Bài 3: Tổng cầu và chính sách tài khóa
BÀI 3: TỔNG CẦU VÀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA
Nội dung
• Phân tích các yếu tố cấu thành tổng chi tiêu (tổng cầu) và cách xác định mức thu nhập cân bằng của nền kinh tế
• Phân tích và làm nổi bật các công cụ và mục tiêu
của chính sách tài khóa
• Chỉ ra được các giải pháp để tài trợ cho thâm hụt
ngân sách Nhà nước
Mục tiêu
Hướng dẫn học
• Học viên nên đọc kỹ nguồn tài liệu tham khảo để chọn ra những tài liệu tham khảo hữu ích nhất
• Giúp học viên hiểu được cách xác định thu nhập của nền kinh tế bằng phương pháp sử dụng đồ thị và đại số
• Xem các nguồn tài liệu và thứ tự tài liệu được cung cấp cho môn học này để biết được trình tự học tập
• Hiểu được thế nào là chính sách tài khóa và các cơ chế tác động của nó đến sản lượng, giá cả, và việc làm của nền kinh tế
• Chỉ ra được các giải pháp để tài trợ cho thâm hụt ngân sách nhà nước Việt Nam và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững
Thời lượng học
• 6 tiết học
63
Bài 3: Tổng cầu và chính sách tài khóa
Tổng cầu và sản lượng cân bằng
3.1.
Chúng ta bắt đầu nghiên cứu mặt cầu của kinh tế bằng cách giả thiết rằng giá cả, tiền công đã cho và không đổi. Giả thiết này tương ứng với các lập luận của J.M. Keynes về một mức giá “cứng nhắc” trong thời kỳ suy thoái kinh tế. Giả thiết này sẽ thay đổi khi chuyển sang bài về tổng cung. Lúc đó, sự thay đổi của giá cả sẽ được đưa vào mô hình. Bức tranh kinh tế vĩ mô sẽ hoàn chỉnh hơn với việc mô tả lạm phát và thất nghiệp và nền kinh tế mở.
Một giả thiết nữa cần phải đặt ra đó là giả thiết cho rằng mức tổng cung là đã cho. Nói cách khác, các hãng sản xuất kinh doanh có khả năng và sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu của nền kinh tế. Trong trường hợp đó, tổng cầu sẽ một mình quyết định mức sản lượng cân bằng.
Tổng cầu của nền kinh tế chính là tổng các khoản chi tiêu về hàng hóa và dịch vụ của các tác nhân trong nền kinh tế. Do đó, tổng cầu AD bằng tổng chi tiêu của nền kinh tế AE. Chúng ta sẽ sử dụng khái niệm của tổng chi tiêu AE trong việc phân tích tổng cầu của nền kinh tế trong toàn bộ bài này.
Tổng cầu và sản lượng cân bằng trong nền kinh tế giản đơn
3.1.1.
3.1.1.1. Tiêu dùng của các hộ gia đình (C: Consumption)
• Khái niệm tiêu dùng
Tiêu dùng là toàn bộ những chi tiêu về hàng hoá và dịch vụ cuối cùng của các hộ gia đình mua được trên thị trường dùng để chi dùng cho cuộc sống hàng ngày.
Chi tiêu hàng hóa và dịch vụ của các hộ gia đình thường bao gồm các khoản chi tiêu về lương thực – thực phẩm, các đồ dùng sinh hoạt của gia đình, du lịch, v.v…
• Các yếu tố tác động đến tiêu dùng
o Thu nhập: Thu nhập của người tiêu dùng thay đổi sẽ làm thay đổi cách thức tiêu dùng, cách thức lựa chọn hàng hóa và dịch vụ. Khi thu nhập tăng thường dẫn tới tiêu dùng tăng và ngược lại thu nhập giảm thường dẫn tới tiêu dùng giảm. Thu nhập của các hộ gia đình tăng lên phụ thuộc vào tiền công, tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp,…
Thừa kế
o Các sản phẩm thừa kế: Người tiêu dùng có thể sử dụng phần tài sản thừa kế của người thân để lại (hoặc từ ngân sách dự trữ quốc gia).
(cid:131) Chính sách về thuế: Thuế tăng dẫn tới tiêu dùng giảm và thuế giảm thì dẫn tới
tiêu dùng tăng.
(cid:131) Chính sách về lãi suất: Lãi suất tăng dẫn tới tiết kiệm tăng và tiêu dùng giảm đi
và ngược lại lãi suất giảm dẫn tới tiết kiệm giảm và tiêu dùng tăng lên.
(cid:131) Chính sách tiền lương/ bảo hiểm, v.v…
• Một số yếu tố khác như: Sở thích – thị hiếu, phong tục – tập quán, điều kiện thời tiết,
khí hậu, …
o Các chính sách kinh tế vĩ mô như:
64
Trong các yếu tố nêu trên, thu nhập và các chính sách Vĩ mô của Chính phủ (chính sách thuế và trợ cấp) có tác động lớn nhất đến hành vi tiêu dùng của các hộ gia đình trong một nền kinh tế.
• Hàm số tiêu dùng
Hàm tiêu dùng biểu thị mối quan hệ giữa tổng tiêu dùng và tổng thu nhập. Hàm này được xây dựng bằng phương pháp thống kê số lớn.
Hàm tiêu dùng có dạng C = f(Y), hay cụ thể hơn nó sẽ có dạng: C = C + MPC.Y
Bài 3: Tổng cầu và chính sách tài khóa
Trong đó:
• C là tiêu dùng của các hộ gia đình.
• Y là thu nhập quốc dân. Trong nền kinh tế giản đơn, ta có Y = YD (với YD là thu nhập quốc dân có thể sử dụng) vì trong nền kinh tế này chỉ có hai tác nhân là hộ gia đình và hãng kinh doanh, Nhà nước không tham gia vào điều tiết nền kinh tế.
• C gọi là tiêu dùng tự định hay tiêu dùng dự kiến và còn được gọi là phần tiêu dùng
không phụ thuộc thu nhập quốc dân, là mức tối thiểu.
• MPC là xu hướng tiêu dùng cận biên (0 < MPC < 1). Xu hướng tiêu dùng cận biên là một đại lượng được đo lường bằng tỷ số giữa mức gia tăng về tiêu dùng với mức gia tăng về thu nhập quốc dân. Xu hướng tiêu dùng cận biên nói lên rằng, nếu thu nhập tăng lên một đơn vị thì tiêu dùng có xu hướng tăng lên là bao nhiêu. Giá trị MPC chính là hệ số góc của đường tiêu dùng.
MPC = ∆C/∆Y = Sự gia tăng về tiêu dùng/Sự gia tăng về thu nhập
Ví dụ:
Giả sử trong năm 2009 thu nhập quốc dân trong một quốc gia tăng thêm 10 tỷ. Quốc gia này dùng một phần để bổ sung cho tiêu dùng của dân cư là 9 tỷ.
Tính xu hướng tiêu dùng cận biên?
∆Y = 10 tỷ và ∆C = 9 tỷ → MPC = 9/10 tỷ = 0,9 tỷ.
Như vậy, thu nhập dân cư cứ tăng 1 tỷ thì có 0,9 tỷ dành cho tiêu dùng. Giá trị của MPC cho ta biết khi thu nhập quốc dân tăng 1 đơn vị thì sẽ có bao nhiêu phần bổ sung cho tiêu dùng của dân cư.
• Đồ thị đường tiêu dùng
Trên đồ thị miêu tả: Đường 45o biểu thị thu nhập bao nhiêu thì tiêu dùng hết bấy nhiêu. Đường tiêu dùng cắt đường thu nhập tại E, tại đó mức tiêu dùng bằng thu nhập C = YE. Đường 45o là tập hợp tất cả những điểm cân bằng giữa tiêu dùng với sản lượng C = Y, tức là thu nhập làm ra bao nhiêu tiêu dùng hết bấy nhiêu. Đường 45o phản ánh mức sản lượng thực tế nền kinh tế sản xuất ra đúng bằng mức tiêu dùng của dân cư. Điểm E (giao điểm giữa đường phân giác và đường tiêu dùng) gọi là điểm cân bằng tiêu dùng hay còn gọi là điểm vừa đủ để tiêu dùng. Điểm vừa đủ là điểm thu nhập vừa đủ để chi tiêu. YE là mức thu nhập vừa đủ để tiêu dùng (mức thu nhập cân bằng)
65
Tổng chi tiêu
450
Đi vay
C = C +MPCY
E
C
Tiết kiệm
0
YE
Y1
Y2
Sản lượng
z
Bài 3: Tổng cầu và chính sách tài khóa
• Mối quan hệ giữa tiêu dùng với tiết kiệm
Tiết kiệm (S) là phần thu nhập còn lại sau khi tiêu dùng. Vì vậy, ta có: S = Y – C. Hàm số tiết kiệm được viết dưới dạng như sau:
S Y C Y C MPC.Y
C (1 MPC).Y
− −
=
−
=
= − + −
Đặt: 1 – MPC = MPS, khi đó,
S
C MPS Y .
= − +
MPS được gọi là xu hướng tiết kiệm cận biên. Nó là một đại lượng được đo bằng tỷ số giữa mức gia tăng về tiết kiệm với mức gia tăng về thu nhập quốc dân (xem hình 3.2).
MPS = ∆S/∆Y
Hình 3.1. Đường tiêu dùng Với Y1 < YE, tiêu dùng C lớn hơn mức thu nhập làm ra khiến cho nền kinh tế rơi vào tình trạng mức sản lượng làm ra không đủ cho dân cư tiêu dùng. Do vậy, muốn đáp ứng tiêu dùng phải đi vay và sử dụng dự trữ quốc gia (nền kinh tế xảy ra tình trạng thiếu hụt). Với Y2 > YE, sản lượng làm ra lớn hơn mức tiêu dùng dẫn tới nền kinh tế ở trạng thái dư thừa, dân cư không tiêu dùng hết thu nhập (nền kinh tế có tiết kiệm).
Tiết kiệm
Ví dụ: Giả sử thu nhập quốc dân Y của một quốc gia trong năm 2010 tăng thêm 10 tỷ, quốc gia này dành 9 tỷ để bổ sung cho tiêu dùng của dân cư. Khi đó, xu hướng tiết kiệm cận biên sẽ là bao nhiêu?
66
Ta có:
∆Y = 10 tỷ và ∆C = 9 tỷ → ∆S = 1 tỷ → MPC = 0,9 → MPS = 1 – 0,9 = 0,1 = 10%. Hoặc MPS = ∆S/∆Y = 1/10 = 0,1 = 10%.
Như vậy, MPS cho ta biết được khi thu nhập quốc dân tăng lên một đơn vị thì quốc gia này sẽ dành bao nhiêu phần để tiết kiệm. Giá trị của MPS là một số dương và nó thoả mãn: 0 < MPS < 1 và MPS + MPC = 1. Giá trị MPS chính là độ dốc của đường tiết kiệm.
• Đồ thị tiêu dùng và tiết kiệm
Tại điểm vừa đủ thì tiết kiệm bằng không và đường tiết kiệm S luôn đi qua YE. Đường tiêu dùng C và đường tiết kiệm S sẽ không song song với nhau nếu xu hướng tiết kiệm cận biên khác với xu hướng tiêu dùng cận biên. Đường tiêu dùng C và đường tiết kiệm S song song với nhau khi xu hướng tiết kiệm cận biên bằng xu hướng tiêu dùng cận biên, tức là một nửa dùng để tiết kiệm, một nửa dùng để tiêu dùng. Ví dụ: Cho đường tiêu dùng C = 150 + 0,5Y khi đó đường tiết kiệm sẽ là S = – 150 + 0,5Y.
450
Tổng Chi tiêu
E
C = C +MPCY
C
0
Y2
YE
Y1
Sản lượng
Tổng Chi tiêu
S= C + MPS.Y
Y1
Sản lượng
Y2
YE
0 -C
Bài 3: Tổng cầu và chính sách tài khóa
E được gọi là điểm vừa đủ; bên trái điểm vừa đủ tiết kiệm có giá trị âm; bên phải điểm vừa đủ tiết kiệm có giá trị dương.
Hình 3.2. Đường tiêu dùng và đường tiết kiệm
(cid:131) Với Y = Y1 < YE → C > Y → S < 0 (cid:131) Với Y = Y2 > YE → C < Y → S > 0 (cid:131) Với Y = YE → C = Y → S = 0
o Đường 45o thường dốc hơn đường tiết kiệm. Điều này là do xu hướng tiêu dùng cận biên thường có giá trị lớn hơn 0,5 còn xu hướng tiết kiệm cận biên thường nhỏ hơn 0,5. o Dưới điểm vừa đủ, tiết kiệm có giá trị âm. Nói cách khác, người tiêu dùng phải vay để chi tiêu. Còn trên điểm vừa đủ, tiết kiệm tăng cùng với mỗi mức thu nhập tăng thêm.
3.1.1.2. Cầu đầu tư tư nhân (I: Investment)
• Đầu tư với tổng cầu
Đầu tư là một hoạt động kinh tế nhằm thu hút được lợi ích trong tương lai chứ không phải tại thời điểm hiện tại. Đầu tư là một bộ phận lớn hay thay đổi trong tổng chi tiêu. Đầu tư có hai vai trò trong kinh tế vĩ mô.
67
Bài 3: Tổng cầu và chính sách tài khóa
Vì là bộ phận lớn và hay thay đổi trong chi tiêu, nên những thay đổi thất thường về đầu tư có ảnh hưởng lớn đến sản lượng và thu nhập về ngắn hạn.
Đầu tư dẫn đến tích luỹ cơ bản, có tác dụng mở rộng năng lực sản xuất. Vì vậy, về mặt dài hạn đầu tư làm tăng sản lượng tiềm năng, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
• Các yếu tố ảnh hưởng tới đầu tư
Đầu tư
Khi lãi suất tăng thì lượng cầu đầu tư sẽ giảm và ngược lại khi lãi suất giảm thì lượng cầu đầu tư sẽ tăng lên.
o Ảnh hưởng của lãi suất
(cid:131) Môi trường kinh doanh: Được hiểu là tổng hợp các yếu tố về kinh tế, chính trị, xã hội, tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư nước ngoài rất quan tâm đến môi trường đầu tư ở Việt Nam, họ quan tâm đến thể chế chính trị ( có đấu tranh, biểu tình hay không), quan tâm đến luật.
o Các yếu tố ngoài lãi suất
(cid:131) Thu nhập: Một sự đầu tư chỉ đem lại thêm thu nhập cho doanh nghiệp nếu việc đầu tư cho phép doanh nghiệp đó bán được nhiều sản phẩm hơn, hoặc sản xuất ra với giá rẻ hơn. Điều này gợi ý rằng, một yếu tố rất quan trọng quyết định đầu tư là mức tổng quát của đầu tư (hay GNP). Nếu mức cầu về sản phẩm càng lớn, thì dự kiến đầu tư của hãng sẽ càng cao và ngược lại.
(cid:131) Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí đầu tư: Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp thường hay vay vốn Ngân hàng hoặc các trung gian tài chính để đầu tư. Vay mượn thì phải trả lãi suất cho các khoản tiền vay đó.
Thu nhập
(cid:131) Lãi suất là một cơ chế để qua đó chính sách tiền tệ thực hiện tác động mạnh mẽ của mình trong một nền kinh tế hiện đại. Trong khi mức cung tiền tăng lên và số dư tiền dư thừa đó được tung vào lưu thông thì giá của đồng tiền (lãi suất) sẽ
Lãi suất
68
tụt xuống. Khi lãi suất tụt xuống thì giá thành đầu tư sẽ giảm và các doanh nghiệp sẽ đầu tư mua thêm máy móc, nhà xưởng còn các hộ gia đình sẽ mua thêm nhà cửa. Do đó, lãi suất là một vấn đề trung tâm của nền kinh tế, bởi vì nó tác động đến chi phí đầu tư và là một nhân tố quan trọng quyết định đầu tư.
(cid:131) Một khía cạnh chi phí của quyết định đầu tư là thuế. Nếu thuế đánh vào lợi tức mà cao, sẽ hạn chế số lượng và quy mô của các dự án đầu tư. Do vậy, một số quốc gia trên thế giới đã áp dụng một chính sách thuế đặc biệt cho các sản phẩm của đầu tư mới nhằm thu hút các hãng đầu tư nhiều vào các sản phẩm mới.
(cid:131) Dự đoán của các hãng kinh doanh về tình trạng của nền kinh tế trong tương lai. Vì đầu tư bao gồm cả các khoản mà các hãng dự định bổ sung vào tài khoản cố định và hãng tồn kho để sản xuất và bán trong tương lai, do vậy, nhu cầu đầu tư phụ thuộc rất lớn vào dự đoán của họ về tình hình kinh tế tăng trưởng nhanh đến mức độ nào trong tương lai.
• Hàm số và đồ thị cầu đầu tư
Hàm đầu tư: I = I – dr
Trong đó: I là tổng đầu tư, I là đầu tư tự định hay đầu tư dự kiến, r là mức lãi suất thực tế, d là hệ số phản ánh mức độ nhạy cảm của cầu đầu tư với lãi suất (hay hệ số nhạy cảm). Có nghĩa là lãi suất thực tế r tăng hoặc giảm 1% thì mức cầu đầu tư tăng hoặc giảm bao nhiêu phần trăm.
Mức Lãi suất
I = I - d.r
Lượng đầu tư
Bài 3: Tổng cầu và chính sách tài khóa
Hình 3.3. biểu thị đường đầu tư I mối quan hệ ngược chiều với lãi suất. Độ dốc của đường đầu tư là –∆r/∆I = –1/d.
Khi có sự thay đổi về lãi suất, sẽ có sự di chuyển dọc theo đường đầu tư. Khi có sự thay đổi khác ngoài yếu tố lãi suất (ví dụ: Niềm tin trong kinh doanh), sẽ có sự dịch chuyển đường đầu tư.
• Hàm tổng chi tiêu trong nền kinh tế giản đơn
Trong nền kinh tế có hai tác nhân: Người tiêu dùng và người sản xuất.
Mô hình tổng chi tiêu AE = C + I
Do giữa sản lượng và thu nhập hiện thời và dự đoán của các hãng kinh doanh không có mối quan hệ chặt chẽ nào, nên chúng ta giả định rằng đầu tư là một khối lượng không đổi, không phụ thuộc vào sản lượng và thu nhập hiện tại. Đây là một giả định đơn giản hoá để đạt được mục tiêu nghiên cứu.
Ta có: I
const
I = =
Hình 3.3. Mối quan hệ giữa đầu tư và lãi suất thực tế
69
C I MPC.Y
= + +
Bài 3: Tổng cầu và chính sách tài khóa
1AE
Trong đó C I+ gọi là độ chặn của đồ thị với trục tung và là các yếu tố không phụ thuộc vào sản lượng Y, được gọi là biến ngoại sinh. Điểm E1 là điểm cân bằng của nền kinh tế (thu nhập bằng chi tiêu dự kiến); Y1 là sản lượng cân bằng của nền kinh tế; các điểm nằm trên đường 450 là tập hợp tất cả các điểm cân bằng (tổng chi tiêu bằng sản lượng thực tế).
o Hàm tổng chi tiêu bây giờ có dạng là:
Tổng chi tiêu
450
AE1
E1
AE0
E0
C+I
C
0
Y0
Y1
Sản lượng
o Đồ thị tổng chi tiêu AE
Tổng chi tiêu AE1 lớn hơn tổng chi tiêu AE0 là do có sự đóng góp của đầu tư tư I.
• Sản lượng cân bằng trong mô hình kinh tế giản đơn
Hàm tổng cầu trong mô hình kinh tế giản đơn:
AE1 = C + I + MPC.Y
Với mức giá không đổi, tổng cung là một số cho trước, tổng cầu sẽ quyết định mức sản lượng của nền kinh tế trong ngắn hạn.
Tại điểm cân bằng thì: Tổng chi tiêu AE = sản lượng thực tế.
=
1AE Y C I MPC.Y = + +
Do đó, sản lượng cân bằng được biểu thị trên đồ thị Y1 là:
=
⋅
(C I) +
Y 1
1 1 MPC
−
Nếu ta đặt
thì m được gọi là số nhân chi tiêu.
m
=
1 1 MPC
−
Hình 3.4a. Đường tổng chi tiêu trong nền kinh tế giản đơn
Tổng cầu và sản lượng cân bằng trong nền kinh tế đóng
3.1.2.
3.1.2.1. Cầu về chi tiêu của Chính phủ
Trong khi tham gia vào bức tranh kinh tế, Chính phủ kể cả cấp chính quyền trung ương và địa phương cũng mua sắm một số lượng lớn hàng hoá và dịch vụ. Chính phủ phải thu thuế (thuế trực thu và thuế gián thu) để trang trải các khoản chi tiêu của mình. Vì chi tiêu của Chính phủ chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng cầu về hàng hóa và dịch vụ, và vì thuế khoá ảnh hưởng đến các quyết định chi tiêu của hộ gia đình, nên Chính phủ có tác động lớn đến tổng cầu và sản lượng.
70
Mô hình tổng cầu được xác định dựa vào tổng chi tiêu: AE = C + I + G
Trong đó: G là chi tiêu hàng hoá và dịch vụ của Chính phủ. Khi Chính phủ mua sắm hàng hoá và dịch vụ.
Bài 3: Tổng cầu và chính sách tài khóa
, trong đó G là chi tiêu tự định hay chi tiêu dự kiến
là khoản chi tiêu dự kiến). Khi đó: G G= (không phụ thuộc vào sản lượng).
Cầu về chi tiêu của Chính phủ Khi Chính phủ dự kiến tăng chi tiêu, tổng cầu sẽ tăng lên. Tuy nhiên, không có lý do mặc nhiên nào cho thấy chi tiêu của Chính phủ biến thiên theo sản lượng và thu nhập. Do vậy, chúng ta giả định rằng dự kiến chi tiêu của Chính phủ là một số được ấn định trước (có thể
3.1.2.2. Hàm số tổng chi tiêu khi chưa tính đến yếu tố thuế
Mô hình tổng chi tiêu có dạng: AE = C + I + G
Hàm tổng chi tiêu trong nền kinh tế đóng khi chưa tính đến yếu tố thuế có dạng:
2AE = C +I + G + MPC.Y
Trong đó:
2A = C + I + G là yếu tố không phụ thuộc vào thu nhập quốc dân.
Tổng chi tiêu
450
AE2
E2
AE1
E1
A2
A1
0
Y2
Y1
Sản lượng
Tổng chi tiêu AE2 lớn hơn tổng chi tiêu AE1 là do có thêm sự đóng góp của chi tiêu của
Chính phủ G. Khi Nhà nước tăng chi tiêu một lượng G G= thì tác động làm AE tăng, đường AE dịch chuyển lên trên từ AE1 đến AE2. Trạng thái cân bằng của nền kinh tế chuyển từ E1 → E2 và sản lượng cân bằng tăng từ Y1 → Y2.
Hình 3.4b. Đường tổng chi tiêu trong nền kinh tế đóng khi không có thuế
71
Bài 3: Tổng cầu và chính sách tài khóa
3.1.2.3. Mô hình tổng chi tiêu khi có tính đến yếu tố thuế
Khi Chính phủ thu thuế thu nhập có thể sử dụng của dân cư giảm đi, do vậy họ sẽ quyết định tiêu dùng ít đi. Tuy nhiên, Chính phủ còn tiến hành các trợ cấp xã hội như trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp hưu trí,... và do đó bổ sung vào quỹ tiêu dùng có thể sử dụng của dân cư.
Trong mô hình này, ta coi thuế là một đại lượng ròng, có nghĩa là T = TA – TR.
Trong đó: T là thuế ròng, TA là tổng thuế, TR là các khoản trợ cấp từ Chính phủ cho công chúng. Thuế ròng là một hàm của thu nhập. Khi thu nhập tăng, thuế ròng tự động tăng lên vì rằng số thu về thuế tăng lên, mặc dù thuế suất không thay đổi. Để tiện sử dụng, từ nay ta gọi tắt thuế ròng là thuế.
• Khi thuế là một lượng tự định, không phụ thuộc vào thu nhập
Để đơn giản, trước tiên ta hãy giả sử rằng thuế là một đại lượng cho trước. Nói cách khác, Chính phủ đã ấn định ngay từ đầu năm tài khoá một số thu từ thuế.
Từ đó ta có: T T= . Lúc này tiêu dùng của dân cư sẽ phụ thuộc vào thu nhập có thể sử dụng YD chứ không vào thu nhập Y. Hàm tiêu dùng có dạng sau:
C = C + MPC.YD = C + MPC.(Y – T ) = C – MPC. T + MPC.Y
.MPC T ). Hàm tổng cầu trong nền kinh tế
Như vậy tiêu dùng sẽ giảm một lượng là ( đóng bây giờ sẽ là:
−
AE =C+I+G+MPC.Y =C+I+G+MPC.(Y T) D
3
=A +MPC.Y 3
C I G MPC.T A
+ + −
=
Trong đó
3
450
Tổng chi tiêu
AE2
E2
AE3
AE1
T.MPC
E3
E1
A2 A3
A1
0
Y1
Y3
Y2
Sản lượng
Đường AE3 nằm dưới đường AE2, như vậy khi Nhà nước tăng thuế một khoản T T= sẽ làm cho tổng chi tiêu giảm, sản lượng cân bằng giảm từ Y2 xuống Y3. Sản lượng cân
bằng khi không có yếu tố thuế là Y2, khi có thuế T T= , sản lượng cân bằng của nền kinh tế giảm xuống Y3.
Hình 3.5. Đường tổng chi tiêu trong nền kinh tế đóng khi thuế T T= Tác động của thuế với tổng chi tiêu, với thuế là một số tự định; sẽ làm giảm tổng chi tiêu, giảm tổng cầu và sản lượng cân bằng. Sản lượng cân bằng giảm từ Y2 –> Y3.
72
• Khi thuế là một hàm số của thu nhập
Bây giờ ta xét một trường hợp phức tạp hơn, thuế phụ thuộc vào thu nhập. Nói cách khác số thu nhập về thuế là một hàm của thu nhập: T = t.Y
Trong đó: t là tỷ suất thuế ròng (bằng tỷ lệ phần trăm của thuế so với thu nhập)
Với 0 < t < 1.
Bài 3: Tổng cầu và chính sách tài khóa
Tổng chi tiêu AE1
AE3 E3
E1 A3
A1
0 Y3 Y1 Sản lượng
Lúc này thu nhập có thể sử dụng: YD = Y – t.Y = (1 – t).Y và hàm tiêu dùng có dạng:
C MPC.(1 t).Y
= +
= +
−
C C MPC.Y D
Như vậy, khi có thuế tiêu dùng sẽ giảm một lượng là (MPC.t.Y). Do C thay đổi nên hàm tổng cầu bây giờ sẽ là:
= + + +
= + + +
−
AE ' C I G MPC.Y C I G MPC.(1 t)Y D
3
A ' MPC.(1 t)Y
=
+
−
3
Trong đó
3A ' C I G = + +
Vì (1 – t) < 1 nên độ dốc của đường AE1 lớn hơn độ dốc của đường AE3.
Hình 3.6. Đường tổng chi tiêu trong nền kinh tế đóng khi thuế T = t.Y Khi có thuế phụ thuộc vào thu nhập, tiêu dùng sẽ giảm, tổng cầu giảm, đường tổng chi tiêu sẽ trở nên thoải hơn, và sản lượng cân bằng sẽ giảm
Mô hình tổng chi tiêu: AE = C + I + G.
+ +
+
Hàm tổng chi tiêu AE2: AE2 = C I G MPC.Y
Trạng thái cân bằng xảy ra khi tổng chi tiêu bằng sản lượng thực tế: AE = Y
= + +
+
o Xác định sản lượng cân bằng của nền kinh tế đóng
Sử dụng điều kiện cân bằng ta có mức sản lượng cân bằng là:
=
⋅
(C I G) + +
Y 2
1 1 MPC
−
o Khi không yếu tố thuế thì Y C I G MPC.Y
Hàm tổng chi tiêu bây giờ là:
C I G MPC.T MPC.Y
= + + −
+
3AE
Sản lượng cân bằng: Y = AE = AS
o Sản lượng cân bằng khi có thuế T T= :
73
= −
T ⋅ +
⋅
(C I G) + +
Y 3
1 1 MPC
MPC 1 MPC −
−
là số nhân về thuế.
Trong đó:
m
= −
t
MPC 1 MPC −
Bài 3: Tổng cầu và chính sách tài khóa
C I G MPC.(1 t).Y
= + +
−
+
Hàm tổng chi tiêu:
3AE
Sản lượng cân bằng: Y = AE = AS
(C I G) m '.A
=
⋅
+ +
=
Y ' 3
3
1 1 MPC.(1 t)
−
−
m '
=
Trong đó:
là số nhân về thuế.
1 1 MPC.(1 t)
−
−
= +
o Sản lượng cân bằng khi có thuế: T = t.Y
. Khi đó sản
Hàm tổng chi tiêu bây giờ là
C I G MPC.T MPC(1 t).Y
= + +
−
−
+
3AE
lượng cân bằng của nền kinh tế được xác định bằng công thức:
−
=
×
(C I G) + +
+
Y '' 3
1 1 MPC.(1 t)
−
−
MPC.T 1 MPC.(1 t) −
−
m '.A m '.T
+
=
3
t
o Sản lượng cân bằng khi có thuế, với hàm thuế là T T t.Y
Tổng cầu và sản lượng cân bằng trong nền kinh tế mở
3.1.3.
3.1.3.1. Cầu về xuất, nhập khẩu
Trong mô hình này chúng ta mở rộng đến khu vực ngoại thương, tức là khu vực xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ.
Xuất khẩu là những hoạt động sản xuất hàng hoá và dịch vụ trong nước để bán ra nước ngoài. Ngược lại, nhập khẩu là nhập những hàng hoá, dịch vụ được sản xuất ra nước ngoài, được nhân dân trong nước mua. Nếu đem giá trị hàng hoá xuất khẩu trừ đi giá trị hàng hoá nhập khẩu ta có khái niệm xuất khẩu ròng hay cán cân thương mại.
Cán cân thương mại là giá trị xuất khẩu ròng. Khi xuất khẩu lớn hơn nhập khẩu nền kinh tế có thặng dư cán cân thương mại. Khi nhập khẩu vượt xuất khẩu, nền kinh tế bị thâm hụt cán cân thương mại.
Xuất khẩu ròng làm tăng thu nhập quốc dân và tăng tổng sản phẩm quốc dân, nhu cầu về xuất khẩu ròng cũng làm tăng tổng nhu cầu của nền kinh tế.
Mô hình tổng chi tiêu của nền kinh tế lúc này bằng: AE = C + I + G + NX
Trong đó: NX = X – IM là xuất khẩu ròng, X là cầu về hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu, IM là cầu về hàng hoá và dịch vụ nhập khẩu.
Xuất nhập khẩu
74
Lượng hàng Xuất khẩu
IM = IM + MPM.Y
Xuất siêu
Nhập siêu
X
X = X
IM
0
Thu nhập quốc dân
X = IM
Bài 3: Tổng cầu và chính sách tài khóa
Cán cân thương mại là giá trị xuất khẩu ròng. Khi xuất khẩu lớn hơn nhập khẩu nền kinh tế có thặng dư cán cân thương mại. Khi nhập khẩu vượt xuất khẩu, nền kinh tế bị thâm hụt cán cân thương mại.
• Khi X > IM thì NX > 0 cán cân thương mại thặng dư (xuất siêu)
• Khi X < IM thì NX < 0 cán cân thương mại thâm hụt (nhập siêu)
• Khi X = IM thì NX = 0 cán cân thương mại cân bằng
Yếu tố nào quyết định nhu cầu về xuất khẩu, nhập khẩu? Nhu cầu về xuất khẩu phụ thuộc chủ yếu vào nước ngoài, phụ thuộc vào tỷ giá hối đoái. Nhu cầu này chủ yếu không liên quan đến thu nhập và sản lượng trong nền kinh tế trong nước (nếu tỷ giá hối đoái cố định). Do vậy, chúng ta coi cầu về hàng xuất khẩu là độc lập và không đổi so với sản lượng:
X X=
.
Ngược lại, nhu cầu nhập khẩu từ bên ngoài có thể là nhu cầu về nguyên vật liệu cho sản xuất nội địa hay hàng hoá tiêu dùng của hộ gia đình. Trong cả 2 trường hợp, nhập khẩu có thể tăng khi thu nhập và sản lượng trong nước tăng.
Ta có: IM = MPM.Y hoặc IM = IM + MPM.Y
Trong đó: MPM là xu hướng nhập khẩu cận biên,
(với 0 < MPM < 1)
MPM
=
IM ∆ Y ∆
Xu hướng nhập khẩu cận biên cho biết khi thu nhập (quốc dân tăng lên một đơn vị, công dân trong nước muốn chi thêm cho hàng nhập khẩu là bao nhiêu).
Hình 3.7. Đường xuất khẩu và đường nhập khẩu
Ví dụ:
Thu nhập quốc dân của Việt Nam là 28 tỷ, Việt Nam thường dành khoảng 7 tỷ để nhập khẩu hàng hoá nước ngoài để tiêu dùng trong nước. Khi đó xu hướng nhập khẩu cận biên là: MPM = 7/28 = 0,25.
3.1.3.2. Hàm số và đồ thị tổng chi tiêu trong nền kinh tế mở
Giả sử rằng tỷ giá hối đoái là cố định, tư bản vận động tự do, không tác động đến các biến số khác. Khi đó hàm số tổng cầu trong nền kinh tế mở được xây dựng như sau:
= + + + −
− −
[ C I G X MPC.T MPC.(1 t) MPM .Y +
]
4AE
75
Tổng chi tiêu
450
AE1
E4
AE4
AE3
A4
E3
E1
A3
A1
0
Y1
Y4
Y3
Mức sản lượng
Bài 3: Tổng cầu và chính sách tài khóa
• Có thể E4 trước E3’ nếu X < IM và Y4 < Y3’
• Có thể E4 nằm sau E3’ nếu X > IM và Y4 > Y3’
• Có thể E4 trùng với E3’ nếu X = IM và Y4 = Y3’
Hình 3.8. Mô hình tổng chi tiêu trong nền kinh tế mở Đồ thị hàm tổng cầu AE4, cho thấy độ dốc của đường AE4 lớn hơn độ dốc của đường AE3’. Có thể có 3 trường hợp xảy ra đối với điểm cân bằng:
3.1.3.3. Xác định sản lượng cân bằng trong nền kinh tế mở
Sản lượng cân bằng trong nền kinh tế mở khi có thuế phụ thuộc vào thu nhập quốc dân:
T T t.Y = +
Khi đó hàm tổng cầu có dạng như sau:
AE = C + I + G + NX.
Ta có:
Hàm tổng chi tiêu có dạng:
= + + + −
− −
Sản lượng
[ C I G X MPC.T MPC.(1 t) MPM .Y +
]
4AE
Sản lượng cân bằng của nền kinh tế được xác định khi Y = AE, do đó
(C I G X IM MPC.T)
=
⋅
+ + + −
−
Y 4
1 1 MPC.(1 t) MPM − +
−
Đặt:
m ''
0
thì m” được gọi là số nhân trong nền kinh tế mở và
=
>
1 1 MPC.(1 t) MPM − +
−
−
''
thì
m
0
=
<
tm được gọi là số nhân về thuế trong nền kinh tế mở,
'' t
MPC 1 MPC.(1 t) MPM
− +
−
.
và
=
(C I G X IM) +
+ +
−
4A
Khi đó sản lượng cân bằng có thể được viết lại bằng công thức:
.
Y m ''. A MPC.T m ''.A m .T
=
−
=
+
'' t
4
4
4
(
)
76
Bài 3: Tổng cầu và chính sách tài khóa
3.1.4. Mô hình số nhân chi tiêu
Số nhân chi tiêu là một đại lượng cho ta biết sản lượng cân bằng sẽ tăng lên bao nhiêu đơn vị khi có sự gia tăng một đơn vị chi tiêu không phụ thuộc vào thu nhập.
• Trong nền kinh tế giản đơn
Phương trình xác định sản lượng cân bằng là:
(với 0 < MPC < 1)
=
⋅
(C I) +
Y 1
1 1 MPC
−
Giá trị
m
hoặc
m
được gọi là số nhân chi tiêu (hoặc đầu tư) là vì với
=
=
1 1 MPC
1 MPS
−
một sự thay đổi nhỏ của đầu tư (hoặc chi tiêu) sẽ dẫn đến việc tăng lên lớn hơn của sản lượng cân bằng, độ tăng đó lớn hay nhỏ phụ thuộc vào độ tăng của số nhân.
Ví dụ: Giả sử trong một nền kinh tế có MPC = 0,8; đầu tư tăng lên thêm một lượng là ∆I (∆I= 10 tỷ đồng), vậy sản lượng cân bằng sẽ tăng thêm là:
tỷ đồng
I 5.10 50
∆
=
⋅ ∆ =
=
Y 0
1 1 0,8 −
• Trong nền kinh tế đóng khi thuế
TT =
Từ biểu thức:
= −
T ⋅ +
⋅
(C I G) + +
Y 3
1 1 MPC
MPC 1 MPC −
−
là số nhân chi tiêu
Ta thấy:
m
=
1 1 MPC
−
là số nhân về thuế
m
=
t
MPC − 1 MPC −
Suy ra:
+ +
+
Y3 = mt. T m.(C I G)
Chúng ta thấy rằng, các số nhân về thuế và chi tiêu có dấu trái ngược nhau. Số nhân về thuế mang dấu (–) hàm ý thuế có tác động ngược chiều với thu nhập và sản lượng. Khi thuế tăng lên, thu nhập và sản lượng giảm đi. Ngược lại, khi Chính phủ giảm thuế, thu nhập và sản lượng tăng lên.
Mặt khác, số nhân về thuế bao giờ cũng nhỏ hơn số nhân chi tiêu về giá trị tuyệt đối và nhỏ hơn MPC lần hay:
m.MPC
=
tm
Chính những đặc điểm trên đây về số nhân về thuế và số nhân chi tiêu đã dẫn đến khái niệm về số nhân ngân sách cân bằng.
mt + m = 1
Số nhân ngân sách cân bằng nói lên rằng, khi Chính phủ thu thêm một lượng thuế (∆T )
để chi tiêu thêm (∆ G ) tức là ∆ T = ∆ G thì sản lượng cân bằng sẽ tăng thêm một lượng
đúng bằng lượng tăng thêm về thuế hoặc chi tiêu đó: ∆Y0 = ∆ G = ∆ T .
Có thể chứng minh kết luận này như sau:
Vì C, I không đổi, sản lượng cân bằng tăng hay giảm là do tác động của chi tiêu của
Chính phủ G và thuế T ;
77
Giả sử Chính phủ tăng thuế một lượng ∆ T để chi tiêu một lượng ∆ G và ∆ G = ∆ T thì:
G
= −
T ⋅ ∆ +
G ⋅ ∆ =
⋅ ∆
3 Y
1 1 MPC
1 MPC 1 MPC
MPC 1 MPC −
−
− −
→ ∆Y3 = 1. ∆ G
Như vậy: Về số nhân ngân sách cân bằng cho ta biết về việc sử dụng công cụ thuế và chi tiêu để tác động và sản lượng cân bằng. Nếu Chính phủ đồng thời cũng tăng thuế và tăng chi tiêu lên một lượng như nhau, thì sản lượng sẽ tăng lên do chi tiêu của Chính phủ làm tăng sản lượng nhiều hơn là số sản lượng bị giảm đi do tăng thuế. Số lượng tăng lên của sản lượng đúng bằng số tăng chi tiêu của Chính phủ về hàng hoá và dịch vụ.
Bài 3: Tổng cầu và chính sách tài khóa
• Số nhân trong nền kinh tế đóng trong trường hợp thuế phụ thuộc vào thu nhập
Hàm YD có dạng: YD = Y – t.Y = (1 – t).Y
Và hàm tiêu dùng có dạng: C = C + MPC.YD =
C
MPC
). Yt
+
1.( −
Sử dụng điều kiện cân bằng trên thị trường hàng hoá ta xác định được:
=
⋅
(C I G) + +
Y ' 3
1 1 MPC.(1 t)
−
−
m '
=
Trong đó:
1 1 MPC.(1 t)
−
−
Đây là số nhân về thuế trong nền kinh tế đóng.
→
+ +
=
3Y ' m '.(C I G)
Qua đẳng thức tính sản lượng cân bằng Y3’ ta thấy: Tiêu dùng, đầu tư và chi tiêu của Chính phủ có cùng một số nhân. Nghĩa là tác dụng của G đến sản lượng cân bằng cũng giống như tác dụng của việc tăng chi tiêu của hộ gia đình và tăng đầu tư của các hãng kinh doanh. Số nhân về thuế (m’) < số nhân chi tiêu (m).
• Số nhân chi tiêu trong nền kinh tế mở
Hàm tổng cầu:
C I G NX MPC.(1 t) MPM .Y MPC.T
= + + +
− −
+
−
Chi tiêu
[
]
4AE
Sản lượng cân bằng:
(C I G NX MPC.T)
=
⋅
+ + +
−
Y 4
1 1 MPC.(1 t) MPM − +
−
78
Trong đó:
là số nhân chi tiêu trong nền kinh tế mở.
m ''
=
1 1 MPC.(1 t) MPM − +
−
−
m
0
=
<
là số nhân về thuế trong nền kinh tế mở.
'' t
MPC 1 MPC.(1 t) MPM
− +
−
Như vậy, nếu hướng nhập khẩu cận biên MPM, khi MPM càng lớn thì m’’ càng nhỏ, điều này cho thấy, hàng hoá nhập khẩu có thể làm giảm sản lượng trong nước và do đó ảnh hưởng đến mức việc làm, thất nghiệp trong nước và ngược lại. Số nhân về thuế càng lớn thì sản lượng cân bằng trong nền kinh tế càng giảm.
Tác dụng nhân lên của sản lượng cân bằng so với sự tăng lên của đầu tư được thể hiện rõ nhất trong sản xuất ngắn hạn, khi mà nền kinh tế chưa đạt sản lượng tiềm năng. Lúc đó, các hãng kinh doanh sẽ tập trung đầu tư nhiều hơn và thu hút được tối đa nguồn lao động, do đó sản lượng tăng nhanh đến mức sản lượng tiềm năng. Khi đạt mức sản lượng tiềm năng thì số nhân đầu tư không có tác dụng nữa vì lúc đó các hãng kinh doanh không muốn tăng đầu tư thêm.
Bài 3: Tổng cầu và chính sách tài khóa
Chính sách tài khóa
3.2.
3.2.1. Mục tiêu và công cụ của chính sách tài khoá
3.2.1.1. Khái niệm và mục tiêu của chính sách tài khoá
Chính sách tài khóa là việc Chính phủ sử dụng thuế khoá và chi tiêu công cộng để điều tiết mức chi tiêu chung của nền kinh tế. Nói cách khác: Chính sách tài khoá là các quyết định của Chính phủ về chi tiêu và thuế khoá (David Begg – Kinh tế học – chương 22, trang 48).
Trong nền kinh tế thị trường, chính sách tài khoá là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng mà Chính phủ các nước thường sử dụng để điều hành vĩ mô nền kinh tế. Chính sách tài khoá nhằm điều chỉnh thu nhập và chi tiêu của Chính phủ để hướng nền kinh tế vào mức sản lượng và việc làm mong muốn.
Mục tiêu của chính sách tài khoá là nhằm ổn định giá cả, tăng trưởng GNP và tạo ra nhiều việc làm tốt cho người lao động.
Chính sách tài khoá tác động đến nền kinh tế cả trong ngắn hạn và dài hạn.
Trong ngắn hạn, chính sách tài khoá tác động đến sản lượng thực tế và vấn đề lạm phát nhằm mục tiêu ổn định nền kinh tế.
Trong dài hạn, chính sách tài khoá có chức năng điều chỉnh về cơ cấu kinh tế là quan trọng hơn cả để nhằm đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế.
Để nhằm đạt được những mục tiêu đó, trong quá trình phát huy vai trò của mình, chính sách tài khoá có ảnh hưởng rất to lớn, đó chính là điều tiết sự phát triển của các doanh nghiệp.
Chính sách tài khóa
79
Bài 3: Tổng cầu và chính sách tài khóa
3.2.1.2. Nội dung của chính sách tài khoá
Nội dung của chính sách tài khoá được thể hiện trong việc giải quyết những giới hạn về ngân sách Nhà nước. Ngân sách Nhà nước ra đời, phát sinh và phát triển gắn liền với sự ra đời của Nhà nước. Nhà nước có vai trò to lớn, quyết định hoạt động thu – chi ngân sách Nhà nước.
Năm ngân sách còn được gọi là năm tài khóa, là giai đoạn mà trong đó, dự toán thu – chi tài chính đã được quốc hội phê chuẩn có hiệu lực thi hành.
Chính sách tài khoá bao gồm 2 nội dung, đó là thu ngân sách (chủ yếu từ thuế) và chi ngân sách. Hai nội dung này còn gọi là 2 công cụ chủ yếu của chính sách tài khoá.
• Thu của ngân sách bao gồm:
o Thu từ các khoản Thuế: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên, thuế nhà đất,.v.v. Ở nhiều nước, thuế thường chiếm từ 80% – 90% ngân sách của mỗi quốc gia, nước ta chiếm 82%.
o Thu từ các khoản phí, lệ phí (phí giao thông, phí qua cầu, tiền phạt do vi phạm các chính sách, tiền phạt do xây dựng nhà trái phép, tiền thu hồi do tham nhũng,.v.v.).
o Thu từ việc phát hành xổ số kiến thiết, phát hành công trái,.v.v.
o Thu từ việc phát hành tiền.
o Thu từ các khoản vay nợ nước ngoài, nhận viện trợ từ nước ngoài.
• Các khoản chi từ ngân sách Nhà nước
Chi ngân sách Nhà nước là quá trình phân phối, sử dụng quỹ ngân sách Nhà nước cho việc thực hiện các nhiệm vụ của Chính phủ. Thực chất của nó là việc cung cấp các phương tiện tài chính cho các nhiệm vụ của Chính phủ.
Theo chức năng nhiệm vụ, chi ngân sách Nhà nước gồm:
Thu ngân sách
khấu hao tài sản xã hội
o Chi đầu tư phát triển kinh tế và kết cấu hạ tầng, trong đó phần lớn là xây dựng cơ bản,
(cid:131) Giáo dục
(cid:131) Y tế
(cid:131) Công tác dân số
(cid:131) Khoa học và công nghệ
o Chi bảo đảm xã hội, bao gồm:
80
(cid:131) Văn hóa
(cid:131) Thông tin đại chúng
(cid:131) Thể thao
(cid:131) Lương hưu và trợ cấp xã hội
(cid:131) Các khoản liên quan đến can thiệp của Chính phủ vào các hoạt động kinh tế
(cid:131) Quản lý hành chính
(cid:131) An ninh, quốc phòng
(cid:131) Các khoản chi khác
(cid:131) Dự trữ tài chính
Theo tính chất kinh tế, chi ngân sách Nhà nước được chia ra:
Bài 3: Tổng cầu và chính sách tài khóa
các cơ quan Nhà nước.
o Tiêu dùng cuối cùng (của Nhà nước): Các khoản chi thường xuyên cho mua sắm của
o Đầu tư kết cấu hạ tầng: Xây dựng cơ bản và khấu hao tài sản.
xã hội, hưu trí.
o Phân phối và tái phân phối xã hội: Lương công nhân viên chức và các khoản trợ cấp
Cơ chế tác động của chính sách tài khóa
3.2.2.
3.2.2.1. Tác động của chính sách tài khóa đến sản lượng cân bằng
Trong nền kinh tế thị trường chính sách tài khoá được Chính phủ sử dụng làm công cụ để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Khi Chính phủ thay đổi chính sách thuế và chính sách chi tiêu thì sẽ tác động đến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, từ đó tác động đến tổng cầu và làm thay đổi sản lượng, giá cả và việc làm trong nền kinh tế. Sự thay đổi đó, đến lượt nó lại tác động trở lại đối với các doanh nghiệp.
Như vậy, chính sách tài khoá chủ yếu là sự điều chỉnh thu nhập và chi tiêu của Chính phủ để tác động vào nền kinh tế trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn.
Trong ngắn hạn, các biện pháp điều chỉnh đó là nhằm đạt được mục tiêu ổn định kinh tế. Trong dài hạn, chức năng điều chỉnh cơ cấu và tăng trưởng kinh tế là quan trọng hơn.
Theo lý thuyết của Keynes, khi nền kinh tế không thể tự điều chỉnh đi về trạng thái cân bằng thì Chính phủ sẽ sử dụng chính sách tài khoá để tác động vào nền kinh tế.
• Trường hợp 1:
Khi sản lượng của nền kinh tế đạt ở mức độ thấp so với mức sản lượng tiềm năng, thì cần phải có sự tác động của chính sách tài khoá để đưa nền kinh tế về mức sản lượng tiềm năng. Mức sản lượng tiềm năng được hiểu là mức sản lượng cao nhất mà nền kinh tế có thể đạt được trong điều kiện nguồn nhân công đều có việc làm đầy đủ (toàn dụng nhân công) mà không gây lạm phát.
Giả sử nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái, các doanh nghiệp lâm vào tình trạng làm ăn đình đốn trì trệ, họ không muốn đầu tư thêm, các hộ gia đình không muốn chi tiêu thêm cho tiêu dùng do đó tổng cầu của nền kinh tế đạt ở mức thấp so với sản lượng tiềm năng, người lao động bị đẩy vào tình trạng mất việc làm bởi vậy thất nghiệp gia tăng. Mục tiêu đặt ra của Chính phủ trong trường hợp này là phải giảm thất nghiệp và mở rộng tổng cầu bằng cách:
81
Hình 3.9 cho thấy, giả sử Chính phủ tăng mức chi tiêu (∆G) khi đó làm cho tổng cầu (AD) tăng từ AD1 đến AD0. Sản lượng cân bằng của nền kinh tế tăng từ Y1 lên Y* (sản lượng tiềm năng), giá tăng từ P1 đến P* (giá cân bằng của thị trường). Do giá cả thị trường tăng, các doanh nghiệp đầu tư nhiều hơn để phát triển sản xuất tìm kiếm lợi nhuận, do đó đã tạo ra nhiều việc làm góp phần làm cho thất nghiệp giảm.
Mức giá
ASL
ASS
(cid:1)G
E0
P*
AD0
E1
P1
AD1
0
Y1
Y*
Mức sản lượng
Bài 3: Tổng cầu và chính sách tài khóa
• Trường hợp 2:
Khi nền kinh tế tăng trưởng “quá nóng”, sản lượng của nền kinh tế vượt quá sản lượng tiềm năng (Y*), nguồn cung bị giới hạn, tổng cẩu tăng mạnh, lạm phát tăng nhanh, gây ra những bất lợi cho nền kinh tế nói chung và mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói riêng. Trong trường hợp này, mục tiêu của Chính phủ là phải làm giảm lạm phát bằng cách cắt giảm chi tiêu hoặc tăng thuế, nhờ đó mà mức chi tiêu chung (tổng cầu) giảm, sản lượng cũng giảm và lạm phát chững lại.
Hình 3.9. Tác động của chính sách tài khóa mở rộng trong mô hình AD–AS Chính phủ tăng chi tiêu thêm một lượng là ∆G, tổng cầu sẽ tăng từ AD1 → AD0; từ đó kéo theo mức giá chung và sản lượng cân bằng của nền kinh tế cũng tăng lên. Hoặc, khi Chính phủ giảm mức thuế (T) khi đó sẽ khuyến khích tiêu dùng của dân chúng và đầu tư của các doanh nghiệp tăng lên làm cho tổng cầu (AD) cũng tăng từ AD1 đến AD0, dẫn đến giá tăng từ P1 đến P*, sản lượng cân bằng sẽ tăng từ Y1 đến Y*, thất nghiệp giảm đi.
Mức giá ASL ASS
E1 (cid:1)G P1 AD1 P* E0 AD0
Chính sách tài khóa thắt chặt (giảm G) làm giảm tổng cầu; mức giá chung và sản lượng cân bằng cũng giảm theo.
Trên đồ thị cho thấy, do tổng cầu của nền kinh tế tăng từ AD0 đến AD1, sản lượng Y1 vượt quá mức sản lượng tiềm năng Y*, do đó giá tăng từ P* đến P1 và gây ra lạm phát. Để kiềm chế lạm phát, Chính phủ có thể sử dụng chính sách tài khoá để can thiệp vào nền kinh tế bằng cách cắt giảm chi tiêu (G) hoặc tăng thuế (T). Do đó tổng cầu của nền
0 Y* Y1 Mức sản lượng Hình 3.10. Tác động của chính sách tài khóa thắt chặt trong mô hình AD–AS
82
kinh tế giảm từ AD1 xuống AD0 điểm cân bằng dịch chuyển từ E1 xuống E0, sản lượng cân bằng giảm từ Y1 xuống Y*, giá giảm từ P1 xuống P*, lạm phát cũng chững lại nền kinh tế đạt trạng thái cân bằng dài hạn tại E0.
Bài 3: Tổng cầu và chính sách tài khóa
TÓM LẠI
• Khi nền kinh tế đang ở trạng thái suy thoái, Chính phủ có thể sử dụng chính sách tài
khoá nới lỏng thông qua hai công cụ G và T:
o Hoặc tăng chi tiêu
o Hoặc giảm thuế
• Khi nền kinh tế đang có lạm phát cao, Chính phủ có thể sử dụng chính sách tài khoá
o Hoặc vừa tăng chi tiêu vừa giảm thuế
thắt chặt thông qua hai công cụ G và T:
o Hoặc giảm chi tiêu
o Hoặc tăng thuế
o Hoặc vừa giảm chi tiêu vừa tăng thuế
3.2.2.2. Chính sách tài khoá ổn định tự động (chính sách tự điều tiết)
Trong một thế giới theo số nhân của Keynes đơn giản như vậy, chính sách tài khoá có thể coi là một phương thuốc hữu hiệu để ổn định nền kinh tế. Tuy nhiên, trong thực tế, chính sách tài khoá không có đủ sức mạnh đến như vậy, đặc biệt trong nền kinh tế hiện đại. Các nền kinh tế thị trường luôn không ổn định, chu kỳ kinh doanh chưa được khắc phục hoàn toàn. Trước khi nghiên cứu những vấn đề áp dụng chính sách tài khoá trong thực tiễn, hãy xem xét một cơ chế đặc biệt của chính sách này. Đó là cơ chế ổn định tự động.
Hệ thống tài chính hiện đại có những yếu tố ổn định tự động nhanh và mạnh. Đó là:
• Những thay đổi tự động về thuế, hệ thống thuế hiện đại bao gồm thuế thu nhập luỹ tiến với thu nhập cá nhân và lợi nhuận của công ty. Khi thu nhập quốc dân tăng lên, số thu về thuế tăng theo, và ngược lại, khi thu nhập giảm, thuế giảm ngay, mặc dù Quốc hội chưa kịp điều chỉnh thuế suất. Vì vậy hệ thống thuế có vai trò như là một bộ tự ổn định tự động nhanh và mạnh.
Chính sách tài khóa ổn định tự động Chính sách tài khoá ổn định tự động là cơ chế tự điều tiết trong nền kinh tế nó bao gồm các công cụ tự ổn định, tự điều tiết để tránh cho nền kinh tế rơi vào thảm hoạ suy thoái và tránh được các cú sốc của nền kinh tế.
83
Bài 3: Tổng cầu và chính sách tài khóa
Tuy nhiên, những nhân tố ổn định tự động chỉ có tác dụng làm giảm một phần các giao động của nền kinh tế, mà không xoá bỏ hoàn toàn những giao động đó. Phần còn lại đặt lên vai các chính sách tài chính và tiền tệ chủ động của Chính phủ.
Hệ thống thuế • Hệ thống bảo hiểm, bao gồm bảo hiểm thất nghiệp và các chuyển khoản mang tính chất xã hội khác. Hệ thống này hoạt động khá nhạy cảm. Khi mất việc, hay thất nghiệp được nhận trợ cấp. Khi có việc thì họ bị cắt tiền trợ cấp đi. Như vậy, hệ thống bảo hiểm bơm tiền rút ra khỏi nền kinh tế, ngược lại với chiều hướng của chu kỳ kinh doanh, góp phần ổn định hệ thống kinh tế.
3.2.2.3. Chính sách tài khoá chủ động
Chính sách tài khoá chủ động là chính sách mà Chính phủ có thể làm nhằm thay đổi mức chi tiêu hoặc thay đổi thu ế suất để giữ cho tổng cầu ổn định gần với mức sản lượng tiềm năng. Đặc điểm: Nhà nước chủ động sử dụng các công cụ để can thiệp vào nền kinh tế. Các công cụ đó là thuế và chi tiêu. Mặc dù các công cụ tự ổn định luôn hoạt động, các Chính phủ có thể và thực sự thực hiện những chính sách tài khoá tích cực hay chủ động làm thay đổi mức chi tiêu hay thuế suất để ổn định mức tổng cầu sao cho gần với mức sản lượng toàn dụng nhân công. Khi các thành phần khác của tổng cầu được cho là ở mức thấp một cách không bình thường, Chính phủ sẽ kích thích nhu cầu bằng cách giảm thuế, tăng chi tiêu hay làm cả hai. Ngược lại, khi các cấu phần khác của tổng cầu được cho là ở mức cao một cách không bình thường, thì Chính phủ sẽ tăng thuế hay giảm chi tiêu. Chính sách tài khoá chủ động tác động khá nhanh.
Chính sách tài khoá và vấn đề thâm hụt ngân sách
3.2.3.
3.2.3.1. Thâm hụt ngân sách của Nhà nước
Ngân sách Nhà nước là công cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền. Chính phủ sẽ hướng hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế đi vào quỹ đạo mà Chính phủ đã hoạch định để hình thành cơ cấu kinh tế tối ưu, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững. Thông qua hoạt động chi Ngân sách, Nhà nước sẽ cung cấp kinh phí đầu tư cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt trên cơ sở đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (có thể thấy rõ nhất tầm quan trọng của điện lực, viễn thông, hàng không đến hoạt động kinh doanh của các Doanh nghiệp). Bên cạnh đó, việc cấp vốn hình thành các
84
doanh nghiệp Nhà nước là một trong những biện pháp căn bản để chống độc quyền và giữ cho thị trường khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo. Và trong những điều kiện cụ thể, nguồn kinh phí trong ngân sách cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp, đảm bảo tính ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị cho việc chuyển sang cơ cấu mới hợp lý hơn. Thông qua hoạt động thu, bằng việc huy động nguồn tài chính thông qua thuế, ngân sách Nhà nước đảm bảo thực hiện vai trò định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh.
Ngân sách Nhà nước là tổng các kế hoạch chi tiêu và thu nhập hàng năm của Chính phủ, bao gồm các khoản thu (chủ yếu thu từ thuế) và các khoản chi ngân sách. Gọi B là hiệu số giữa thu và chi ngân sách, ta có:
B = T – G ⇒ Hàm số B T G t.Y
= − −
Trong đó: B là cán cân ngân sách của Chính phủ
t là tỷ suất giữa mức thu thuế so với thu nhập
• Khi B > 0 hay (T > G) ta có ngân sách thặng dư (A Budget Surplus).
• Khi B < 0 hay (T < G) ta có ngân sách thâm hụt (A Budget Deficit).
• Khi B = 0 hay (T = G) ta có ngân sách cân bằng (A Balanced Budget). Thâm hụt ngân sách Nhà nước, hay còn gọi là bội chi ngân sách Nhà nước, là tình trạng khi tổng chi tiêu của ngân sách Nhà nước vượt quá các khoản thu "không mang tính hoàn trả" của ngân sách Nhà nước.
Bài 3: Tổng cầu và chính sách tài khóa
Thuế và chi tiêu Chính phủ
T = T + t.Y
Thâm hụt
Thặng dư
G
G = G
T
0
G = T
Mức sản lượng
Thâm hụt ngân sách Thặng dư ngân sách khi nền kinh tế phát triển nhanh và thâm hụt ngân sách thường xảy ra khi nền kinh tế kém phát triển.
Hình 3.11. Cán cân ngân sách của Chính phủ
85
Nếu G > T, xảy ra thâm hụt ngân sách. Nếu G < T, xảy ra thặng dư ngân sách. Nếu G = T, cán cân ngân sách cân bằng.
Các lý thuyết tài chính hiện đại cho rằng, ngân sách Nhà nước không nhất thiết phải cân bằng theo tháng, theo năm. Vấn đề là phải quản lý các nguồn thu và chi sao cho ngân sách không bị thâm hụt quá lớn và kéo dài. Tuy vậy, trong nhiều nước đặc biệt là các nước đang phát triển, các Chính phủ vẫn phải theo đuổi một chính sách tài khoá thận trọng, trong đó chi ngân sách phải nằm trong khuôn khổ các nguồn thu ngân sách.
Trong nền kinh tế thị trường, thâm hụt ngân sách thực tế chưa phải là một chỉ báo tốt về chính sách tài khoá của Chính phủ.
• Khi nền kinh tế vận động theo chu kỳ thì chính chu kỳ kinh doanh có tác dụng không nhỏ đến thâm hụt ngân sách. Dễ dàng nhận thấy thu ngân sách tăng lên trong thời kỳ phồn thịnh và giảm đi trong thời kỳ suy thoái. Giả sử nền kinh tế đang đạt mức sản lượng thấp, thấp hơn mức sản lượng tiềm năng, thâm hụt ngân sách gia tăng. Nếu Chính phủ đặt mục tiêu đảm bảo ngân sách cân bằng, cho dù sản lượng thay đổi như thế nào cũng được, khi đó Chính phủ có thể sử dụng biện pháp tăng T hoặc giảm G, điều này làm cho nền kinh tế đang lâm vào tình trạng suy thoái lại càng suy thoái trầm trọng hơn.
• Chi ngân sách vận động ngược chiều với chu kỳ: Chi ngân sách tăng theo thời kỳ suy thoái và giảm trong thời kỳ phồn thịnh. Chính vì vậy, thâm hụt ngân sách sẽ trầm trọng hơn trong thời kỳ suy thoái, bất chấp sự cố gắng của Chính phủ. Giả sử nền kinh tế đang đạt mức sản lượng thấp, thấp hơn mức sản lượng tiềm năng, thâm hụt ngân sách gia tăng. Nếu Chính phủ đặt mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bằng việc sử dụng chính sách tài khóa mở rộng (tức là tăng G hoặc giảm T) thì thâm hụt ngân sách ngày càng tăng. Để đánh giá tác động của chính sách tài khoá đến thâm hụt ngân sách, người ta thường sử dụng ngân sách trong điều kiện nền kinh tế hoạt động ở mức sản lượng tiềm năng.
Thông thường có 3 loại hình thâm hụt ngân sách:
• Thâm hụt ngân sách thực tế: Đó là thâm hụt khi số chi thực tế vượt số thu thực tế trong
một thời kỳ nhất định
• Thâm hụt ngân sách cơ cấu: Đó là thâm hụt ngân sách trong trường hợp nếu nền kinh tế
hoạt động ở mức sản lượng tiềm năng.
• Thâm hụt ngân sách chu kỳ: Đó là thâm hụt ngân sách bị động do tình trạng của chu kỳ kinh doanh. Thâm hụt ngân sách chu kỳ bằng hiệu số giữa thâm hụt thực tế và thâm hụt cơ cấu.
Bài 3: Tổng cầu và chính sách tài khóa
Thâm hụt ngân sách
86
Trong 3 loại thâm hụt trên, thâm hụt cơ cấu phản ánh kết quả hoạt động chủ quan của chính sách tài khoá như: Định ra thuế suất, phúc lợi, bảo hiểm,… Vì vậy, để đánh giá kết quả tác động của chính sách tài khoá đến thâm hụt ngân sách, ta phải sử dụng thâm hụt cơ cấu.
Bài 3: Tổng cầu và chính sách tài khóa
3.2.3.2. Chính sách tài khoá với vấn đề thâm hụt ngân sách
• Chính sách tài khoá cùng chiều (với chu kỳ kinh doanh) Nếu mục tiêu của Chính phủ là luôn đạt được ngân sách cân bằng dù sản lượng có thể thay đổi thế nào cũng được, được gọi là chính sách tài khoá cùng chiều. Khi nền kinh tế suy thoái, ngân sách thâm hụt. Chính phủ phải giảm chi tiêu, hoặc tăng thuế, hoặc sử dụng cả hai biện pháp, ngân sách sẽ trở nên cân bằng. Thay vào đó, chi tiêu của nền kinh tế sẽ giảm đi, sản lượng cũng giảm theo, suy thoái kinh tế càng sâu sắc hơn.
Vì mục tiêu đặt ra là giảm thâm hụt ngân sách nên G↓, T↑ ⇒ AD↓ ⇒ Y↓ ⇒ đẩy nền kinh tế càng lâm vào tình trang thâm hụt nặng nề hơn.
• Chính sách tài khoá ngược chiều (với chu kỳ kinh doanh)
Nếu mục tiêu của Chính phủ là giữ cho nền kinh tế luôn ở mức sản lượng tiềm năng với mức việc làm đầy đủ. Nói cách khác, nếu mục tiêu đặt ra là làm giảm suy thoái nền kinh tế sẽ làm cho ngân sách càng bị thâm hụt hơn.
Giả sử khi nền kinh tế suy thoái, Chính phủ cần tăng chi tiêu (G↑), hoặc giảm thuế (T↓), hoặc áp dụng cả 2 biện pháp nhằm giữ cho chi tiêu ở mức cao, sản lượng tăng lên đến sản lượng tiềm năng, đổi lại ngân sách sẽ bị thâm hụt. Thâm hụt đó gọi là thâm hụt cơ cấu, do chính sách chủ quan của Chính phủ. Trong ngắn hạn, ngân sách sẽ thâm hụt nhưng vẫn phải chi, nhưng trong dài hạn khi sản lượng tăng thì thu trong ngân sách sẽ tăng.
Tác động của chính sách tài khóa
Chính sách tài khoá và vấn đề tháo lui đầu tư
3.2.4.
Cơ chế tháo lui đầu tư: Khi G tăng (hoặc T giảm) GNP sẽ tăng lên theo hệ số nhân, nhu cầu về tiền tăng theo. Với mức cung về tiền cho trước, lãi suất sẽ tăng lên, bóp nghẹt (hạn chế) một số đầu tư. Kết quả là một phần GNP tăng lên có thể bị mất đi do thâm hụt cao kéo theo tháo lui đầu tư. Vì vậy, hiệu lực của chính sách tài khoá sẽ giảm đi. Tác động tương tự cũng có thể xảy ra đối với tiêu dùng.
Vấn đề tháo lui đầu tư
Có nhiều quan điểm xung quanh vấn đề quy mô của tháo lui đầu tư. Điều phỏng đoán tốt nhất là: Về mặt ngắn hạn, quy mô của thoái lui đầu tư là nhỏ. Song về lâu dài, quy mô này có thể rất lớn.
Nghiên cứu tác động của thâm hụt vào tháo lui đầu tư cho ta kết luận: Cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ.
Các biện pháp tài trợ cho thâm hụt ngân sách
3.2.5.
Khi thâm hụt quá lớn và kéo dài, các Chính phủ đều phải nghĩ đến các biện pháp hạn chế thâm hụt. Biện pháp cơ bản thường là “tăng thu và giảm chi”. Tuy vậy, vấn đề đặt ra là phải
87
Bài 3: Tổng cầu và chính sách tài khóa
tính toán số tăng thu và giảm chi thế nào, mức độ nào để gây ảnh hưởng ít nhất đến tăng trưởng kinh tế. Bởi vì, tăng thu hoặc giảm chi là công cụ của chính sách tài khóa thắt chặt. Chính phủ có thể sử dụng hàng loạt các công cuộc cải cách hệ thống tài chính, bộ máy quản lý các nguồn thu và chi ngân sách Nhà nước, tránh thất thoát các nguồn thu của Nhà nước (như thất thoát về thuế, các khoản lệ phí,…). Chính phủ có thể sử dụng ngân sách để giảm nợ dân chúng hoặc mua các tài sản tài chính.
Khi các biện pháp tăng thu và giảm chi không giải quyết được toàn bộ thâm hụt, các Chính phủ phải sử dụng các biện pháp tài trợ cho thâm hụt.
• Vay nợ trong nước (vay của dân): Thường thông qua việc phát hành trái phiếu (trái phiếu Chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp). Muốn vay nợ phải giải quyết được mức lãi suất (i) phù hợp, lãi suất càng thấp càng kích cầu đầu tư (I tăng). Đây là một trong những biện pháp được sử dụng khá rộng rãi ở các nước trên thế giới trong việc huy động nguồn vốn để hạn chế thâm hụt ngân sách nhà nước.
• Vay nợ nước ngoài: Vay vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế, nhận viện trợ nước ngoài, v.v... Khoản vay này có thể giúp giải quyết thâm hụt ngân sách hiện tại nhưng lại làm tăng gánh nặng nợ nần trong tương lai.
• Sử dụng dự trữ ngoại hối của quốc gia.
• Vay ngân hàng (in tiền): In tiền trong một thời gian ngắn sẽ là tích cực vì nó khắc phục được những khó khăn về vốn, chi tiêu. Nhưng nếu kéo dài tình trạng này sẽ dẫn đến khủng hoảng kinh tế, suy thoái, lạm phát cao. Ví dụ: Năm 1988 – 1989, do ở Việt Nam in tiền và lạm phát tăng lên 680% – siêu lạm phát.
• Bán các tài sản công cộng (tư nhân hóa), cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước.
Đây là một trong những biện pháp đang được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam.
Tài trợ thâm hụt ngân sách
Chính sách tài khóa ở Việt Nam giai đoạn 1988-2008
3.3.
Trong chính sách tài khóa, chính sách thuế giữ một vị trí đặc biệt quan trọng tác động đến hoạt động thương mại và sự vận động của các luồng vốn quốc tế, đồng thời có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh và xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nước – điều kiện cốt tử để cho hội nhập đạt hiệu quả cao nhất đối với mỗi quốc gia.
Hệ thống thuế quan của Việt Nam bắt đầu được ban hành năm 1988 theo danh mục hàng hóa của khối Hội đồng Tương trợ kinh tế (khối SEV) mà không theo hệ thống danh mục hàng hóa hài hòa (HS) của Hội đồng Hải quan thế giới. Thực hiện chính sách đổi mới, mở cửa, Việt Nam đã dần từng bước điều chỉnh lại hệ thống thuế quan cho phù hợp với thông lệ quốc tế. Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được Quốc hội thông qua ngày 26/1/1991 có những nội dung thay đổi cơ bản. Luật này không chỉ điều chỉnh tất cả các hoạt động xuất nhập khẩu: Xuất – nhập khẩu mậu dịch chính ngạch; xuất – nhập khẩu mậu dịch tiểu ngạch; xuất – nhập khẩu phi mậu dịch; hàng hóa của cá nhân xuất – nhập cảnh,.v.v. mà biểu thuế xuất – nhập khẩu đã có thay đổi lớn với việc đưa vào hệ thống danh mục hàng hóa hài hòa (HS) thay cho danh mục hàng hóa theo khối SEV. Biểu thuế nhập khẩu có khoảng 50 mặt hàng có thuế suất 60% trở lên, cao nhất là 200%.
88
Năm 1996, thực hiện cam kết với Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), Việt Nam đã giảm thuế suất, nhập khẩu của một số mặt hàng có thuế suất trên 60% và được điều chỉnh nhiều lần cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế trong từng giai đoạn. Đến tháng 6 năm 1998, biểu thuế nhập khẩu của Việt Nam gồm 3.280 nhóm mặt hàng với mức thuế suất từ 0% (áp dụng cho nhóm mặt hàng thuộc loại nguyên liệu sản xuất, máy móc, thiết bị,…) đến mức cao nhất là 60%.
Bài 3: Tổng cầu và chính sách tài khóa
Bảng 3.1: Cơ cấu thu Ngân sách Nhà nước (%)
2000 2002 2003 2004 2005 2006
TỔNG THU 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
Thu trong nước (Không kể thu từ dầu thô) 50,95 51,29 51,67 54,77 52,49 52,03
Thu từ doanh nghiệp Nhà nước 21,7 20,24 18,88 16,85 17,12 16,58
Thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 5,22 5,87 6,53 7,91 8,36 9,25
6,39 6,27 6,8 6,95 7,42 7,9 Thu từ khu vực công, thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh
Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1,96 0,62 0,1 0,07 0,06 0,04
Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao 2,02 1,89 1,94 1,84 1,85 1,85
Lệ phí trước bạ 1,03 1,07 1,19 1,37 1,23 1,2
Thu xổ số kiến thiết 2,17 2,45 2,4 2,39 2,32 2,2
Thu phí xăng dầu 2,41 2,42 2,1 1,88 1,73 1,42
Thu phí, lệ phí 2,99 2,44 2,15 2,19 1,84 1,78
Các khoản thu về nhà đất 3,11 4,43 6,93 9,15 7,78 7,35
Các khoản thu khác 1,95 3,59 2,65 4,18 2,79 2,45
Thu từ dầu thô 25,93 21,4 24,15 25,43 29,16 29,82
Thu từ hải quan 20,89 25,49 22,23 18,29 16,7 15,32
14,95 17,83 14,12 11,34 10,36 9,4 Thuế xuất. nhập khẩu. thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu; Thu chênh lệch giá hàng nhập khẩu
Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu 5,94 7,66 8,1 6,94 6,33 5,92
Thu viện trợ không hoàn lại 2,23 1,82 1,95 1,51 1,66 2,83
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Năm 1999, Việt Nam áp dụng Luật sửa đổi một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 1991. Theo quy định của Luật thuế này thì thuế suất, thuế nhập khẩu của Việt Nam gồm 3 loại: thuế suất thông thường, thuế suất ưu đãi và thuế suất ưu đãi đặc biệt. Trong đó thuế suất thông thường áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước không có thỏa thuận đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Thuế suất ưu đãi áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước có thỏa thuận đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước mà Việt Nam và nước đó có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu. Thuế xuất khẩu chỉ đánh vào một số sản phẩm rất quan trọng, như khoáng sản hay tài nguyên thiên nhiên, không có khả năng tái sinh mà được xuất khẩu ở dạng thô. Các sản phẩm khác không phải chịu thuế để thực hiện mục tiêu khuyến khích xuất khẩu.
Thuế xuất nhập khẩu
89
Để thực hiện Hiệp định ưu đãi thuế quan CEPT của AFTA, từ năm 1996, Việt Nam đã công bố việc giảm thuế quan và đã có tới 1.661 nhóm mặt hàng thuộc vào danh mục được thực hiện ngay, chiếm 51,6% và 1.317 nhóm mặt hàng thuộc danh mục loại trừ tạm thời, chiếm 40,9% tổng số mặt hàng trong biểu thuế nhập khẩu lúc đó. Năm 2001 có 712 sản phẩm đã được chuyển từ danh mục loại trừ tạm thời sang danh mục được thực hiện ngay và cắt giảm các dòng thuế này thấp hơn 20%. Năm 2003, Việt Nam tiếp tục đưa hơn 700 dòng thuế từ danh mục loại trừ tạm thời sang danh mục được điều chỉnh và cắt giảm thuế suất còn dưới 20%.
Ngày 1/7/2003, Chính phủ ban hành Nghị định 78/CP về việc ban hành danh mục hàng hóa và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định CEPT cho các năm 2003 – 2006. Trong đó có trên 5000 dòng thuế sẽ được giảm xuống 0% – 5% vào các năm 2006.
Bài 3: Tổng cầu và chính sách tài khóa
Khi chuyển sang cơ chế thị trường, chi tiêu ngân sách nhà nước đã đặt đúng vị trí của nó là công cụ điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, định hướng phát triển sản xuất, đồng thời là công cụ điều tiết thu nhập, đặc biệt thông qua các chương trình xóa đói, giảm nghèo, các chính sách trợ cấp của Chính phủ.
Chi tiêu ngân sách hàng năm được quốc hội thảo luận và thông qua trong các phiên họp, thể hiện rõ định hướng của Nhà nước trong các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Chi ngân sách đã được thực hiện theo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả nhằm nâng dần phần tích lũy của ngân sách cho đầu tư phát triển. Khoản chi thường xuyên của ngân sách thường được khống chế tối đa trong khuôn khổ khả năng thu ngân sách. Mỗi khoản chi được xác định trên cơ sở phân định rõ đối tượng và mục đích cụ thể. Tốc độ tăng chi thường xuyên được khống chế thấp hơn tốc độ tăng chi cho đầu tư phát triển.
Thu thuế Những đổi mới và hoàn thiện Luật thuế nói chung, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nói riêng ở Việt Nam thời gian qua là hoàn toàn phù hợp với chủ trương phát triển một nền kinh tế thị trường mở và hội nhập kinh tế quốc tế. Việc cắt giảm thuế nhập khẩu theo lộ trình của các Hiệp định làm cho nguồn thu Ngân sách Nhà nước từ thuế nhập khẩu giảm xuống nhưng lại được bù đắp bởi tăng nguồn thu từ nội địa do mở rộng đối tượng nộp thuế và mặt hàng chịu thuế. Các chính sách ưu đãi về thuế đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài và việc bãi bỏ thuế thu nhập đối với kiếu hối của người Việt Nam ở nước ngoài đã làm cho luồng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và kiều hối tăng cao, tài trợ tích cực cho thâm hụt cán cân thanh toán vãng lai.
90
Bài 3: Tổng cầu và chính sách tài khóa
Bảng 3.2: Quyết toán chi Ngân sách Nhà nước (Tỷ đồng)
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
TỔNG CHI 108961 129773 148208 181183 214176 262697 308058
Trong tổng chi
Chi đầu tư phát triển 29624 40236 45218 59629 66115 79199 88341
Trong đó: Chi XDCB 26211 36139 40740 54430 61746 72842 81078
61823 71562 78039 95608 107979 132327 161852 Chi cho phát triển sự nghiệp kinh tế xã hội
Trong đó:
12677 15432 17844 22881 25343 28611 37332 Chi cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo
Chi cho sự nghiệp y tế 3453 4211 4656 5372 6009 7608 11528
Chi cho dân số kế họach hoá gia đình 559 434 841 666 397 483 489
1243 1625 1852 1853 2362 2584 2540 Chi cho sự nghiệp khoa học và CNMT
Chi cho sự nghiệp văn hoá, thông tin 919 921 1066 1258 1584 2099 1874
717 838 681 1056 1325 1464 1184 Chi cho sự nghiệp phát thanh, truyền hình
Chi sự nghiệp thể dục, thể thao 387 483 586 648 883 879 956
Chi lương hưu, đảm bảo xã hội 10739 13425 13221 16451 17282 17747 22157
Chi sự nghiệp kinh tế 5796 6288 7987 8164 10301 11801 14212
Chi quản lý hành chính 8089 8734 8599 11359 15901 18761 18515
Chi cho bổ sung quĩ dự trữ 846 849 535 111 78 69 135 tài chính
Sáu tháng đầu năm 2008, tổng thu NSNN đạt 195.850 tỷ đồng, bằng 60,6% dự toán năm, tăng 40,8% so với cùng kỳ năm 2007, tương ứng 31,3% GDP.
Theo số liệu được Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố mới đây, thu ngân sách Nhà nước (NSNN) 6 tháng đầu năm tăng cao đảm bảo nhu cầu chi, nhất là chi thực hiện các chính sách an sinh, xã hội.
Tổng thu NSNN đạt 195.850 tỷ đồng, bằng 60,6% dự toán năm, tăng 40,8% so với cùng kỳ năm 2007, tương ứng 31,3% GDP.
Bên cạnh tăng thu, chi tiêu công đã được kiểm soát tương đối chặt chẽ, nâng cao hiệu quả. Sau khi thực hiện chủ trương giảm chi tiêu công của Chính phủ, đến nay các bộ, ngành, địa phương đã tiết kiệm chi 2.700 tỷ đồng, bằng 25% tổng dự phòng NSNN năm 2008.
Nguồn: Tổng cục Thống kê
91
Bài 3: Tổng cầu và chính sách tài khóa
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
Bài 3 nghiên cứu mặt cầu của kinh tế bằng cách giả thiết rằng giá cả, tiền công đã cho và không đổi. Sản lượng cân bằng của nền kinh tế được xác định tại giao điểm giữa đường 450 và đường tổng chi tiêu. Đường 450 biểu diễn những điểm mà tại đó tổng chi tiêu bằng thu nhập quốc dân. Sự dịch chuyển của đường tổng chi tiêu làm thay đổi sản lượng cân bằng của nền kinh tế.
• Mô hình tổng chi tiêu trong nền kinh tế mở là AE = C + I + G + NX, trong đó C là tiêu dùng của các hộ gia đình, I là đầu tư của các doanh nghiệp tư nhân, G là chi tiêu của Chính phủ, và NX là xuất khẩu ròng (bằng xuất khẩu trừ đi nhập khẩu).
• Tiêu dùng của các hộ gia đình là toàn bộ những chi tiêu về hàng hoá và dịch vụ cuối cùng của các hộ gia đình mua được trên thị trường dùng để chi dùng cho cuộc sống hàng ngày. Tiêu dùng phụ thuộc các yếu tố như: Thu nhập, xu hướng tiêu dùng, chính sách về thuế và trợ cấp của Chính phủ, chính sách về lãi suất, chính sách tiền lương, bảo hiểm,.v.v.
• Số nhân chi tiêu là một đại lượng cho ta biết sản lượng cân bằng sẽ tăng lên bao nhiêu đơn vị khi có sự gia tăng một đơn vị chi tiêu không phụ thuộc vào thu nhập (chi tiêu tự định). Trong nền kinh
1
1
được gọi là số nhân chi tiêu (hoặc đầu tư) là vì với một sự
tế giản đơn, giá trị
m
=
=
1 MPC MPS
−
tăng nhỏ của đầu tư (hoặc chi tiêu) sẽ dẫn đến việc tăng lên lớn hơn của sản lượng cân bằng, độ tăng đó lớn hay nhỏ phụ thuộc vào độ tăng của số nhân.
• Ngân sách Nhà nước là tổng các kế hoạch chi tiêu và thu nhập hàng năm của Chính phủ, bao gồm các khoản thu (chủ yếu thu từ thuế) và các khoản chi ngân sách. Thâm hụt ngân sách Nhà nước, hay còn gọi là bội chi ngân sách Nhà nước, là tình trạng khi tổng chi tiêu của ngân sách Nhà nước vượt quá các khoản thu "không mang tính hoàn trả" của ngân sách Nhà nước.
Thông thường có 3 loại hình thâm hụt ngân sách: Thâm hụt ngân sách thực tế, thâm hụt ngân sách cơ cấu, thâm hụt ngân sách chu kỳ. Nếu mục tiêu của Chính phủ là luôn đạt được ngân sách cân bằng dù sản lượng có thể thay đổi thế nào cũng được, được gọi là chính sách tài khoá cùng chiều. Khi nền kinh tế suy thoái, ngân sách thâm hụt. Chính phủ phải giảm chi tiêu, hoặc tăng thuế, hoặc sử dụng cả hai biện pháp, ngân sách sẽ trở nên cân bằng. Thay vào đó, chi tiêu của nền kinh tế sẽ giảm đi và sản lượng cũng giảm theo, suy thoái kinh tế càng trầm trọng hơn. Nếu mục tiêu của Chính phủ là giữ cho nền kinh tế luôn ở mức sản lượng tiềm năng với mức việc làm đầy đủ. Nói cách khác, nếu mục tiêu đặt ra là làm giảm suy thoái nền kinh tế sẽ làm cho ngân sách càng bị thâm hụt hơn.
• Cơ chế tháo lui đầu tư: Khi G tăng (hoặc T giảm), GNP sẽ tăng lên theo hệ số nhân, nhu cầu về tiền tăng theo. Với mức cung về tiền cho trước, lãi suất sẽ tăng lên, bóp nghẹt (hạn chế) một số đầu tư.
• Chính sách tài khóa là việc Chính phủ sử dụng thuế khoá và chi tiêu công cộng để điều tiết mức chi tiêu của nền kinh tế. Mục tiêu của chính sách tài khoá là nhằm ổn định giá cả, tăng trưởng GNP và tạo ra nhiều việc làm tốt cho người lao động. Khi sản lượng của nền kinh tế đạt ở mức độ thấp thì cần phải có sự tác động của chính sách tài khoá mở rộng để đưa nền kinh tế về mức sản lượng tiềm năng. Khi nền kinh tế tăng trưởng “quá nóng”, lạm phát tăng, mục tiêu của Chính phủ là phải làm giảm lạm phát bằng cách cắt giảm chi tiêu hoặc tăng thuế, nhờ đó mà mức chi tiêu chung (tổng cầu) giảm, sản lượng cũng giảm và lạm phát có thể chững lại.
92
Bài 3: Tổng cầu và chính sách tài khóa
• Chính sách tài khoá tự ổn định là cơ chế tự điều tiết trong nền kinh tế, nó bao gồm các công cụ tự ổn định, tự điều tiết để tránh cho nền kinh tế rơi vào thảm hoạ suy thoái và tránh được các cú sốc của nền kinh tế; thường bao gồm hệ thống thuế và hệ thống bảo hiểm. Chính sách tài khoá chủ động là chính sách mà Chính phủ có thể làm thay đổi mức chi tiêu hoặc thay đổi thuế suất để giữ cho tổng cầu ổn định gần với mức sản lượng tiềm năng. Nhà nước chủ động sử dụng các công cụ thuế và chi tiêu để can thiệp vào nền kinh tế.
Khi thâm hụt ngân sách quá lớn và kéo dài, các Chính phủ đều phải nghĩ đến các biện pháp hạn chế thâm hụt. Chính phủ phải sử dụng các biện pháp tài trợ cho thâm hụt ngân sách như: Cải cách hệ thống thuế, vay nợ trong nước và nước ngoài, sử dụng dự trữ ngoại hối, vay ngân hàng, bán các tài sản công cộng.
93
Bài 3: Tổng cầu và chính sách tài khóa
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Hãy phân tích và vẽ đồ thị của đường tiêu dùng trong nền kinh tế giản đơn.
2. Vẽ đồ thị và so sánh độ dốc của đường tiêu dùng và đường tổng chi tiêu trong nền kinh tế giản đơn.
3. Hãy viết công thức xác định sản lượng cân bằng trong nền kinh tế mở, với giả định giá cả và tỷ giá
hối đoái cố định.
4. So sánh số nhân chi tiêu trong nền kinh tế giản đơn, nền kinh tế đóng và nền kinh tế mở.
5. Nêu các khoản thu và chi trong ngân sách Nhà nước.
6. Phân tích cơ chế tác động của chính sách tài khóa mở rộng trong mô hình AD–AS. Sử dụng đồ thị
để minh họa cơ chế tác động này.
7. Thâm hụt ngân sách Nhà nước là gì? Hãy nêu và phân tích một số biện pháp hạn chế thâm hụt ngân
sách Nhà nước.
94
Bài 3: Tổng cầu và chính sách tài khóa
BÀI TẬP
1. Bảng sau biểu diễn hàm tiêu dùng của một hộ gia đình.
0 400 600 800 1000 1200 YD
a. Tính mức tiết kiệm tại mỗi mức thu nhập khả dụng.
b. Tính MPC và MPS.
c. Hãy vẽ hàm tiêu dùng và hàm tiết kiệm trên cùng một đồ thị.
C 400 540 680 820 960 1100
2. Mức đầu tư dự kiến bằng 240. Mọi người quyết định tiết kiệm một tỷ lệ cao hơn từ thu nhập của
mình. Cụ thể, hàm tiêu dùng thay đổi từ C = 0,7Y thành C = 0,5Y.
a. Điều gì xảy ra với mức thu nhập cân bằng?
b. Điều gì xảy ra với tỷ lệ thu nhập cân bằng được tiết kiệm? Hãy giải thích câu trả lời của bạn.
3. Giả sử trong nền kinh tế giản đơn, hàm tiêu dùng có dạng C = 0,75Y và mức đầu tư dự kiến bằng
I = 60.
a. Hãy vẽ đường tổng cầu của nền kinh tế này và đường 45o.
b. Mức sản lượng cân bằng là bao nhiêu?
4. Xét một nền kinh tế giản đơn không có Chính phủ và thương mại quốc tế. Tiêu dùng tự định là 500, và xu hướng tiêu dùng cận biên là 0,8. Đầu tư trong nước của khu vực tư nhân bằng 200.
a. Xây dựng hàm tiêu dùng.
b. Xây dựng đường tổng chi tiêu.
c. Tính mức sản lượng cân bằng.
d. Giả sử các doanh nghiệp trong nền kinh tế rất lạc quan vào triển vọng của thị trường trong tương lai và tăng đầu tư thêm 50. Hãy tính số nhân chi tiêu và sự thay đổi cuối cùng trong mức sản lượng do sự gia tăng đầu tư này gây ra.
5. Xét một nền kinh tế đóng với xu hướng tiêu dùng cận biên là 0,8 và tiêu dùng của các hộ gia đình là C = 400 tỷ. Đầu tư trong nước của khu vực tư nhân bằng 250 tỷ. Chính phủ chi tiêu 300 tỷ và thu thuế bằng 25 phần trăm thu nhập quốc dân.
a. Xây dựng hàm tiêu dùng.
b. Xây dựng phương trình biểu diễn đường tổng chi tiêu.
c. Xác định mức sản lượng cân bằng.
d. Giả sử Chính phủ tăng chi tiêu thêm 100 tỷ nữa. Hãy tính số nhân chi tiêu và sự thay đổi của
mức sản lượng cân bằng.
6. Xét một nền kinh tế mở có xuất khẩu bằng 5 tỷ USD và xu hướng nhập khẩu cận biên là 0,14. Tiêu dùng tự định là 20 tỷ USD, và xu hướng tiêu dùng cận biên là 0,8. Đầu tư trong nước của khu vực tư nhân bằng 5 tỷ USD. Chính phủ chi tiêu 40 tỷ USD và thu thuế bằng 20 phần trăm thu nhập quốc dân.
a. Xác định mức chi tiêu tự định của nền kinh tế.
b. Xây dựng hàm tổng chi tiêu và biểu diễn trên đồ thị.
95
c. Hãy xác định mức sản lượng cân bằng.
d. Bây giờ giả sử Chính phủ tăng chi tiêu mua hàng hóa và dịch vụ thêm 5 tỷ USD, hãy xác định
mức sản lượng cân bằng mới.
Bài 3: Tổng cầu và chính sách tài khóa
7. Trong nền kinh tế mở, cho biết xu hướng tiêu dùng cận biên từ thu nhập quốc dân là 0,8 và xu
hướng nhập khẩu cận biên là 0,3. Thuế là một hàm của thu nhập có dạng (T = tY).
a. Giả sử đầu tư tăng thêm 200 tỷ USD còn các yếu tố khác không đổi thì mức sản lượng cân
bằng và xuất khẩu ròng sẽ thay đổi như thế nào?
b. Giả sử xuất khẩu tăng thêm 200 tỷ USD chứ không phải tăng đầu tư, thì cán cân thương mại sẽ
thay đổi như thế nào?
8. Trong mô hình tổng cầu của nền kinh tế đóng với thuế độc lập với thu nhập và xu hướng tiêu dùng cận biên bằng 0,8. Cho biết mức sản lượng tiềm năng là 4500 tỷ. Hiện tại sản lượng cân bằng của nền kinh tế đang ở mức 4000 tỷ.
Muốn đạt được mức sản lượng tiềm năng (trong các điều kiện khác không đổi), thì:
a. Chi tiêu của Chính phủ cần thay đổi bao nhiêu?
b. Thuế cần thay đổi bao nhiêu?
c. Thuế và chi tiêu của Chính phủ cùng phải thay đổi bao nhiêu để giữ cho cán cân ngân sách
không bị ảnh hưởng?
9. Xét một nền kinh tế có xu hướng tiêu dùng cận biên là 0,8 và thuế suất là 25%. Cả tiêu dùng tự
định và đầu tư đều là 200 tỷ, và chi tiêu Chính phủ là 600 tỷ.
a. Xây dựng hàm tiêu dùng.
b. Xây dựng phương trình biểu diễn đường tổng chi tiêu.
c. Xác định mức sản lượng cân bằng.
d. Ngân sách có cân bằng không?
Bây giờ giả thiết chi tiêu Chính phủ giảm xuống còn 400 tỷ và thuế suất giảm xuống 15%.
e. Xây dựng hàm tiêu dùng mới.
f. Xác định đường tổng chi tiêu mới.
g. Xác định mức sản lượng cân bằng mới.
h. Tính sự thay đổi thu nhập từ thuế. Đây có phải là sự thay đổi chính sách tài khóa trong khi vẫn
duy trì ngân sách cân bằng hay không?
10. Xét một nền kinh tế có xu hướng tiêu dùng cận biên là 0,8 và thuế suất là 15%. Tiêu dùng tự định
là 50 tỷ, đầu tư là 150 tỷ và chi tiêu Chính phủ là 300 tỷ.
a. Xây dựng hàm tiêu dùng.
b. Xây dựng phương trình biểu diễn đường tổng chi tiêu.
c. Xác định mức sản lượng cân bằng.
d. Ngân sách có cân bằng không?
Bây giờ giả thiết chi tiêu Chính phủ tăng lên 350 tỷ và thuế suất tăng lên 20%.
e. Xây dựng hàm tiêu dùng mới.
f. Xây dựng phương trình biểu diễn đường tổng chi tiêu mới.
96
g. Xác định mức sản lượng cân bằng mới.
h. Tính sự thay đổi thu nhập từ thuế. Đây có phải là sự thay đổi chính sách tài khóa trong khi vẫn
duy trì ngân sách cân bằng hay không?
Bài 3: Tổng cầu và chính sách tài khóa
11. Giả sử trong một nền kinh tế giản đơn tiêu dùng bằng 60% thu nhập, đầu tư trong mỗi thời kỳ bằng
120 tỷ USD.
a. Mức sản lượng cân bằng là bao nhiêu?
b. Nếu đầu tư tăng thêm 30 tỷ USD, mức sản lượng cân bằng sẽ là bao nhiêu?
Nếu bây giờ người tiêu dùng lạc quan hơn vào tình hình kinh tế trong tương lai và chi tiêu bằng 82% thu nhập của mình.
c. Hãy tính toán mức sản lượng cân bằng.
d. Nếu đầu tư tăng thêm 30 tỷ USD, mức thu nhập cân bằng sẽ là bao nhiêu?
e. Hãy tính giá trị của số nhân cho cả hai trường hợp.
f. Nguyên nhân nào làm cho sản lượng cân bằng trong câu d tăng nhiều hơn sản lượng cân bằng
trong câu b?
12. Hình sau biểu diễn hàm tổng chi tiêu của một nền kinh tế mở, trong đó thuế tỷ lệ thuận với mức
thu nhập.
450
Tổng chi tiêu
AE2
E2
AE1
AE0
E1
A1
E0
A0
0
Y0
Y2
Y1
Sản lượng
a. Cho biết nguyên nhân làm đường tổng chi tiêu dịch chuyển từ AE0 đến AE1.
b. Cho biết nguyên nhân làm đường tổng chi tiêu dịch chuyển từ AE1 đến AE2.
c. Số nhân chi tiêu tương ứng với AE2 đường lớn hơn hay nhỏ hơn số nhân tương ứng với đường
AE1? Vì sao?
d. Cho biết những chính sách vĩ mô nào có thể được sử dụng để tăng sản lượng từ Y0 đến Y1 và
Y1 đến Y2?
Hình 2. Hàm tổng chi tiêu
13. Giả sử khuynh hướng tiêu dùng cận biên là 0,75 và nền kinh tế đang nằm trong trạng thái cân bằng. Bây giờ các nhà đầu tư lạc quan vào triển vọng của nền kinh tế và nhu cầu đầu tư tăng thêm 50.
a. Mức sản lượng cân bằng sẽ tăng thêm bao nhiêu?
b. Nhu cầu tiêu dùng sẽ tăng thêm bao nhiêu?
c. Hãy lập một bảng để chỉ ra quá trình điều chỉnh của nền kinh tế cho tới khi đạt tới mức sản
lượng cân bằng mới.
97
Bài 3: Tổng cầu và chính sách tài khóa
BÀI TẬP LỚN
1. Phân tích tác động của chính sách tài khoá đến sản lượng, việc làm và giá cả bằng việc sử dụng mô hình AD–AS. Hãy lấy ví dụ thực tế về chính sách tài khóa ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay để minh hoạ.
2. Phân tích một số giải pháp tài trợ thâm hụt ngân sách của Mỹ và Việt Nam trong những năm gần đây. Bạn hãy thử so sánh về sự giống và khác nhau trong việc sử dụng các giải pháp đó giữa hai quốc gia.
98