intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Kỹ năng giao tiếp giáo dục sức khỏe (Ngành: Điều dưỡng) - Trường Trung học Y tế Lào Cai

Chia sẻ: Chuheo Dethuong25 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

48
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

(NB) Bài giảng Kỹ năng giao tiếp giáo dục sức khỏe cung cấp cho người học những kiến thức như: Lý luận chung về Kỹ năng giao tiếp; Kỹ năng giao tiếp cơ bản; Hành vi và thay đổi hành vi sức khỏe; Tư vấn sức khỏe; Truyền thông – Giáo dục sức khỏe; Lập kế hoạch một buổi truyền thông – Giáo dục sức khỏe.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Kỹ năng giao tiếp giáo dục sức khỏe (Ngành: Điều dưỡng) - Trường Trung học Y tế Lào Cai

  1. TRƯỜNG TRUNG HỌC Y TẾ LÀO CAI BS, CK1. NGUYỄN QUANG TĨNH BÀI GIẢNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP GIÁO DỤC SỨC KHỎE TÀI LIỆU ĐÀO TẠO Y SỸ, ĐIỀU DƯỠNG, DƯỢC SĨ TRUNG CẤP (LƯU HÀNH NỘI BỘ) Lào Cai, năm 2017 Bài giảng Kỹ năng giao tiếp – Nguyễn Quang Tĩnh 2018 Page 1
  2. Lời nói đầu Để thống nhất nội dung giảng dạy trong Nhà trường, đáp ứng nhu cầu tài liệu học tập và tham khảo cho giáo viên và học sinh, Trường Trung học Y tế Lào cai tổ chức biên soạn và biên tập giáo trình và bài giảng các môn học dùng đào tạo các đối tượng học sinh trong Nhà trường. Căn cứ chương trình học phần Kỹ năng giao tiếp- Giáo dục sức khỏe trong chương trình đào tạo Trung cấp chuyên nghiệp do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành, Trường THYT Lào Cai tiến hành biên tập Bài giảng Kỹ năng giao tiếp- Giáo dục sức khỏe dùng đào tạo y sỹ, điều dưỡng, dược sĩ trung cấp. Tập Bài giảng này là tài liệu chính thức dùng giảng dạy, nghiên cứu, học tập của ngành Y sỹ, điều dưỡng, dược sĩ trung cấp. Tập Bài giảng lần đầu tiên được biên tập nhằm đáp ứng nhu cầu tài liệu giảng dạy và học tập cho học sinh chắc còn nhiều thiếu sót và hạn chế. Trong quá trình sử dụng rất mong nhận được ý kiến góp ý của các bạn đồng nghiệp và học sinh để tập bài giảng ngày càng hoàn chỉnh. TÁC GIẢ BS, CK1. Nguyễn Quang Tĩnh Bài giảng Kỹ năng giao tiếp – Nguyễn Quang Tĩnh 2018 Page 2
  3. MỤC LỤC   TRANG 1. Lời giới thiệu 2 2. Giới thiệu học phần 4 3. Lý luận chung về Kỹ năng giao tiếp 7 4. Kỹ năng giao tiếp cơ bản 27 5. Hành vi và thay đổi hành vi sức khỏe 39 6. Tư vấn sức khỏe 53 7. Truyền thông – Giáo dục sức khỏe 62 8. Lập kế hoạch một buổi truyền thông – Giáo dục sức khỏe 82 Bài giảng Kỹ năng giao tiếp – Nguyễn Quang Tĩnh 2018 Page 3
  4. GIỚI THIỆU HỌC PHẦN KỸ NĂNG GIAO TIẾP 1. Số đơn vị học trình: 02 2. Thời lượng: 30 tiết (Lý thuyết: 15; Thực hành: 30) 3. Thời điểm thực hiện: Học kỳ 1 hoặc 2 đối với khóa học có thời gian đào tạo từ 1-2 năm học. 4. Vị trí của học phần: Kỹ năng giao tiếp – Giáo dục sức khỏe là học phần chuyên môn trong khối học phần chung trong chương trình đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp. 5. Mục tiêu của học phần: Sau khi học xong học phần Kỹ năng giao tiếp, học sinh có khả năng đạt được các mục tiêu sau: Về kiến thức: 1. Định nghĩa được khái niệm giao tiếp; Xác định được vai trò của giao tiếp, các hình thức, phương tiện giao tiếp; nêu được các nguyên tắc giao tiếp và ý nghĩa của các nguyên tắc trong giao tiếp đó. 2. Định nghĩa được khái niệm kỹ năng giao tiếp và phân loại được các kỹ năng giao tiếp. 3. Lập kế hoạch và thực hiện được buổi tư vấn, truyền thông giáo dục sức khỏe cho người bệnh và cho người dân tại cộng đồng Về kỹ năng 1. Thực hiện một số kỹ năng giao tiếp: kỹ năng làm quen, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng nói trước đám đông, kỹ năng thuyết phục, kỹ năng viết trong giao tiếp. 2. Vận dụng được những kiến thức môn học để giao tiếp hiệu quả với người bệnh và gia đình họ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình cung cấp dịch vụ chăm sóc điều dưỡng trong quá trình học tập và hành nghề Bài giảng Kỹ năng giao tiếp – Nguyễn Quang Tĩnh 2018 Page 4
  5. Về thái độ 1. Người học có thái độ giao tiếp đúng mực, luôn chủ động và tích cực rèn luyện kỹ năng giao tiếp trong cuộc sống 6. Phân bổ thời gian: Số tiết TT Tên bài học TS LT TH 1 Lý luận chung về kỹ năng giao tiếp 3 3 0 2 Kỹ năng giao tiếp cơ bản 7 3 4 3 Hành vi và thay đổi hành vi sức khỏe 6 2 4 4 Tư vấn sức khỏe 10 2 8 5 Truyền thông – giáo dục sức khỏe 13 3 10 Lập kế hoạch một buổi truyền thông – Giáo dục 6 6 2 4 sức khỏe Tổng cộng: 45 15 30 7. Phương pháp dạy và học: Giáo viên sử dụng kết hợp các phương pháp: thuyết trình, thảo luận nhóm, đóng vai, làm bài tập tình huống. 8. Số bài kiểm tra: Học sinh có ít nhất 2 bài kiểm tra, trong đó 1 bài kiểm tra thường xuyên và 1 bài kiểm tra định kỳ. 9. Hình thức thi kết thúc học phần: Thi lý thuyết kết hợp thực hành Bài giảng Kỹ năng giao tiếp – Nguyễn Quang Tĩnh 2018 Page 5
  6. XÁC NHẬN KHOA Bài giảng môn học/mô đun “Kỹ năng giao tiếp – Giáo dục sức khỏe” đã bám sátcác nội dung trong chương trình môn học, mô đun. Đáp ứng đầy đủ các nội dung về kiến thức, kỹ năng, năng lực tự chủ trong chương trình môn học, mô đun. Đồng ý đưa vào làm Bài giảng cho môn học, mô đun Kỹ năng giao tiếp-Giáo dục sức khỏe thay thế cho giáo trình. Người biên soạn Lãnh đạo Khoa ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) Nguyễn Quang Tĩnh Bài giảng Kỹ năng giao tiếp – Nguyễn Quang Tĩnh 2018 Page 6
  7. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KỸ NĂNG GIAO TIẾP Mục tiêu học tập: Sau khi học, học sinh có khả năng: 1. Nói được khái niệm, vai trò và chức năng của giao tiếp. 2. Xác định được một hiện tượng có phải giao tiếp hay không và thuộc loại giao tiếp nào. 3. Trình bày được tầm quan trọng của giao tiếp của người nhân viên y tế. 4. Trình bày được các yếu tố của quá trình giao tiếp giữa hai cá nhân. 5. Nêu được các yếu tố ảnh hưởng tác động qua lại trong giao tiếp. 6. Trình bày và vận dụng được một số phương tiện và nguyên tắc giao tiếp trong quá trình học tập, sinh hoạt. 7. Thể hiện giao tiếp phù hợp, đúng mực đảm bảo các nguyên tắc trong quá trình học tập và sinh hoạt. Nội dung 1. Giao tiếp là gì Giao tiếp là hoạt động xác lập, vận hành các mối quan hệ giữa con người và con người nhằm thỏa mãn những nhu cầu nhất định. Giao tiếp là sự trao đổi thông tin giữa người với người bằng một hệ thống thông tin chung như lời nói, cử chỉ, điệu bộ hay hành vi. Bài giảng Kỹ năng giao tiếp – Nguyễn Quang Tĩnh 2018 Page 7
  8. Nói một cách khác, giao tiếp là một quy trình có tính tương tác giữa hai hay nhiều người, bằng lời hay không lời và là một quá trình của xã hội, nên muốn giao tiếp có hiệu quả, cần phải rèn luyện thông qua các hoạt động trong xã hội. 2. Vai trò của giao tiếp - Đối với xã hội, giao tiếp là điều kiện của sự tồn tại và phát triển xã hội. - Đối với cá nhân: + Giao tiếp là điều kiện để tâm lý, nhân cách cá nhân phát triển bình thường; + Trong giao tiếp, nhiều phẩm chất của con người, đặc biệt là các phẩm chất đạo đức được hình thành và phát triển; + Giao tiếp để đáp ứng nhu cầu của con người; + Giao tiếp để trao đổi thông tin thiết lập tình cảm giữa các cá nhân; + Giao tiếp giúp cho con người thích nghi và tồn tại. 3. Chức năng của giao tiếp - Chức năng thông tin: Qua giao tiếp, con người trao đổi cho nhau những thông tin nhất định. Ví dụ như điều dưỡng báo cáo bác sỹ về diễn biến tình hình của người bệnh trong ca trực… - Chức năng tổ chức, phối hợp hành động: Trong một tổ chức, một công việc thường do nhiều bộ phận, nhiều người cùng thực hiện. Để có thể hoàn thành công việc một cách tốt đẹp, những bộ phận, những người này phải thống nhất với nhau. Muốn vậy, họ phải tiếp Bài giảng Kỹ năng giao tiếp – Nguyễn Quang Tĩnh 2018 Page 8
  9. xúc với nhau để trao đổi, bàn bạc, phân công nhiệm vụ cho từng bộ phận, từng người. Ví dụ hoạt động của kíp mổ trong quá trình phẫu thuật cho người bệnh… - Chức năng điều khiển: được thể hiện ở khía cạnh ảnh hưởng tác động qua lại giữa các cá nhân với nhau theo nhiều cách như thuyết phục, ám thị, bắt chước. Một người có khả năng lãnh đạo chính là người có khả năng ảnh hưởng đến người khác, biết “thu phục lòng người”, lời nói có “trọng lượng” đối với người khác. - Chức năng phê bình và tự phê bình: Trong xã hội, mỗi con người là một “chiếc gương”. Giao tiếp với họ chính là chúng ta soi mình trong chiếc gương đó. Từ đó chúng ta thấy được những ưu điểm, thiếu sót của mình và tự sửa chữa, hoàn thiện bản thân. - Chức năng động viên, khích lệ liên quan đến lĩnh vực cảm xúc trong đời sống tâm lý con người. Một lời khen chân tình được đưa ra kịp thời, một sự quan tâm được thể hiện đúng lúc có thể làm cho người khác tự tin, cảm thấy phải cố gắng làm tốt hơn. - Chức năng thiết lập, phát triển, củng cố các mối quan hệ: Tiếp xúc, gặp gỡ nhau đó là khởi đầu của các mối quan hệ, nhưng các mối quan hệ này có tiếp tục phát triển hay không, có bền chặt hay không, điều này phụ thuộc nhiều vào quá trình giao tiếp sau đó. - Chức năng cân bằng cảm xúc: Trong cuộc sống, nhiều khi chúng ta có những cảm xúc cần bộc lộ, muốn được người khác cùng chia sẻ như niềm vui, nỗi buồn… Chỉ có trong giao tiếp, chúng ta mới tìm được sự đồng cảm và giải tỏa được các cảm xúc của mình. Bài giảng Kỹ năng giao tiếp – Nguyễn Quang Tĩnh 2018 Page 9
  10. - Chức năng hình thành và phát triển nhân cách: Nhờ có giao tiếp, mỗi con người có thể tham gia vào các mối quan hệ xã hội, gia nhập vào cộng đồng, phản ánh các mối quan hệ xã hội, kinh nghiệm xã hội cũng như nhận thức được các chuẩn mực đạo đức, thẩm mỹ, pháp luật tồn tại trong xã hội từ đó thể hiện thái độ và hành động cho phù hợp và chuyển chúng thành tài sản riêng của mình. 4. Tầm quan trọng của giao tiếp đối với nhân viên y tế Trong đời sống hàng ngày việc trao đổi thông tin giữa các cá nhân với nhau là điều không thể thiếu vì nó là hoạt động thiết yếu của con người trong xã hội. Trong công tác của người nhân viên y tế, giao tiếp là hoạt động tối cần thiết để thiết lập mối quan hệ tốt với người bệnh, gia đình người bệnh, với cán bộ quản lý và đồng nghiệp. Cán bộ quản lý, Nhân viên y tế đồng nghiệp Người bệnh và gia đình người bệnh Hình 1. Sơ đồ mối quan hệ đa chiều giữa người cán bộ y tế và người bệnh, gia đình. 4.1. Giao tiếp với người bệnh Bài giảng Kỹ năng giao tiếp – Nguyễn Quang Tĩnh 2018 Page 10
  11. Giao tiếp của người nhân viên y tế với người bệnh là sự tương tác có mục đích và có trọng tâm, nhằm vào các nhu cầu của người bệnh, giúp người bệnh diễn tả được cảm xúc hay các vấn đề liên quan đến bệnh lý, điều trị hay chăm sóc. Như vậy giao tiếp là: - Trung tâm của mọi hoạt động chẩn đoán, chăm sóc và điều trị. - Để thực hiện có hiệu quả các bước của quy trình khám bệnh, chữa bệnh và điều dưỡng. Ví dụ: Thu thập thông tin trong giai đoạn nhận định, tiếp xúc với người bệnh tại giường bệnh khi thực hiện kế hoạch chăm sóc của người đều dưỡng; giai đoạn hỏi bệnh, khám bệnh của y, bác sỹ. 4.2. Giao tiếp với người thân của người bệnh Gia đình, người thân của người bệnh có vai trò khá tích cực trong quá trình điều trị và chăm sóc họ. Nếu người nhân viên y tế giao tiếp tốt với đối tượng này thì sẽ có tác động tốt đến người bệnh và kết quả điều trị. Vì vậy người nhân viên y tế cần phải hiểu hoàn cảnh gia đình của người bệnh, mối quan hệ và vai trò của người thân, gia đình với người bệnh để có ứng xử phù hợp với người bệnh trong từng tình huống khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc cụ thể. 4.3. Giao tiếp với cán bộ quản lý và đồng nghiệp Muốn hoạt động chăm sóc và điều trị người bệnh có hiệu quả, các thành viên trong nhóm, khoa, phòng, đơn vị phải có trao đổi thông tin, chia sẻ, hợp tác chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau trong công việc. Hoạt động của nhân viên y tế đòi hỏi phải giao tiếp có hiệu quả để hỗ trợ cho các kỹ năng chuyên môn khác, vì chỉ qua giao tiếp Bài giảng Kỹ năng giao tiếp – Nguyễn Quang Tĩnh 2018 Page 11
  12. mọi người mới có thể hiểu được các yêu cầu nhiệm vụ do cán bộ quản lý giao, cũng như hỗ trợ có hiệu quả khi có yêu cầu của đồng nghiệp. 5. Phân loại giao tiếp Có nhiều cách để phân loại giao tiếp. - Theo tính chất của tiếp xúc: + Giao tiếp trực tiếp: các chủ thể trực tiếp gặp gỡ, trao đổi với nhau. Đây là hình thức phổ biến nhất trong đời sống con người. Ưu điểm: Bên cạnh ngôn ngữ còn có thể sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ do đó lượng thông tin trao đổi trong giao tiếp thường phong phú, đa dạng hơn; có thể nhanh chóng biết được ý kiến của người đối thoại; có thể điều chỉnh quá trình giao tiếp một cách kịp thời để đạt mục đích. Hạn chế: về mặt không gian và dễ bị chi phối bởi các yếu tố ngoại cảnh. + Giao tiếp gián tiếp: là loại giao tiếp trong đó các chủ thể tiếp xúc với nhau qua các phương tiện như điện thoại, thư, hoặc người thứ ba. Ưu điểm: Ít bị hạn chế bởi không gian, những người ở xa nhau vẫn có thể giao tiếp được với nhau và cùng một lúc có thể tiếp xúc với số lượng lớn đối tượng. Hạn chế: Không thấy được vẻ mặt của người đối thoại, không biết họ đang làm gì, đang ở trong hoàn cảnh nào cũng như không sử dụng được phương tiện phi ngôn ngữ. - Theo qui cách của giao tiếp: Bài giảng Kỹ năng giao tiếp – Nguyễn Quang Tĩnh 2018 Page 12
  13. + Giao tiếp chính thức: là loại giao tiếp mang tính chất công vụ, theo chức trách, nhiệm vụ. + Giao tiếp không chính thức: là loại giao tiếp mang tính chất cá nhân chủ yếu dựa trên sự hiểu biết lẫn nhau giữa các cá nhân. -Theo vị thế: Vị thế của một người so với người khác chi phối hành vi, ứng xử của họ trong giao tiếp. + Giao tiếp ở thế mạnh. + Giao tiếp ở thế cân bằng. + Giao tiếp ở thế yếu. - Theo số lượng người tham gia + Giao tiếp giữa 2 cá nhân. + Giao tiếp giữa cá nhân với nhóm. + Giao tiếp giữa các cá nhân trong nhóm. + Giao tiếp giữa các nhóm. 6. Quá trình giao tiếp giữa hai cá nhân Quá trình giao tiếp giữa hai cá nhân có các yếu tố sau: 6.1. Thông điệp Thông điệp là thông tin mà người gửi muốn chuyển cho người nhận. Thông điệp có thể tồn tại dưới nhiều dạng: lời, hình ảnh, âm thanh, chữ viết. Tương ứng với các dạng thông tin khác nhau thì có các kênh truyền tin thích hợp như: Thuyết trình trực tiếp, sách báo, truyền hình, điện thoại, thư tín.... Tuy nhiên, chất lượng thông điệp ở bất cứ dạng nào cũng phải đảm bảo được các phẩm chất như sau: Bài giảng Kỹ năng giao tiếp – Nguyễn Quang Tĩnh 2018 Page 13
  14. a. Chính xác: Dùng đúng ngữ pháp, không mắc lỗi chính tả, phản ánh đúng nội dung cần truyền đạt nhưng không vi phạm các phạm trù về văn hoá, tín ngưỡng. b. Ngắn gọn, xúc tích: Thông điệp cần được chọn lọc và diễn đạt ngắn nhất, cơ bản nhất, dễ hiểu nhất. c. Rõ ràng: Thông điệp cần được sắp xếp mạch lạc. Có thể minh hoạ để làm rõ nghĩa, sử dụng sự hỗ trợ thích hợp của âm thanh, màu sắc, hình ảnh, giọng điệu. d. Đơn giản: Ngôn ngữ sử dụng phải quen thuộc với người nghe. Cần tránh sử dụng từ hay cụm từ dài; không sử dụng điệp khúc, như: theo tôi thì...., rằng thì là ...., đúng không.... 6.2. Người truyền tin Trong quá trình giao tiếp, có ba yếu tố quan trọng tác động đến người nghe là điệu bộ, cử chỉ, giọng điệu và từ ngữ. 6.2.1. Điệu bộ, cử chỉ Điệu bộ, cử chỉ chính là ngôn ngữ không lời trong truyền đạt thông tin. Điệu bộ, cử chỉ có thể tạo ra hứng thú hay gây ra căng thẳng, buồn chán cho người nghe; đồng thời nó cũng thể hiện thái độ của người nói đối với người nghe. Bài giảng Kỹ năng giao tiếp – Nguyễn Quang Tĩnh 2018 Page 14
  15. Hình 2: Sơ đồ mô hình giao tiếp 6.2.2. Giọng điệu Tiêu chuẩn hàng đầu của giao tiếp hiệu quả là giọng điệu rõ ràng, mạch lạc và có ngữ điệu được thay đổi theo ngữ cảnh và nội dung nhằm tránh sự buồn chán cho người nghe. Những người có khả năng hùng biện là những người biết khai thác và sử dụng giọng điệu khác nhau để gây hứng thú. Giọng đều đều dễ tạo ra cảm giác buồn ngủ, không năng động, không kích thích tính tích cực ở người nghe. Ngược lại, Giọng the thé lại không gây được thiện cảm, và làm cho bài trình bày trở nên khô cứng và không thuyết phục. Âm lượng lời nói cũng góp phần quan trọng và nó phải phù hợp với số lượng người nhận thông tin, ngữ cảnh và môi trường truyền tin để đảm bảo mọi người đều có thể nghe thấy và cảm nhận được các thông điệp. 6.2.3. Từ ngữ Từ ngữ diễn đạt cần chính xác, rõ ràng và phù hợp với trình độ của người nghe. Tuỳ vào đặc điểm của từng dạng ngôn ngữ Bài giảng Kỹ năng giao tiếp – Nguyễn Quang Tĩnh 2018 Page 15
  16. (ngôn ngữ viết hay ngôn ngữ nói), nội dung cần truyền đạt (ngôn ngữ phổ thông, hay ngôn ngữ khoa học) và tuỳ theo đặc điểm của đối tượng nhận tin mà người phát tin có những điều chính cho phù hợp. 6.3. Người nhận tin Các đặc điểm của người nhận tin như: giới, tuổi, nghề nghiệp, tầng lớp xã hội, chủng tộc, trình độ văn hoá, nới cư ngụ, nhu cầu, thị hiếu đối với vấn đề giao tiếp có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình thu nhận, phân tích và đánh giá thông tin. Các đặc điểm về môi trường, thời điểm xảy ra giao tiếp và các yếu tố khác như tiếng ồn, tính nhạy cảm của chủ đề giao tiếp... cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giao tiếp. Nếu không có sự am hiểu về các yếu tố kể trên, có thể dẫn tới việc truyền tin bị sai lệch hoặc gây ra các phản hồi tiêu cực của người nhận tin. Một yêu cầu quan trọng là người nhận tin phải sẵn sàng nhận thông điệp và giải mã được, cảm nhận được để có thể hiểu được chính xác thông điệp được truyền tới. 6.4. Kênh truyền thông Thông điệp được truyền (chuyển tải) bằng một kênh (hay phương tiện) nối người truyền tin với người nhận tin. Ví dụ: Thông tin bằng lời nói hay bằng chữ viết có thể được chuyển tải qua máy vi tính, fax, điện tín điện thoại hay truyền hình... 6.5. Phản hồi Qua trình trao đổi thông tin là quá trình tương tác hai chiều. Do vậy, để đảm bảo giao tiếp một cách hiệu quả, người nhận thông tin cần phải phản hồi lại nhằm giúp người truyền tin xác định Bài giảng Kỹ năng giao tiếp – Nguyễn Quang Tĩnh 2018 Page 16
  17. được thông tin mà người nhận tin có được có phải là thông tin mà mình muốn truyền đạt hay không, và ngược lại người truyền tin luôn luôn phải tìm cách để thu thập được thông tin phản hồi từ người nhận tin một cách thường xuyên và chính xác; qua đó người truyền tin có sự điều chỉnh thông tin sao cho phù hợp với đối tượng nhận tin. 6.6. Nhiễu thông tin Giao tiếp thường bị ảnh hưởng của các yếu tố gây nhiễu từ người truyền tin hay người nhận tin hoặc do kênh truyền thông, ví dụ: - Môi trường ồn ào có thể làm cho tư tưởng bị phân tán - Dùng một kí hiệu sai khi mã hoá hoặc hiểu sai kí hiệu khi giải mã. - Kênh thông tin bị lỗi kỹ thuật như trong hệ thống điện thoại - Yếu tố tâm lý (ví dụ như lơ đãng khi nhận tin, cảm giác vui, buồn cũng ảnh hưởng đến quá trình giao tiếp....) - Ý kiến thiên lệch làm hiểu sai lệch thông điệp. 6.7. Hoàn thiện quá trình giao tiếp giữa các cá nhân Trong giao tiếp có hiệu quả hay không trước hết phụ thuộc vào người phát và người nhận. Theo các nhà giao tiếp học, để nâng cao hiệu quả của quá trình giao tiếp, người phát và người nhận cần chú ý đến sáu vấn đề được thể hiện trong sáu chữ: what (cái gì), why (tại sao), who (với ai), when (bao giờ), where (ở đâu), và how (bằng cách nào, như thế nào). 7. Ảnh hưởng tác động qua lại trong giao tiếp Bài giảng Kỹ năng giao tiếp – Nguyễn Quang Tĩnh 2018 Page 17
  18. Sự ảnh hưởng tác động lẫn nhau trong giao tiếp được biểu hiện dưới nhiều hình thức đa dạng như lây lan cảm xúc, ám thị, bắt chước… Đây là một quá trình phức tạp, kết quả của nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có cả đặc điểm của người tiếp nhận tác động. Lây lan cảm xúc: là sự chuyển tỏa trạng thái cảm xúc từ người này sang người khác. Ví dụ một người trong cơ quan có tâm trạng xấu cũng có thể làm cho không khí cả cơ quan ảm đạm, nặng nề. Ám thị: là dùng lời nói, việc làm, cử chỉ, đồ vật tác động vào một người hay một nhóm người, làm cho họ tiếp nhận thông tin thiếu sự kiểm tra, phê phán. Áp lực nhóm: Trong giao tiếp nhóm, khi một người hoặc một số người có ý kiến trái với ý kiến của đa số thì những người này thường phải chịu một áp lực tâm lý gọi là áp lực nhóm. Dưới áp lực này, những người đó có xu hướng thay đổi ý kiến của mình và chấp nhận ý kiến của đa số. Bắt chước: là mô phỏng, lặp lại hành vi, cách ứng xử, cử chỉ, điệu bộ, cách suy nghĩ của người khác. 8. Phương tiện giao tiếp Để giao tiếp với nhau, con người phải sử dụng các phương tiện nhất định, gọi là phương tiện giao tiếp. Các phương tiện này rất phong phú và đa dạng, nhưng có thể chia thành hai loại: ngôn ngữ và các phương tiện phi ngôn ngữ. 8.1. Ngôn ngữ Bài giảng Kỹ năng giao tiếp – Nguyễn Quang Tĩnh 2018 Page 18
  19. Ngôn ngữ là quá trình mỗi cá nhân sử dụng một thứ tiếng nào đó để giao tiếp và tư duy. Cụ thể hơn là lời nói hoặc câu viết của chúng ta. Nó là phương tiện giao tiếp chủ yếu ở con người. Trong giao tiếp chúng ta cần chú ý đến tất cả các yếu tố của ngôn ngữ: nội dung, ngữ pháp, phát âm, giọng nói, tốc độ nói, ngữ điệu, phong cách ngôn ngữ… 8.1.1. Nội dung của ngôn ngữ Nội dung của ngôn ngữ là nghĩa của từ mà chúng ta nói hay viết, ý mà chúng ta chuyển đến người nghe hay người đọc. Trong giao tiếp, cần lưu ý: - Một từ có thể có vài nghĩa khác nhau, xong trong mỗi tình huống cụ thể, nó thường dùng với một nghĩa xác định  cần nắm được tình huống giao tiếp để hiểu đúng lời của người khác. - Ngôn ngữ được dùng để chuyển tải ý của chúng ta, tức là ý cá nhân, nhiều khi ý này không trùng với “nghĩa thật” của từ mà ta dùng. Mặt khác cùng một từ, một câu có thể gây ra những phản ứng, cảm xúc không giống nhau ở những người khác nhau  hiểu được ý cá nhân là cơ sở của sự hiểu biết lẫn nhau, sự đồng cảm giữa các chủ thể. 8.1.2. Phát âm, giọng nói, tốc độ nói Trong giao tiếp bằng ngôn ngữ nói, việc người nói phát âm có chuẩn hay không, có rõ ràng hay không, giọng nói của họ thế nào, tốc độ nhanh hay chậm cũng ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả của quá trình giao tiếp. 8.1.3. Phong cách ngôn ngữ Bài giảng Kỹ năng giao tiếp – Nguyễn Quang Tĩnh 2018 Page 19
  20. Phong cách ngôn ngữ được thể hiện qua lối nói, lối viết, tức là cách dùng từ ngữ để diễn đạt ý trong giao tiếp. Có nhiều phong cách ngôn ngữ khác nhau, tùy theo tình huống giao tiếp mà ta lựa chọn cho phù hợp: - Lối nói thẳng - Lối nói lịch sự - Lối nói ẩn ý - Lối nói mỉa mai, châm chọc 8.2. Các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ Các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ gồm: ánh mắt, nét mặt, nụ cười, trang phục, trang điểm, trang sức, khoảng cách, động tác, tư thế… Các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ thường hỗ trợ, bổ sung cho phương tiện ngôn ngữ. Tuy nhiên không hiếm khi chúng giữ vai trò chủ đạo. Sử dụng giao tiếp không lời để biểu lộ cảm xúc và thái độ thông qua hành vi và cử chỉ bao gồm: - Ánh mắt: Phản ánh những tâm trạng, cảm xúc của con người như biểu lộ sự vui, buồn, yêu thương, sợ hãi, lo lắng... Để sử dụng mắt trong giao tiếp có hiệu quả cần lưu ý: + Nhìn thẳng vào người đối thoại. + Không nhìn chăm chú vào người khác. + Không nhìn người khác với ánh mắt coi thường, giễu cợt hoặc không thèm để ý. + Không đảo mắt hoặc đưa mắt liếc nhìn một cách vụng trộm. + Không nheo mắt hoặc nhắm cả hai mắt trước mặt người khác. Bài giảng Kỹ năng giao tiếp – Nguyễn Quang Tĩnh 2018 Page 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2