intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Kế toán tài chính 1: Phần 2 - Trường ĐH Công nghiệp Quảng Ninh

Chia sẻ: Dương Hàn Thiên Băng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:51

9
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phần 2 của bài giảng "Kế toán tài chính 1" cung cấp cho học viên những nội dung về: kế toán các loại vật tư; phương pháp tính trị giá vật tư xuất kho; hạch toán chi tiết vật tư; kế toán tổng hợp vật tư theo phương pháp kê khai thường xuyên; kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương;... Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Kế toán tài chính 1: Phần 2 - Trường ĐH Công nghiệp Quảng Ninh

  1. Chương 2: Kế toán các loại vật tư 2.1. Khái niệm, nhiệm vụ kế toán các loại vật tư 2.1.1. Khái niệm và đặc điểm * Nguyên vật liêu Nguyên vật liệu là đối tượng lao động do doanh nghiệp mua ngoài hoặc tự chế biến, dự trữ, để phục vụ quá trình sản xuất, kinh doanh tạo ra sản phẩm. Nguyên vật liệu có những đặc điểm sau: - Các nguyên vật liệu sẽ thay đổi về hình thái, không giữ nguyên được trạng thái ban đầu khi đưa vào sản xuất. – Các nguyên vật liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh (một chu kỳ sản xuất kinh doanh). – Toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu được chuyển trực tiếp vào sản phẩm, là căn cứ cơ sở để tính giá thành. * Công cụ dụng cụ CCDC là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định để xếp vào TSCĐ (theo chế độ hiện hành, những tư liệu lao động có giá trị < 30.000, thời guan sử dụng ≤ 1 năm thì xếp vào CCDC). * Đặc điểm CCDC: - Tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD, giá trị hao mòn dần trong quá trình sử dụng - Giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến khi hư hỏng - Được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: mua ngoài, tự sản xuất, nhận vốn góp, biếu tặng… 2.1.2 Nhiệm vụ kế toán các loại vật tư Để cung cấp đầy đủ và kịp thời vâ chính xác thông tin cho công tác quản lý NVL, CCDC trong doanh nghiệp, kế toán NVL, CCDC phải thực hiện được các nhiệm vụ sau: - Ghi chép tính toán, phản ánh chính xác, trung thực kịp thời số lượng và giá thành thực tế của NVL, CCDC nhập kho - Tập hợp và phản ánh đầy đủ chính xác , kịp thời số lượng và giá trị NVL, CCDC xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao NVL
  2. - Phân bổ hợp lý giá trị NVL, CCDC sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí SX- KD - Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị NVL, tồn kho, phát hiện kịp thời giá trị NVL, CCDC thừa thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất, để doanh nghiệp có biện pháp kịp thời sử lý, hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra. 2.2 Phân loại vật tư và đánh giá vật tư 2.2.1 Phân loại NVL: a. Căn cứ vào yêu cầu quản lý, nguyên liệu, vật liệu được chia thành các loại sau: + Nguyên liệu, vật liệu chính: là nguyên liệu vật liệu mà sau quá trình gia công chế biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm + Vật liệu phụ: là vật liệu có tác dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh, được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện và năng cao tính năng, chất lượng của sản phẩm … + Nhiên liệu là những thứ dùng để tạo nhiệt năng như: than đá, than bùn, củi xẻng. + Phụ tùng thay thế: là loại vật liệu được sử dụng cho hoạt động sủa chữa, bảo dưỡng TSCĐ. + Thiết bị và vật liệu XDCB là các loại thiết bị, vật liệu phục vụ cho hoạt động xây lắp, XDCB. + Vật liệu khác: là các loại vật liệu đặc chủng của từng doanh nghiệp hoặc phế liệu thu hồi b. Căn cứ vào nguồn gốc, nguyên liệu, vật liệu được chia thành các loại sau: – Nguyên liệu, vật liệu mua ngoài; – Nguyên liệu, vật liệu tự chế biến, gia công. c. Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng, nguyên liệu, vật liệu được chia thành các loại sau: – Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, kinh doanh; – Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dùng cho công tác quản lý; – Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dùng cho các mục đích khác.
  3. 2.2.2. Phân loại CCDC a) Căn cứ vào phương pháp phân bổ công cụ, dụng cụ được chia thành: – Loại phân bổ 1 lần (100% giá trị) – Loại phân bổ nhiều lần Loại phân bổ 1 lần là những công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ và thời gian sử dụng ngắn. Loại phân bổ từ 2 lần trở lên là công cụ, dụng cụ có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài hơn và những công cụ, dụng cụ chuyên dùng. b) Căn cứ vào nội dung công cụ, dụng cụ được chia thành: – Lán trại tạm thời, đà giáo, cốp pha dùng trong xây dựng cơ bản, dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất, vận chuyển hàng hóa; – Những dụng cụ, đồ nghề bằng thủy tinh, sành, sứ; – Quần áo bảo hộ lao động; – Công cụ, dụng cụ khác. c) Căn cứ vào yêu cầu quản lý và công việc ghi chép kế toán, công cụ, dụng cụ được chia thành: – Công cụ, dụng cụ; – Bao bì luân chuyển; – Đồ dùng cho thuê; – Thiết bị, phụ tùng thay thế. d) Căn cứ vào mục đích sử dụng, công cụ, dụng cụ được chia thành: – Công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất kinh doanh; – Công cụ, dụng cụ dùng cho quản lý; – Công cụ, dụng cụ dùng cho mục đích khác. 2.3 Đánh giá vật tư
  4. 2.3.1. Phân biệt kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ Phương pháp kê khai thường xuyên Phương pháp kê khai định kỳ Theo dõi thường xuyên, liên tục, có - Phản ánh hàng tồn kho đầu kỳ và hệ thống cuối kỳ, không phản ánh thường xuyên, liên tục và không phản ánh - Phản ánh tình hình nhập – xuất được từng đợt xuất – nhập hàng kho, hàng hóa tồn kho trong kỳ. - Giá trị hàng xuất có thể tính được - Giá trị hàng xuất trong kỳ chỉ tính ở bất kỳ thời điểm nào được vào cuối kỳ. - Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ = trị - Giá trị hàng hóa xuất = trị giá giá hàng tồn kho đầu kỳ + trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + tổng trị giá hàng nhập kho trong kỳ – trị giá hàng nhập kho trong kỳ – trị giá hàng xuất kho trong kỳ. hàng tồn kho cuối kỳ 2.3.2 Nguyên tắc đánh giá vật tư Kế toán vật tư phải được thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho” khi xác định giá gốc hàng tồn kho, phương pháp tính giá trị hàng tồn kho, xác định giá trị thuần có thể thực hiện được, lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và ghi nhận chi phí. Nguyên tắc xác định giá gốc hàng tồn kho được quy định cụ thể cho từng loại vật tư, hàng hoá, theo nguồn hình thành và thời điểm tính giá. 2.3.3 Các cách đánh giá vật tư + Trường hợp NVL, CCDC mua ngoài Giá thực tế = Giá mua - Các khoản + Các khoản + Chi phí NVL,CCD ghi trên hóa giảm trừ thuế không thu mua C nhập kho đơn của nếu có được hoàn lại thực tế người bán + Đối với NVL, CCDC gia công chế biến nhập kho
  5. Giá thực tế = Giá tri NVL , CCDC + Chi phí gia công chế NVL,CCDC nhập xuất thuê gia công chế biến, chi phí vận kho biến chuyển, bốc dỡ + Đối với NVL,CCDC nhận vốn góp liên doanh, liên kết hoặc cổ phần Giá thực tế = Giá trị NVL, CCDC + Chi phí tiếp nhận mà NVL,CCDC nhập được các bên tham gia DN phải bỏ ra ( nếu kho góp vốn thừa nhận có) + Đối với NVL,CCDC vay mượn Giá thực tế NVL,CCDC = Giá thị trường hiện tại của số NVL, CCDC đó nhập kho + Đối với phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất kinh doanh Giá thực tế NVL,CCDC = giá ước tính thực tế có thể sử dụng được nhập kho hay giá trị thu hồi tối thiểu. 2.3.4. Phương pháp tính trị giá vật tư xuất kho (1) phương pháp giá đơn vị bình quân Giá thực tế NVL, CCDC = Số lượng NVL, x Giá đơn vị bình quân xuất kho CCDC xuất dùng NVL, CCDC Trong đó giá đơn vị bình quân NVL, CCDC chia thành : Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ: Giá đơn vị bình = Giá gốc NVL, CCDC tồn đầu kỳ + nhâp trong kỳ quân NVL, CCDC Số lượng thực tế NVL, CCDC tồn đầu kỳ, nhập trong cả kỳ dự trữ kỳ (1.2) Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập Giá đơn vị bình quân = Giá gốc NVL, CCDC tồn kho sau mỗi lần nhập NVL, CCDC sau Số lượng thực tế NVL, CCDC tồn kho sau mỗi lần mỗi lần nhập nhập Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư, và có số lần nhập chủng loại vật tư là nhiều.
  6. VD: Tại một doanh nghiêp X có tài liệu về vật tư A như sau: I. Tồn đầu kỳ: 1000kg vật tư A , đơn giá 30.000/ kg II. Trong tháng 10/ N 1.Ngày 8/10 nhập 1500 kg VL A , đơn giá chưa gồm 10% VAT là 25.000/kg, chi phí vận chuyển chưa có 5% VAT là 300.000 2. Ngày 10/10 xuất 1500 kg VL A để sản xuất SP 3. Ngày 14/10 mua nhập kho 500 kg VL A , giá mua chưa có 10% VAT là 28.000/kg, chi phí vận chuyển 500.000 4. Ngày 18/10 xuất 1.200 kg VL A để sản xuất SP Giải TH1 doanh nghiệp sử dụng giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ: Giá đơn vị bình quân NVL, = 1000x 30.000+ 1500x 25.200+ 500x 29.000 = 27433,33 cả kỳ dự trữ 1000+1.500+500 - Ngày 10/10: trị giá VL A xuất kho = 1.500x 27433,33 - Ngày 18/10: trị giá VL A xuất kho = 1.200 x 27433,33 TH2 doanh nghiệp sử dụng giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập Giá đơn vị bình quân NVL, = 1000x 30.000+ 1500x 25.200= 27120 sau lần nhập 8/10 1000+1.500 Ngày 10/10: trị giá VL A xuất kho = 1.500x 27120 Giá đơn vị bình quân NVL, = 1000x 27120+ 500x 29.000= 27746,67 sau lần nhập 14/10 1000+500 Ngày 18/10: trị giá VL A xuất kho = 1.200 x 27746,67 (2) Phương pháp nhập trước – xuất trước Giả thiết rằng số vật tư nào nhập trước thì sẽ xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau:
  7. Điều kiện áp dụng: DN có ít chủng loại vật tư, thị trường giá cả ổn định, hoặc có xu hướng giảm, thích hợp với DN có vật tư dễ bị hư hỏng: lương thực, thực phẩm VD Tiếp VD trên nhưng TH doanh nghiệp tính giá vật liệu xuất kho theo PP NT- XT - Ngày 10/10: trị giá VL A xuất kho = 1.000 x 30.000 + 5.00 x 25200 - Ngày 18/10: trị giá VL A xuất kho = 1000 x 25.200+ 200 x 29.000 (3) Phương pháp thực tế đích danh Phù hợp với điều kiện doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô vật tư nhập kho. Vì vậy khi xuất kho lô NVL nào thì tính theo giá thực tế đích danh lô ấy. VD: Lấy VD trên nhưng giả thiết rằng: 2.Ngày 10/10 xuất kho 1500kg VL A biết trong đó có 700 kg VL A tồn đầu kỳ còn 800 kg VL A là nhập ở ngày 8/10 - Ngày 10/10: trị giá VL A xuất kho = 700 x 30.000 + 8.00 x 25200 4. Ngày 18/10 xuất 1.200 kg VL A để sản xuất SP, biết 700kg VL A thuộc lô vât tư nhập ngày 8/10 và 500 kg VL A thuộc lô vât liệu nhập ngày 14/10 - Ngày 18/10: trị giá VL A xuất kho = 700x 25.200 + 500 x 29 2.4 .Hạch toán chi tiết vật tư 2.4.1 Phương pháp mở thẻ song song * Khái niệm Đây là phương pháp hac ̣ h toán chi tiế t hàng tồn kho mà ở kho, thủ kho sẽ theo dõi vật liêụ vềmăṭ số lươṇ g trên Thẻ kho, bô p̣ hâṇ kế toán theo dõi vâṭ liêụ vềmăṭ số lươṇ g và giá tri ̣trên sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật tư, hàng hóa, thành phẩm. Trình tự ghi chép: Ở kho: Ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá do thủ kho tiến hành theo chỉ tiêu số lượng trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất. Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toan chi tiết để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu số lượng trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất do thủ kho gửi lên sau khi đã được kiểm tra hoàn chỉnh và đầy đủ. Cuối tháng, sau
  8. khi xác định được giá trị hàng hoá nhập, xuất, tồn kế toán mới tiến hành ghi sổ (thẻ) chi tiết theo chỉ tiêu giá trị. – Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu – Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và bộ phận kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng. Việc kiểm tra đối chiếu thường tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán 2.4.2.Phương pháp số dư Điều kiện vận dụng: Phương pháp này thích hợp cho những doanh nghiệp có đặc trưng: chủng loại hàng hoá phong phú, mật độ nhập xuất lớn, hệ thống kho tàng phân tán và quản lý tổng hợp, thường sử dụng giá hạch toán để ghi chép, lao động kế toán không đủ để thực hiện đối chiếu, kiểm tra thường xuyên nhưng đòi hỏi phải có chuyên môn vững vàng, tinh thần trách nhiệm cao, đảm bảo số liệu được ghi chép chính xác trung thực. Trình tự ghi chép Ở kho: Ngoài việc hạch toán giống như hai phương pháp trên, thủ kho còn sử dụng sổ số dư để ghi chép chỉ tiêu số lượng của hàng hoá. Sổ này do kế toán lập cho từng kho và sử dụng trong cả năm. Hàng tháng, vào ngày cuối tháng thì kế toán chuyển sổ số dư cho thủ kho. Thủ kho sau khi cộng số liệu nhập, xuất trong tháng và tính ra số lượng tồn cuối tháng của từng loại hàng hoá trên thẻ kho. Căn cứ vào số liệu này để ghi vào sổ số dư theo từng loại hàng hoá. Ở phòng kế toán: Định kỳ kế toán xuống kho để kiểm tra việc ghi chép trên thẻ kho của thủ kho. Sau đó nhận chứng từ nhập xuất về phòng kế toán và tiến hành hoàn thiện phân loại theo từng nhóm, loại hàng hoá. Kế toán tổng hợp giá trị của chúng theo từng nhóm, loại để ghi vào bảng kê nhập hoặc bảng kê xuất hàng hoá rồi căn cứ vào số liệu trên các bảng kê này để ghi vào bảng kê luỹ kế nhập, xuất. Cũng vào cuối tháng, sau khi nhận được sổ số dư do thủ kho chuyển lên thì kế toán căn cứ vào số lượng và đơn giá của từng loại hàng hoá tồn kho để tính ra chỉ tiêu giá trị của số dư và ghi vào cột “thành tiền” trên sổ số dư. Số liệu này được đối chiếu với số liệu cột tồn kho trên Bảng tổng hợp và chúng phải trùng nhau 2.4.3 phương pháp số đối chiếu luân chuyển
  9. Theo phương pháp này, kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa tại doanh nghiệp được tiến hành như sau: a. Ở Kho – Thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa để ghi số lượng vào “Thẻ kho”. – Thẻ kho mở theo từng thứ, từng loại (danh điểm) nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa theo từng kho. b. Ở Phòng kế toán – Ở phòng kế toán, kế toán chỉ mở “Sổ đối chiếu luân chuyển”để hạch toán số lượng và số tiền theo từng loại, từng thứ (danh điểm) nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa và theo từng kho. – Cách ghi “Sổ đối chiếu luân chuyển” Cuối kỳ (tháng), trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất theo từng danh điểm nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa và theo từng kho, kế toán lập “Bảng kê nhập vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa”,“ Bảng kê xuất vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa” và dựa vào các bảng kê này để ghi vào “Sổ đối chiếu luân chuyển”. Khi nhận được thẻ kho, kế toán tiến hành đối chiếu tổng số lượng nhập, xuất của từng thẻ kho với số liệu ở “Sổ đối chiếu luân chuyển”, đồng thời từ “Sổ đối chiếu luân chuyển” đối chiếu với số liệu sổ kế toán tổng hợp 2.5.Kế toán tổng hợp vật tư theo phương pháp kê khai thường xuyên 2.5.1 Tài khoản sử dụng + TK 152: Nguyên liệu, vật liệu: Tài khoản này dùng để ghi chép số hiện có và tình hình tăng giảm NVL theo giá thực tế. Bên Nợ: Các nghiệp vụ làm tăng giá thực tế NVL tại kho trong kỳ Bên Có: Các nghiệp vụ làm giảmgiá thực tế NVL tại kho trong kỳ Dư Nợ: Giá thực tế NVL tồn kho + TK 153: CCDC: Tk này được dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm của CCDC tại kho theo giá thực tế ( giá gốc) Bên Nợ: Các nghiệp vụ làm tăng giá thực tế CCDC tại kho trong kỳ
  10. Bên Có: Các nghiệp vụ làm giảmgiá thực tế CCDC tại kho trong kỳ Dư Nợ: Giá thực tế CCDC tồn kho + TK 151: Hàng mua đang đi đường: Phản ánh giá tị của các loại vật tư hàng hóa mà Doanh nghiệp đã mua , đã chấp nhận thanh toán với khách hàng nhưng chưa về nhập kho Bên Nợ: Giá trị hàng hóa vật tư đang đi đường Bên Có: Giá trị vật tư hàng hóa đang đi đường đã về nhập kho Dư Nợ: Giá trị hàng hóa vật tư đang đi đường chưa về nhập kho 2.5.2. Phương pháp hạch toán (1).Kế toán biến động tăng NVL, CCDC (1.1). NVL, CCDC thu mua nhập kho: a. Trường hợp hàng và hóa đơn cùng về Hàng về đủ: - Căn cứ vào hóa đơn mua hàng, Biên bản kiểm nhận, Phiếu nhập kho: Nợ TK 152: Giá thực tế NVL nhập kho Nợ TK 153:Giá thực tế CCDC nhập kho Nợ TK 133: VAT đầu vào được khấu trừ( nếu có) Có TK 331,111,112 Các chi phí thu mua NVL, CCDC được ghi vào giá thực tế của hàng mua vào tương tự như trên VD Tại một doanh nghiệp sản xuất trong kỳ thu mua vật tư nhập kho - VLC với tổng giá thanh toán gồm 10% VAT là 220.000.000 - CCDC theo tổng giá thanh toán gồm 5% VAT là 63.000.000 Chi phí vận chuyển thuê ngoài đã trả bàng tiền mặt gồm cả 5% VAT là 2.100.000 được phân bổ cho vật liệu chính 70%, CCDC là 30% . Hàng đã kiểm nhận nhập kho, DN đã thanh toán tiền hàng bằng TGNH
  11. - Trường hợp DN được hưởng chiết khấu thương mại hay giảm giá hàng mua( do hàng kém phẩm chất, sai quy cách…) hoặc hàng mua nay trả lại chủ hàng. Nợ TK 331: trừ vào số tiền nợ phải trả người bán Nợ TK 111,112: Số tiền người bán đã trả lại Nợ TK 1388: Số được người bán chấp nhận nhưng chưa được trả Có TK 152,153: chi tiết từng loại Có TK 133VAT đầu vào được khấu trừ tương ứng - Số chiết khấu thanh toán được hưởng khi mua hàng do thanh toán tiền hàng trước hạn( nếu có): Nợ TK 331, 111,112,1388.. Có TK 515: Số tiền được hưởng Hàng về thừa so với hóa đơn: Trong trường hợp khi thu mua hàng vể kiểm nhận nhập kho nếu phát hiện thừa so với hóa đơn chưa rõ nguyên nhân, về nguyên tắc bên mua phải làm biên bản báo cho các bên liên quan để cùng xử lý. + Nếu DN nhập kho toàn bộ số hàng Nợ TK 152,153: Giá mua thực tế của toàn bộ số NVL, CCDC nhập kho Nợ TK 133: VAT tính theo số trên hóa đơn (nếu có) Có TK 331: Giá thanh toán theo HĐ Có TK 3381: trị giá hàng thừa chưa có thuế - Căn cứ vào quyết định xử lý: Nếu trả lại cho người bán, kế toán ghi: Nợ TK 3381:trị giá hàng thừa đã xử lý Có TK 152,153: trả lại hàng thừa theo giá mua chưa có VAT Nếu DN mua tiếp số hàng thừa,kế toán ghi: Nợ TK 3381: trị giá hàng thừa đã xử lý Nợ TK 133: VAT đầu vào được khấu trừ với hàng thừa
  12. Có TK 331: tổng giá thanh toán hàng thừa Nếu thừa không xác định được nguyên nhân, kế toán ghi:: Nợ TK 3381: Có TK 711 + Nếu DN nhập kho theo số trên hóa đơn: Nợ TK 152,153: Giá mua thực tế NVL, CCDC nhập kho trên HĐ Nợ TK 133: VAT đầu vào tính theo HĐ Có TK 331: Tổng giá thanh toán - Số NVL, CCDC thừa kế toán coi như giữ hộ người bán: Ghi Nợ TK 002 Khi xử lý: Ghi Có TK 002 - Nếu DN đồng ý mua tiếp số hàng thừa: Nợ TK 152,153 Nợ TK 133 Có TK 331 - Nếu thừa không xác định nguyên nhân Nợ TK 152,153: trị giá hàng thừa( giá chưa có thuế) Có TK 711: số thừa không rõ nguyên nhân Hàng về thiếu so với HĐ - Kế toán chỉ ghi tăng NVL, CCDC theo số thực nhận, số thiếu căn cứ vào biên bản kiểm nhận, thông báo cho bên bán biết Nợ TK 152,153: Giá mua của số NVL, CCDC thực nhập kho Nợ TK 1381: trị giá số thiếu Nợ TK 133: thuế GTGT theo hóa đơn Có TK 331 : trị giá thanh toán của số hàng mua theo HĐ + Khi xử lý số thiếu: - Nếu người bán giao tiếp số hàng thiếu: Nợ TK 152, 153:Giá mua chưa thuế của số NVL, CCDC nhập kho
  13. Có TK 1381:xử lý số thiếu - Nếu người bán hết hàng, kế toán bên bán tiến hàng lập hóa đơn GTGT điều chỉnh giảm cho số hàng thiếu và giao cho bên mua, kế toán bên mua căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh giảm Nợ TK 331: trừ vào số tiền phải trả cho bên bán Có TK 1381: xử lý số thiếu Có TK 133: thuế GTGT của hàng thiếu - TH quy trách nhiệm cho cá nhân bồi thường do làm mất Nợ TK 1388,334: Cá nhân bồi thường Có TK 1381:xử lý số thiếu Có TK 133: thuế GTGT của hàng thiếu Trường hợp hàng về chưa có Hóa đơn Kế toán lưu phiếu NK vào hồ sơ hàng chưa có hóa đơn. Nếu trong tháng có hóa đơn về, kế toán ghi sổ bình thường như trường hợp hàng và hóa đơn cùng về. Đến cuối tháng hóa đơn chưa về kế toán ghi sổ theo giá tạm tính: Nợ TK 152, 153: giá tạm tính Có TK 331: theo giá tạm tính - Khi hóa đơn về, kế toán có bút toán điều chỉnh theo một trong các cách sau: Cách 1: Xóa BT giá tạm tính bằng bút toán đỏ, rồi ghi lại giá thực tế bằng BT bình thường. - Đồng thời phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ nếu có theo giá thực tế trên hóa đơn Nợ TK 133 Có TK 331 Cách 2: Ghi số chênh lệch giữa giá tạm tính và giá thực tế bằng BT đỏ nếu ( giá tạm tính > giá thực tế) hoặc bằng BT bình thường nếu giá tạm tính < giá thực tế. - Đồng thời phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ nếu có theo giá thực tế trên hóa đơn Nợ TK 133
  14. Có TK 331 Cách 3 Dùng bút toán đảo ngược để xóa bút toán tạm tính, ghi lại giá thực tế bằng BT đúng như bình thường. - Đồng thời phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ nếu có theo giá thực tế trên hóa đơn Nợ TK 133 Có TK 331 Trường hợp hóa đơn về nhưng hàng chưa về Kê toán lưu hoa đơn vào tập hồ sơ hàng mua đang đi đường. Nếu trong tháng hàng về nhập kho thì ghi sổ bình thường, Nếu cuối tháng hàng chưa về kế toán ghi: Nợ TK 151: Giá mua theo hóa đơn Nợ TK 133: thuế GTGt theo hóa đơn (nếu có) Có TK 331,111,112,141… - Khi vật tư về, kế toán ghi: Nợ TK 152,153: nếu nhập kho Nợ Tk 621,641, 642: Nếu chuyển cho các bộ phận sử dụng Có TK 151: Hàng đi đường kỳ trước đã về (1.2).NVL, CCDC nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến - Khi việc thuê ngoài gia công chế biến hoàn thành nhập kho Nợ TK 152, 153 Có TK 154: tổng trị giá NVL, CCDC thuê ngoài gia công chế biến hoàn thành kiểm nhận nhậpkho. (1.3) NVL,CCDC tăng do nhận vốn góp, nhận cấp phát Nợ TK 152, 153 Có TK 411 (1.4). Tăng do nhận viện trợ, biếu tặng Nợ TK 152, 153
  15. Có TK 711 (1.5) Tăng do thu hồi vốn góp từ các cơ sỏ khi kết thúc hợp đồng Nợ TK 152, 153 Có TK 221,222, 228 (2).Kế toán biến động giảm NVL, CCDC (2.1). Giảm NVL do xuất sử dụng cho sản xuất- kinh doanh Nợ TK 621,627, 641,642,241( Chi tiết đối tượng): theo mục đích sử dụng Có TK 152: Giá thực tế NVL xuất dùng (2.2).Giảm CCDCdo xuất sử dụng cho sản xuất- kinh doanh + Khi xuất dùng CCDC theo phương pháp phân bổ 1 lần: đối với CCDC có giá trị nhỏ, số lượng không nhiều, mục đích thay thế sẽ tính hết vào chi phí trong kỳ, căn cứ vào giá thực tế của CCDC : Nợ TK 627 641, 642: Chi tiết đối tượng sử dụng Có TK 153: Giá thực tế CCDC xuất dùng + Trường hợp xuất dùng CCDC theo phương pháp phân bổ 50%: đối với CCDC có giá trị kinh tế cao, quy mô tương đối lớn ,thì khi xuất dùng: Nợ TK 242: 100% giá trị xuất dùng Có TK 153: Giá thực tế CCDC xuất dùng - Phân bổ 50% giá trị CCDC xuất dùng cho đối tượng sử dụng Nợ TK 627 641, 642: 50% giá trị xuất dùng Có TK 242: 50% giá trị xuất dùng - Khi các bộ phận sử dụng báo hỏng CCDC GTCL CCDC = Gtt CCDC hỏng - Giá trị phế liệu - Tiền bồi thường báo hỏng thu hồi vật chất 2 Nợ TK 627 641, 642: Ghi theo giá trị còn lại Nợ TK 111,112, 138: tiền phế liệu thu hồi hoặc bồi thường Có TK242: 50% giá trị xuất dùng
  16. + Trường hợp xuất dùng CCDC theo phương pháp phân bổ dần: đối với CCDC có quy mô lớn, giá trị cao với mục đích thay thế, trang bị cho hàng loạt có tác dụng phục vụ cho nhiều năm ,thì khi xuất dùng Nợ, 242 :Giá thực tế CCDC xuất dùng Có TK 153: Giá thực tế CCDC xuất dùng - Phản ánh mức Phân bổ giá trị CCDC vào CP SXKD ở kỳ hạch toán có sử dụng Nợ TK 627, 641, 642: Giá trị CCDC phân bổ từng kỳ Có TK 242: Giá trị CCDC phân bổ từng kỳ Mức phân bổ giá trị CCDC = Giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng trong 1 kỳ (1 lần sử dụng) Số kỳ hoặc số lần sử dụng Khi báo hỏng báo mất tương tự như phân bổ 2 lần VD trong tháng 6 , DN xuất kho 1 CCDC phân bổ 3 lần cho bộ phân sản xuất, trị giá xuất kho 12.000. Đến tháng 8 bộ phận sử dụng báo hỏng, phế liệu bán thu hồi bằng tiền mặt 800 Giải: - Trong tháng 6 có các nghiệp vụ: BT1) Nợ TK 242: 12.000 Có TK 153: 12.000 BT 2) Nợ TK 627: 4000 Có TK 242: 4.000 - Trong tháng 7 có BT: Nợ Tk 627: 4000 Có TK 242: 4000 - Trong tháng 8: Nợ TK 627: 3.200 Nợ TK 111: 800 Có TK 242: 4.000
  17. +Trường hợp xuất dùng CCDC là bao bì luân chuyển: Nợ TK 242 Có TK 153: Giá thực tế CCDC xuất dùng - Phân bổ giá trị bao bì luân chuyển vào chi phí định kỳ Nợ TK 641 Có TK 242: - Căn cứ vào giá trị hao mòn của bao bì, xác định giá trị bao bì còn lại nhập kho Nợ TK 153: GTCL của bao bì Có TK 242: GTCL chưa phân bổ + Trường hợp xuất dùng CCDC là đồ dùng cho thuê: Nợ TK 242: giá trị đồ dùng cho thuê Có TK 153: Giá thực tế CCDC xuất dùng - Định kỳ tính giá trị hao mòn của đồ dùng cho thuê Nợ TK 627 : Nếu hoạt động cho thuê có tính thường xuyên Nợ TK 811: Nếu hoạt động cho thuê có tính bất thường Có TK 242: mức phân bổ cho từng kỳ - Định kỳ phản ánh thu nhập của đồ dùng cho thuê Nợ TK 111, 112,131 Có TK 511: Nếu hoạt động cho thuê có tính thườngxuyên Có TK 711: Nếu hoạt động cho thuê có tính bất thường Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp ( nếu có) - Khi nhận lại đồ dùng cho thuê Nợ TK 153: GTCL của CCDC Có TK 242 (2.3) giảm NVL, CCDC do xuất đi góp vốn Nợ TK 221,222,223,228: Giá trị NVL,CCDC do HĐ thỏa thuận
  18. Nợ TK 811: Nếu giá do HĐ thỏa thuận < giá gốc NVL, CCDC xuất kho Có TK 152, 153: Gía gốc NVL, CCDC xuất kho Có TK 711:Nếu giá do HĐ thỏa thuận > giá gốc NVL, CCDC xuất kho (1.4). Giảm NVL, CCDC do xuất bán - BT 1: Phản ánh giá vốn Nợ TK 632 Có TK 152, 153: giá trị thực tế CCDC, NVL xuất kho - BT 2: Phản ánh Doanh thu Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 511 Có TK 3331 (1.5) Giảm NVL, CCDC do xuất thuê ngoài gia công chế biến - Khi xuất NVL, CCDC đi gia công Nợ TK 154 Có TK 152, 153: giá NVL, CCDC thực tế xuất kho - Chi phí liên quan việc thuê ngoài gia công chế biến Nợ TK 154 Nợ TK 133 Có TK 331,111,112 - Khi NVL, CCDC hòa thành nhập kho Nợ TK 152, 153 2.6.Kế toán tổng hợp vật tư theo phương pháp kiểm kê định kỳ 2.6.1.Tài khoản sử dụng + TK 6111: “Mua hàng” dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng, giảm NVL, CCDC… Theo giá thực tê Bên Nợ: Phản ánh giá thực tế NVL, CCDC tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Bên Có : Phản ánh giá thực tế NVL tồn cuối kỳ và xuất dùng trong kỳ
  19. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ + TK 152: NVL Bên Nợ :trị giá gốc NVL tồn kho cuối kỳ Bên Có kết chuyển trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ Dư Nợ: trị giá NVL tồn cuối kỳ + TK 153: CCDC Bên Nợ :trị giá gốc CCDC tồn kho cuối kỳ Bên Có kết chuyển trị giá thực tế CCDC tồn đầu kỳ Dư Nợ: trị giá CCDC tồn cuối kỳ + TK 151: hàng mua đang đi đường Bên Nợ : giá thực tế hàng mua đang đi đường cuối kỳ Bên Có : kết chuyển giá thực tế hàng mua đang đi đường tồn đầu kỳ Dư Nợ: giá thực tế hàng mua đang đi đường tồn cuối kỳ 2.6.2.Phương pháp hạch toán 1.Đầu kỳ kết chuyển giá thực tế NVL, CCDC tồn đầu kỳ Nợ TK 6111 Có TK 152, 153, 151 2. Trong kỳ khi thu mua NVL, CCDC Nợ TK 6111: Nếu nhập kho Nợ TK 621, 627, 641, 642: Nếu chuyển sử dụng thẳng Nợ TK 133: VAT đầu vào được khấu trừ nếu có Có TK 111,112, 331… 3. Các khoản giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại, chiết khấu thương mại Nợ TK 331: Trừ vào tiền hàng còn nợ người bán Có TK 611: Giảm giá, chiết khấu thương mại, hàng mua trả lại Có TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tương ứng
  20. 4. Phản ánh chiết khấu thanh toán DN mua hàng được hưởng Nợ TK 331, 111, 112 Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính 5. Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê phản ánh giá trị NVL, CCDC tồn cuối kỳ Nợ TK 152 153, 151 Có TK 6111 6. Sau khi ghi đầy đủ các bút toán trên kế toán tính ra số NVL , CCDC trong kỳ đã xuất kho dùng cho các mục đích Nợ TK 621, 627, 641, 642 Có TK 6111 7.Kế toán kiểm kê vật tư Định kỳ hoặc đột xuất DN có thể tiến hành kiểm kê kho NVL nói chung hoặc các loại hàng tồn kho nói chung để xác định lượng tồn kho của từng danh điểm, từ đó đối chiếu với số liệu trên sổ sách kế toán xác định số thừa thiếu. +TH khi kiểm kê phát hiện NVL, CCDC thiếu so với sổ sách Nợ TK 1381: tài sản thiếu chờ xử lý Có TK 152: Giá thực tế NVL thiếu - Khi có biên bản xử lý: Nợ TK 632: Hao hụt trong định mức Nợ TK 111, 112, 1388, 334: Cá nhân có lỗi bồi thường Có TK 1381: tài sản thiếu đã xử lý +TH khi kiểm kê phát hiện NVL, CCDC thừa so với sổ sách phải xác định số NVL, CCDC thừa của mình hay phải trả cho đơn vị, cá nhân khác - Nếu thừa xác định là của DN mình Nợ TK 152, 153 Có TK 711 - Nếu DN quyết định mua lại hàng thừa thì phải thông báo cho bên bán biết để họ gửi hóa đơn bổ sung. Nợ TK 152: Giá thực tế NVL thừa Có TK 3381: tài sản thừa chờ xử lý
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2