn chi phí thực tế phát sinh).  Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán nhận được sau khi hàng mua đã tiêu thụ.  Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường đã tính vào giá trị hàng mua, nếu khi xuất bán hàng hóa mà các khoản thuế đó được hoàn lại. Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán không có số dư cuối kỳ b) Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu 1. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
  10. a) Khi xuất bán các sản phẩm, hàng hóa (kể cả sản phẩm dùng làm thiết bị, phụ tùng thay thế đi kèm sản phẩm, hàng hóa), dịch vụ hoàn thành được xác định là đã bán trong kỳ, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có các TK 154, 155, 156, 157,… b) Phản ánh các khoản chi phí được hạch toán trực tiếp vào giá vốn hàng bán: - Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì kế toán phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho một đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ (không tính vào giá thành sản phẩm số chênh lệch giữa tổng số chi phí sản xuất chung cố định thực tế phát sinh lớn hơn chi phí sản xuất chung cố định tính vào giá thành sản phẩm) được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang; hoặc Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung. - Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có các TK 152, 153, 156, 138 (1381),… - Phản ánh chi phí tự xây dựng TSCĐ vượt quá mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình hoàn thành, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang. c) Hạch toán khoản trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho - Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này lớn hơn số đã lập kỳ trước, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2294). - Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này nhỏ hơn số đã lập kỳ trước, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi: Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2294) Có TK 632 - Giá vốn hàng bán. d) Các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến hoạt động kinh doanh BĐS đầu tư: - Định kỳ tính, trích khấu hao BĐS đầu tư đang cho thuê hoạt động, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư) Có TK 2147 - Hao mòn BĐS đầu tư.
  11. - Khi phát sinh chi phí liên quan đến BĐS đầu tư sau ghi nhận ban đầu nếu không thoả mãn điều kiện ghi tăng giá trị BĐS đầu tư, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư) Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (nếu phải phân bổ dần) Có các TK 111, 112, 152, 153, 334,… - Các chi phí liên quan đến cho thuê hoạt động BĐS đầu tư, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư) Có các TK 111, 112, 331, 334,... - Kế toán giảm nguyên giá và giá trị hao mòn của BĐS đầu tư (nếu có) do bán, thanh lý, ghi: Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2147 - Hao mòn BĐS đầu tư) Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (giá trị còn lại của BĐS đầu tư) Có TK 217 - Bất động sản đầu tư (nguyên giá). - Các chi phí bán, thanh lý BĐS đầu tư phát sinh, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có các TK 111, 112, 331,... đ) Phương pháp kế toán khoản chi phí trích trước để tạm tính giá vốn hàng hóa bất động sản được xác định là đã bán đối với doanh nghiệp là chủ đầu tư: - Khi trích trước chi phí để tạm tính giá vốn hàng hóa bất động sản đã bán trong kỳ, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 335 - Chi phí phải trả. - Các chi phí đầu tư, xây dựng thực tế phát sinh đã có đủ hồ sơ tài liệu và được nghiệm thu tập hợp để tính chi phí đầu tư xây dựng bất động sản, ghi: Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có các tài khoản liên quan. - Khi các khoản chi phí trích trước đã có đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh là đã thực tế phát sinh, kế toán ghi giảm khoản chi phí trích trước và ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang, ghi: Nợ TK 335 - Chi phí phải trả Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. - Khi toàn bộ dự án bất động sản hoàn thành, kế toán phải quyết toán và ghi giảm số dư khoản chi phí trích trước còn lại, ghi: Nợ TK 335 - Chi phí phải trả Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
  12. Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần chênh lệch giữa số chi phí trích trước còn lại cao hơn chi phí thực tế phát sinh). e) Trường hợp dùng sản phẩm sản xuất ra chuyển thành TSCĐ để sử dụng, ghi: Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. g) Hàng bán bị trả lại nhập kho, ghi: Nợ các TK 155,156 Có TK 632 - Giá vốn hàng bán. h) Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được sau khi mua hàng, kế toán phải căn cứ vào tình hình biến động của hàng tồn kho để phân bổ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng dựa trên số hàng tồn kho chưa tiêu thụ, số đã xuất dùng cho hoạt động đầu tư xây dựng hoặc đã xác định là tiêu thụ trong kỳ: Nợ các TK 111, 112, 331… Có các TK 152, 153, 154, , 155, 156 (giá trị khoản CKTM, GGHB của số hàng tồn kho chưa tiêu thụ trong kỳ) Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang (giá trị khoản CKTM, GGHB của số hàng tồn kho đã xuất dùng cho hoạt động đầu tư xây dựng) Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (giá trị khoản CKTM, GGHB của số hàng tồn kho đã tiêu thụ trong kỳ). k) Kết chuyển giá vốn hàng bán của các sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, dịch vụ được xác định là đã bán trong kỳ vào bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi: Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632 - Giá vốn hàng bán. 2. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ a) Đối với doanh nghiệp thương mại: - Cuối kỳ, xác định và kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán, được xác định là đã bán, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán. Có TK 611 - Mua hàng. - Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng hóa đã xuất bán được xác định là đã bán vào bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi: Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632 - Giá vốn hàng bán. b) Đối với doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ :
  13. - Đầu kỳ, kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ vào tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 155 - Thành phẩm. - Đầu kỳ, kết chuyển trị giá của thành phẩm, dịch vụ đã gửi bán nhưng chưa được xác định là đã bán vào tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 157 - Hàng gửi đi bán. - Giá thành của thành phẩm hoàn thành nhập kho, giá thành dịch vụ đã hoàn thành, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 631 - Giá thành sản phẩm. - Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ tài khoản 155 “Thành phẩm”, ghi: Nợ TK 155 - Thành phẩm Có TK 632 - Giá vốn hàng bán. - Cuối kỳ, xác định trị giá của thành phẩm, dịch vụ đã gửi bán nhưng chưa được xác định là đã bán, ghi: Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán Có TK 632 - Giá vốn hàng bán. - Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn của thành phẩm, dịch vụ đã được xác định là đã bán trong kỳ vào bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi: Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632 - Giá vốn hàng bán. 6.4. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng 6.4.1. Kế toán doanh thu bán hàng a)Nguyên tắc hạch toán doanh thu Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì hạch toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu thuần được xác định bằng tổng doanh thu sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng đã bán bị trả lại. Các loại doanh thu: Doanh thu tùy theo từng loại hình SXKD và bao gồm:
  14. - Doanh thu bán hàng - Doanh thu cung cấp dịch vụ - Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia. Ngoài ra còn các khoản thu nhập khác. Khi hạch toán doanh thu và thu nhập khác lưu ý các quy định sau đây: 1) Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện ghi nhận cho doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia được quy định tại chuẩn mực "Doanh thu và thu nhập khác", nếu không thỏa mãn các điều kiện thì không hạch toán vào doanh thu. 2) Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính. 3) Trường hợp hàng hóa hoặc dịch vụ trao đổi lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất thì không được ghi nhận là doanh thu. 4) Phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu, doanh thu từng mặt hàng ngành hàng, từng sản phẩm,... theo dõi chi tiết từng khoản giảm trừ doanh thu, để xác định doanh thu thuần của từng loại doanh thu, chi tiết từng mặt hàng, từng sản phẩm... để phục vụ cho cung cấp thông tin kế toán để quản trị doanh nghiệp và lập Báo cáo tài chính. b. Chứng từ sử dụng Chứng từ kế toán được sử dụng để kế toán doanh thu và các khoản giảm trị doanh thu bán hàng bao gồm: - Hóa đơn GTGT - Hóa đơn bán hàng thông thường - Bảng thanh toán hàng đại lí, kí gửi - Thẻ quầy hàng - Các chứng từ thanh toán - Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại... c. Tài khoản kế toán sử dụng: * TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
  15. - Nội dung: TK này phản ánh DTBH và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong 1 kì hạch toán của hoạt động SXKD TK 511 có 5 TK cấp II: TK 5111 - Doanh thu bán hàng hóa: TK 5112 - Doanh thu bán thành phẩm:. TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ:. TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá: TK 5117 – Doanh thu kinh doanh BĐSĐT d. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: 1) Trường hợp bán hàng trực tiếp cho khách hàng, căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ thanh toán để phản ánh doanh thu bán hàng, kế toán ghi: -Nếu áp dụng p/pháp thuế GTGT khấu trừ: Nợ TK 111, 112, 113, 131: (Tổng giá thanh toán) Có TK 511 : (Giá bán chưa thuế) Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp (nếu có) 2) Trường hợp trước đây gửi bán cho khách hàng, cho đại lý theo hợp đồng; khi khách hàng chấp nhận thanh toán (hoặc thanh toán), kế toán ghi nhận doanh thu phần khách hàng chấp nhận (hoặc thanh toán), kế toán ghi: - Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế: Nợ TK 111, 112, 131 : (Tổng giá thanh toán) Có TK 511 : (Giá bán chưa thuế) Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra (nếu có) 3) Trường hợp bán hàng thu bằng ngoại tệ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phải qui đổi ra Việt Nam đồng ghi sổ Nợ TK 1112, 1122 (131) Theo TGTT Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 3331- Thuế GTGT đầu ra 4) Trường hợp bán hàng qua các đại lý, ký gửi hàng
  16. * Tại bên giao hàng (chủ hàng) Căn cứ vào "Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi", doanh nghiệp lập hóa đơn GTGT phản ánh doanh thu bán hàng để giao cho các đại lý; - Nợ TK 131- đơn vị đại lý Có TK 511: (Giá bán chưa thuế) Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra -căn cứ vào hóa đơn bên đại lý giao xác định hoa hồng trả cho các đại lý, bên nhận bán hàng ký gửi, căn cứ vào chứng từ thanh toán, kế toán ghi: Nợ TK 641: (Tiền hoa hồng chưa kể thuế cho đại lý) Nợ TK 133 (Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ) Có Tk 131 : - đơn vị đại lý - Phản ánh số tiên đại lý thanh toán sau khi trừ hoa hồng Nợ TK 111,112 Có TK 131 - đơn vị đại lý *Tại các đại lý hoặc đơn vị nhận bán hàng ký gửi (bên nhận hàng) Khi bán được hàng nhận bán hộ, ký gửi: - Căn cứ vào hóa đơn GTGT (nếu có) và chứng từ thanh toán, kế toán ghi sổ: Nợ TK 111, 112 : ( Tổng số tiền thanh toán) Có TK 331 : ( Tổng số tiền thanh toán) - Khi thanh toán với bên giao hàng, căn cứ vào "Bảng thanh toán hàng đại lí, kí gửi", phát hành HĐ GTGT hoa hồng được hưởng cho bên chủ hàng và chứng từ thanh toán, kế toán ghi sổ: Nợ TK 331: ( Tổng số tiền thanh toán) Có TK 511: (Hoa hồng được hưởng) Có TK 33311: (Thuế GTGT phải nộp theo số hoa hồng) Có TK 111, 112 (Số tiền thực trả cho chủ hàng sau khi trừ tiền hoa hồng được hưởng)
  17. 5. Bán hàng tho phương thức trả chậm, trả góp - Ghi nhận doanh thu, số tiền đã thu và số phải thu, tiền lãi do bán trả chậm, trả góp, kế toán ghi sổ: Nợ TK 111, 112 : ( Số tiền đã thu được) Nợ TK 131 : (Số tiền phải trả) Có TK 511 : (Theo giá bán trả ngay một lần chưa thuế) Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra (theo giá trả ngay – nếu có) Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (chênh lệch giữa tổng số tiền bán theo giá trả góp với giá bán trả ngay chưa có thuế GTGT). - Khi thu được tiền các kỳ tiếp theo, căn cứ vào chứng từ thanh toán ghi sổ: Nợ TK 111, 112 Có TK 131 - Phải thu khách hàng - Từng kỳ, tính toán và xác định doanh thu HĐTC do bán hàng trả góp, trả chậm theo nguyên tắc phù hợp, kế toán ghi sổ: Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính 6) Trường hợp trả lương cho công nhân viên bằng sản phẩm, hàng hóa, biếu tặng: Nợ TK 334: (Tổng giá có thuế GTGT-Nếu trả thay lương) Nợ TK 3531: (Nếu biếu tặng bằng nguồn quỹ phúc lợi) Nợ TK 642: (Nếu biếu tặng không bằng nguồn quỹ phúc lợi) Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra (nếu có) 7) Trường hợp đổi hàng: Doanh nghiệp đưa thành phẩm của mình để đổi lấy vật tư, hàng hóa không tương tự về bản chất và giá trị của đơn vị khác, doanh thu được ghi nhận trên cơ sở giá trao đổi giữa doanh nghiệp với khách hàng, cả hai bên đều phải phát hành hoá đơn. Nếu doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
  18. - Phản ánh giá vốn của thành phẩm được đi trao đổi, kế toán ghi sổ: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 155 - Thành phẩm - Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, căn cứ vào hóa đơn GTGT của số hàng mang đi trao đổi, kế toán ghi sổ: Nợ TK 131 : ( Tổng giá thanh toán) Có TK 511 : ( Giá bán chưa thuế) Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra - Phản ánh trị giá vốn vật liệu nhập kho theo nguyên tắc giá gốc, căn cứ vào hóa đơn GTGT của đối tác trao đổi (khách hàng), kế toán ghi: Nợ TK 152, 153 : (Giá mua chưa thuế) Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào Có TK 131 : ( Tổng giá thanh toán) - Kết thúc, thanh lí hợp đồng trao đổi giữa hai bên, nếu giá trị sản phẩm đưa đi trao đổi cao hơn giá trị vật tư nhận về, được nhà cung cấp thanh toán số chênh lệch bằng tiền, kế toán ghi sổ: Nợ TK 111, 112 Có TK 131 Ngược lại nếu giá trị thành phẩm đưa trao đổi nhỏ hơn giá trị vật tư mà doanh nghiệp nhận về thì DN phải thanh toán tiền cho nhà cung cấp, kế toán ghi sổ ngược lại bút toán trên. 6.4.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Các khoản giảm trừ doanh thu như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng đã bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp và thuế xuất nhập khẩu. Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu thuần và kết quả kinh doanh trong kì kế toán. Các khoản giảm trừ doanh thu phải được phản ánh, theo dõi chi tiết, riêng biệt trên những tài khoản kế toán phù hợp, nhằm cung cấp các thông tin kế toán để lập báo cáo tài chính (Báo cáo kết quả kinh doanh; thuyết minh báo cáo tài chính). Doanh thu thuần Tổng doanh thu Các khoản giảm bán hàng và cung = bán hàng và cung - cấp dịch vụ cấp dịch vụ trừ doanh thu
  19. a) Phản ánh số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ, ghi: - Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán phải giảm giá, chiết khấu thương mại cho người mua thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, và doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi: Nợ TK 521- Các khoản giảm trừ doanh thu (5211, 5213) Nợ TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra được giảm (nếu có) Có các TK 111, 112, 131, ... b) Kế toán hàng bán bị trả lại - Khi doanh nghiệp nhận lại sản phẩm, hàng hóa bị trả lại, kế toán phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại: Nợ TK 155,156 - Thành phẩm, Hàng hóa (toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên,) Nợ TK 611, 631 (toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ) Có TK 632 - Giá vốn hàng bán. - Thanh toán với người mua hàng về số tiền của hàng bán bị trả lại: + Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi: Nợ TK 5212 - Hàng bán bị trả lại (giá bán chưa có thuế GTGT) Nợ TK 3331- Thuế GTGT hàng bị trả lại (nếu có) Có các TK 111, 112, 131, ... ..- Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại (nếu có), ghi: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng Có các TK 111, 112, 141, 334, ... c) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển tổng số giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ sang tài khoản 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, ghi:
  20. Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu. 6.5. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 6.5.1. Kế toán chi phí bán hàng a. Nội dung Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ. * Nội dung chi phí bán hàng gồm các yếu tố sau: 1) Chi phí nhân viên bán hàng: Là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vận chuyển đi tiêu thụ và các khoản trính theo lương (khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ). 2) Chi phí vật liệu, bao bì: Là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì để đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vật liệu dùng sửa chữa TSCĐ dùng trong quá trình bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm hàng hóa. 3) Chi phí dụng cụ đồ dùng: Là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lường, tính toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ. 4) Chi phí khấu hao TSCĐ: Chi phí KH TSCĐ phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển, bốc dỡ. 5) Chi phí bảo hành sản phẩm: Là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành.(Riờng chi phớ bảo hành công trình xây lắp được hạch toán vào tài khoản 627) 6) Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ như: chi phí thuê tài sản, thuê kho, thuê bến bãi, thuê bốc dỡ vận chuyển, tiền hoa hồng đại lí v.v.. 7) Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các chi phí kể trên; như: chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo giới thiệu sản phẩm, hàng hóa...
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2