MÔN HỌC
LUẬT KINH TẾ
Ths. Bùi Huy Tùng – ĐHNH TPHCM
Tài liệu môn học:
Bài giảng Luật kinh tế Giáo trình Luật kinh tế Luật doanh nghiệp 2005 Bộ Luật dân sự 2005 Luật thương mại 2005 Luật đầu tư 2005 Luật phá sản 2004 Bộ luật tố tụng dân sự 2004 Luật trọng tài thương mại 2010
Nội dung môn học:
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ LUẬT KINH TẾ
CHƯƠNG II: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHỦ
THỂ KINH DOANH
CHƯƠNG III: PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP
TƯ NHÂN VÀ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
CHƯƠNG IV: PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY
CHƯƠNG V: PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC
Nội dung môn học (tt):
CHƯƠNG VI: PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƯ TẠI VIỆT
NAM
CHƯƠNG VII: PHÁP LUẬT VỀ HỢP TÁC XÃ
CHƯƠNG VIII: PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG
CHƯƠNG IX: PHÁP LUẬT VỀ PHÁ SẢN
CHƯƠNG X: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
TRONG KINH DOANH THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ LUẬT KINH TẾ Các nội dung nghiên cứu:
I. KHÁI QUÁT LUẬT KINH TẾ II. ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH CỦA LUẬT KINH TẾ III. CHỦ THỂ CỦA LUẬT KINH TẾ IV. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH CỦA LUẬT KINH
TẾ
V. NGUỒN CỦA LUẬT KINH TẾ VI. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
KINH TẾ
I. KHÁI QUÁT LUẬT KINH TẾ
1. Khái quát chung 2. Khái niệm LKT và PLKT 3. Vị trí của ngành LKT trong HTPLVN
1. Khái quát chung
Hoạt động kinh tế có vai trò, vị trí rất quan trọng
đối với sự tồn tại và phát triển xã hội.
Nền kinh tế tự do luôn chứa đựng đầy rẫy những khuyết tật mà bản thân nó không thể tự giải quyết được.
Cơ chế thị trường theo nghĩa văn minh và nhân
đạo có nhu cầu cần được điều tiết bởi NN.
1. Khái quát chung (tt)
QLNN để khắc phục những khuyết tật của cơ chế KTTT, để bảo vệ tự do cạnh tranh, để hướng tới những mục tiêu kinh tế mà NN đề ra.
NN nào cũng quản lý kinh tế bằng nhiều công cụ khác nhau, trong đó pháp luật giữ vị trí cơ bản, chủ đạo.
Để điều chỉnh các QHKT, NN sử dụng nhiều ngành luật, trong đó ngành LKT giữ vai trò đặc biệt quan trọng.
1. Khái quát chung (tt)
Ở VN, lý luận về LKT xuất hiện về cơ bản dựa trên cơ sở hệ thống lý luận về CNXH, về QLKT XHCN. Đồng thời, khoa học pháp lý nước ta không thiết lập được một hệ thống lý luận riêng về LKT VN.
Lý luận về LKT đã phát triển hơn nửa thế kỷ qua và trở thành hệ thống lý luận độc lập. Quá trình phát triển đó có lúc trầm, lúc nổi trước hết phụ thuộc vào nội dung và tính chất của cơ chế QLKT đương thời.
LKT hình thành khá sớm ở nước ta, đã trải qua những bước phát triển và thành bại khác nhau, diễn ra trong những bối cảnh khác nhau về kinh tế, chính trị, xã hội và pháp lý. Cũng như hiện nay, pháp luật KT đang tồn tại trong một khung cảnh hoàn toàn mới, đó là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường trong khuôn khổ của một NN pháp quyền.
1. Khái quát chung (tt) Khái niệm
Hiểu theo nghĩa chung nhất, LKT là tổng thể các QPPL để tác động vào các tác nhân tham gia đời sống kinh tế (quan hệ ngang) và các quy phạm liên quan đến mối tương quan giữa sự tự do của từng cá nhân và sự điều chỉnh của NN (quan hệ dọc).
1. Khái quát chung (tt)
PLKT ở nước ta hiện nay là sự phản ánh về mặt pháp lý một cơ chế
KTTT với những đặc tính sau:
Nền kinh tế đang chuyển đổi nhanh sang KTTT. Tính chất quá độ của nó ảnh hưởng lớn đến nội dung và tính chất của hệ thống PLKT nói chung và LKT nói riêng. Không thể có ngay một hệ thống PLKT hoàn thiện của nền KTTT định hướng XHCN.
Cơ chế kinh tế mà chúng ta đang xây dựng là một cơ chế hoàn toàn mới, do đó đòi hỏi phải có một tư duy kinh tế mới và theo đó là một tư duy pháp lý mới với tính cách là cơ sở lý luận và tư tưởng của quá trình đó. Trong hệ thống pháp luật của ta, những tư duy về hình thức pháp lý mới cần thiết cho quản lý KTTT, được hình thành chậm chạp. Đây là nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng thiếu và chắp vá của hệ thống pháp luật KT hiện nay.
Khi chuyển đổi cơ chế kinh tế, chúng ta chưa đồng thời và kịp thời chuẩn bị được một hệ thống các quy tắc xử sự về quản lý nền kinh tế nhiều thành phần. Do vậy, tiến trình chuyển đổi của pháp luật là quá chậm so với các QHKT. Vì vậy, xuất hiện một số hiện tượng thiếu tổ chức, thiếu kỷ luật và lộn xộn trong đời sống kinh tế trong thời gian qua là điều dễ hiểu, và không thể kết luận rằng đó là hiện tượng phát sinh từ bản chất của KTTT.
1. Khái quát chung (tt) Tóm lại:
Trong nền KTTT, PLKT có vai trò ngày càng quan trọng. Tuy nhiên, quan niệm về LKT, về ĐTĐC, PPĐC và hệ thống chủ thể cần phải được xác định cho phù hợp với cơ chế mới.
Hiện nay, chưa có thể nói tới một hệ thống lý luận hoàn chỉnh về LKT trong tương lai. Song, có thể đưa ra một số vấn đề lý luận thể hiện sự thay đổi, bổ sung cho quan niệm truyền thống về LKT, về ĐTĐC, PPĐC và hệ thống chủ thể của LKT.
2. Khái niệm LKT và PLKT Phân biệt LKT với PLKT Khái niệm LKT với tư cách là một ngành luật
độc lập có ĐTĐC và PPĐC riêng.
Khái niệm PLKT là một hệ thống hỗn hợp các QPPL, thuộc nhiều ngành luật khác nhau liên quan đến toàn bộ đời sống kinh tế.
3. Vị trí của ngành LKT trong HTPLVN Vấn đề LKT trong HTPL: Sự khủng hoảng của XHCN đã kéo theo sự khủng hoảng lý luận về CNXH nói chung và về NN và PL nói riêng. Trong bối cảnh đó, không ít nhà nghiên cứu đi tìm câu trả lời về số phận của ngành LKT với tư cách là một ngành luật độc lập.
Ngành luật cổ điển nhất và quan trọng nhất là ngành luật dân sự. Lúc ra đời, nó là ngành luật bao trùm hết các lĩnh vực tư pháp, quy định hầu như toàn bộ các QHXH liên quan đến con người. Vì thế, luật dân sự không chỉ điều chỉnh QHTS và QHNT phi tài sản mà còn điều chỉnh cả những nhóm quan hệ về lao động, đất đai, hôn nhân – gia đình, hộ tịch, kinh tế,…
Nhưng do phát triển của các QHXH, kéo theo nhu cầu về các PPĐC khác nhau của pháp luật đối với các nhóm QHXH đó, và do vậy luật hôn nhân gia đình, luật đất đai, LKT,… ra đời và được đối xử như các ngành luật độc lập.
Mặc dù trong KTTT, LKT có hệ thống chủ thể rộng rãi hơn, các quan hệ mà LKT điều chỉnh mang tính chất tài sản nhiều hơn,… Nhưng LKT vẫn có bản sắc riêng của mình và giữa luật dân sự và LKT vẫn có chung biên giới.
3. Vị trí của ngành LKT trong HTPLVN (tt) Các tiêu chí để phân biệt LDS với LKT với tư cách là các ngành luật độc lập:
Về ĐTĐC: Các QHTS của LDS mang tính chất tiêu dùng, còn QHTS trong LKT lại mang tính chất KD. Mặt khác, QHKD không chỉ thuần tuý là các QHTS mà còn có các quan hệ mang tính chất quyền lực, quản lý.
Về chủ thể: Theo quan niệm cũ, chủ thể của LDS là thể nhân không bao giờ trở thành chủ thể của LKT, và chủ thể của LKT không bao gồm cả thể nhân. Ngày nay, chủ thể của LDS và LKT bao gồm cả pháp nhân và thể nhân, song có thể phân biệt chúng thuộc ĐTĐC của ngành luật nào khi căn cứ vào mục đích, phạm vi, PPĐC các QHXH.
Về PPĐC: Trong cơ chế kinh tế mới, PPĐC của LKT tuy có mềm dẻo hơn, khả năng thoả thuận lớn hơn so với trước, nhưng về tổng thể không thể coi là n.tắc dân sự. Mặt khác, LKT còn sử dụng hành chính mệnh lệnh (QLNN) để điều chỉnh các QHKT.
II. ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH CỦA LUẬT KINH TẾ
1. ĐTĐC của ngành LKT theo quan niệm truyền
thống
2. ĐTĐC của ngành LKT trong cơ chế thị trường
1. ĐTĐC của ngành LKT theo quan niệm truyền thống
PLKT điều chỉnh những QHKT hết sức đa dạng và phong phú, gắn liền với quá trình SXKD và với chức năng QLKT của NN.
Quan hệ phát sinh trong quá trình tổ chức và quản lý sản
xuất.
Quan hệ phát sinh trong quá trình cấp phát và huy động vốn sản xuất, trong các hoạt động tín dụng, thanh toán và ngân sách.
Quan hệ phát sinh trong quá trình tạo việc làm và sử
dụng lao động.
Quan hệ phát sinh trong quá trình sử dụng đất đai. Quan hệ phát sinh trong quá trình tổ chức, quản lý, sản
xuất trong các HTX,…
2. ĐTĐC của ngành LKT trong cơ chế thị trường
Nhóm quan hệ pháp lý nhằm tạo môi trường pháp lý bình đẳng cho mọi HĐKD. Để điều chỉnh cần ban hành luật về cạnh tranh, phá sản và chống độc quyền.
Nhóm quan hệ tạo nên tư cách pháp lý độc lập của các CTKD. Để điều chỉnh phải có một khung pháp lý thống nhất cho việc thành lập, cấp giấy phép, ĐKKD, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và giải thể cũng như chuyển đổi hình thức KD của DN.
Nhóm quan hệ liên quan đến các hoạt động tài phán kinh tế, liên quan đến tổ chức và hoạt động của một hệ thống đa dạng các cơ quan tài phán kinh tế và thủ tục giải quyết các tranh chấp kinh tế.
2. ĐTĐC của ngành LKT trong cơ chế thị trường (tt)
Nhóm quan hệ tạo khung pháp lý cho các HĐKD của từng loại hình DN, tạo nên địa vị pháp lý của từng loại hình DN.
Nhóm quan hệ về hình thức pháp lý của các HĐKD. Đó là chế định hợp đồng kinh tế. Trong cơ chế thị trường, hợp đồng kinh tế không còn là “hợp đồng kế hoạch”.
Ngoài ra, trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, giá cả, thị trường tiền tệ, thị trường vốn – nơi có thể coi là biên giới giữa luật tài chính và LKT cũng cần có sự điều chỉnh pháp lý với nội dung và phương pháp đổi mới.
III. CHỦ THỂ CỦA NGÀNH LUẬT KINH TẾ
1. Quan niệm truyền thống về chủ thể của ngành
LKT
2. Trong kinh tế thị trường hệ thống chủ thể cũng
được mở rộng hơn nhiều
1. Quan niệm truyền thống về chủ thể của ngành LKT
Chủ thể của LKT có những dấu hiệu đặc biệt thể
hiện bản chất cơ chế kinh tế.
Hoạt động kinh tế không do tư nhân thực hiện, mà là tập thể lao động của các nhà máy, xí nghiệp, HTX thuộc sở hữu NN và sở hữu tập thể thực hiện. Chủ thể của LKT là những cơ quan, TCKT được coi là những pháp nhân.
1. Quan niệm truyền thống về chủ thể của ngành LKT (tt)
Theo nghĩa hẹp: chủ thể thường xuyên và chủ yếu là các cơ quan và các ĐVKT, có chức năng chủ yếu là hoạt động trên lĩnh vực kinh tế và có thẩm quyền kinh tế.
Theo nghĩa rộng: các CQNN, các TCXH cũng có thể tham gia các QHKT do LKT điều chỉnh, khi việc tham gia đó là có thể và cần thiết nhằm góp phân thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình.
2. Trong kinh tế thị trường hệ thống chủ thể cũng được mở rộng hơn nhiều
Trước đây, chỉ thừa nhận pháp nhân là chủ thể. Trong cơ chế thị trường nhiều thành phần với cơ cấu đa dạng, đầy đủ, phong phú các CTKD. Các chủ thể không chỉ là pháp nhân mà còn các chủ thể không phải là pháp nhân. Đó là các công ty đối nhân, các DNTN, các cá nhân có ĐKKD,…
IV. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH CỦA NGÀNH LUẬT KINH TẾ
1. PPĐC của LKT (truyền thống)
2. PPĐC cũng được bổ sung nhiều điểm mới
1. PPĐC của LKT (truyền thống)
PPĐC là phương pháp kết hợp giữa thương lượng, bình đẳng với phương pháp hướng dẫn và hành chính mệnh lệnh.
Phương pháp thoả thuận, bình đẳng được áp dụng trong các quan hệ ngang – QHHĐKT. Nó giống phương pháp dân sự song không phải là phương pháp dân sự vì n.tắc tự do ý chí bị giới hạn bởi kế hoạch NN.
Phương pháp hướng dẫn khuyên bảo là phương pháp định hướng, khuyến khích về tính hợp lý của các QHKT để các chủ thể kinh tế hành động trong khả năng và mục đích của mình.
Phương pháp hành chính mệnh lệnh: mang tính bắt
buộc từ ý chí của NN.
2. PPĐC cũng được bổ sung nhiều điểm mới
Đã có sự phân định chức năng quản lý vĩ mô và quản lý vi mô, nên tính chất của mỗi QHKT không còn được hiểu là sự kết hợp của yếu tố tổ chức kế hoạch và yếu tố tài sản. Điều đó không có nghĩa các QHTS ngày nay không còn khả năng chứa đựng tính tổ chức, kế hoạch. Vấn đề ở chỗ cần phải quan niệm lại kế hoạch.
Trong nền kinh tế kế hoạch, kế hoạch sản xuất của DN được NN soạn thảo, còn trong KTTT thì kế hoạch SXKD thuộc chủ quyền riêng của DN. NN đưa ra kế hoạch mang tính định hướng.
2.PPĐC cũng được bổ sung nhiều điểm mới(tt)
Trong KTTT, phương pháp mệnh lệnh trong điều chỉnh các HĐKD hầu như không còn được áp dụng rộng rãi. Bên cạnh đó, các QHTS với mục đích KD yêu cầu pháp luật phải trả lại cho chúng n.tắc tự do ý chí, tự do hợp đồng. Nghĩa vụ ký kết hợp đồng sẽ mất dần trong điều kiện KTTT.
Song, trong nền KTTT, NN có thể và cần thiết phải quản lý và điều tiết nền kinh tế. Song nội dung và phương pháp QLNN về kinh tế đã khác đi. PL phải tác động lên quá trình kinh tế mềm dẻo, năng động, bình đẳng và dân chủ hơn.
2. PPĐC cũng được bổ sung nhiều điểm mới (tt)
Tóm lại: Có một lĩnh vực pháp luật, thuộc hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia luôn luôn quan tâm hai vấn đề lớn:
Sự can thiệp của công quyền vào đời sống kinh tế
(quan hệ dọc).
Tự do, bình đẳng của các chủ thể tham gia thương
trường (quan hệ ngang).
V. NGUỒN CỦA LUẬT KINH TẾ
1
. Hiến pháp
2
. Luật
3
. Nghị quyết của QH về kinh tế
4
. Pháp lệnh của UBTVQH
5
. Nghị định của CP, Quyết định của TTg.
6
.Thông tư bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ
7
. Nghị quyết của HĐND
8
. Quyết định, chỉ thị của UBND và CTUBND các cấp.
9
. Văn bản của các cơ quan chuyên môn của UBND cấp tỉnh
và cấp huyện
1
0. Những văn bản liên tịch
1
1. Tiền lệ pháp (án lệ)
1
2. Tập quán pháp
1
3. Các nguồn khác
1. Hiến pháp
HP là nguồn có giá trị pháp lý cao nhất của các ngành luật khác nói chung và của ngành LKT nói riêng.
Riêng đối với LKT, HP có vai trò đặc biệt quan trọng. Những quy định của HP là cơ sở, nền tảng, n.tắc
chung cho việc xây dựng và hoàn thiện LKT.
HP92 đã dành toàn bộ chương II để quy định về chế độ kinh tế, nhằm thể hiện những nét cơ bản nhất về nội dung và tính chất của PLKT mới: pháp luật của nền KTTT.
2. Luật
Luật do QH ban hành nhằm cụ thể hoá Hiến pháp, như: Luật DN, Luật đầu tư, Luật cạnh tranh, Luật thương mại, Luật phá sản, Luật các công cụ chuyển nhượng, Luật chứng khoán, Luật KD bảo hiểm, Luật kế toán, Luật thống kê, Luật đấu thầu, Luật KD bất động sản, Luật sở hữu trí tuệ, Luật chuyển giao công nghệ, Luật trọng tài thương mại, …
3. Nghị quyết của QH về kinh tế
Theo quan niệm truyền thống của nước ta, các nghị quyết QH có giá trị như luật, như nghị quyết về phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch NN, nghị quyết về dự toán, quyết toán NSNN..
Ở các nước, nghị quyết QH thường có đối tượng là các vấn đề nội bộ, liên quan đến hoạt động QH. Còn lại những nghị quyết như trên thường được QH thông qua dưới dạng luật.
4. Pháp lệnh của UBTVQH
QH giao cho UBTVQH ban hành Pháp lệnh để điều chỉnh những QHXH mà đáng lẽ phải được điều chỉnh bằng Luật nhưng do QH chưa có điều kiện ban hành. Ví dụ: Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông, Pháp lệnh chống bán phá giá,…
Pháp lệnh có giá trị pháp lý như luật hay có giá trị như văn bản dưới luật? Vấn đề này còn được làm sáng tỏ. Tuy nhiên, theo biểu hiện thực tế thì pháp lệnh có giá trị thấp hơn luật nhưng lại cao hơn các văn bản dưới luật.
5. Nghị định của CP, Quyết định của TTg
Nghị định của CP là VBPQ chứa đựng QPPL nhằm cụ thể hoá luật và pháp lệnh hay quy định những vấn đề mới phát sinh.
Quyết định của TTg là VBPQ chứa đựng QPPL để TTg thực hiện quyền hạn của mình về các vấn đề trong lĩnh vực kinh tế.
6. Thông tư của bộ trưởng và thủ trưởng cơ quan ngang bộ
Đây là VBQP (VB dưới luật VB hướng dẫn) để giải quyết các vấn đề kinh tế thuộc từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể thuộc phạm vi quyền hạn của bộ trưởng và thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
7. Nghị quyết của HĐND
Là văn bản điều chỉnh các QHXH trên lĩnh vực kinh tế trong phạm vi của chính quyền địa phương được ban hành tại kỳ họp của HĐND các cấp bằng hình thức biểu quyết theo đa số.
8. Quyết định, chỉ thị của UBND và Chủ tịch UBND các cấp.
Các loại văn bản này được ban hành trong phạm vi thẩm quyền của UBND và Chủ tịch UBND các cấp trong lĩnh vực kinh tế để thực hiện những VBPL của cấp trên và của HĐND cùng cấp.
9.Các loại văn bản của cơ quan chuyên môn
Văn bản của các cơ quan chuyên môn của UBND cấp tỉnh và cấp huyện (gọi là các sở, phòng, ban…), các CQQLNN ở cơ sở (ban lãnh đạo xí nghiệp, đơn vị sự nghiệp của NN…) cũng có quyền ban hành các quyết định để thực hiện nhiệm vụ, chức năng của mình. Hình thức văn bản của các cơ quan này thường là quyết định và chỉ thị.
10. Những văn bản liên tịch
Là những VB giữa các CQNN với nhau như thông tư liên ngành, lên bộ; hoặc giữa CQNN với TCXH như nghị quyết liên tịch; hoặc văn bản do chính TCXH ban hành để thực hiện chức năng được NN giao; hoặc một số văn bản của Đảng cũng có thể là nguồn của pháp luật, có giá trị như những VBQPPL, tuy về mặt lý luận, văn bản của Đảng không phải là VBPL.
11. Tiền lệ pháp (án lệ) trong thương mại
Tiền lệ pháp (án lệ) có vai trò ngày càng quan trọng trong hoạt động kinh tế, thương mại. Biểu hiện của nó là việc hướng dẫn nghiệp vụ công tác xét xử, việc tổng kết xét xử của toà án cấp trên hay việc tổng kết các vụ án trọng điểm, thí điểm, các vụ án điển hình cũng nhiều khi được coi là “khuôn mẫu” trong công tác xét xử của toà án.
12. Tập quán pháp
Từ khi hoạt động kinh tế, thương mại xuất hiện thì việc điều chỉnh chúng không phải do các VBPL mà là do các tập quán. Và cho đến ngày nay thì các tập quán đó vẫn giữ vị trí quan trọng. Mặt khác, HTPL nói chung và LKT nói riêng không bao giờ là đầy đủ. Mặt khác, tự do ý chí là n.tắc tối thượng của việc xác lập và thực hiện các QHPL tư. Vì vậy, khi được các thương gia thừa nhận thì chúng có giá trị điều chỉnh hành vi gần như các QPPL.
13. Các nguồn khác của luật kinh tế
Những bản điều kiện giao dịch chung hay điều lệ riêng của DN cũng có khả năng điều chỉnh HVKD – TM. Những điều kiện chung giao hàng đó thể hiện tương đối đa dạng, như: quy chế bán hàng, mẫu hợp đồng và thậm chí là cả trong điều lệ riêng của từng DN.
Nếu hiểu LKT là một lĩnh vực gồm cả luật công và luât tư, thì ở phương diện luật tư của LKT có thể áp dụng những n.tắc chung của BLDS.
VI. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
1. Nội dung QLNN về kinh tế
2. Phương pháp QLNN về kinh tế
3. CQQLNN về kinh tế
1. Nội dung QLNN về kinh tế
QLNN về kinh tế thể hiện ở việc xây dựng, ban hành
và thực hiện VBPL của các CQNN.
Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế và khoa học kỹ thuật; xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế theo ngành và các vùng lãnh thổ; xây dựng các kế hoạch phát triển KTXH dài hạn, trung hạn, ngắn hạn.
Xây dựng và ban hành pháp luật các chính sách, chế độ quản lý nhằm cụ thể hóa và thực hiện Hiến pháp, luật, nghị quyết của QH; pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH. Xây dựng và ban hành thành pháp luật các định mức kinh tế kỹ thuật chủ yếu.
1. Nội dung QLNN về kinh tế (tt)
Cung cấp thông tin cho HĐKD cả trong nước và quốc tế; tiến hành dự báo, dự đoán về sự tiến triển của thị trường, giá cả.
Tạo môi trường thuận lợi cho các HĐKD; cải thiện các quan hệ quốc tế; Hướng dẫn, điều tiết và phối hợp HĐKD trong nước; giải quyết, xử lý các vấn đề ngoài khả năng tự giải quyết của DN; Tham gia giải quyết các tranh chấp khi DN có yêu cầu.
1. Nội dung QLNN về kinh tế (tt)
Xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ QLKT, cán bộ quản trị DN; xây dựng và ban hành thành chế độ thống nhất các tiêu chuẩn, bằng cấp, chứng chỉ và chức năng của các loại cán bộ quản lý.
Cấp, gia hạn và thu hồi các loại giấy phép, chứng chỉ
hành nghề, GCN đủ điều kiện KD cho DN.
Thực hiện việc kiểm tra, thanh tra HĐKD. Kiểm tra là chức năng thường xuyên, một nội dung vốn có của hoạt động quản lý. Thanh tra là hoạt động đặc biệt của QLNN do hệ thống cơ quan thanh tra thực hiện.
2. Phương pháp QLNN về kinh tế
Để thực hiện chức năng QLNN về kinh tế, NN đã sử
dụng kết hợp nhiều phương pháp khác nhau:
Phương pháp kế hoạch hóa: NN thực hiện vai trò hướng dẫn, định hướng cho nền kinh tế: NN xác định phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu trong từng giai đoạn nhất định, cũng như xác định các biện pháp, đường lối cơ bản để đạt được các mục tiêu. Trên cơ sở đó, DN xây dựng kế hoạch KD cho riêng mình.
Phương pháp pháp chế: Các biện pháp, chính sách, công cụ QLNN phải được thể hiện dưới hình thức VBPL. Mặt khác, đòi hỏi phải có các biện pháp cụ thể để tổ chức thực hiện pháp luật, áp dụng các biện pháp xử lý kịp thời và nghiêm minh đối với các tổ chức và cá nhân VPPL.
2. Phương pháp QLNN về kinh tế
Phương pháp kinh tế: Các biện pháp tác động vào lợi ích của các CTKD, như thực hiện điều tiết, quản lý HĐKD, thực hiện chế độ thưởng phạt.
Phương pháp tuyên truyền phổ biến giáo dục
Phương pháp kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các đơn vị KD: Để phát hiện và xử lý kịp thời những VPPL, đồng thời tổng kết để phổ biến, phát huy những kinh nghiệm tốt của HĐKD và hoạt động QLNN.
3. CQQLNN về kinh tế
Khái quát
Hoạt động QLNN về kinh tế là một thẩm quyền trực tiếp hay gián tiếp của các CQNN. Các CQNN mà thẩm quyền quy định trực tiếp và thường xuyên thực hiện những nội dung QLNN về kinh tế được gọi là CQQLNN về kinh tế. Đó là các cơ quan trong hệ thống CQQLNN (cơ quan hành pháp), như CP, Bộ, cơ quan ngang Bộ và UBND.
3. CQQLNN về kinh tế (tt) Các cơ quan QLNN về kinh tế:
Chính phủ Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính
phủ
Ủy ban nhân dân
Chính phủ
CP là cơ quan chấp hành của QH, cơ quan hành
chính NN cao nhất.
CP thống nhất thực hiện các nhiệm vụ chính trị, KT XH, quốc phòng, an ninh và đối ngoại; bảo đảm hiệu lực của bộ máy NN; bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành HP và PL; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, bảo đảm ổn định và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. CP chịu trách nhiệm trước QH và báo cáo công tác trước QH, UBTVQH, CTN. (Đ1 LTCCP2002)
Chính phủ (tt)
Trong lĩnh vực kinh tế, CP có nhiệm vụ, quyền hạn sau (Đ9 LTCCP 2002):
“Thống nhất quản lý nền KTQD, phát triển nền KTTT; cũng cố và phát triển kinh tế NN, chú trọng các ngành và lĩnh vực then chốt để bảo đảm vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế tập thể tạo thành nền tảng vững chắc của nền KTQD.
Quyết định chính sách cụ thể để phát huy tiềm năng của các thành phần kinh tế, thúc đẩy sự hình thành, phát triển và từng bước hoàn thiện các loại thị trường;
Quyết định chính sách cụ thể thực hiện CNH–HĐH,
chú trọng CNHHĐH nông nghiệp và nông thôn;
Chính phủ (tt)
Xây dựng dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển KTXH trình QH; chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đó;
Trình QH dự toán NSNN, dự kiến phân bổ NSTW và mức bổ sung từ NSTW cho NSĐP, tổng quyết toán NSNN hàng năm; tổ chức và điều hành thực hiện NSNN được QH quyết định;
Quyết định chính sách cụ thể, các biện pháp về tài
chính, tiền tệ, tiền lương, giá cả;
Thống nhất quản lý và sử dụng tài sản thuộc sở hữu toàn dân, thi hành chính sách tiết kiệm; thực hiện chức năng chủ sở hữu phần vốn của NN tại DN;
Chính phủ (tt)
Thi hành chính sách bảo vệ, cải tạo, tái sinh và sử
dụng hợp lý các nguồn tài nguyên;
Thống nhất QLHĐKT đối ngoại, chủ động hội nhập KTQT trên cơ sở phát huy nội lực, phát triển các hình thức QHKT với các quốc gia, tổ chức quốc tế.
Quyết định chính sách cụ thể khuyến khích mọi DN tham gia HĐKT đối ngoại; khuyến khích đầu tư nước ngoài và tạo điều kiện thuận lợi để người VN định cư ở nước ngoài đầu tư về nước;
Tổ chức và lãnh đạo công tác kiểm kê, thống kê của
NN”.
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP
Bộ trưởng có các nhiệm vụ, quyền hạn sau (Đ23 LTCCP 2002):
“Trình CP chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn 5 năm và hàng năm, các công trình quan trọng của ngành, lĩnh vực; tổ chức và chỉ đạo thực hiện khi được phê duyệt;
Chuẩn bị các dự án luật, pháp lệnh và các dự án
khác theo sự phân công của CP;
Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu
khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học,
Quyết định các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm và các định mức kinh tế kỹ thuật của các ngành thuộc thẩm quyền;
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP (tt)
Trình CP việc ký kết, gia nhập, phê duyệt các ĐUQT thuộc; tổ chức và chỉ đạo thực hiện hợp tác quốc tế, ĐUQT;
Tổ chức bộ máy quản lý ngành, lĩnh vực; trình CP
quyết định phân cấp nhiệm vụ QLNN cho UBND;
Đề nghị thủ tướng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
thứ trưởng và chức vụ tương đương;
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức vụ trưởng, phó vụ trưởng và các chức vụ tương đương; tổ chức thực hiện công tác đào tạo, tuyển dụng, sử dụng, chế độ tiền lương, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và các chế độ khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý;
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP (tt)
QLNN các tổ chức sự nghiệp, DNNN thuộc ngành, lĩnh vực, bảo đảm quyền tự chủ trong HĐSXKD của các cơ sở; bảo đảm sử dụng có hiệu quả tài sản thuộc sở hữu toàn dân; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể thuộc quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn của NN tại DN;
QLNN các TCKT, sự nghiệp và hoạt động của các
hội, tổ chức phi CP thuộc ngành, lĩnh vực;
Quản lý và tổ chức thực hiện ngân sách được phân
bổ;
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP (tt)
Trình bày trước QH, UBTVQH báo cáo của Bộ, cơ quan ngang Bộ; trả lời chất vấn ĐBQH và kiến nghị của cử tri; gửi các VBQPPL do mình ban hành đến Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của QH;
Tổ chức và chỉ đạo việc chống tham nhũng, lãng phí và
mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền;
Thực hiện những nhiệm vụ khác do Thủ tướng ủy nhiệm”.
Ngoài Bộ, cơ quan ngang Bộ, còn có các cơ quan thuộc CP có chức năng QLNN đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác như Tổng cục thống kê. Thủ trưởng những cơ quan này có một số thẩm quyền mà PL quy định đối với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Ủy ban nhân dân UBND được tổ chức ở cả ba cấp hành chính. Hoạt động QLNN về kinh tế chủ yếu thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh và cấp huyện.
Trong lĩnh vực kinh tế, UBND cấp tỉnh có các nhiệm vụ,
quyền hạn (Đ82 LTCHĐND và UBND 2003):
“Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển KTXH, phát triển ngành, phát triển đô thị và nông thôn; xây dựng kế hoạch dài hạn và hàng năm về phát triển KTXH trình HĐND để trình CP phê duyệt;
Tham gia với các bộ, ngành trong việc phân vùng kinh tế; xây dựng các chương trình, dự án của bộ, ngành trung ương trên địa bàn tỉnh; tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc chương trình, dự án được giao;
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (tt)
Lập dự toán thu NSNN trên địa bàn; lập dự toán thu, chi NSĐP; lập phương án phân bổ dự toán ngân sách của cấp mình trình HĐND cùng cấp; lập dự toán điều chỉnh NSĐP; quyết toán ngân sách địa phương trình HĐND cùng cấp;
Chỉ đạo, kiểm tra cơ quan thuế và cơ quan được NN
giao nhiệm vụ thu ngân sách tại địa phương;
Xây dựng đề án thu phí, lệ phí, các khoản đóng góp
của nhân dân và mức huy động vốn trình HĐND;
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (tt)
Xây dựng đề án phân cấp chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KTXH của địa phương để trình HĐND; tổ chức, chỉ đạo thực hiện đề án;
Lập quỹ dự trữ tài chính trình HĐND cùng cấp và báo
cáo cơ quan tài chính cấp trên;
Thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn góp của NN tại DN và quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai tại địa phương”.
Ủy ban nhân dân cấp huyện
Đối với UBND cấp huyện, thẩm quyền trong lĩnh vực kinh tế được quy định tại Đ97 LTCHĐND và UBND:
“Xây dựng kế hoạch phát triển KTXH hàng năm trình HĐND cùng cấp để trình UBND cấp tỉnh; tổ chức và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch;
Lập dự án thu NSNN trên địa bàn; dự toán thu, chi NSĐP, phương án phân bổ DTNS cấp mình; quyết toán NSĐP; lập dự toán điều chỉnh NSĐP;
Tổ chức thực hiện NSĐP; hướng dẫn, kiểm tra UBND xã, thị trấn xây dựng và thực hiện ngân sách và kiểm tra nghị quyết của HĐND xã, thị trấn về thực hiện NSĐP;
Phê chuẩn kế hoạch KTXH của xã, thị trấn”.
CHƯƠNG II: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHỦ THỂ KINH DOANH Nội dung nghiên cứu:
I. KHÁI NIỆM VỀ HÀNH VI KINH DOANH II. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CTKD III. PHÂN LOẠI CTKD IV. ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC ĐỂ THÀNH LẬP DN V. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CTKD VI. TỔ CHỨC LẠI DOANH NGHIỆP VII. GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP VIII. VĂNPHÒNG ĐẠI DIỆN VÀ CHI NHÁNH DN
I. KHÁI NIỆM VỀ HÀNH VI KINH DOANH
lợi”
“KD là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ SX đến tiêu thụ SP hoặc cung ứng DV trên thị trường nhằm mục đích sinh (K2 Đ4 LDN2005).
Khái niệm HVKD lần đầu tiên lần đầu tiên được quy định tại K1 Đ3 LCT1990, và sau đó được kế thừa trong LDN2005 tại K2 Đ4.
Dấu hiệu của hành vi kinh doanh:
Hành vi đó phải mang tính chất nghề nghiệp: Chủ thể tham gia thương trường là thực hiện phân công lao động và họ sinh sống bằng hành vi đó. Và họ được pháp luật thừa nhận và bảo hộ.
HVKD phải diễn ra trên thị trường: Thị trường là nơi gặp gỡ giữa người mua và người bán. Thị trường được xác định theo không gian, thời gian và theo từng loại sản phẩm và thị trường cần được hiểu trong khuôn khổ của đời sống vật chất của nền kinh tế.
Hành vi mục đích sinh lời: HVKD yêu cầu cần phải hạch toán với mục đích lợi nhuận. Đây cũng là dấu hiệu quan trọng để phân biệt HVKD với các hoạt động khác.
Hành vi đó phải là những hành vi thường xuyên: Nó phải
được thực hiện thường xuyên và được lặp đi lặp lại.
II. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CTKD
1. Khái niệm CTKD 2. Khái niệm DN 3. Những đặc điểm pháp lý của DN 4. Pháp nhân 5. Thể nhân 6. TNVH và TNHH
1. Khái niệm CTKD Khái niệm CTKD không được định nghĩa mà chỉ có khái niệm DN và khái niệm KD. Tuy nhiên, xuất phát từ khái niệm HVKD thì chủ thể của HVKD bao gồm cá nhân, pháp nhân, tổ hợp tác, hộ kinh tế gia đình, nhóm KD, các tổ hợp KD và những tổ chức liên kết khác theo kiểu CT đối nhân.
CTKD có thể được hiểu là những pháp nhân hay thể
nhân thực hiện những HVKD.
Có hay không có tư cách pháp nhân không phải là điều kiện để xác định sự tồn tại hợp pháp hay bình đẳng của các CTKD. Vấn đề pháp nhân hay thể nhân chỉ là xem xét đến chế độ TNHH hay TNVH mà thôi.
2. Khái niệm DN
“DN là TCKT có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được ĐKKD nhằm mục đích thực hiện các HĐKD” (K1 Đ4 LDN2005).
Các đơn vị NN hoạt động công ích hay cung cấp HHDV công cộng hay trong lĩnh vực an ninh quốc phòng mà không có mục đích tìm kiếm lợi nhuận thì không được coi là DN.
Không phải tất cả các ĐVKD (CTKD) được thành lập nhằm mục đích HĐKD đều được coi là DN.
3. Đặc điểm pháp lý của DN
DN phải có tên riêng; DN phải có tài sản; DN phải có trụ sở giao dịch ổn định; DN phải thực hiện thủ tục thành lập và phải được cấp
GCNĐKKD;
Mục tiêu thành lập DN là để trực tiếp và chủ yếu là
thực hiện các HĐKD. Đây là những đặc trưng về mặt pháp lý để phân biệt DN là một TCKT với hộ gia đình, cá thể, đặc biệt là phân biệt với các tổ chức không phải là ĐVKD như các CQNN, đơn vị vũ trang, TCXH.
4. Pháp nhân
Một chủ thể bằng hành vi của mình có thể tham gia nhiều QHXH khác nhau và trở thành chủ thể của nhiều ngành luật khác nhau.
Chủ thể của HVKD là ai? Câu hỏi này được trả lời trước hết bằng nội hàm của cặp phạm trù pháp nhân và thể nhân.
Khoa học pháp lý truyền thống chia chủ thể LDS thành hai loại: pháp nhân và thể nhân. Còn theo BLDS2005, chủ thể của LDS được chia thành pháp nhân, cá nhân, tổ hợp tác và hộ gia đình. Cách phân chia này là không hợp lý và không đầy đủ, bởi vì, ngoài các chủ thể nêu trên thì còn có các loại chủ thể khác như nhóm KD, các hiệp hội mà không đủ điều kiện trở thành pháp nhân.
4. Pháp nhân (tt)
Mỗi con người phải tự chịu trách nhiệm về hành vi của mình khi họ có những điều kiện nhất định. Còn một tổ chức có nhiều người thì hành vi mà các cá nhân thực hiện thì tổ chức đó hay bản thân mỗi cá nhân phải chịu trách nhiệm. Có thể chia thành hai tr.hợp:
Thứ nhất là, nếu mỗi cá nhân phải tự chịu trách nhiệm về hành vi của mình thì không có sự tách bạch giữa tài sản của cá nhân đã góp và các tài sản còn lại của cá nhân;
Thứ hai là, có sự tách bạch giữa tài sản của cá nhân
và tài sản của tổ chức.
4. Pháp nhân (tt)
Quan điểm thứ hai là khoa học và hợp lý hơn. Vì vậy, ngoài cá nhân, thì một CTPL khác ra đời là sự tập hợp của nhiều người và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình và tách biệt với các tài sản khác của các thành viên, tổ chức đó gọi là pháp nhân.
Với mục đích này, pháp nhân không liên quan đến vấn đề cá nhân hay tập thể con người; số ít hay số nhiều; Vấn đề là có sự tách bạch hay không giữa tài sản của cá nhân và tài sản của tổ chức. Có nghĩa là, không phải mọi tổ chức đều là pháp nhân.
Một tổ chức thực hiện n.tắc tách bạch về tài sản là điều kiện quan trọng để trở thành pháp nhân. Và khi đó trách nhiệm của tổ chức đó đối với hành vi của mình là TNHH.
4. Pháp nhân (tt)
Theo Đ84 BLDS2005, một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện:
Được thành lập hợp pháp; Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và
tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó;
Nhân danh mình tham gia các QHPL một cách
độc lập.
Trong đó dấu hiệu thứ ba là thuộc tính riêng
của pháp nhân.
4. Pháp nhân (tt)
Pháp nhân là một thực thể trìu tượng, được hư cấu, thể hiện tình trạng tách bạch về mặt tài sản của nó với tài sản còn lại của chủ sở hữu, người đã sáng tạo ra nó.
Với thiết kế pháp lý để tạo ra một thực thể pháp lý mới – pháp nhân nhằm mục đích để các tổ chức có tư cách pháp nhân hưởng quy chế TNHH.
Các DN được coi là có tư cách pháp nhân, gồm: DNNN, CTTNHH, CTCP, CTHD, DN có vốn đầu tư nước ngoài. Chỉ có DNTN không có tư cách pháp nhân.
5. Thể nhân Bên cạnh các pháp nhân còn có một loại CTPL nữa, cũng là những thực thể pháp lý độc lập. Song, không có sự tách bạch tài sản giữa thực thể đó với chủ sở hữu của nó. Chế độ trách nhiệm thì thực thể đó với chủ sở hữu của nó cùng liên đới chịu TNVH về các khoản nợ.
Những thực thể pháp lý đó có thể là cá nhân hay tập hợp một nhóm người nhưng không phải là tổ chức. Loại chủ thể đó được khoa học pháp lý truyền thống gọi chung là thể nhân.
Pháp luật nước ta sử dụng hai phạm trù là cá nhân và pháp nhân. Ngoài ra, còn có những thực thể pháp lý khác không phải là cá nhân cũng không phải là pháp nhân, như: tổ hợp tác; hộ gia đình; nhóm KD.
6. TNVH và TNHH
TNVH là sự tận cùng hay đến cùng của việc trả nợ. Xảy ra khi chủ thể không có sự tách bạch về mặt tài sản, trong mọi tr.hợp vẫn phải trả hết nợ.
TNHH là chỉ giới hạn trong phần tài sản còn lại
mà các thành viên đã góp vào pháp nhân.
Vô hạn hay hữu hạn là tính chất của chế độ đảm bảo tài sản khi tham gia các QHTS. Điều này không liên quan đến TNPL phát sinh từ sự VPPL mà hậu quả là thực hiện các chế tài.
6. TNVH và TNHH (tt)
Đặc tính TNVH hay TNHH chỉ xuất hiện và chỉ được đề cập tới khi một chủ thể luật dân sự kinh tế bị vỡ nợ, mà đối với các DN khác được gọi là phá sản.
Tài sản phá sản của pháp nhân vào thời điểm bị tuyên bố phá sản là số tài sản vừa hiểu theo nghĩa thực tế, vừa hiểu theo nghĩa pháp lý.
Theo thực tế, là tài sản còn lại tại thời điểm tuyên bố
phá sản.
Theo nghĩa pháp lý, là vào thời điểm phá sản mà có thành viên chưa thực hiện xong việc góp vốn thì phần đó vẫn được coi là tài sản của pháp nhân.
6. TNVH và TNHH (tt)
Pháp nhân có những dấu hiệu được phân biệt với thể nhân:
Có tài sản riêng, tồn tại độc lập với phần tài sản còn
lại của chủ sở hữu.
Hoạt động nhân danh mình và tự chịu trách nhiệm về
mọi hành vi của mình với số tài sản riêng có.
→ Mô hình DN theo kiểu pháp nhân hay thể nhân suy cho cùng là để ấn định chế độ TNHH hay TNVH. Song, chúng chỉ được áp dụng khi DN bị tuyên bố phá sản. Chứng tỏ rằng, giữa pháp nhân và thể nhân không vì thế mà có sự bất bình đẳng.
6. TNVH và TNHH (tt)
Điểm mạnh của các DN chịu TNVH chính là ít có khả năng gây rủi ro cho bạn hàng. Song, đối với chủ DN luôn bị đe doạ bởi khả năng “được ăn cả, ngã về không” nên không mạnh dạn đầu tư vào những lĩnh vực rủi ro cao, và khi liên kết góp vốn họ luôn tìm những người rất gần gũi. Các loại DN này không bao giờ trở thành DN lớn.
Các DN chịu TNHH lại khắc phục được “điểm yếu” đó, dễ dàng tồn tại trong mọi lĩnh vực và có thể trở thành những ĐVKT mạnh. Thế nhưng, do TNHH nên dễ gây ra rủi ro cho bạn hàng. Những DN loại này thường bị các bạn hàng “thẩm định” rất cẩn thận.
III. PHÂN LOẠI CTKD
Các tiêu chí phân loại: 1. Nếu xét theo dấu hiệu sở hữu 2. Nếu xem xét dấu hiệu về phương thức đầu tư
vốn
3. Nếu theo dấu hiệu đơn chủ sở hữu hay đa chủ
sở hữu
4. Phân loại theo giới hạn trách nhiệm 5. Phân loại theo hình thức pháp lý của các TCKD
1. Nếu xét theo dấu hiệu sở hữu
DNNN: là DN mà NN có sở hữu vốn góp hoặc
cổ phần trên 50% VĐL.
DNTN: là DN mà tài sản của DN thuộc về một cá nhân và cá nhân đó chịu TNVH về các khoản nợ của DN.
CT: có các loại CT là CTTNHH (1TV và từ 2TV
trở lên), CTCP, CTHD.
DN của các tổ chức các tổ chức chính trị xã
hội. HTX.
2. Nếu xem xét dấu hiệu về phương thức đầu tư vốn
DN có vốn đầu tư trong nước DN có vốn đầu tư nước ngoài: DNLD và DN 100%
vốn nước ngoài.
3. Nếu theo dấu hiệu đơn chủ sở hữu hay đa chủ sở hữu
DN một chủ: DN do một chủ đầu tư. DN nhiều chủ: DN được hình thành trên cơ sở liên kết của các thành viên qua việc cùng góp vốn. Loại DN này được gọi là CT.
4. Phân loại theo giới hạn trách nhiệm
DN không có tư cách pháp nhân (DNTN): DN phải chịu TNVH về các khoản nợ. Nghĩa là không có sự phân biệt giữa tài sản của DN với phần tài sản còn lại của chủ DN.
DN có tư cách pháp nhân (gồm tất cả các DN còn lại): Các DN có chế độ TNHH – chế độ chịu TNHH đối với các khoản nợ của DN (có sự tách bạch tài sản của DN với phần tài sản còn lại của chủ sở hữu DN).
5. Phân loại theo hình thức pháp lý của các TCKD
CTCP CTTNHH: CTTNHH có từ 2TV trở lên và CTTNHH
có 1TV. CTHD DNTN Nhóm CT: CTNN dưới các mô hình TCTNN, CT mẹ, CT con; nhóm CT thuộc khu vực dân doanh; khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
IV. ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC ĐỂ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
1. Khái quát pháp luật VN về thành lập và quản
lý DN
2. Những điều kiện cơ bản để thành lập DN
3. Trình tự ĐKKD thành lập DN và hồ sơ ĐKKD
của từng loại hình DN
1.Khái quát PLVN về thành lập và quản lý DN
PL về thành lập và quản lý DN được hoàn thiện dần cùng với quá trình hình thành phát triển của các loại hình DN.
Trong cơ chế KHHTT, hoạt động kinh tế chủ yếu được thực hiện bởi các ĐVKT thuộc các thành phần kinh tế XHCN. Những văn bản dưới luật đặt ý chí kế hoạch NN lên trên hết để điều chỉnh toàn diện, từ việc thành lập, tổ chức, quản lý đến mọi hoạt động của ĐVKT.
1. Khái quát PLVN về thành lập và quản lý DN (tt)
Thời kỳ đổi mới, nền kinh tế công nhận thêm hình thức sở hữu tư nhân. Với ba hình thức sở hữu tạo nên đa dạng các thành phần kinh tế (6 thành phần) với các hình thức SXKD đa dạng.
Về mặt pháp lý, quá trình đổi mới điều kiện thủ tục thành lập DN thể hiện qua việc QH ban hành các VBPL: LĐTNN(1987, 1996), LCT(1990), LDNTN1990, HP92, LDNNN(1995, 2003), và đặc biệt là LDN1999, sau đó là LDN2005…
1. Khái quát PLVN về thành lập và quản lý DN (tt)
Điểm thay đổi quan trọng là NN đã coi quyền thành lập DN là quyền tự do KD. Khi đã thành lập DN các CTKD đó có nghĩa vụ ĐKKD. NN từ chỗ can thiệp mọi hoạt động nay chỉ kiểm tra, kiểm soát.
Một thay đổi khác nữa là, nếu trước đây có sự phân biệt giữa các ĐVKT trong nước với nhau cũng như với các ĐVKT có vốn đầu tư nước ngoài, thì nay điều chỉnh theo hướng bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Biểu hiện là, năm 2005 QH đã ban hành LDN chung và LĐT chung.
2. Những điều kiện cơ bản để thành lập DN
Một chủ thể muốn thành lập DN thì cần phải có đủ 5 điều kiện:
Điều kiện về tài sản
Điều kiện về ngành nghề KD
Điều kiện về tên, trụ sở DN
Điều kiện về tư cách pháp lý của người thành
lập và quản lý DN
Điều kiện phải bảo đảm số lượng thành viên và
cơ chế, quản lý điều hành hoạt động DN
Điều kiện về tài sản
Người thành lập DN phải đăng ký tài sản đầu tư vào
KD, đây là điều kiện bắt buộc.
Trước đây, mọi DN khi xin phép thành lập đều phải có vốn pháp định. Hiện nay, chỉ một số lĩnh vực NN mới quy định DN phải có vốn pháp định.
Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các
quyền tài sản.
Phương thức định giá tài sản có thể được phân biệt trong 2 tr.hợp là góp vốn khi thành lập DN và góp vốn trong quá trình hoạt động của DN.
Điều kiện về ngành nghề
Tự do lựa chọn ngành nghề là một trong những nội dung của quyền tự do KD. DN thuộc mọi thành phần được quyền lựa chọn lĩnh vực và ngành nghề mà pháp luật không cấm.
CP tùy thuộc vào từng thời kỳ mà ban hành danh mục các ngành nghề và lĩnh vực không được phép KD. Ngành nghề KD hiện tại được chia thành những nhóm chủ yếu: Thứ nhất: những ngành nghề bị cấm Thứ hai: những ngành nghề có điều kiện Thứ ba: những ngành nghề được khuyến khích
Điều kiện về ngành nghề (tt)
Ngành, nghề và điều kiện KD (Đ7 LDN2005):
DN được KD các ngành, nghề mà PL không cấm. Đối với các ngành, nghề có điều kiện thì chỉ được KD khi
có đủ điều kiện.
Cấm HĐKD gây phương hại đến quốc phòng, an ninh, trật
tự, an toàn xã hội….
CP quy định danh mục ngành, nghề bị cấm. CP định kỳ rà soát, đánh giá lại các điều kiện KD; bãi bỏ hoặc kiến nghị bãi bỏ; sửa đổi hoặc kiến nghị sửa đổi các điều kiện; ban hành hoặc kiến nghị ban hành các điều kiện KD mới.
Bộ, cơ quan ngang bộ, HĐND và UBND các cấp không được quy định về ngành, nghề KD có điều kiện và điều kiện KD.
Điều kiện về tên DN (Đ31 LDN2005)
Tên phải bằng tiếng Việt, có thể kèm chữ số và ký hiệu, phải phát âm được và có ít nhất hai thành tố: Loại DN; Tên riêng.
Tên phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, VPĐD. Tên phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ, tài liệu và các ấn phẩm của DN.
Căn cứ vào Đ31, 32, 33, 34 LDN2005, CQĐKKD có quyền từ chối tên dự kiến của DN, và đây là quyết định cuối cùng.
Điều kiện về tên DN (Đ32 LDN2005) Những điều cấm trong đặt tên:
Đặt tên trùng hoặc gây nhầm lẫn với DN đã đăng
ký.
Sử dụng tên của các cơ quan, đơn vị, tổ chức làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng, trừ tr.hợp có sự chấp thuận của họ.
Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục
Điều kiện về tên DN (Đ33 LDN2005)
Tên viết bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt: Tên viết bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt. Khi dịch, tên riêng có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng.
Tên bằng tiếng nước ngoài được in hoặc viết với khổ
chữ nhỏ hơn tên bằng tiếng Việt.
Tên viết tắt được viết tắt từ tên bằng tiếng Việt hoặc
tên viết bằng tiếng nước ngoài.
Điều kiện về tên DN (Đ34 LDN2005) Tên trùng và tên gây nhầm lẫn:
Tên trùng là tên được viết và đọc bằng tiếng Việt hoàn toàn giống với
tên DN đã đăng ký.
Các tr.hợp được coi là tên gây nhầm lẫn:
Tên bằng tiếng Việt được đọc giống như tên DN đã đăng ký; Tên bằng tiếng Việt chỉ khác tên DN đã đăng ký bởi ký hiệu “&”; Tên viết tắt trùng với tên viết tắt của DN đã đăng ký. Tên bằng tiếng nước ngoài trùng với tên bằng tiếng nước ngoài
của DN đã đăng ký;
Tên riêng khác với tên riêng của DN đã đăng ký bởi số tự nhiên, số thứ tự hoặc các chữ cái tiếng Việt ngay sau tên riêng đó, trừ tr.hợp DN yêu cầu đăng ký là công ty con của DN đã đăng ký;
Tên riêng khác với tên riêng của DN đã đăng ký bởi từ “tân” ngay
trước hoặc từ “mới” ngay sau tên riêng của DN đã đăng ký;
Tên riêng chỉ khác tên riêng của DN đã đăng ký bằng các từ “miền bắc”, “miền nam”, “miền trung”, “miền tây”, “miền đông” hoặc các từ có ý nghĩa tương tự, trừ tr.hợp DN yêu cầu đăng ký là công ty con của DN đã đăng ký.
Trụ sở doanh nghiệp (Đ35 LDN2005)
Trụ sở chính là địa điểm liên lạc, giao dịch; phải ở trên lãnh thổ VN, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, tên phố (ngõ phố) hoặc tên xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
DN phải thông báo thời gian mở cửa trụ sở chính với CQĐKKD trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được cấp GCNĐKKD.
Điều kiện về tư cách pháp lý của người thành lập và quản lý DN
NN khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài
nước đầu tư vào DN.
Mọi cá nhân, tổ chức VN và nước ngoài đều có
quyền góp vốn, thành lập và quản lý DN.
PLVN phân chia quyền KD của nhà đầu tư thành
ba tr.hợp: Quyền thành lập DN Quyền quản lý DN Quyền góp vốn vào DN
Có một số đối tượng bị PL cấm trong việc thành
lập, quản lý, góp vốn vào DN.
Điều kiện về tư cách pháp lý của người thành lập và quản lý DN (tt)
Tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có quyền thành lập và quản lý DN, trừ các tr.hợp (Đ13 LDN2005):
CQNN, ĐVLLVT sử dụng tài sản NN để thành lập DN nhằm
thu lợi riêng;
Cán bộ, công chức; Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng;
Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các DN 100% vốn NN, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của NN tại DN khác;
Người chưa thành niên; người bị hạn chế NLHVDS hoặc bị
mất NLHVDS;
Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Tòa án
cấm KD;
Các tr.hợp khác theo luật về phá sản.
Điều kiện về tư cách pháp lý của người thành lập và quản lý DN (tt)
̉ ̀
Tổ chức, cá nhân có quyền mua cô phân của CTCP, góp vốn vào CTTNHH, CTHD, trừ các tr.hợp:
CQNN, ĐVLLVT sử dụng tài sản NN góp vốn để
thu lợi riêng;
Các đối tượng không được góp vốn theo pháp
luật về cán bộ, công chức.
Điều kiện phải bảo đảm số lượng thành viên và cơ chế, quản lý điều hành hoạt động của DN
CTTNHH: có hai loại là 1TV (cá nhân hoặc tổ chức)
và từ 2TV (cá nhân, tổ chức) trở lên
CTHD: có từ 2TV (cá nhân) hợp danh trở lên, có
thể có hoặc không có thành viên góp vốn CTCP: có từ 3TV (cá nhân, tổ chức) trở lên DNTN: chỉ có 1TV là cá nhân
3. Trình tự ĐKKD thành lập DN và hồ sơ ĐKKD của từng loại hình DN
Trình tự ĐKKD thành lập DN
HSĐKKD của từng loại hình DN
Nội dung giấy đề nghị ĐKKD, ĐLCT, Danh sách thành viên CTTNHH, CTHD, danh sách cổ đông sáng lập CTCP
Trình tự ĐKKD thành lập DN Người thành lập DN nộp đủ HSĐKKD tại CQĐKKD và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác. CQĐKKD chỉ xem xét hồ sơ về mặt hình thức và không được yêu cầu nộp thêm bất cứ một loại giấy tờ nào. HSĐKKD từng loại hình DN có sự quy định khác nhau. CQĐKKD xem xét hồ sơ trong 10 ngày làm việc; nếu từ chối cấp GCNĐKKD thì phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung.
Thời hạn cấp GCN gắn với dự án đầu tư cụ thể theo
pháp luật về đầu tư.
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày cấp GCN, cơ quan đăng ký phải thông báo nội dung GCN cho các cơ quan có liên quan.
Trình tự ĐKKD thành lập DN (tt)
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp GCN, DN phải đăng ký trên mạng thông tin DN của CQĐKKD hoặc một trong các loại tờ báo viết hoặc báo điện tử trong ba số liên tiếp về các nội dung chủ yếu (Đ28 LDN2005):
HSĐKKD của DN
◙ Hồ sơ ĐKKD của DNTN (Đ16) ◙ Hồ sơ ĐKKD của CTHD (Đ17) ◙ Hồ sơ ĐKKD của CTTNHH (Đ18) ◙ Hồ sơ ĐKKD của CTCP (Đ19)
◙ HSĐKKD của DNTN (Đ16)
Giấy đề nghị ĐKKD theo mẫu.
Bản sao GCMND, hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân.
Văn bản xác nhận vốn pháp định nếu có.
Chứng chỉ hành nghề nếu có yêu cầu.
◙ HSĐKKD của CTHD (Đ17)
Giấy đề nghị ĐKKD theo mẫu. Dự thảo ĐLCT. Danh sách thành viên, bản sao GCMND, Hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân.
Văn bản xác nhận vốn pháp định nếu cần. Chứng chỉ hành nghề nếu cần.
◙ HSĐKKD của CTTNHH (Đ18)
Giấy đề nghị ĐKKD theo mẫu. Dự thảo ĐLCT. Văn bản xác nhận vốn pháp định nếu cần. Chứng chỉ hành nghề nếu cần. Danh sách thành viên và các giấy tờ kèm theo:
o Đối với thành viên là cá nhân: bản sao GCMND, Hộ chiếu
hoặc chứng thực cá nhân.
o Đối với thành viên là tổ chức: bản sao quyết định thành lập, GCNĐKKD hoặc tài liệu tương đương khác; văn bản ủy quyền, GCMND, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân của người đại diện theo ủy quyền.
o Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao GCNĐKKD phải có chứng thực không quá ba tháng trước ngày nộp hồ sơ.
◙ HSĐKKD của CTCP (Đ19) Giấy đề nghị ĐKKD theo mẫu. Dự thảo ĐLCT. Văn bản xác nhận vốn pháp định nếu cần. Chứng chỉ hành nghề nếu cần. Danh sách cổ đông sáng lập và các giấy tờ kèm
theo: o Đối với cổ đông là cá nhân: bản sao GCMND, Hộ chiếu
hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác;
o Đối với cổ đông là tổ chức: bản sao quyết định thành lập, GCNĐKKD hoặc tài liệu tương đương khác; văn bản ủy quyền, GCMND, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân của người đại diện theo ủy quyền.
o Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao GCNĐKKD phải có chứng thực không quá ba tháng trước ngày nộp hồ sơ.
◙ Nội dung giấy đề nghị ĐKKD, ĐLCT, D/S thành viên CTTNHH, CTHD, D/S cổ đông sáng lập CTCP
Nội dung giấy đề nghị ĐKKD (Đ21 LDN2005):
̉ ̀ ̉ ̀ ̉
̀ ̉ ̀
Tên DN. Địa chỉ trụ sở chính; số đt, số fax, địa chỉ Email (nếu có). Ngành, nghề. VĐL của CT, vốn ban đầu của DNTN. Phần vốn góp của mỗi thành viên đối với CTTNHH và CTHD; số cô phân của cổ đông sáng lập, loại cô phân, mệnh giá cô phân và tổng số cô phân được quyền chào bán của từng loại đối với CTCP.
Họ, tên, chữ ký, địa chỉ, quốc tịch, số GCMND, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân của chủ DNTN; của chủ sở hữu CT hoặc người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu CT đối với CTTNHH 1TV; của thành viên hoặc người đại diện theo ủy quyền của thành viên đối với CTTNHH từ 2TV; của CĐSL hoặc người đại diện theo ủy quyền của CĐSL đối với CTCP; của TVHD đối với CTHD.
◙ Nội dung giấy đề nghị ĐKKD, ĐLCT, D/S thành viên CTTNHH, CTHD, D/S cổ đông sáng lập CTCP (tt)
Nội dung của ĐLCT (Đ22):
Tên, địa chỉ trụ sở chính, CN, VPĐD; Ngành, nghề KD; VĐL, cách thức tăng, giảm VĐL; Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch và các đặc điểm cơ bản khác của TVHD; của chủ sở hữu, thành viên; của CĐSL;
̉ ̀
̉ ̀ ̉ ̀
̉ ̀
Phần vốn góp và giá trị phần vốn góp; số cô phân của CĐSL, loại cô phân, mệnh giá cô phân và tổng số cô phân được quyền chào bán của từng loại; Quyền và nghĩa vụ đối với thành viên; của cổ đông; Cơ cấu tổ chức quản lý;
Nội dung của ĐLCT (Đ22)(tt):
Người đại diện theo PL; Thể thức thông qua quyết định; phương thức giải quyết
tranh chấp nội bộ;
Căn cứ và phương thức xác định thu nhập cho người quản
lý và KSV;
Những tr.hợp thành viên có thể yêu cầu CT mua lại phần
vốn góp;
N.tắc phân chia lợi nhuận ròng và xử lý lỗ; Các tr.hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý Thể thức sửa đổi, bổ sung ĐLCT; Họ, tên, chữ ký của TVHD; của người đại diện theo PL, của chủ sở hữu, của các thành viên hoặc người đại diện theo ủy quyền; của người đại diện theo PL, của CĐSL, của người đại diện theo ủy quyền của CĐSL;
Các nội dung khác do thành viên, cổ đông thỏa thuận.
D/S thành viên CTTNHH, CTHD, D/S CĐSL(Đ23)
D/S phải được lập theo mẫu thống nhất và phải có các nội dung chủ yếu:
Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, địa chỉ thường trú và các
đặc điểm cơ bản khác của thành viên hay CĐSL.
̉ ̀ ̉ ̀
Phần vốn góp, giá trị vốn góp, loại tài sản, số lượng, giá trị của từng loại tài sản góp vốn, thời hạn góp vốn của từng thành viên đối với CTTNHH, CTHD; số lượng cô phân, loại cô phân, loại tài sản, số lượng tài sản, giá trị của từng loại tài sản của từng CĐSL đối với CTCP. Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo PL của thành viên, CĐSL hoặc của đại diện theo ủy quyền của họ đối với CTTNHH và CTCP, của TVHD đối với CTHD.
V. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CTKD
1. Quyền của DN trong KD Quyền của DN đối với tài sản Quyền tự do HĐKD và cạnh tranh lành mạnh Quyền thuê và sử dụng lao động Quyền ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ Quyền tổ chức quản lý DN Các quyền khác
1. Quyền của doanh nghiệp (Đ8):
Tự chủ KD; chủ động lựa chọn ngành nghề, địa bàn, hình thức KD, đầu tư; chủ động mở rộng quy mô, ngành nghề; được NN khuyến khích, ưu đãi và tạo điều kiện tham gia sản xuất, cung ứng SPDV công ích.
Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ
và sử dụng vốn.
Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết
hợp đồng.
Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.
1. Quyền của doanh nghiệp (tt):
Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động. Ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại. Tự chủ quyết định các công việc KD và quan hệ nội
bộ.
Chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản của DN. Từ chối mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không
được pháp luật quy định.
Khiếu nại, tố cáo. Trực tiếp hoặc ủy quyền tham gia tố tụng. Các quyền khác.
2. Nghĩa vụ của DN trong KD
Nghĩa vụ về ngành nghề KD Nghĩa vụ về tài chính Nghĩa vụ về kế toán, thống kê Nghĩa vụ trong sử dụng lao động Nghĩa vụ đối với người tiêu dùng Những nghĩa vụ xã hội liên quan đến KD
2. Nghĩa vụ của DN (Đ9):
Hoạt động theo đúng ngành nghề; bảo đảm điều kiện kinh doanh khi kinh doanh ngành nghề có điều kiện.
Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp BCTC
trung thực, chính xác, đúng thời hạn.
Đăng ký mã số thuế, kê khai thuế, nộp thuế và
thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác.
Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ; thực hiện chế độ BHXH, BHYT và BHTN cho NLĐ.
2. Nghĩa vụ của DN (tt):
Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng theo
tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố.
Thực hiện chế độ thống kê; định kỳ báo cáo các thông tin về DN, tình hình tài chính của DN; khi phát hiện các thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời thay đổi bổ sung.
Tuân theo pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh.
Các nghĩa vụ khác.
Quyền và nghĩa vụ của DN có sản xuất, cung ứng các SPDV công ích (Đ10):
Các quyền và nghĩa vụ tại Đ8, Đ9 LDN2005 và các quy
định khác có liên quan.
Được hạch toán và bù đắp chi phí theo giá thực hiện
thầu hoặc thu phí sử dụng dịch vụ.
Được bảo đảm thời hạn sản xuất thích hợp để thu hồi
vốn và có lãi hợp lý.
Sản xuất, cung ứng đủ số lượng, đúng chất lượng và
thời hạn đã cam kết theo giá hoặc phí đã quy định.
Bảo đảm các điều kiện công bằng và thuận lợi như
nhau cho mọi đối tượng khách hàng.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật và khách hàng. Các quyền và nghĩa vụ khác.
VI. TỔ CHỨC LẠI DOANH NGHIỆP
1. Chia DN (Đ150)
2. Tách DN (Đ151)
3. Hợp nhất DN (Đ152)
4. Sáp nhập DN (Đ153)
5. Chuyển đổi CT
1. Chia DN (Đ150) Mô hình chia DN CTTNHH và CTCP có thể được chia thành một số
CT cùng loại.
DN A = DN B + DN C + …
Việc chia DN không áp dụng đối với CTHD và
DNTN.
1. Chia DN (Đ150) (tt) Thủ tục chia CT (CTTNHH & CTCP) HĐTV, chủ sở hữu CT hoặc ĐHĐCĐ của CT bị chia thông báo quyết định chia CT căn cứ vào PL và ĐLCT.
Các thành viên, chủ sở hữu CT hoặc các cổ đông của các CT mới được thành lập thông qua ĐLCT, bầu hoặc bổ nhiệm CTHĐTV, CTCT, HĐQT, GĐ (TGĐ) và tiến hành ĐKKD.
CT bị chia chấm dứt tồn tại sau khi các CT mới được
ĐKKD.
Các CT mới phải cùng nhau liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ, nếu các bên không có thỏa thuận khác.
Các nội dung phải có trong quyết định chia CT:
̀
Tên, địa chỉ, trụ sở chính của CT bị chia; Tên các CT sẽ thành lập; N.tắc và thủ tục chia tài sản; Phương án sử dụng lao động; Thời hạn và thủ tục chuyển đổi phần vốn góp, cô ̉ phân, trái phiếu của CT bị chia sang các CT mới;
N.tắc giải quyết các nghĩa vụ của CT bị chia; Thời hạn chia.
Quyết định chia phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho NLĐ biết.
2. Tách DN (Đ151) Mô hình tách DN (CTTNHH & CTCP) Việc tách DN chỉ được áp dụng đối với CTTNHH và
CTCP.
DN A = DN A + DN B + … CTTNHH, CTCP có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản của CT (CT bị tách) để thành lập một hoặc một số CT mới cùng loại (CT được tách); chuyển một phần quyền và nghĩa vụ của CT bị tách sang CT được tách mà không chấm dứt tồn tại của CT bị tách.
Điểm khác nhau căn bản giữa chia và tách CT là: khi chia CT, CT bị chia chấm dứt sự tồn tại. Còn khi tách CT, CT bị tách không chấm dứt sự tồn tại.
2. Tách DN (Đ151) (tt) Thủ tục tách CT (CTTNHH & CTCP)
HĐTV, chủ sở hữu CT hoặc ĐHĐCĐ của CT bị tách thông qua quyết định tách CT theo PL và ĐLCT.
Các thành viên, chủ sở hữu CT hoặc các cổ đông của các CT mới được thành lập thông qua ĐLCT, bầu hoặc bổ nhiệm CTHĐTV, CTCT, HĐQT, GĐ (TGĐ) và tiến hành ĐKKD.
Sau khi ĐKKD, CT bị tách và các CT được tách phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của CT bị tách, trừ tr.hợp các bên có thỏa thuận khác.
Nội dung của quyết định tách CT:
Tên, địa chỉ, trụ sở chính của CT bị tách; Tên CT được tách sẽ thành lập; Phương án sử dụng lao động; Giá trị tài sản, các quyền và nghĩa vụ được
chuyển từ CT bị tách sang CT được tách;
Thời hạn tách.
Quyết định tách phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho NLĐ biết.
3. Hợp nhất DN (Đ152) Mô hình hợp nhất DN DN A + DN B + … = DN C Hai hoặc một số CT cùng loại (CT bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một CT mới (CT hợp nhất) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ sang CT hợp nhất, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các CT bị hợp nhất.
Điểm giống nhau giữa sáp nhập và hợp nhất là CT bị sáp nhập và CT bị hợp nhất chấm dứt tồn tại. Đồng thời, tài sản, quyền, nghĩa vụ được chuyển sang CT nhận sáp nhập, hoặc CT hợp nhất.
Sáp nhập CT và hợp nhất CT được áp dụng cho tất cả
các loại hình CT.
3. Hợp nhất DN (Đ152) (tt) Thủ tục hợp nhất CT
Các CT bị hợp nhất chuẩn bị hợp đồng hợp nhất, có các nội dung chủ yếu:
̉ ̀
̉ ̀
Tên, địa chỉ trụ sở chính của các CT bị hợp nhất; Tên, địa chỉ, trụ sở chính của CT hợp nhất; Thủ tục và điều kiện hợp nhất; Phương án sử dụng lao động; Thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cô phân, trái phiếu của CT bị hợp nhất thành phần vốn góp, cô phân, trái phiếu của CT hợp nhất;
Thời hạn hợp nhất; Dự thảo ĐLCT hợp nhất.
3. Hợp nhất DN (Đ152) (tt) Thủ tục hợp nhất CT (tt) Các thành viên, chủ sở hữu CT hoặc các cổ đông của các CT bị hợp nhất thông qua hợp đồng hợp nhất, ĐLCT hợp nhất, bầu hoặc bổ nhiệm CTHĐTV, CTCT, HĐQT, GĐ (TGĐ) và tiến hành ĐKKD.
Hợp đồng hợp nhất phải được gửi đến các chủ nợ và thông
báo cho NLĐ biết.
Nếu CT hợp nhất có thị phần từ 30% đến 50% thị trường thì đại diện của CT bị hợp nhất phải thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi hợp nhất.
Cấm việc hợp nhất dẫn đến CT hợp nhất có thị phần trên
50% thị trường.
Sau khi ĐKKD, các CT bị hợp nhất chấm dứt tồn tại; CT hợp nhất được hưởng các quyền, chịu trách nhiệm các khoản nợ của các CT bị hợp nhất.
4. Sáp nhập DN (Đ153) Mô hình sáp nhập DN Một hoặc một số CT cùng loại (CT bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một CT khác (CT nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ sang CT nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt tồn tại CT bị sáp nhập.
DN A + DN B + … = DN A hoặc = DN B hoặc = …
4. Sáp nhập DN (Đ153) (tt) Thủ tục sáp nhập CT
Các CT liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo ĐLCT nhận sáp nhập, hợp đồng phải có các nội dung chủ yếu:
̉ ̀
̉ ̀
Tên, địa chỉ trụ sở chính của CT nhận sáp nhập; Tên, địa chỉ, trụ sở chính của CT bị sáp nhập; Thủ tục và điều kiện sáp nhập; Phương án sử dụng lao động; Thủ tục, thời hạn và điều kiện chuyển đổi tài sản, phần vốn góp, cô phân, trái phiếu của CT bị sáp nhập thành phần vốn góp, cô phân, trái phiếu của CT nhận sáp nhập; Thời hạn sáp nhập.
4. Sáp nhập DN (Đ153) (tt) Thủ tục sáp nhập CT (tt) Các thành viên, chủ sở hữu CT hoặc các cổ đông của các CT liên quan thông qua hợp đồng sáp nhập, ĐLCT nhận sáp nhập và tiến hành ĐKKD.
Hợp đồng sáp nhập phải được gửi đến tất cả các chủ nợ
và báo cho NLĐ biết.
Sau khi ĐKKD, CT bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; CT nhận sáp nhập được hưởng các quyền, chịu trách nhiệm về các khoản nợ của CT bị sáp nhập.
Nếu CT nhận sáp nhập có thị phần từ 30% đến 50% thì đại diện của CT thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành sáp nhập.
Cấm việc sáp nhập dẫn đến CT nhận sáp nhập có thị
phần trên 50%.
5. Chuyển đổi CT
Các tr.hợp chung cho việc chuyển đổi CT
(Đ154 LDN2005)
Các tr.hợp riêng cho việc chuyển đổi CT
(Đ155 LDN2005)
Các tr.hợp chung cho việc chuyển đổi CT (Đ154)
CTTNHH có thể được chuyển đổi thành CTCP hoặc
ngược lại, thủ tục chuyển đổi được quy định:
HĐTV, chủ sở hữu CT hoặc ĐHĐCĐ thông qua quyết
định chuyển đổi và ĐLCT chuyển đổi.
Quyết định chuyển đổi phải được gửi đến tất cả các
chủ nợ và thông báo cho NLĐ biết.
Việc ĐKKD của CT chuyển đổi phải kèm theo quyết
định chuyển đổi.
Sau khi ĐKKD, CT được chuyển đổi chấm dứt tồn tại; CT chuyển đổi được hưởng các quyền, chịu trách nhiệm về các khoản nợ của CT được chuyển đổi.
Quyết định chuyển đổi phải có các nội dung chủ yếu:
̉ ̀
̉ ̀
Tên, địa chỉ trụ sở chính của CT được chuyển đổi; Tên, địa chỉ trụ sở chính của CT chuyển đổi; Thời hạn và điều kiện chuyển tài sản, phần vốn góp, cô phân, trái phiếu của CT được chuyển đổi thành tài sản, cô phân, trái phiếu, phần vốn góp của CT chuyển đổi;
Phương án sử dụng lao động; Thời hạn chuyển đổi.
Các tr.hợp riêng cho việc chuyển đổi CT (Đ155)
Chuyển đổi CTTNHH 1TV là việc chuyển đổi thành CTTNHH có từ 2TV trở lên hoặc chuyển đổi thành CTTNHH 1TV là cá nhân. Tr.hợp chủ sở hữu chuyển nhượng một phần VĐL cho tổ chức, cá nhân khác thì chủ sở hữu và người nhận chuyển nhượng phải đăng ký việc thay đổi và CT được hoạt động theo quy định về CTTNHH 2TV trở lên.
Tr.hợp chủ sở hữu chuyển nhượng toàn bộ VĐL cho cá nhân thì người nhận chuyển nhượng phải đăng ký thay đổi chủ sở hữu CT và tổ chức hoạt động theo quy định về CTTNHH 1TV là cá nhân.
VII. GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm giải thể DN 2. Các tr.hợp giải thể DN (Đ157 LDN2005) 3. Thủ tục giải thể DN
1. Khái niệm giải thể DN
Giải thể DN là việc một DN chấm dứt các HĐKD, không tồn tại trên thương trường với tư cách là một CTKD. Hậu quả của việc giải thể là mất đi các chủ thể pháp lý đã ĐKKD.
2. Các tr.hợp giải thể DN (Đ157)
Có thể chia giải thể DN thành hai loại: giải thể tự nguyện và giải thể bắt buộc. Các căn cứ giải thể:
Kết thúc thời hạn ghi trong ĐLCT mà không có quyết
định gia hạn;
Theo quyết định của chủ DN đối với DNTN; của tất cả các TVHD đối với CTHD; của HĐTV, chủ sở hữu CT đối với CTTNHH; của ĐHĐCĐ đối với CTCP;
CT không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu trong thời
hạn 6 tháng liên tục; Bị thu hồi GCNĐKKD.
DN chỉ được giải thể khi đảm bảo thanh toán hết các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
3. Thủ tục giải thể DN (Đ158)
Các chủ thể có quyền hạn giải thể thông qua quyết định giải thể với các nội dung chủ yếu:
Tên, địa chỉ trụ sở chính; Lý do giải thể; Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ; thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá 6 tháng, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể;
Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ HĐLĐ; Họ, tên, chữ kí của người đại diện theo pháp luật.
3. Thủ tục giải thể DN (tt)
Chủ DNTN, HĐTV hoặc chủ sở hữu CT, HĐQT trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản, trừ tr.hợp ĐLCT quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng.
Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày thông qua, quyết định giải thể phải được gửi đến CQĐKKD, tất cả các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, NLĐ và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính và chi nhánh.
Quyết định giải thể phải được đăng ít nhất trên một tờ báo
viết hoặc báo điện tử trong ba số liên tiếp.
Quyết định giải thể phải được gửi cho các chủ nợ kèm theo thông báo về phương án giải quyết nợ. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.
3. Thủ tục giải thể DN (tt)
Thứ tự thanh toán các khoản nợ:
Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, BHXH, các
quyền lợi khác của NLĐ theo TƯLĐ và HĐLĐ;
Nợ thuế và các khoản nợ khác. Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí
giải thể, phần còn lại thuộc về chủ sở hữu.
3. Thủ tục giải thể DN (tt)
Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ, người đại diện phải gửi hồ sơ giải thể đến CQĐKKD. Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, CQĐKKD xóa tên DN.
Tr.hợp DN bị thu hồi GCNĐKKD, DN phải giải thể trong 6 tháng. Sau thời hạn này mà CQĐKKD không nhận được hồ sơ giải thể thì DN đó coi như đã được giải thể. Và chủ sở hữu, người quản lý phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán.
3. Thủ tục giải thể DN (tt)
Nghiêm cấm DN, người quản lý thực hiện các hành vi từ khi có quyết định giải thể (Đ159):
Cất giấu, tẩu tán tài sản; Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ; Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các
khoản nợ có bảo đảm;
Ký kết hợp đồng mới không phải là hợp đồng nhằm
thực hiện giải thể;
Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản; Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực; Huy động vốn.
VIII. VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN VÀ CHI NHÁNH (Đ37)
VPĐD là đơn vị phụ thuộc, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền của DN. Tổ chức và hoạt động của VPĐD theo quy định pháp luật.
CN là đơn vị phụ thuộc, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của DN kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề KD của CN phải phù hợp với ngành nghề KD của DN.
Địa điểm KD là nơi HĐKD của DN, có thể là ngoài địa chỉ
trụ sở chính.
CN, VPĐD và địa điểm KD phải mang tên DN, kèm theo phần bổ sung tương ứng xác định CN, VPĐD và địa điểm KD.
DN có quyền lập CN, VPĐD trong và ngoài nước; có thể đặt một hoặc nhiều VPĐD, CN tại một địa phương. Trình tự, thủ tục thành lập CN, VPĐD do CP quy định.
CHƯƠNG III: PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN VÀ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
I. PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
II. PHÁP LUẬT VỀ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
I. PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
Các nội dung nghiên cứu:
1. Khái niệm DNTN 2. Đặc điểm DNTN 3. Quy chế pháp lý về thành lập và chấm dứt
hoạt động của DNTN
4. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của DNTN
1. Khái niệm DNTN
Trước thời kỳ đổi mới (ĐHVI), NN chỉ công nhận hai chế độ sở hữu, tương ứng là hai thành phần kinh tế và với hai loại hình DN tương ứng.
Từ ĐHVI công nhận chế độ sở hữu tư nhân, các thành phần kinh tế, các loại hình DN đại diện cho hình thức sở hữu này ra đời khá muộn, nhưng chúng ngày càng được cũng cố và mở rộng, giữ vị trí ngày càng quan trọng.
Sau ĐHVI, cùng với các nghị quyết của Đảng, NN đã ban hành hàng loạt các VBPL tạo khung pháp lý cho sự phát triển của kinh tế tư nhân nói chung và DNTN nói riêng.
1. Khái niệm DNTN (tt)
Nghị định số 27/HĐBT1988 đã cho phép các cá thể KD đạt mức lợi nhuận cao được mở rộng để trở thành DNTN hoặc kết hợp với nhau thành công ty tư doanh.
Đ1 LDNTN1990 quy định: “NN công nhận sự tồn tại lâu dài và phát triển của DNTN, thừa nhận sự bình đẳng trước PL với các DN khác”.
HP92 ghi nhận: “NN thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền KTTT. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ chức SXKD đa dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân…” (Đ15HP92).
“… các thành phần kinh tế gồm kinh tế NN, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản NN và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài dưới nhiều hình thức…”(Đ16 HP92)
1. Khái niệm DNTN (tt)
LDN1999 là một bước đột phá trong quá trình hoàn thiện khung PL về các loại hình DN. LDN1999 đã bổ sung và cơ cấu lại các quy định về DNTN ở mọi phương diện, từ cơ cấu tổ chức, trình tự thành lập, các quyền và nghĩa vụ cơ bản
Để phù hợp và chuẩn bị cho lộ trình hội nhập quốc tế, cũng như tạo ra sự bình đẳng của các loại hình DN, QH đã thông qua LDN2005 thay thế cho LDN1999, LDNNN2003, LĐTNN1996. LDN2005 thể hiện thống nhất trong việc điều chỉnh pháp luật đối với các loại hình DN.
1. Khái niệm DNTN (tt)
Đ99 LDN1999: “DNTN là DN do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của DN”.
Đ4 LDN2005: “DN là TCKT có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được ĐKKD nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
1. Khái niệm DNTN (tt)
Đ141 LDN2005: “DNTN là DN do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của DN; DNTN không được phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào; mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một DNTN”.
2. Đặc điểm DNTN
DNTN là một đơn vị kinh doanh (một DN) DNTN do một cá nhân làm chủ DNTN không có tư cách pháp nhân Chủ DNTN phải chịu TNVH về các nghĩa vụ
của DN
DNTN là một đơn vị kinh doanh (một DN)
DNTN có thể có nhiều nhà máy, phân xưởng, CN, VPĐD,… nhưng tất cả đều phải thuộc DN và chỉ DN mới được coi là đơn vị kinh doanh.
Về bản chất pháp lý, DNTN và hộ KDCT có rất ít điểm khác nhau. Cả hai chủ thể này đều là một chủ duy nhất và đều phải chịu TNVH. Sự khác nhau cơ bản là quy mô. Sự phân chia này có ý nghĩa trong việc QLNN.
DNTN do một cá nhân làm chủ Về quan hệ sở hữu vốn trong DN
Nguồn vốn của DN là vốn của một cá nhân mà cá nhân đó đưa vào KD. Tài sản đưa vào KD là tài sản của DN. Nhưng không có sự phân biệt giữa tài sản của DN với phần tài sản còn lại của chủ DN.
Quan hệ sở hữu quyết định quan hệ quản lý
Chủ DN là người đại diện theo PL, có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động. Chủ DN có thể tự mình hoặc thuê người khác quản lý điều hành. Nếu thuê người quản lý thì chủ DN vẫn là người chịu trách nhiệm.
Vấn đề phân phối lợi nhuận
Lợi nhuận thu được thuộc về duy nhất chủ DN. Người được DN thuê quản lý không có quyền yêu cầu phân chia lợi nhuận. Khi DN bị thua lỗ thì cũng chỉ có một mình chủ DN phải gánh chịu.
DNTN không có tư cách pháp nhân
Theo LDN2005, thì DNTN là loại DN duy nhất không có tư cách pháp nhân. Trước đây, LDN1999 không quy định tư cách pháp nhân cho DNTN và CTHD vì lý do chủ yếu là không có sự tách bạch tài sản DN với phần tài sản còn lại của chủ sở hữu.
Theo BLDS2005, một tổ chức được coi là có tư cách pháp nhân phải thỏa mãn đồng thời bốn điều kiện, trong đó có một điều kiện rất quan trọng, là phải có tài sản độc lập với các tổ chức và cá nhân khác. Tài sản của DNTN không có sự tách bạch (độc lập) với tài sản còn lại của chủ DN. Do đó, DNTN không có tư cách pháp nhân.
Chủ DNTN phải chịu TNVH về các nghĩa vụ của DN
DNTN không có cách pháp nhân, bởi vì không có sự độc lập về mặt tài sản, DN không có tư cách pháp lý chủ thể độc lập. Nên chủ sở hữu phải chịu TNVH về mọi khoản nợ phát sinh từ hoạt động của DN. Chủ DN không chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ trong phạm vi số vốn đã đăng ký mà phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình, kể cả khi DN bị phá sản.
Do DN không có tư cách chủ thể pháp lý độc lập và chủ DN phải chịu TNVH, nên DNTN không được phát hành bất cứ một loại chứng khoán nào và chủ DN chỉ được thành lập một DN duy nhất.
3. Quy chế pháp lý về thành lập và chấm dứt hoạt động của DNTN
ĐKKD DNTN Thủ tục ĐKKD Chấm dứt hoạt động của DNTN
4. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của DNTN
Quyền của DNTN
Nghĩa vụ của chủ DNTN
Quyền của DNTN
Đ8 LDN2005 quy định quyền của các loại hình DN nói chung. Ngoài những quyền chung nêu trên, DNTN còn có những quyền đặc thù được pháp luật quy định cho chủ DN:
Quyền cho thuê DNTN (Đ144)
Quyền bán DNTN (Đ145)
Quyền tạm ngừng hoạt động kinh doanh
Quyền về vốn đầu tư
Quyền quản lý DN
Quyền cho thuê DNTN (Đ144)
Chủ DN có quyền cho người khác thuê DN nhưng phải báo cáo với CQĐKKD, cơ quan thuế. Trong thời hạn cho thuê, chủ DN vẫn phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về hoạt động của DN. Quyền và trách nhiệm của chủ DN và người thuê được thể hiện trong hợp đồng thuê.
Quyền bán DNTN (Đ145)
Chủ DNTN có quyền bán DN. Trước thời điểm chuyển giao DN 15 ngày, phải thông báo cho CQĐKKD.
Sau khi bán, chủ DN vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của DN đã phát sinh trước khi bán, trừ tr.hợp người bán, người mua và chủ nợ có thỏa thuận khác.
Người bán và người mua phải tuân thủ các quy định
của pháp luật về lao động.
Sau khi mua, người mua phải làm thủ tục đăng ký lại.
Quyền quản lý DN
Chủ DN có toàn quyền đối với mọi hoạt động của
DN.
Chủ DN có thể trực tiếp quản lý hoặc thuê người khác quản lý, tr.hợp việc thuê GĐ thì phải đăng ký. Chủ DN là người đại diện, là nguyên đơn, bị đơn, là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trước pháp luật.
Các quyền khác của DNTN
Quyền tạm ngừng hoạt động kinh doanh Quyền về vốn đầu tư
Vốn đầu tư do chủ DN tự đăng ký. Trong quá trình hoạt động có quyền tăng hoặc giảm vốn mà không phải đăng ký, trừ tr.hợp việc giảm vốn xuống mức thấp hơn mức vốn đã đăng ký.
Nghĩa vụ của chủ DNTN
Nghĩa vụ của các loại hình DN được quy định chung tại Đ9 LDN2005, trong đó có các DNTN. Việc luật hóa các nghĩa vụ của DN đã được quy định từ LDNTN1990, sau đó là LDN1999 và LDN2005.
Việc quy định nghĩa vụ của DN ngày càng đầy đủ và chặt chẽ hơn, hạn chế các biện pháp hành chính và trao quyền tự chủ nhiều hơn.
II. PHÁP LUẬT VỀ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
Các vấn đề nghiên cứu:
1. Khái niệm hộ kinh doanh cá thể 2. Đặc điểm của hộ kinh doanh 3. ĐKKD của hộ kinh doanh
1. Khái niệm hộ kinh doanh cá thể
Hộ kinh doanh cá thể có lịch sử tồn tại lâu đời. Đặc điểm của loại hình này là quy mô nhỏ, thường do một hoặc một số người làm chủ và thường gắn liền với hoạt động của hộ gia đình.
Trong cơ chế KTKHHTT NN không thừa nhận loại hình này nên không có điều chỉnh bằng pháp luật. Trong điều kiện cơ chế KTTT, HĐSXKD đa dạng, việc quy định hoạt động cho hộ kinh doanh cá thể là cần thiết.
1. Khái niệm hộ kinh doanh cá thể (HKDCT)(tt)
HKDCT có lịch sử tồn tại lâu đời. Đặc điểm của loại hình này là quy mô nhỏ, thường do một hoặc một số người làm chủ và thường gắn liền với hoạt động của hộ gia đình.
Trong cơ chế KTKHHTT NN không thừa nhận loại hình này nên không có điều chỉnh bằng pháp luật. Trong điều kiện cơ chế KTTT, HĐSXKD đa dạng, việc quy định hoạt động cho HKDCT là cần thiết.
1. Khái niệm hộ kinh doanh cá thể (tt)
“HKDCT do một cá nhân hoặc hộ gia đình làm chủ, KD tại một địa điểm cố định, không thường xuyên thuê lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình” (Đ17 Nghị định 02/2000/NĐCP về ĐKKD).
Trước Nghị định 02/2000/NĐCP, những người kinh doanh theo HKDCT được điều chỉnh bởi Nghị định 66/HĐBT ngày 2/3/1992 về cá nhân kinh doanh và Nghị định 221/HĐBT về nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định ngày 23/7/1991. Đặc điểm của CTKD này là có quy mô nhỏ, chịu TNVH về các khoản nợ, số thành viên có thể là 1 hoặc có sự liên kết từ 2 thành viên trở lên. Đặc điểm của dạng chủ thể này giống đặc điểm của chủ thể DNTN, nhất là tr.hợp cá nhân kinh doanh.
1. Khái niệm hộ kinh doanh cá thể (tt)
Trước khi LDN1999 ra đời, thì sự phân biệt giữa cá nhân kinh doanh và nhóm kinh doanh với DNTN chủ yếu ở quy định về vốn pháp định của DNTN. Luật DNTN 1990 quy định DNTN phải có vốn pháp định khi ĐKKD, và điều kiện này lại không đặt ra đối với cá nhân kinh doanh và nhóm kinh doanh.
Đến LDN1999 và sau đó là LDN2005, điều kiện về vốn pháp định lãi được bãi bỏ đối với DNTN (trừ một số tr.hợp nhất định). Điều này dẫn tới ranh giới phân biệt giữa DNTN với cá nhân kinh doanh và nhóm kinh doanh không tồn tại nữa.
LDN1999 và các văn bản hướng dẫn đã làm một số văn bản trước đó quy định về cá nhân kinh doanh và nhóm kinh doanh hết hiệu lực. Nghị định 02/2000/NĐCP không còn nhắc đến cá nhân kinh doanh hay nhóm kinh doanh nữa mà thay vào đó là HKDCT.
1. Khái niệm hộ kinh doanh cá thể (tt)
HKDCT không thể hiểu là một nhóm kinh doanh như bản chất của nhóm kinh doanh trước đây, bởi HKDCT chỉ chấp nhận chủ đầu tư là một cá nhân duy nhất hoặc một hộ gia đình.
HKDCT theo Nghị định 02/2000/NĐCP không bao gồm các hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp. Những người này không bắt buộc phải ĐKKD.
Quy định này phân chia HĐKD do một cá nhân hoặc hộ gia đình làm chủ thành 3 loại dựa trên quy mô: DNTN; HKDCT; các đối tượng có tính chất giống HKDCT nhưng không phải ĐKKD.
1. Khái niệm hộ kinh doanh cá thể (tt)
Nghị định 109/2004/NĐCP về ĐKKD thay thế Nghị định 02/2000/NĐCP đã đưa ra một định nghĩa mới về HKDCT: “HKDCT do một cá nhân hoặc hộ gia đình làm chủ, chỉ được ĐKKD tại một địa điểm, sử dụng không quá 10 lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình”.
Điểm khác cơ bản của Nghị định 109 so với Nghị định 02, là đã đưa ra một tiêu chí định lượng trong việc sử dụng lao động của HKDCT nhằm phân biệt với các loại hình kinh doanh khác. Nếu HKDCT sử dụng quá 10 lao động, thì pháp luật yêu cầu phải chuyển thành DN.
1. Khái niệm hộ kinh doanh cá thể (tt)
Theo Nghị định 88/2006/NĐCP thì: “HKD do một cá nhân là CDVN hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được ĐKKD tại một địa điểm, sử dụng không quá 10 lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình”.
Theo quy định hiện hành thì tên gọi của loại hình kinh doanh này được điều chỉnh theo hướng ngắn gọn hơn còn phạm vi chủ thể tham gia được mở rộng trở lại như quy định trước Nghị định 02/2000/NĐCP, tức là bao gồm cá nhân, nhóm người và hộ gia đình.
2. Đặc điểm của hộ kinh doanh
Hộ kinh doanh do một cá nhân, một nhóm
người hoặc một hộ gia đình làm chủ
Hộ kinh doanh thường tồn tại với quy mô nhỏ
hẹp
Chủ hộ kinh doanh chịu TNVH trong hoạt
động kinh doanh
Hộ kinh doanh do một cá nhân, một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ
Vốn kinh doanh của HKD là vốn của một cá nhân duy nhất hay vốn chung của hộ gia đình hay vốn đóng góp của một nhóm người.
Tr.hợp, HKD do một cá nhân làm chủ thì cá nhân có quyền quyết định mọi vấn đề. Và đương nhiên chủ hộ có quyền hưởng mọi khoản lợi, chịu mọi nghĩa vụ.
Tr.hợp, HKD là hộ gia đình hay do một nhóm người tạo lập thì HDK phải cử ra người đại diện. Người này sẽ thay mặt HKD thực hiện các quyền và nghĩa vụ của cả hộ. Người đại diện không chịu trách nhiệm thay cho các thành viên khác. Lợi nhuận cũng như rủi ro sẽ được chia cho các thành viên theo mức mà các bên đã thỏa thuận, thường là dựa trên mức đóng góp tài sản và công sức.
Hộ kinh doanh thường tồn tại với quy mô nhỏ hẹp HKD chỉ có một địa điểm KD, sử dụng không quá 10 lao động và không có con dấu. Đây là quy định hạn chế quy mô của HKD, mà điều này không xảy ra đối với các loại hình DN.
HKD chưa phải là loại hình có quy mô nhỏ nhất, mà nó có thể được coi là lớn hơn và ổn định hơn so với các hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp. Những đối tượng này không phải ĐKKD. Dấu hiệu để phân biệt đối tượng này với HKD là mức thu nhập thấp.
Chủ hộ kinh doanh chịu TNVH
Chủ KHD ở đây được hiểu là cá nhân người đầu tư trong tr.hợp do một cá nhân làm chủ hoặc tất cả các thành viên trong nhóm hay hộ gia đình trong tr.hợp nhóm kinh doanh hay hộ gia đình.
Giữa HKD và chủ sở hữu không có sự tách bạch về mặt tài sản, nên nó không tạo ra tư cách chủ thể pháp lý độc lập (không có tư cách pháp nhân).
Chủ HKD phải chịu TNVH đối với các khoản nợ của HKD. Tr.hợp, HKD là nhóm kinh doanh hoặc hộ gia đình mà tài sản của hộ không đủ để thanh toán các khoản nợ thì các thành viên phải góp vào để trả phần còn lại tùy theo thỏa thuận trên cơ sở liên đới chịu trách nhiệm.
3. ĐKKD của hộ kinh doanh
Điều kiện để ĐKKD
Thủ tục ĐKKD
Điều kiện để ĐKKD
Để được công nhận là một CTKD thì HKD phải ĐKKD. Khi được cấp GCNĐKKD, HKD được công nhận các quyền và nghĩa vụ trong HĐKD.
Nghị định 88/2006/NĐCP quy định các điều kiện để ĐKKD đối với HKD, bao gồm các điều kiện về chủ thể, về ngành nghề và một số điều kiện khác.
Điều kiện để ĐKKD (tt)
Trừ những người chưa thành niên, người bị hạn chế hoặc mất NLHVDS, người đang bị tù hoặc bị tòa án tước quyền hành nghề, thì tất cả các công dân từ đủ 18 tuổi, có NLHVDS đầy đủ, các HGĐ đều có quyền ĐKKD. Đối với lĩnh vực phải có giấy phép thì chủ thể phải tuân theo quy định đó. Mỗi cá nhân, HGĐ chỉ được ĐKKD một HKD.
Về điều kiện ngành nghề, chỉ được đăng ký những ngành nghề không bị cấm; đối với với các ngành nghề có điều kiện thì phải đáp ứng quy định này.
Về tên gọi, chủ hộ có thể dùng tên hoặc không dùng tên. Tr.hợp dùng tên thì tên đó không được trùng với tên của HKD đã đăng ký trong phạm vi cấp huyện.
Thủ tục ĐKKD
Người đại diện của HKD thực hiện việc ĐKKD tại
phòng ĐKKD cấp huyện;
Người đại diện HKD gửi đơn đề nghị ĐKKD kèm theo bản sao CCMND đến CQĐKKD nơi đặt địa điểm KD; Nội dung giấy đề nghị ĐKKD gồm: tên HKD, địa chỉ, địa điểm; ngành nghề; số vốn; họ, tên, số và ngày cấp GCMND, địa chỉ nơi cư trú và chữ ký của người đại diện.
Đối với ngành nghề phải có chứng chỉ hành nghề và hoặc phải có vốn pháp định thì phải đáp ứng các yêu cầu đó.
CQĐKKD không được yêu cầu người đăng ký nộp thêm
bất cứ giấy tờ nào khác.
Thủ tục ĐKKD (tt)
Nộp lệ phí; Trao giấy biên nhận cho người đăng ký trong thời
hạn 5 ngày;
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận đơn, trao giấy biên nhận, CQĐKKD cấp GCNĐKKD nếu HSĐKKD đầy đủ và hợp lệ; nếu từ chối thì phải trả lời có nêu rõ lý do;
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày cấp GCNĐKKD, CQĐKKD phải gửi bản sao cho cơ quan thuế cùng cấp và sở chuyên ngành.
Hộ kinh doanh có quyền kinh doanh kể từ khi
được cấp GCN.
HKD có thể bị thu hồi GCNĐKKD trong các tr.hợp:
Không tiến hành HĐKD trong thời hạn 60 ngày,
kể từ ngày được cấp GCNĐKKD;
Ngừng HĐKD quá 60 ngày liên tục mà không
thông báo với CQĐKKD;
Chuyển địa điểm sang địa bàn cấp huyện khác
mà chưa được phép; KD ngành nghề bị cấm.
CHƯƠNG IV. PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY
Nội dung nghiên cứu:
A. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TY
B. CÔNG TY THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
A. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TY
Những vấn đề nghiên cứu:
I. SỰ RA ĐỜI, PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY VÀ
LUẬT CÔNG TY
II. CÁC LOẠI HÌNH CÔNG TY PHỔ BIẾN TRÊN
THẾ GIỚI
I. SỰ RA ĐỜI, PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY VÀ LUẬT CÔNG TY
1. Khái niệm chung về công ty 2. Sự ra đời của công ty 3. Sự ra đời của luật công ty
1. Khái niệm chung về công ty
Nhà luật học Kubler CHLB Đức quan niệm: “Công ty là sự liên kết của hai hay nhiều cá nhân hoặc pháp nhân bằng một sự kiện pháp lý nhằm tiến hành các hoạt động để đạt một mục tiêu chung nào đó”.
BLDS CH Pháp: “Công ty là một hợp đồng thông qua đó hai hay nhiều người thỏa thuận với nhau sử dụng tài sản hay khả năng của mình vào một hoạt động chung nhằm chia lợi nhuận”.
Theo Đ2 LCT1990 của VN: “Công ty là DN trong đó các thành viên cùng góp vốn, cùng chia lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp và chịu trách nhiệm về các khoản nợ trong phạm vi phần vốn góp”
Đặc điểm, dấu hiệu của công ty nói chung
Sự liên kết của hai hay nhiều người hoặc tổ
chức;
Sự liên kết được thực hiện thông qua một sự
kiện pháp lý (hợp đồng, điều lệ, quy chế);
Sự liên kết nhằm mục đích chung.
Khái niệm công ty thương mại
Căn cứ vào mục đích, có thể chia công ty thành 2 loại là: các công ty thương mại; các công ty dân sự.
Công ty thương mại (công ty kinh doanh) là công ty do hai hay nhiều người (hoặc tổ chức) góp vốn thành lập để KD với mục đích lợi nhuận.
Công ty thương mại là loại công ty rất phổ biến, trong phạm vi môn học này ta chỉ nghiên cứu công ty thương mại.
Đặc điểm của công ty thương mại
Là sự liên kết của nhiều cá nhân hoặc pháp
nhân, thể hiện thành một tổ chức.
Các thành viên góp tài sản để thành lập công ty.
Mục đích thành lập công ty là để kinh doanh
kiếm lời.
2. Sự ra đời của công ty
☻Lý do của sự ra đời công ty:
Khi nền sản xuất phát triển, để mở rộng sản xuất, các nhà kinh doanh cần phải có nhiều vốn, buộc họ phải liên kết để thành lập công ty.
Khi sản xuất phát triển thì sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, đẩy những CTKD có vốn đầu tư thấp vào vị trí bất lợi, do đó họ phải liên kết để thành lập công ty.
Trong kinh doanh thường gặp rủi ro và để phân chia rủi ro, các nhà kinh doanh cùng liên kết lập công ty để nếu có rủi ro thì nhiều người cùng gánh chịu.
Khi liên kết với nhau, họ có thêm được kinh nghiệm,
công nghệ quản lý.
2. Sự ra đời của công ty (tt)
☻ Tóm lại:
Hai hay nhiều người cùng góp vốn để lập DN kinh doanh kiếm lời là họ đã thành lập công ty. Sự ra đời của công ty là quy luật khách quan
trong nền KTTT.
Công ty ra đời là kết quả của việc thực hiện n.tắc tự do kinh doanh, tự do khế ước và tự do lập hội.
3. Sự ra đời của luật công ty
Vào thế kỷ XIII, ở các thành phố lớn của một số nước châu Âu đã xuất hiện các CTTM đối nhân đầu tiên; sang thế kỷ XVII, các CTTM đối vốn ra đời.
Sự ra đời của các CTKD kéo theo cần phải có nhu
cầu luật lệ về công ty.
Lịch sử luật công ty gắn liền với các quy định về liên kết, hợp đồng và các quan hệ nợ nần trong Luật La Mã.
Luật công ty hiện đại ra đời cùng với thời kỳ tự do hóa tài sản, các công ty hoạt động theo luật tư và chịu rất ít sự giám sát của NN.
3. Sự ra đời của luật công ty (tt)
Năm 1807 Pháp ban hành BLTM, thể chế hóa quan điểm tự do kinh doanh, sau đó nhiều nước châu Âu ban hành LTM. Việc thành lập công ty vẫn cần phải có giấy phép của NN.
Đến năm 1870, hầu hết các nước đều bãi bỏ thủ tục cấp giấy phép thành lập, NN chỉ đưa ra các quy định bắt buộc, các công ty có nghĩa vụ đăng ký.
Do sự tự do hóa kinh doanh nên đã xảy ra nhiều vụ lừa đảo, vì
vậy cần phải hoàn thiện luật lệ.
Năm 1970, Đức ban hành Luật CTCP, sau đó được sửa đổi, bổ
sung bởi BLTM 1897, sau này thay thế bằng Luật CTCP.
Từ năm 1937 đến 1965 Đức ban hành Luật CTCP mới và hiện
vẫn có giá trị. Năm 1892 ban hành Luật CTTNHH.
Trên thế giới tồn tại 2 HTPL công ty: Hệ thống luật công ty lục địa (châu Âu) chịu ảnh hưởng luật của Đức và hệ thống luật công ty Anh – Mỹ.
3. Sự ra đời của luật công ty (tt)
☻ Tóm lại:
Luật công ty bao gồm các QPPL điều chỉnh những QHXH phát sinh trong quá trình thành lập, hoạt động và chấm dứt hoạt động của công ty.
Luật công ty thuộc về luật tư, sự phát triển của nó
gắn liền với lịch sử phát triển thương mại.
Sự ra đời Luật công ty ở VN
Ở VN, hoạt động thương mại có từ lâu, chúng được điều chỉnh bằng thông lệ và tập quán thương mại. Luật công ty ra đời muộn và phát triển chậm.
Là thuộc địa của Pháp, nên có thời kỳ luật thương mại của Pháp
được áp dụng trong từng vùng lãnh thổ khác nhau.
Luật về công ty được quy định lần đầu tại VN trong “Dân luật thi hành tại các tòa Namán Bắc Kỳ” năm 1931, trong đó có nói về “hội buôn”.
Đạo luật này chia các công ty (hội buôn) thành hai loại: hội người
và hội vốn:
Trong hội người chia thành hội hợp danh (CTHD); hội hợp tư
(công ty hợp vốn đơn giản); hội đồng lợi (CTHD).
Trong hội hợp vốn chia thành hội vô danh (CTCP); và hội hợp cổ
(công ty hợp vốn đơn giản cổ phần). Trong đạo luật này không có CTTNHH. Năm 1944, chính quyền Bảo Đại xây dựng BLTM trung phần.
Sự ra đời Luật công ty ở VN (tt)
Thời Pháp thuộc xuất hiện nhiều công ty dưới hình thức hội. LCT ở VN gắn liền với luật dân sự và luật thương mại. Từ sau năm 1954, đất nước chia làm hai miền, nên có hai hệ
thống pháp luật khác nhau.
Năm 1972, chính quyền Sài Gòn ban hành BLTM VNCH. Ở miền Bắc bắt đầu nền kinh tế theo cơ chế KHHTT, do đó
công ty không tồn tại và cũng không có LCT.
Từ năm 1986, VN phát triển theo cơ chế thị trường, đã tạo
môi trường cho các công ty ra đời.
QH thông qua LCT1990. LDN1999 đã được QH ban hành thay thế LCT1990. LDN1999 cũng đã được thay thế bởi LDN2005.
II. CÁC LOẠI HÌNH CÔNG TY PHỔ BIẾN TRÊN THẾ GIỚI
1. Công ty đối nhân 2. Công ty đối vốn
1. Công ty đối nhân ◙ Khái niệm
CTĐN là công ty mà việc thành lập dựa trên sự liên kết chặt chẽ bởi độ tin cậy về nhân thân của các thành viên tham gia, sự hùn vốn là yếu tố thứ yếu.
Công ty đối nhân thường tồn tại dưới 2 dạng
cơ bản: Công ty hợp danh Công ty hợp vốn đơn giản
1. Công ty đối nhân (tt) ◙ Đặc điểm của công ty đối nhân
Không có sự tách bạch về tài sản của cá nhân
các thành viên và tài sản của công ty.
Các thành viên liên đới chịu TNVH đối với mọi khoản nợ của công ty, hoặc ít nhất phải có một thành viên chịu TNVH (PLVN quy định ít nhất phải có hai TV chịu TNVH).
Các thành viên có tư cách thương gia độc lập và phải chịu thuế thu nhập cá nhân, bản thân công ty không bị đánh thuế.
◙ Công ty hợp danh
CTHD là loại hình công ty trong đó các thành viên cùng nhau tiến hành hoạt động thương mại dưới một hãng chung và cùng liên đới chịu TNVH về mọi khoản nợ của công ty.
CTHD còn gọi là công ty góp danh, là loại hình
đặc trưng của công ty đối nhân.
Là loại hình công ty ra đời sớm nhất, thường
được thành lập trong gia đình, dòng họ.
Các thành viên công ty thường có sự hiểu biết,
gần gũi, tin tưởng lẫn nhau.
◙ Công ty hợp danh (tt) Về việc thành lập công ty:
Một CTHD được thành lập nếu ít nhất có hai thành
viên thỏa thuận với nhau cùng chịu TNVH.
Việc thành lập công ty phải trên cơ sở hợp đồng dưới
hình thức văn bản.
Các bên có thể thỏa thuận bằng miệng, thậm chí không cần tuyên bố rõ, mà chỉ cần có những hoạt động chung.
Hợp đồng thành lập phải đăng ký vào danh bạ thương mại. Trong một số tr.hợp, hợp đồng tuy không được đăng ký nhưng được thông báo rộng rãi thì vẫn có giá trị pháp lý.
◙ Công ty hợp danh (tt) Về chế độ trách nhiệm, thể hiện ở các đặc trưng:
Chủ nợ có quyền đòi bất kỳ ai toàn bộ số tiền. Nếu họ có thỏa thuận khác, lập tức công ty chuyển
sang loại hình công ty hợp vốn đơn giản.
Không có sự phân biệt rõ ràng giữa tài sản công ty
và tài sản thành viên.
Tính chịu TNVH cũng là một lợi thế của công ty.
◙ Công ty hợp danh (tt)
Do tính an toàn pháp lý cao nên công ty chịu ít quy định pháp lý ràng buộc, pháp luật dành quyền thỏa thuận rộng rãi cho các thành viên.
Về tổ chức, CTHD rất đơn giản, các thành viên có quyền thỏa thuận về tổ chức, điều hành, đại diện của công ty.
CTHD thường được tổ chức dưới một hãng chung mang tên một thành viên hoặc tất cả các thành viên.
◙ Công ty hợp danh (tt)
LDN2005 quy định CTHD có tư cách pháp nhân.
CTHD có tư cách thương gia độc lập, mỗi thành viên vẫn có tư cách thương gia riêng, họ cùng nhau điều hành và đại diện cho công ty hoặc thỏa thuận phân công trách nhiệm và quyền đại diện cho từng người.
Vấn đề góp vốn, luật không quy định vốn tối thiểu mà các bên có quyền thỏa thuận các hình thức góp vốn.
Việc thay đổi thành viên là rất khó khăn, chỉ cần một thành viên chết, xin ra khỏi công ty là lý do quan trọng để công ty giải thể.
◙ Công ty hợp vốn đơn giản Công ty hợp vốn đơn giản là loại công ty có ít nhất một thành viên chịu TNVH (thành viên nhận vốn), còn những thành viên khác chỉ chịu TNHH trong số vốn góp (thành viên góp vốn).
Công ty hợp vốn đơn giản về cơ bản giống CTHD, điểm khác cơ bản là công ty hợp vốn đơn giản có hai loại thành viên: Thành viên nhận vốn chịu TNVH về mọi khoản nợ của
công ty, có quyền đại diện cho công ty.
Thành viên góp vốn chịu TNHH trong phạm vi phần vốn góp, không có quyền đại diện cho công ty. Nếu họ đứng ra thay mặt công ty thì phải chịu TNVH. Thành viên góp vốn chỉ có quyền trong quan hệ nội bộ công ty, các thành viên có thể thỏa thuận với nhau. Tên hãng cũng chỉ ghi tên của thành viên nhận vốn.
2. Công ty đối vốn CTĐV quan tâm đến phần vốn góp của thành viên mà ít
quan tâm đến nhân thân của họ.
Loại CTĐV ra đời sau CTĐN. Có sự tách bạch về tài sản của công ty và tài sản của
các thành viên.
CTĐV có tư cách pháp nhân, các thành viên chỉ chịu
trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp (TNHH).
Số lượng thành viên thường rất lớn, người không hiểu
biết về kinh doanh cũng có thể tham gia.
Công ty phải đóng thuế cho NN, các thành viên phải
đóng thuế thu nhập.
PL quy định chặt chẽ về tổ chức và hoạt động đối với
CTĐV.
Các thành viên công ty dễ dàng thay đổi.
Ưu điểm của CTĐV:
CTĐV có rất nhiều ưu điểm so với CTĐN nhờ chế độ
TNHH.
Tạo điều kiện cho các nhà đầu tư đầu tư vào các lĩnh
vực có độ rủi ro lớn.
Khả năng nhà đầu tư phân tán vốn đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau tạo điều kiện cho thị trường vốn ra đời và phát triển.
Hạn chế của CTĐV là tính chịu TNHH dễ gây rủi ro
cho đối tác.
Do chỉ quan tâm đến vốn góp cộng với sự đông đảo của số lượng thành viên dẫn tới sự phân hóa các nhóm quyền lợi trong công ty làm cho việc quản lý rất phức tạp.
2. Công ty đối vốn (tt)
Công ty đối vốn có hai loại:
◙ Công ty cô phân
◙ Công ty trách nhiệm hữu hạn
̉ ̀
◙ Công ty cô phân
̉ ̀
CTCP có các đặc trưng cơ bản:
Là tổ chức có tư cách pháp nhân. Là loại hình công ty có tính tổ chức cao, hoạt động mang tính
xã hội sâu rộng.
Chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng của công ty (TNHH). Vốn của công ty được chia thành các phần bằng nhau – gọi là
cổ phần.
CTCP được phát hành các loại chứng khoán để huy động vốn. Việc chuyển nhượng cổ phiếu được thực hiện dễ dàng thông
qua thị trường chứng khoán.
CTCP thường có số lượng thành viên đông đảo, có khả năng
huy động vốn rộng rãi. CTCP đầu tiên trên thế giới ra đời vào khoảng thế kỷ XVII, sang đến thế kỷ XIX, CTCP phát triển mạnh mẽ.
̉ ̀
Ý nghĩa của cô phân:
Cổ phần là phần VĐL của công ty, mỗi cổ phần thể hiện một giá trị bằng tiền gọi là mệnh giá cổ phần.
Cổ phần chứng minh tư cách thành viên công ty
cổ đông.
Về tổ chức CTCP:
Quản lý CTCP hết sức chặt chẽ vì đây là loại công ty có tổ chức và hoạt động rất phức tạp. Việc quản lý CTCP được thực hiện thông qua ba cơ quan: ĐHĐCĐ; ban điều hành (HĐQT và GĐ); hội đồng giám sát (BKS).
◙ Công ty trách nhiệm hữu hạn
CTTNHH là sản phẩm duy nhất của hoạt động lập pháp, các loại hình công ty khác do các thương gia lập ra và PL hoàn thiện. CTTNHH là sản phẩm của các nhà làm luật Đức, năm 1892 Luật CTTNHH ở Đức được ban hành, trước đó có Luật CTCP được ban hành năm 1870. Các nhà làm luật cho rằng:
Lý do ra đời CTTNHH:
CTCP không thích hợp với các nhà đầu tư vừa và
nhỏ.
Các quy định quá phức tạp của luật CTCP không cần thiết cho loại công ty vừa và nhỏ với có ít thành viên và thường là quen biết nhau.
Chế độ chịu TNVH của CTĐN không thích hợp với tất
cả các nhà đầu tư.
CTTNHH là loại hình công ty kết hợp được ưu điểm về chế độ TNHH của CTCP và ưu điểm các thành viên quen biết nhau của CTĐN.
CTTNHH khắc phục được nhược điểm về sự phức tạp khi thành lập và quản lý của CTCP và nhược điểm không phân chia rủi ro của CTĐN.
Đặc trưng cơ bản của CTTNHH:
CTTNHH là một pháp nhân, chế độ trách nhiệm của công
ty là TNHH.
Thành viên công ty không nhiều và thường là những
người quen biết nhau.
VĐL được chia thành các phần, mỗi thành viên có thể
góp nhiều ít khác nhau.
Phần vốn góp rất khó chuyển nhượng ra bên ngoài. Công ty không được phát hành cổ phiếu, tuy nhiên CTTNHH được phát hành trái phiếu.
Về tổ chức, điều hành ở CTTNHH đơn giản hơn ở CTCP. CTTNHH thường ít chịu các ràng buộc pháp lý hơn CTCP. Ngoài loại hình CTTNHH có từ hai thành viên trở lên, PL còn quy định CTTNHH một thành viên (một chủ).
B. CÔNG TY THEO PHÁP LUẬT VN Những vấn đề nghiên cứu:
I. CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
II. CÔNG TY CỔ PHẦN
III. CÔNG TY HỢP DANH
I. CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
1. CTTNHH có từ hai thành viên trở lên 2. CTTNHH một thành viên
1. CTTNHH có từ hai thành viên trở lên
Khái niệm và đặc điểm Tổ chức quản lý CTTNHH có từ hai thành
viên trở lên
Vốn và chế độ tài chính của công ty
Khái niệm và đặc điểm ◙ Khái niệm CTTNHH
CTTNHH là loại hình công ty gồm không quá 50 thành viên góp vốn thành lập và công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty bằng tài sản của mình.
Khái niệm và đặc điểm (tt) ◙ Đặc điểm của CTTNHH (Đ38)
Thành viên không quá 50. CTTNHH là một pháp nhân. Công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ bằng
tài sản của mình.
Thành viên chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ
trong phạm vi số vốn đã cam kết góp.
Tách bạch tài sản của công ty và tài sản còn lại của
các thành viên.
Không được phát hành cổ phiếu. Phần vốn góp của các thành viên có thể được
chuyển nhượng.
Tổ chức quản lý CTTNHH có từ hai thành viên trở lên
Việc tổ chức và điều hành CTTNHH được thực hiện
thông qua các cơ quan của nó.
Cơ cấu tổ chức quản lý CTTNHH được quy định tùy
thuộc vào số lượng thành viên.
Các quy định về tổ chức quản lý điều hành công ty nói chung và CTTNHH nói riêng phần lớn là những quy định mang tính tùy nghi, trên cơ sở đó công ty lựa chọn và áp dụng.
Bên cạnh đó có những quy định bắt buộc để bảo vệ lợi ích của các nhà đầu tư thiểu số, lợi ích của chủ nợ và tăng cường trách nhiệm của người quản lý DN.
Tổ chức quản lý CTTNHH có từ hai thành viên trở lên Cơ cấu tổ chức:
◙ HĐTV
◙ CTHĐTV
◙ GĐ (TGĐ)
◙ BKS (nếu CT có từ 11 thành viên)
◙ HĐTV (Đ47) HĐTV là cơ quan có quyền quyết định cao nhất, gồm tất cả các
thành viên.
Thành viên có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho các thành viên
khác.
HĐTV chỉ tồn tại trong thời gian họp. HĐTV ra quyết định trên cơ sở biểu quyết tại cuộc họp hoặc
lấy ý kiến bằng văn bản.
HĐTV họp ít nhất mỗi năm một lần và có thể triệu tập họp bất cứ khi nào theo yêu cầu của CTHĐTV hoặc của thành viên sở hữu trên 25% VĐL hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn.
Thủ tục triệu tập họp HĐTV, điều kiện, thể thức tiến hành họp và ra quyết định được quy định tại các Đ50, 51, 52, 53, 54 LDN2005.
HĐTV có quyền xem xét và quyết định những vấn đề chủ yếu và quan trọng nhất: Phương hướng phát triển; tăng, giảm VĐL; cơ cấu tổ chức, quản lý, tổ chức lại, giải thể CT…
Các quyền và nhiệm vụ cụ thể của HĐTV được quy định trong
LDN2005 và ĐLCT.
◙ CTHĐTV (Đ49)
HĐTV bầu một thành viên làm CTHĐTV, CTHĐTV
có thể kiêm GĐ (TGĐ).
CTHĐTV có các quyền và nhiệm vụ được quy
định trong LDN2005 và ĐLCT.
CTHĐTV là người đại diện nếu ĐLCT có quy
định.
◙ GĐ (TGĐ) công ty (Đ55)
GĐ (TGĐ) là người điều hành HĐKD, do HĐTV bổ
nhiệm và chịu trách nhiệm trước HĐTV.
GĐ (TGĐ) là người đại diện, trừ tr.hợp ĐLCT quy
định CTHĐTV là người đại diện.
GĐ (TGĐ) có các quyền và nghĩa vụ được quy
định trong LDN2005 và ĐLCT.
◙ Ban kiểm soát
BKS kiểm soát các hoạt động của công ty.
Pháp luật chỉ bắt buộc các công ty có từ trên 11
thành viên phải có BKS.
Quyền, nghĩa vụ và chế độ làm việc của BKS và
trưởng BKS do ĐLCT quy định.
Vốn và chế độ tài chính
CTTNHH không được quyền phát hành cổ phiếu. Khi thành lập công ty, các thành viên phải cam kết góp
vốn với giá trị vốn góp và thời gian góp vốn cụ thể.
Khi góp đủ giá trị phần vốn góp, thành viên sẽ được công
ty cấp GCN phần vốn góp.
Nếu không góp đầy đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp được coi là khoản nợ của thành viên đối với công ty, và thành viên đó phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không góp đủ và đúng hạn. Người đại diện nếu không thực hiện đúng nghĩa vụ thông báo cho CQĐKKD thì phải cùng với thành viên chưa góp đủ vốn liên đới chịu trách nhiệm.
Vốn và chế độ tài chính (tt)
Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn
góp trong những tr.hợp nhất định (Đ43 LDN2005).
Thành viên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp cho người khác (Đ44 LDN2005). LDN2005 còn quy định việc xử lý phần vốn góp trong
tr.hợp khác (Đ45 LDN2005).
Theo quyết định của HĐTV, công ty có thể tăng VĐL bằng
các hình thức khác nhau.
Công ty có thể giảm VĐL theo quyết định của HĐTV (Đ60
LDN2005).
Công ty chỉ được chia lợi nhuận khi có lãi và đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đồng thời vẫn phải đảm bảo thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn.
2. CTTNHH một thành viên Khái niệm và đặc điểm Tổ chức quản lý CTTNHH một thành viên Nghĩa vụ của thành viên HĐTV, Chủ tịch, GĐ
hoặc TGĐ và KSV
Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của người
quản lý và KSV
Tăng, giảm vốn ĐLCT của CTTNHH một thành
viên (Đ76 LDN2005):
Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với nhưng
người có liên quan (Đ75 LDN2005)
Một số vấn đề cần lưu ý đối với chủ sở hữu
CTTNHH một thành viên
Khái niệm
CTTNHH một thành viên là DN do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ.
Đặc điểm
Do một thành viên là tổ chức hoặc cá nhân làm
chủ sở hữu
Chủ sở hữu công ty chịu TNHH Việc chuyển nhượng phần vốn góp của chủ sở
hữu thực hiện theo pháp luật.
Có tư cách pháp nhân. Không được quyền phát hành cổ phiếu.
Tổ chức quản lý CTTNHH một thành viên là tổ chức
Người đại diện theo ủy quyền:
Chủ sở hữu bổ nhiệm một hoặc một số người đại
diện nhiệm kỳ không quá 5 năm.
Chủ sở hữu có quyền thay thế người đại diện bất
cứ lúc nào.
Tổ chức quản lý CTTNHH một thành viên là tổ chức (tt)
Nếu có ít nhất hai người được bổ nhiệm làm đại diện thì cơ cấu công ty gồm: HĐTV gồm tất cả những người đại diện GĐ hoặc TGĐ KSV
Tổ chức quản lý CTTNHH một thành viên là tổ chức (tt)
Nếu chỉ có một người được bổ nhiệm làm đại diện, cơ cấu công ty gồm: CTCT (người đại diện ủy quyền) GĐ hoặc TGĐ KSV
Tổ chức quản lý CTTNHH một thành viên là tổ chức (tt)
theo pháp
luật của
Người đại diện CTTNHH một thành viên là tổ chức: CTHĐTV hoặc CTCT hoặc GĐ (TGĐ) tùy theo
quy định của ĐLCT.
Người đại diện phải thường trú tại VN.
Tổ chức quản lý CTTNHH một thành viên là tổ chức (tt)
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐTV, CTCT, GĐ (TGĐ) và KSV do LDN2005 và ĐLCT quy định (Đ68 – Đ71 LDN2005).
◙ HĐTV (Đ68 LDN2005)
HĐTV có quyền nhân danh chủ sở hữu thực hiện các Q&NV; có quyền nhân danh công ty thực hiện các Q&NV; chịu trách nhiệm trước PL và trước chủ sở hữu.
Quyền, nghĩa vụ, nhiệm vụ của HĐTV đối với chủ sở
hữu được thực hiện theo ĐLCT và PL.
Chủ sở hữu chỉ định CTHĐTV. Nhiệm kỳ, quyền, nhiệm vụ của CTHĐTV áp dụng theo Đ49 và các điều có liên quan của LDN2005.
Thẩm quyền, cách thức triệu tập họp HĐTV áp dụng
theo quy định tại Đ50 LDN2005.
◙ HĐTV (tt)
Cuộc họp HĐTV hợp lệ khi có 2/3 thành viên. Mỗi thành viên có một phiếu, trừ tr.hợp ĐLCT quy định khác. HĐTV có thể lấy ý kiến bằng VB.
Quyết định của HĐTV được thông qua khi có hơn một nửa số thành viên dự họp chấp thuận. Việc sửa đổi, bổ sung ĐLCT, tổ chức lại công ty, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn ĐLCT phải được ít nhất 3/4 tổng số thành viên dự họp chấp thuận.
Quyết định HĐTV có giá trị kể từ ngày thông qua, trừ tr.hợp ĐLCT quy định phải được sự chấp thuận của chủ sở hữu.
Các cuộc họp của HĐTV phải được ghi vào sổ biên
bản như quy định tại Đ53 LDN2005.
◙ CTCT (Đ69 LDN2005)
CTCT nhân danh chủ sở hữu thực hiện các Q&NV; nhân danh công ty thực hiện các Q&NV; chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu.
Quyền, nghĩa vụ, nhiệm vụ CTCT đối với chủ sở hữu
được thực hiện theo ĐLCT và PL.
Quyết định của CTCT về việc thực hiện Q&NV vụ của chủ sở hữu có giá trị kể từ khi chủ sở hữu phê duyệt, trừ tr.hợp ĐLCT quy định khác.
◙ GĐ hoặc TGĐ (Đ70 LDN2005)
HĐTV hoặc CTCT bổ nhiệm hoặc thuê GĐ (TGĐ) (không quá 5 năm) để điều hành HĐKD. Họ phải chịu trách nhiệm trước PL và HĐTV hoặc CTCT.
◙ GĐ hoặc TGĐ (tt) Quyền của GĐ hoặc TGĐ:
Tổ chức thực hiện các quyết định của HĐTV hoặc CTCT; Quyết định các vấn đề liên quan đến HĐKD hàng ngày; Thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư; Ban hành quy chế quản lý nội bộ; Quyết định các chức danh quản lý, trừ các chức danh thuộc
thẩm quyền của HĐTV hoặc CTCT;
Ký kết các hợp đồng, trừ tr.hợp thuộc thẩm quyền của HĐTV
hoặc CTCT;
Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty; Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên HĐTV hoặc
CTCT;
Kiến nghị phương án sở hữu lợi nhuận hoặc xử lý lỗ; Tuyển dụng lao động; Các quyền khác được quy định trong ĐLCT, HĐLĐ mà họ ký
với HĐTV hoặc CTCT.
◙ GĐ hoặc TGĐ (tt)
Tiêu chuẩn và điều kiện của GĐ (TGĐ): Có đủ NLHVDS và không thuộc đối tượng bị cấm
quản lý DN;
Không phải là người có liên quan của TVHĐTV hoặc CTCT, người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm người đại diện hoặc CTCT;
Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm.
◙ KSV (Đ71 LDN2005) Chủ sở hữu bổ nhiệm một đến ba KSV nhiệm kỳ không quá ba năm, chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu;
KSV có các nhiệm vụ:
Kiểm tra tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của HĐTV,
CTCT và GĐ (TGĐ);
Thẩm định BCTC, báo cáo kinh doanh, báo cáo đánh giá công tác quản lý trước khi trình chủ sở hữu hoặc CQNN có liên quan; trình chủ sở hữu báo cáo thẩm định;
Kiến nghị chủ sở hữu các giải pháp, cơ cấu tổ chức quản lý,
điều hành HĐKD;
Các nhiệm vụ khác quy định tại ĐLCT hoặc theo yêu cầu,
quyết định của chủ sở hữu.
KSV có quyền xem xét bất kỳ hồ sơ, tài liệu nào và những người quản lý phải có nghĩa vụ cung cấp theo yêu cầu của KSV.
◙ KSV (tt)
Tiêu chuẩn và điều kiện của KSV:
Có đầy đủ NLHVDS và không thuộc đối tượng bị cấm
quản lý DN;
Không phải là người có liên quan của TVHĐTV, CTCT, GĐ hoặc TGĐ, người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm KSV;
Có trình độ chuyên môn hoặc kinh nghiệm về kế toán, kiểm toán hoặc trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế.
Tổ chức quản lý CTTNHH một thành viên là cá nhân
Cơ cấu tổ chức:
CTCT; GĐ hoặc TGĐ Chủ sở hữu đồng thời là CTCT CTCT hoặc GĐ (TGĐ) là người đại diện theo pháp
luật tùy theo ĐLCT quy định
CTCT có thể kiêm nhiệm hoặc thuê GĐ (TGĐ) Quyền, nghĩa vụ, nhiệm vụ của GĐ (TGĐ) quy định
tại ĐLCT, HĐLĐ mà GĐ (TGĐ) ký với CTCT.
Nghĩa vụ của thành viên HĐTV, Chủ tịch, GĐ hoặc TGĐ và KSV
Tuân thủ PL, ĐLCT, quyết định của chủ sở hữu Thực hiện các quyền và nhiệm vụ một cách hợp
pháp
Trung thực, không sử dụng thông tin, cơ hội kinh doanh và bí quyết, lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích cho tổ chức, cá nhân khác.
̀
Thông báo đầy đủ, kịp thời, chính xác về các DN mà họ và người có liên quan của họ làm chủ hoặc có cô ̉ phân, phần vốn góp chi phối.
Các nghĩa vụ khác.
Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của người quản lý và KSV
Họ được hưởng thu nhập theo kết quả và hiệu
quả kinh doanh
Chủ sở hữu quyết định mức thù lao, lương và lợi
ích khác cho HĐTV, CTCT và KSV.
Thù lao của người quản lý và KSV được tính vào
chi phí
GĐ (TGĐ) không được trả lương, thưởng khi công ty không có khả năng thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn.
Tăng, giảm vốn ĐLCT của CTTNHH một thành viên (Đ76)
Không được giảm VĐL. Tăng VĐL bằng việc chủ sở hữu đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. Chủ sở hữu quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn ĐLCT.
Tr.hợp tăng vốn bằng việc huy động vốn của người khác thì công ty phải chuyển đổi thành CTTNHH từ 2TV trở lên.
Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với những người có liên quan (Đ75)
◙ Đối với CTTNHH một thành viên là tổ chức ◙ Đối với CTTNHH một thành viên là cá nhân
◙ Đối với CTTNHH 1TV là tổ chức
Hợp đồng giữa công ty với các đối tượng sau phải được HĐTV, CTCT, GĐ (TGĐ) và KSV quyết định theo đa số:
Chủ sở hữu và người có liên quan của chủ sở
hữu;
Người đại diện theo ủy quyền, GĐ (TGĐ) và KSV và người có liên quan với những người này;
Người quản lý chủ sở hữu, người có thẩm quyền bổ nhiệm những người quản lý đó và những người có liên quan đến những người này.
◙ Đối với CTTNHH 1TV là tổ chức (tt)
Hợp đồng chỉ được chấp thuận khi có đầy đủ các điều kiện:
Các bên ký kết hoặc thực hiện là những chủ thể
pháp lý độc lập;
Giá trị trong hợp đồng hoặc giao dịch là giá thị
trường tại thời điểm ký kết hoặc thực hiện;
Chủ sở hữu tuân thủ những nghĩa vụ tại K4 Đ65
LDN2005
◙ Đối với CTTNHH 1TV là tổ chức (tt)
Hợp đồng, giao dịch vô hiệu và việc xử lý chúng: Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu nếu thực hiện không đúng. Người đại diện theo pháp luật và các bên hợp đồng phải bồi thường thiệt hại, hoàn trả những gì thu được.
◙ Đối với CTTNHH 1TV là cá nhân
Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với chủ sở hữu hoặc người có liên quan của chủ sở hữu phải được ghi chép lại và lưu giữ thành hồ sơ riêng.
Một số vấn đề cần lưu ý đối với chủ sở hữu CTTNHH 1TV
Phải tách biệt tài sản của chủ sở hữu với tài sản công ty. Chủ sở hữu là cá nhân còn phải tách biệt các chi tiêu cá nhân và các chi tiêu trên cương vị là CTCT và GĐ (TGĐ).
Chủ sở hữu chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số VĐL cho tổ chức hoặc cá nhân khác.
Không được rút lợi nhuận khi công ty không
thanh toán đủ các khoản nợ.
II. CÔNG TY CỔ PHẦN
̉ ̀
̉ ̀
1. Khái niệm 2. Đặc điểm của CTCP 3. Cô phân, cổ phiếu, cổ đông 4. Thành lập công ty cô phân 5. Tổ chức quản lý hoạt động CTCP
1. Khái niệm CTCP
“CTCP là DN, trong đó:
VĐL được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi
̉ ̀
là cô phân;
Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng tối
thiểu là ba và không hạn chế tối đa;
Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ
của DN trong phạm vi vốn góp;
̀
Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cô ̉ phân, trừ tr.hợp quy định tại K3 Đ81 và K5 Đ84” (Đ77 LDN2005).
2. Đặc điểm của CTCP
Đặc điểm về vốn góp và cách góp vốn Đặc điểm về thành viên CTCP có quyền phát hành các loại chứng
khoán
CTCP có tư cách pháp nhân
Đặc điểm về vốn góp và cách góp vốn
VĐL được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi
̉ ̀
là cô phân
̉ ̀ ̉ ̀
̉ ̀
̉ ̀
Giá trị cô phân gọi là mệnh giá cô phân Cô phân là đơn vị vốn nhỏ nhất Cô phân có thể được tự do chuyển nhượng Có thể tham gia CTCP bằng cách mua cô phân
̉ ̀
dưới hình thức cổ phiếu.
Đặc điểm về thành viên
Thành viên là các cổ đông – là chủ sở hữu cô ̉
̀
phân, là đồng chủ sở hữu công ty.
Cổ đông có thể là cá nhân, tổ chức, bao gồm hai loại chính: Cổ đông sáng lập và cổ đông khác. Số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn
chế tối đa.
̉ ̀
Cổ đông tham gia CTCP bằng cách góp vốn và phải tán thành ĐLCT; Cũng có thể trở thành cổ đông bằng việc thừa kế cô phân.
Đặc điểm về thành viên (tt)
̉ ̀
̉ ̀
Mỗi cổ đông có thể sở hữu nhiều cô phân, mức độ sở hữu cô phân tạo thành sự cách biệt về mức góp vốn, về Q&NV (sự khác biệt về địa vị).
̉ ̀
̉ ̀
Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cô phân trừ một số tr.hợp hạn chế đối với CPƯĐBQ và cô phân của CĐSL.
̉ ̀
Pháp luật và ĐLCT có thể giới hạn tối đa số cô phân mà một cổ đông hoặc nhóm cổ đông được sở hữu để tránh tình trạng thâu tóm công ty.
Một cổ đông hoặc nhóm cổ đông có số cô phân từ
̉ ̀
5% trở lên thì phải đăng ký.
CTCP có quyền phát hành các loại chứng khoán
Đây là một ưu thể đặc biệt chỉ có CTCP mới có khả năng phát hành tất cả các loại chứng khoán CTCP khi có đủ các điều kiện có thể phát hành chứng khoán vốn để tăng VĐL; phát hành chứng khoán nợ để vay vốn.
CTCP có tư cách pháp nhân
Một tổ chức được coi là pháp nhân phải có đủ bốn điều kiện: Được thành lập hợp pháp Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ Có tài sản độc lập và chịu trách nhiệm bằng toàn
bộ tài sản đó
Có quyền nhân danh mình tham gia vào các
QHPL một cách độc lập.
̉ ̀
3. Cô phân Khái niệm
Cô phân là phần vốn nhỏ nhất, bằng cách lấy
̉ ̀
VĐL chia thành nhiều phần bằng nhau.
Cô phân là minh chứng tư cách thành viên
̉ ̀
của CTCP.
(tt)
̉ ̀
̉ ̀
̉ ̀
̉ ̀
3. Cô phân Phân loại cô phân: CTCP có thể có nhiều loại: Cô phân phổ thông và các loại cô phân ưu đãi khác. Ưu đãi về mức biểu quyết, về mức cổ tức, về khả năng lấy lại phần vốn góp…
Các loại cô phân
̉ ̉ ̀
̉ ̀ ̉ ̀
̉ ̀
̀ : CPPT; cô phân ưu đãi biểu quyết; cô phân ưu đãi cổ tức; cô phân ưu đãi hoàn lại; các loại cô phân khác.
◙ CPPT
̉ ̀
Là cô phân bắt buộc đối với mọi CTCP Là loại cô phân chủ yếu của mọi CTCP Mỗi CPPT có một phiếu biểu quyết Mỗi CPPT tạo cho chủ sở hữu các quyền và
̉ ̀
nghĩa vụ ngang nhau.
◙ CPƯĐ biểu quyết (K1 Đ81)
̉ ̀
Là cô phân có số phiếu biểu quyết nhiều hơn CPPT, mức cụ thể do ĐLCT quyết định, nhưng không hạn chế mức tối đa.
Chỉ có tổ chức được CP ủy quyền và CĐSL được
nắm giữ CPƯĐ biểu quyết.
Là loại cô phân ghi danh nên không được tự do
̉ ̀
chuyển nhượng.
Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu
lực trong thời hạn 3 năm.
Trong thời hạn 3 năm chỉ được chuyển nhượng cho các CĐSL khác. Nếu chuyển nhượng cho các cổ đông khác phải được sự đồng ý của ĐHĐCĐ, và người được chuyển nhượng trở thành CĐSL.
Sau thời hạn 3 năm, CPƯĐ biểu quyết của CĐSL
chuyển đổi thành CPPT (Đ84 LDN2005).
◙ CPƯĐ cổ tức (K1 Đ82)
̉ ̀
Khái niệm cổ tức: là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cô phân bằng tiền mặt hoặc các tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại (K9 Đ4).
̉ ̀
CPƯĐ cổ tức là cô phân luôn được trả cổ tức và được trả với mức cao hơn so với CPPT hoặc mức ổn định hàng năm.
◙ CPƯĐ cổ tức (tt)
Cổ tức của CĐƯĐCT gồm hai phần: phần cổ tức cố định và cổ tức thưởng:
Cổ tức cố định được ĐLCT quy định là một tỷ lệ % của mệnh giá CPƯĐCT, không phụ thuộc vào kết quả KD.
Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định
cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu.
Mức cổ tức thưởng của CPƯĐCT thường được trả khi HĐKD có hiệu quả và mức cổ tức của CPPT cao hơn mức cổ tức cố định của CPƯĐCT.
Cổ đông sở hữu CPƯĐCT không có quyền biểu quyết, không có quyền dự họp ĐHĐCĐ, không có quyền đề cử người vào HĐQT và BKS (K3 Đ82).
̉ ̀
̉ ̀
̉ ̀
◙ CPƯĐHL Là cô phân được công ty hoàn lại vốn bất cứ khi nào hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu. Có hai loại CPƯĐHL: Cô phân được hoàn lại vô điều kiện và cô phân chỉ được hoàn lại khi hội đủ những điều kiện.
Cổ đông sở hữu CPƯĐHL không có quyền biểu quyết, không có quyền dự họp ĐHĐCĐ, không có quyền đề cử người vào HĐQT và BKS (K3 Đ83).
◙ Các loại CPƯĐ khác
Tùy điều kiện, CTCP có thể quy định thêm các
loại CPƯĐ khác.
Tất cả các loại CPƯĐ này, cũng như đối tượng được hưởng, quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu phải được quy định trong ĐLCT.
◙ Các quy định khác về cô phân
̉ ̀
CPƯĐ có thể chuyển thành CPPT theo quyết định của ĐHCĐ, nhưng CPPT không thể chuyển thành CPƯĐ.
Mỗi cô phân cùng một loại đều tạo cho chủ sở
̉ ̀
hữu các quyền, nghĩa vụ ngang nhau.
̉ ̀
3. Cổ phiếu Khái niệm Cổ phiếu là chứng chỉ do CTCP phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cô phân.
̉ ̀
Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi tên Giá trị mỗi cô phân do công ty quyết định và được ghi trên cổ phiếu gọi là mệnh giá cổ phiếu
3. Cổ phiếu (tt) Nội dung cụ thể của cổ phiếu (K1 Đ85)
̉ ̀ ̉ ̀
Tên, địa chỉ, trụ sở chính của CTCP; Số và ngày cấp GCNĐKKD; Số lượng cô phân và loại cô phân; Mệnh giá mỗi cô phân và tổng mệnh giá số cô
̉ ̀ ̉
̀
phân ghi trên cổ phiếu;
̉ ̀
Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, SCMND, hộ chiếu của cổ đông là cá nhân đối với cô phân có ghi tên;
3. Cổ phiếu (tt) Nội dung cụ thể của cổ phiếu (tt) Tên, địa chỉ, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số ĐKKD của cổ đông là tổ chức đối với cổ phiếu có ghi tên;
Tóm tắt về thủ tục chuyển nhượng cô phân; Chữ ký mẫu của người đại diện theo pháp luật và
̉ ̀
dấu của công ty;
Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông và ngày phát
hành cổ phiếu;
Các nội dung khác quyết định tại các Đ81, 82, 83
LDN2005 đối với cổ phiếu của CPƯĐ.
3. Cổ phiếu (tt) Một số quy định khác:
Cổ phiếu phát hành có sai sót thì quyền và lợi ích của cổ đông không bị ảnh hưởng. CTHĐQT và GĐ (TGĐ) phải liên đới chịu trách nhiệm đối với công ty.
Cổ phiếu bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu hủy
thì được công ty cấp lại.
̉ ̀
3. Cổ đông Khái niệm Cổ đông là người sở hữu ít nhất một cô phân
của CTCP (K11 Đ4 LDN2005).
Các loại cổ đông có địa vị pháp lý khác nhau
̉ ̀
tùy theo tính chất của cô phân.
3. Cổ đông Phân loại cổ đông ◙ Cổ đông sáng lập ◙ Cổ đông phổ thông (CĐPT): là chủ sở hữu
CPPT
◙ Cổ đông ưu đãi biểu quyết (K2, K3 Đ81) ◙ Cổ đông ưu đãi cổ tức (K2, K3 Đ82) ◙ Cổ đông ưu đãi hoàn lại (K2, K3 Đ83) ◙ Cổ đông, nhóm cổ đông lớn
◙ Cổ đông sáng lập Khái niệm
CĐSL là cổ đông tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào bản ĐLCT đầu tiên (K11 Đ4).
◙ Cổ đông sáng lập (tt) CPPT của CĐSL Các CĐSL phải nắm giữ ít nhất 20% CPPT được quyền chào bán, và thanh toán trong thời hạn 90 ngày;
Công ty phải thông báo việc góp vốn đến CQĐKKD; Người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm do vi phạm về thông báo.
Nếu CĐSL không đăng ký mua hết CPPT, thì số cô ̉
̀
phân còn lại phải được bán hết trong 3 năm;
̉ ̀
Trong thời hạn 3 năm, CĐSL chỉ được chuyển nhượng cô phân cho CĐSL khác, và chỉ được chuyển nhượng cho các cổ đông khác nếu được sự chấp thuận của ĐHĐCĐ.
◙ Cổ đông sáng lập (tt) CPPT của CĐSL (tt)
̉ ̀
Nếu CĐSL không thanh toán đầy đủ thì được xử lý theo một trong các cách sau: Các CĐSL còn lại góp đủ theo tỷ lệ sở hữu; Một hoặc một số CĐSL nhận góp đủ; Huy động người khác không phải là CĐSL góp đủ, và họ đương nhiên trở thành CĐSL, và CĐSL chưa góp đủ cô phân đương nhiên không còn là CĐSL;
Các CĐSL phải liên đới chịu trách nhiệm khi có
CĐSL chưa góp đủ vốn.
◙ CĐPT chủ sở hữu CPPT Quyền của CĐPT (K1 Đ79) Tham dự và phát biểu trong các ĐHĐCĐ và biểu quyết trực tiếp
hoặc thông qua đại diện;
Được nhận cổ tức với mức theo quyết định của ĐHĐCĐ; Được ưu tiên mua cô phân mới chào bán tương ứng với tỷ lệ
̉ ̀
CPPT;
Được tự do chuyển nhượng cô phân, trừ quy định tại K5 Đ84
̉ ̀
LDN2005;
Xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong Danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi thông tin không chính xác.
Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp ĐLCT, sổ biên bản
họp và các nghị quyết của ĐHĐCĐ;
Khi công ty giải thể hoặc phá sản được nhận một phần tài sản
còn lại tương ứng với phần vốn góp;
Các quyền khác theo quyết định của Luật này và ĐLCT.
◙ CĐPT chủ sở hữu CPPT (tt) Nghĩa vụ của CĐPT (Đ80) Thanh toán đủ trong 90 ngày; chịu trách nhiệm về các nghĩa
vụ trong phạm vi vốn góp.
Không được rút vốn, trừ tr.hợp được công ty hoặc người khác mua lại; Tr.hợp CĐPT rút vốn trái với quy định thì HĐQT và người đại diện theo pháp luật phải liên đới chịu trách nhiệm;
Tuân thủ ĐLCT và quy chế công ty; Chấp hành quyết định của ĐHĐCĐ và HĐQT; Thực hiện các nghĩa vụ khác; CĐPT phải chịu trách nhiệm khi nhân danh công ty để thực
hiện một trong các hành vi sau: VPPL; Kinh doanh để tư lợi hoặc phục vụ cho lợi ích của tổ chức, cá
nhân khác;
Thanh toán các khoản nợ đến hạn trước nguy cơ tài chính có
thể xảy ra đối với công ty.
◙ CĐƯĐ biểu quyết (K2, K3 Đ81) Là người sở hữu CPƯĐ biểu quyết CĐƯĐ biểu quyết có các quyền (K2 Đ81)
Biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của
ĐHĐCĐ;
Các quyền khác như CĐPT, trừ việc chuyển
̉ ̀
nhượng cô phân cho người khác.
◙ CĐƯĐ cổ tức (K2, K3 Đ82): Là người sở hữu CPƯĐ cổ tức CĐƯĐ cổ tức có các quyền sau:
Nhận cổ tức; Khi công ty giải thể hay phá sản, được nhận lại một phần tài sản còn lại tương ứng với vốn góp sau khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ, CPƯĐ hoàn lại;
Các quyền khác như CĐPT, trừ quyền biểu quyết, dự họp ĐHĐCĐ, đề cử người vào HĐQT và BKS.
◙ CĐƯĐ hoàn lại (K2, K3 Đ83) Là người sở hữu CPƯĐ hoàn lại CĐƯĐ hoàn lại có các quyền như CĐPT, trừ quyền biểu quyết, dự họp ĐHĐCĐ, đề cử người vào HĐQT và BKS.
◙ Cổ đông, nhóm cổ đông lớn
Khái niệm: là cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% số CPPT trong thời hạn ít nhất 6 tháng liên tục hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo ĐLCT. Họ có các quyền sau (K2 Đ79):
Đề cử người vào HĐQT và BKS; Xem xét và trích lục sổ biên bản và các nghị quyết
của HĐQT, BCTC và các báo cáo của BKS;
Yêu cầu triệu tập ĐHĐCĐ trong các tr.hợp K3 Đ79; Yêu cầu BKS kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan; Các quyền khác.
Quyền yêu cầu triệu tập ĐHĐCĐ của cổ đông lớn (K3 Đ79 LDN2005)
HĐQT vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông, nghĩa vụ của người quản lý hoặc quyết định vượt quá thẩm quyền;
Nhiệm kỳ của HĐQT đã vượt quá 6 tháng mà
HĐQT mới chưa được bầu thay thế;
Các tr.hợp khác theo ĐLCT.
Quyền đề cử người vào HĐQT và BKS của cổ đông lớn (K4 Đ79)
Nhóm cổ đông đó phải thông báo về việc họp nhóm cho các cổ đông dự họp biết chậm nhất ngay khi khai mạc ĐHĐCĐ;
Căn cứ vào số lượng thành viên của HĐQT và BKS, cổ đông hoặc nhóm cổ đông nói trên được quyền đề cử một hoặc một số người theo quyết định của ĐHĐCĐ.
̉ ̀
4. Thành lập công ty cô phân
Sáng lập Đăng ký kinh doanh Công bố nội dung ĐKKD (Đ28)
Sáng lập
Là giai đoạn chuẩn bị thành lập Cần có ít nhất 3 CĐSL có đầy đủ các điều kiện
theo Đ13
Các CĐSL thảo luận để thống nhất về những vấn đề cơ bản như ngành nghề, VĐL, phần vốn góp, chỉ định người quản lý, chịu trách nhiệm về các thủ tục thành lập, ĐKKD…
Các sáng lập viên phải soạn thảo ĐLCT
Sáng lập (tt)
Các CĐSL tổ chức ĐHCĐ lần đầu (Đại hội thành lập) để thảo luận và thông qua Dự thảo ĐLCT cũng như Nghị quyết về việc thành lập.
Dự thảo ĐLCT sẽ được thông qua và trở thành ĐLCT chính thức nếu được tất cả các CĐSL chấp thuận. Khi Bản ĐLCT và Nghị quyết được thông qua thì giai đoạn sáng lập được coi là kết thúc và các sáng lập viên có thể bắt đầu làm các thủ tục chính thức thành lập, bao gồm ĐKKD và thông báo.
Đăng ký kinh doanh Người đại diện theo pháp luật làm bộ hồ sơ (Đ19) gửi đến Phòng ĐKKD, nơi đặt trụ sở chính, hoặc có thể ủy quyền cho người khác.
Hồ sơ ĐKKD của CTCP (Đ19) Sau khi được cấp GCNĐKKD, công ty có tư cách
pháp nhân.
Công ty phải tiếp nhận mọi Q&NV do các CĐSL thiết lập trước thời điểm được cấp GCNĐKKD. Nếu không được cấp GCNĐKKD, thì các CĐSL phải liên đới chịu trách nhiệm.
Công bố nội dung ĐKKD (Đ28)
Trong thời hạn 30 ngày, phải đăng lên mạng thông tin DN của CQĐKKD hoặc báo viết hoặc báo điện tử trong 3 số liên tiếp.
Khi thay đổi nội dung ĐKKD, DN cũng phải công
bố những thay đổi đó.
5. Tổ chức quản lý hoạt động CTCP
Cơ cấu tổ chức CTCP:
̉ ̀
ĐHĐCĐ; HĐQT; GĐ (TGĐ); BKS nếu CTCP có trên 11 thành viên hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cô phân (Đ95).
5. Tổ chức quản lý hoạt động CTCP(tt)
Người đại diện theo pháp luật là:
CTHĐQT hoặc GĐ (TGĐ) được ĐLCT quy định, và
phải thường trú ở VN;
Tr.hợp vắng mặt trên 30 ngày thì phải ủy quyền
cho người khác.
ĐHĐCĐ ◙ Khái niệm ◙ Quyền và nhiệm vụ của ĐHĐCĐ ◙ Thẩm quyền triệu tập ĐHĐCĐ (Đ97) ◙ Danh sách cổ đông có quyền dự họp ĐHĐCĐ (Đ98) ◙ Chương trình và nội dung họp ĐHĐCĐ (Đ99) ◙ Mời họp ĐHĐCĐ (Đ100) ◙ Quyền dự họp ĐHĐCĐ (Đ101) ◙ Điều kiện tiến hành họp ĐHĐCĐ (Đ102) ◙ Thể thức tiến hành họp và biểu quyết tại ĐHĐCĐ ◙ Thông qua quyết định của ĐHĐCĐ (Đ104) ◙ Thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến để thông qua quyết
định của ĐHĐCĐ (Đ105) ◙ Biên bản họp ĐHĐCĐ (Đ106) ◙ Yêu cầu hủy bỏ quyết định của ĐHĐCĐ (Đ107)
◙ Khái niệm (Đ96)
ĐHĐCĐ gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu
quyết là cơ quan quyết định cao nhất.
ĐHĐCĐ bao gồm Đại hội đồng thành lập, Đại hội đồng thường niên và Đại hội đồng bất thường. ĐHĐCĐ họp ít nhất mỗi năm một lần.
◙ Quyền và nhiệm vụ của ĐHĐCĐ (Đ96)
Thông qua định hướng phát triển; Quyết định loại cô phân, tổng số cô phân của từng loại; quyết
̉ ̀ ̉ ̀
định mức cổ tức, trừ tr.hợp ĐLCT quy định khác;
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm HĐQT, BKS; Quyết định giá trị tài sản ≥ 50% tổng giá trị trong BCTC năm
gần nhất nếu ĐLCT không quy định khác;
̉ ̀ ̉ ̀
Quyết định sửa đổi, bổ sung ĐLCT, trừ tr.hợp điều chỉnh VĐL do bán thêm cô phân mới của cô phân được quyền chào bán;
Thông qua BCTC hàng năm; Quyết định mua lại trên 10% tổng số cô phân đã bán của mỗi
̉ ̀
loại;
Xử lý các vi phạm của HĐQT, BKS; Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty; Các quyền và nhiệm vụ khác.
◙ Thẩm quyền triệu tập ĐHĐCĐ (Đ97)
ĐHĐCĐ họp thường niên hoặc bất thường ít nhất
mỗi năm một lần, ở trên lãnh thổ VN;
HĐQT phải triệu tập ĐHĐCĐ họp thường niên trong thời hạn 4 tháng từ khi kết thúc năm tài chính, có thể được gia hạn nhưng không quá 6 tháng.
◙ Thẩm quyền triệu tập ĐHĐCĐ (tt)
ĐHĐCĐ thường niên thảo luận và thông qua các vấn đề: BCTC hàng năm; Báo cáo của HĐQT về công tác quản lý; Báo cáo của BKS về quản lý của HĐQT, GĐ hoặc
TGĐ;
Mức cổ tức; Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền.
◙ Thẩm quyền triệu tập ĐHĐCĐ (tt)
HĐQT phải triệu tập họp bất thường ĐHĐCĐ trong các tr.hợp: HĐQT xét thấy cần thiết; Số thành viên HĐQT ít hơn số thành viên do luật định; Theo quyết định của cổ đông hay nhóm cổ đông sở hữu
trên 10% CPPT liên tục ít nhất trong 6 tháng;
Theo yêu cầu của BKS; Các tr.hợp khác.
Nếu HĐQT không triệu tập họp thì CTHĐQT phải chịu
trách nhiệm và bồi thường thiệt hại.
◙ Thẩm quyền triệu tập ĐHĐCĐ (tt)
Tr.hợp HĐQT không triệu tập họp thì trong thời hạn 30 ngày BKS phải triệu tập họp ĐHĐCĐ.
Nếu BKS không triệu tập họp thì Trưởng BKS phải
chịu trách nhiệm.
Tr.hợp BKS không triệu tập họp ĐHĐCĐ thì cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% CPPT liên tục ít nhất 6 tháng triệu tập họp ĐHĐCĐ, và có thể đề nghị CQĐKKD giám sát việc triệu tập và tiến hành cuộc họp.
Người triệu tập phải lập danh sách cổ đông có quyền dự họp, cung cấp thông tin và giải quyết khiếu nại, lập chương trình và nội dung cuộc họp, chuẩn bị tài liệu, xác định thời gian và địa điểm họp, gửi thông báo mời họp.
◙ Danh sách cổ đông có quyền dự họp ĐHĐCĐ (Đ98)
Được lập khi có quyết định triệu tập dựa trên sổ đăng ký cổ đông chậm nhất 30 ngày trước ngày khai mạc nếu ĐLCT không quy định một thời hạn khác ngắn hơn;
Danh sách này phải kèm theo các thông tin về cổ
đông;
Cổ đông có quyền kiểm tra, tra cứu, trích lục và sao danh sách này; yêu cầu sửa đổi bổ sung thông tin.
◙ Chương trình và nội dung họp ĐHĐCĐ (Đ99)
Người triệu tập họp phải lập DSCĐ; chuẩn bị chương trình, tài liệu và dự thảo các nghị quyết; thời gian, địa điểm họp và gửi giấy mời họp;
Cổ đông lớn có quyền kiến nghị vấn đề đưa vào
chương trình họp.
◙ Mời họp ĐHĐCĐ (Đ100)
Người triệu tập họp phải gửi thông báo mời họp
đến tất cả các cổ đông có quyền dự họp.
Kèm theo thông báo mời họp phải có mẫu đại diện ủy quyền họp, chương trình họp, phiếu biểu quyết, tài liệu, các dự thảo nghị quyết.
◙ Quyền dự họp ĐHĐCĐ (Đ101)
Cổ đông là cá nhân, người đại diện của cổ đông là tổ chức trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác dự họp ĐHĐCĐ.
Việc ủy quyền cho người đại diện phải lập thành
văn bản theo mẫu.
̉ ̀
Tr.hợp cô phân được chuyển nhượng từ ngày lập xong danh sách đến ngày khai mạc ĐHĐCĐ thì người nhận chuyển nhượng có quyền dự họp.
◙ Điều kiện tiến hành họp ĐHĐCĐ (Đ102)
̉ ̀
Có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 65% tổng số cô phân có quyền biểu quyết, tỷ lệ cụ thể do ĐLCT quy định.
̉ ̀
Nếu không đủ điều kiện thì được triệu tập lần thứ hai trong thời hạn 30 ngày khi có số cổ đông đại diện ít nhất 51% cô phân có quyền biểu quyết, tỷ lệ cụ thể do ĐLCT quy định.
Nếu cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện thì được triệu tập lần thứ ba trong thời hạn 20 ngày mà không phụ thuộc vào số cổ đông dự họp.
Chỉ có ĐHĐCĐ mới có quyền thay đổi chương trình
họp đã được gửi cho cổ đông.
◙ Thể thức tiến hành họp và biểu quyết tại ĐHĐCĐ
Nếu ĐLCT không có quy định khác thì được thực hiện như sau: Trước khi khai mạc phải tiến hành đăng ký việc dự họp cho đến khi đủ số cổ đông có quyền dự họp; người đăng ký được cấp thẻ biểu quyết;
CTHĐQT làm chủ tọa các cuộc họp do HĐQT triệu tập; nếu CTHĐQT vắng mặt thì HĐQT bầu một người làm chủ tọa; nếu không có người làm chủ tọa thì ĐHĐCĐ bầu một người làm chủ tọa;
Trong các tr.hợp khác, người ký tên triệu tập họp điều khiển
ĐHĐCĐ để bầu 1 người làm chủ tọa;
Chủ tọa cử một người làm thư ký lập biên bản họp; ĐHĐCĐ bầu ban kiểm phiếu không quá 3 người; Chương trình và nội dung họp phải được thông qua ngay phiên
khai mạc;
ĐHĐCĐ biểu quyết từng vấn đề bằng cách thu thẻ biểu quyết tán thành, sau đó thu thẻ không tán thành và kết quả được công bố ngay trước khi bế mạc;
◙ Thể thức tiến hành họp và biểu quyết tại ĐHĐCĐ (tt)
Người triệu tập ĐHĐCĐ có quyền (K7 Đ103)
Yêu cầu những người dự họp chịu sự kiểm tra
hoặc các biện pháp an ninh;
Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền duy trì cuộc
họp.
◙ Thể thức tiến hành họp và biểu quyết tại ĐHĐCĐ (tt)
Chủ tọa có quyền hoãn cuộc họp đã có đủ người không quá 3 ngày, đến một thời điểm khác hoặc thay đổi địa điểm họp trong các tr.hợp (K8 Đ103):
Không có đủ chỗ ngồi họp; Có hành vi cản trở làm cho cuộc họp không được
tiến hành công bằng và hợp pháp. Tr.hợp chủ tọa hoãn hoặc tàm dừng cuộc họp trái với quy định, ĐHĐCĐ sẽ bầu một người điều hành họp cho đến khi kết thúc.
◙ Thông qua quyết định ĐHĐCĐ (Đ104)
Bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý
kiến;
Các vấn đề sau phải biểu quyết tại ĐHĐCĐ nếu ĐLCT
̉ ̀ ̉ ̀
không có quy định khác: Sửa đổi, bổ sung ĐLCT; Định hướng phát triển công ty; Loại cô phân và tổng số cô phân của từng loại được
quyền chào bán;
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên HĐQT và BKS; Quyết định số tài sản ≥ 50% tổng tài sản được ghi
trong BCTC năm gần nhất; Thông qua BCTC hàng năm; Tổ chức lại, giải thể công ty.
◙ Thông qua quyết định của ĐHĐCĐ (tt)
Quyết định được thông qua tại cuộc họp khi đủ các điều kiện sau (K3 Đ104):
Được số cổ đông đại diện ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của cổ đông dự họp chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do ĐLCT quy định;
̉ ̀ ̉ ̀
Đối với quyết định về loại cô phân và tổng số cô phân của từng loại chào bán; sửa đổi, bổ sung ĐLCT; tổ chức lại, giải thể; quyết định tài sản giá trị từ 50% tổng tài sản thì phải được số cổ đông đại diện ít nhất 75% tổng số phiếu biểu quyết của cổ đông dự họp chấp thuận.
Việc bầu thành viên HĐQT và BKS phải thực hiện bầu
dồn phiếu.
◙ Thông qua quyết định của ĐHĐCĐ (tt)
Phương thức bầu dồn phiếu:
Mỗi cổ đông có tổng số phiếu tương ứng với tổng số
̉ ̀
cô phân nhân với số thành viên được bầu;
Cổ đông có quyền dồn hết số phiếu của mình cho
một hoặc một số ứng viên.
N.tắc bầu dồn phiếu tạo cơ hội cho nhóm cổ đông
thiểu số.
◙ Thông qua quyết định của ĐHĐCĐ (tt)
̉ ̀
Các quyết định được thông qua tại cuộc họp với số cổ đông tham dự đại diện 100% cô phân có quyền biểu quyết là hợp pháp và có hiệu lực ngay cả khi trình tự và thủ tục triệu tập, nội dung chương trình và thể thức họp không đúng quy định.
Tr.hợp lấy ý kiến bằng văn bản thì quyết định của ĐHĐCĐ được thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất 75% tổng số phiếu biểu quyết chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do ĐLCT quy định;
Quyết định của ĐHĐCĐ phải thông báo đến các cổ
đông dự họp trong thời hạn 15 ngày.
◙ Thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến bằng văn bản để thông qua quyết định ĐHĐCĐ (Đ105)
Nếu ĐLCT không có quy định khác thì được thực hiện như sau:
Có thể lấy ý kiến bất cứ lúc nào; Phiếu lấy ý kiến, dự thảo quyết định, tài liệu phải
được gửi cho từng cổ đông;
Phiếu lấy ý kiến phải có các nội dung chủ yếu (K3
Đ105 LDN2005);
Phiếu trả lời phải có chữ ký của cổ đông hoặc người đại diện, đựng trong phong bì dán kín, không được mở trước khi kiểm phiếu, và gửi cho công ty trong thời hạn quy định;
◙ Thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến bằng văn bản để thông qua quyết định ĐHĐCĐ (tt)
HĐQT kiểm phiếu có lập biên bản dưới sự chứng kiến của BKS và của cổ đông không giữ chức vụ quản lý; HĐQT và người giám sát việc kiểm phiếu phải liên đới chịu trách nhiệm về việc kiểm phiếu; Kết quả phải được gửi đến cổ đông trong thời hạn 15
ngày;
Các hồ sơ, tài liệu liên quan đều phải được lưu giữ; Quyết định tại cuộc họp và quyết định lấy ý kiến có
giá trị như nhau.
◙ Biên bản họp ĐHĐCĐ (Đ106)
Cuộc họp phải có biên bản bằng tiếng Việt, có thể bằng cả tiếng nước ngoài và phải có các nội dung chủ yếu tại K1 Đ106.
Biên bản phải được thông qua trước khi bế mạc. Chủ tọa và thư ký phải liên đới chịu trách nhiệm về
biên bản.
Biên bản phải được gửi đến tất cả các cổ đông trong
thời hạn 15 ngày.
Các văn bản, tài liệu phải được lưu giữ tại trụ sở
chính.
◙ Yêu cầu hủy bỏ quyết định ĐHĐCĐ (Đ107)
Cổ đông, thành viên HĐQT, GĐ (TGĐ), BKS có quyền yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài xem xét hủy bỏ trong các tr.hợp sau:
ĐHĐCĐ được triệu tập không đúng trình tự, thủ tục; Trình tự, thủ tục ra quyết định và nội dung quyết
định VPPL hoặc ĐLCT.
HĐQT (Đ108)
◙ Khái niệm ◙ Quyền và nhiệm vụ của HĐQT (K2) ◙ Nhiệm kỳ và số lượng thành viên của
HĐQT (Đ109)
◙ Tiêu chuẩn và điều kiện của thành viên
HĐQT (Đ110)
◙ Cuộc họp của HĐQT (Đ112) ◙ Biên bản họp HĐQT (Đ113) ◙ Trình báo cáo hàng năm (Đ128)
◙ Khái niệm
HĐQT là CQQL, có toàn quyền nhân danh công ty để thực hiện các quyền và nghĩa vụ không thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ (K1 Đ108).
◙ Quyền và nhiệm vụ của HĐQT (K2 Đ108)
̉ ̀ ̉ ̀
̉ ̀ ̉ ̀
Quyết định kế hoạch trung hạn và hàng năm; Kiến nghị loại cô phân và tổng số cô phân của từng loại; Quyết định chào bán cô phân mới trong phạm vi cô phân được quyền chào bán; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác;
̉ ̀
Quyết định giá cô phân và trái phiếu; Quyết định mua lại dưới 10% cô phân của mỗi loại theo
̉ ̀
K1 Đ91;
Quyết định phương án và dự án đầu tư; Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; thông qua hợp đồng có giá trị ≥ 50% giá trị trong BCTC gần nhất hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo ĐLCT, trừ quy định tại K1 và K3 Đ120;
◙ Quyền và nhiệm vụ của HĐQT (tt)
Duyệt chương trình, nội dung, tài liệu họp ĐHĐCĐ, triệu tập ĐHĐCĐ hoặc lấy ý kiến để ĐHĐCĐ thông qua quyết định;
Trình báo cáo tài chính hàng năm lên ĐHĐCĐ; Kiến nghị mức cổ tức; quyết định thời hạn và thủ tục trả
cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh;
Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể, phá sản; Các quyền và nhiệm vụ khác. HĐQT thông qua quyết định bằng biểu quyết hoặc lấy ý kiến hoặc các hình thức khác theo ĐLCT; mỗi TVHĐQT có một phiếu biểu quyết.
Tuân thủ pháp luật, ĐLCT và quyết định của ĐHĐCĐ; quyết định của TVHĐQT gây thiệt hại cho công ty thì phải chịu trách nhiệm cá nhân.
◙ Nhiệm kỳ và số lượng thành viên HĐQT(Đ109)
TVHĐQT từ 3 – 11 người, nếu ĐLCT không quy định khác; nhiệm kỳ HĐQT 5 năm, nhiệm kỳ của TVHĐQT không quá 5 năm và có thể được bầu lại; số thành viên phải thường trú ở VN do ĐLCT quy định.
HĐQT cũ tiếp tục hoạt động cho đến khi HĐQT mới
được bầu;
Nếu có thành viên được bầu thay thế cho thành viên khác thì nhiệm kỳ của họ là thời hạn còn lại của nhiệm kỳ HĐQT;
Thành viên HĐQT không nhất thiết phải là cổ đông
công ty.
◙ Tiêu chuẩn và điều kiện của TVHĐQT(Đ110)
Có đủ NLHVDS, không thuộc đối tượng bị cấm quản
lý;
Là cổ đông cá nhân sở hữu ít nhất 5% CPPT hoặc người có chuyên môn, kinh nghiệm hoặc các tiêu chuẩn khác theo ĐLCT. Đối với công ty con là công ty mà NN sở hữu trên 50% VĐL thì thành viên HĐQT không được là người liên quan của người quản lý, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ.
◙ Cuộc họp của HĐQT (Đ112)
HĐQT họp định kỳ hoặc có thể bất thường ở trụ
sở chính hoặc nơi khác;
Cuộc họp định kỳ do CTHĐQT triệu tập bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết, ít nhất mỗi quý một lần;
◙ Cuộc họp của HĐQT (tt)
CTHĐQT phải triệu tập họp khi có một trong các tr.hợp: Có đề nghị của BKS; Có đề nghị của GĐ (TGĐ) hoặc ít nhất 5 người
quản lý khác;
Có đề nghị của ít nhất hai TVHĐQT; Các tr.hợp khác do ĐLCT quy định.
◙ Cuộc họp của HĐQT (tt)
Tr.hợp CTHĐQT không triệu tập họp theo đề nghị thì phải chịu trách nhiệm cá nhân; Người đề nghị có quyền triệu tập họp HĐQT.
Thành viên BKS, GĐ (TGĐ) không phải là TVHĐQT, có quyền dự các cuộc họp HĐQT, có quyền thảo luận nhưng không được biểu quyết.
Cuộc họp HĐQT được tiến hành khi có từ ¾ thành viên dự
họp.
Thành viên không trực tiếp dự họp bằng cách bỏ phiếu
bằng văn bản.
Quyết định được thông qua khi được đa số thành viên dự họp chấp thuận; nếu số phiếu ngang nhau thì quyết định nghiêng về bên có ý kiến của CTHĐQT.
Thành viên được ủy quyền họp cho người khác nếu được
đa số TVHĐQT chấp thuận.
◙ Biên bản họp HĐQT (Đ113)
Các cuộc họp HĐQT phải có biên bản với các nội
dung chủ yếu quy định tại K1 Đ113. Chủ tọa và thư ký phải chịu trách nhiệm về biên bản họp.
Biên bản và các tài liệu có liên quan phải được
lưu giữ tại trụ sở chính.
◙ Trình báo cáo hàng năm (Đ128)
Kết thúc năm tài chính, HĐQT phải chuẩn bị các báo
cáo: Báo cáo tình hình kinh doanh; BCTC; Báo cáo đánh giá công tác quản lý, điều hành.
Đối với CTCP mà pháp luật yêu cầu phải kiểm toán
thì BCTC phải được kiểm toán.
̉ ̀
Các báo cáo phải được gửi đến BKS để thẩm định. Cổ đông sở hữu cô phân ít nhất một năm có quyền tự mình hoặc cùng với luật sư hoặc kế toán và kiểm toán trực tiếp xem xét các báo cáo nói trên.
Hợp đồng, giao dịch phải được ĐHĐCĐ hoặc HĐQT chấp thuận (Đ120)
Hợp đồng, giao dịch với các đối tượng: Cổ đông, người đại diện ủy quyền của cổ đông sở hữu trên 35% số CPPT và những người có liên quan của họ;
Thành viên HĐQT, GĐ hoặc TGĐ; DN quy định tại điểm a, b K1 Đ108 và người có
liên quan của thành viên HĐQT, GĐ (TGĐ).
Hợp đồng, giao dịch phải được ĐHĐCĐ hoặc HĐQT chấp thuận (tt)
Quyền chấp thuận hợp đồng, giao dịch của HĐQT (K2 Đ120):
HĐQT chấp thuận các hợp đồng có giá trị nhỏ hơn 50% tổng giá trị trong BCTC hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo ĐLCT.
Thành viên có lợi ích liên quan không có quyền
biểu quyết.
Hợp đồng, giao dịch phải được ĐHĐCĐ hoặc HĐQT chấp thuận (tt)
Quyền chấp thuận hợp đồng, giao dịch
của ĐHĐCĐ (K3 Đ120):
ĐHĐCĐ chấp thuận các hợp đồng khác trừ quy
định tại K2 nói trên.
Cổ đông liên quan không có quyền biểu quyết. Hợp đồng được chấp thuận khi có ≥ 65% số cô ̉
̀
phân biểu quyết.
Hợp đồng, giao dịch phải được ĐHĐCĐ hoặc HĐQT chấp thuận (tt)
Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và việc xử lý chúng (K4):
Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và bị xử lý theo
pháp luật và ĐLCT;
Người đại diện theo pháp luật, cổ đông, thành viên HĐQT, GĐ (TGĐ) có liên quan phải hoàn toàn chịu trách nhiệm.
CTHĐQT (Đ111)
ĐHĐCĐ hoặc HĐQT bầu CTHĐQT theo quy định
của ĐLCT;
CTHĐQT có thể kiểm GĐ (TGĐ) nếu ĐLCT không
quy định khác;
Nếu HĐQT bầu CTHĐQT thì phải bầu trong số
TVHĐQT.
CTHĐQT (tt)
CTHĐQT có quyền và nhiệm vụ (K2 Đ111):
Lập chương trình, kế hoạch của HĐQT; Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu, triệu tập và chủ tọa cuộc họp HĐQT;
Tổ chức thông qua quyết định HĐQT; Giám sát việc thực hiện các quyết định HĐQT; Chủ tọa họp ĐHĐCĐ; Các quyền và nhiệm vụ khác.
CTHĐQT (tt)
Tr.hợp vắng mặt của CTHĐQT:
Tr.hợp CTHĐQT vắng mặt thì phải ủy quyền cho
thành viên khác;
Nếu không có người được ủy quyền, thì các thành viên còn lại bầu một người tạm thời làm CTHĐQT.
CTHĐQT (tt)
Quyền được cung cấp thông tin của
các TVHĐQT (Đ114)
TVHĐQT có quyền yêu cầu người quản lý công
ty cung cấp các thông tin về HĐKD.
Người được yêu cầu phải cung cấp đầy đủ, kịp
thời và chính xác.
Miễn nhiệm, bãi nhiệm, bổ sung TVHĐQT (Đ115)
TVHĐQT bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong các tr.hợp:
Không có đủ tiêu chuẩn (Đ110); Không tham gia hoạt động trong 6 tháng liên
tục, trừ tr.hợp BKK;
Xin từ chức; Các tr.hợp khác do ĐLCT quy định; Bị miễn nhiệm theo quyết định của ĐHĐCĐ.
Miễn nhiệm, bãi nhiệm, bổ sung TVHĐQT (tt)
Bầu bổ sung TVHĐQT (K3):
Nếu TVHĐQT giảm quá 1/3 thì HĐQT phải triệu
tập ĐHĐCĐ bất thường để bầu bổ sung.
Trong các tr.hợp khác, tại cuộc họp gần nhất,
ĐHĐCĐ bầu thành viên mới thay thế.
GĐ (TGĐ) (Đ116) HĐQT bổ nhiệm một thành viên hoặc thuê
người khác làm GĐ (TGĐ).
GĐ (TGĐ) là người đại diện, trừ tr.hợp ĐLCT
quy định CTHĐQT là người đại diện.
GĐ (TGĐ) là người điều hành công việc hàng ngày chịu sự giám sát và chịu trách nhiệm trước HĐQT.
Nhiệm kỳ của GĐ (TGĐ) là 5 năm, có thể
được bổ nhiệm lại.
Tiêu chuẩn của GĐ (TGĐ) (Đ57). GĐ (TGĐ) không được đồng thời là GĐ (TGĐ)
của DN khác.
Quyền và nhiệm vụ của GĐ (K3 Đ116)
Quyết định công việc hàng ngày; Thực hiện các quyết định của HĐQT; Tổ chức thực hiện kế hoạch SXKD; Quyết định các chức danh quản lý, trừ các chức
danh thuộc quyền HĐQT;
Quyết định lương, phụ cấp đối với NLĐ và người
quản lý thuộc quyền; Tuyển dụng lao động; Kiến nghị phương án trả cổ tức và xử lý lỗ; Các quyền và nhiệm vụ khác. Tuân thủ pháp luật, ĐLCT, HĐLĐ và quyết định của HĐQT, nếu làm trái mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của thành viên HĐQT, GĐ (Đ117):
Được trả như sau nếu ĐLCT không có quy định khác:
TVHĐQT được hưởng thù lao và tiền thưởng; Tổng mức thù lao của TVHĐQT do ĐHĐCĐ quyết
định;
TVHĐQT có quyền được thanh toán các chi phí đã bỏ
ra;
Tiền lương, thưởng của GĐ do HĐQT quyết định. Thù lao và tiền lương được tính vào chi phí kinh
doanh và phải báo cáo ĐHĐCĐ.
Công khai các lợi ích liên quan của người quản lý (Đ118)
Người quản lý phải kê khai các lợi ích liên quan của họ với công ty, bao gồm:
DN mà họ có phần vốn góp hoặc cô phân; tỷ lệ sở hữu và
̉ ̀
thời điểm sở hữu.
̉ ̀
DN mà những người có liên quan của họ cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cô phân hoặc phần vốn góp trên 35% VĐL.
Việc kê khai phải được thông báo cho ĐHĐCĐ. Người quản lý, người giám sát và cổ đông có quyền xem
các thông tin.
Những người quản lý khi thực hiện công việc đều phải giải trình trước HĐQT và BKS và chỉ được thực hiện khi đa số thành viên còn lại của HĐQT chấp thuận; nếu thực hiện trái với quy định này thì tất cả thu nhập có được thuộc về công ty.
◙ Nghĩa vụ của người quản lý (Đ119)
Tuân thủ pháp luật, ĐLCT, quyết định của ĐHĐCĐ; Thực hiện quyền và nhiệm vụ một cách trung thực,
cẩn trọng, tốt nhất;
Trung thành với lợi ích công ty và cổ đông; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản công ty để tư lợi hoặc phục vụ người khác.
̉ ̀
Thông báo cho công ty về các DN mà họ và người có liên quan của họ làm chủ hoặc có vốn góp, cô phân chi phối.
HĐQT, GĐ không được tăng lương, trả thưởng khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn.
Các nghĩa vụ khác.
BKS (Đ121) ◙ Khái niệm BKS ◙ Tiêu chuẩn và điều kiện của thành viên
BKS (Đ122)
◙ Quyền và nhiệm vụ của BKS (Đ123) ◙ Quyền được cung cấp thông tin của BKS
(Đ124)
◙ Thù lao và các lợi ích khác của thành viên
BKS (Đ125)
◙ Nghĩa vụ của thành viên BKS (Đ126) ◙ Miễn nhiệm, bãi nhiệm BKS (Đ127)
◙ Khái niệm BKS
BKS có từ ba đến năm thành viên nếu ĐLCT không quy định khác, với nhiệm kỳ không quá 5 năm và có thể được bầu lại;
Các thành viên BKS bầu một người làm Trưởng ban
với quyền và nhiệm vụ do ĐLCT quy định;
BKS phải có hơn một nửa số thành viên thường trú ở VN và phải có ít nhất một thành viên là kế toán viên hoặc kiểm toán viên;
Khi hết nhiệm kỳ và BKS mới chưa được bầu thì BKS cũ vẫn tiếp tục hoạt động cho đến khi BKS mới hoạt động.
◙ Tiêu chuẩn và điều kiện của thành viên BKS (Đ122)
Từ 21 tuổi, có NLHVDS đầy đủ và không thuộc đối
tượng bị cấm quản lý và cấm thành lập DN;
Không phải là vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của TVHĐQT, GĐ và người quản lý khác. Thành viên BKS không được giữ các chức vụ quản lý; không nhất thiết phải là cổ đông hay người lao động.
◙ Quyền và nhiệm vụ của BKS (Đ123)
Giám sát HĐQT, GĐ; chịu trách nhiệm trước
ĐHĐCĐ;
Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, trung thực
và cẩn trọng trong HĐKD;
Thẩm định các báo cáo; và trình các báo
cáo thẩm định lên ĐHĐCĐ;
Xem xét các tài liệu nếu thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của ĐHĐCĐ hoặc theo yêu cầu của cổ đông lớn (K2 Đ79);
Việc kiểm tra, giám sát không được cản trở hoạt động của HĐQT, không gây gián đoạn HĐKD;
◙ Quyền và nhiệm vụ của BKS (tt)
Kiến nghị ĐHĐCĐ, HĐQT các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức, quản lý, điều hành;
Khi người quản lý vi phạm nghĩa vụ thì phải thông báo với HĐQT, yêu cầu chấm dứt vi phạm và khắc phục hậu quả;
BKS có quyền sử dụng tư vấn độc lập; BKS có thể tham khảo ý kiến của HĐQT trước khi
trình báo cáo lên ĐHĐCĐ;
Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo
LDN2005, ĐLCT và quyết định của ĐHĐCĐ.
◙ Quyền được cung cấp thông tin của BKS (Đ124)
Thông báo mời họp, phiếu lấy ý kiến của TVHĐQT
phải được gửi đến các thành viên của BKS;
Các báo cáo của người quản lý phải được gửi đến
thành viên BKS;
Thành viên BKS có quyền tiếp cận các hồ sơ, tài
liệu; có quyền đến các địa điểm của công ty;
Người quản lý phải cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp
thời các thông tin, tài liệu cho BKS.
◙ Thù lao và các lợi ích khác của thành viên BKS (Đ125)
Nếu ĐLCT không có quy định thì được quyết định như sau:
Được trả thù lao theo quyết định của ĐHĐCĐ đối với tổng mức thù lao và ngân sách hoạt động hàng năm của BKS.
Được thanh toán chi phí ăn, ở đi lại, chi phí tư vấn; Tổng mức chi phí và thu lao của BKS không được vượt quá ngân sách hàng năm của BKS, trừ tr.hợp ĐHĐCĐ có quyết định khác.
Thù lao và chi phí được tính vào chi phí KD.
◙ Nghĩa vụ của thành viên BKS (Đ126)
Tuân thủ pháp luật, ĐLCT, quyết định của ĐHĐCĐ và đạo
đức nghề nghiệp;
Thực hiện quyền và nhiệm vụ một cách trung thực, cẩn
trọng và tốt nhất;
Trung thành với lợi ích của công ty và cổ đông; không được sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích người khác;
Các nghĩa vụ khác. Nếu vi phạm nghĩa vụ mà gây thiệt hại thì phải bồi
thường.
Mọi thu nhập do vi phạm nghĩa vụ mà có đều thuộc về
công ty.
HĐQT phải thông báo đến BKS khi có thành viên BKS vi
phạm nghĩa vụ.
◙ Miễn nhiệm, bãi nhiệm BKS (Đ127)
Thành viên BKS bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong các tr.hợp:
Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện; Không thực hiện quyền và nhiệm vụ trong thời hạn 6
tháng, trừ tr.hợp BKK;
Xin từ chức; Bị miễn nhiệm theo quyết định của ĐHĐCĐ; Tr.hợp BKS vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì HĐQT triệu tập ĐHĐCĐ để miễn nhiệm BKS và bầu BKS mới;
Các tr.hợp khác.
Công khai thông tin về CTCP (Đ129)
CTCP phải gửi BCTC đã được ĐHĐCĐ thông qua
đến CQNN có thẩm quyền.
Tóm tắt BCTC phải được gửi đến tất cả các cổ
đông.
Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền xem hoặc
sao chép BCTC tại CQĐKKD.
III. CÔNG TY HỢP DANH
1. Khái niệm và đặc điểm của CTHD 2. Thành lập CTHD 3. Thành viên hợp danh 4. Quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn 5. Tổ chức quản lý CTHD
1. Khái niệm CTHD
“CTHD là DN, trong đó:
Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (TVHD); ngoài ra, còn có các TVGV;
TVHD phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình;
TVGV chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn
góp.
CTHD có tư cách pháp nhân. CTHD không được phát hành chứng khoán”
(Đ30).
Đặc điểm của CTHD Có tư cách pháp nhân. Có ít nhất hai TVHD, ngoài ra có thể có TVGV. TVHD phải là chủ sở hữu chung và kinh doanh dưới một tên
chung, chịu TNVH. TVGV chịu TNHH. Tài sản của CTHD độc lập với chủ thể khác và chịu trách
nhiệm bằng chính tài sản đó.
CTHD và các TVHD phải chịu TNVH.
Tùy vào ĐLCT, các TVHD phải chịu TNVH ngay từ đầu hay chỉ phải thực hiện khi tài sản công ty không đủ thanh toán.
TVHD không được làm chủ DNTN hoặc TVHD của CTHD khác. CTHD không có BMQL tập trung, mà các TVHD trực tiếp quản lý, bất kỳ TVHD nào cũng có quyền đại diện công ty và công ty cũng có quyền đại diện cho các thành viên công ty.
CTHD không được phát hành chứng khoán.
2. Thành lập CTHD HSĐKKD Giấy đề nghị ĐKKD. Dự thảo ĐLCT phải có đầy đủ chữ ký của TVHD. Danh sách thành viên lập theo mẫu, kèm theo: Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá
nhân.
Bản sao Quyết định thành lập, GCNĐKKD, ĐLCT,
bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân.
Văn bản xác nhận vốn pháp định (nếu cần). Bản sao chứng chỉ hành nghề của TVHD (nếu cần)
2. Thành lập CTHD (tt) Các vấn đề về vốn của CTHD ◙ Góp vốn (Đ131)
◙ GCN phần vốn góp (K4 Đ131)
◙ Tài sản của công ty (Đ132)
◙ Góp vốn (Đ131)
Các thành viên phải góp đủ và góp đúng thời hạn. Tại thời điểm góp đủ vốn, thành viên được cấp GCN
phần vốn góp.
TVHD không góp đủ và đúng hạn mà gây thiệt hại thì
phải bồi thường.
TVGV không góp đủ và đúng hạn thì số vốn chưa góp được coi là khoản nợ. Thành viên này có thể bị khai trừ theo quyết định HĐTV.
CTHD có thể công nhận một hoặc một số TVHD không góp vốn nếu ĐLCT có quy định. Q&NV của TVHD không góp vốn phải được quy định rõ trong ĐLCT, trong hợp đồng hoặc cam kết.
◙ GCN phần vốn góp (K4 Đ131)
Phải có đầy đủ các nội dung chủ yếu:
Tên, địa chỉ trụ sở chính; Số và ngày cấp GCNĐKKD; Số VĐL; Tên, địa chỉ thường trú, Quốc tịch, số GCMND, Hộ
chiếu của thành viên; Loại thành viên;
Giá trị phần góp vốn và loại tài sản góp vốn; Số và ngày cấp GCN phần vốn góp; Q&NV của người sở hữu GCN phần vốn góp; Họ, tên, chữ ký của người sở hữu GCN phần vốn góp
và của các TVHD.
◙ Tài sản của công ty (Đ132)
CTHD có thể có những loại tài sản sau:
Tài sản góp vốn của các thành viên; Tài sản tạo lập được mang tên công ty; Tài sản từ các HĐKD do các TVHD nhân danh công ty và từ các HĐKD các ngành, nghề đã đăng ký của công ty do các TVHD nhân danh cá nhân;
Các tài sản khác.
3. Thành viên hợp danh Đặc điểm của TVHD Các quyền và nghĩa vụ của TVHD Hạn chế đối với quyền của TVHD (Đ133) Chấm dứt tư cách TVHD (K1 Đ138) Khai trừ TVHD Tiếp nhận thành viên mới (Đ139) Đăng ký thay đổi TVHD
Đặc điểm của TVHD
TVHD chỉ có thể là cá nhân; tổ chức chỉ được
góp vốn vào CTHD.
CTHD thường HĐKD trong các ngành nghề có điều kiện, ngành nghề đặc biệt… nên các TVHD phải có chứng chỉ hành nghề.
Các quyền và nghĩa vụ của TVHD ◙ Quyền của TVHD (K1 Đ134) Tham gia họp, biểu quyết các vấn đề; mỗi TVHD có
một phiếu nếu ĐLCT không có quy định khác;
Nhân danh CT tiến hành các HĐKD các ngành, nghề đã đăng ký; ký kết hợp đồng, giao ước với những điều kiện mà TVHD đó cho là có lợi nhất;
Sử dụng con dấu, tài sản của công ty để HĐKD các ngành, nghề đã đăng ký; nếu ứng trước tiền cho công ty thì có quyền yêu cầu hoàn trả;
Yêu cầu CT bù đắp thiệt hại từ HĐKD nếu thiệt hại đó
xảy ra không phải do sai sót của mình;
Yêu cầu công ty, TVHD khác cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh; kiểm tra tài sản, sổ kế toán bất cứ khi nào nếu thấy cần thiết;
Các quyền và nghĩa vụ của TVHD (tt) ◙ Quyền của TVHD (tt) Được chia lợi nhuận theo tỷ lệ vốn góp hoặc theo
thỏa thuận tại ĐLCT;
Khi công ty giải thể hay phá sản, được chia một phần giá trị tài sản còn lại theo tỷ lệ góp vốn nếu ĐLCT không quy định khác;
Nếu THVD chết thì người thừa kế được hưởng phần giá trị tài sản sau khi đã trừ đi phần nợ. Người thừa kế có thể trở thành TVHD nếu được HĐTV chấp thuận;
TVHD có quyền rút vốn nếu được HĐTV chấp thuận. TVHD muốn rút vốn phải thông báo nhất 6 tháng; chỉ được rút vốn vào thời điểm kết thúc năm tài chính và BCTC đã được thông qua;
Các quyền khác.
◙ Nghĩa vụ của TVHD (K2 Đ134)
Tiến hành quản lý, kinh doanh trung thực, cẩn trọng
và tốt nhất;
Tiến hành quản lý và HĐKD đúng pháp luật, ĐLCT và quyết định của HĐTV; nếu làm trái gây thiệt hại cho công ty thì phải bồi thường;
Không được sử dụng tài sản của công ty để tư lợi
hoặc phục vụ lợi ích cho tổ chức, cá nhân khác;
Hoàn trả lại cho công ty số tiền, tài sản đã nhận và bồi thường trong tr.hợp nhân danh công ty, nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để nhận tiền từ HĐKD các ngành, nghề đã đăng ký của công ty;
◙ Nghĩa vụ của TVHD (tt)
Liên đới thanh toán hết số nợ còn lại của công ty
nếu tài sản công ty không đủ để thanh toán;
Chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp hoặc theo thỏa
thuận tại ĐLCT;
Định kỳ hàng tháng báo cáo kết quả kinh doanh của mình với công ty; cung cấp thông tin về kết quả kinh doanh của mình cho thành viên có yêu cầu;
Các nghĩa vụ khác.
Hạn chế đối với quyền của TVHD(Đ133)
TVHD không được làm chủ DNTN hoặc TVHD của CTHD khác, trừ tr.hợp được sự nhất trí của các TVHD còn lại;
TVHD không được nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác kinh doanh cùng ngành, nghề của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
TVHD không được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp cho người khác nếu không được sự chấp thuận của các TVHD còn lại.
Chấm dứt tư cách TVHD (K1 Đ138)
Tư cách TVHD chấm dứt trong các tr.hợp:
Tự nguyện rút vốn; Chết hoặc bị tòa án tuyên bố là đã chết; Bị tòa án tuyên bố mất tích, hạn chế NLHVDS
hoặc mất NLHVDS;
Bị khai trừ; Các tr.hợp khác.
Khai trừ TVHD (K3 Đ138)
TVHD bị khai trừ trong các tr.hợp:
Không có khả năng góp vốn hoặc không góp vốn như đã cam kết sau khi đã yêu cầu lần thứ hai;
Vi phạm quy định về hạn chế quyền của
TVHD tại Đ133
Tiến hành công việc không trung thực, không cẩn trọng gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của công ty và các thành viên khác;
Không thực hiện đúng nghĩa vụ.
Những quy định cần thực hiện sau khi chấm dứt tư cách TVHD:
Nếu TVHD đó bị mất tích, bị hạn chế NLHVDS hay mất NLHVDS thì phần vốn góp được hoàn trả công bằng.
Trong hai năm kể từ ngày chấm dứt tư cách TVHD, thì người đó vẫn phải liên đới chịu TNVH đối với các khoản nợ của công ty đã phát sinh trước ngày chấm dứt.
Sau khi chấm dứt tư cách TV, nếu tên của họ đã được sử dụng làm tên công ty thì người đó hoặc người thừa kế, người đại diện có quyền yêu cầu công ty chấm dứt việc sử dụng tên đó.
Tiếp nhận thành viên mới (Đ139)
Công ty có thể tiếp nhận thêm TVHD hoặc TVGV và
phải được HĐTV chấp thuận.
Thành viên mới phải góp đủ số vốn trong thời hạn 15 ngày, trừ tr.hợp HĐTV có quy định thời hạn khác. TVHD mới phải liên đới chịu TNHV về các nghĩa vụ
của công ty, trừ tr.hợp có thỏa thuận khác.
Đăng ký thay đổi TVHD
Tr.hợp tiếp nhận, chấm tư cách TVHD, công ty phải gửi thông báo đến phòng ĐKKD, với nội dung:
Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp GCNĐKKD; Họ, tên, số GCMND, Hộ chiếu, địa chỉ thường trú của
thành viên mới, của thành viên bị chấm dứt;
Chữ ký của tất cả các TVHD hoặc TVHD được ủy
quyền, trừ thành viên bị chấm dứt tư cách; Những nội dung được sửa đổi trong ĐLCT.
4. Quyền và nghĩa vụ của TVGV Quyền của TVGV (K1 Đ140) Tham gia họp và biểu quyết tại HĐTV về việc sửa đổi, bổ sung ĐLCT, sửa đổi, bổ sung Q&NV của TVGV, về tổ chức lại và giải thể công ty và các nội dung khác của ĐLCT có liên quan trực tiếp đến mình;
Chia lợi nhuận ứng với tỷ lệ vốn góp; Được cung cấp BCTC; có quyền yêu cầu CTHĐTV và các
TVHD cung cấp thông tin; xem xét sổ sách, tài liệu;
Chuyển nhượng phần vốn góp; Nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác tiến hành kinh doanh các ngành, nghề đã đăng ký của công ty;
Định đoạt phần vốn góp; tr.hợp chết thì người thừa kế trở
thành TVGV;
Được chia một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ
vốn góp khi công ty bị giải thể hay phá sản;
Các quyền khác.
4. Quyền và nghĩa vụ của TVGV Nghĩa vụ của TVGV (K2 Đ140) Chịu TNHH về các nghĩa vụ trong số tài sản cam kết
góp;
Không được tham gia quản lý, không được kinh
doanh nhân danh công ty;
Tuân thủ ĐLCT, Nội quy, quyết định của HĐTV; Các nghĩa vụ khác.
5. Tổ chức quản lý CTHD
Theo quy định của LDN2005, cơ cấu tổ chức của CTHD bao gồm: HĐTV và GĐ hoặc TGĐ.
5. Tổ chức quản lý CTHD (tt)
Thành lập HĐTV và bầu GĐ hoặc TGĐ Quyền của CTHĐTV Hoạt động của HĐTV Triệu tập họp HĐTV (Đ136) Điều hành kinh doanh của CTHD (Đ137)
Thành lập HĐTV và bầu GĐ (K1 Đ135)
Tất cả các thành viên hợp lại thành HĐTV. HĐTV bầu một TVHD làm CTHĐTV, đồng thời
kiêm GĐ nếu ĐLCT không có quy định khác.
Quyền của CTHĐTV
CTHĐTV, GĐ có các nhiệm vụ (K4 Đ137): Quản lý, điều hành công ty với tư cách là TVHD; Triệu tập và tổ chức họp HĐTV; ký các quyết định
của HĐTV;
Phân công, phối hợp công việc giữa các TVHD; ký
các quyết định về quy chế, nội quy;
Tổ chức sắp xếp, lưu giữ sổ sách, chứng từ; Đại diện cho công ty; Các nhiệm vụ khác.
Hoạt động của HĐTV (K2, K3 Đ135) TVHD có quyền yêu cầu triệu tập HĐTV để thảo luận và quyết định về HĐKD. Thành viên yêu cầu phải chuẩn bị nội dung, chương trình và tài liệu họp.
HĐTV có quyền quyết định tất cả các công việc. Các vấn đề sau phải được ít nhất ¾ số các TVHD chấp thuận nếu ĐLCT không quy định khác: Phương hướng phát triển; Sửa đổi, bổ sung ĐLCT; Tiếp nhận thêm TVHD mới; Chấp nhận TVHD rút khỏi công ty hoặc khai trừ thành viên; Quyết định dự án đầu tư; Quyết định huy động vốn, cho vay với giá trị ≥ 50% vốn ĐLCT,
trừ tr.hợp ĐLCT quy định một tỷ lệ cao hơn;
Quyết định thông qua BCTC hàng năm, tổng số lợi nhuận được
chia và số lợi nhuận chia cho từng thành viên;
Quyết định giải thể công ty.
Hoạt động của HĐTV (tt)
HĐTV quyết định các vấn đề khác được thông qua nếu được ≥ 2/3 số các TVHD chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do ĐLCT quy định;
Quyền tham gia biểu quyết của TVGV được thực
hiện theo LDN2005 và ĐLCT.
Triệu tập họp HĐTV (Đ136) CTHĐTV có thể triệu tập họp khi xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của TVHD. Tr.hợp CTHĐTV không triệu tập họp theo yêu cầu của TVHD thì thành viên đó có thể triệu tập.
Thông báo mời họp phải nêu rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, chương trình, địa điểm, tên người yêu cầu triệu tập họp.
Các tài liệu được sử dụng để quyết định các vấn đề tại K3 Đ135 phải được gửi đến tất cả các thành viên.
CTHĐTV hoặc thành viên yêu cầu triệu tập họp chủ
tọa cuộc họp.
Điều hành kinh doanh của CTHD(Đ137) Các TVHD có quyền đại diện và điều hành công ty. Mọi hạn chế đối với TVHD đối với HĐKD chỉ có hiệu lực với bên thứ ba khi người đó được biết về hạn chế đó.
Trong điều hành HĐKD, các TVHD phân công nhau
các chức danh quản lý và kiểm soát CT
Khi một số hoặc tất cả các TVHD cùng thực hiện một số công việc thì quyết định được thông qua theo đa số.
HĐKD do TVHD thực hiện ngoài phạm vi các ngành, nghề của công ty đều không thuộc trách nhiệm công ty, trừ tr.hợp đã được các thành viên chấp thuận.
CTHD có thể mở tài khoản ngân hàng; HĐTV chỉ định
thành viên được ủy quyền gửi và rút tiền.
CHƯƠNG V. PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU: I. KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
II. CÔNG TY NHÀ NƯỚC
III. TỔNG CÔNG TY DO CÁC CÔNG TY TỰ ĐẦU TƯ VÀ THÀNH LẬP (TỔNG CÔNG TY THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ CÔNG TY CON)
IV. CHUYỂN ĐỔI CÔNG TY NHÀ NƯỚC
1. KHÁI QUÁT VỀ DNNN
1. Kinh tế NN và DNNN 2. Khái niệm DNNN 3. Đặc điểm DNNN 4. DNNN hoạt động công ích 5. Phân loại DNNN 6. Luật điều chỉnh đối với DNNN
1. Kinh tế NN và DNNN
Các mô hình kinh tế chủ yếu: Mô hình kinh tế tự do cạnh tranh Mô hình KTKHHTT Mô hình KTTT có sự quản lý của NN
1. Kinh tế NN và DNNN (tt)
Ở bất kỳ quốc gia nào thuộc bất kỳ một chế độ xã hội nào, NN đều tham gia vào đời sống kinh tế theo hai tư cách:
Với tư cách là chủ nhân của quyền lực công cộng, NN như người điều tiết chung mọi sự vận động và phát triển của toàn bộ đời sống kinh tế.
Với tư cách là chủ sở hữu những nguồn lực vật chất, NN tham gia vào thương trường với tư cách là nhà đầu tư sản xuất hoặc người tiêu dùng.
1. Kinh tế NN và DNNN (tt)
Khi tham gia với tư cách là người sản xuất cung cấp các HHDV, NN tham gia với hai cách thức:
NN đầu tư vốn để thành lập DN, không nhất thiết phải vì lợi nhuận, tổ chức và quản lý theo hình thức pháp lý công. Đó là những lĩnh vực mà tư nhân không thể hoặc không muốn tham gia. Đây là cách thức hoạt động thể hiện bản chất NN.
Tham gia thương trường với tư cách là nhà đầu tư, bình đẳng như các nhà đầu tư khác. NN sẽ thành lập các DN vì mục tiêu lợi nhuận và hoạt động theo luật tư.
1. Kinh tế NN và DNNN (tt)
DNNN là DN do NN nắm toàn bộ hoặc một phần sở hữu và NN kiểm soát tới một mức độ nhất định quá trình ra quyết định của DN, mà theo quy định của LDNNN2003 là việc NN nắm cổ phần chi phối hay cổ phần đặc biệt.
DNNN có hai dấu hiệu đặc trưng:
Về mức độ sở hữu vốn: NN là chủ sở hữu toàn bộ hoặc đa số cổ phần, hoặc thiểu số cổ phần cho phép nắm quyền chi phối DN.
Sự kiểm soát của NN đối với quá trình ra quyết định: sự kiểm soát được vốn là tiền đề cho kiểm soát hoạt động.
1. Kinh tế NN và DNNN (tt)
Không một NN nào từ bỏ hoàn toàn quyền kiểm soát đối với các quyết định của DNNN. Điều này không có nghĩa là NN lại can thiệp trực tiếp vào hoạt động của DNNN, bởi vì DNNN là pháp nhân thì có tư cách pháp lý độc lập.
Mức độ và phạm vi kiểm soát của NN đối với DNNN tuỳ theo loại hình DN. Đối với loại hình DNNN mang tính chất dịch vụ công, NN thực hiện kiểm soát toàn diện và chặt chẽ so với các DNNN mang tính kinh doanh.
2. Khái niệm DNNN
DNNN lần đầu tiên được ghi nhận với tên gọi là DNQG tại Sắc lệnh số 104/SL (1948): “DNQG là một DN thuộc quyền sở hữu quốc gia và do quốc gia điều khiển”.
Trong thời kỳ KTKHHTT, DNNN cùng với HTX là hai loại hình TCKT cơ bản, chủ yếu của kinh tế XHCN, với tên gọi thường gắn với hai chữ “quốc doanh” như: XNQD, cửa hàng thương nghiệp quốc doanh, HTX mua bán quốc doanh,…
2. Khái niệm DNNN (tt)
Thuật ngữ DNNN xuất hiện khi NN thực hiện công cuộc đổi mới, cùng với sự thừa nhận chế độ sở hữu tư nhân trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần với các hình thức tổ chức SXKD đa dạng vận hành theo cơ chế thị trường có sự QLNN
(1991); và sau đó
là
Khái niệm DNNN lần đầu tiên được quy định tại Đ1 tại Đ1 NĐ 388/HĐBT LDNNN1995: “DNNN là một TCKT do NN đầu tư toàn bộ VĐL và thành lập, tổ chức quản lý với tư cách chủ sở hữu để thực hiện các mục tiêu KTXH của NN”.
2. Khái niệm DNNN (tt)
Tiếp tục đổi mới HTPL. Đ1 LDNNN2003, quy định: “DNNN là TCKT do NN sở hữu toàn bộ VĐL hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức CTNN, CTCP, CTTNHH”.
Điểm khác cơ bản về KN DNNN giữa LDNNN2003 so với LDNNN1995 là: hình thức pháp lý của DNNN được đa dạng hơn trước (bao gồm cả CTTNHHNN và CTCPNN); thủ tục thành lập DNNN trong nhiều tr.hợp cũng được tiến hành theo quy chế pháp lý thống nhất như các DN khác. Các DNNN là CTCPNN, CTTNHHNN thì ĐKHĐ theo LDN. Riêng CTNN (DN 100% vốn NN) thì được thành lập và
hoạt động theo LDNNN2003.
2. Khái niệm DNNN (tt)
Có sự tồn tại đồng thời của các DNNN hoạt động theo “luật chung” (Luật DN) và DNNN hoạt động theo “luật riêng” (LDNNN2003).
LDN2005 (chung, thống nhất) thay thế cho LDN1999, LDNNN2003. LDN2005 quy định: “DNNN là DN trong đó NN sở hữu trên 50% VĐL” (K22 Đ4).
Theo đó, các DNNN do NN thành lập trước 1/7/2006 phải đăng ký theo LDN2005 bắt đầu từ ngày 1/7/2006 đến ngày 1/7/2010 (Đ166 LDN2005). Hình thức CTNN được bãi bỏ theo lộ trình từ 1/7/2006 đến ngày 1/7/2010. Và từ ngày 1/7/2010, tất cả các DNNN nói chung và CTNN nói riêng phải hoạt động theo LDN dưới hình thức CTTNHH, CTCP. Trong quá trình chuyển đổi, các CTNN vẫn tiếp tục hoạt động theo LDNNN2003.
3. Đặc điểm DNNN
DNNN là TCKT nên phải lấy HĐSXKD làm chủ yếu. DNNN chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình với tư cách là một thực thể pháp lý độc lập.
NN là chủ sở hữu đối với toàn bộ hoặc đa số vốn, vì
thế NN chi phối hoạt động DN.
Cho đến trước LDNNN2003 thì chỉ có NN là chủ
sở hữu duy nhất của DNNN.
NN kiểm soát việc ra quyết định của DNNN bằng việc nắm giữ > 50% VĐL. Song, không có nghĩa là NN can thiệp trực tiếp vào các hoạt động DN. Bởi lẽ, NN và DNNN là những chủ thể pháp lý tách bạch và độc lập với nhau.
3. Đặc điểm của DNNN (tt)
Về bản chất, DNNN thuộc sở hữu toàn dân, NN chỉ là đại diện chủ sở hữu. Các cơ quan, cá nhân được giao thực hiện quyền chủ sở hữu, bao gồm: CP; TTg; Bộ quản lý ngành; BTC; UBND cấp tỉnh; HĐQT (là đại diện trực tiếp chủ sở hữu tại CTNN có HĐQT và công ty do mình đầu tư toàn bộ VĐL); CTNN là đại diện phần vốn do công ty đầu tư tại DN khác. Như vậy, quyền sở hữu được thực hiện một cách phân tán từ TW đến ĐP, từ CQNN đến DN. Vì vậy, nếu không sự phân biệt giữa chức năng thực hiện quyền chủ sở hữu và chức năng điều hành, quản lý kinh doanh thì có thể rất khó, thậm chí chưa thể hạn chế và loại bỏ được sự can thiệp mang tính chính trị vào các quyết định bổ nhiệm người điều hành, quản lý hay các quyết định về đầu tư, kinh doanh của DNNN.
3. Đặc điểm của DNNN (tt) Về hình thức, theo LDNNN2003, DNNN tồn tại dưới nhiều hình thức: CTNN, CTCP và CTTNHH. Còn theo LDN2005, DNNN tồn tại dưới hai hình thức: CTCP và CTTNHH. Theo quy định của các VBPL trước đây và cho đến LDNNN2003, đều không quy định DNNN tồn tại dưới hình thức CTTNHH và CTCP, nhưng bản chất pháp lý của nó là CTTNHH.
DNNN có tư cách pháp nhân (đa số DNNN có tư cách pháp nhân). Trong DNNN có sự tách bạch giữa tài sản của chủ DN là NN với tài sản của người kinh doanh là DN. Các DNNN được quyền chủ động, nhân danh mình trong các HĐKD mà không phụ thuộc vào ý chí chủ sở hữu.
4. DNNN hoạt động công ích
DNNN là công cụ quan trọng trong quản lý và điều hành vĩ mô. DNNN vừa phải thực hiện các nhiệm vụ xã hội, vừa phải hoạt động kinh tế với mục tiêu lợi nhuận.
Chức năng kinh tế và chức năng xã hội của DNNN gắn bó, đan xen nhau nhưng có thể phân biệt được chúng.
Về chức năng kinh tế, DNNN là một TCKT, có chức
năng hoạt động kinh tế.
Về chức năng xã hội, DNNN thuộc sở hữu NN, nên buộc nó phải có trách nhiệm thực hiện những nghĩa vụ xã hội do NN giao. Nhiệm vụ mà về phía lợi ích của DN là không có lãi.
4. DNNN hoạt động công ích (tt)
Trong cơ chế KTKHHTT, không cho phép tách bạch một cách rõ ràng chức năng kinh tế và chức năng xã hội. Nếu có thì là đề cao quá mức chức năng xã hội, mà không chú trọng đúng mức chức năng kinh tế. Trong KTTT, DNNN cũng như các DN khác, cạnh tranh bình đẳng và vì lợi nhuận. Nhưng, DNNN không thể lãng tránh cung cấp các SPDV công cộng theo chính sách NN hoặc trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng an ninh. Vì ngoài NN, không cá nhân, tổ chức nào có thể và thậm chí được phép làm.
4. DNNN hoạt động công ích (tt)
Những lý do và điều kiện trên chia tách một cách tương đối DNNN thành 2 loại: DNNN HĐKD và DNNN HĐCI.
Hai chức năng này không bị tách rời một cách tuyệt đối, không có quan hệ tác động qua lại. Ngược lại, việc phân chia này làm cho việc thực hiện các chức năng cơ bản của DNNN một cách có hiệu quả hơn. Trên n.tắc, bất kỳ DNNN nào cũng có hai chức năng cơ bản này. Sự khác nhau có thể là ở chỗ việc thực hiện chức năng nào là chủ yếu. Hơn nữa, NN sẽ có cơ chế, chính sách thích hợp đối với từng loại hình DNNN.
5. Phân loại DNNN
Căn cứ theo hình thức tổ chức Căn cứ theo mức độ đầu tư vốn NN tại DN Căn cứ vào mục đích hoạt động, chia
DNNN thành
Dựa vào cơ cấu tổ chức quản lý, chia DNNN
thành
Căn cứ vào quy chế và thành lập và hoạt
động của DNNN
Căn cứ theo hình thức tổ chức
̉ ̀
DNNN là TCKT do NN sở hữu toàn bộ VĐL hoặc có cô phân, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức CTNN, CTCP, CTTNHH (Đ1 LDNNN 2003).
DNNN được phân thành ba loại (Đ1 LDNNN 2003):
CTNN; CTCP; CTTNHH.
Căn cứ theo hình thức tổ chức (tt)
CTNN là DN do NN sở hữu toàn bộ VĐL, được thành lập, tổ chức quản lý, đăng ký hoạt động theo LDNNN2003.
CTNN được tổ chức dưới hình thức CTNN độc lập
và TCTNN.
Căn cứ theo hình thức tổ chức (tt)
CTCP với tư cách là một loại hình DNNN có 2
loại: CTCPNN là công ty mà toàn bộ cổ đông là các CTNN hoặc tổ chức được NN ủy quyền đầu tư vốn, được tổ chức và hoạt động theo LDN2005.
CTCP có cổ phần chi phối của NN là CTCP mà cổ phần của NN chiếm trên 50% VĐL, được tổ chức và hoạt động theo LDN2005.
Căn cứ theo hình thức tổ chức (tt)
CTTNHH:
CTTNHHNN 1TV là CTTNHH do NN sở hữu toàn bộ
VĐL được tổ chức hoạt động theo LDN2005.
CTTNHHNN có 2TV trở lên trong đó tất cả các thành viên đều là CTNN hoặc tổ chức được NN ủy quyền đầu tư vốn, được tổ chức và hoạt động theo LDN2005.
CTTNHH có từ 2TV trở lên có phần vốn góp chi phối của NN là CTTNHH mà vốn góp của NN chiếm trên 50% VĐL, được tổ chức và hoạt động theo LDN2005.
Căn cứ theo mức độ đầu tư vốn NN
DN 100% vốn NN: là DN mà NN đầu tư toàn bộ VĐL, dưới các hình thức: CTNN, CTCPNN và CTTNHHNN 1TV, CTTNHHNN có từ 2TV trở lên.
DN có cổ phần, vốn góp chi phối của NN: là DN mà NN đầu tư trên 50% VĐL và NN giữ quyền chi phối, tồn tại dưới hình thức: CTCP, CTTNHH, DNLD.
Căn cứ vào mục đích hoạt động
DNNN HĐKD DNNN hoạt động công ích
Dựa vào cơ cấu tổ chức quản lý
CTNN có HĐQT CTNN không có HĐQT
Căn cứ vào quy chế và thành lập và hoạt động của DNNN
DNNN được
thành
lập và hoạt động
theo
LDNNN2003, được gọi là CTNN.
DNNN được thành lập và hoạt động theo LDN2005, gồm: CTTNHHNN 1TV; CTTNHHNN có từ 2TV; CTNHHH có phần vốn góp chi phối của NN; CTCPNN; CTCP có cổ phần chi phối của NN.
6. Luật điều chỉnh đối với DNNN
LDNNN2003 điều chỉnh việc thành lập mới, tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu, tổ chức quản lý và hoạt động của CTNN; điều chỉnh quan hệ giữa chủ sở hữu NN với người đại diện phần vốn góp của NN tại DN do NN sở hữu toàn bộ VĐL và DN có cổ phần, vốn góp chi phối của NN.
CTNN hoạt động theo LDNNN2003 và các VBPL khác có liên quan (luật chuyên ngành). Tr.hợp có sự khác nhau giữa LDNNN2003 với luật chuyên ngành thì áp dụng luật đó.
6. Luật điều chỉnh đối với DNNN (tt)
Tr.hợp có sự khác nhau giữa LDNNN2003 với pháp luật có liên quan về quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu NN đối với CTNN hoặc quy định về quan hệ của chủ sở hữu NN với người được ủy quyền đại diện phần vốn góp của NN có sự khác nhau giữa LDNNN2003 và LDN2005, LĐT2005 hoặc pháp luật tương ứng với DN có vốn góp của NN thì áp dụng LDNNN2003.
CTCPNN, CTTNHHNN; các CTCP, CTTNHH có cổ phần, vốn góp chi phối của NN hoạt động theo LDN2005 và các VBPL có liên quan.
LDNNN2003 chủ yếu điều chỉnh việc thành lập mới, tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu, tổ chức quản lý và hoạt động của CTNN. Trong chương này chỉ nghiên cứu về CTNN thành lập và hoạt động theo LDNNN2003, còn các loại hình DNNN khác do LDN2005 điều chỉnh.
II. CÔNG TY NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm CTNN 2. Đặc điểm của CTNN 3. Phân loại công ty NN 4.Các dấu hiệu pháp lý đặc trưng của CTNN 5. Quyền và nghĩa vụ của CTNN 6. Tổ chức quản lý CTNN
1. Khái niệm CTNN
CTNN là DN do NN sở hữu toàn bộ VĐL, thành lập, tổ chức quản lý, ĐKHĐ. CTNN được tổ chức dưới hình thức CTNN độc lập và TCT (K1 Đ3 LDNNN2003).
2. Đặc điểm của CTNN
Ngoài những đặc điểm chung của DNNN thì
CTNN có những đặc điểm:
100% VĐL của công ty thuộc sở hữu NN;
Là công cụ để NN điều tiết kinh tế và thực hiện các
chức năng xã hội.
Về mặt tổ chức, quản lý, NN quy định mô hình cơ cấu, tổ chức; NN quy định về thẩm quyền, trình tự bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức vụ quan trọng; quy định chức năng, nhiệm vụ.
CTNN là DN có tư cách pháp nhân (có tài sản
độc lập với tài sản của NN).
3. Phân loại CTNN
Dựa vào cách thức tổ chức hoạt động Dựa vào quy mô kinh doanh và mô hình
quản lý được áp dụng
Dựa vào sự phân cấp về thẩm quyền quyết
định thành lập công ty
Dựa vào mục tiêu thành lập
Dựa vào cách thức tổ chức hoạt động
CTNN độc lập: là CTNN không thuộc cơ cấu, tổ chức
của TCTNN;
TCT do NN đầu tư và thành lập: là hình thức liên kết các công ty thành viên (hạch toán độc lập và có tư cách pháp nhân);
Công ty thành viên hạch toán độc lập: là đơn vị thành viên của TCT, hạch toán độc lập và có tư cách pháp nhân. CTTV chịu sự ràng buộc của TCT trong việc thực hiện kế hoạch chung của TCT.
Lưu ý:
LDNNN2003 còn quy định loại TCT do các công ty tự đầu tư và thành lập. Đó là TCTNN theo mô hình công ty mẹ công ty con, là hình thức liên kết thông qua đầu tư, góp vốn giữa các DN có tư cách pháp nhân, trong đó công ty mẹ là CTNN có quy mô lớn, giữ quyền chi phối các công ty con.
Loại TCT này không phải là CTNN, không có tư cách pháp nhân mà chỉ là một tổ hợp các CTTV có liên kết về vốn, công nghệ, thị trường, chiến lược phát triển, …
Dựa vào quy mô kinh doanh và mô hình quản lý được áp dụng
CTNN có HĐQT:
Tổng công ty do NN đầu tư và thành lập CTNN độc lập có quy mô lớn
CTNN không có HĐQT:
CTNN độc lập có quy mô nhỏ Công ty thành viên hạch toán độc lập
Dựa vào sự phân cấp về thẩm quyền quyết định thành lập công ty
CTNN thuộc trung ương: do TTg hoặc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP quyết định thành lập.
CTNN thuộc địa phương: do UBND cấp tỉnh
quyết định thành lập.
Dựa vào mục tiêu thành lập TCT đầu tư và kinh doanh vốn NN: là CTNN được thành lập để: Đầu tư và kinh doanh vốn NN; Thực hiện Q&NV của chủ sở hữu đối với: Các CTTNHHNN 1TV chuyển đổi từ các CTNN độc lập
và các CTTNHHNN 1TV do chính TCT thành lập;
Cô phân, vốn góp của NN tại các DN đã chuyển đổi sở
̉ ̀
hữu từ các CTNN độc lập.
CTNN đặc biệt: được thành lập để thực hiện mục tiêu chủ yếu là cung cấp các SPDV thiết yếu; đảm bảo quốc phòng, an ninh. Loại CTNN này có quy chế riêng về thi hành LPS do CP ban hành.
CTNN khác: được thành lập trong những ngành nghề lĩnh vực then chốt, cần thiết theo định hương, chiến lược phát triển của NN.
Lưu ý:
Nhằm xóa bỏ độc quyền, LDNNN2003 không quy định loại DNNN HĐCI, mà trực tiếp điều chỉnh HĐCI theo n.tắc: NN đặt hàng, giao kế hoạch hoặc đấu thầu các SPDV công ích; mọi DN thuộc các thành phần đều có thể tham gia.
Đối với CTNN đặc biệt được thiết kế, đầu tư thành lập với mục tiêu chủ yếu là cung cấp SPDV công ích thì NN sẽ đầu tư vốn cho các CTNN đó.
4. Các dấu hiệu pháp lý đặc trưng của CTNN CTNN là TCKD do NN đầu tư toàn bộ VĐL, trực
tiếp thành lập và tổ chức quản lý. Tài sản của CTNN thuộc sở hữu NN CTNN có tư cách pháp nhân, độc lập thực hiện
các quyền và nghĩa vụ phát sinh trong HĐKD.
Đặc điểm của TCT do NN quyết định đầu tư và thành lập:
Ngoài các dấu hiệu trên, nó còn có những nét đặc trưng riêng biệt:
Có quy mô lớn, hoạt động trong các ngành, nghề, lĩnh vực then chốt, làm nòng cốt thúc đẩy tăng trưởng, đóng góp NSNN.
Có trình độ công nghệ và quản lý tiên tiến, hiệu quả, khả năng cạnh tranh cao. Các CTTV hoạt động trong một hoặc một số chuyên ngành kinh tế kỹ thuật chính, liên kết chặt chẽ về công nghệ, thị trường và vốn.
Trong một ngành, lĩnh vực phải có ít nhất hai TCT, trừ ngành, lĩnh vực mà công nghệ sản xuất không cho phép.
5. Quyền và nghĩa vụ của CTNN
Trong lĩnh vực quản lý vốn và tài sản Trong lĩnh vực kinh doanh Trong lĩnh vực tài chính Trong lĩnh vực hoạt động công ích
Trong lĩnh vực quản lý vốn và tài sản
◙ Vốn và tài sản của CTNN (Đ12): Gồm vốn do NN đầu tư, vốn tự huy động và các
nguồn vốn khác.
Vốn do NN đầu tư gồm vốn từ NSNN và vốn tự tích
lũy.
Giá trị quyền sử dụng đất được tính vào vốn. Tài sản của CTNN gồm TSCĐ và TSLĐ.
Trong lĩnh vực quản lý vốn và tài sản (tt)
◙ Quyền đối với vốn và tài sản (Đ13): Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của CTNN. Sử dụng và quản lý các tài sản NN giao, cho thuê là
đất đai, tài nguyên.
NN không điều chuyển vốn NN đã đầu tư và vốn, tài sản của công ty theo phương thức không thanh toán, trừ tr.hợp tổ chức lại hoặc cung ứng SPDV công ích.
Trong lĩnh vực quản lý vốn và tài sản (tt)
◙ Nghĩa vụ về vốn và tài sản (Đ14): Bảo toàn và phát triển vốn NN và vốn công ty.
Định kỳ đánh giá lại tài sản công ty.
Chịu trách nhiệm các nghĩa vụ trong phạm vi tài sản
công ty.
Người đại diện chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các
khoản nợ trong phạm vi số vốn NN đã đầu tư.
Trong lĩnh vực kinh doanh ◙ Quyền kinh doanh (Đ15): Tổ chức SXKD và bộ máy quản lý. Lựa chọn ngành nghề mà pháp luật không cấm. Mở rộng hay thu hẹp quy mô. Tìm kiếm thị trường; ký kết hợp đồng. Quyết định giá cả đầu vào, đầu ra trừ SPDV công ích và những
SPDV do NN định giá.
Quyết định các dự án đầu tư; sử dụng vốn và tài sản để liên doanh, liên kết và góp vốn; thuê, mua một phần hoặc toàn bộ công ty khác.
Thành lập CTTNHHNN 1TV; cùng với các nhà đầu tư khác
thành lập CTCP hay CTTNHH từ 2TV.
Mở CN, VPĐD. Xây dựng và áp dụng các định mức kinh tế kỹ thuật. Tuyển dụng và sử dụng lao động, quyết định việc trả lương,
thưởng.
Các quyền kinh doanh khác.
Trong lĩnh vực kinh doanh (tt) ◙ Nghĩa vụ trong kinh doanh (Đ16): Kinh doanh đúng ngành nghề; Bảo đảm chất lượng SPDV đã đăng ký; Đổi mới, hiện đại hóa công nghệ và phương thức
quản lý.
Tuân thủ quốc phòng, an ninh, văn hóa, bảo vệ tài
nguyên, môi trường.
Thực hiện chế độ kế toán, thống kê, tài chính. Chịu sự kiểm tra, giám sát của chủ sở hữu; chấp
hành các quyết định về thanh tra.
Chịu trách nhiệm trước người đầu tư vốn về việc sử
dụng để đầu tư thành lập DN.
Các nghĩa vụ khác.
Trong lĩnh vực tài chính ◙ Quyền về tài chính (Đ17): Huy động vốn từ phát hành chứng khoán, vay các TCTD, từ cá
nhân, tổ chức khác.
Chủ động sử dụng vốn cho HĐKD; sử dụng và quản lý các
quỹ.
Trích khấu hao không thấp hơn mức tối thiểu. Được hưởng các chế độ trợ cấp, trợ giá hoặc các chế độ ưu đãi khác khi thực hiện các HĐCI, quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai hoặc cung cấp SPDV theo chính sách của NN. Được chi thưởng sáng kiến đổi mới, cải tiến kỹ thuật, quản lý và công nghệ; thưởng tăng năng suất; thưởng tiết kiệm vật tư và chi phí; Tiền thưởng được hạch toán vào chi phí.
Được hưởng các chế độ ưu đãi đầu tư, tái đầu tư. Từ chối và tố cáo cung cấp các nguồn lực bất hợp pháp.
Trong lĩnh vực tài chính (tt) ◙ Quyền về tài chính (tt): Sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính, trích lập các quỹ dự phòng, phần lợi nhuận còn lại phân chia theo nguồn vốn NN và nguồn vốn tự huy động: Phần lợi nhuận chia theo nguồn vốn NN được dùng để tái đầu tư hoặc hình thành quỹ tập trung để đầu tư vào các DNNN khác.
Phần lợi nhuận chia theo nguồn vốn công ty huy động được trích lập quỹ đầu tư phát triển; phần còn lại do công ty tự quyết định phân phối vào quỹ khen thưởng, phúc lợi.
Chỉ được tăng lương, trích thưởng cho NLĐ và người
quản lý khi đã trả hết nợ đến hạn.
Trong lĩnh vực tài chính (tt) ◙ Nghĩa vụ về tài chính (Đ18): Kinh doanh có lãi, bảo đảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn NN
giao, kê khai và nộp đủ thuế.
Thực hiện nghĩa vụ đối với chủ sở hữu và các nghĩa vụ tài
chính khác.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, tài nguyên, đất
đai và các nguồn lực khác.
Sử dụng nguồn vốn và các nguồn lực khác để thực hiện
nhiệm vụ đặc biệt khi NN yêu cầu.
Chấp hành đầy đủ các chế độ tài chính, kế toán, thống kê; chịu trách nhiệm về tính hợp pháp và trung thực đối với các hoạt động tài chính.
Thực hiện chế độ BCTC, công khai tài chính, cung cấp các
thông tin cần thiết.
Trong lĩnh vực hoạt động công ích
Ngoài các quyền và nghĩa vụ nêu trên, CTNN còn có các quyền và nghĩa vụ sau:
Sản xuất, cung ứng SPDV công ích trên cơ sở đấu thầu. Nếu NN đặt hàng hay giao kế hoạch thì công ty có nghĩa vụ cung ứng theo đúng đối tượng, giá cả và phí do NN quy định.
Chịu trách nhiệm trước NN, trước khách hàng, trước pháp luật về
HĐCI và SPDV công ích.
Được xem xét đầu tư bổ sung tương ứng với nhiệm vụ công ích được giao; phải hạch toán và được bù đắp chi phí hợp lý và bảo đảm lợi ích cho NLĐ, theo n.tắc sau: Nếu là đấu thầu thì công ty tự bù đắp chi phí. Nếu là NN đặt hàng, nhưng khoản thu không đủ bù đắp chi phí thì
được NN bù phần chênh lệch.
Xây dựng, áp dụng các định mức chi phí, đơn giá trong đấu thầu, đặt
hàng hay giao kế hoạch.
Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác.
Trong lĩnh vực hoạt động công ích (tt)
Đối với công ty có nhiệm vụ chủ yếu, thường xuyên là cung cấp SPDV công ích, thì:
Được NN đầu tư vốn. Khi cần thiết thì NN có thể điều chuyển phần vốn đã
đầu tư sang công ty khác.
Có quyền chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp tài sản khi được người quyết định thành lập công ty cho phép.
Thực hiện các HĐKD bổ sung khi được sự đồng ý
của người quyết định thành lập công ty. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác.
CP quy định ngành, lĩnh vực có SPDV công ích; quy định cụ thể về đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch, cơ chế tài chính và hạch toán.
6. Tổ chức quản lý CTNN
Căn cứ vào đặc điểm, quy mô CTNN, người quyết định thành lập CTNN quyết định cơ cấu tổ chức quản lý theo hai mô hình có hoặc không có HĐQT.
Các TCTNN, CTNN độc lập sau có HĐQT: TCT do NN quyết định đầu tư và thành lập. TCT đầu tư và kinh doanh vốn NN. CTNN độc lập có quy mô vốn lớn giữ quyền chi phối
DN khác.
(Đ21 LDNNN2003)
CTNN không có HĐQT
◙ Tổ chức quản lý CTNN không có HĐQT
(Đ22)
◙ GĐ có các nhiệm vụ và quyền hạn sau
(Đ26)
◙ Nghĩa vụ và trách nhiệm của GĐ (Đ27)
◙ Tổ chức quản lý CTNN không có HĐQT (Đ22)
GĐ: là người điều hành, đại diện theo pháp luật và chịu trách nhiệm trước người bổ nhiệm, người ký hợp đồng và trước pháp luật.
Các PGĐ: giúp GĐ điều hành theo sự phân công và ủy quyền, chịu trách nhiệm trước GĐ, trước pháp luật.
KTT: tổ chức thực hiện công tác kế toán; giúp GĐ giám sát tài chính; chịu trách nhiệm trước GĐ và trước pháp luật.
Bộ máy giúp việc: Văn phòng và các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ tham mưu, giúp việc cho GĐ, các PGĐ.
◙ GĐ có các nhiệm vụ và quyền hạn (Đ26)
Tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn do NN đầu tư và các tài
sản do NN giao, cho vay, cho thuê.
Xây dựng chiến lược, kế hoạch dài hạn, dự án đầu tư, liên doanh, đề án tổ chức quản lý trình người quyết định thành lập.
Quyết định giá trị tài sản đến 30% tổng giá trị còn lại trên sổ
kế toán hoặc tỷ lệ khác nhở hơn quy định tại ĐLCT.
Quyết định các hợp đồng vay, cho vay, thuê, cho thuê… do
ĐLCT quy định nhưng không được vượt quá VĐL.
Điều hành hoạt động; tổ chức thực hiện chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh, các dự án, các quyết định của chủ sở hữu quy định tại các Đ64, 65, 66 và 67; đại diện ký kết và chỉ đạo thực hiện các hợp đồng.
◙ GĐ có các nhiệm vụ và quyền hạn (Đ26)(tt)
Ban hành các định mức kinh tếkỹ thuật, tiêu chuẩn sản
phẩm, đơn giá tiền lương.
Trình người quyết định thành lập việc tuyển chọn để bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật PGĐ, KTT.
Báo cáo người quyết định thành lập và cơ quan tài chính về
kết quả HĐKD.
Quyết định đối với Trưởng phòng, các Phó trưởng phòng và các chức danh tương đương, người đại diện phần vốn góp của công ty ở DN khác; quyết định lương, phụ cấp đối với NLĐ, kể cả cán bộ thuộc quyền bổ nhiệm.
Chịu sự kiểm tra, giám sát của CQNN có thẩm quyền. Được hưởng lương theo năm; mức lương, thưởng do người
bổ nhiệm quyết định hoặc theo hợp đồng. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác tại ĐLCT.
◙ Nghĩa vụ và trách nhiệm của GĐ (Đ27)
Thực hiện trung thực, có trách nhiệm các quyền và nghĩa vụ được
giao; tổ chức thực hiện pháp luật.
Không được sử dụng vốn công ty để thu lợi riêng; không được tiết lộ bí mật khi còn đương nhiệm và sau 3 năm hoặc thời hạn khác do ĐLCT quy định sau khi từ nhiệm.
Nếu VPPL và ĐLCT gây thiệt hại thì phải bồi thường. Khi vi phạm một trong các tr.hợp sau nhưng chưa đến mức truy cứu TNHS thì sẽ không được thưởng, không được nâng lương và bị kỷ luật tùy theo mức độ vi phạm: Kinh doanh thua lỗ; Mất vốn; Dự án đầu tư không hiệu quả, không thu hồi được vốn đầu tư; Không bảo đảm về lương và các chế độ khác cho NLĐ; Các sai phạm về quản lý vốn, kế toán, kiểm toán,…
Lâm vào tình trạng tại điểm a, K3 Đ25 thì tùy theo mức độ mà bị
hạ lương và phải bồi thường thiệt hại.
◙ Nghĩa vụ và trách nhiệm của GĐ (Đ27)(tt)
Khi không thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn phải trả, thì:
Phải báo cáo người quyết định thành lập và đề xuất phương án
thanh toán nợ;
Không được tăng lương và không được trích lợi nhuận trả cho
NLĐ và cán bộ quản lý;
Chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại đối với chủ nợ; Kiến nghị khắc phục khó khăn về tài chính.
Công ty lâm vào tình trạng phá sản nhưng GĐ không nộp đơn yêu
cầu phá sản thì phải chịu trách nhiệm.
CTNN thuộc diện tổ chức lại, giải thể hoặc chuyển đổi sở hữu mà
không thực hiện thì GĐ bị miễn nhiệm, chấm dứt hợp đồng.
Chỉ được giữ các chức danh quản lý trong CTTNHH, CTCP, CT có vốn đầu tư nước ngoài khi được công ty, tổ chức NN có thẩm quyền giới thiệu ứng cử vào các chức danh quản lý hoặc cử làm đại diện của công ty đối với phần vốn góp vào các DN đó.
◙ Nghĩa vụ và trách nhiệm của GĐ (Đ27)(tt)
Một số hạn chế đối với GĐ:
Người liên quan của GĐ không được giữ các chức danh
KTT, thủ quỹ;
Hợp đồng của CT với GĐ và người có liên quan của GĐ phải thông báo cho người bổ nhiệm, người ký hợp đồng thuê GĐ biết;
Nếu phát hiện tư lợi mà hợp đồng chưa được ký kết thì
có quyền yêu cầu dừng việc ký kết;
Nếu hợp đồng đã được ký kết thì bị coi là vô hiệu, GĐ phải bồi thường thiệt hại và bị xử lý theo pháp luật và ĐLCT.
CTNN có HĐQT ◙ Cơ cấu tổ chức (Đ28) ◙ HĐQT (Đ29) ◙ Chủ tịch HĐQT (Đ33) ◙ TGĐ, các PTGĐ, KTT và bộ máy giúp việc
(Đ38)
◙ Nghĩa vụ, trách nhiệm của CTHĐQT, thành
viên HĐQT, TGĐ (Đ43)
◙ Ban kiểm soát (Đ37)
◙ Cơ cấu tổ chức (Đ28)
HĐQT BKS TGĐ (các PTGĐ) KTT Bộ máy giúp việc
HĐQT (Đ29)
Là cơ quan đại diện trực tiếp chủ sở hữu. Có quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề, trừ những vấn đề mà chủ sở hữu phân cấp cho các cơ quan, tổ chức khác.
Chịu trách nhiệm trước người quyết định thành
lập, người bổ nhiệm và trước pháp luật.
Cơ cấu thành viên, bổ nhiệm, miễn nhiệm, thay thế TVHĐQT (Đ32)
HĐQT gồm các thành viên và CTHĐQT. Có thành viên chuyên trách và có thể có thành viên không chuyên trách; CTHĐQT và Trưởng BKS phải là thành viên chuyên trách.
TGĐ có thể là TVHĐQT. Số lượng TVHĐQT không quá 7 người, do người thành
lập công ty quyết định.
CTHĐQT và các TVHĐQT do người quyết định thành lập công ty quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc thay thế, kỷ luật.
Nhiệm kỳ của TVHĐQT không quá 5 năm và có thể
được bổ nhiệm lại.
Cơ cấu thành viên, bổ nhiệm, miễn nhiệm, thay thế TVHĐQT (Đ32)(tt)
Bị Tòa án kết án đã có hiệu lực; Không đủ năng lực, trình độ, mất NLHVDS, bị hạn chế
TVHĐQT bị miễn nhiệm trong các tr.hợp (K3 Đ32):
NLHVDS;
Không trung thực hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn; Vi phạm quy định tại điểm a K3 Đ25.
Xin từ chức; Khi có quyết định điều chuyển hoặc bố trí công việc
TVHĐQT được thay thể trong những tr.hợp (K4 Đ32):
khác.
Nhiệm vụ và quyền hạn của HĐQT (Đ30)
Tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn và các nguồn lực
khác do chủ sở hữu đầu tư.
Chiến lược, kế hoạch, ngành, nghề kinh doanh của công
Quyết định các vấn đề:
ty và của các DN do công ty sở hữu toàn bộ VĐL;
̉ ̀
Quyết định hoặc phân cấp cho TGĐ quyết định các dự án đầu tư, góp vốn, mua cô phân, bán tài sản có giá trị đến 50% tổng giá trị còn lại trên sổ kế toán hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn do ĐLCT quy định; các hợp đồng vay, cho vay, thuê, cho thuê và các hợp đồng khác vượt quá mức VĐL; Phương án tổ chức quản lý, kinh doanh, biên chế và sử dụng bộ máy quản lý, quy hoạch, đào tạo; quyết định lập CN, VPĐD; phê duyệt ĐL của CTTNHHNN 1TV do công ty là chủ sở hữu;
Nhiệm vụ và quyền hạn của HĐQT (Đ30)(tt)
Tuyển chọn, ký hợp đồng hoặc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và quyết định mức lương TGĐ sau khi có sự chấp thuận của người quyết định thành lập; tuyển chọn, ký hợp đồng hoặc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và quyết định mức lương PTGĐ, KTT theo đề nghị của TGĐ; thông qua việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và quyết định mức lương đối với GĐ và KTT các công ty thành viên và các định nghĩa sự nghiệp để TGĐ quyết định; tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và quyết định mức lương đối với CTHĐQT, thành viên HĐQT CTTNHHNN 1TV do công ty nắm giữ toàn bộ VĐL; quyết định cử người đại diện vốn góp công ty ở các DN khác;
Thực hiện quyền hạn, nghĩa vụ của chủ sở hữu các CTTNHH, CTCP mà công ty là chủ sở hữu hoặc đồng chủ sở hữu; quyết định tiếp nhận DN tham gia làm thành viên của TCT;
Nhiệm vụ và quyền hạn của HĐQT (Đ30)(tt) Đầu tư và điều chỉnh vốn do công ty đầu tư giữa các đơn vị thành
viên và công ty do mình sở hữu toàn bộ VĐL theo ĐLCT;
Quyết định hoặc phân cấp cho TGĐ quyết định phương án huy
động vốn nhưng không làm thay đổi hình thức sở hữu;
Thông qua BCTC hàng năm; phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế hoặc xử lý các khoản lỗ do TGĐ đề nghị; Thông báo BCTC hàng năm của CTTV thuộc TCT;
Kiểm tra, giám sát TGĐ, GĐ đơn vị thành viên; Quyết định thành lập đơn vị thành viên do công ty sở hữu toàn bộ VĐL nhưng không được vượt quá mức vốn đầu tư thuộc thẩm quyền của HĐQT tại điểm b K2 Đ30; quyết định giải thể, chuyển đổi sở hữu đối với các đơn vị này.
Yêu cầu TGĐ nộp đơn yêu cầu phá sản khi lâm vào tình trạng phá
sản.
Các quyền và nhiệm vụ khác.
Nhiệm vụ và quyền hạn của HĐQT(Đ30)(tt)
Kiến nghị người quyết định thành lập công ty:
Phê duyệt ĐLCT, sửa đổi ĐLCT; Quyết định dự án đầu tư vượt quá mức phân cấp và phương án huy động vốn dẫn đến thay đổi chủ sở hữu; Bổ sung, thay thế, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
các thành viên HĐQT;
̉ ̀
Quyết định đầu tư, góp vốn, mua cô phân, bán tài sản có giá trị trên 50% tổng giá trị tài sản còn lại trên sổ kế toán hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn theo ĐLCT;
Quyết định thành lập đơn vị thành viên do công ty sở hữu toàn bộ VĐL vượt quá mức vốn thuộc thẩm quyền của HĐQT tại điểm b K2 Đ30; kiến nghị người thành lập công ty giải thể, chuyển đổi sở hữu các đơn vị này.
Chế độ làm việc của HĐQT (Đ34) Làm việc theo chế độ tập thể; họp ít nhất một lẫn trong một quý, hoặc có thể lấy ý kiến bằng văn bản nếu không bắt buộc triệu tập họp; có thể họp bất thường do CTHĐQT, TGĐ hoặc trên 50% TVHĐQT đề nghị.
CTHĐQT hoặc TVHĐQT được CTHĐQT ủy quyền triệu tập và chủ
trì họp HDQT.
Cuộc họp hoặc lấy ý kiến hợp lệ của HĐQT khi có ít nhất 2/3 thành viên tham dự; Nghị quyết, quyết định của HĐQT được thông qua khi có trên 50% thành viên biểu quyết tán thành. Tr.hợp có số phiếu ngang nhau thì bên có CTHĐQT là quyết định. TVHĐQT có quyền bảo lưu ý kiến của mình.
Cuộc họp HĐQT phải được ghi thành biên bản; Chủ tọa và thư ký phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của biên bản họp; Nghị quyết của HĐQT có tính bắt buộc đối với toàn công ty. TVHĐQT có quyền yêu cầu những người quản lý cung cấp các
thông tin, tài liệu về hoạt động của công ty.
Chi phí hoạt động của HĐQT, kể cả tiền lương, phụ cấp, thù lao
được tính vào người quản lý.
Chủ tịch HĐQT (Đ33) CTHĐQT không kiêm nhiệm chức vụ TGĐ. CTHĐQT có nhiệm vụ và quyền hạn: Thay mặt HĐQT ký nhận các nguồn lực do chủ sở hữu giao; Quản lý công ty theo quyết định của HĐQT; Nghiên cứu chiến lược, kế hoạch, dự án đầu tư, phương án
đổi mới tổ chức nhân sự trình HĐQT;
Lập chương trình, kế hoạch của HĐQT; quyết định chương trình, nội dung và tài liệu họp; triệu tập và chủ trì cuộc họp HĐQT;
Thay mặt HĐQT ký các nghị quyết, quyết định của HĐQT; Theo dõi, giám sát thực hiện các nghị quyết, quyết định của HĐQT; đình chỉ các quyết định của TGĐ trái với nghị quyết, quyết định của HĐQT;
Các quyền khác được phân cấp, ủy quyền của HĐQT, người
quyết định thành lập công ty.
TGĐ, các PTGĐ, KTT và bộ máy giúp việc(Đ38)
TGĐ là người đại diện, điều hành hàng ngày theo nghị quyết của HĐQT và theo ĐLCT; Chịu trách nhiệm trước HĐQT.
PTGĐ giúp việc cho TGĐ theo sự phân công và ủy
quyền của TGĐ, chịu trách nhiệm trước TGĐ.
KTT thực hiện công tác kế toán; Giúp TGĐ giám sát tài
chính; chịu trách nhiệm trước TGĐ.
Văn phòng và các phòng, ban chuyên môn tham mưu,
giúp HĐQT, TGĐ quản lý, điều hành.
Nhiệm vụ, quyền hạn của TGĐ (Đ41) Xây dựng kế hoạch hàng năm, phương án huy động vốn, dự án đầu tư, phương án liên doanh, đề án tổ chức, quy chế quản lý, quy hoạch đào tạo, phương án phối hợp kinh doanh giữa các công ty, đơn vị thành viên hoặc với các công ty khác để trình HĐQT, CTHĐQT.
Xây dựng các định mức kinh tếkỹ thuật để trình HĐQT phê duyệt; kiểm tra các đơn vị phụ thuộc trong việc thực hiện các định mức trên.
Đề nghị HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật, mức lương của PTGĐ, KTT; quyết định cử người đại diện phần vốn góp của công ty ở đơn vị khác.
GĐ và kê toán trưởng của các đơn vị thành viên và các đơn vị sự nghiệp do TCT sở hữu toàn bộ VĐL do TGĐ tuyển chọn, bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng sau khi được HĐQT thông qua.
Quyết định dự án đầu tư, hợp đồng mua bán, hợp đồng vay, cho vay, thuê, cho thuê, giá mua, giá bán SPDV của công ty theo phân cấp, ủy quyền của HĐQT và ĐLCT.
Nhiệm vụ, quyền hạn của TGĐ (Đ41)(tt) Ký kết các hợp đồng theo quy định tại điểm b K2 Đ30 và các hợp
đồng khác,
Quyết định tuyển chọn, ký hợp đồng, kết thúc hợp đồng hoặc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, mức lương và phụ cấp đối với các chức danh quản lý dưới quyền.
Thực hiện kế hoạch kinh doanh, điều hành công ty nhằm thực
hiện nghị quyết của HĐQT.
Báo cáo HĐQT kết quả HĐKD; thực hiện việc công bố công khai
các BCTC.
Chịu sự kiểm tra, giám sát của HĐQT, BKS, các CQQLNN có thẩm
quyền.
Được áp dụng các biện pháp cần thiết trong tr.hợp khẩn cấp và
phải bản chất với HĐQT và CQQLNN có thẩm quyền.
Được hưởng lương thưởng theo năm tùy thuộc vào hiệu quả kinh
doanh trên cơ sở quyết định của HĐQT hoặc hợp đồng đã ký.
Các quyền và nhiệm vụ khác.
Quan hệ giữa HĐQT và TGĐ trong quản lý, điều hành (Đ42)
Khi thực hiện nghị quyết HĐQT, nếu phát hiện vấn đề không có lợi thì TGĐ phải báo cáo HĐQT. Tr.hợp HĐQT không điều chỉnh thì TGĐ vẫn phải thực hiện nhưng có quyền kiến nghị lên người quyết định thành lập công ty.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc tháng, quý và năm, TGĐ phải gửi báo cáo cho HĐQT về tình hình HĐKD và phương hướng trong thời gian tới.
CTHĐQT tham dự hoặc cử đại diện tham dự các cuộc họp giao ban, các cuộc họp chuẩn bị đề án trình HĐQT do TGĐ chủ trì. TGĐ không là TVHĐQT được mời tham dự các cuộc họp HĐQT.
Việc phân cấp, ủy quyền của HĐQT, CTHĐQT cho TGĐ quy
định tại các Đ30, 33, 41 phải được ghi vào ĐLCT.
Nghĩa vụ, trách nhiệm của CTHĐQT, TVHĐQT, TGĐ (Đ43)
TGĐ chịu trách nhiệm trước HĐQT. Các TVHĐQT phải chịu trách nhiệm trước người bổ nhiệm. CTHĐQT, TVHĐQT, TGĐ có nghĩa vụ:
Thực hiện trung thực các quyền và nhiệm vụ; Không được tư lợi; không được tiết lộ bí mật khi còn đương nhiệm và sau 3 năm kể từ khi từ nhiệm hoặc trong một thời gian khác do ĐLCT quy định, trừ khi HĐQT chấp thuận;
Khi công ty không thanh toán được các khoản nợ đến hạn thì TGĐ phải báo cho HĐQT biết, tìm biện pháp khắc phục và báo cáo cho chủ nợ biết; không được tăng lương và trích thưởng; nếu không chấp hành thì phải chịu trách nhiệm;
VPPL, vi phạm ĐLCT mà gây thiệt hại thì phải bồi thường;
Nghĩa vụ, trách nhiệm của CTHĐQT, TVHĐQT, TGĐ (Đ43)(tt) Khi vi phạm một trong các tr.hợp sau nhưng chưa đến mức truy cứu TNHS, thì không được thưởng, không được nâng lương và phải chịu kỷ luật: Công ty thua lỗ; Mất vốn NN; Đầu tư không hiệu quả, không thu hồi được vốn, không trả được nợ; Không bảo đảm tiền lương và các chế độ khác cho NLĐ; Để xảy ra các vi phạm về quản lý tài chính.
CTHĐQT vi phạm K2 Đ33 mà dẫn đến vi phạm K3 Đ43 thì bị miễn nhiệm
và phải bồi thường thiệt hại.
Khi công ty lâm vào điểm a K3 Đ25 thì tùy mức độ mà CTHĐQT, TGĐ bị
hạ lương hoặc cách chức và bồi thường.
Nếu công ty lâm vào tình trạng phá sản mà TGĐ không nộp đơn thì bị miễn nhiệm, chấm dứt hợp đồng; Nếu HĐQT không yêu cầu TGĐ nộp đơn thì CTHĐQT, các TVHĐQT và TGĐ bị miễn nhiệm hoặc chấm dứt hợp đồng.
CTNN thuộc diện tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu mà không thực hiện thì CTHĐQT, các TVHĐQT, TGĐ bị miễn nhiệm hoặc chấm dứt hợp đồng.
Ban kiểm soát (Đ37)
HĐQT lập BKS để giúp HĐQT kiểm tra, giám sát tính hợp pháp, chính xác, trung thực trong quản lý, điều hành HĐKD, trong chấp hành ĐLCT, quyết định của HĐQT và của CTHĐQT.
BKS thực hiện nhiệm vụ do HĐQT giao, báo cáo và
chịu trách nhiệm trước HĐQT.
BKS gồm trưởng ban, là TVHĐQT và một số thành viên
khác do HĐQT quyết định.
Công đoàn có quyền cử 1 người làm thành viên BKS. Tiêu chuẩn của thành viên BKS (K4 Đ37). Chi phí hoạt động, tiền lương và điều kiện làm việc của
BKS do công ty bảo đảm.
III. TỔNG CÔNG TY DO CÁC CÔNG TY TỰ ĐẦU TƯ VÀ THÀNH LẬP (TỔNG CÔNG TY THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ CÔNG TY CON)
1. Các tr.hợp áp dụng quy định về TCT do các công
ty tự đầu tư và thành lập (Đ54)
2. Cơ cấu của TCT do các công ty tự đầu tư và thành
lập
3. CTNN giữ quyền chi phối DN khác (Đ56) 4. Quan hệ giữa CTNN với CT do mình đầu tư và nắm
giữ toàn bộ VĐL (Đ57)
5. Quan hệ của CTNN giữ quyền chi phối với công ty
có vốn chi phối của CTNN (Đ58)
6. Quan hệ giữa CTNN và DN có một phần vốn góp
của CTNN (Đ59)
1. Các tr.hợp áp dụng quy định về TCT do các công ty tự đầu tư và thành lập (Đ54)
TCT quy định tại Mục 1 Chương V được tổ chức lại hoặc tự đầu tư vào các DN khác, đáp ứng các yêu cầu về cơ cấu thành viên quy định tại Đ55.
CTNN quy mô lớn đáp ứng các yêu cầu về cơ cấu
thành viên quy định tại Đ55.
2. Cơ cấu của TCT do các công ty tự đầu tư và thành lập (Đ55)
CTNN giữ quyền chi phối DN khác (Công ty mẹ); Các công ty thành viên (Công ty con):
CTTNHHNN 1TV do CTNN nắm giữ toàn bộ VĐL; Các công ty có vốn góp chi phối của CTNN gồm CTTNHH có từ 2TV, CTCP, CT liên doanh với nước ngoài, công ty ở nước ngoài; công ty có vốn góp chi phối của CTNN hoạt động theo pháp luật tương ứng với loại hình công ty đó;
Các công ty có một phần vốn góp không chi phối của CTNN (công ty liên kết), tổ chức dưới hình thức CTTNHH có từ 2TV, CTCP, CT liên doanh với nước ngoài.
3. CTNN giữ quyền chi phối DN khác (Đ56)
CTNN giữ quyền chi phối DN khác có quyền, nghĩa
vụ của CTNN quy định tại Chương III.
Bộ máy quản lý của CTNN giữ quyền chi phối là bộ máy của TCT, có cơ cấu quản lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ theo quy định tại Mục 2 Chương IV.
4. Quan hệ giữa CTNN với CT do mình đầu tư và nắm giữ toàn bộ VĐL (Đ57)
CTTNHH 1TV do CTNN đầu tư toàn bộ VĐL hoạt
động theo LDN2005.
CTNN là chủ sở hữu đối với CTTNHH 1TV, thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với CTTNHH 1TV theo LDN2005.
5. Quan hệ của CTNN giữ quyền chi phối với công ty có vốn chi phối của CTNN (Đ58)
̉ ̀
CTNN giữ quyền chi phối DN khác thực hiện việc quản lý cô phân, vốn góp chi phối như sau:
Thực hiện quyền, nghĩa vụ thông qua đại diện tại DN theo quy định của LDN2005, luật pháp của nước mà công ty đưa vốn đến đầu tư và ĐLDN bị chi phối;
Cử, bãi miễn, khen thưởng, kỷ luật, quyết định lợi ích của người
đại diện công ty;
̉ ̀
Yêu cầu người đại diện báo cáo HĐSXKD của DN có vốn góp; Giao nhiệm vụ và yêu cầu người đại diện xin ý kiến về những vấn đề quan trọng của DN bị chi phối trước khi biểu quyết; báo cáo việc sử dụng cô phân, vốn góp chi phối; Thu lợi tức và chịu rủi ro từ phần vốn góp; Giám sát, kiểm tra việc sử dụng phần vốn góp; Tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển
phần vốn góp.
6. Quan hệ giữa CTNN và DN có một phần vốn góp của CTNN (Đ59)
DN có một phần vốn góp của CTNN thực hiện quyền chủ động kinh doanh. Quan hệ giữa CTNN và DN có phần vốn góp được thực hiện theo pháp luật.
CTNN thực hiện quyền, nghĩa vụ của bên góp vốn thông qua đại diện, phù hợp với pháp luật và ĐL của DN có một phần vốn góp.
IV. CHUYỂN ĐỔI CÔNG TY NHÀ NƯỚC
1. Các hình thức chuyển đổi sở hữu (Đ80) 2. Loại CTNN chuyển đổi sở hữu (Đ81) 3. Mục tiêu chuyển đổi sở hữu CTNN (Đ82) 4. Thẩm quyền lựa chọn công ty, phê duyệt phương án chuyển đổi sở hữu, phê duyệt giá trị công ty và quyết định chuyển đổi sở hữu (Đ83)
5. Quyền của công ty chuyển đổi (Đ84) 6. Quyền của NLĐ trong CTNN chuyển đổi sở hữu
(Đ85)
1. Các hình thức chuyển đổi sở hữu (Đ80)
Cô phân hóa CTNN Bán toàn bộ một CTNN Bán một phần CTNN để thành lập CTTNHH có từ
̉ ̀
2TV, trong đó một thành viên là NN
Giao CTNN cho tập thể NLĐ để chuyển thành
CTCP hoặc HTX
2. Loại CTNN chuyển đổi sở hữu (Đ81)
̀
CTNN mà NN không cần giữ 100% VĐL. CP quy định tiêu chí xác định danh mục ngành, lĩnh vực mà NN giữ 100% VĐL; giữ vốn góp, cô ̉ phân chi phối; giữ một phần vốn; không giữ vốn; giao, bán CTNN cho NLĐ.
Thủ tướng quyết định danh mục phân loại, kế
hoạch và hình thức chuyển đổi.
3.Mục tiêu chuyển đổi sở hữu CTNN(Đ82)
Cơ cấu lại sở hữu các CTNN mà NN không cần trực tiếp giữ 100% VĐL để sử dụng có hiệu quả vốn NN; Huy động thêm các nguồn lực khác, nâng cao trình độ quản lý, đổi mới công nghệ, nâng tính cạnh tranh…;
Tạo điều kiện cho NLĐ làm chủ công ty.
4. Thẩm quyền lựa chọn công ty, phê duyệt phương án chuyển đổi sở hữu, phê duyệt giá trị công ty và quyết định chuyển đổi sở hữu(Đ83)
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP, Chủ tịch UNND cấp tỉnh lựa chọn và quyết định hình thức chuyển đổi.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP, Chủ tịch UNND cấp tỉnh tổ chức xác định, quyết định giá trị công ty; phê duyệt phương án chuyển đổi công ty thuộc quyền quản lý Trình tự thủ tục chuyển đổi do CP quy định.
5. Quyền của công ty chuyển đổi (Đ84)
Được hưởng ưu đãi đối với công ty thành lập mới; Được miễn thuế trước bạ chuyển quyền sở hữu; Được tiếp tục các hợp đồng thuê đất; Được tiếp tục vay vốn tại các TCTD của NN; Người mua CTNN thua lỗ kéo dài được giảm giá
nếu tiếp tục kinh doanh, đảm bảo việc làm.
Các quyền và ưu đãi khác.
6. Quyền của NLĐ trong CTNN chuyển đổi (Đ85)
Duy trì và phát triển quỹ phúc lợi dưới dạng hiện vật thuộc sở hữu tập thể NLĐ do công đoàn quản lý;
Được sử dụng quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng để
̉ ̀
mua cô phân;
Được ưu tiên mua công ty, mua cô phân; Các quyền lợi khác.
̉ ̀
CHƯƠNG VI. PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU: I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƯ II. KHÁI QUÁT VỀ LUẬT ĐẦU TƯ III. QUY TRÌNH, THỦ TỤC ĐẦU TƯ VÀ TRIỂN KHAI DỰ
ÁN ĐẦU TƯ
IV. CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM VÀ KHUYẾN KHÍCH
ĐẦU TƯ
V. ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI VI. ĐẦU TƯ, KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƯ
1. Khái niệm đầu tư 2. Phân loại đầu tư 3. Hình thức đầu tư 4. Lĩnh vực và địa bàn đầu tư
1. Khái niệm đầu tư
Theo cách phổ thông, đầu tư là việc “bỏ nhân lực, vật lực, tài lực vào công việc gì, trên cơ sở tính toán hiệu quả KTXH” (Viện ngôn ngữ học, Từ điển tiếng Việt, Nxb ĐN).
Trong khoa học kinh tế, đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện tại, nhằm đem lại cho nền KTXH những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã được sử dụng (ĐHKTQD, Giáo trình kinh tế đầu tư, Nxb Thống Kê, HN).
Dưới góc độ pháp lý, đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn, tài sản theo các hình thức và cách thức luật định nhằm mục đích lợi nhuận hoặc lợi ích KTXH khác. Đầu tư có thể mang tính chất TM hoặc phi TM.
1. Khái niệm đầu tư (tt)
“Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư” (K1 Đ3 LĐT2005).
“Hoạt động đầu tư là hoạt động của nhà đầu tư trong quá trình đầu tư bao gồm các khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện và quản lý dự án đầu tư” (K7 Đ3).
Cần phân biệt các khái niệm: đầu tư (với mục đích lợi
nhuận), KDTM.
Đầu tư là hoạt động có tính chất tạo lập nhằm hình thành cơ sở vật chất, kỹ thuật cũng như các điều kiện khác để thực hiện hoạt động tìm kiếm lợi nhuận.
2. Phân loại đầu tư
Căn cứ vào mục đích đầu tư Căn cứ vào nguồn vốn đầu tư Căn cứ vào tính chất quản lý của nhà đầu
tư đối với vốn đầu tư
Căn cứ vào mục đích đầu tư
Đầu tư phi lợi nhuận Đầu tư kinh doanh
Căn cứ vào nguồn vốn đầu tư
Đầu tư trong nước
“Là việc nhà đầu tư trong nước bỏ vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư tại VN” (K13 Đ3).
Đầu tư nước ngoài (đầu tư quốc tế): Bao gồm hai
hình thức: “Đầu tư từ nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài
đưa vốn vào VN để tiến hành hoạt động đầu tư;
Đầu tư ra nước ngoài là việc nhà đầu tư đưa vốn từ VN ra nước ngoài để tiến hành hoạt động đầu tư” (K12 và 14 Đ3).
Căn cứ vào tính chất quản lý của nhà đầu tư đối với vốn đầu tư
Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư (K2 Đ3). Đầu tư trực tiếp không có sự tách bạch giữa quyền sở hữu và quyền quản lý, và thường dẫn đến việc thành lập một TCKT mới.
Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư và các định chế tài chính khác mà nhà đầu tư không trực tiếp quản lý (K3 Đ3). Đầu tư gián tiếp có sự tách bạch giữa quyền sở hữu và quyền quản lý, và thường không dẫn đến việc thành lập một TCKT mới.
3. Hình thức đầu tư
Hình thức đầu tư là cách tiến hành hoạt động đầu tư của các NĐT theo pháp luật. LĐT2005 chia các hình thức đầu tư thành hai nhóm: đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
Các hình thức đầu tư trực tiếp (Đ21) ◙ Thành lập TCKT 100% vốn của NĐT trong nước
hoặc nước ngoài.
◙ Thành lập TCKT liên doanh. ◙ Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, BOT, BTO
và BT.
◙ Đầu tư phát triển kinh doanh (mở rộng). ◙ Mua cổ phần hoặc vốn góp để tham gia quản lý
hoạt động đầu tư (có tham gia quản lý).
◙ Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh
nghiệp
◙ Các hình thức đầu tư trực tiếp khác.
◙ Thành lập TCKT 100% vốn của NĐT; Thành lập TCKT liên doanh(Đ22)
NĐT được thành lập các TCKT:
DN theo Luật DN 2005; TCTD, DN bảo hiểm, quỹ đầu tư và các tổ chức tài
chính khác;
Cơ sở dịch vụ y tế, giáo dục, khoa học, văn hóa, thể thao và các cơ sở dịch vụ khác có hoạt động đầu tư sinh lợi;
Các TCKT khác.
Ngoài các TCKT nêu trên, NĐT trong nước được đầu tư để thành lập HTX, liên hiệp HTX theo LHTX; hộ kinh doanh.
◙ Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
BCC là hình thức đầu tư được ký kết giữa các NĐT nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập pháp nhân (K16 Đ3).
Đối tượng, nội dung hợp tác, thời hạn kinh doanh, quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm, quan hệ hợp tác và tổ chức quản lý do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng.
Hợp đồng trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và một số tài nguyên khác dưới hình thức hợp đồng phân chia sản phẩm được thực hiện theo BCC.
◙ Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT)
BOT là hình thức đầu tư giữa CQNN và NĐT để xây dựng, kinh doanh công trình hạ tầng trong một thời hạn; hết thời hạn, NĐT chuyển giao không bồi hoàn công trình cho NN (K17 Đ3).
◙ Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (BTO)
BTO là hình thức đầu tư giữa CQNN và NĐT để xây dựng công trình hạ tầng; sau khi xây dựng xong, NĐT chuyển giao công trình đó cho NN; CP dành cho NĐT quyền kinh doanh công trình trong một thời hạn để thu hồi vốn và lợi nhuận (K18 Đ3).
◙ Hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT)
BT là hình thức đầu tư giữa CQNN với NĐT để xây dựng công trình hạ tầng; sau khi xây dựng xong, NĐT chuyển giao công trình cho NN; CP tạo điều kiện cho NĐT thực hiện dự án khác để thu hồi vốn và lợi nhuận hoặc thanh toán cho NĐT theo thỏa thuận (K19 Đ3).
Đặc điểm chung của các hợp đồng BOT, BTO và BT:
Chỉ được áp dụng trong lĩnh vực xây dựng công trình
hạ tầng;
Chỉ được ký kết giữa CQNN với bên còn lại là NĐT; Là các hình thức đầu tư dài hạn; Đối với BOT và BTO luôn có ấn định về thời gian để
NĐT kinh doanh trên công trình đó;
CP là cơ quan có thẩm quyền quy định lĩnh vực, điều kiện, trình tự, thủ tục và phương thức thực hiện, quyền và nghĩa vụ của các bên;
Để thực hiện các dự án BOT, BTO, BT NĐT có thể thành lập DN BOT, BTO, BT hoạt động theo LDN, LĐT và pháp luật có liên quan.
◙ Đầu tư phát triển kinh doanh (Đ24)
Mở rộng quy mô, nâng cao công suất, năng lực
kinh doanh;
Đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản
phẩm, giảm ô nhiễm môi trường.
◙ Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư (K5 Đ21)
NĐT được góp vốn, mua cổ phần của các công ty, chi nhánh tại VN. Tỷ lệ góp vốn, mua cổ phần của NĐT nước ngoài đối với một số lĩnh vực, ngành nghề do CP quy định (K1 Đ25).
◙ Đầu tư thực hiện việc sáp nhập hoặc mua lại DN (K6 Đ21)
NĐT được quyền sáp nhập, mua lại công ty, chi nhánh theo quy định tại LĐT2005, pháp luật về cạnh tranh và pháp luật có liên quan (K2 Đ25).
Các hình thức đầu tư gián tiếp(Đ126)
◙ Mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có
giá khác;
◙ Thông qua quỹ đầu tư chứng khoán; ◙ Thông qua các định chế tài chính trung gian khác.
4. Lĩnh vực và địa bàn đầu tư
Lĩnh vực ưu đãi đầu tư (Đ27) Địa bàn ưu đãi đầu tư (Đ28) Lĩnh vực đầu tư có điều kiện (Đ29) Lĩnh vực cấm đầu tư (Đ30)
II. KHÁI QUÁT VỀ LUẬT ĐẦU TƯ
1. Khái niệm luật đầu tư 2. ĐTĐC và PPĐC của Luật đầu tư 3. Chủ thể của Luật đầu tư 4. Quyền và nghĩa vụ của NĐT 5. Nguồn của Luật đầu tư 6. Khái quát về sự phát triển của luật đầu tư ở
VN
1. Khái niệm luật đầu tư
Luật đầu tư theo nghĩa rộng: là tập hợp các QPPL điều chỉnh các QHXH phát sinh trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động đầu tư; là một lĩnh vực pháp luật, chứa đựng quy phạm thuộc nhiều ngành luật khác nhau, điều chỉnh quá trình tổ chức và tiến hành hoạt động đầu tư.
Luật đầu tư theo nghĩa hẹp: là hệ thống các QPPL do NN ban hành hoặc thừa nhận, điều chỉnh các QHXH phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện và quản lý hoạt động đầu tư kinh doanh.
2. ĐTĐC của Luật đầu tư
ĐTĐC của Luật đầu tư là các quan hệ đầu tư kinh
doanh.
Dựa vào nội dung và chủ thể của quan hệ đầu tư,
có thể chia quan hệ đầu tư thành hai nhóm: Quan hệ đầu tư theo chiều ngang Quan hệ đầu tư theo chiều dọc
Quan hệ đầu tư theo chiều ngang
Quan hệ đầu tư phát sinh giữa các NĐT trong quá trình tổ chức, thực hiện hoạt động đầu tư. Chúng có những đặc điểm cơ bản:
Phát sinh trực tiếp trong quá trình thực hiện hoạt động
đầu tư của các NĐT;
Chủ thể là các NĐT có tư cách chủ thể pháp lý độc lập,
bình đẳng với nhau;
Về nội dung, các quan hệ đầu tư là QHTS; quyền và nghĩa vụ của các bên luôn gắn liền với đối tượng là các nguồn lực đầu tư;
Về hình thức pháp lý, các quan hệ đầu tư được thực hiện thông qua hình thức pháp lý chủ yếu là hợp đồng giao kết giữa các NĐT hoặc điều lệ của DN.
Quan hệ đầu tư theo chiều dọc
Quan hệ phát sinh giữa NĐT và CQNN có thẩm quyền. Nhóm quan hệ này phát sinh trong quá trình thực hiện chức năng QLNN đối với hoạt động đầu tư. Chúng có những đặc điểm cơ bản:
Phát sinh trong quá trình thực hiện hoạt động QLNN về
đầu tư;
Về chủ thể, luôn tồn tại hai nhóm chủ thể có vị trí pháp lý khác nhau: một bên là CQQLNN; một bên là NĐT; Cơ sở pháp lý làm phát sinh nhóm quan hệ này là các
VBPL.
Phạm vi điều chỉnh của luật đầu tư
Luật đầu tư chỉ nghiên cứu những nội dung chủ yếu của quy trình, thủ tục và triển khai dự án đầu tư trực tiếp của ba nhóm: dự án không phải làm thủ tục đăng ký, dự án phải làm thủ tục đăng ký và dự án phải thực hiện thủ tục thẩm tra với các khâu chính trong hoạt động đầu tư là chuẩn bị đầu tư, tiến hành các thủ tục và triển khai dự án.
Về hình thức đầu tư gián tiếp, LĐT2005 chỉ đưa ra khái niệm đầu tư gián tiếp (Đ26), còn về quy trình, thủ tục và triển khai dự án thì được thực hiện theo pháp luật chứng khoán và pháp luật liên quan.
PPĐC của Luật đầu tư
Các quan hệ đầu tư theo chiều ngang được điều chỉnh chủ yếu bằng phương pháp luật tư – phương pháp thỏa thuận (phương pháp dân sự).
Các quan hệ đầu tư theo chiều dọc, Luật đầu tư sử dụng PPĐC của luật công – phương pháp hành chính (phương pháp mệnh lệnh, bắt buộc).
3. Chủ thể của Luật đầu tư
NĐT (K4 Đ3) CQQLNN về đầu tư (Đ81)
NĐT (K4 Đ3)
NĐT là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư theo pháp luật, bao gồm:
DN thuộc các thành phần kinh tế; HTX, liên hiệp HTX; DN có vốn đầu tư nước ngoài; Hộ kinh doanh, cá nhân; Tổ chức, cá nhân nước ngoài; người VN định cư ở nước
ngoài; người nước ngoài thường trú ở VN;
Các tổ chức khác theo quy định.
CQQLNN về đầu tư (Đ81)
CP thống nhất QLNN về đầu tư trong cả nước; Bộ kế hoạch và đầu tư chịu trách nhiệm trước CP thực
hiện QLNN về hoạt động đầu tư;
Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thực hiện QLNN về đầu tư đối với lĩnh vực được phân công;
UBND các cấp có trách nhiệm thực hiện QLNN về đầu
tư trên địa bàn theo phân cấp của CP.
4. Quyền và nghĩa vụ của NĐT
Quyền và nghĩa vụ của NĐT được ghi nhận bởi pháp luật. Ngoài ra, tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể mà các bên có thể thỏa thuận các quyền và nghĩa vụ gắn với những quan hệ đầu tư cụ thể.
Quyền của NĐT (Đ13 đến Đ19)
Quyền tự chủ đầu tư, kinh doanh; Quyền tiếp cận, sử dụng nguồn lực đầu tư; Quyền xuất nhập khẩu, quảng cáo, tiếp thị, gia
công và gia công lại; Quyền mua ngoại tệ; Quyền chuyển nhượng, điều chỉnh vốn hoặc dự án
đầu tư;
Quyền thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất;
Các quyền khác.
Nghĩa vụ của NĐT (Đ20)
Tuân thủ thủ tục đầu tư; thực hiện theo đúng nội
dung đăng ký, nội dung quy định tại GCN đầu tư;
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính; Thực hiện quy định về kế toán, kiểm toán, thống kê; Thực hiện quy định về lao động, bảo hiểm; Tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi để NLĐ thành lập, tham gia tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội;
Thực hiện quy định về bảo vệ môi trường; Thực hiện các nghĩa vụ khác.
5. Nguồn của Luật đầu tư
Các VBPL quốc gia Điều ước quốc tế Tập quán quốc tế về đầu tư
Các VBPL quốc gia Các VBPL do các CQNN có thẩm quyền ban hành tồn tại dưới nhiều hình thức, tên gọi, cấp độ hiệu lực khác nhau, được quy định ở Luật ban hành VBQPPL và Luật ban hành VBQPPL của HĐND và UBND.
Nguồn luật cơ bản của Luật đầu tư là LĐT2005. Đối với hoạt động đầu tư nước ngoài tại VN, các VBPL của nước khác có thể được áp dụng theo những điều kiện nhất định (K4 Đ5 LĐT2005).
Điều ước quốc tế (ĐƯQT)
ĐƯQT (song phương và đa phương) về đầu tư là sự thỏa thuận của các chủ thể của công pháp quốc tế (chủ yếu là các quốc gia) nhằm thiết lập những n.tắc pháp lý bắt buộc để xác định, thay đổi hoặc hủy bỏ quyền và nghĩa vụ với nhau trong lĩnh vực đầu tư.
Các VBPL quốc gia phải phù hợp với ĐƯQT mà quốc gia đó tham gia. Và về n.tắc, khi có sự khác nhau giữa ĐƯQT và pháp luật quốc gia thì phải ưu tiên áp dụng ĐƯQT.
Tập quán quốc tế về đầu tư
Tập quán về đầu tư thường được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ đầu tư khi nó không được điều chỉnh bởi hợp đồng giữa các bên hoặc ĐƯQT và các VBPL của các quốc gia, và việc áp dụng không được trái với những n.tắc cơ bản của pháp luật quốc gia.
6. Khái quát về sự phát triển của pháp luật đầu tư ở VN
Giai đoạn 1945 – 1975: Nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp theo cơ chế KHHTT. Hoạt động đầu tư rất hạn chế, hiệu quả thấp. Đầu tư nước ngoài lại càng nhỏ bé, VN chủ yếu quan hệ với các nước XHCN. Pháp luật về đầu tư trong giai đoạn này hầu như không có.
Giai đoạn 1975 – 1986: Nền kinh tế vẫn dựa trên cơ chế KHHTT cao độ với hai thành phần chủ yếu. Sau chiến tranh, NN đã có chủ trương thu hút các nguồn vốn đầu tư. VBPL đầu tiên là Nghị quyết 115/CP ngày 18/07/1977 kèm theo Điều lệ về đầu tư nước ngoài ở VN. Do nhiều nguyên nhân, mà hoạt động đầu tư thời kỳ này cũng hết sức nhỏ bé, không mang lại nhiều hiệu quả.
6. Khái quát về sự phát triển của pháp luật đầu tư ở VN (tt)
Giai đoạn 1986 đến nay: Trong công cuộc đổi mới, việc thu hút các nguồn lực đầu tư đã, đang và sẽ được Đảng và NN ta đặc biệt quan tâm.
Về chủ trương, chính sách: Đảng ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách nhằm thu hút các nguồn lực mà bắt đầu bằng Nghị quyết Đại hội VI.
Về pháp luật: Lần đầu tiên QH ban hành LĐTNN 1987 và được sửa đổi các năm 1990, 1992. Sau gần 10 năm, Luật 1987 được thay thế bởi LĐTNN 1996 và sau đó được sửa đổi năm 2000.
Đối với đầu tư trong nước, ngày 22/06/1994 QH đã thông qua LKKĐTTN và Luật này được sửa đổi, bổ sung vào năm 1998.
6. Khái quát về sự phát triển của pháp luật đầu tư ở VN (tt)
Các VBPL về đầu tư được ban hành trong thời gian này, đặc biệt là đầu tư nước ngoài đã góp phần to lớn trong thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước.
Trong giai đoạn 1987 2005, khung pháp lý về đầu tư có sự phân biệt giữa đầu tư trong nước và nước ngoài. Để tạo ra sự bình đẳng, phù hợp với cam kết hội nhập, QH đã thông qua LĐT2005 thay thế cho LĐTNN 1996 và LKKĐTTN 1994, nhằm điều chỉnh chung đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước.
6. Khái quát về sự phát triển của luật đầu tư ở VN (tt)
Về phạm vi điều chỉnh, LĐT2005 gồm 89 điều, được chia thành 9 chương, điều chỉnh các vấn đề cơ bản (Đ1):
Hoạt động đầu tư (mục đích kinh doanh); Quyền và nghĩa vụ của NĐT; Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của NĐT; Khuyến khích và ưu đãi đầu tư; QLNN về đầu tư tại VN và đầu tư từ VN ra nước
ngoài.
III. QUY TRÌNH, THỦ TỤC ĐẦU TƯ VÀ TRIỂN KHAI DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại dự án đầu
tư
2. Những nội dung cơ bản của quy trình, thủ
tục đầu tư và triển khai dự án đầu tư
1. Khái niệm dự án đầu tư
Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong thời gian xác định (K8 Đ3 LĐT2005).
Hoạt động đầu tư là hoạt động của NĐT trong quá trình đầu tư bao gồm các khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện và quản lý dự án đầu tư (K7 Đ3 LĐT2005).
Các đặc điểm của dự án đầu tư
Nội dung dự án chỉ mang tính đề xuất; Dự án luôn xác định về mặt không và thời gian; Dự án luôn phải gắn với quan hệ đầu tư cụ thể.
Phân loại dự án đầu tư
Căn cứ theo nguồn vốn đầu tư:
Dự án đầu tư bằng vốn NN: vốn đầu tư phát triển từ NSNN; vốn tín dụng do NN bảo lãnh; vốn tín dụng đầu tư phát triển của NN; và vốn đầu tư khác của NN (K10 Đ3).
Dự án đầu tư bằng vốn của các tổ chức, cá nhân khác thực hiện các hoạt động đầu tư theo pháp luật VN (K4 Đ3).
Dự án đầu tư bằng vốn hỗn hợp, gồm cả vốn NN và vốn của các tổ chức cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế.
Phân loại dự án đầu tư (tt)
Căn cứ theo nội dung hoạt động đầu tư(Đ21Đ26) ◙ Thành lập TCKT 100% vốn của NĐT trong nước hoặc
nước ngoài.
◙ Thành lập TCKT liên doanh. ◙ Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, BOT, BTO và BT. ◙ Đầu tư phát triển kinh doanh (mở rộng). ◙ Mua cổ phần hoặc vốn góp để tham gia quản lý hoạt
động đầu tư (có tham gia quản lý).
◙ Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh
nghiệp
◙ Các hình thức đầu tư gián tiếp.
Phân loại dự án đầu tư (tt)
Căn cứ tính chất quản lý của quan hệ đầu tư
Dự án đầu tư trực tiếp (K2 Đ3) Dự án đầu tư gián tiếp (K3 Đ1)
Phân loại dự án đầu tư (tt)
Căn cứ vào lãnh thổ đầu tư (K12, 13 và 14 Đ3)
Dự án đầu tư nước ngoài; Dự án đầu tư trong nước; Dự án đầu tư ra nước ngoài.
Phân loại dự án đầu tư (tt)
Căn cứ vào thủ tục đầu tư (Chương VI, Mục 1) Dự án đầu tư không phải làm thủ tục đăng ký; Dự án đầu tư phải làm thủ tục đăng ký; Dự án đầu tư phải thực hiện thủ tục thẩm tra đầu
tư.
2. Những nội dung cơ bản của quy trình, thủ tục đầu tư và triển khai dự án đầu tư
Chuẩn bị dự án đầu tư Thủ tục đầu tư Triển khai thực hiện dự án đầu tư (Mục 2,
Chương VI)
Chuẩn bị dự án đầu tư
Nghiên cứu, đánh giá thị trường đầu tư Xác định sự cần thiết phải đầu tư và quy mô
đầu tư
Lựa chọn hình thức đầu tư Tiến hành khảo sát và chọn địa điểm đầu tư Lập dự án đầu tư
Báo cáo tiền khả thi Báo cáo khả thi
Thủ tục đầu tư
Mục đích quy định các thủ tục đầu tư:
Đảm bảo sự quản lý của NN Thừa nhận tư cách pháp lý của NĐT
Thủ tục đầu tư (tt)
Các thủ tục pháp lý liên quan đến dự án đầu tư được quy định theo 3 nhóm:
◙ Dự án đầu tư không phải làm thủ tục đăng ký
(K1 Đ45)
◙ Dự án đầu tư phải làm thủ tục đăng ký đầu tư
(K2, 3 Đ45 và Đ46)
◙ Dự án đầu tư phải thực hiện thủ tục thẩm tra
(Đ47, 48 và 49)
◙ Dự án không phải làm thủ tục đăng ký (K1
Đ45)
Dự án trong nước có quy mô dưới 15 tỷ VND và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
◙ Dự án phải làm thủ tục đăng ký (K2, 3 Đ45 và Đ46)
Các dự án trong nước từ 15 đến dưới 300 tỷ VND và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện. Cơ quan quản lý đầu tư cấp tỉnh cấp GCNĐT nếu có yêu cầu.
◙ Dự án phải làm thủ tục đăng ký (K2, 3 Đ45 và Đ46) (tt)
NĐT phải thực hiện đăng ký trước khi thực hiện dự án, nội dung đăng ký: Tư cách pháp lý của NĐT; Mục tiêu, quy mô và địa điểm thực hiện dự án; Vốn đầu tư, tiến độ thực hiện dự án; Nhu cầu sử dụng đất và cam kết về bảo vệ môi
trường;
Kiến nghị ưu đãi đầu tư (nếu có).
◙ Dự án phải làm thủ tục đăng ký (K2, 3 Đ45 và Đ46) (tt)
Các dự án nước ngoài dưới 300 tỷ VND và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện. Được cấp GCNĐT nếu có đủ hồ sơ hợp lệ (Đ46).
◙ Dự án phải làm thủ tục đăng ký (K2, 3 Đ45 và Đ46) (tt)
Hồ sơ đăng ký gồm các giấy tờ như đối với NĐT trong nước, ngoài ra còn có các giấy tờ:
Báo cáo năng lực tài chính của NĐT; Hợp đồng liên doanh hoặc hợp đồng BBC và
ĐLDN (nếu có).
◙ Dự án đầu tư phải thực hiện thủ tục thẩm tra (Đ47, 48 và 49)
Dự án trong nước hoặc nước ngoài có vốn từ 300
tỷ VND trở lên
Dự án thuộc danh mục dự án có điều kiện.
Thời hạn thẩm tra là 30 ngày, có thể gia hạn
nhưng không quá 45 ngày.
Hồ sơ thẩm tra
Đối với dự án không có điều kiện, từ 300 tỷ VND trở lên (Đ48):
Văn bản đề nghị cấp GCNĐT; Văn bản xác nhận tư cách pháp lý; Báo cáo năng lực tài chính; Giải trình kinh tế kỹ thuật với các nội dung về mục tiêu, địa điểm đầu tư, nhu cầu sử dụng đất, quy mô đầu tư, vốn đầu tư, tiến độ thực hiện dự án, giải pháp công nghệ, giải pháp về môi trường;
Đối với NĐT nước ngoài, hồ sơ còn bao gồm: hợp đồng liên doanh hoặc hợp đồng BCC, điều lệ DN (nếu có).
Hồ sơ thẩm tra (tt)
Đối với dự án có điều kiện, nếu dưới 300 tỷ VND, hồ sơ gồm có (K1 Đ49):
Giải trình điều kiện mà NĐT phải đáp ứng; Các giấy tờ khác như hồ sơ đăng ký đầu tư.
Hồ sơ thẩm tra (tt)
Đối với dự án có điều kiện, nếu từ 300 tỷ VND trở lên, hồ sơ gồm có (K2 Đ49):
Giải trình các điều kiện mà NĐT phải đáp ứng; Các giấy tờ khác như hồ sơ thẩm tra dự án có quy mô từ 300 tỷ VND trở lên và không thuộc danh mục dự án đầu tư có điều kiện.
Nội dung thẩm tra:
Đối với các dự án từ 300 tỷ VND trở lên và không thuộc dự án có điều kiện:
Sự phù hợp với quy hoạch kết cấu hạ tầng – kỹ thuật, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng khoáng sản và các tài nguyên khác;
Nhu cầu sử dụng đất; Tiến độ thực hiện dự án; Các giải pháp bảo vệ môi trường.
Nội dung thẩm tra (tt)
Đối với dự án có điều kiện thì nội dung thẩm tra là những điều kiện mà NĐT phải đáp ứng. Nếu dự án từ 300 tỷ VND trở lên, nội dung thẩm tra còn bao gồm các nội dung như nội dung thẩm tra đối với dự án từ 300 tỷ VND trở lên và không thuộc dự án có điều kiện.
Thời hạn và quy trình thẩm tra dự án
Thời hạn thẩm tra không quá 30 ngày, có thể kéo
dài nhưng không quá 45 ngày.
Quy trình thẩm tra được thực hiện theo quy định
của CP.
Cơ quan có thẩm quyền thẩm tra và cấp GCNĐT là những CQQLNN về đầu tư theo sự phân cấp của CP.
Triển khai thực hiện dự án đầu tư (Mục
2, Chương VI)
Sau khi hoàn tất các thủ tục, chủ đầu tư sẽ tiến hành
các công việc cần thiết để triển khai dự án.
Việc triển khai dự án phải tuân thủ các VBPL chuyên ngành khác nhau. Nội dung công việc, thủ tục cần triển khai có thể bao gồm:
Xin giao đất hoặc thuê đất; Xin giấy phép xây dựng; Xin giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên; Thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư; Mua sắm, giám định thiết bị, máy móc; Thực hiện việc khảo sát, thiết kế; Thẩm đinh, phê duyệt thiết kế và tổng dự toán công trình; Tiến hành thi công xây lắp; Kiểm tra và thực hiện các hợp đồng; Quản lý kỹ thuật, chất lượng thiết bị và chất lượng xây dựng; Vận hành, nghiệm thu, quyết toán vốn đầu tư, bàn giao và thực
hiện bảo hành sản phẩm
Triển khai thực hiện dự án đầu tư (Mục
2, Chương VI) (tt)
Đối với các dự án gắn liền với việc thành lập TCKT mới (Đ50), chủ đầu tư phải thực hiện những công việc, thủ tục sau: Bố cáo việc thành lập DN; Xin giấy phép kinh doanh nếu kinh doanh ngành nghề
đòi hỏi phải có giấy phép;
Làm con dấu; Mở tài khoản, kê khai mã số thuế, mã số hải quan; Ký kết HĐLĐ; Các công việc và thủ tục khác.
Triển khai thực hiện dự án đầu tư (Mục
2, Chương VI) (tt)
Nếu là dự án nước ngoài gắn với việc thành lập TCKT mới thì ngoài các công việc, thủ nêu trên, còn phải thực hiện thêm:
Xin giấy phép lao động cho người nước ngoài; Đăng ký thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú cho người nước ngoài; đăng ký sử dụng phương tiện thông tin liên lạc, đăng ký chất lượng, nhãn hiệu hàng hóa;… Đăng ký kế hoạch nhập khẩu máy móc, thiết bị, phụ
tùng, vật tư, nguyên liệu.
Triển khai thực hiện dự án đầu tư (Mục
2, Chương VI) (tt)
Đối với hợp đồng BCC
Các bên phải tiến hành thiết lập ban điều phối dự án. Thành phần ban này do các bên cử trên cơ sở tỷ lệ vốn góp. Ban điều phối không phải là cơ quan lãnh đạo, không có tư cách pháp nhân, không có con dấu. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban này do các bên thỏa thuận. Nếu bên hợp doanh là nước ngoài thì được thành lập văn phòng điều hành tại VN để làm đại diện. Văn phòng có con dấu, được mở tài khoản, được tuyển dụng lao động, được ký hợp đồng và tiến hành các hoạt động kinh doanh.
IV. CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM VÀ KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ
1. Các biện pháp bảo đảm đầu tư 2. Các biện pháp khuyến khích đầu tư
1. Các biện pháp bảo đảm đầu tư
1.1. Khái niệm các biện pháp bảo đảm đầu tư 1.2. Cơ sở pháp lý để áp dụng những biện
pháp bảo đảm đầu tư ở VN
1.3. Sự cần thiết phải ban hành các biện pháp
bảo đảm đầu tư
1.4.Nội dung các biện pháp bảo đảm đầu tư
1.1. Khái niệm các biện pháp bảo đảm đầu tư
→
→
→
Thu hút đầu tư
môi trường đầu tư
PL đầu tư
các
biện pháp bảo đảm đầu tư.
Các biện pháp bảo đảm đầu tư là những biện pháp được thể hiện trong các QPPL nhằm bảo đảm các quyền và lợi ích của NĐT. Là những cam kết từ nước tiếp nhận đầu tư đối với các chủ thể đầu tư đối với các quyền lợi của NĐT.
Các biện pháp này bao gồm: bảo đảm quyền sở hữu; đảm bảo đối xử bình đẳng; bảo đảm cơ chế giải quyết tranh chấp; bảo đảm việc chuyển lợi nhuận và thu nhập ra nước ngoài; bảo đảm quyền lợi của NĐT khi có những thay đổi pháp luật; và một số các biện pháp bảo đảm khác.
1.2. Cơ sở pháp lý để áp dụng những biện pháp bảo đảm đầu tư ở VN
VBPL trong nước Các điều ước quốc tế
1.3. Sự cần thiết phải ban hành các biện pháp bảo đảm đầu tư
Mối quan hệ giữa các biện pháp bảo đảm
đầu tư và môi trường đầu tư
Vai trò của những biện pháp bảo đảm đầu
tư
Mối quan hệ giữa các biện pháp bảo đảm đầu tư và môi trường đầu tư
Các biện pháp bảo đảm đầu tư là một bộ phận quan trọng để tạo ra một môi trường đầu tư tốt. Việc cải tạo các biện pháp bảo đảm đầu tư đồng
nghĩa với việc cải tạo môi trường đầu tư.
Vai trò của những biện pháp bảo đảm đầu tư
Góp phần thu hút đầu tư Thể hiện thái độ của NN đối với các NĐT và dự án
của họ
Thể hiện được tính chất nhất quán giữa pháp luật
về đầu tư và pháp luật chuyên ngành khác
1.4. Nội dung các biện pháp bảo đảm đầu tư
Bảo đảm quyền sở hữu vốn và tài sản hợp pháp Bảo đảm đối xử bình đẳng giữa các NĐT Bảo đảm cơ chế giải quyết tranh chấp phát sinh
từ hoạt động đầu tư (Đ12)
Bảo đảm việc chuyển lợi nhuận và thu nhập hợp
pháp của NĐT ra nước ngoài (Đ9)
Bảo đảm quyền lợi của NĐT khi có sự thay đổi
chính sách, pháp luật (Đ11)
Những biện pháp bảo đảm đầu tư khác
Bảo đảm quyền sở hữu vốn và tài sản hợp pháp
“Vốn và tài sản của NĐT không bị quốc hữu hóa, không bị tịch thu; tr.hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh, NN trưng mua, trưng dụng thì NĐT được thanh toán theo giá thị trường; việc thanh toán phải bảo đảm lợi ích của NĐT và không phân biệt đối xử”(Đ6).
Bảo đảm đối xử bình đẳng giữa các NĐT
Bảo đảm đối xử bình đẳng giữa các NĐT là các biện pháp bảo đảm được đưa ra về các phương diện: các biện pháp bảo đảm đầu tư, các biện pháp khuyến khích đầu tư, quyền và nghĩa vụ của các NĐT.v.v…
Trước LĐT2005, đã có sự phân biệt giữa đầu tư trong
nước và đầu tư nước ngoài.
Hiện nay, đã không có sự phân biệt giữa đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài, giữa các loại hình kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế về các phương diện: các biện pháp bảo đảm đầu tư, các biện pháp khuyến khích đầu tư,quyền và nghĩa vụ của các NĐT.v.v…
Bảo đảm đối xử bình đẳng giữa các NĐT(tt)
Một số hiệp đinh về đầu tư mà VN tham gia có quy định về các biện pháp bảo đảm đầu tư thông qua việc không phân biệt đối xử giữa các NĐT. Các điều ước này đặt ra những n.tắc nhất định trong việc đảm bảo đối xử bình đẳng giữa các NĐT:
N.tắc đối xử quốc gia: yêu cầu sự đối xử thống nhất và bình đẳng về
quyền và nghĩa vụ giữa các NĐT trong nước và các NĐT nước ngoài. “Dành ngay lập tức cho các NĐT ASEAN và dự án đầu tư của họ, đối với tất cả các ngành nghề và các biện pháp có tác động tới các dự án đầu tư đó, bao gồm nhưng không chỉ giới hạn ở việc tiếp nhận, thành lập, nắm giữ, mở rộng, quản lý, vận hành và định đoạt đầu tư, sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử dành cho các NĐT và đầu tư tương tự của nước mình” (điểm b K1 Đ7 Hiệp định khung khu vực đầu tư ASEAN AIA).
N.tắc đối xử tối huệ quốc: yêu cầu một quốc gia thành viên phải có sự đối xử thống nhất và bình đẳng đối với các NĐT và đầu tư nước ngoài của các nước thành viên. “Mỗi quốc gia thành viên sẽ dành ngay lập tức và vô điều kiện cho các NĐT và đầu tư của quốc gia thành viên khác, sự đối xử không kém sự đối xử dành cho các NĐT của bất kỳ quốc gia thành viên nào khác đối với tất cả các biện pháp có tác động đến đầu tư, bao gồm không giới hạn ở việc tiếp nhận, thành lập, nắm giữ, mở rộng, quản lý, vận hành và định đoạt đầu tư” (K1 Đ8, AIA).
Bảo đảm cơ chế giải quyết tranh chấp phát sinh từ hoạt động đầu tư (Đ12)
NN đảm bảo một cơ chế giải quyết tranh chấp phù hợp với thông lệ quốc tế và pháp luật VN, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các NĐT.
Các NĐT có thể lựa chọn rất nhiều cách giải quyết: thương lượng, hòa giải, trọng tài hoặc tòa án (K1 Đ12).
Bảo đảm cơ chế giải quyết tranh chấp phát sinh từ hoạt động đầu tư (Đ12)(tt)
Sự khác biệt giữa các chủ thể tranh chấp cũng dẫn đến sự khác biệt về cách thức giải quyết tranh chấp (K2, 3, 4 Đ12): Tranh chấp giữa các NĐT trong nước với nhau hoặc với CQQLNNVN được giải quyết thông qua trọng tài hoặc tòa án VN.
Tranh chấp mà một bên là NĐT nước ngoài hoặc DN có vốn đầu tư nước ngoài hoặc tranh chấp giữa các NĐT nước ngoài được giải quyết thông qua một trong những cơ quan, tổ chức: Tòa án VN; trọng tài VN; trọng tài nước ngoài; trọng tài quốc tế; trọng tài do các bên thỏa thuận thành lập.
Tranh chấp giữa NĐT nước ngoài với CQQLNNVN được giải quyết thông qua trọng tài hoặc tòa án VN, trừ tr.hợp có sự thỏa thuận khác được ký kết giữa CQNN với NĐT nước ngoài hoặc trong ĐƯQT mà VN là thành viên.
Bảo đảm việc chuyển lợi nhuận và thu nhập hợp pháp của NĐT ra nước ngoài (Đ9)
Sau khi thực hiện nghĩa vụ, NĐT nước ngoài được chuyển ra nước ngoài các khoản:
Lợi nhuận; Những khoản tiền trả cho việc cung cấp kỹ thuật, dịch
vụ, sở hữu trí tuệ;
Tiền gốc và lãi vay của các khoản vay nước ngoài; Vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư; Các khoản tiền và tài sản khác thuộc sở hữu của NĐT.
Người nước ngoài làm việc cho các dự án đầu tư được chuyển ra nước ngoài thu nhập sau khi đã thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Bảo đảm quyền lợi của NĐT khi có sự thay đổi chính sách, pháp luật (Đ11)
Trong tr.hợp, pháp luật mới ban hành có quyền lợi cao hơn so với trước thì NĐT được hưởng theo quy định mới.
Tr.hợp, pháp luật mới ban hành bất lợi hơn so với trước thì NĐT được tiếp tục thực hiện các quy định trước đó hoặc được giải quyết bằng các biện pháp: tiếp tục hưởng các quyền lợi, ưu đãi; được trừ thiệt hại vào thu nhập chịu thuế; được điều chỉnh mục tiêu dự án; được xem xét bồi thường.
Căn cứ quy định pháp luật và ĐƯQT mà VN là thành viên, CP quy định cụ thể về việc đảm bảo lợi ích của NĐT do việc thay đổi pháp luật, chính sách ảnh hưởng bất lợi đến NĐT.
Những biện pháp bảo đảm đầu tư khác
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (Đ7)
NN bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động đầu tư; bảo đảm lợi ích hợp pháp của NĐT trong việc chuyển giao công nghệ.
Cam kết mở cửa thị trường, đầu tư liên quan đến
thương mại
Bảo đảm áp dụng giá, phí, lệ phí thống nhất (Đ10)
NĐT được áp dụng thống nhất giá, phí, lệ phí đối
với hàng hóa, dịch vụ do NN kiểm soát.
Những biện pháp bảo đảm đầu tư khác (tt)
Để phù hợp với các ĐƯQT, NN bảo đảm đối với NĐT nước
ngoài các quy định sau:
Mở cửa thị trường đầu tư phù hợp lộ trình đã cam kết; Không buộc các NĐT phải thực hiện các yêu cầu: Ưu tiên mua, sử dụng HHDV trong nước hoặc phải mua chúng từ
một địa chỉ nhất định trong nước;
Xuất khẩu HHDV đạt một tỷ lệ nhất định, hạn chế số lượng, giá trị
xuất khẩu hoặc sản xuất, cung ứng trong nước;
Nhập khẩu với số lượng và giá trị tương ứng với số lượng và giá trị xuất khẩu hoặc phải tự cân đối ngoại tệ từ nguồn xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu;
Đạt được tỷ lệ nội địa hóa nhất định; Đạt được một mức độ hoặc giá trị nhất định trong hoạt động
nghiên cứu và phát triển trong nước;
Cung cấp HHDV tại một địa điểm cụ thể ở trong nước hoặc nước
ngoài;
Đặt trụ sở chính tại một địa điểm cụ thể.
2. Các biện pháp khuyến khích đầu tư
2.1. Khái niệm các biện pháp khuyến khích
đầu tư
2.2. Cơ sở pháp lý để áp dụng các biện pháp
khuyến khích đầu tư ở VN
2.3. Sự cần thiết phải đặt ra các biện pháp
khuyến khích đầu tư
2.4. Nội dung các biện pháp khuyến khích
đầu tư
2.1. Khái niệm các biện pháp khuyến khích đầu tư Là những quy định do NN ban hành nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho NĐT.
Khi chưa có LĐT2005, khi quy định các biện pháp khuyến khích đầu tư đã có sự phân biệt giữa đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài hay giữa các loại hình kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
Hiện nay, LĐT2005 đã thống nhất quy định việc khuyến khích đầu tư cho tất cả các chủ thể đầu tư. Luật này chia các biện pháp khuyến khích đầu tư thành 2 loại: ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư. Trên cơ sở xác định lĩnh vực đầu tư và địa bàn đầu tư của từng dự án để áp dụng các biện pháp khuyến khích đầu tư. Các biện pháp khuyến khích đầu tư bao gồm: ưu đãi thuế; hỗ trợ thủ tục hành chính; hỗ trợ phát triển; các biện pháp khuyến khích liên quan đến sử dụng tài nguyên; các biện pháp khuyến khích khác như mở rộng ngành nghề đầu tư, vấn đề sử dụng lao động,…
2.2. Cơ sở pháp lý để áp dụng các biện pháp khuyến khích đầu tư ở VN
Các VBPL trong nước Hiệp định liên quan đến khuyến khích đầu tư
giữa VN và các nước khác
2.3. Sự cần thiết phải đặt ra các biện pháp khuyến khích đầu tư
Mối quan hệ giữa các biện pháp khuyến
khích đầu tư và môi trường đầu tư
Vai trò của các biện pháp khuyến khích đầu
tư
Mối quan hệ giữa các biện pháp khuyến khích đầu tư và môi trường đầu tư
Chúng không thể tách rời nhau, có quan hệ mật thiết với nhau. Khuyến khích đầu tư là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên môi trường đầu tư.
Các biện pháp khuyến khích đầu tư là cơ sở để tạo
ra môi trường đầu tư tốt.
Môi trường đầu tư tốt, đến lượt nó, giúp NN có điều kiện thuận lợi để cải thiện các biện pháp khuyến khích đầu tư.
Vai trò của các biện pháp khuyến khích đầu tư
Thu hút vốn đầu tư NN chủ động cơ cấu lại nền kinh tế thông qua việc ban hành và áp dụng các biện pháp khuyến khích đầu tư
Tạo ra sự đồng bộ của hệ thống pháp luật đầu tư,
phù hợp với thông lệ quốc tế
2.4. Nội dung các biện pháp khuyến khích đầu tư
Lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư Ưu đãi đầu tư Hỗ trợ đầu tư
Lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư
Lĩnh vực ưu đãi đầu tư (Đ27)
Vật liệu mới, năng lượng mới; sản phẩm công nghệ cao,
công nghệ sinh học; cơ khí chế tạo;
Nuôi trồng, chế biến nông, lâm, thủy sản; làm muối; sản xuất giống nhân tạo, giống cây trồng và giống vật nuôi mới; Sử dụng công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại; bảo vệ môi trường sinh thái; nghiên cứu, phát triển và ươm tạo công nghệ cao;
Sử dụng nhiều lao động; Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng, các dự án quan
trọng, có quy mô lớn;
Giáo dục, đào tạo, y tế, thể dục, thể thao và văn hóa dân
tộc;
Ngành nghề truyền thống; Những lĩnh vực khác.
Lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư (tt)
Lĩnh vực đầu tư có điều kiện (Đ29)
Lĩnh vực tác động đến quốc phòng, anh ninh quốc gia,
trật tự, an toàn xã hội; Tài chính, ngân hàng; Lĩnh vực tác động đến sức khỏe cộng đồng; Văn hóa, thông tin, báo chí, xuất bản; Dịch vụ giải trí; Kinh doanh bất động sản; Khảo sát, tìm kiếm, thăm dò, khai thác tài nguyên thiên
nhiên; môi trường sinh thái;
Giáo dục, đào tạo; Một số lĩnh vực khác.
Lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư (tt)
Đối với NĐT nước ngoài, thì ngoài các lĩnh vực trên, còn bao gồm các lĩnh vực đầu tư theo lộ trình thực hiện cam kết quốc tế trong các điều ước mà VN là thành viên.
DN có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực đầu tư không có điều kiện mà trong quá trình hoạt động thuộc vào danh mục đầu tư có điều kiện thì vẫn được tiếp tục hoạt động trong lĩnh vực đó.
Lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư (tt)
NĐT nước ngoài được áp dụng điều kiện như NĐT trong nước trong tr.hợp NĐT trong nước chiếm trên 51% VĐL.
Căn cứ vào yêu cầu phát triển KTXH trong từng thời kỳ và phù hợp với cam kết trong các ĐƯQT mà VN là thành viên, CP quy định danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện, các điều kiện liên quan đến việc thành lập TCKT, hình thức đầu tư, mở cửa thị trường trong một số lĩnh vực đối với đầu tư nước ngoài.
Lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư (tt)
Ban hành danh mục các lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư, đầu tư có điều kiện (Đ31)
CP ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư, đầu tư có điều kiện, cấm đầu tư, ưu đãi đầu tư căn cứ vào quy hoạch, định hướng phát triển KTXH trong từng thời kỳ và cam kết trong các điều ước mà VN là thành viên.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND cấp tỉnh không được ban hành quy định lĩnh vực cấm đầu tư, lĩnh vực đầu tư có điều kiện và các ưu đãi đầu tư vượt khung so với quy định.
Lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư (tt)
Lĩnh vực cấm đầu tư (Đ30)
Các dự án gây phương hại đến quốc phòng, an ninh
quốc gia và lợi ích công cộng;
Các dự án gây phương hại đến di tích lịch sử, văn hóa,
đạo đức, thuần phong mỹ tục;
Các dự án gây tổn hại đến sức khỏe, hủy hoại tài
nguyên, môi trường;
Các dự án xử lý phế thải độc hại đưa từ bên ngoài vào VN; sản xuất các loại hóa chất độc hại hoặc sử dụng tác nhân độc hại bị cấm theo điều ước quốc tế.
Lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư (tt)
Địa bàn ưu đãi đầu tư (Đ28)
Có điều kiện KTXH khó khăn, đặc biệt khó khăn; Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
khu kinh tế.
Ưu đãi đầu tư ◙ Đối tượng và điều kiện ưu đãi đầu tư (Đ32) ◙ Ưu đãi về thuế (Đ33) ◙ Ưu đãi về việc chuyển lỗ (Đ34) ◙ Ưu đãi về sử dụng đất (Đ36) ◙ Ưu đãi đối với việc đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế (Đ37)
◙ Tr.hợp mở rộng ưu đãi (Đ39) ◙ Thủ tục thực hiện ưu đãi đầu tư (Đ38)
Ưu đãi đầu tư (tt)
◙ Đối tượng và điều kiện ưu đãi đầu tư (Đ32) Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu
tư (Đ27, Đ28)
Dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng quy mô, nâng cao công suất, năng lực kinh doanh, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường.
Ưu đãi đầu tư (tt)
◙ Ưu đãi về thuế (Đ33) Dự án ưu đãi đầu tư được hưởng ưu đãi về thuế
suất, miễn, giảm thuế và thời gian hưởng;
NĐT được hưởng ưu đãi về thuế cho phần thu
nhập được chia từ việc góp vốn, mua cổ phần;
NĐT được miễn thuế nhập khẩu đối với các thiết bị, vật tư, phương tiện vân tải và hàng hóa để thực hiện dự án đầu tư;
Thu nhập từ hoạt động chuyển giao công nghệ đối
với các dự án ưu đãi được miễn thuế thu nhập.
Ưu đãi đầu tư (tt)
◙ Ưu đãi về việc chuyển lỗ (Đ34)
NĐT sau khi đã quyết toán thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ sang năm sau; số lỗ này được trừ vào thu nhập chịu thuế thu nhập DN; thời gian chuyển lỗ không quá 5 năm.
Ưu đãi đầu tư (tt)
◙ Ưu đãi về sử dụng đất (Đ36) Thời gian sử dụng đất không quá 50 năm; đối với dự án có vốn lớn nhưng thu hồi chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện KTXH khó khăn, đặc biệt khó khăn mà cần thời gian dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm;
Khi hết thời hạn sử dụng đất, NĐT có thể được xem
xét gia hạn sử dụng đất.
Đầu tư trong lĩnh vực, địa bàn ưu đãi được miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất theo quy định.
Ưu đãi đầu tư (tt)
◙ Ưu đãi đối với việc đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế (Đ37)
Căn cứ vào điều kiện KTXH trong từng thời kỳ và trên cơ sở pháp luật, CP quy định ưu đãi đối với việc đầu tư vào các khu vực trên.
Ưu đãi đầu tư (tt)
◙ Tr.hợp mở rộng ưu đãi (Đ39)
Trong tr.hợp cần khuyến khích phát triển một ngành đặc biệt quan trọng hoặc một vùng, một khu vực kinh tế đặc biệt, CP trình QH xem xét, quyết định về các ưu đãi khác với các ưu đãi trong Luật đầu tư.
Ưu đãi đầu tư (tt)
◙ Thủ tục thực hiện ưu đãi đầu tư (Đ38) Dự án quy định tại Đ45, NĐT căn cứ vào các ưu đãi và điều kiện ưu đãi để tự xác định ưu đãi và làm thủ tục hưởng ưu đãi tại CQNN có thẩm quyền. Nếu NĐT có yêu cầu xác nhận ưu đãi thì làm thủ tục đăng ký đầu tư để cơ quan quản lý đầu tư ghi ưu đãi vào GCNĐT.
Dự án đầu tư quy định tại Đ47 đáp ứng điều kiện được hưởng ưu đãi, cơ quan quản lý đầu tư ghi ưu đãi vào GCNĐT.
Dự án có vốn nước ngoài đáp ứng điều kiện được hưởng ưu đãi, cơ quan quản lý đầu tư ghi ưu đãi vào GCNĐT.
Hỗ trợ đầu tư
◙ Hỗ trợ chuyển giao công nghệ (Đ40) ◙ Hỗ trợ đào tạo (Đ41) ◙ Hỗ trợ và khuyến khích phát triển dịch vụ
đầu tư (Đ42)
◙ Hỗ trợ đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế (Đ43)
◙ Hỗ trợ về thị thực xuất cảnh, nhập cảnh (Đ44)
Hỗ trợ đầu tư (tt)
◙ Hỗ trợ chuyển giao công nghệ (Đ40) NN tạo điều kiện thuận lợi và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên chuyển giao công nghệ, kể cả việc góp vốn bằng công nghệ để đầu tư tại VN.
Khuyến khích chuyển giao vào VN những công nghệ tiến tiến, công nghệ nguồn và công nghệ tạo ra sản phẩm mới, nâng cao năng lực sản xuất, năng lực cạnh tranh, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả nguyên liêu, nhiên liệu, năng lượng, tài nguyên thiên nhiên.
Hỗ trợ đầu tư (tt)
◙ Hỗ trợ đào tạo (Đ41) Chi phí đào tạo của DN được tính vào chi phí hợp lý làm căn cứ xác định thu nhập chịu thuế thu nhập DN.
NN hỗ trợ đào tạo lao động trong DN thông qua
các chương trình trợ giúp đào tạo.
Hỗ trợ đầu tư (tt)
◙ Hỗ trợ và khuyến khích phát triển dịch vụ đầu
tư (Đ42)
Tư vấn đầu tư, tư vấn quản lý; Tư vấn về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ; Dạy nghề, đào tạo kỹ thuật, kỹ năng quản lý; Cung cấp thông tin về thị trường, khoa học kỹ thuật,
công nghệ và các thông tin kinh tế, xã hội;
Tiếp thị, xúc tiến đầu tư và thương mại; Thành lập, tham gia thành lập các TCXH, TCXH nghề
nghiệp;
Thành lập các trung tâm thiết kế, thử nghiệm để hỗ trợ
phát triển các DN vừa và nhỏ.
Hỗ trợ đầu tư (tt) ◙ Hỗ trợ đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế (Đ43)
Căn cứ vào quy hoạch tổng thể được CP phê duyệt, các Bộ cơ quan ngang Bộ và UBND cấp tỉnh lập kế hoạch đầu tư và tổ chức xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào các khu này thuộc phạm vi quản lý.
Đối với địa phương có địa bàn KTXH khó khăn, đặc biệt khó khăn, NN hỗ trợ một phần vốn cho địa phương để cùng với NĐT phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng trong hàng rào khu công nghiệp, khu chế xuất theo quy định của CP.
NN hỗ trợ vốn và tín dụng ưu đãi để hỗ trợ đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trong khu công nghệ cao, khu kinh tế và áp dụng một số phương thức huy động vốn để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng các khu này.
Hỗ trợ đầu tư (tt)
◙ Hỗ trợ về thị thực xuất cảnh, nhập cảnh
(Đ44)
NĐT, chuyên gia và lao động kỹ thuật nước ngoài và gia đình họ làm việc thường xuyên tại VN được cấp thị thực xuất cảnh, nhập cảnh nhiều lần. Thời hạn thị thực tối đa cho mỗi lần cấp là 5 năm.
V. ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
1. Khái niệm, đặc điểm của đầu tư ra nước
ngoài
2. Khái quát về tình hình đầu tư ra nước ngoài
của các NĐT VN
3. Vai trò của hoạt động đầu tư ra nước ngoài 4. Pháp luật về đầu tư ra nước ngoài
1. Khái niệm, đặc điểm của đầu tư ra nước ngoài
Đầu tư quốc tế là hoạt động chuyển vốn, tài sản từ quốc gia này sang quốc gia khác để các NĐT tiến hành các hoạt động SXKDDV với mục đích tìm kiếm lợi nhuận và những mục tiêu KTXH nhất định.
Nguồn vốn đầu tư quốc tế gồm hai nguồn: nguồn vốn tư nhân; nguồn vốn của CP và các tổ chức quốc tế dưới dạng ODA và tín dụng thương mại. Đối với nguồn vốn tư nhân chủ yếu dưới hai hình
thức: đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
1. Khái niệm, đặc điểm của đầu tư ra nước ngoài (tt)
◙ Đầu tư trực tiếp: NĐT nước ngoài đầu tư vốn, tài sản vào nước tiếp nhận đầu tư và thiết lập các dự án đầu tư, đồng thời trực tiếp tham gia điều hành.
◙ Hình thức đầu tư này có đặc điểm: NĐT có toàn quyền quyết định, chịu trách nhiệm về kết quả đầu tư. Hình thức đầu tư này ít chịu ảnh hưởng và ràng buộc về chính trị;
NĐT tự mình điều hành hoặc tham gia điều hành dự án
đầu tư;
Nước tiếp nhận đầu tư có cơ hội tiếp nhận công nghệ
tiên tiến, kinh nghiệm, trình độ quản lý hiện đại,…
1. Khái niệm, đặc điểm của đầu tư ra nước ngoài (tt)
◙ Đầu tư gián tiếp:
NĐT nước ngoài mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư… mà NĐT không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư. ◙ Hình thức đầu tư này có đặc điểm: NĐT chủ yếu mua bán các loại giấy tờ có giá (chứng
khoán);
NĐT không tham gia quản lý, điều hành trực tiếp; Tận dụng được nguồn vốn, chia sẽ rủi ro kinh doanh,…
1. Khái niệm, đặc điểm của đầu tư ra nước ngoài (tt) ◙ Định nghĩa: “Đầu tư ra nước ngoài của DN VN là việc DN VN đưa vốn bằng tiền, tài sản khác ra nước ngoài để đầu tư trực tiếp ở nước ngoài” (K1 Đ1 Nghị định 22).
◙ Hoạt động đầu tư ra nước ngoài có những đặc
“Đầu tư ra nước ngoài là việc NĐT đưa vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác từ VN ra nước ngoài để tiến hành hoạt động đầu tư” (K14 Đ3 LDN2005).
điểm:
Hình thức đầu tư ra nước ngoài là đầu tư trực tiếp hoặc
gián tiếp;
Chủ thể hoạt động đầu tư ra nước ngoài chỉ có thể là tổ
chức hoặc cá nhân.
2. Khái quát về tình hình đầu tư ra nước ngoài của các NĐT VN
3. Vai trò của đầu tư ra nước ngoài
Giúp các NĐT khai thác được những lợi thế so
sánh;
Mở rộng thị trường; Kéo dài được chu kỳ sống của sản phẩm; Giúp các NĐT tiếp cận được thị trường cung cấp
nguyên liệu dồi dào, ổn định với giá rẻ; Mang về cho đất nước một lượng ngoại tệ.
4. Pháp luật về đầu tư ra nước ngoài
Khái lược về sự hình thành và phát triển của
pháp luật về đầu tư ra nước ngoài
Những nội dung cơ bản của pháp luật hiện
hành về đầu tư ra nước ngoài
Khái lược về sự hình thành và phát triển của pháp luật về đầu tư ra nước ngoài
→
Nhu cầu đầu tư ra nước ngoài
tạo môi trường pháp
luật đầu tư.
Khuôn khổ pháp lý cho đầu tư ra nước ngoài trước thời điểm LĐT2005 là Nghị định số 22/1999/NĐCP về đầu tư ra nước ngoài của DNVN; Thông tư số 05/2001/TT/BKH hướng dẫn hoạt động đầu tư ra nước ngoài của các DNVN, và một số VBPL có liên quan khác.
Khái lược về sự hình thành và phát triển của pháp luật về đầu tư ra nước ngoài (tt)
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, các VBPL trên có nhiều bất cập, có nhiều điểm không phù hợp với tình hình mở của và hội nhập:
Nhiều quy định trong Nghị định 22 còn thiếu cụ thể, đồng bộ và nhất quán; nhiều quy định không phù hợp; không bao quát hết được sự đa dạng của các hình thức đầu tư ra nước ngoài;
Thủ tục đầu tư phức tạp, rườm rà; không ít quy định can
thiệp quá sâu vào hoạt động của DN;
Các văn bản này còn nhiều hạn chế, chưa lường hết được
những vấn đề phát sinh trong quá trình đầu tư;
Hạn chế về thông tin đầu tư ra nước ngoài; Chưa có cơ chế phối hợp một cách nhịp nhàng và đồng bộ
của các cơ quan hữu quan trong việc quản lý dự án.
Khái lược về sự hình thành và phát triển của pháp luật về đầu tư ra nước ngoài (tt)
Hiện nay, các quy định pháp luật về đầu tư ra nước ngoài đã được pháp điển hóa và thống nhất trong LĐT2005.
Luật đầu tư đã dành hẳn Chương VIII quy định về đầu tư ra nước ngoài. Đây là những quy định mang tính n.tắc làm cơ sở để CP, các Bộ và các cơ quan khác hướng dẫn thi hành. Vừa qua, CP đã ban hành Nghị định 78/2006/NĐCP quy định về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Những nội dung cơ bản của pháp luật hiện hành về đầu tư ra nước ngoài
◙ Chủ thể của hoạt động đầu tư ra nước ngoài ◙ Hình thức đầu tư ra nước ngoài ◙ Lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài ◙ Điều kiện để đầu tư ra nước ngoài (Đ76) ◙ Thủ tục đầu tư ra nước ngoài (Đ79) ◙ Quyền và nghĩa vụ của NĐT
◙ Chủ thể của hoạt động đầu tư ra nước ngoài
LDN2005 quy định hoạt động đầu tư ra nước ngoài có thể đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp của các tổ chức, cá nhân mà theo quy định PLVN được phép hoạt động đầu tư.
◙ Chủ thể của hoạt động đầu tư ra nước ngoài (tt)
Theo Đ2 Nghị định 78 (2006), chủ thể đầu tư ra nước ngoài gồm:
DN theo LDN2005; DN theo LDNNN chưa đăng ký lại theo LDN2005; DN có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Luật đầu tư nước ngoài chưa đăng ký lại theo LDN2005 và LĐT2005; DN thuộc chính trị, tổ chức chính trị xã hội chưa đăng ký
lại theo LDN;
HTX, liên hiệp HTX theo LHTX; Cơ sở dịch vụ y tế, giáo dục, khoa học, văn hóa, thể thao và
các cơ sở dịch vụ khác có hoạt động đầu tư sinh lợi;
Hộ kinh doanh, cá nhân VN.
◙ Hình thức đầu tư ra nước ngoài
Nghị định 22 chỉ quy định hình thức đầu tư trực
tiếp ra nước ngoài.
Luật đầu tư quy định hình thức đầu tư ra nước ngoài bao gồm cả hình thức trực tiếp và hình thức gián tiếp.
◙ Hình thức đầu tư ra nước ngoài (tt)
NĐT có thể đầu tư ra nước ngoài theo các hình thức
đầu tư trực tiếp như:
Đầu tư thành lập một TCKT mới dưới dạng DN một chủ
hoặc công ty liên doanh;
Đầu tư thông qua hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC); Mua cổ phần, góp vốn để trực tiếp tham gia quản lý,
điều hành;
Thực hiện hoạt động sáp nhập, mua lại DN ở nước sở
tại,…
NĐT có thể đầu tư theo hình thức gián tiếp như mua cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các giấy tờ có giá khác mà không tham gia quản lý, điều hành.
◙ Lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài
Việc đầu tư vào lĩnh vực nào, ngoài việc phụ thuộc vào quy định của nước chính quốc, còn phụ thuộc vào quy định của nước tiếp nhận đầu tư.
Các NĐT phải tuân thủ pháp luật về lĩnh vực đầu tư
mà NNVN quy định.
◙ Lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài (tt)
Các lĩnh vực khuyến khích đầu tư (K1 Đ75)
Lĩnh vực khuyến khích xuất khẩu nhiều lao động; Phát huy các ngành nghề truyền thống của VN; Mở rộng thị trường, khai thác tài nguyên tại nước
đầu tư;
Tăng khả năng xuất khẩu, thu ngoại tệ.
◙ Lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài (tt)
Lĩnh vực cấm đầu tư (K2 Đ75)
Dự án gây phương hại đến bí mật, an ninh quốc gia, quốc phòng, lịch sử, văn hóa, thuần phong mỹ tục của VN.
◙ Điều kiện để đầu tư ra nước ngoài(Đ76)
Hình thức đầu tư trực tiếp, NĐT phải có các điều
kiện: Có dự án; Thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với NNVN; Được cấp GCNĐT.
Hình thức đầu tư gián tiếp phải tuân thủ các quy định của pháp luật về ngân hàng, chứng khoán và pháp luật có liên quan.
Việc sử dụng vốn NN để đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng vốn NN.
◙ Thủ tục đầu tư ra nước ngoài (Đ79)
Đăng ký và thẩm tra dự án đầu tư ra nước ngoài:
Dự án có quy mô vốn dưới 15 tỷ đồng phải đăng ký
đầu tư.
Dự án có quy mô vốn từ 15 tỷ đồng trở lên phải
thẩm tra đầu tư.
◙ Thủ tục đầu tư ra nước ngoài (tt) Thủ tục đăng ký và thẩm tra dự án đầu tư:
Đối với dự án đăng ký đầu tư, NĐT đăng ký theo mẫu tại cơ quan quản lý đầu tư để được cấp GCNĐT.
Đối với dự án thẩm tra đầu tư, NĐT nộp hồ sơ theo mẫu tại cơ quan quản lý đầu tư để thẩm tra cấp GCNĐT.
CP quy định cụ thể lĩnh vực khuyến khích, cấm, hạn chế đầu tư; điều kiện đầu tư, chính sách ưu đãi; trình tự, thủ tục và quản lý đầu tư ra nước ngoài.
◙ Quyền và nghĩa vụ của NĐT
Quyền của NĐT (Đ77)
Chuyển vốn bằng tiền và tài sản hợp pháp khác ra nước ngoài sau khi dự án được nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận;
Được hưởng các quyền ưu đãi đầu tư; Tuyển dụng lao động VN.
◙ Quyền và nghĩa vụ của NĐT (tt)
Nghĩa vụ của NĐT (Đ78)
Tuân thủ pháp luật của nước sở tại và nước tiếp
nhận đầu tư;
Chuyển lợi nhuận về nước; Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ; Thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với NNVN; Chuyển toàn bộ vốn, tài sản về nước khi kết thúc
dự án.
VI.ĐẦU TƯ, KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC
1. Khái quát chung về đầu tư, kinh doanh vốn
NN
2. Nội dung đầu tư, kinh doanh vốn NN 3. Trình tự đầu tư, kinh doanh vốn NN 4. Thủ tục đầu tư, triển khai thực hiện dự án đầu tư và tạm ngừng, chấm dứt dự án đầu tư
1. Khái quát chung về đầu tư, kinh doanh vốn NN
Khái niệm, đặc điểm đầu tư, kinh doanh
vốn NN
Các loại vốn NN sử dụng đầu tư, kinh
doanh
Vai trò của đầu tư, kinh doanh vốn NN đối
với phát triển KTXH
Yêu cầu của việc quản lý đầu tư, kinh
doanh vốn NN (Đ67)
Khái niệm, đặc điểm đầu tư, kinh doanh vốn NN
◙ Khái niệm
Đầu tư, kinh doanh vốn NN là việc NN dùng vốn để hình thành các loại tài sản mới nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế hoặc tìm kiếm lợi nhuận, phù hợp với chiến lược phát triển KTXH của NN trong từng thời kỳ.
◙ Đặc điểm Chủ thể bỏ vốn đầu tư, kinh doanh là NN. Mục tiêu đầu tư, kinh doanh luôn gắn với việc thực hiện
chức năng, nghĩa vụ của NN.
Nguồn vốn NN đầu tư luôn gắn với phần đóng góp của công
chúng.
Thực hiện kinh doanh vốn, NN mong muốn giảm bớt gánh
nặng của dân chúng.
Các loại vốn NN sử dụng đầu tư, kinh doanh
“Vốn NN bao gồm vốn đầu tư phát triển từ NSNN, vốn tín dụng do NN bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của NN và vốn đầu tư khác của NN” (K10 Đ3).
Vốn từ NSNN Vốn tín dụng do NN bảo lãnh Vốn tín dụng đầu tư phát triển của NN Vốn đầu tư khác của NN Vốn vay của các quốc gia, tổ chức quốc tế
Vai trò của đầu tư, kinh doanh vốn NN đối với phát triển KTXH
Biện pháp thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
Cách thức hữu hiệu trong việc thực hiện vai trò
chủ đạo của kinh tế NN.
Cách thức kiểm soát gián tiếp của NN đối với những lĩnh vực kinh tế trọng yếu, liên quan đến an ninh kinh tế của mỗi quốc gia.
Yêu cầu của việc quản lý đầu tư, kinh doanh vốn NN (Đ67)
Phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
KTXH trong từng thời kỳ.
Phải đúng mục tiêu và có hiệu quả, bảo đảm có phương thức quản lý phù hợp đối với từng nguồn vốn, từng loại dự án đầu tư, quá trình đầu tư phải thực hiện công khai, minh bạch.
Việc sử dụng vốn NN để đầu tư hoặc liên doanh, liên kết phải được CQNN có thẩm quyền quyết định đầu tư thẩm định và chấp thuận.
Phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong từng khâu của quá trình đầu tư; thực hiện phân công, phân cấp QLNN về đầu tư, kinh doanh, sử dụng vốn NN
Thực hiện đúng pháp luật, đúng tiến độ, bảo đảm chất
lượng, chống dàn trãi, lãng phí, thất thoát, khép kín.
2. Nội dung đầu tư, kinh doanh vốn NN
Chủ thể thực hiện nhiệm vụ quản lý, nhiệm
vụ đầu tư, kinh doanh vốn NN Đối tượng được đầu tư vốn NN Phương thức đầu tư, kinh doanh vốn NN Thu hồi vốn đầu tư
Chủ thể thực hiện nhiệm vụ quản lý, nhiệm vụ đầu tư, kinh doanh vốn NN
◙ Chủ thể quản lý hoạt động đầu tư, kinh
doanh vốn NN
◙ Chủ thể thực hiện kinh doanh vốn NN
◙ Chủ thể thực hiện nhiệm vụ quản lý, nhiệm vụ đầu tư, kinh doanh vốn NN
Cơ quan tài chính Bộ tài chính Quỹ hỗ trợ phát triển NHPT Các cơ quan khác Cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực đầu tư Bộ quản lý ngành Chính quyền cấp tỉnh Ban quản lý dự án Các cơ quan khác
◙ Chủ thể thực hiện kinh doanh vốn NN
TCT đầu tư và kinh doanh vốn NN là đại diện chủ sở hữu vốn NN ở các DN khác, thực hiện chức năng đầu tư và kinh doanh vốn NN ở các DN khác.
“Vốn đầu tư từ NSNN vào TCKT được thực hiện thông
qua TCT đầu tư và kinh doanh vốn NN” Đ68 LĐT.
TCT này hoạt động theo pháp luật về DNNN và PL liên quan; thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu vốn NN tại CTTNHH 1TV, CTTNHH 2TV trở lên, CTCP.
◙ Chủ thể thực hiện kinh doanh vốn NN(tt)
TCTĐT&KDVNN là một TCKT đặc biệt của NN, có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ được cấp từ ngân sách.
TCT có các chức năng, nhiệm vụ chủ yếu: Tiếp nhận và đại diện chủ sở hữu vốn NN tại các DN; Đầu tư và kinh doanh vốn NN vào các ngành, lĩnh vực
kinh tế trong và ngoài nước;
Thực hiện việc đầu tư và quản lý vốn của TCT vào các
lĩnh vực, ngành KTQD theo nhiệm vụ NN giao…
Đối tượng được đầu tư vốn NN
Đối tượng được đầu tư là các chương trình (công trình) cần phải thực hiện bằng nguồn vốn do NN quản lý. Trên phương diện thụ hưởng nguồn tài chính, đối tượng được đầu tư vốn NN có thể là các TCKT hoặc các dự án sử dụng vốn cho mục tiêu đầu tư phát triển.
Các TCKT Các dự án sử dụng vốn NN cho mục tiêu đầu tư
phát triển
Phương thức đầu tư, kinh doanh vốn NN
◙ Đầu tư vào các TCKT (Đ68) ◙ Đầu tư vào các hoạt động kinh tế mang tính
công ích (Đ69)
◙ Đầu tư vào các dự án
◙ Đầu tư vào các TCKT (Đ68)
Đầu tư trực tiếp vào TCKT Đầu tư gián tiếp vào TCKT
◙ Đầu tư vào các hoạt động kinh tế mang tính công ích (Đ69)
NN thực hiện, hỗ trợ thực hiện việc cung cấp các
SPDV công ích, DV công cộng.
NN đầu tư vốn, thành lập các công ty quốc phòng,
an ninh và CTNN thực hiện nhiệm vụ công ích.
NN hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để sản xuất và
cung ứng SPDV công ích.
Việc cung ứng các SPDV công ích được thực hiện theo phương thức đặt hàng hoặc giao kế hoạch.
◙ Đầu tư vào các dự án
Để đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn, các dự án được đầu
tư bằng vốn NN khi đáp ứng các yêu cầu:
Chỉ hỗ trợ cho những dự án có khả năng thu hút vốn trực tiếp thuộc một số ngành, lĩnh vực quan trọng, chương trình kinh tế lớn có hiệu quả KTXH, bảo đảm hoàn trả được vốn vay;
Một dự án có thể đồng thời được hỗ trợ theo hình thức cho vay một phần và hỗ trợ lãi suất sau đầu tư hoặc đồng thời được cho vay đầu tư một phần và bảo lãnh tín dụng đầu tư; Tổng mức hỗ trợ cho một dự án không quá 85% vốn đầu tư
của dự án;
Dự án vay vốn đầu tư hoặc bảo lãnh tín dụng đầu tư phải được NHPT thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay;
Chủ đầu tư phải sử dụng vốn vay đúng mục đích; trả nợ gốc
và lãi.
Thu hồi vốn đầu tư
Các khoản tín dụng thực hiện thông qua NHPT đều được thu hồi
vốn theo tiến độ và thời hạn của hợp đồng tín dụng.
Đối với dự án đầu tư bằng TPCP, thời hạn thời gian dự án và thời
gian thu hồi vốn phải tương ứng với thời hạn trả nợ của NN.
Đối với nguồn vay nợ, viện trợ của nước ngoài, tùy theo từng loại vốn đã được sử dụng và thời gian cần thiết thực hiện các dự án mà xác định thời hạn cho vay, thu hồi nợ phù hợp.
Đối với nguồn vốn có nguồn gốc từ các khoản huy động khác của NHPT, thời hạn cho vay và thu hồi nợ ngoài việc phụ thuộc vào nhu cầu vốn của dự án, chương trình, còn phụ thuộc vào kết cấu nguồn vốn huy động và tỷ lệ cấp tín dụng, loại tín dụng của NHPT đối với khách hàng.
Tr.hợp khó khăn trong quá trình hoàn trả vốn vay, việc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ cũng như xử lý tài sản bảo đảm được thực hiện theo quy trình chung giữa TCTD với khách hàng.
3. Trình tự đầu tư, kinh doanh vốn NN
Xây dựng kế hoạch đầu tư, kinh doanh vốn NN Phê duyệt kế hoạch đầu tư, kinh doanh vốn
NN
Thực hiện kế hoạch đầu tư Thay đổi nội dung, hoãn, đình chỉ, hủy bỏ dự
án đầu tư (Đ72)
Xây dựng kế hoạch đầu tư, kinh doanh vốn NN
Việc xây dựng kế hoạch đầu tư, kinh doanh vốn NN được thực hiện bởi hai nhóm chủ thể là:
Thứ nhất: Xây dựng kế hoạch kinh doanh vốn NN Thứ hai: Xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển
Phê duyệt kế hoạch đầu tư, kinh doanh vốn NN ◙ Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đầu tư vốn NN
vào các TCKT và hoạt động công ích:
HĐQT TCT ĐT&KDVNN phê duyệt kế hoạch đầu tư, kinh doanh hàng năm theo đề nghị của TGĐ; phê duyệt kế hoạch đầu tư trung hạn, dài hạn của TCT sau khi có ý kiến của Bộ tài chính;
Bộ trưởng Bộ tài chính thông qua kế hoạch trung hạn,
dài hạn của TCT để HĐQT tổ chức thực hiện;
Thủ tướng phê duyệt quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực then chốt mà NN cần tập trung đầu tư; quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài của TCT đối với các dự án tại khu vực có rủi ro cao; quyết định những dự án có quy mô vốn lớn vượt quá thẩm quyền của TCT.
Phê duyệt kế hoạch đầu tư, kinh doanh vốn NN (tt)
◙ Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đầu tư từ vốn
tín dụng đầu tư phát triển của NN:
QH quyết định DTNS trong đó có chi đầu tư phát triển. Chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn NN là những khoản chi để đầu tư xây dựng cơ bản thông qua phương thức cấp phát vốn hoặc tín dụng của NN;
Căn cứ vào nghị quyết của QH về dự toán NSNN, Thủ tướng giao kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển của NN cho Quỹ hỗ trợ phát triển để thực thi chính sách tín dụng đầu tư phát triển của NN.
Thực hiện kế hoạch đầu tư
Căn cứ vào kế hoạch đầu tư được giao, cơ quan
cấp phát vốn có trách nhiệm cấp phát vốn;
Tổ chức, cá nhân đại diện trực tiếp cho chủ sở hữu vốn NN, đại diện cổ phần NN tại DN thực hiện nghĩa vụ và hoạt động theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn NN và Luật DN;
Các bộ, ngành và UBND các cấp chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát quá trình thực hiện kế hoạch đầu tư;
Thực hiện kế hoạch đầu tư (tt)
Bộ trưởng các bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP và Chủ tịch UBND các cấp điều chỉnh kế hoạch đầu tư trong phạm vi tổng vốn đầu tư được giao;
Một số dự án đầu tư sử dụng vốn NN phải tổ chức đấu thầu để lựa chon nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp cho dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Thay đổi nội dung, hoãn, đình chỉ, hủy bỏ dự án đầu tư (Đ72)
Tr.hợp thay đổi nội dung dự án, chủ đầu tư phải giải trình rõ lý do, nội dung thay đổi trình CQNN có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định; nếu dự án đang triển khai thực hiện thì chủ đầu tư phải có báo cáo đánh giá về dự án.
Sau khi được CQNN có thẩm quyền chấp thuận thay đổi nội dung dự án bằng văn bản thì chủ đầu tư mới được lập, tổ chức thẩm tra và trình duyệt dự án theo đúng quy định.
Thay đổi nội dung, hoãn, đình chỉ, hủy bỏ dự án đầu tư (tt)
Dự án bị hoãn, đình chỉ hoặc hủy bỏ trong các
tr.hợp:
Sau 12 tháng kể từ ngày có quyết định đầu tư, chủ đầu tư không triển khia mà không có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền; Thay đổi mục tiêu của dự án mà không cơ quan có
thẩm quyền cho phép bằng văn bản.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định hoãn, đình chỉ hoặc hủy bỏ dự án phải xác định rõ lý do và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
4. Thủ tục đầu tư, triển khai thực hiện dự án đầu tư và tạm ngừng, chấm dứt dự án đầu tư
Thẩm quyền chấp thuận và cấp GCNĐT ◙ Các dự án do Thủ tướng chấp thuận chủ trương
đầu tư
◙ Các dự án do UBND cấp tỉnh cấp GCNĐT ◙ Dự án do Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế cấp GCNĐT
◙ Các dự án do Thủ tướng chấp thuận chủ trương đầu tư
Các dự án không phân biệt nguồn vốn, quy mô đầu tư trong các lĩnh vực (tr.hợp 1):
Xây dựng và kinh doanh cảng hàng không, vận tải
hàng không.
Xây dựng và kinh doanh cảng biển quốc gia. Thăm dò, khai thác, chế biến dầu khí; thăm dò khai
thác khoáng sản;
Phát thanh, truyền hình. Kinh doanh casino. Sản xuất thuốc lá điếu. Thành lập cơ sở đào tạo đại học. Thành lập khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế.
◙ Các dự án do Thủ tướng chấp thuận chủ trương đầu tư (tt)
Dự án không thuộc các tr.hợp trên, không phân biệt nguồn vốn, có quy mô từ 1500 tỷ trở lên trong những lĩnh vực (tr.hợp 2):
Kinh doanh điện, chế biến khoáng sản, luyện kim. Xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt, đường bộ,
đường thủy nội địa.
SXKD rượu, bia.
◙ Các dự án do Thủ tướng chấp thuận chủ trương đầu tư (tt)
Dự án có vốn đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực (tr.hợp 3):
Kinh doanh vận tải biển. Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ bưu chính, chuyển phát, viễn thông và internet; thiết lập mạng truyền dẫn phát sóng.
In ấn, phát hành báo chí, xuất bản. Thành lập cơ sở nghiên cứu khoa học độc lập.
◙ Các dự án do Thủ tướng chấp thuận chủ trương đầu tư (tt) Đối với 3 tr.hợp nêu trên nằm trong quy hoạch đã được Thủ tướng phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt và đáp ứng các điều kiện quy định và ĐƯQT mà VN là thành viên, cơ quan cấp GCNĐT cấp GCNĐT mà không phải trình Thủ tướng quyết định chủ trương đầu tư.
Nếu dự án thuộc ba tr.hợp nêu trên không nằm trong quy hoạch đã được Thủ tướng phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt hoặc không đáp ứng các điều kiện của ĐƯQT mà VN là thành viên, thì cơ quan GCNĐT lấy ý kiến của các bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng quyết định việc điều chỉnh bổ sung quy hoạch hoặc quyết định mở cửa thị trường đầu tư.
Dự án đầu tư trong 3 tr.hợp nêu trên thuộc lĩnh vực chưa có quy hoạch, thì cơ quan cấp GCNĐT lấy ý kiến của các bộ, ngành, trình Thủ tướng quyết định chủ trương đầu tư.
◙ Các dự án do UBND cấp tỉnh cấp GCNĐT
Dự án ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, bao gồm cả các dự án đã được Thủ tướng chấp thuận chủ trương đầu tư (Nghị định 108/CP ngày 22/9/2006).
Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao đối với những địa phương chưa thành lập Ban quản lý các khu này.
◙ Dự án do Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế cấp GCNĐT
Ban quản lý này thực hiện việc đăng ký đầu tư, cấp GCNĐT đối với dự án đầu tư vào các khu trên, bao gồm cả các dự án đầu tư đã được Thủ tướng chấp thuận chủ trương đầu tư (Nghị định 108/CP).
CHƯƠNG VII. PHÁP LUẬT VỀ HỢP TÁC XÃ Các vấn đề nghiên cứu: 1. Khái niệm, đặc điểm của HTX 2. N.tắc tổ chức và hoạt động của HTX 3. Thành lập và ĐKKD HTX 4. Tổ chức lại, giải thể, phá sản HTX 5. Quyền và nghĩa vụ của HTX 6. Quy chế pháp lý của xã viên HTX 7. Quy chế pháp lý về tổ chức, quản lý HTX 8. Quy chế pháp lý về tài sản và tài chính của
HTX
1. Khái niệm
KTTT phát triển dựa trên một nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần với nhiều phương thức tổ chức sản xuất, kinh doanh đa dạng. Một trong những phương thức đó là việc tổ chức và hoạt động của các DN tập thể mà phổ biến là HTX.
HTX là một TCKT tập thể do NLĐ tự nguyện góp vốn,
góp sức để cùng tham gia lao động và SXKD.
HTX ra đời ở Vương quốc Anh từ năm 1844 và sau đó được phổ biến ở nhiều nước. Cho đến nay, HTX vẫn tiếp tục phát triển và khẳng định được vai trò, ưu thế đặc biệt của mình.
1. Khái niệm (tt)
Trong trong nền KTKHHTT được xem là một trong hai thành phần kinh tế chủ yếu tạo nên tính chất đặc thù của nền kinh tế XHCN. Thời kỳ này, phần lớn các HTX hoạt động một cách trì trệ, không có hiệu quả.
Đại hội VI và Hội nghị trung ương V khóa IX đã thông qua Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể.
Ở VN, từ hàng chục năm nay, kinh tế tập thể được tổ chức rộng rãi với nhiều hình thức và cấp độ khác nhau, như tổ hợp tác, HTX và liên hiệp HTX.
1. Khái niệm (tt)
Để tạo khuôn khổ pháp lý cho HTX hoạt động, QH đã thông qua LHTX1996, LHTX2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
“HTX là TCKT tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (xã viên), có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức tạo lập ra để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên, cùng nhau thực hiện có hiệu quả các HĐSXKD và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển KTXH của đất nước (Đ1 LHTX2003).
HTX hoạt động như một loại hình DN, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong phạm vi VĐL, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác”.
Tính chất hoạt động “như một loại hình DN” cho thấy HTX đã được tổ chức và hoạt động dựa trên những n.tắc cơ bản của kinh doanh.
1. Khái niệm (tt)
Việc thừa nhận HTX có tư cách pháp nhân có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm tư cách của HTX như là một CTKD.
Nhưng do tính chất của HTX nên HTX cũng có những đặc thù, vì thế cần phải có những quy định riêng, phù hợp cho HTX.
HTX phân biệt với các loại hình DN khác ở chỗ mục tiêu cuối cùng của HTX là “cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các HĐSXKD và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần”. Nói cách khác là thực hiện các mục tiêu xã hội. Tính xã hội của HTX được thừa nhận cao hơn tính kinh doanh.
Đặc điểm của HTX
HTX là một TCKT cơ bản và quan trọng nhất của
thành phần kinh tế tập thể
HTX mang tính xã hội và hợp tác cao HTX là một tổ chức có tư cách pháp nhân HTX hoạt động theo n.tắc tự chủ, tự chịu trách
nhiệm
Tài sản sở hữu của HTX được hình thành từ vốn, công sức đóng góp của xã viên và có thể được hỗ trợ từ phía NN
HTX thực hiện chế độ phân phối theo sự đóng góp về vốn, về lao động và về mức độ sử dụng dịch vụ
Đặc điểm của HTX (tt)
HTX là một TCKT cơ bản và quan trọng nhất
của thành phần kinh tế tập thể
“Kinh tế tập thể dựa trên sở hữu của các xã viên và sở hữu tập thể, liên kết rộng rãi trong NLĐ, các hộ SXKD, DN vừa và nhỏ, thuộc các thành phần kinh tế, không giới hạn quy mô, lĩnh vực và địa bàn”.
Đặc điểm của HTX (tt)
HTX mang tính xã hội và hợp tác cao
Tính xã hội của HTX thể hiện trong toàn bộ các n.tắc tổ chức và hoạt động của mình. NLĐ tham gia HTX có thể góp vốn, góp sức dưới các hình thức tham gia quản lý, trực tiếp lao động sản xuất. Đây là điểm khác biệt so với các loại hình DN khác, là nơi mà chỉ dành riêng cho người góp vốn tạo lập nên. Với điều kiện dễ dàng khi tham gia HTX, cho nên đối tượng vào HTX rất rộng và đa dạng. Đây là môi trường phù hợp với số đông NLĐ. Tuy nhiên, những hoạt động có ý nghĩa xã hội của HTX chỉ đạt được hiệu quả khi nó được đặt trên nền tảng của hoạt động kinh tế.
Đặc điểm của HTX (tt) HTX là một tổ chức có tư cách pháp nhân Về tổ chức, HTX bao gồm cả thể nhân và pháp nhân, cả người nhiều vốn và cả người ít vốn được hình thành trên cơ sở kết hợp n.tắc đối nhân và n.tắc đối vốn. Tuy nhiên, với bản chất của HTX thì việc tổ chức và hoạt động là nghiêng về n.tắc đối nhân, trong khi đó thì n.tắc đối vốn có phần mờ nhạt hơn.
HTX thỏa mãn các điều kiện của một tổ chức có tư cách pháp nhân: Được thành lập một cách hợp pháp; có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; có tài sản độc lập với ta còn lại của các xã viên, và tự chịu trách nhiệm bằng các tài sản đó; nhân danh HTX tham gia các QHPL một cách độc lập.
Về hình thức sở hữu HTX gồm hai phần: Sở hữu tập thể
và sở hữu mang tính chất cổ phần.
Đặc điểm của HTX (tt) HTX hoạt động theo n.tắc tự chủ, tự chịu trách
nhiệm
Tài sản sở hữu của HTX được hình thành từ vốn, công sức đóng góp của xã viên và có thể được hỗ trợ từ phía NN
Đặc điểm này thể hiện cô đọng trong việc thừa nhận tư cách pháp nhân của HTX. Tuy vậy, nó có điểm khác so với các công ty đối vốn. Do đề cao vai trò xã hội của HTX mà NN có những hỗ trợ nhất định về tài chính. Phần tài sản này là tài sản thuộc sở hữu chung không thể phân chia, kể cả khi HTX bị giải thể, khi đó được trao lại cho chính quyền địa phương.
Đặc điểm của HTX (tt) HTX thực hiện chế độ phân phối theo sự đóng góp về vốn, về lao động và về mức độ sử dụng dịch vụ Tính chất phân phối này vừa được dựa theo n.tắc phân phối của CTCP (phân chia kết quả theo phần vốn góp); vừa mang những đặc trưng riêng của kinh tế tập thể (phân phối theo lao động và mức độ sử dụng dịch vụ). Đây cũng chính là một điểm khác biệt so với các loại hình DN khác.
2. N.tắc tổ chức và hoạt động của HTX
2.1 N.tắc tự nguyện 2.2. N.tắc dân chủ, bình đẳng, công khai 2.3. N.tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng
có lợi
2.4. N.tắc hợp tác và phát triển cộng đồng
2.1. N.tắc tự nguyện
“Mọi cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có đủ điều kiện theo quy định, tán thành ĐLHTX có quyền gia nhập HTX; xã viên có quyền ra HTX theo quy định của ĐLHTX” K1 Đ5 LHTX2003).
Các đối tượng muốn gia nhập hoặc ra khỏi HTX là: công dân VN, từ đủ 18 tuổi, có NLHVDS đầy đủ (cá nhân, cán bộ, công chức); hộ gia đình và pháp nhân hội đủ những điều kiện theo quy định của BLDS.
2.2.N.tắc dân chủ, bình đẳng, công khai
“Xã viên có quyền tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát HTX và có quyền ngang nhau trong biểu quyết; thực hiện công khai phương hướng sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối và những vấn đề khác quy định trong ĐLHTX” (K2 Đ5 LHTX).
2.3. N.tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi
“HTX tự chủ và tự chịu trách nhiệm về kết quả HĐSXKD; tự quyết định phân phối thu nhập. Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế và trang trải các khoản lỗ, lãi được trích một phần vào các quỹ, một phần chia theo vốn góp và công sức đóng góp của xã viên, phần còn lại chia cho xã viên theo mức độ sử dụng dịch vụ của HTX” (K3 Đ5 LHTX2003).
HTX tự quyết định lựa chọn phương án HĐSXKD, tìm kiếm thị trường, khách hàng, ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng và chịu trách nhiệm về hợp đồng đã ký kết; tự quyết định phân phối kết quả kinh doanh; trích lập các quỹ; mức tiền công, tiền lương; tự lựa chọn và quyết định hình thức, thời điểm huy động vốn; chủ động sử dụng vốn và tài sản; tự chịu trách nhiệm về những rủi ro. Mỗi xã viên cùng chịu trách nhiệm về những rủi ro trong phạm vi vốn góp, cùng nhau quyết định những giải pháp khắc phục rủi ro. Các xã viên cùng hưởng lợi những thành quả do HTX tạo ra theo mức góp vốn, góp sức lao động và mức độ sử dụng dịch vụ.
2.4. N.tắc hợp tác và phát triển cộng đồng
“Xã viên phải có ý thức phát huy tinh thần xây dựng tập thể và hợp tác với nhau trong HTX, trong cộng đồng xã hội; hợp tác giữa các HTX trong nước và ngoài nước” (K4 Đ5 LHTX2003).
3. Thành lập và ĐKKD HTX
Về n.tắc chung, để có thể thành lập HTX trước hết phải đảm bảo yêu cầu về vốn, về ngành nghề, về tên gọi, về tư cách pháp lý của các xã viên, các quy định về trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện, …
Chương II LHTX2003 quy định đầy đủ về thành lập
và ĐKKD HTX, bao gồm các bước sau:
3. Thành lập và ĐKKD HTX (tt)
Bước 1: Sáng lập viên tiến hành tuyên truyền,
vận động thành lập HTX (Đ10)
Sáng lập viên (cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân) báo cáo với UBND cấp xã nơi dự định đặt trụ sở chính về việc thành lập, địa điểm đóng trụ sở, phương hướng SXKD và kế hoạch hoạt động.
Sáng lập viên tuyên tuyền, vận động người có nhu cầu tham gia; xây dựng phương án SXKD; dự thảo Điều lệ và xúc tiến các công việc cần thiết khác để tổ chức hội nghị thành lập.
3. Thành lập và ĐKKD HTX (tt) Bước 2: Tổ chức hội nghị thành lập HTX (Đ11) Hội nghị do sáng lập viên tổ chức, bao gồm sáng lập viên và những người
có nguyện vọng tham gia HTX.
Hội nghị thảo luận và thống nhất phương hướng SXKD; kế hoạch hoạt động; dự thảo Điều lệ; tên, biểu tượng (nếu có) và lập danh sách xã viên.
Hội nghị thảo luận và biểu quyết theo đa số các vấn đề: Thông qua danh sách xã viên; ít nhất là 7 người; Thông qua Điều lệ, nội quy; Quyết định thành lập riêng hay không thành lập riêng bộ máy quản lý và
bộ máy điều hành.
Đối với HTX thành lập một bộ máy vừa quản lý vừa điều hành thì bầu BQT và Chủ nhiệm; Chủ nhiệm đồng thời là Trưởng BQT; quyết định số lượng Phó Chủ nhiệm.
Đối với HTX thành lập bộ máy quản lý và bộ máy điều hành thì bầu BQT và Trưởng BQT trong số các thành viên BQT; quyết định bầu hoặc thuê Chủ nhiệm; quyết định số lượng Phó Chủ nhiệm. Bầu BKS và Trưởng BKS trong số các thành viên BKS; Thông qua biên bản hội nghị.
3. Thành lập và ĐKKD HTX (tt)
Bước 3: ĐKKD Người đại diện theo pháp luật của HTX sẽ thành lập nộp hồ sơ ĐKKD tại CQĐKKD đã chọn và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ.
Hồ sơ ĐKKD (Đ13) HTX ĐKKD tại CQĐKKD cấp tỉnh hoặc cấp huyện nơi dự định đặt trụ sở chính. Riêng Liên hiệp HTX đăng ký tại cơ quan đăng ký cấp tỉnh.
CQĐKKD không được yêu cầu HTX nộp thêm bất cứ
giấy tờ nào khác.
CQĐKKD trao giấy biên nhận, chịu trách nhiệm về tính
hợp lệ của hồ sơ khi tiếp nhận.
3. Thành lập và ĐKKD HTX (tt)
Cơ quan đăng ký cấp GCNĐKKD trong thời hạn 15 ngày, nếu đủ các điều kiện. Nếu không cấp GCN thì phải trả lời bằng văn bản có nêu rõ lý do và các hướng dẫn cần thiết (Đ15)
HTX có tư cách pháp nhân và có quyền hoạt động kể từ ngày được cấp GCNĐKKD. Đối với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì chỉ được kinh doanh kể từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh hoặc có đủ điều kiện kinh doanh.
4. Tổ chức lại, giải thể, phá sản HTX
4.1. Chia, tách HTX (Đ39, Đ40) 4.2. Hợp nhất, sáp nhập HTX (Đ41) 4.3. Giải thể HTX (Đ42) 4.4. Phá sản HTX
4.1. Chia, tách HTX (Đ39, Đ40)
Chia, tách HTX là việc một HTX được chia hoặc tách thành hai hay nhiều HTX. Cơ quan có thẩm quyền chia, tách thuộc về ĐHXV. Thủ tục chia tách HTX được quy định cụ thể ở Đ39, Đ40.
Chia HTX: Là việc một HTX được chia thành nhiều HTX khác. HTX bị chia chấm dứt sự tồn tại. Các HTX mới thành lập thỏa thuận, hiệp thương với nhau về việc tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của HTX bị chia.
Tách HTX: Là việc một HTX tách ra để tạo ra một hoặc nhiều HTX mới, trong khi đó HTX bị tách vẫn tồn tại. Các HTX mới thành lập thỏa thuận, hiệp thương với HTX bị tách để tiếp nhận quyền và nghĩa vụ từ HTX này.
4.2. Hợp nhất, sáp nhập HTX (Đ41)
Hợp nhất HTX: Hai hay nhiều HTX có thể hợp nhất thành một HTX mới, bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang HTX hợp nhất, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các HTX bị hợp nhất.
Sáp nhập HTX: Một hoặc một số HTX có thể sáp nhập vào một HTX khác, bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và các lợi ích hợp pháp sang HTX sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của HTX bị sáp nhập.
4.3. Giải thể HTX (Đ42)
◙ Giải thể tự nguyện HTX cần phải có hai điều kiện: đó là nghị quyết của ĐHXV và sự chấp thuận của cơ quan đã cấp GCNĐKKD. Sau khi đại hội, HTX phải gửi đơn xin giải thể và nghị quyết của đại hội đến CQĐKKD, đồng thời đăng báo về việc xin giải thể và thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng, CQĐKKD phải chấp thuận hoặc không chấp thuận việc giải thể. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo chấp thuận, HTX phải xử lý vốn và tài sản theo quy định, thanh toán các chi phí cho việc giải thể, trả vốn góp và giải quyết các quyền lợi của xã viên.
4.3. Giải thể HTX (Đ42) (tt)
◙ Giải thể bắt buộc
Hai điều kiện phải có khi HTX giải thể bắt buộc: Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định giải thể và những tr.hợp để cơ quan có thẩm quyền ra quyết định đó. UBND nơi cấp GCNĐKKD ra quyết định giải thể trong các tr.hợp:
Sau thời hạn 12 tháng, kể từ ngày cấp GCNĐKKD mà
không tiến hành hoạt động;
Ngừng hoạt động trong 12 tháng liền; Trong thời hạn 18 tháng liền, không tổ chức ĐHXV mà
không có lý do. Các tr.hợp khác.
4.3. Giải thể HTX (Đ42) (tt)
◙ Về thủ tục giải thể: UBND đã ra quyết định giải thể lập Hội đồng giải thể và chỉ định Chủ tịch Hội đồng để tổ chức việc giải thể. Hội đồng phải đăng báo về quyết định giải thể, thông báo trình tự, thủ tục, thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng, xử lý vốn, tài sản, trả vốn góp và các quyền lợi khác của xã viên.
Thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng tối đa là 180 ngày, kể từ ngày đăng báo lần thứ nhất. Kể từ ngày HTX nhận được thông báo giải thể, CQĐKKD phải thu hồi GCNĐKKD và xóa tên HTX trong sổ đăng ký. Trong tr.hợp không đồng ý với quyết định giải thể thì HTX có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện.
4.4. Phá sản HTX
Việc phá sản HTX tuân theo LPS2004 mà chúng ta sẽ nghiên cứu ở chương sau.
5. Quyền và nghĩa vụ của HTX
5.1. Quyền của HTX (Đ6) 5.2. Nghĩa vụ của HTX (Đ7)
5.1. Quyền của HTX (Đ6) Lựa chọn ngành, nghề mà pháp luật không cấm; Quyết định hình thức và cơ cấu tổ chức SXKD; Trực tiếp xuất khẩu, nhập khẩu hoặc liên doanh, liên kết
trong và ngoài nước;
Thuê lao động trong tr.hợp HTX không đáp ứng đủ; Quyết định kết nạp xã viên mới, giải quyết xã viên ra HTX,
khai trừ xã viên theo Điều lệ;
Quyết định việc phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ; Quyết định khen thưởng; thi hành kỷ luật; quyết định việc xã
viên bồi thường thiệt hại gây ra cho HTX;
Huy động vốn; TCTD nội bộ; Được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; Từ chối yêu cầu của tổ chức, cá nhân trái pháp luật; Khiếu nại; Các quyền khác.
5.2. Nghĩa vụ của HTX (Đ7)
SXKD đúng ngành, nghề, mặt hàng đã đăng ký; Thực hiện đúng quy định về kế toán, thống kê, kiểm
toán;
Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác; Bảo toàn và phát triển vốn hoạt động; quản lý và sử
dụng đất được giao theo đúng quy định;
Chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm
vi vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác;
5.2. Nghĩa vụ của HTX (Đ7) (tt)
Bảo vệ môi trường, môi sinh, cảnh quan, di tích lịch sử
văn hóa và các công trình quốc phòng, an ninh;
Bảo đảm các quyền của xã viên và thực hiện các cam
kết kinh tế đối với xã viên;
Thực hiện các nghĩa vụ đối với xã viên trực tiếp lao động và NLĐ được thuê; khuyến khích và tạo điều kiện để NLĐ trở thành xã viên;
Đóng BHXH bắt buộc cho xã viên và NLĐ; Chăm lo giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ hiểu biết của xã viên, cung cấp thông tin để xã viên tham gia tích cực xây dựng HTX;
Các nghĩa vụ khác.
6. Quy chế pháp lý của xã viên HTX
6.1. Xác lập và chấm dứt tư cách xã viên (Đ17) 6.2. Quyền và nghĩa vụ của xã viên HTX
6.1. Xác lập và chấm dứt tư cách xã viên(Đ17)
◙ Xác lập tư cách xã viên
Để có thể trở thành xã viên HTX, cần phải đáp ứng
các điều kiện:
CDVN từ 18 tuổi trở lên, có NLHVDS đầy đủ, tán thành
Điều lệ, tự nguyện xin gia nhập.
Cán bộ, công chức được tham gia theo Điều lệ nhưng
không được trực tiếp quản lý và điều hành.
Hộ gia đình, pháp nhân có thể trở thành xã viên theo Điều lệ, đồng thời họ phải cử người đại diện tham gia. Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có thể trở thành xã viên của nhiều HTX trong tr.hợp Điều lệ không cấm.
6.1. Xác lập và chấm dứt tư cách xã viên(Đ17)
◙ Tư cách xã viên chấm dứt trong các tr.hợp: Xã viên là cá nhân chết, mất tích, mất hoặc bị hạn chế
NLHVDS;
Xã viên là hộ gia đình không có người đại diện đủ điều kiện
theo ĐL;
Xã viên là pháp nhân bị giải thể, phá sản hoặc không có
người đại diện đủ điều kiện theo ĐL;
Xã viên đã được chấp nhận ra HTX theo ĐL; Xã viên đã chuyển hết vốn góp và quyền lợi, nghĩa vụ của
mình cho người khác; Xã viên bị ĐHXV khai trừ; Các tr.hợp khác do ĐL quy định;
Việc giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ của xã viên bị chấm dứt tư cách xã viên do Điều lệ quy định.
6.2. Quyền và nghĩa vụ của xã viên HTX ◙ Quyền của xã viên (Đ18) Được ưu tiên làm việc cho HTX và được trả công lao động
theo Điều lệ;
Hưởng lãi theo vốn góp, theo lao động và theo mức độ sử
dụng dịch vụ;
Được cung cấp các thông tin kinh tế kỹ thuật cần thiết; được đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ nghiệp vụ; Được hưởng các phúc lợi; được HTX thực hiện các cam kết
kinh tế;
Được khen thưởng; Được dự ĐHXV hoặc bầu đại biểu dự ĐHXV, dự các hội nghị
xã viên;
Ứng cử, bầu cử vào BQT, Chủ nhiệm, BKS và những chức
danh khác;
Đề đạt ý kiến với BQT, Chủ nhiệm, BKS và yêu cầu được trả
lời; yêu cầu họ tổ chức ĐHXV bất thường;
Chuyển vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho
người khác theo Điều lệ;
Xin ra HTX theo ĐL;
6.2. Quyền và nghĩa vụ của xã viên HTX (tt) ◙ Quyền của xã viên (Đ18) Được trả lại vốn góp và các quyền lợi khác trong
các tr.hợp: (1). Ra HTX; (2). Xã viên là cá nhân chết, mất tích, mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; (3). Xã viên là hộ gia đình không có người đại diện đủ điều kiện; (4). Xã viên là pháp nhân bị giải thể, phá sản hoặc không có người đại diện đủ điều kiện.
Trong các tr.hợp (2), (3) và (4) vốn góp và các quyền lợi khác được trả lại cho người có đủ điều kiện thừa kế hoặc giám hộ.
6.2. Quyền và nghĩa vụ của xã viên HTX (tt) ◙ Nghĩa vụ của xã viên (Đ18) Chấp hành Điều lệ, Nội quy, các nghị quyết của ĐHXV; Góp vốn theo Điều lệ; mức góp không được vượt quá
30 vốn điều lệ;
Đoàn kết, hợp tác, học tập nâng cao trình độ; Thực hiện các cam kết kinh tế với HTX; Trong phạm vi vốn góp, cùng chịu trách nhiệm về các
khoản nợ, rủi ro, thiệt hại, các khoản lỗ;
Bồi thường thiệt hại do mình gây ra theo Điều lệ.
7. Quy chế pháp lý về tổ chức, quản lý HTX
LHTX2003 quy định bộ máy quản lý và điều hành của HTX bao gồm: ĐHXV, BQT, Chủ nhiệm, BKS. 7.1. ĐHXV (Đ21) 7.2. BQT HTX 7.3. Chủ nhiệm 7.4. BKS
7.1. ĐHXV (Đ21) ĐHXV có quyền quyết định cao nhất của HTX, gồm toàn thể xã viên. Đối với những HTX có nhiều xã viên (có trên 100 xã viên) thì có thể tổ chức ĐHĐBXV và cơ quan này có quyền quyết định cao nhất. Việc bầu đại biểu dự ĐHĐBXV do Điều lệ quy định.
ĐHXV hợp thường kỳ mỗi năm một lần theo sự triệu tập của BQT. ĐHXV có thể hợp bất thường do BQT hoặc BKS triệu tập để quyết định những vấn đề vượt quá quyền hạn của họ.
Trong tr.hợp có ít nhất 1/3 xã viên yêu cầu triệu tập ĐHXV gửi đến BQT hoặc BKS thì trong thời hạn 15 ngày, BQT phải triệu tập Đại hội bất thường; nếu quá thời hạn mà không triệu tập thì BKS phải triệu tập Đại hội bất thường.
7.1. ĐHXV (tt)
Nội dung những vấn đề mà ĐHXV thảo luận và
quyết định (Đ22)
Điều kiện họp ĐHXV và thủ tục biểu quyết (Đ23) ĐHXV phải có ít nhất 2/3 tổng số xã viên hoặc đại biểu xã viên tham dự. Tr.hợp không đủ số lượng nhân viên thì phải tạm hoãn Đại hội. Việc triệu tập lại Đại hội do BQT hoặc BKS thực hiện.
Các quyết định về những vấn đề của Đại hội được thông qua với đa số phiếu (1/2), trừ tr.hợp sửa đổi Điều lệ, việc tổ chức lại, giải thể được thông qua với tỷ lệ 3/4.
Việc biểu quyết tại Đại hội hoặc các hội nghị không phụ thuộc vào vốn góp hay chức vụ. Mỗi người thám dự chỉ có một phiếu.
7.2. BQT HTX
BQT là bộ máy quản lý HTX do ĐHXV bầu trực tiếp gồm Trưởng BQT và các thành viên khác. Số lượng thành viên do Điều lệ quy định. Nhiệm kỳ của BQT do Điều lệ quy định, tối thiểu là 2 năm và tối đa là 5 năm.
BQT họp ít nhất mỗi tháng một lần do Trưởng Ban hoặc một thành viên khác được ủy quyền triệu tập và chủ trì. BQT họp bất thường khi có 1/3 thành viên BQT, Trưởng BQT, Trưởng BKS, Chủ nhiệm yêu cầu. Cuộc họp hợp lệ khi có 2/3 thành viên BQT. BQT hoạt động theo n.tắc tập thể và biểu quyết theo đa số.
7.2. BQT HTX (tt)
◙ Tiêu chuẩn và điều kiện thành viên BQT (Đ26) Là xã viên, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ, năng
lực quản lý HTX;
Không được đồng thời là thành viên BKS, KTT, thủ quỹ và không phải là cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của họ; các tiêu chuẩn và điều kiện khác nếu có do Điều lệ quy định.
7.2. BQT HTX (tt)
Đối với HTX thành lập một bộ máy vừa quản lý, vừa điều hành.
◙ BQT có quyền và nhiệm vụ (K1 Đ27) ◙ CNHTX đồng thời là Trưởng BQT, là người lãnh đạo BQT và HTX, do Đại hội bầu ra, có các quyền và nhiệm vụ (K2 Đ27)
7.2. BQT HTX (tt)
Đối với HTX thành lập riêng bộ máy quản lý và bộ máy điều hành:
◙ BQT có các quyền và nhiệm vụ (K1 Đ28) ◙ Trưởng BQT có các quyền và nghĩa vụ (K2 Đ28) ◙ CNHTX có các quyền và nhiệm vụ (K3 Đ28).
7.4. BKS HTX (Đ29)
BKS là bộ máy giám sát và kiểm tra mọi hoạt động của HTX, do ĐHXV bầu trực tiếp với số lượng thành viên do Đại hội quyết định. HTX có ít xã viên có thể bầu một KSV. Nhiệm kỳ của BKS theo nhiệm kỳ của BQT.
Tiêu chuẩn là thành viên của BKS giống như tiêu chuẩn là thành viên của BQT. Thành viên của BKS không được đồng thời là thành viên của BQT, KTT, thủ quỹ và không phải là cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của họ.
Quyền và nhiệm vụ của BKS (Đ30)
8. Quy chế pháp lý về tài sản và tài chính của HTX
8.1. Vốn và tài sản của HTX 8.2. Quy chế về tài chính của HTX
8.1. Vốn và tài sản của HTX
Vốn hoạt động của HTX được hình thành từ vốn góp của xã viên, vốn tích lũy thuộc sở hữu của HTX và các nguồn vốn hợp pháp khác (Đ33). Vốn góp của xã viên (Đ31) Vốn huy động (Đ32) Vốn tích lũy
Tài sản của HTX (Đ35)
8.2. Quy chế về tài chính của HTX
HTX hoạt động như một loại hình DN, vì vậy chế độ pháp lý về tài chính có những điểm tương đồng với các loại hình DN. HTX có vốn, có quyền huy động vốn và sử dụng vốn vào hoạt động; có quyền định đoạt đối với vốn và tài sản; có quyền tăng, giam vốn điều lệ,… HTX phải lập quỹ phát triển sản xuất, quỹ dự phòng và các quỹ khác. Tỷ lệ cụ thể trích lập các quỹ do ĐHXV quy định. Mục đích, phương thức quản lý và sử dụng các quỹ theo Điều lệ (Đ34).
8.2. Quy chế về tài chính của HTX (tt)
Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế, lãi
được phân phối như sau (Đ37): Trả bù các khoản lỗ của năm trước; Trích lập các quỹ; chia lãi cho xã viên. ĐHXV quy
định cụ thể tỷ lệ phân phối lãi hàng năm.
Lỗ phát sinh hàng năm được trừ vào khoản thu từ tiền đền bù, bồi thường của cá nhân, tổ chức liên quan; nếu chưa đủ thì bù đắp bằng quỹ dự phòng; nếu vẫn chưa đủ thì số lỗ còn lại được chuyển sang năm sau (Đ38).
CHƯƠNG VIII. PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG Nội dung nghiên cứu: I. KHÁI QUÁT PHÁP LUẬT HỢP ĐỒNG Ở VIỆT
NAM
II. CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ HỢP ĐỒNG DÂN SỰ III. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG
TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI IV. HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA V. HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ
I. KHÁI QUÁT PHÁP LUẬT HỢP ĐỒNG Ở VIỆT NAM
1. Khái niệm hợp đồng 2. Phân loại hợp đồng 3. Nguồn pháp luật điều chỉnh hợp đồng
1. Khái niệm hợp đồng
Trong nền KTTT, mỗi cá nhân hay tổ chức tham gia vào nhiều QHXH phong phú, đa dạng, trong đó có các GDDS.
Căn cứ chủ yếu làm phát sinh các quyền và NVDS
là hợp đồng.
Khái niệm hợp đồng được hiểu một cách chung
nhất là HĐDS.
Hợp đồng là hình thức thể hiện quyền và nghĩa vụ của các bên đạt được thông qua sự thỏa thuận.
1. Khái niệm hợp đồng (tt)
Khái niệm hợp đồng và HĐDS: Hợp đồng được hiểu theo nghĩa rộng là sự thỏa thuận giữa các bên về một vấn đề nhất định làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt các quyền và nghĩa vụ.
“HĐDS là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và NVDS” (Đ388 BLDS2005).
1. Khái niệm hợp đồng (tt)
Dấu hiệu của HĐDS: Là sự thỏa thuận giữa các bên Nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt HĐDS Các quyền và NVDS
2. Phân loại hợp đồng
2.1. Theo nội dung của hợp đồng 2.2. Theo tính chất đặc thù của hợp đồng 2.3. Theo sự tương xứng về quyền và nghĩa
vụ của các bên hợp đồng 2.4. Theo hình thức hợp đồng 2.5. Theo lĩnh vực áp dụng của hợp đồng 2.6. Theo tính thông dụng của hợp đồng
2.1. Theo nội dung của hợp đồng
Hợp đồng không có tính chất kinh doanh (HĐDS theo nghĩa hẹp): nhằm thỏa mãn mục đích sinh hoạt, tiêu dùng.
Hợp đồng KD,TM: Giữa các chủ thể có ĐKKD
thực hiện các hoạt động KD,TM.
HĐLĐ: Giữa NLĐ và NSDLĐ về việc làm có trả công, về điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong QHLĐ.
2.2. Theo tính chất đặc thù của hợp đồng
Hợp đồng chính: Hiệu lực không phụ thuộc vào
hợp đồng phụ.
Hợp đồng phụ: Hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính; nếu hợp đồng chính không có hiệu lực thì hợp đồng phụ cũng không có hiệu lực.
Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba: các chủ thể hợp đồng thực hiện nghĩa vụ vì lợi ích của người thứ ba.
Hợp đồng có điều kiện: Hiệu lực của hợp đồng phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định do các bên thỏa thuận.
2.3. Theo sự tương xứng về quyền và nghĩa vụ của các bên hợp đồng
Hợp đồng song vụ: các bên chủ thể đều có quyền và nghĩa vụ tương xứng nhau, quyền của bên này tương xứng với nghĩa vụ của bên kia, và ngược lại.
Hợp đồng đơn vụ: Chỉ có một bên có nghĩa vụ.
2.4. Theo hình thức hợp đồng
Hợp đồng bằng văn bản, kể cả bằng thông điệp
dữ liệu.
Hợp đồng bằng lời nói. Hợp đồng bằng hành vi cụ thể. Hợp đồng có công chứng, chứng thực hay phải
đăng ký.
2.5. Theo lĩnh vực áp dụng của hợp đồng
Hợp đồng thương mại: Hợp đồng giữa các thương
nhân.
Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất: chuyển nhượng, chuyển đổi, cho thuê, góp vốn, thế chấp bằng quyền sử dụng đất.
Hợp đồng chuyển giao quyền tài sản của quyền
tác giả:
Hợp đồng chuyển giao công nghệ: Hợp đồng giao thầu: Các hợp đồng cụ thể trong các lĩnh vực kinh
doanh đặc thù khác.
2.6. Theo tính thông dụng của hợp đồng
Hợp đồng mua bán tài sản: “Là sự thỏa thuận, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho bên bán” (Đ248).
Hợp đồng trao đổi tài sản: “Là sự thỏa thuận, theo đó các bên giao tài sản và chuyển quyền sở hữu cho nhau” (K1 Đ463).
Hợp đồng tặng cho tài sản: “Là sự thỏa thuận, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho và không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận” (Đ465).
Hợp đồng vay tài sản: “Là sự thỏa thuận, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định” (Đ471).
2.6Theo tính thông dụng của hợp đồng(tt)
Hợp đồng thuê tài sản: “Là sự thỏa thuận, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê, còn bên thuê phải trả tiền thuê” (Đ480).
Hợp đồng mượn tài sản: “Là sự thỏa thuận, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn mà bên mượn không phải trả tiền, còn bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được” (Đ512).
Hợp đồng dịch vụ: “Là sự thỏa thuận, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên thuê dịch vụ, còn bên thuê dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ” (Đ518).
2.6Theo tính thông dụng của hợp đồng(tt)
Hợp đồng vận chuyển:
Hợp đồng vận chuyển hành khách: “Là sự thỏa thuận, theo đó bên vận chuyển chuyên chở hành khách, hành lý đến địa điểm đã định còn hành khách phải thanh toán cước phí” (Đ527).
Hợp đồng vận chuyển tài sản: “Là sự thỏa thuận, theo đó bên vận chuyển có nghĩa vụ vận chuyển tài sản đến địa điểm đã định và giao tài sản đó cho người có quyền nhận, còn bên thuê có nghĩa vụ trả cước phí” (Đ535).
2.6Theo tính thông dụng của hợp đồng(tt) Hợp đồng gia công: “Theo đó bên nhận gia công thực hiện công việc để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công, còn bên đặt gia công nhận sản phẩm và trả tiền công” (Đ547).
Hợp đồng gửi giữ tài sản: “Theo đó bên giữ nhận tài sản của bên gửi để bảo quản và trả lại chính tài sản đó khi hết hạn, còn bên gửi phải trả tiền công, trừ tr.hợp gửi giữ không phải trả tiền công” (Đ559).
Hợp đồng bảo hiểm: “Theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, còn bên bảo hiểm phải trả một khoản tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm” (Đ567).
Hợp đồng ủy quyền: “Theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, còn bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định” (Đ581).
2.6Theo tính thông dụng của hợp đồng(tt)
Hứa thưởng và thi có giải:
Hứa thưởng: “Người đã công khai hứa thưởng phải trả thưởng cho người đã
thực hiện công việc theo yêu cầu của người hứa thưởng.
Công việc được hứa thưởng phải cụ thể, có thể thực hiện được,
không trái pháp luật, đạo đức” (Đ590).
Thi có giải: “Người tổ chức cuộc thi văn hóa, nghệ thuật, thể thao, khoa học, kỹ thuật và các cuộc thi khác không trái pháp luật, đạo đức thì phải công bố điều kiện dự thi, thang điểm, các giải thưởng và mức thưởng của mỗi giải.
Việc thay đổi điều kiện dự thi phải được thực hiện theo cách thức đã công bố trong một thời gian hợp lý trước khi diễn ra cuộc thi. Người đoạt giải có quyền yêu cầu người tổ chức cuộc thi trao giải
thưởng đúng mức đã công bố” (Đ593).
3. Nguồn pháp luật điều chỉnh hợp đồng
3.1. Khái quát qúa trình phát triển của pháp
luật hợp đồng ở VN
3.2. Hệ thống VBPL hiện hành về hợp đồng
3.1. Khái quát qúa trình phát triển của pháp luật hợp đồng ở VN
◙ Pháp luật hợp đồng trong cơ chế KHHTT ◙ Pháp luật hợp đồng trong cơ chế KTTT
◙ Pháp luật hợp đồng trong cơ chế KHHTT
Năm 1956, NN ban hành Điều lệ tạm thời số 735/TTg về chế độ hợp đồng kinh doanh, điều chỉnh các quan hệ giữa hai hay nhiều chủ thể cam kết thực hiện kế hoạch của NN.
Nghị định 004/TTg/1960 ban hành Điều lệ tạm thời về chế độ hợp đồng kinh tế giữa các XNQD và CQNN. Điều lệ này quy định một kiểu hợp đồng mới – hợp đồng được ký kết trên cơ sở và nhằm thực hiện kế hoạch NN đồng thời thực hiện các n.tắc của chế độ hạch toán kinh tế.
Như vậy, các CQNN, các XNQD xác lập và thực hiện hợp đồng không phải vì lợi ích riêng mà nhằm để thực hiện kế hoạch của NN. Đây là đặc điểm quan trọng nhất của hợp đồng kinh tế trong cơ chế KTKHHTT.
HĐCP đã ban hành Nghị định số 54/CP/1975, ban hành Điều lệ về chế độ hợp đồng kinh tế. Đây là bản điều lệ chính thức đầu tiên về chế độ hợp đồng và có hiệu lực thi hành đến năm 1989. Để thực hiện hai nghị định trên, NN ta đã ban hành hàng loạt văn bản hướng dẫn như: Quyết định số 113TTg/1965 và Chỉ thị số 17TTg/1967 của TTg…
◙ Pháp luật hợp đồng trong cơ chế KHHTT (tt)
Đặc điểm của PL về hợp đồng trong cơ chế KHHTT
Một là, pháp luật hợp đồng chỉ là công cụ pháp lý của việc thực hiện kế hoạch NN. Do kế hoạch NN được coi là pháp lệnh cho nên việc ký kết và thực hiện hợp đồng là kỷ luật của NN đối với các đơn vị kinh tế.
Hai là, hợp đồng kinh tế là hình thức pháp lý của các quan hệ mang tính chất tổ chức – kế hoạch, còn yếu tố tài sản chỉ là thứ yếu. Nội dung chủ yếu của hợp đồng đã được xác định trong chỉ tiêu kế hoạch NN, ý chí của các bên thể hiện qua việc thỏa thuận chỉ là việc cụ thể hóa ý chí của NN.
Ba là, chủ thể của hợp đồng chỉ là các đơn vị, tổ chức
được giao chỉ tiêu, kế hoạch.
◙ Pháp luật hợp đồng trong cơ chế KTTT
Đại hội VI (1986) chuyển đổi cơ chế KHHTT sang cơ chế thị
trường.
Cơ chế kinh tế mới đòi hỏi phải có sự thay đổi về chính sách
và pháp luật, trong đó có pháp luật về hợp đồng.
Pháp lệnh hợp đồng kinh tế của HĐNN (1989) và sau đó là một loạt các VB như NĐ/17/HĐBT, QĐ/18/HĐBT/1990 và nhiều văn bản hướng dẫn khác đã được ban hành.
BLDS1995 được QH ban hành trong đó có nhiều quy định về
HĐDS.
LTM1997 cũng có những quy định mới về hợp đồng cho một số hành vi thương mại. Nhưng thực tế, các QHHĐ trong KDTM vẫn lấy Pháp lệnh hợp đồng kinh tế 1989 làm căn cứ áp dụng chủ yếu.
Nội dung cụ thể của chế độ pháp lý về hợp đồng quy định trong các VBPL nêu trên có nhiều điểm không thống nhất.
◙ Pháp luật hợp đồng trong cơ chế KTTT (tt)
Khi cơ chế kinh tế thay đổi một cách mạnh mẽ, Pháp
lệnh HĐKT1989 đã không còn phù hợp nữa.
Việc hoàn thiện, đổi mới các quy định của pháp luật về hợp đồng là vấn đề đặt ra hết sức cấp thiết cho giao lưu kinh tế và cho hội nhập.
Thực tiễn pháp luật về hợp đồng không thống nhất, các quy định còn nằm rãi rác, chồng chéo, mâu thuẫn, loại trừ nhau, tạo ra nhiều lỗ hổng pháp lý khiến cho việc thực hiện và áp dụng pháp luật gặp nhiều khó khăn.
BLDS2005 được ban hành, trong đó chế định hợp đồng là nền tảng thống nhất và đồng bộ để điều chỉnh các QHHĐ.
Ngoài ra, NN còn ban hành các VBPL riêng để điều
chỉnh các QHHĐ trong các lĩnh vực cụ thể.
3.2. Hệ thống VBPL hiện hành về hợp đồng
◙ BLDS2005 ◙ LTM2005 ◙ Các VBPL chuyên ngành ◙ Áp dụng điều ước quốc tế, pháp luật nước
ngoài và tập quán thương mại quốc tế
◙ BLDS2005
Là VBPL điều chỉnh tất cả các loại hợp đồng nói
chung và hợp đồng trong KDTM nói riêng.
Nó có tính n.tắc về các chủ thể, GDDS, NVDS, HĐDS (nghĩa chung) được áp dụng cho các quan hệ HĐDS (nghĩa hẹp), QHHĐ KDTM, quan hệ HĐLĐ.
Trên cơ sở chế độ pháp lý của HĐDS (nghĩa chung), có các văn bản cho riêng từng loại hợp đồng như LTM, BLLĐ, LDN2005…
Pháp
lệnh HĐKT1989 hết hiệu
lực khi
BLDS2005 có hiệu lực.
◙ LTM2005
Việc xác lập và thực hiện các QHHĐ trong các hoạt động KDTM giữa các thương nhân trước hết phải căn cứ vào LTM2005.
Trong quan hệ giữa BLDS2005 và LTM2005 thì LTM2005 là luật riêng còn BLDS2005 là luật chung. Những nội dung liên quan đến thương mại không được quy định trong LTM2005 và các luật khác thì áp dụng BLDS2005 (K3 Đ4 LTM2005).
Đối với các quy định khác nhau giữa LTM2005 và
BLDS2005 thì áp dụng quy định của LTM2005.
◙ Các VBPL chuyên ngành Trong những lĩnh vực KDTM, có những lĩnh vực mang tính chuyên ngành, đặc thù, và tương ứng với nó là các VBPL chuyên ngành để quy định những nội dung cụ thể của QHHĐ trong từng lĩnh vực đó, như: LDK; LKDBH; LĐL; BLHH; LXD; LĐThầu; LKDBĐS; LCK…
LTM2005 quy định, hoạt động thương mại đặc thù được quy định trong luật khác thì áp dụng quy định của luật đó (K2 Đ4 LTM2005).
◙ Áp dụng ĐƯQT, PL nước ngoài và TQTMQT
Đối với các QHHĐ KDTM có các yếu tố nước ngoài, bên cạnh áp dụng PL trong nước, còn áp dụng ĐƯQT, PL nước ngoài và tập TQTMQT.
“Tr.hợp ĐƯQT mà CHXHCNVN là thành viên có quy định áp dụng PL nước ngoài, TQTMQT hoặc có quy định khác với LTM2005 thì áp dụng ĐƯQT đó.
Các bên trong giao dịch thương mại có yếu tố nước ngoài được thỏa thuận áp dụng luật nước ngoài, TQTMQT nếu chúng không trái với các n.tắc cơ bản của PLVN” (Đ5 LTM2005).
II. CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ HỢP ĐỒNG DÂN SỰ
Các GDDS thông qua hình thức chủ yếu là
HĐDS.
Chế độ pháp lý của HĐDS quy định trong BLDS2005 thể hiện trực tiếp trong các phần GDDS, NVDS và HĐDS.
Chế độ pháp lý về HĐDS được nghiên cứu theo các phần: Giao kết hợp đồng, thực hiện, thay đổi, chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng, trách nhiệm dân sự và giải quyết tranh chấp.
II. CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ HỢP ĐỒNG DÂN SỰ (tt)
1. Giao kết HĐDS 2. Chế độ thực hiện HĐDS 3. TNPL do vi phạm HĐDS
1. Giao kết HĐDS 1.1 Khái niệm 1.2 N.tắc giao kết HĐDS 1.3 Chủ thể của HĐDS 1.4 Nội dung của HĐDS 1.5 Hình thức của HĐDS 1.6 Trình tự giao kết HĐDS 1.7 Thời điểm giao kết hợp đồng 1.8 Thời điểm có hiệu lực của HĐDS 1.9 Điều kiện có hiệu lực của HĐDS 1.10 HĐDS vô hiệu
1.1 Khái niệm
Giao kết HĐDS là quá trình thương lượng giữa các bên theo những n.tắc và trình tự nhất định theo PL để đạt được thỏa thuận nhằm xác lập quyền và NVDS của các bên.
1.2 N.tắc giao kết HĐDS
◙ Tự do do giao kết nhưng không được trái pháp
luật và đạo đức xã hội
◙ Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, trung thực,
hợp tác và ngay thẳng
1.2 N.tắc giao kết HĐDS (tt)
◙ Tự do do giao kết nhưng không được trái pháp
luật và đạo đức xã hội
Các chủ thể có quyền tự do ký kết với ai, như thế nào, với nội dung, hình thức nào xuất phát từ ý chí và lợi ích của mình.
Con người sống trong xã hội, nên sự tự do thỏa thuận phải phù hợp với pháp luật và đạo đức của xã hội đó. Lợi ích của người khác, của cộng đồng, của xã hội
được coi là giới hạn ý chí tự do của mỗi chủ thể.
1.2 N.tắc giao kết HĐDS (tt) ◙ Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, trung thực, hợp
tác và ngay thẳng
Tự nguyện giữa các chủ thể chứ không có ép buộc, bắt
buộc, đe họa, cưỡng bức.
Bình đẳng về mặt pháp lý giữa các chủ thể: bình đẳng về
địa vị pháp lý, về quyền và nghĩa vụ.
Thiện chí hợp tác là nhằm thực hiện hiệu quả hợp đồng và
mang lại lợi ích tối đa cho các bên.
Hợp đồng phải phản ánh khách quan, trung thực, ngay thẳng những mong muốn bên trong của các bên thì việc giao kết mới được coi là tự nguyện.
Sự trung thực, ngay thẳng mới có thể trở thành các đối tác
lâu dài trong quan hệ dân sự.
→ Nếu được giao kết do bị nhầm lẫn, lừa dối hoặc đe dọa thì
đều trái pháp luật và bị coi là vô hiệu.
1.3 Chủ thể của HĐDS
Các bên tham gia vào quan hệ HĐDS bao gồm: Cá nhân (CDVN, người nước ngoài, người không quốc tịch), pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác.
Muốn tham gia giao kết và trở thành chủ thể của HĐDS, thì các bên phải có đủ tư cách chủ thể (NLPL và NLHV).
1.3 Chủ thể của HĐDS(tt)
◙ Cá nhân ◙ Pháp nhân ◙ Hộ gia đình ◙ Tổ hợp tác
◙ Cá nhân
Cá nhân có đủ tư cách chủ thể có thể tự mình giao kết hợp
đồng.
Quyền độc lập trong giao kết hợp đồng được quy định đối
với các cá nhân từ đủ 18t có đủ NLPL và NLHV.
Người không có NLHVDS (dưới 6t), người mất NLHVDS không được giao kết và thực hiện các HĐDS; đều phải do người đại diện xác lập, thực hiện.
Người bị hạn chế NLHVDS thì chỉ được xác lập và thực hiện
các HĐDS trong phạm vi nhất định.
Người có NLHVDS không đầy đủ (từ đủ 6t đến dưới 18t): khi xác lập, thực hiện giao dịch thì phải được người đại diện đồng ý, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt phù họp lứa tuổi.
Người từ đủ 15t đến dưới 18t có tài sản riêng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì có thể tự mình xác lập, thực hiện các GDDS, trừ tr.hợp pháp luật có quy định khác.
◙ Pháp nhân Khái niệm: Một tổ chức được coi là có tư cách pháp nhân khi có đủ các điều kiện (Đ84 BLDS2005):
Được thành lập hợp pháp; Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; Có tài sản độc lập với tài sản của cá nhân, tổ chức
khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó;
Nhân danh mình tham gia vào các QHPL một cách
độc lập.
◙ Pháp nhân (tt)
Các loại pháp nhân (Đ100 BLDS2005): CQNN, Đơn vị vũ trang nhân dân. Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị xã hội. TCKT. Tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, TCXH,
TCXH – nghề nghiệp. Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện. Các tổ chức khác có đủ điều kiện.
◙ Pháp nhân (tt)
Đại diện của pháp nhân (Đ139 – Đ148
BLDS2005):
Đại diện theo pháp luật (đại diện đương nhiên): Người được ghi trong quyết định thành lập hay trong Điều lệ.
Đại diện theo ủy quyền: là việc người có thẩm quyền có thể ủy quyền cho người khác. Có thể ủy quyền thường xuyên hay ủy quyền theo vụ việc.
◙ Hộ gia đình
Hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung… là chủ thể khi tham gia QHDS…..” (Đ106 BLDS2005).
Khi tham gia giao kết HĐDS, hộ gia đình phải thông qua người đại diện là chủ hộ hoặc một thành viên khác được chủ hộ ủy quyền; Người đại diện có thể nhân danh hộ gia đình giao kết hợp đồng (Đ107 BLDS2005).
◙ Hộ gia đình (tt)
Các thành viên chiếm hữu và sử dụng tài sản chung của hộ theo phương thức thỏa thuận; Việc định đoạt tài sản là TLSX, tài sản có giá trị lớn của hộ gia đình phải được các thành viên từ 15 tuổi trở lên đồng ý; đối với các tài sản khác thì chỉ cần đa số các thành viên từ 15 tuổi trở lên đồng ý (Đ109 BLDS2005).
Việc thực hiện các NVDS bằng tài sản chung của hộ gia đình; nếu tài sản chung không đủ thì các thành viên phải liên đới chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng của mình (Đ11 BLDS2005).
◙ Tổ hợp tác (THT)
THT hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực của UBND cấp xã của từ 3 cá nhân trở lên, cùng góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm (Đ111 BLDS2005).
Tổ viên THT là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên, có đầy đủ NLHVDS. THT có quyền giao kết HĐLĐ với người không phải là tổ viên (Đ112 BLDS2005).
Đại diện của THT là tổ trưởng do các tổ viên cử ra. Tổ trưởng có thể ủy quyền cho tổ viên thực hiện một số công việc nhất định. Giao dịch do người đại diện xác lập, thực hiện theo quyết định của đa số tổ viên làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của THT (Đ113 BLDS2005).
◙ Tổ hợp tác(tt)
Tài sản của THT là tài sản do các tổ viên đóng góp, cùng tạo lập và được tặng cho chung. Các tổ viên quản lý và sử dụng tài sản của tổ hợp tác theo thỏa thuận. Việc định đoạt tài sản là TLSX phải được tất cả các tổ viên đồng ý; đối với các tài sản khác phải được đa số tổ viên đồng ý (Đ114 BLDS2005).
THT phải chịu TNDS bằng tài sản của tổ; nếu tài sản không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung thì tổ viên phải chịu trách nhiệm liên đới theo phần vốn góp (Đ117 BLDS2005).
1.4 Nội dung của HĐDS
Tùy theo từng loại hợp đồng, các bên có thể thỏa thuận những nội dung (Đ402 BLDS2005):
Đối tượng hợp đồng là tài sản phải giao, công việc phải
làm hoặc không được làm;
Số lượng, chất lượng; Giá, phương thức thanh toán; Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện; Quyền, nghĩa vụ của các bên; Trách nhiệm do vi phạm; Phạt vi phạm; Các nội dung khác”.
1.5 Hình thức của HĐDS
◙ Hình thức bằng lời nói ◙ Hình thức văn bản ◙ Hình thức bằng hành vi cụ thể
“HĐDS có thể được giao kết bằng lời nói, văn bản hoặc hành vi cụ thể nếu pháp luật không quy định phải được giao kết bằng một hình thức nhất định” (K1 Đ401 BLDS2005).
◙ Hình thức bằng lời nói
Để thỏa thuận thực hiện một công việc đơn giản, cụ thể, giá trị không lớn, các bên tin tưởng lẫn nhau.
◙ Hình thức văn bản
Được thể hiện trên các chất liệu khác nhau như
giấy, vải, thông điệp dữ liệu,… (Thông điệp dữ liệu là thông tin được tạo ra, gửi đi, thu nhận, lưu giữ bằng phương tiện điện tử).
Các bên ghi rõ những nội dung đã thỏa thuận vào
văn bản và các đại diện cùng ký tên.
Hợp đồng là căn cứ pháp lý để bảo vệ quyền và lợi
ích của các bên khi có tranh chấp.
◙ Hình thức văn bản (tt) “Nếu PL quy định phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân thủ các hình thức đó” (K2 Đ401 BLDS2005). Hình thức hợp đồng là một trong những điều kiện có hiệu lực của hợp đồng.
Có những loại hợp đồng mà PL không yêu cầu hình thức văn bản, nhưng để có căn cứ chắc chắn, các bên có thể chọn hình thức văn bản để giao kết.
Các bên có thể thỏa thuận hợp đồng theo mẫu là hợp đồng được một bên đưa ra theo mẫu để bên kia trả lời trong một thời gian hợp lý (Đ407 BLDS2005).
Kèm theo hợp đồng có thể có phụ lục hợp đồng để cụ thể, chi tiết một số điều khoản; Phụ lục không được trái với hợp đồng (Đ408 BLDS2005).
◙ Hình thức bằng hành vi cụ thể
Là sự thỏa thuận bằng việc thực hiện một hành vi cụ thể nào đó.
1.6 Trình tự giao kết HĐDS
Giao kết hợp đồng phải theo một trình tự nhất
định.
Các bên thỏa thuận đưa ra các bước, các cách
thức để xác lập quyền và nghĩa vụ.
Trình tự này có thể khái quát thành hai giai
đoạn:
◙ Đề nghị giao kết hợp đồng ◙ Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng
◙ Đề nghị giao kết hợp đồng
“Đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao kết và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định cụ thể” (K1 Đ390 BLDS2005).
Đề nghị giao kết được tiến hành bằng nhiều phương thức khác nhau như bàn bạc trực tiếp, điện thoại, fax, thư điện tử…
Nếu bên đề nghị có nêu rõ thời hạn để bên kia trả lời, thì trong thời hạn này không được giao kết với người thứ ba; Nếu giao kết với bên thứ ba mà gây thiệt hại cho bên được đề nghị thì phải bồi thường (K2 Đ390 BLDS2005).
◙ Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng
Là sự trả lời của bên được đề nghị đối với bên đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ đề nghị (Đ396 BLDS2005).
Khi bên được đề nghị nêu điều kiện hoặc sửa đổi đề nghị thì coi như đưa ra đề nghị mới (Đ395 BLDS2005).
Khi bên đề nghị có ấn định thời hạn trả lời thì việc trả lời chỉ có hiệu lực trong thời hạn đó; nếu bên đề nghị nhận được trả lời khi đã hết hạn thì chấp nhận này được coi là đề nghị mới (K1 Đ397 BLDS2005).
◙ Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng(tt)
Nếu các bên giao tiếp trực tiếp với nhau kể cả điện thoại thì bên được đề nghị phải trả lời ngay, trừ tr.hợp có thỏa thuận về thời hạn (K2 Đ397).
Nếu bên đề nghị chết hoặc mất NLHVDS sau khi bên được đề nghị chấp nhận giao kết thì đề nghị giao kết vẫn có giá trị (Đ398 BLDS2005).
Nếu bên được đề nghị chết hoặc mất NLHVDS sau khi trả lời chấp nhận thì việc trả lời chấp nhận vẫn có giá trị (Đ399 BLDS2005).
Bên được đề nghị có thể rút lại thông báo chấp nhận, nếu thông báo này đến trước hoặc cùng với thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận (Đ400 BLDS2005)
1.7 Thời điểm giao kết hợp đồng
Thời điểm giao kết xác định tùy theo phương thức giao kết và hình thức hợp đồng (Đ404 BLDS2005:
Được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được trả
lời chấp nhận.
Được giao kết khi hết thời hạn trả lời mà bên nhận được đề nghị vẫn im lặng, nếu có thỏa thuận im lặng là chấp nhận.
Thời điểm giao kết bằng lời nói là các bên đã thỏa
thuận về nội dung hợp đồng.
Thời điểm giao kết bằng văn bản là thời điểm bên sau
cùng ký vào văn bản.
1.8 Thời điểm có hiệu lực của HĐDS
Hiệu lực hợp đồng được xác định theo từng thời điểm khác nhau
tùy thuộc phương thức và hình thức giao kết.
Thời điểm có hiệu lực còn được xác định theo sự thỏa thuận của
các bên hoặc theo quy định PL.
Về n.tắc, HĐDS có hiệu lực từ thời điểm giao kết trừ tr.hợp có thỏa
thuận khác hoặc PL có quy định khác: Hợp đồng miệng có hiệu lực từ thời điểm các bên đã
trực tiếp thỏa thuận về những nội dung chủ yếu.
Hợp đồng bằng văn bản có hiệu lực từ thời điểm các
bên đã ký vào văn bản.
Hợp đồng bằng văn bản có chứng nhận, chứng thực, đăng ký hoặc xin phép có hiệu lực tại thời điểm các bên tuân theo các hình thức đó.
Nếu các bên đã tự thỏa thuận hoặc PL có quy định thời điểm có hiệu lực thì hợp đồng có hiệu lực tại thời điểm đó.
1.9 Điều kiện có hiệu lực của HĐDS
HĐDS là GDDS phổ biến. Một HĐDS có hiệu lực phải thỏa mãn những điều kiện
có hiệu lực của GDDS. GDDS có hiệu lực khi có đủ các điều kiện (Đ122 BLDS2005):
Chủ thể: Người tham gia giao dịch có NLHVDS; Nội dung: Mục đích và nội dung giao dịch không trái
PL và đạo đức xã hội;
Ý chí: Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện; Hình thức: Nếu PL quy định hợp đồng phải tuân theo hình thức nhất định thì phải tuân theo hình thức đó.
1.10 HĐDS vô hiệu
◙ Khái niệm ◙ Các tr.hợp HĐDS (GDDS) vô hiệu (Đ128 –
Đ135 BLDS2005)
◙ Thời hiệu yêu cầu tòa án tuyên bố GDDS vô
hiệu (Đ136 BLDS2005)
◙ Hậu quả pháp lý của GDDS vô hiệu (Đ137
BLDS2005)
◙ Khái niệm
Điều kiện vô hiệu đối với HĐDS được quy định
như đối với GDDS.
Đ127 BLDS2005 quy định: Một GDDS vô hiệu khi nó không đáp ứng được các điều kiện có hiệu lực của một GDDS được quy định tại Đ122 BLDS2005.
◙ Các tr.hợp HĐDS (GDDS) vô hiệu (Đ128 – Đ135 BLDS2005)
Một là, GDDS vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật,
trái đạo đức xã hội (Đ128).
Hai là, GDDS vô hiệu do giả tạo (Đ129). Ba là, GDDS vô hiệu do người chưa thành niên, người mất NLHVDS, người bị hạn chế NLHVDS xác lập, thực hiện (Đ130).
Bốn là, GDDS vô hiệu do bị nhầm lẫn (Đ131). Năm là GDDS vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa (Đ132). Sáu là, GDDS vô hiệu do người xác lập không nhận thức,
làm chủ được hành vi của mình (Đ133).
Bảy là, GDDS vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình
thức (Đ134).
Tám là, GDDS vô hiệu từng phần (Đ135).
◙ Thời hiệu yêu cầu tòa án tuyên bố GDDS vô hiệu (Đ136 BLDS2005)
Hai năm đối với các tr.hợp quy định tại Đ130 đến Đ134 BLDS2005, kể từ ngày giao dịch được xác lập.
Không hạn chế thời gian đối với các tr.hợp quy
định tại các Đ128 và Đ129 BLDS2005.
◙ Hậu quả pháp lý của GDDS vô hiệu (Đ137 BLDS2005)
GDDS vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, NVDS của các bên kể từ thời điểm xác lập.
Các bên phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, trừ tr.hợp tài sản, hoa lợi, lợi tức bị tịch thu; Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.
2. Chế độ thực hiện HĐDS
2.1. N.tắc thực hiện HĐDS (Đ412 BLDS2005) 2.2. Giải thích HĐDS 2.3. Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp
đồng
2.4. Chế độ chấm dứt, sửa đổi, hủy bỏ hợp
đồng
2.1. N.tắc thực hiện HĐDS (Đ412)
Thực hiện đúng hợp đồng, đúng đối tượng, chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức và các thỏa thuận khác;
Thực hiện một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho các bên, bảo đảm tin cậy lẫn nhau;
Không được xâm phạm đến lợi ích NN, lợi ích
công cộng, quyền và lợi ích của người khác.
2.2. Giải thích HĐDS
Việc giải thích giao dịch phải tuân theo thứ tự (Đ126):
Theo ý muốn đích thực của các bên khi xác lập
giao dịch;
Theo nghĩa phù hợp với mục đích của giao dịch; Theo tập quán nơi giao dịch được xác lập.
2.2. Giải thích HĐDS (tt)
N.tắc giải thích HĐDS (Đ409):
Khi có điều khoản không rõ ràng thì không chỉ dựa vào ngôn từ
hợp đồng mà còn phải căn cứ vào ý chí chung các bên.
Khi một điều khoản có thể được hiểu theo nhiều nghĩa thì phải
chọn nghĩa nào có lợi nhất cho các bên.
Khi có ngôn từ có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau thì phải
giải thích theo nghĩa phù hợp với tính chất hợp đồng.
Khi có điều khoản hoặc ngôn từ khó hiểu thì phải giải thích theo
tập quán tại nơi ký kết.
Khi thiếu một số điều khoản thì có thể bổ sung theo tập quán đối
với loại hợp đồng đó tại nơi giao kết.
Các điều khoản phải được giải thích trong mối quan hệ với nhau,
sao cho ý nghĩa của chúng phù hợp với hợp đồng.
Trong tr.hợp có sự mâu thuẫn giữa ý chí chung của các bên với ngôn từ sử dụng trong hợp đồng thì ý chí chung của các bên được sử dụng để giải thích.
Tr.hợp bên mạnh thế đưa vào hợp đồng nội dung bất lợi cho bên yếu thế thì khi giải thích phải theo hướng có lợi cho bên yếu thế.
2.3. Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng
◙ Cầm cố tài sản (Đ326 đến Đ341) ◙ Thế chấp tài sản (Đ342 đến Đ357) ◙ Đặt cọc (Đ358) ◙ Ký cược (Đ359) ◙ Ký quỹ (Đ360) ◙ Bảo lãnh (Đ361 đến Đ371) ◙ Tín chấp (Đ372, Đ373)
◙ Cầm cố tài sản (Đ326 đến Đ341)
Cầm cố tài sản là việc một bên (gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện NVDS (Đ326).
◙ Thế chấp tài sản (Đ342 đến Đ357)
Thế chấp tài sản là việc một bên (bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để đảm bảo thực hiện NVDS đối với bên kia (bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp (Đ342).
◙ Đặt cọc (Đ358) Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện HĐDS. Việc đặt cọc phải bằng văn bản. Nếu HĐDS được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ.
Nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện HĐDS
thì tài sản đó thuộc về bên nhận đặt cọc;
Nếu bên nhận đặt cọc từ chối giao kết, thực hiện HĐDS thì phải trả lại tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc cho bên đặt cọc, trừ tr.hợp có thỏa thuận khác.
◙ Ký cược (Đ359) Ký cược là việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên cho thuê một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (tài sản ký cược) trong một thời hạn để đảm bảo việc trả lại tài sản thuê.
Nếu tài sản thuê được trả lại thì bên thuê được nhận
lại tài sản ký cược sau khi trả tiền thuê.
Nếu bên thuê không trả lại tài sản thì bên cho thuê
có quyền đòi lại tài sản thuê.
Nếu tài sản thuê không còn thì tài sản ký cược thuộc
về bên cho thuê.
◙ Ký quỹ (Đ360) Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá khác vào tài khoản phong tỏa tại một ngân hàng để bảo đảm thực hiện NVDS.
Nếu bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên có quyền được ngân hàng nơi ký quỹ thanh toán, bồi thường thiệt hại sau khi trừ đi phí ngân hàng.
◙ Bảo lãnh (Đ361 đến Đ371)
Bảo lãnh là việc người thứ ba (bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện thay cho bên có nghĩa vụ (bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
Các bên cũng có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ.
◙ Tín chấp (Đ372, Đ373)
Tổ chức chính trị xã hội tại cơ sở có thể bảo đảm bằng tín chấp cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại TCTD.
Việc cho vay có bảo đảm bằng tín chấp phải được lập thành văn bản có ghi rõ nội dung mà các bên thỏa thuận.
2.4. Chế độ chấm dứt, sửa đổi, hủy bỏ hợp đồng
◙ Sửa đổi HĐDS (Đ423) ◙ Chấm dứt HĐDS (Đ424) ◙ Hủy bỏ HĐDS (Đ425) ◙ Đơn phương chấm dứt thực hiện HĐDS
(Đ426)
◙ Sửa đổi HĐDS (Đ423)
Các bên có thể thỏa thuận sửa đổi hợp đồng và giải quyết hậu quả, trừ tr.hợp pháp luật có quy định khác.
Trong tr.hợp hợp đồng được lập thành văn bản, được công chứng, chứng thực, đăng ký hoặc cho phép thì việc sửa đổi cũng phải tuân theo hình thức đó.
◙ Chấm dứt HĐDS (Đ424)
Hợp đồng đã được hoàn thành; Theo thỏa thuận của các bên; Chủ thể của hợp đồng chấm dứt, mà theo pháp
luật thì phải do chủ thể đó thực hiện;
Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt; Đối tượng của hợp đồng không còn và các bên có thể thỏa thuận thay thế các đối tượng khác hoặc bồi thường thiệt hại;
Các tr.hợp khác.
◙ Hủy bỏ HĐDS (Đ425)
Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường khi bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận hoặc pháp luật quy định.
Bên hủy bỏ phải thông báo ngay cho bên kia, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Hợp đồng sẽ không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị hủy bỏ phải bồi
thường.
◙ Đơn phương chấm dứt thực hiện HĐDS (Đ426)
Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Thông báo ngay cho bên kia biết, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. Hợp đồng chấm dứt từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt; Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán.
Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị đơn phương
chấm dứt phải bồi thường.
3. TNPL do vi phạm HĐDS
3.1 Khái niệm, đặc điểm của TNPL do vi phạm
HĐDS
3.2 N.tắc của TNDS do vi phạm hợp đồng 3.3 Các hình thức TNDS do vi phạm hợp đồng
3.1 Khái niệm, đặc điểm của TNPL do vi phạm HĐDS
◙ Khái niệm NVDS trong HĐDS là do các bên thỏa thuận hoặc
do pháp luật quy định.
Nếu một bên có hành vi vi phạm hợp đồng tức là vi
phạm NVDS thì phải chịu TNPL.
Ở đây, TNPL là trách nhiệm của bên có nghĩa vụ do không thực hiện hoặc thực hiện không đúng NVDS.
3.1 Khái niệm, đặc điểm của TNPL do vi phạm HĐDS (tt)
◙ Đặc điểm chung
Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng là một loại trách nhiệm dân sự (Trách nhiệm trong hợp đồng) và cũng là một trong những dạng TNPL nên có những đặc điểm chung sau:
Được áp dụng chỉ khi có hành vi VPPL, và chỉ đối
với người có hành vi vi phạm đó.
Là biểu hiện sự cưỡng chế NN đối với hành vi vi
phạm và do CQNN có thẩm quyền áp dụng. Là hậu quả bất lợi cho bên có hành vi VPPL.
3.1 Khái niệm, đặc điểm của TNPL do vi phạm HĐDS (tt)
◙ Đặc điểm riêng
Ngoài ra, TNDS do vi phạm nghĩa vụ còn có những đặc điểm riêng:
TNDS do vi phạm NVDS luôn liên quan trực tiếp
đối với tài sản.
Bên có hành vi vi phạm phải gánh chịu hậu quả
bất lợi mang nội dung tài sản.
3.2 N.tắc của TNDS do vi phạm hợp đồng
Thứ nhất, bên có nghĩa vụ mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thì phải chịu TNDS đối với bên có quyền, trừ tr.hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Thứ hai, nếu bên có nghĩa vụ không thực hiện được NVDS do sự kiện BKK thì không phải chịu TNDS, trừ tr.hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Thứ ba, bên có nghĩa vụ không phải chịu TNDS nếu chứng minh nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.
3.3 Các hình thức TNDS do vi phạm hợp đồng ◙ TNDS do không thực hiện nghĩa vụ giao vật
(Đ303)
◙ TNDS do không thực hiện nghĩa vụ phải thực hiện hoặc không được thực hiện một công việc (Đ304)
◙ TNDS do chậm thực hiện NVDS (Đ305) ◙ TNDS do chậm tiếp nhận việc thực hiện NVDS
(Đ306)
◙ Trách nhiệm bồi thường thiệt hại (Đ307) ◙ Phạt vi phạm
◙ TNDS do không thực hiện nghĩa vụ giao vật (Đ303)
Khi bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ giao vật đặc định thì người có quyền được quyền yêu cầu phải giao đúng vật đó; nếu vật không còn hoặc hư hỏng thì phải thanh toán giá trị của vật.
Khi bên có nghĩa vụ không thực hiện giao vật cùng
loại thì phải thanh toán giá trị của vật.
Nếu bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ mà gây thiệt hại thì ngoài việc thanh toán giá trị của vật còn phải bồi thường thiệt hại cho bên có quyền.
◙ TNDS do không thực hiện nghĩa vụ phải thực hiện hoặc không được thực hiện một công việc (Đ304)
Nếu bên có nghĩa vụ không thực hiện một công việc thì bên có quyền có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện hoặc tự mình thực hiện hoặc giao cho người khác thực hiện và yêu cầu bên có nghĩa vụ thanh toán chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại.
Khi bên có nghĩa vụ không được thực hiện một công việc mà lại thực hiện nó thì bên có quyền được yêu cầu phải chấm dứt việc thực hiện, khôi phục tình trạng ban đầu và bồi thường thiệt hại.
◙ TNDS do chậm thực hiện NVDS (Đ305)
Bên có quyền có thể gia hạn; nếu quá thời hạn này mà nghĩa vụ vẫn chưa được hoàn thành thì bên có nghĩa vụ vẫn phải thực hiện nếu có yêu cầu của bên có quyền, và bồi thường thiệt hại; nếu việc thực hiện nghĩa vụ là không còn cần thiết thì bên có quyền có quyền từ chối tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Số tiền chậm trả sẽ phải trả lãi theo lãi suất cơ bản do NHNN công bố, trừ tr.hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
◙ TNDS do chậm tiếp nhận việc thực hiện NVDS (Đ306)
Nếu việc chậm tiếp nhận mà gây thiệt hại cho bên có nghĩa vụ thì phải bồi thường và phải chịu rủi ro xảy ra kể từ thời điểm chậm tiếp nhận, trừ tr.hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
◙ Trách nhiệm bồi thường thiệt hại (Đ307)
Bồi thường thiệt hại về vật chất, bù đắp tổn thất về
tinh thần.
Bồi thường thiệt hại về vật chất là bù đắp tổn thất thực tế tính được thành tiền, bao gồm tổn thất tài sản, chi phí ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.
Gây thiệt hại về tinh thần do xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài việc chấm dứt vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai còn phải bồi thường để bù đắp tổn thất về tinh thần.
◙ Trách nhiệm bồi thường thiệt hại (tt)
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có các điều kiện:
Một là, có thiệt hại thực tế xảy ra; Hai là, có hành vi vi phạm; Ba là, có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi
phạm và thiệt hại xảy ra;
Bốn là, người vi phạm NVDS có lỗi.
◙ Trách nhiệm bồi thường thiệt hại (tt)
Lỗi là thái độ chủ quan và nhận thức lý trí của bên vi phạm NVDS đối với hành vi và hậu quả gây ra (Đ308 BLDS2005).
Có hai loại lỗi: lỗi cố ý gây thiệt hại và lỗi vô ý gây thiệt
hại.
Cố ý gây thiệt hại: một người nhận thức rõ hành vi của mình sẽ gây thiệt hại cho người khác mà vẫn thực hiện và mong muốn hoặc tuy không mong muốn nhưng để mặc cho thiệt hại xảy ra.
Vô ý gây thiệt hại: một người không thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, mặc dù phải biết hoặc có thể biết trước thiệt hại sẽ xảy ra hoặc thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, nhưng cho rằng thiệt hại sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được.
◙ Phạt vi phạm
Là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.
Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm hoặc vừa phải nộp phạt vừa phải bồi thường thiệt hại. Nếu không có thỏa thuận trước về mức bồi
thường thiệt hại thì phải bồi thường toàn bộ.
III. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
1. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng trong
hoạt động thương mại
2. Phân loại hợp đồng thương mại 3. TNPL do vi phạm hợp đồng thương mại 4. Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại
1. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng trong hoạt động thương mại
Khái niệm Phần lớn các hợp đồng KD,TM là những hợp đồng trong các hoạt động thương mại, được điều chỉnh bằng LTM2005.
Hợp đồng trong hợp đồng thương mại (HĐTM) được hiểu là thỏa thuận giữa các thương nhân để thực hiện các hợp đồng thương mại.
Đặc điểm của hợp đồng thương mại
◙ Thứ nhất, chủ thể của HĐTM là các thương
nhân: tổ chức, cá nhân có ĐKKD.
◙ Thứ hai, nội dung của HĐTM là các hoạt động
thương mại
◙ Thứ ba, HĐTM được giao kết bằng lời nói, văn
bản hay bằng hành vi cụ thể
Đặc điểm của hợp đồng thương mại(tt)
◙ Thứ nhất, chủ thể của HĐTM là các thương
nhân: tổ chức, cá nhân có ĐKKD.
Thương nhân bao gồm các TCKT được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có ĐKKD (K1 Đ6 LTM2005).
Thương nhân VN là các DN, hộ kinh doanh, cá nhân có
ĐKKD.
Thương nhân nước ngoài cũng có thể là chủ thể của
HĐTM.
Hợp đồng trong hoạt động thương mại nhưng chủ thể không phải là các thương nhân thì không phải là HĐTM mà thường được coi là HĐDS (theo nghĩa hẹp).
Đặc điểm của hợp đồng thương mại(tt)
◙ Thứ hai, nội dung của HĐTM là các hoạt động
thương mại
Hoạt động thương mại là các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán HH, cung ứng DV, đầu tư, xúc tiến thương mại (K1 Đ3 LTM2005).
Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán, nhận hàng và quyền sở hữu theo thỏa thuận (K8 Đ3 LTM2005).
Cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại, bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận (K9 Đ3 LTM2005).
Đặc điểm của hợp đồng thương mại(tt)
◙ Thứ ba, HĐTM được giao kết bằng lời nói, văn
bản hay bằng hành vi cụ thể
Hợp đồng trong hoạt động thương mại chủ yếu được LTM2005 quy định phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương. Các hình thức tương đương văn bản bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác. Thông điệp dữ liệu là thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu giữ bằng phương tiện điện tử (K5 Đ3 LTM2005).
2. Phân loại hợp đồng thương mại
2.1 Hợp đồng mua bán hàng hóa (Đ24 đến
Đ62, Đ63 đến Đ73 LTM2005)
2.2 Hợp đồng dịch vụ (HĐDV) (Đ74 đến Đ87
LTM2005)
2.1 Hợp đồng mua bán hàng hóa (Đ24 đến Đ62, Đ63 đến Đ73 LTM2005)
Hợp đồng mua bán hàng hóa bao gồm những hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các thương nhân trên lãnh thổ VN và những hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế áp dụng cho các phương thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu.
Những hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở giao
dịch có một số quy định riêng trong LTM2005.
2.2 Hợp đồng dịch vụ (HĐDV) (Đ74 đến Đ87 LTM2005)
LTM2005 quy định những vấn đề chung của HĐDV và những nội dung cụ thể của các HĐDV liên quan đến mua bán hàng hóa.
3. TNPL do vi phạm HĐTM
3.1 Vi phạm hợp đồng 3.2 Các tr.hợp miễn trách nhiệm đối với hành
vi vi phạm (Đ294 LTM2005)
3.3 Các hình thức TNPL
3.1 Vi phạm hợp đồng
◙ Khái niệm: Vi phạm hợp đồng là việc một bên không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc không đúng nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của LTM2005. ◙ Vi phạm hợp đồng được chia thành hai loại: Vi phạm cơ bản: là vi phạm của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết (K13 Đ3 LTM2005).
Vi phạm không cơ bản: bên bị vi phạm không được áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng, trừ tr.hợp các bên có thỏa thuận khác (Đ293 LTM2005).
3.2 Các tr.hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm (Đ294 LTM2005)
Tr.hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thỏa
thuận;
Sự kiện BKK; Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của
bên kia;
Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của CQQLNN mà các bên không thể biết trước được vào thời điểm ký kết hợp đồng.
Bên vi phạm có nghĩa vụ chứng minh các
tr.hợp miễn trách nhiệm.
3.3 Các hình thức TNPL TNPL do vi phạm HĐTM là hậu quả pháp lý bất lợi mà bên có hành vi vi phạm phải gánh chịu từ việc áp dụng các chế tài trong thương mại.
Các chế tài trong thương mại (Đ292 LTM2005): ◙ Buộc thực hiện đúng hợp đồng; ◙ Phạt vi phạm; ◙ Buộc bồi thường thiệt hại; ◙ Tạm ngừng thực hiện hợp đồng; ◙ Đình chỉ thực hiện hợp đồng; ◙ Hủy bỏ hợp đồng; ◙ Các biện pháp khác do các bên thỏa thuận không trái với n.tắc cơ bản của PLVN, điều ước quốc tế mà VN là thành viên và tập quán TMQT.
◙ Buộc thực hiện đúng hợp đồng (Đ297)
Bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng hợp đồng hoặc dùng các biện pháp khác để thực hiện và bên vi phạm phải chịu các chi phí phát sinh.
Nếu thiếu hàng hoặc cung ứng dịch vụ không đúng thì phải thực hiện như đã thỏa thuận. Nếu hàng hóa, dịch vụ kém chất lượng thì phải loại trừ khuyết tật, thiếu sót đó hoặc phải thay thế. Bên vi phạm không được dùng tiền, hàng hóa khác loại, loại dịch vụ khác để thay thế nếu không được sự chấp thuận của bên bị vi phạm.
◙ Buộc thực hiện đúng hợp đồng (tt)
Nếu bên vi phạm không thực hiện theo quy định trên thì bên bị vi phạm có quyền mua hàng, nhận cung ứng dịch vụ thay thế theo đúng loại hàng hóa, dịch vụ đã thỏa thuận và bên vi phạm phải trả khoản tiền chênh lệnh và các chi phí liên quan nếu có; có quyền sửa chữa khuyết tật của hàng hóa, thiếu sót của dịch vụ và bên vi phạm phải trả các chi phí hợp lý.
Bên bị vi phạm phải nhận hàng, nhận dịch vụ và thanh toán tiền hàng, thù lao dịch vụ nếu bên vi phạm đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ.
Tr.hợp bên vi phạm là bên mua thì bên bán có quyền yêu cầu bên mua trả tiền, nhận hàng hoặc thực hiện các nghĩa vụ khác của bên mua được quy định trong hợp đồng và trong LTM2005.
◙ Phạt vi phạm
Bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu có thỏa thuận, trừ các tr.hợp được miễn trách nhiệm tại Đ294 (Đ300 LTM2005).
Mức phạt do các bên thỏa thuận nhưng không được quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ tr.hợp quy định tại Đ266 LTM2005.
◙ Bồi thường thiệt hại (tt)
Bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành
vi vi phạm gây ra.
Giá trị bồi thường gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng.
◙ Bồi thường thiệt hại (tt)
Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại (Đ303) (Trừ các tr.hợp miễn trách nhiệm Đ294):
Có hành vi vi phạm hợp đồng; Có thiệt hại thực tế; Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực
tiếp gây ra thiệt hại.
◙ Bồi thường thiệt hại (tt)
Về quan hệ giữa chế tài phạt vi phạm và chế tài bồi thường thiệt hại, có sự khác nhau giữa LTM2005 và BLDS2005. Trong các HĐTM, phải áp dụng LTM2005: Tr.hợp các bên không có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ tr.hợp LTM2005 có quy định khác.
Tr.hợp các bên có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại, trừ tr.hợp LTM2005 có quy định khác.
Một bên không bị mất quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại khi đã áp dụng các chế tài khác (Đ316 LTM2005).
◙ Tạm ngừng thực hiện hợp đồng (Đ308) Tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ thuộc một trong các tr.hợp sau (trừ Đ294): Xảy ra các hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa
thuận là điều kiện để tạm ngừng;
Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
Hậu quả pháp lý của việc tạm ngừng thực hiện
hợp đồng (Đ309): Khi hợp đồng bị tạm ngừng thực hiện thì nó vẫn còn
hiệu lực.
Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt
hại.
◙ Đình chỉ thực hiện hợp đồng (Đ310) Đình chỉ thực hiện hợp đồng là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng trong các tr.hợp sau (trừ Đ294): Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện
để đình chỉ hợp đồng;
Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
Hậu quả pháp lý của việc đình chỉ thực hiện hợp đồng
(Đ311 LTM2005): Hợp đồng chấm dứt từ thời điểm một bên nhận được thông báo
đình chỉ.
Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh
toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng.
Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường.
◙ Hủy bỏ hợp đồng thương mại
Hủy bỏ hợp đồng (Đ312) Hủy bỏ hợp đồng trong tr.hợp giao hàng, cung
ứng dịch vụ từng phần (Đ313)
Hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng
(Đ314)
Thông báo tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng (Đ315)
4. Giải quyết tranh chấp HĐTM
Các hình thức giải quyết (Đ317): Thương lượng giữa các bên. Hòa giải giữa các bên do một cá nhân hoặc tổ chức do các bên chọn làm trung gian hòa giải.
Giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án.
4. Giải quyết tranh chấp HĐTM (tt)
Thời hạn khiếu nại (Đ318 LTM2005) (Trừ tr.hợp quy định tại điểm đ K1 Đ237 LTM2005, thời hạn khiếu nại do các bên thỏa thuận, nếu không tự thỏa thuận thì quy định như sau: Ba tháng kể từ ngày giáo hàng, nếu khiếu nại về số lượng; Sáu tháng kể từ ngày giao hàng, nếu khiếu nại về chất lượng; nếu hàng hóa có bảo hiểm thì thời hạn khiếu nại là 3 tháng kể từ ngày hết hạn bảo hiểm;
Chín tháng kể từ ngày bên vi phạm phải hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc trong tr.hợp có bảo hiểm thì kể từ ngày hết thời hạn bảo hiểm đối với khiếu nại về các vi phạm khác.
4. Giải quyết tranh chấp HĐTM (tt)
Thời hiệu khởi kiện (Đ319):
Thời hiệu khởi kiện áp dụng đối với các tranh chấp thương mại là hai năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm hại, trừ tr.hợp quy định tại điểm e K1 Đ237 LTM2005.
IV. HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
1. Hàng hóa trong hợp đồng mua bán hàng
hóa
2. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp
đồng mua bán hàng hóa
3. Mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng
hóa
4. Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
1. Hàng hóa trong hợp đồng mua bán hàng hóa
1.1 Tính hợp pháp của hàng hóa 1.2 Nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1.1 Tính hợp pháp của hàng hóa
Theo quy định tại K2 Đ3 LTM2005:
Tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành
trong tương lai;
Những vật gắn liền với đất đai.
Căn cứ vào điều kiện KTXH từng thời kỳ và ĐƯQT mà VN là thành viên, CP quy định danh mục hàng hóa cấm kinh doanh, hàng hóa hạn chế kinh doanh, hàng hóa kinh doanh có điều kiện và điều kiện để kinh doanh các hàng hóa đó (K1 Đ25).
Đối với hàng hóa bị hạn chế kinh doanh, hàng hóa kinh doanh có điều kiện, việc mua bán chỉ được thực hiện khi hàng hóa và các bên mua bán đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định (K2 Đ25).
1.1 Tính hợp pháp của hàng hóa (tt)
Hàng hóa đang lưu thông hợp pháp trong nước bị áp dụng một hoặc các biện pháp: buộc phải thu hồi; cấm lưu thông; tạm ngừng lưu thông; lưu thông có điều kiện hoặc phải có giấy phép, nếu thuộc một trong các tr.hợp (Đ26 LTM2005):
Hàng hóa đó là nguồn gốc hoặc phương tiện lây truyền
các loại dịch bệnh;
Khi xảy ra tình trạng khẩn cấp.
Đối với mua bán hàng hóa quốc tế: Trong tr.hợp cần thiết, để bảo vệ an ninh quốc gia và các lợi ích quốc gia khác phù hợp với PLVN và ĐƯQT mà VN là thành viên, Thủ tướng quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp nhất định (Đ31 LTM2005).
1.2 Nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Nhãn HH là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ, hình vẽ, hình ảnh được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên HH, bao bì, thương thẩm của HH hoặc trên các chất liệu khác được gắn lên HH, bao bì, thương phẩm của HH (K1 Đ32).
HH lưu thông trong nước, HH xuất khẩu, nhập khẩu phải có
nhãn HH, trừ tr.hợp do pháp luật quy định (K2 Đ32).
Nội dung cần ghi trên nhãn HH và trách nhiệm của thương nhân trong việc ghi nhãn hàng được quy định tại Nghị định số 89/2006/NĐCP.
Xuất xứ HH là nước hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng trong tr.hợp có nhiều nước hoặc vùng lãnh thổ tham gia (K14 Đ3 LTM2005).
1.2 Nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (tt)
GCN xuất xứ hàng hóa và quy tắc xuất
xứ hàng hóa (Đ33): Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải có GCN xuất xứ trong các tr.hợp sau:
Hàng hóa được hưởng ưu đãi về thuế hoặc ưu đãi
khác;
Theo quy định của PLVN hoặc các ĐƯQT mà VN là
thành viên.
2. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa
Giao hàng và chứng từ liên quan đến hàng
hóa (Đ34)
Kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng (Đ44) Quyền sở hữu hàng hóa và thời điểm
chuyển quyền sở hữu hàng hóa
Xác định giá và thanh toán Thời điểm chuyển rủi ro
Giao hàng và chứng từ liên quan đến hàng hóa (Đ34)
Bên bán phải giao hàng, chứng từ theo thỏa thuận về số lượng, chất lượng, cách thức đóng gói, bảo quản và các quy định khác của hợp đồng.
Nếu không có thỏa thuận thì phải thực hiện theo
LTM2005.
Giao hàng và chứng từ liên quan đến hàng hóa (Đ34)
◙ Địa điểm giao hàng (Đ35 LTM2005) ◙ Giao hàng có liên quan đến người vận chuyển
(Đ36 LTM2005)
◙ Thời hạn giao hàng (Đ37 LTM2005) ◙ Hàng hóa không phù hợp với hợp đồng (Đ39
LTM2005)
◙ Giao chứng từ liên quan đến hàng hóa (Đ42
LTM2005)
Kiểm tra hàng trước khi giao hàng (Đ44) Tr.hợp các bên có thỏa thuận bên mua kiểm tra hàng trước khi giao thì bên bán phải bảo đảm cho bên mua kiểm tra. Trừ tr.hợp có thỏa thuận khác, bên mua phải kiểm tra hàng
trong thời gian ngắn nhất.
Nếu bên mua không tiến hành kiểm tra hàng trước khi giao như thỏa thuận thì bên bán có quyền giao hàng theo hợp đồng.
Bên bán không phải chịu trách nhiệm về những khiếm khuyết của hàng hóa mà bên mua đã biết hoặc phải biết nhưng không thông báo cho bên bán biết sau khi kiểm tra. Bên bán phải chịu trách nhiệm về những khiếm khuyết của hàng hóa nếu các khiếm khuyết đó không thể phát hiện được bằng biện pháp thông thường và bên bán đã biết hoặc phải biết về các khiếm khuyết đó nhưng không thông báo cho bên mua.
Quyền sở hữu hàng hóa và thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hóa
◙ Nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu đối với hàng
hóa (Đ45) Bên bán phải bảo đảm:
Quyền sở hữu của bên mua đối với hàng hóa đã bán
không bị tranh chấp bởi bên thứ ba;
Hàng hóa phải hợp pháp; Việc chuyển giao hàng hóa là hợp pháp. ◙ Thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hóa (Đ62)
Trừ tr.hợp pháp luật có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận khác, quyền sở hữu được chuyển từ bên bán sang bên mua kể từ thời điểm hàng hóa được chuyển giao.
Xác định giá và thanh toán
◙ Xác định giá (Đ52) ◙ Nghĩa vụ thanh toán và quyền ngừng thanh
toán
◙ Địa điểm thanh toán (Đ54) ◙ Thời hạn thanh toán (Đ55)
Thời điểm chuyển rủi ro (tt) ◙ Chuyển rủi ro khi có địa điểm giao hàng xác
định (Đ57)
◙ Chuyển rủi ro khi không có địa điểm giao hàng
xác định (Đ58)
◙ Chuyển rủi ro trong tr.hợp giao hàng cho người nhận hàng để giao mà không phải là người vận chuyển (Đ59)
◙ Chuyển giao rủi ro trong tr.hợp mua bán hàng
hóa đang trên đường vận chuyển (Đ60) ◙ Chuyển rủi ro trong các tr.hợp khác (Đ61)
3. Mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa
Mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch là một hoạt động nhằm bảo hiểm các rủi ro do việc biến động giá cả, nhằm mục đích hình thành và phát triển thị trường, đặc biệt là thị trường hàng nông sản.
Mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó các bên thỏa thuận việc mua bán theo những tiêu chuẩn của Sở giao dịch với giá được thỏa thuận tại thời điểm giao kết và thời gian giao hàng được xác định tại một thời điểm trong tương lai (Đ63 LTM2005).
Mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng, bao gồm: Hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng quyền chọn (K1 Đ64 LTM2005).
3. Mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa (tt)
Chức năng của Sở giao dịch hàng hóa (Đ67) Cung cấp các điều kiện vật chất kỹ thuật cần
thiết để giao dịch, mua bán;
Điều hành các hoạt động giao dịch; Niêm yết các mức giá cụ thể hình thành trên thị
trường giao dịch tại từng thời điểm.
Hợp đồng kỳ hạn
◙ Khái niệm Hợp đồng kỳ hạn là thỏa thuận, theo đó bên bán cam kết giao và bên mua cam kết nhận hàng hóa tại một thời điểm trong tương lai theo hợp đồng (K2 Đ64 LTM2005).
Là loại hợp đồng theo mức giá hiện tại nhưng việc giao
hàng lại thực hiện trong tương lai.
Mục đích của loại hợp đồng kỳ hạn là nhằm hưởng một khoản tiền do sự biến động về giá hàng, vì vậy người ta còn gọi loại hợp đồng này là hình thức đầu cơ về giá hoặc hình thức bảo hiểm trong tr.hợp có biến động về giá.
Hợp đồng kỳ hạn (tt) ◙ Quyền và nghĩa vụ của các bên: Nếu bên bán thực hiện việc giao hàng thì bên mua có nghĩa vụ
nhận hàng và thanh toán.
Nếu các bên có thỏa thuận là bên mua hoặc bên bán có thể thanh toán khoản chênh lệch giá (giá thỏa thuận trong hợp đồng và giá thị trường do Sở giao dịch công bố vào lúc hợp đồng được thực hiện) cho bên kia thay vì giao hàng và nhận hàng.
Nếu các bên có thỏa thuận bên mua thanh toán bằng tiền và không nhận hàng thì bên mua phải thanh toán cho bên bán một khoản tiền bằng mức chênh lệch giữa giá trong hợp đồng (cao) và giá thị trường hiện tại (thấp).
Nếu các bên có thỏa thuận bên bán thanh toán bằng tiền và không giao hàng thì bên bán phải thanh toán cho bên mua một khoản tiền bằng mức chênh lệch giữa giá thị trường hiện tại (cao) và giá trong hợp đồng (thấp).
Hợp đồng quyền chọn
◙ Khái niệm
Hợp đồng về quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán là thỏa thuận, theo đó bên mua quyền có quyền được mua hoặc được bán một hàng hóa xác định với mức giá định trước (gọi là giá giao kết) và phải trả một khoản tiền nhất định để mua quyền này (gọi là tiền mua quyền). Bên mua quyền có quyền chọn thực hiện hoặc không thực hiện việc mua hoặc bán hàng hóa đó (K3 Đ64 LTM2005).
Hợp đồng quyền chọn (tt) ◙ Quyền và nghĩa vụ của các bên Bên mua quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán phải trả tiền mua quyền chọn; số tiền mua quyền chọn do các bên thỏa thuận;
Bên giữ quyền chọn mua có quyền mua nhưng không có nghĩa vụ mua; nếu quyết định mua thì bên bán có nghĩa vụ phải bán; nếu bên bán không có hàng để giao thì phải thanh toán cho bên giữ quyền chọn mua một khoản tiền bằng mức chênh lệch giá thỏa thuận trong hợp đồng (thấp) và giá thị trường hiện tại (cao).
Bên giữa quyền chọn bán có quyền bán nhưng không có nghĩa vụ mua; nếu quyết định bán thì bên mua phải mua; nếu bên mua không mua hàng thì phải thanh toán cho bên giữ quyền chọn bán một khoản tiền bằng mức chênh lệch giữa giá thị trường hiện tại (thấp) và giá trong hợp đồng (cao).
4. Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
4.1 Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo
quy định của LTM2005
4.2 Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo
quy định của Công ước Viên 1980
4.3 Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế
4.1 Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo quy định của LTM2005 HĐMBHHQT trước hết là một HĐMBHH nên nó mang
đầy đủ các đặc điểm của HĐMBHH.
Ngoài ra, nó còn có yếu tố quốc tế là yếu tố vượt ra khỏi phạm vi một quốc gia nên nó phải thỏa mãn một số yêu cầu do yếu tố này đòi hỏi.
LTM2005 tuy không trực tiếp đưa ra khái niệm HĐMBHHQT, nhưng ta có thể hiểu khái niệm này qua quyết định gián tiếp sau:
“Mua bán hàng hóa quốc tế được thực hiện dưới hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu (Đ27 LTM2005).
Trong HĐMBHHQT, các bên có quyền thỏa thuận chọn luật áp dụng, đó có thể là luật quốc gia, ĐƯQT, tập quán TMQT, án lệ…
◙ Một số n.tắc lựa chọn luật quốc gia
Thứ nhất, khi được quy định trong hợp
đồng, có hai cách quy định:
Một là, các bên quy định về luật áp dụng ngay từ giai đoạn đàm phán, ký kết, bằng cách chỉ rõ trong hợp đồng luật của một nước nào đó sẽ được áp dụng.
Hai là, các bên thỏa thuận chọn luật áp dụng cho hợp đồng sau khi ký kết hợp đồng, thậm chí là sau khi có tranh chấp phát sinh.
◙ Một số n.tắc lựa chọn luật quốc gia
ọ
ế
ặ
Thứ hai, khi Tòa án ho c tr ng tài quy t
đ nh ị
“Đối với vụ tranh chấp có yếu tố nước ngoài, HĐTT áp dụng luật do các bên lựa chọn (…). Trong tr.hợp các bên không lựa chọn được luật áp dụng thì HĐTT quyết định”.
◙ Một số n.tắc lựa chọn luật quốc gia
Thứ ba, khi hợp đồng mẫu quy định Để tiết kiệm thời gian, các bên hợp đồng thường chỉ quy định những nội dung cơ bản. Những nội dung còn lại, các bên thường thỏa thuận dẫn chiếu đến hợp đồng mẫu. Đây là loại hợp đồng thường được các tập đoàn, các tổ chức nghề nghiệp… soạn thảo.
Những hợp đồng mẫu này chỉ có giá trị khi được các bên tham chiếu bằng cách chỉ rõ trong hợp đồng của mình. Và nó có giá trị bắt buộc đối với các bên, kể cả điều khoản về luật áp dụng (nếu có).
4.2 Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo quy định của Công ước Viên 1980
Một trong những ĐƯQT đóng vai trò quan trọng trên phương diện là cơ sở pháp lý cho các giao dịch mua bán HHQT là Công ước Viên 1980. Công ước gồm 101 điều khoản được chia thành bốn phần: Phần 1: Phạm vi áp dụng và các quy định chung. Phần 2: Ký kết hợp đồng Phần 3: Mua bán hàng hóa. Phần 4: Những quy định cuối cùng.
4.3 Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Công ước quy định về việc ký kết hợp đồng (Đ14 đến Đ24), bao gồm các giai đoạn cháo hàng, chấp nhận chào hàng và giao kết hợp đồng.
4.3 Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (tt)
◙ Chào hàng Chào hàng là giai đoạn trong đó một bên “đề nghị về việc ký kết hợp đồng được gửi đích danh cho một vài người” (Đ14 Công ước).
Chào hàng có thể là bất kỳ một lời đề nghị nào “đủ rõ ràng” và “chỉ rõ tên hàng, xác định một cách trực tiếp hoặc ngầm định về số lượng và giá cả”.
Chào hàng chỉ phát sinh hiệu lực khi nó tới nơi người được
chào hàng (K1 Đ15).
Chào hàng có thể bị hủy nếu thông báo của người chào hàng về việc hủy chào hàng gửi tới nơi người được chào hàng trước hoặc cùng lúc với chào hàng (K2 Đ15).
Chào hàng sẽ mất hiệu lực khi người chào hàng nhận được
thông báo về việc từ chối chào hàng (Đ17 Công ước).
4.3 Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (tt) ◙ Chấp nhận chào hàng Người nhận được chào hàng có một lời tuyên bố hay
một hành vi khác biểu lộ sự đồng ý với chào hàng.
Nếu nhận được chào hàng nhưng im lặng hoặc không hành động thì không được coi là chấp nhận chào hàng (K1 Đ18).
Người đã chấp nhận chào hàng cũng có thể hủy chấp nhận mà mình gửi đi nếu thông báo về việc hủy chấp nhận tới nơi người chào hàng trước hoặc cùng thời điểm chấp nhận có hiệu lực (Đ22 Công ước).
Nếu bên nhận chào hàng có khuynh hướng chấp nhận nhưng có bổ sung, bớt đi hay thêm vào hay sửa đổi thì được coi là từ chối chào hàng và tạo thành một chào hàng mới.
4.3 Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (tt)
◙ Chấp nhận chào hàng Nếu những điểm bổ sung, sửa đổi hay đề nghị này không làm biến đổi nội dung chào hàng thì được coi là chấp nhận chào hàng, trừ tr.hợp người chào hàng gửi thông báo ngay lập tức thể hiện sự phản đối.
Chấp nhận chào hàng chỉ có giá trị nếu nó được gửi đến
cho người chào hàng trong thời hạn chấp nhận.
Thời hạn chấp nhận do người chào hàng quy định, bắt đầu tính từ thời điểm người được chào hàng nhận được chào hàng.
Hợp đồng được coi là đã được giao kết kể từ thời điểm sự chấp nhận chào hàng có hiệu lực (Đ23 Công ước). Bắt đầu từ thời điểm này các bên có những quyền và nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng.
V. HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ
1. Khái niệm hợp đồng dịch vụ 2. Phân loại hợp đồng dịch vụ 3. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp
đồng dịch vụ
1. Khái niệm hợp đồng dịch vụ
Cung ứng dịch vụ là một bên (bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận (K9 Đ3 LTM2005).
Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc, còn bên thuê dịch vụ phải trả tiền (Đ518 BLDS2005).
BLDS2005 đưa ra những quy định mang tính n.tắc cho hợp đồng dịch vụ. Trên cơ sở đó, LTM2005 ban hành những quy định chung đối với hoạt động cung ứng dịch vụ. LTM2005 có nhiều quy định về nội dung cụ thể của các dịch vụ liên quan đến mua bán hàng hóa thông thường. Dịch vụ trong các lĩnh vực kinh doanh đặc thù phải căn cứ vào VBPL chuyên ngành.
2. Phân loại hợp đồng dịch vụ
Căn cứ vào ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh Hợp đồng dịch vụ pháp lý; Hợp đồng dịch vụ kế toán, kiểm toán; Hợp đồng dịch vụ thông tin, liên lạc; Hợp đồng dịch vụ xây dựng; Hợp đồng dịch vụ phân phối; đại lý; Hợp đồng dịch vụ tài chính, ngân hàng; Hợp đồng dịch vụ môi trường; Hợp đồng dịch vụ giáo dục, đào tạo; Hợp đồng dịch vụ vận tải; Hợp đồng dịch vụ du lịch; Hợp đồng dịch vụ giải trí; Hợp đồng dịch vụ y tế.v.v…
2. Phân loại hợp đồng dịch vụ (tt)
Căn cứ vào dịch vụ quy định trong LTM2005 Hợp đồng dịch vụ khuyến mại; Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại; Hợp đồng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ; Hợp đồng đại diện cho thương nhân; Hợp đồng ủy thác; Hợp đồng đại lý; Hợp đồng gia công; Hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu thầu hàng hóa; Hợp đồng dịch vụ quá cảnh; Hợp đồng nhượng quyền thương mại.
3. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng dịch vụ
Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ: Trừ tr.hợp có thỏa thuận
khác, bên cung ứng dịch vụ có các nghĩa vụ:
Cung ứng dịch vụ và công việc liên quan theo thỏa thuận và
theo LTM2005 (K1 Đ78);
Hợp tác giữa các bên cung ứng dịch vụ (Đ81 LTM2005); Nghĩa vụ về thời gian hoàn thành dịch vụ (Đ82 LTM2005); Nghĩa vụ tuân thủ những yêu cầu hợp lý của khách hàng liên quan đến những thay đổi trong quá trình cung ứng dịch vụ (Đ83 LTM2005);
Bảo quản và giao lại cho khách hàng tài liệu và phương tiện
được giao (K2 Đ78);
Thông báo ngay cho khách hàng nếu thông tin, tài liệu không
đầy đủ, phương tiện không đảm bảo (K3 Đ78);
Giữ bí mật về thông tin mà mình biết được (K4 Đ78).
3. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng dịch vụ
Nghĩa vụ của khách hàng (Đ85 LTM2005). Trừ tr.hợp có thỏa thuận khác, khách hàng có nghĩa vụ:
Thanh toán tiền cung ứng dịch vụ; Cung cấp kịp thời các kế hoạch, chỉ dẫn và những
chi tiết khác;
Hợp tác trong tất cả những vấn đề cần thiết khác; Khách hàng có nghĩa vụ điều phối hoạt động của
các bên, nếu dịch vụ do nhiều bên cung ứng.
CHƯƠNG IX. PHÁP LUẬT VỀ PHÁ SẢN Các vấn đề nghiên cứu:
I. KHÁI QUÁT VỀ PHÁ SẢN VÀ PHÁP LUẬT PHÁ
SẢN
II. THỦ TỤC PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC
XÃ
I. KHÁI QUÁT VỀ PHÁ SẢN VÀ PHÁP LUẬT PHÁ SẢN
1. Khái quát về phá sản 2. Khái quát về pháp luật phá sản
1. Khái quát về phá sản
1.1 Phá sản – hiện tượng tất yếu trong nền
KTTT
1.2 Khái niệm phá sản DN 1.3 Phân loại phá sản 1.4 Phân biệt phá sản và giải thể
1.1 Phá sản – hiện tượng tất yếu trong nền KTTT
Trong nền kinh tế tự cung tự cấp, hoạt động thương mại chưa tồn tại nên không có hiện tượng phá sản.
Trong nền KTKHHTT, các chủ thể kinh tế chủ yếu là các XNQD và HTX được NN thành lập và tài sản thuộc sở hữu NN, được NN bảo trợ. Chúng không bị mất khả năng thanh toán nên hiện tượng phá sản không thể xảy ra.
1.1 Phá sản – hiện tượng tất yếu trong nền KTTT (tt)
Trong KTTT, phá sản là một hiện tương KTXH tồn tại mang tính tất yếu khách quan, bởi các lý do sau:
DN cũng chỉ là một thực thể xã hội, nên cũng có quá trình phát sinh, phát triển, tồn tại và tiêu vong, phù hợp với quy luật sinh tồn của các sự vật, hiện tượng.
Cạnh tranh là một quy luật khách quan, các DN không có khả năng cạnh tranh sẽ dẫn tới mất khả năng thanh toán và lâm vào tình trạng phá sản.
Trong HĐKD, DN có thể thu được lợi nhuận nhưng đồng thời cũng có thể phải gánh chịu những rủi ro xét cả trên bình diện chủ quan cũng như khách quan.
1.2 Khái niệm phá sản DN
Khái niệm phá sản được xem xét trên hai bình diện:
◙ DN lâm vào tình trạng phá sản ◙ Phá sản – thủ tục phục hồi DN hoặc xử lý nợ đặc
biệt
◙ DN lâm vào tình trạng phá sản
Ở VN, trong cơ chế KHHTT, trên cả bình diện pháp luật
và thực tiễn đều chưa xuất hiện phá sản.
Hiện tượng phá sản chỉ mới xuất hiện và pháp luật phá
sản mới chỉ ra đời khi chuyển đổi sang nền KTTT.
Hai VBPL đầu tiên đề cập đến phá sản là LDNTN1990
và LCT1990.
LPSDN1993 đã quy định cụ thể hơn: “DN lâm vào tình trạng phá sản là DN gặp khó khăn hoặc bị thua lỗ trong HĐKD sau khi áp dụng các biện pháp tài chính cần thiết mà vẫn mất khả năng thanh toán nợ đến hạn” (Đ2).
DN lâm vào tình trạng phá sản(tt)
LPS2004 quy định DN lâm vào tình trạng phá sản theo hướng đơn giản và hợp lý hơn: “DN lâm vào tình trạng phá sản là DN không có khả năng thanh toán được các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu” (Đ3).
Khác với LPSDN1993, LPS2004 không quy định các dấu hiệu cụ thể để xác định DN mất khả năng thanh toán nợ đến hạn.
Điều này thể hiện sự tiến bộ trong nhận thức, phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo điều kiện cho việc sớm mở thủ tục phá sản cũng như khả năng phục hồi HĐSXKD của DN.
◙ DN lâm vào tình trạng phá sản (tt)
Một số khía cạnh cụ thể khi nghiên cứu dấu hiệu mất khả năng thanh toán nợ đến hạn:
Điều này không có nghĩa là DN hoàn toàn cạn kiệt tài sản, trái lại DN có thể có nhiều tài sản nhưng chúng không có tính thanh khoản.
Nó còn thể hiện DN đang lâm vào tình trạng tài chính tuyệt vọng, có nghĩa là không trả được nợ, không có lối thoát, trừ phi có sự can thiệp của tòa án hoặc sự giúp đỡ của các chủ nợ. Đối với DNTN, nếu trong HĐSXKD có giao kết bất kỳ hợp đồng nào mà sau đó phát sinh các khoản nợ thì chúng cũng được coi là cơ sở để đánh giá tình trạng phá sản của DN.
Pháp luật không phải quy định một con số tuyệt đối một khoản nợ là bao nhiêu thì coi là lâm vào tình trạng phá sản vì tình hình tài chính của các DN là rất khác nhau.
Bản chất của việc mất khả năng thanh toán có thể không trùng
với biểu hiện bên ngoài là trả được nợ hay không.
◙ DN lâm vào tình trạng phá sản (tt)
Tóm lại: Theo pháp luật VN, phá sản là khái niệm dùng để chỉ cá nhân, tổ chức lâm vào tình trạng phá sản với dấu hiệu đặc trưng nhất là mất khả năng thanh toán nợ đến hạn nếu chủ nợ có yêu cầu. Tuy nhiên, DN lâm vào tình trạng phá sản chưa hẳn đã bị phá sản. DN lâm vào tình trạng phá sản chỉ được coi là bị phá sản khi đã tiến hành thủ tục tuyên bố phá sản.
◙ Phá sản – thủ tục phục hồi DN hoặc xử lý nợ đặc biệt
Tính chất đặc thù của thủ tục phục hồi của DN lâm
vào tình trạng phá sản:
Phục hồi DN lâm vào tình trạng phá sản là thủ tục tư pháp. Quá trình tự phục hồi là giải pháp tổ chức lại SXKD được DN chủ động thực hiện.
Là một giai đoạn trong thủ tục giải quyết yêu cầu phá sản, được tiến hành sau khi tòa án mở thủ tục giải quyết yêu cầu phá sản và tòa án là người quy định thủ tục này.
Việc phục hồi, cũng như nội dung, thủ tục xem xét thông qua và thời hạn thực hiện phương án phục hồi chỉ có thể được thực hiện khi có đủ các điều kiện luật định.
Hoạt động phục hồi nằm dưới sự giám sát nghiêm ngặt của
tòa án cũng như các chủ nợ.
◙ Phá sản – thủ tục phục hồi DN hoặc xử lý nợ đặc biệt (tt) Tính đặc thù của thủ tục thanh toán nợ: Đây là một thủ tục đặc biệt khác với thủ tục đòi nợ và thanh toán nợ thông thường. Sự đặc biệt này được xác định bởi tính chất của quan hệ giữa chủ nợ và DN mắc nợ.
Việc đòi nợ và thanh toán nợ mang tính tập thể. Việc đòi nợ và thanh toán nợ tiến hành thông qua một
cơ quan đại diện có thẩm quyền là tòa kinh tế.
Thanh toán các khoản nợ được tiến hành trên cơ sở số
tài sản còn lại của DN.
Việc thanh toán nợ được tiến hành sau khi có quyết định của CQNN có thẩm quyền mà cụ thể là tòa án.
1.3 Phân loại phá sản
◙ Căn cứ vào nguyên nhân gây ra phá sản ◙ Căn cứ vào cơ sở phát sinh quan hệ pháp lý ◙ Dựa vào đối tượng và phạm vi điều chỉnh
của LPS
◙ Căn cứ vào nguyên nhân gây ra phá sản
Phá sản trung thực: phá sản do những nguyên nhân khách quan hay những rủi ro trong kinh doanh gây ra.
Phá sản gian trá: phá sản do con nợ có những thủ đoạn gian trá, có sự sắp đặt trước nhằm chiếm đoạt tài sản.
◙ Căn cứ vào cơ sở phát sinh quan hệ pháp lý
Phá sản tự nguyện: Là phá sản do chính con nợ yêu cầu khi lâm vào tình trạng phá sản. Đây là nghĩa vụ của DN khi lâm vào tình trạng phá sản.
Phá sản bắt buộc: Là phá sản theo yêu cầu của chủ nợ hoặc của đại diện chủ sở hữu hoặc theo đại diện của NLĐ.
Cách phân loại này có ý nghĩa khi xây dựng hồ sơ phá sản cũng như khi thẩm phán lựa chọn thủ tục phá sản thích hợp (phục hồi hay xử lý tài sản).
◙ Dựa vào đối tượng và phạm vi điều chỉnh của LPS
Phá sản DN HTX Phá sản cá nhân.
Việc phân chia này có ý nghĩa trong việc áp dụng luật khi giải quyết vụ việc phá sản.
1.4 Phân biệt phá sản và giải thể
◙ Lý do giải thể không đồng nhất đối với các loại hình DN và rộng hơn nhiều so với lý do phá sản. ◙ Phá sản khác với giải thể ở bản chất của hai thủ tục pháp lý cũng như cơ quan có thẩm quyền thực hiện các thủ tục đó.
◙ Giải thể và phá sản còn khác nhau về hậu quả. ◙ Thái độ của NN đối với các chủ sở hữu hay người
quản lý, điều hành DN cũng có sự khác biệt.
Phân biệt phá sản và giải thể (tt)
◙ Lý do giải thể không đồng nhất đối với các loại hình DN và rộng hơn nhiều so với lý do phá sản:
DN có thể tự chấm dứt hoạt động hoặc bị bắt buộc giải thể khi: Mục tiêu đề ra không thể đạt được hoặc đã hoàn thành xong mục tiêu đó hoặc bị thu hồi giấy phép.
Việc phá sản chỉ có thể do một nguyên nhân duy nhất, đó là mất khả năng thanh toán nợ đến hạn khi chủ nợ yêu cầu.
Phân biệt phá sản và giải thể (tt)
◙ Phá sản khác với giải thể ở bản chất của hai thủ tục pháp lý cũng như cơ quan có thẩm quyền thực hiện các thủ tục đó:
Giải thể là một thủ tục hành chính: là giải pháp mang tính chất tổ chức của người chủ DN tự mình quyết định hoặc do cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập quyết định.
Thủ tục phá sản một thủ tục tư pháp: là hoạt động của
tòa án có thẩm quyền.
Phân biệt phá sản và giải thể (tt)
◙ Giải thể và phá sản còn khác nhau về hậu quả: Giải thể bao giờ cũng dẫn đến chấm dứt hoạt động và
xóa tên DN, HTX.
Đối với phá sản không phải bao giờ cũng dẫn đến hậu
quả như vậy.
Phân biệt phá sản và giải thể (tt)
◙ Thái độ của NN đối với các chủ sở hữu hay người quản lý, điều hành DN cũng có sự khác biệt:
Cấm chủ sở hữu hay người quản lý, điều hành DN bị phá sản không được hành nghề trong một thời gian nhất định.
Còn đối với giải thể, việc hạn chế quyền tự do kinh
doanh không được pháp luật đặt ra.
2. Khái quát về pháp luật phá sản
2.1 Khái niệm pháp luật phá sản 2.2 Nội dung của pháp luật phá sản 2.3 Vai trò của luật phá sản
2.1 Khái niệm pháp luật phá sản PLPS là tổng thể các QPPL do NN ban hành, điều chỉnh các QHXH phát sinh trong quá trình giải quyết yêu cầu phá sản của DN, HTX.
PLPS là một bộ phận cấu thành nhóm các chế định pháp luật về giải quyết hậu quả của khung pháp lý kinh tế trong nền KTTT.
PLPS là một chế định đặc thù: Vừa chứa đựng các QPPL nội dung, vừa chứa đựng các QPPL hình thức (pháp luật tố tụng). Với tư cách là pháp luật nội dung, PLPS điều chỉnh các QHTS
giữa chủ nợ và con nợ.
Với tư cách là pháp luật hình thức, PLPS điều chỉnh các quan hệ tố tụng giữa CQNN có thẩm quyền với chủ nợ, con nợ và những chủ thể có liên quan, trình tự, thủ tục giải quyết yêu cầu phá sản DN, HTX.
→ PLPS điều chỉnh hai nhóm QHXH: QHTS giữa chủ nợ và con nợ; quan hệ tố tụng giữa các đương sự với CQNN có thẩm quyền.
◙ Quan hệ giữa chủ nợ và con nợ
Quan hệ giữa chủ nợ và con nợ là những QHTS phần lớn được hình thành trước khi có yêu cầu phá sản, và nó chỉ được coi là QHPL phá sản kể từ khi có yêu cầu phá sản.
Chủ thể tham gia các QHTS này là chủ nợ (chủ nợ có bảo đảm; chủ nợ có bảo đảm một phần; chủ nợ không có bảo đảm) và con nợ (DN, HTX).
Khách thể của quan hệ giữa chủ nợ và con nợ hay nói cách khác là những lợi ích mà chủ nợ và con nợ nhằm vào chính là tài sản còn lại của DN, HTX.
Nội dung của QHTS giữa chủ nợ và con nợ chính là những quyền và nghĩa vụ về tài sản của các chủ thể đó.
◙ Quan hệ tố tụng
Là quan hệ tố tụng giữa các đương sự và CQNN có thẩm quyền, phát sinh trong quá trình giải quyết yêu cầu phá sản DN, HTX. Các chủ thể của quan hệ này gồm: các đương sự và các CQNN có thẩm quyền.
Các đương sự gồm có: chủ nợ, con nợ và những người có
liên quan.
Các cơ quan tố tụng gồm có: Tòa án, TQLTLTS, VKS.
Tòa án là cơ quan có vai trò quyết định, có thẩm quyền tiến
hành thủ tục phá sản đối với DN, HTX.
TQLTLTS là bộ phận chuyên môn do tòa án thành lập để làm
nhiệm vụ quản lý, thanh lý tài sản của DN, HTX.
VKS có vai trò rất hạn chế, chỉ kiểm sát việc tuân theo pháp luật, bởi vì pháp luật luôn đề cao quyền tự định đoạt của các đương sự.
◙ Quan hệ tố tụng (tt)
Chủ thể, khách thể, nội dung của quan hệ tố tụng:
Về chủ thể: Một bên là các đương sự, còn phía
bên kia là các CQNN có thẩm quyền.
Về nội dung: Là những quyền và nghĩa vụ tố tụng của các đương sự trước NN hoặc là các hành vi tố tụng của các CQNN có thẩm quyền. Về khách thể: Chính là quá trình giải quyết yêu
cầu phá sản DN, HTX.
2.2 Nội dung của pháp luật phá sản
◙ Những yếu tố ảnh hưởng đến nội dung của luật
phá sản
◙ Nội dung của LPS2004
◙ Những yếu tố ảnh hưởng đến nội dung của luật phá sản
Tính chất của nền kinh tế. Trình độ phát triển của nền kinh tế. Khả năng làm chủ của các DN, HTX trong việc giải
quyết các công việc của mình.
Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
◙ Nội dung của LPS2004
Nội dung pháp luật phá sản ở VN tập trung quy định những vấn đề: Đối tượng áp dụng; lý do phá sản; cơ quan có thẩm quyền tuyên bố phá sản; thủ tục giải quyết yêu cầu phá sản… LPS2004 với 9 chương và 95 điều.
◙ Nội dung của LPS2004 (tt)
Chương 1, về những quy định chung, gồm 12 điều (từ Đ1 đến Đ12): Xác định đối tượng có thể bị tuyên bố phá sản; xác định khái niệm DN, HTX lâm vào tình trạng phá sản; xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản; và vai trò của viện kiểm sát trong quá trình giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản. Chương 2, về thủ tục nộp đơn và thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, gồm 19 điều (từ Đ13 đến Đ32): Quy định các chủ thể có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; trách nhiệm của các chủ thể này trong việc cung cấp các bằng chứng, tài liệu cần thiết; quy định trách nhiệm, quyền hạn của tòa án khi thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố phá sản.
◙ Nội dung của LPS2004 (tt)
Chương 3 ghi nhận nghĩa vụ về tài sản, gồm 10 điều (từ Đ33 đến Đ42): Quy định về cách thức xác định nghĩa vụ tài sản; cách xử lý các khoản nợ chưa đến hạn, nợ có đảm bảo cũng như cách thức xử lý tài sản khi giải quyết yêu cầu phá sản; quy định thứ tự ưu tiên thanh toán (thứ tự phân chia tài sản).
Chương 4 quy định các biện pháp bảo toàn tài sản, gồm 18 điều (từ Đ43 đến Đ60): Bên cạnh việc xác định rõ tài sản của con nợ, luật còn quy định quyền và nghĩa vụ của các cơ quan tố tụng cũng như của các chủ nợ, con nợ, ngân hàng và NLĐ trong việc bảo toàn tài sản của con nợ.
◙ Nội dung của LPS2004 (tt)
Chương 5 quy định về hội nghị chủ nợ, gồm 7 điều (từ Đ61 đến Đ67): quy định các vấn đề về quyền và nghĩa vụ tham gia hội nghị chủ nợ của chủ nợ cũng như của những người có liên quan; điều kiện hợp lệ của hội nghị; nội dung của hội nghị; hậu quả pháp lý có thể xảy ra nếu người tham gia hội nghị vắng mặt,…
Chương 6 và chương 7 quy định về thủ tục phục hồi HĐKD (từ Đ68 đến Đ77); thủ tục thanh lý tài sản (từ Đ78 đến Đ85); và thủ tục tuyên bố bị phá sản (từ Đ86 đến Đ92)
Chương 8 quy định về xử lý vi phạm. Chương 9 là điều khoản thi hành.
2.3 Vai trò của luật phá sản
PLPS có vai trò rất quan trọng đối với đời sống KTXH:
PLPS bảo vệ lợi ích chính đáng của các chủ nợ, cung cấp cho các chủ nợ một công cụ để thực hiện việc đòi nợ.
PLPS bảo vệ lợi ích của con nợ, đem lại cho các DN đang trong tình trạng phá sản một cơ hội phục hồi hoặc rút khỏi thương trường một cách có trật tự.
PLPS bảo vệ lợi ích của NLĐ PLPS sản góp phần tổ chức và cơ cấu lại nền kinh tế PLPS góp phần bảo đảm trật tự, kỷ cương xã hội.
II. THỦ TỤC PHÁ SẢN DN, HTX
PLPS quy định hai loại thủ tục cơ bản: thủ tục
phục hồi HĐKD và thủ tục thanh lý.
LPS2004 quy định đa dạng và linh hoạt các thủ tục mà tòa án có thể áp dụng khi giải quyết yêu cầu phá sản.
Sau khi quyết định mở thủ tục phá sản, thẩm phán quyết định áp dụng một trong hai thủ tục: phục hồi HĐKD hoặc thanh lý tài sản hoặc quyết định chuyển từ áp dụng thủ tục phục hồi HĐKD sang áp dụng thủ tục thanh lý tài sản hoặc tuyên bố phá sản.
II. THỦ TỤC PHÁ SẢN DN, HTX (tt)
1. Nộp đơn yêu cầu và mở thủ tục phá sản 2. Phục hồi hoạt động kinh doanh 3. Thanh lý tài sản, các khoản nợ 4. Tuyên bố DN, HTX bị phá sản
1. Nộp đơn yêu cầu và mở thủ tục phá sản
1.1 Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản 1.2 Thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản 1.3 Mở thủ tục phá sản 1.4 Hội nghị chủ nợ
1.1Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
◙ Quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
của các chủ nợ
◙ Quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
của NLĐ
◙ Nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
của DN, HTX lâm vào tình trạng phá sản.
◙ Quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của chủ sở hữu DNNN, các cổ đông CTCP, thành viên hợp danh
◙ Quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của các chủ nợ
Chủ nợ không có bảo đảm hoặc có bảo đảm một
phần.
Khi nộp đơn, các chủ nợ không có nghĩa vụ cung cấp các giấy tờ, tài liệu chứng minh DN mất khả năng thanh toán nợ đến hạn.
◙ Quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của NLĐ
Khi DN không trả được lương, các khoản nợ khác cho NLĐ và nhận thấy DN, HTX lâm vào tình trạng phá sản. NLĐ phải cử người đại diện hoặc thông qua đại diện
công đoàn nộp đơn yêu cầu.
Việc cử người đại diện cho NLĐ phải được quá nửa số NLĐ tán thành bằng bỏ phiếu kín hoặc lấy chữ ký; tr.hợp DN, HTX có nhiều đơn vị trực thuộc thì đại diện cho NLĐ được cử hợp pháp phải được quá nửa số người được cử làm đại diện từ các đơn vị trực thuộc tán thành.
◙ Nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của DN, HTX lâm vào tình trạng phá sản
Khi nhận thấy DN, HTX lâm vào tình trạng phá sản thì chủ DN hoặc đại diện hợp pháp của DN, HTX có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
Kèm theo đơn yêu cầu phải có các giấy tờ, tài liệu
(Đ15).
Thời hạn nộp đơn là 3 tháng; trách nhiệm của chủ DN hoặc đại diện của DN, HTX nếu không nộp đơn yêu cầu đúng thời hạn.
◙ Quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của chủ sở hữu DNNN, các cổ đông CTCP, TVHD
Đại diện chủ sở hữu DNNN có quyền nộp đơn khi nhận thấy DNNN đó lâm vào tình trạng phá sản mà DNNN không thực hiện nghĩa vụ nộp đơn.
Cổ đông có quyền nộp đơn khi nhận thấy CTCP lâm vào tình trạng phá sản. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông phải theo quy định của ĐLCT; nếu ĐLCT không quy định thì việc nộp đơn thực hiện theo nghị quyết của ĐHĐCĐ. Tr.hợp ĐLCT không quy định mà không tiến hành được ĐHĐCĐ thì cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 20% số CPPT ít nhất 6 tháng có quyền nộp đơn.
TVHD khi nhận thấy CTHD lâm vào tình trạng phá sản
có quyền nộp đơn.
◙ Quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của chủ sở hữu DNNN, các cổ đông, TVHD (tt)
LPS2004 còn bổ sung quy định về trách nhiệm của một số cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong việc thông báo DN, HTX lâm vào tình trạng phá sản.
“Trong khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ nếu nhận thấy DN, HTX lâm vào tình trạng phá sản thì TA, VKS, cơ quan thanh tra, cơ quan quản lý vốn, tổ chức kiểm toán hoặc cơ quan quyết định thành lập DN có nghĩa vụ thông báo cho những người có quyền nộp đơn biết để họ xem xét việc nộp đơn yêu cầu”.
1.2 Thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Sau khi nhận được đơn nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung thì tòa án yêu cầu người nộp thực hiện việc sửa đổi, bổ sung.
Khi nhận đơn, tòa án cần kiểm tra xem DN, HTX đó có thuộc danh mục do CP quy định về DN đặc biệt phục vụ quốc phòng, an ninh; DN, HTX thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và trong các lĩnh vực khác cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu hay không. Nếu thuộc danh mục trên, thì tòa án chỉ thụ lý đơn khi hội đủ các điều kiện do CP quy định.
1.2 Thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản (tt)
Các tr.hợp tòa án phải ra quyết định trả lại đơn:
Người nộp đơn không nộp tiền tạm ứng án phí; Người nộp đơn không có quyền nộp đơn; Có căn cứ rõ ràng cho thấy việc nộp đơn do không khách quan gây ảnh hưởng xấu đến danh dự, uy tín, HĐKD hoặc có sự gian dối;
DN, HTX chứng minh được không lâm vào tình trạng
phá sản.
Người làm đơn có quyền khiếu nại với chánh án đã
trả lại đơn. Chánh án phải ra một trong các quyết định:
Giữ nguyên quyết định trả lại đơn; Hủy quyết định trả lại đơn, và thụ lý đơn.
1.2 Thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản (tt)
Tòa án thụ lý đơn kể từ ngày người nộp đơn xuất
trình biên lai nộp tiền tạm ứng.
Tòa án phải thông báo cho DN, HTX biết, nếu người
nộp đơn không phải là chủ DN, HTX.
DN, HTX phải xuất trình cho tòa án các giấy tờ, tài
liệu quy định tại K4, Đ15.
Nếu sau khi thụ lý đơn mà nhận thấy không thuộc thẩm quyền thì tòa án áp dụng Đ26 để chuyển việc giải quyết phá sản cho tòa án có thẩm quyền.
1.2 Thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản (tt)
Kể từ khi thụ lý đơn, DN, HTX phải tạm đình chỉ các hoạt động (Đ27 LPS):
Thi hành án dân sự về tài sản; Giải quyết vụ án đòi DN, HTX thực hiện nghĩa vụ
về tài sản;
Xử lý tài sản bảo đảm của DN, HTX, trừ tr.hợp được
tòa án cho phép.
1.2 Thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản (tt)
Thủ tục đặc biệt hay thủ tục rút gọn: Thủ tục phá sản có thể được kết thúc ở giai đoạn này nếu tòa án áp dụng Đ87 để tuyên bố phá sản khi DN, HTX không còn tài sản hoặc còn nhưng không đủ để nộp tiền tạm ứng án phí hoặc phí phá sản.
1.3 Mở thủ tục phá sản
Sau khi thụ lý đơn, tòa phải quyết định mở hoặc không
mở thủ tục phá sản.
Nếu không mở thủ tục phá sản, tòa án phải gửi quyết định này cho người làm đơn. Người làm đơn có quyền khiếu nại với chánh án.
Nhận được khiếu nại, chánh án phải ra một trong các quyết định: Giữ nguyên quyết định không mở; Hủy quyết định không mở, và quyết định mở.
Quyết định mở thủ tục phá sản phải được gửi cho DN, HTX và VKS cùng cấp. Phải đăng báo, thông báo cho các chủ nợ, những người mắc nợ DN, HTX.
1.3 Mở thủ tục phá sản (tt)
Một số vấn đề pháp lý khi mở thủ tục phá sản: Thứ nhất: Đồng thời với việc ra quyết định mở thủ tục phá sản, thẩm phán thành lập TQLTLTS, bao gồm: Một chấp hành viên làm tổ trưởng; một cán bộ tòa án; một đại diện chủ nợ; đại diện DN, HTX; có thể có đại diện NLĐ, đại diện công đoàn, đại diện các cơ quan chuyên môn.
1.3 Mở thủ tục phá sản (tt)
Thứ hai: Quyền đòi nợ và nghĩa vụ gửi giấy đòi nợ của các chủ nợ:
Mọi chủ nợ có quyền gửi giấy đòi nợ đến tòa án. Giấy đòi nợ phải nêu cụ thể các khoản nợ, số nợ đến hạn và chưa đến hạn, số nợ có bảo đảm và không có bảo đảm.
Kèm theo giấy đòi nợ là các tài liệu chứng minh về các
khoản nợ đó.
1.3 Mở thủ tục phá sản (tt)
Thứ ba: HĐKD sau khi mở thủ tục phá sản, trách nhiệm kiểm kê tài sản
Mọi HĐKD của DN, HTX vẫn được tiến hành bình thường nhưng chịu sự giám sát, kiểm tra của thẩm phán và TQLTLTS.
Người quản lý, điều hành đương nhiệm của DN, HTX được tiếp tục duy trì HĐKD dưới sự giám sát của thẩm phán và TQLTLTS.
Tr.hợp cần thiết, nếu thấy người quản lý, điều hành không có khả năng thì theo đề nghị của hội nghị chủ nợ, thẩm phán ra quyết định cử người khác.
1.3 Mở thủ tục phá sản (tt)
Các hoạt động của DN, HTX bị cấm thực
hiện, sau khi mở thủ tục phá sản (K1 Đ31):
Cất giấu, tẩu tán tài sản; Thanh toán nợ không có bảo đảm; Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ; Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành
các khoản nợ có bảo đảm.
1.3 Mở thủ tục phá sản (tt)
Sau khi mở thủ tục phá sản, phải được sự đồng ý
của thẩm phán khi (K2 Đ31):
Cầm cố, thế chấp, chuyển nhượng, bán, tặng, cho, cho
thuê tài sản;
Nhận tài sản từ một hợp đồng chuyển nhượng; Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực; Vay tiền; Bán, chuyển đổi cổ phần hoặc chuyển quyền sở hữu
tài sản;
Thanh toán các khoản nợ mới phát sinh, trả lương cho
NLĐ.
DN, HTX phải kiểm kê tài sản theo bảng kê chi tiết đã nộp cho tòa án và xác định giá trị các tài sản đó và gửi ngay cho thẩm phán.
1.3 Mở thủ tục phá sản (tt)
Thứ tư: Tòa án có thể áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm bảo toàn tài sản.
Trong tr.hợp cần thiết, theo đề nghị của TQLTLTS, thẩm phán có quyền quyết định áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời (Đ55 LPS):
Cho bán những hàng hóa dễ hỏng, hàng sắp hết hạn
sử dụng;
Kê biên, niêm phong tài sản của DN, HTX; Niêm phong kho, quỹ, thu giữ và quản lý sổ kế toán, tài
liệu liên quan của DN, HTX;
Cấm hoặc buộc DN, HTX, cá nhân, tổ chức khác có liên
quan thực hiện một số hành vi nhất định.
Người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có
quyền khiếu nại với chánh án.
1.3 Mở thủ tục phá sản (tt) Theo yêu cầu của chủ nợ không có bảo đảm và TQLTLTS, tòa án tuyên bố các giao dịch của DN, HTX quy định tại K1, Đ43 là vô hiệu, và tổ trưởng TQLTLTS có trách nhiệm thi hành quyết định của tòa án (Đ44). Các giao dịch của DN, HTX thực hiện trong 3 tháng trước ngày tòa án thụ lý đơn (K1 Đ43): Tặng cho động sản và bất động sản; Thanh toán hợp đồng song vụ trong đó phần nghĩa vụ của
DN, HTX rõ ràng là lớn hơn phần nghĩa vụ của bên kia;
Thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn; Thực hiện việc thế chấp, cầm cố tài sản đối với các khoản
nợ;
Các giao dịch khác với mục đích tẩu tán tài sản.
1.3 Mở thủ tục phá sản (tt) Tòa án quyết định đình chỉ thực hiện hợp đồng theo yêu cầu của chủ nợ, DN, HTX, tổ trưởng TQLTLTS nếu xét thấy việc đình chỉ đó có lợi hơn cho DN, HTX (Đ45). Để bảo vệ quyền lợi của bên kia QHHĐ, việc thanh toán, bồi thường thiệt hại thực hiện theo n.tắc:
Tài sản mà DN, HTX nhận được từ hợp đồng vẫn tồn tại thì bên kia có quyền đòi lại; nếu tài sản đó không còn thì bên kia có quyền như một chủ nợ không có bảo đảm.
Tr.hợp hợp đồng bị đình chỉ thực hiện thì bên kia của hợp đồng có quyền như một chủ nợ không có bảo đảm (Đ47).
1.3 Mở thủ tục phá sản (tt)
Thứ năm: Đình chỉ thi hành án dân sự, đình chỉ giải quyết vụ án và giải quyết vụ án bị đình chỉ trong thủ tục phá sản.
1.4 Hội nghị chủ nợ
◙ Thành phần tham gia hội nghị chủ nợ ◙ Thủ tục triệu tập hội nghị chủ nợ ◙ Điều kiện hợp lệ của hội nghị chủ nợ
◙ Thành phần tham gia hội nghị chủ nợ
Các chủ nợ có tên trong danh sách chủ nợ. Chủ nợ có
thể ủy quyền cho người khác.
Đại diện NLĐ, đại diện công đoàn. Người bảo lãnh sau khi đã trả nợ thay cho DN, HTX. Người bảo lãnh trở thành chủ nợ không có bảo đảm. Người nộp đơn yêu cầu (các Đ15, 16, 17, 18), nếu họ không tham gia hội nghị thì phải ủy quyền cho người khác.
Đối với DNTN mà chủ DN đã chết thì người thừa kế đó
tham gia hội nghị.
Tr.hợp DN, HTX không có người đại diện tham gia thì
thẩm phán chỉ định người đại diện.
Đối với DNTN mà chủ DNTN chết mà không có người
thừa kế thì cần chỉ định người thân thích.
◙ Thủ tục triệu tâp hội nghị chủ nợ
Hội nghị chủ nợ không còn là thủ tục bắt buộc. Thẩm phán có thể không cần triệu tập hội nghị
nếu thuộc tr.hợp Đ78.
Thủ tục phục hồi HĐKD chỉ được áp dụng nếu hội nghị chủ nợ thông qua nghị quyết đồng ý với các giải pháp tổ chức lại HĐKD (Đ68).
◙ Thủ tục triệu tập hội nghị chủ nợ (tt)
Hội nghị chủ nợ do thẩm phán triệu tập để giải quyết các nội dung tại Đ64, phải triệu tập hội nghị trong vòng 30 ngày kể từ ngày lập xong danh sách chủ nợ.
Tr.hợp việc kiểm kê tài sản kết thúc sau ngày lập xong danh sách chủ nợ thì thời hạn này tính từ ngày kiểm kê xong tài sản.
Các hội nghị chủ nợ tiếp theo có thể được thẩm phán triệu tập bất kỳ ngày nào theo đề nghị của TQLTLTS hoặc của các chủ nợ đại diện cho ít nhất 1/3 tổng số nợ không có bảo đảm.
◙ Thủ tục triệu tập hội nghị chủ nợ (tt)
Giấy triệu tập hội nghị chủ nợ phải được gửi cho người có thẩm quyền tham gia hội nghị và người có nghĩa vụ tham gia hội nghị chậm nhất là 15 ngày trước ngày khai mạc.
Kèm theo giấy triệu tập phải có chương trình, nội
dung của hội nghị và các tài liệu khác, nếu có.
Sự vắng mặt của những người này tại hội nghị có thể phải hoãn hội nghị, thậm chí phải đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản (Đ67).
◙ Điều kiện hợp lệ của hội nghị chủ nợ
Hội nghị chỉ hợp lệ khi có đầy đủ hai điều kiện (Đ65):
Quá nửa số chủ nợ không có bảo đảm đại diện cho ít nhất 2/3 tổng số nợ không có bảo đảm tham dự;
Có sự tham gia của người có nghĩa vụ tham gia hội
nghị chủ nợ tại Đ63.
◙ Điều kiện hợp lệ của hội nghị chủ nợ(tt)
Hội nghị chủ nợ được hoãn một lần trong các tr.hợp (Đ66):
Không đủ quá nửa số chủ nợ không có bảo đảm đại diện cho ít nhất 2/3 tổng số nợ không có bảo đảm;
Quá nửa số chủ nợ không có bảo đảm có mặt tại
hội nghị chủ nợ biểu quyết hoãn hội nghị;
Người có nghĩa vụ tham gia hội nghị vắng mặt có
lý do (Đ63).
Tr.hợp thẩm phán ra quyết định hoãn hội nghị thì trong thời hạn 30 ngày, phải triệu tập lại hội nghị.
◙ Điều kiện hợp lệ của hội nghị chủ nợ(tt)
Trong những tr.hợp sau, thẩm phán ra quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản khi có người tham gia hội nghị chủ nợ vắng mặt:
Hội nghị đã được hoãn một lần, nếu người nộp đơn tại Đ13 và Đ14 không tham gia hội nghị được triệu tập lại; Tr.hợp chỉ có người quy định tại các Đ15, 16, 17 và 18 nộp đơn mà người có nghĩa vụ tham gia hội nghị (Đ63) không đến tham dự mà không có lý do;
Người nộp đơn yêu cầu rút lại đơn; nếu những người quy định tại các Đ13, 14, 15, 16, 17 và 18 nộp đơn mà chỉ có một hoặc một số người rút lại đơn thì tòa án vẫn tiến hành thủ tục phá sản (Đ67).
2. Phục hồi hoạt động kinh doanh
Phục hồi HĐKD nhằm có thể đem lại những cơ hội để tái tổ chức, giúp DN, HTX vượt ra khỏi nguy cơ bị phá sản.
PLPS luôn đề cao thủ tục này. Đây là một thủ tục độc lập (tách bạch với thủ tục thanh lý) mà thẩm phán có thể quyết định áp dụng hay không.
2. Phục hồi hoạt động kinh doanh (tt)
2.1 Điều kiện để áp dụng thủ tục phục hồi kinh
doanh
2.2 Xem xét, thông qua phương án 2.3 Công nhận nghị quyết về phương án phục hồi
và giám sát thực hiện phương án phục hồi
2.4 Thời hạn thực hiện phương án phục hồi 2.5. Đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh
doanh và hậu quả pháp lý
2.1 Điều kiện để áp dụng thủ tục phục hồi kinh doanh Thẩm phán ra quyết định áp dụng thủ tục phục hồi HĐKD sau khi hội nghị chủ nợ lần thứ nhất thông qua nghị quyết tổ chức lại HĐKD, kế hoạch thanh toán nợ và yêu cầu DN, HTX phải xây dựng phương án phục hồi HĐKD.
DN, HTX phải xây dựng phương án phục hồi HĐKD và
nộp cho tòa án.
LPS mở rộng các chủ thể có khả năng tham gia vào
việc xây dựng dự thảo phương án phục hồi HĐKD.
Phương án phục hồi HĐKD phải nêu rõ các biện pháp
cần thiết để phục hồi HĐKD
Phương án phục hồi HĐKD phải xác định rõ các điều
kiện, thời hạn và kế hoạch thanh toán nợ.
2.2 Xem xét, thông qua phương án
Thẩm phán phải xem xét phương án phục hồi HĐKD để quyết định đưa phương án ra hội nghị chủ nợ xem xét, quyết định.
Thẩm phán phải triệu tập hội nghị để xem xét, thông qua, khi có quá nửa số chủ nợ không có bảo đảm có mặt đại diện cho từ 2/3 tổng số nợ không có bảo đảm trở lên biểu quyết tán thành (Đ71).
2.3 Công nhận nghị quyết về P/A phục hồi và giám sát thực hiện P/A phục hồi
Thẩm phán quyết định công nhận nghị quyết của hội
nghị chủ nợ về phương án phục hồi.
Sau đó tổ quản lý, thanh lý tài sản giải thể (K1 Đ73). Phương án phục hồi sẽ do DN, HTX tự tiến hành với cơ chế giám sát thích hợp: sáu tháng một lần phải báo cáo tòa án về tình hình thực hiện phương án; chủ nợ có nghĩa vụ giám sát việc thực hiện phương án.
Kết thúc giai đoạn phục hồi, tòa án phải ra một trong hai quyết định, hoặc đình chỉ thủ tục phục hồi hoặc mở thủ tục thanh lý tài sản.
2.4 Thời hạn thực hiện P/A phục hồi
Thời hạn tối đa để thực hiện phương án phục hồi là ba năm, kể từ ngày cuối cùng đăng báo về quyết định của tòa án công nhận quyết định của hội nghị chủ nợ về phương án phục hồi.
2.5 Đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh và hậu quả pháp lý
Thẩm phán ra quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi nếu thuộc một trong các tr.hợp:
DN, HTX đã thực hiện xong phương án phục hồi; Được quá nửa số phiếu của các chủ nợ không có bảo đảm đại diện cho từ 2/3 tổng số nợ không có bảo đảm trở lên đồng ý đình chỉ (Đ76).
Tòa án phải gửi và thông báo công khai quyết định đình chỉ
thủ tục phục hồi theo Đ29.
Thẩm phán ra quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi thì DN,
HTX được coi không còn lâm vào tình trạng phá sản.
Việc thi hành án dân sự hoặc việc giải quyết vụ án được tiếp tục, nếu trước đó bị đình chỉ. Tòa án ra quyết định đình thủ tục phục hồi phải gửi trả lại hồ sơ vụ án cho tòa án có thẩm quyền (Đ77).
3. Thanh lý tài sản, các khoản nợ
3.1 Các tr.hợp tòa án ra quyết định mở thủ tục
thanh lý tài sản
3.2 Khiếu nại, kháng nghị và giải quyết khiếu nại, kháng nghị quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản
3.3 Tài sản và thứ tự phân chia tài sản 3.4 Đình chỉ thủ tục thanh lý tài sản
3. Thanh lý tài sản, các khoản nợ (tt)
Việc thanh lý tài sản, các khoản nợ là một thủ tục độc lập được thực hiện trước việc tuyên bố phá sản, trừ tr.hợp tòa án tuyên bố phá sản theo Đ87.
3.1 Các tr.hợp tòa án ra quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản
Tr.hợp DN HĐKD bị thua lỗ đã được NN áp dụng biện pháp đặc biệt nhưng vẫn không phục hồi và không thanh toán được các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu thì tòa án mở thủ tục thanh lý mà không cần triệu tập hội nghị chủ nợ để xem xét việc thủ tục phục hồi (Đ78).
Theo LPS thì hội nghị chủ nợ không phải là thủ tục bắt buộc trong mọi tr.hợp khi giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
3.1 Các tr.hợp tòa án ra quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản (tt)
Thẩm phán ra quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản khi hội nghị chủ nợ không thành trong các tr.hợp (Đ79):
Chủ DN hoặc đại diện hợp pháp của chủ DN, HTX không tham gia hội nghị chủ nợ mà không có lý do chính đáng hoặc sau khi hội nghị chủ nợ đã được hoãn một lần nếu người nộp đơn thuộc các tr.hợp quy định tại Đ13 và Đ14.
Không đủ số chủ nợ quy định tham gia hội nghị sau khi hội nghị đã được hoãn một lần nếu người nộp đơn thuộc tr.hợp quy định tại các Đ15, 16, 17 và 18.
3.1 Các tr.hợp tòa án ra quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản (tt)
Hội nghị chủ nợ lần thứ nhất thông qua nghị quyết đồng ý với dự kiến các giải pháp tổ chức lại HĐKD, kế hoạch thanh toán nợ cho các chủ nợ và yêu cầu DN, HTX xây dựng phương án phục hồi HĐKD, nếu có một trong các tr.hợp sau thì tòa án ra quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản (Đ80):
Thứ nhất, DN, HTX không xây dựng được phương án phục hồi
(K1 Đ68).
Thứ hai, hội nghị chủ nợ không thông qua phương án phục
hồi.
Thứ ba, DN, HTX không thực hiện đúng hoặc không thực hiện được phương án phục hồi, trừ tr.hợp các bên có thỏa thuận khác.
Hội nghị chủ nợ lần 1 không thông qua phương án phục hồi
(vấn đề này chưa được quy định trong LPS).
Nghiêm cấm các NH nơi DN, HTX có tài khoản thực hiện các hành vi sau kể từ ngày tòa án áp dụng thủ tục thanh lý (Đ59):
Thanh toán các khoản nợ của DN, HTX, trừ việc
thanh toán được thẩm phán phụ trách đồng ý;
Thực hiện bất kỳ hành vi nào nhằm bù trừ hoặc thanh toán các khoản DN, HTX vay của ngân hàng.
3.2 Khiếu nại, kháng nghị và giải quyết khiếu nại, kháng nghị mở thủ tục thanh lý
DN, HTX, các chủ nợ có quyền khiếu nại, VKS có
quyền kháng nghị.
Những người mắc nợ DN, HTX có quyền khiếu nại phần quyết định liên quan đến nghĩa vụ trả nợ của mình.
Tòa án phải gửi hồ sơ về phá sản kèm theo đơn khiếu nại, quyết định kháng nghị cho tòa án cấp trên trực tiếp.
Chánh án tòa án cấp trên chỉ định một tổ gồm ba
thẩm phán xem xét, giải quyết.
3.2 Khiếu nại, kháng nghị và giải quyết khiếu nại, kháng nghị mở thủ tục thanh lý (tt)
Tổ thẩm phán phải xem xét, giải quyết, và có
quyền ra một trong các quyết định: Không chấp nhận khiếu nại, kháng nghị và giữ
nguyên quyết định mở thủ tục thanh lý;
Sửa quyết định mở thủ tục thanh lý; Hủy quyết định mở thủ tục thanh lý và giao hồ sơ
cho tòa án cấp dưới.
Quyết định giải quyết khiếu nại, kháng nghị
của tòa án cấp trên là quyết định cuối cùng.
3.3 Tài sản và thứ tự phân chia tài sản
Tài sản phá sản bao gồm (K1 Đ49):
Tài sản phá sản là tài sản của DN, HTX được xác định
từ thời điểm tòa án thụ lý đơn yêu cầu.
Tài sản và quyền về tài sản có tại thời điểm tòa án thụ
lý đơn;
Các khoản lợi nhuận, các tài sản và các quyền về tài sản sẽ có do việc thực hiện các giao dịch được xác lập trước khi tòa án thụ lý đơn;
Tài sản là vật đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của DN, HTX. Nếu tài sản là vật đảm bảo thực hiện nghĩa vụ, nếu giá trị của vật vượt quá khoản nợ thì phần vượt quá đó là tài sản của DN, HTX;
Giá trị quyền sử dụng đất của DN, HTX.
3.3 Tài sản và thứ tự phân chia tài sản(tt)
Thời điểm xác định tài sản là 3 tháng trước ngày
tòa án thụ lý đơn.
Đối với DNTN và CTHD thì tài sản còn bao gồm cả
tài sản của chủ DNTN và của TVHD (K2 Đ49).
Tài sản từ các giao dịch của DN, HTX bị coi là vô
hiệu (Đ43).
3.3 Tài sản và thứ tự phân chia tài sản(tt)
Thứ tự xử lý các khoản nợ:
Đối với các khoản nợ có bảo đảm được xác lập trước khi tòa án thụ lý đơn thì được ưu tiên thanh toán bằng tài sản đó. Nếu giá trị của tài sản không đủ thanh toán thì phần nợ còn lại sẽ được thanh toán trong quá trình thanh lý tài sản.
Nếu tài sản lớn hơn số nợ thì phần chênh lệch được
nhập vào giá trị tài sản còn lại của DN, HTX (Đ35). Đối với các khoản nợ chưa đến hạn vào thời điểm mở thủ tục thanh lý được xử lý như các khoản nợ đến hạn nhưng không được tính lãi đối với thời gian chưa đến hạn (Đ34).
3.3 Tài sản và thứ tự phân chia tài sản(tt)
Sau khi thanh toán các khoản nợ có bảo đảm, thứ tự các khoản nợ được phân chia:
Phí phá sản; Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, BHXH và các quyền lợi khác theo thỏa ước lao động và HĐLĐ;
Các khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho các chủ nợ trong danh sách chủ nợ theo n.tắc mỗi chủ nợ được thanh toán theo tỷ lệ tương ứng.
3.3 Tài sản và thứ tự phân chia tài sản(tt)
Phần còn lại (nếu còn) thuộc về (Đ37):
Xã viên HTX; Chủ DNTN; Các thành viên của công ty, các cổ đông của
CTCP;
Chủ sở hữu DNNN.
3.4 Đình chỉ thủ tục thanh lý tài sản
Thẩm phán ra quyết định đình chỉ thủ tục thanh lý trong những tr.hợp:
DN, HTX không còn tài sản để phân chia; Phương án phân chia tài sản đã được thực hiện
xong.
Quyết định này đã kết thúc thủ tục thanh lý để tòa án tuyên bố DN, HTX bị phá sản nhằm kết thúc sự tồn tại của DN, HTX.
4. Tuyên bố DN, HTX bị phá sản
4.1 Các tr.hợp tòa án tuyên bố phá sản (Đ86, Đ87) 4.2 Thông báo quyết định tuyên bố phá sản 4.3 Khiếu nại, kháng nghị và giải quyết khiếu nại,
kháng nghị quyết định tuyên bố phá sản
4.1 Các tr.hợp tòa án tuyên bố phá sản (Đ86, Đ87)
Thứ nhất, đồng thời với việc ra quyết định đình chỉ thủ tục thanh lý tài sản, thẩm phán ra quyết định tuyên bố DN, HTX bị phá sản (Thủ tục phá sản thông thường). Thứ hai, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết hạn nộp tiền tạm ứng án phí, chủ DN hoặc đại diện của DN, HTX không còn tiền và tài sản để nộp tiền tạm ứng phí thì tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản (Thủ tục đặc biệt – thủ tục rút gọn) (K1 Đ87).
4.1 Các tr.hợp tòa án tuyên bố phá sản (Đ86, Đ87) (tt)
Thứ ba, sau khi thụ lý đơn và nhận các tài liệu do các bên gửi đến, tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản, nếu DN, HTX không còn tài sản hoặc còn nhưng không đủ để thanh toán phí phá sản (Thủ tục đặc biệt – thủ tục rút gọn) (K1 Đ87).
Quyết định tuyên bố DN, HTX bị phá sản nhằm chấm dứt sự tồn tại về mặt pháp lý cũng như chấm dứt quan hệ nợ nần, trừ tr.hợp phá sản DNTN và CTHD, trừ khi các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
4.2 Thông báo quyết định tuyên bố phá sản
Tòa án gửi quyết định phá sản cho DN, HTX, VKS cùng cấp và thông báo cho các chủ nợ, những người mắc nợ DN, HTX, đồng thời đăng báo 3 số liên tiếp.
Tòa án phải gửi quyết định phá sản cho CQĐKKD để xóa tên DN, HTX; trong tr.hợp TANDTC ra quyết định giải quyết khiếu nại, kháng nghị theo quy định tại Đ92 thì thời hạn này có thể dài hơn nhưng không quá 25 ngày (Đ89).
DN, HTX, các chủ nợ, những người mắc nợ DN, HTX có quyền khiếu nại, VKS có quyền kháng nghị quyết định tuyên bố phá sản (Đ91, Đ92).
Tòa án phải gửi hồ sơ về phá sản kèm theo đơn khiếu nại, quyết định kháng nghị cho tòa án cấp trên trực tiếp.
4.2 Thông báo quyết định tuyên bố phá sản(tt)
Ngay sau khi nhận được hồ sơ về phá sản kèm theo đơn khiếu nại, kháng nghị, chánh án tòa án cấp trên trực tiếp chỉ định một tổ gồm ba thẩm phán xem xét, giải quyết.
Tổ thẩm phán phải xem xét, giải quyết khiếu nại, kháng
nghị, và có quyền ra một trong các quyết định sau: Không chấp nhận khiếu nại, kháng nghị và giữ nguyên quyết
định tuyên bố phá sản;
Hủy quyết định tuyên bố phá sản và giao hồ sơ về phá sản cho
tòa án cấp dưới tiếp tục tiến hành thủ tục phá sản.
Quyết định giải quyết khiếu nại, kháng nghị của
tòa án cấp trên trực tiếp là quyết định cuối cùng (Đ92).
CHƯƠNG X. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG KINH DOANH THƯƠNG MẠI Nội dung nghiên cứu:
I. KHÁI QUÁT VỀ TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI VÀ PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI
II. THƯƠNG LƯỢNG VÀ HÒA GIẢI III. TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI IV. TÒA ÁN
I. KHÁI QUÁT VỀ TRANH CHẤP TM VÀ PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TM
1. Tranh chấp thương mại 2. Phương thức giải quyết tranh chấp thương mại
1. Tranh chấp thương mại (TCTM) TCTM là tranh chấp phát sinh do việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng trong hoạt động TM (Đ238 LTM1997).
Hoạt động TM là việc thực hiện một hay nhiều HVTM của các cá nhân, tổ chức kinh doanh bao gồm mua bán HH, cung ứng DV; phân phối; đại diện; đại lý; ký gửi; thuê, cho thuê; thuê mua; xây dựng; tư vấn; kỹ thuật; li xăng; đầu tư; TC, NH; BH; thăm dò, khai thác; vận chuyển và các HVTM khác (K2 Đ3 PLTTTM2003).
Hoạt động TM là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán HH, cung ứng DV, đầu tư, xúc tiến TM và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác (K1 Đ3 LTM2005).
KD là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ SP hoặc cung ứng DV nhằm mục đích sinh lợi (K2 Đ 4 LDN2005).
1. Tranh chấp thương mại (tt)
Tranh chấp kinh tế thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án kinh tế và trọng tài kinh tế, bao gồm (Đ29 BLTTDS2004):
Các tranh chấp về hợp đồng kinh tế giữa pháp nhân với pháp
nhân, giữa pháp nhân với cá nhân có ĐKKD;
Các tranh chấp giữa công ty với các thành viên, giữa các thành viên với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể công ty;
Các tranh chấp liên quan đến việc mua bán cổ phiếu, trái
phiếu;
Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đầu có mục đích lợi nhuận;
Các tranh chấp kinh tế khác.
Các tranh chấp trên mới chỉ là nhóm tranh chấp điển hình có nội dung kinh tế, thực chất tranh chấp kinh tế là một khái niệm có nội hàm rộng, bao hàm tất cả các tranh chấp có nội dung kinh tế.
1. Tranh chấp thương mại (tt)
TCTM phải hội đủ các yếu tố:
Thứ nhất, TCTM là những mâu thuẫn (bất đồng) về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong mối quan hệ cụ thể.
Thứ hai, những mâu thuẫn (bất đồng) đó phải phát sinh
từ hoạt động thương mại.
Thứ ba, những mâu thuẫn (bất đồng) đó phát sinh chủ
yếu giữa các thương nhân.
2. Phương thức giải quyết TCTM
Có bốn phương thức giải quyết TCTM cơ bản:
Thương lượng Hòa giải TTTM Tòa án
2. Phương thức giải quyết TCTM (tt)
Các phương thức thương lượng, hòa giải và TTTM không mang ý chí quyền lực NN mà chủ yếu là ý chí tự định đoạt của các bên hoặc phán quyết của bên thứ ba độc lập (do các bên lựa chọn) theo thủ tục linh hoạt, mềm dẻo.
Tòa án lại là phương thức mang ý chí quyền lực NN được tiến hành theo thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ.
II. THƯƠNG LƯỢNG VÀ HÒA GIẢI
1. Thương lượng 2. Hòa giải
1. Thương lượng Khái niệm
Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp thông qua việc các bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc, tự dàn xếp, tháo gỡ những bất đồng phát sinh để loại bỏ tranh chấp mà không có sự trợ giúp hay phán quyết của bất kỳ bên thứ ba nào.
Là phương thức xuất hiện sớm, thông dụng và phổ
biến nhất.
Thực hiện đơn giản, ít tốn kém, không bị ràng buộc bởi
những thủ tục pháp lý phức tạp.
Uy tín, bí mật kinh doanh được bảo đảm tối đa. Hạn chế sự phương hại đến mối quan hệ giữa các bên,
tăng cường hiểu biết và hợp tác lẫn nhau.
1. Thương lượng (tt)
Các đặc trưng cơ bản của thương lượng: Thứ nhất, được thực hiện bởi cơ chế tự giải quyết thông qua việc bàn bạc, thỏa thuận để tự hóa giải những bất đồng mà không cần bên thứ ba để trợ giúp hay ra phán quyết.
Thứ hai, không chịu sự ràng buộc của bất kỳ n.tắc
pháp lý về thủ tục giải quyết tranh chấp.
Thứ ba, việc thực thi kết quả hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự nguyện của mỗi bên mà không có bất kỳ cơ chế pháp lý nào bảo đảm.
1. Thương lượng (tt)
Thương lượng có thể được thực hiện bằng
nhiều cách thức:
Thương lượng trực tiếp: các bên trực tiếp gặp nhau bàn bạc, trao đổi và đề xuất ý kiến nhằm tìm kiếm giải pháp.
Thương lượng gián tiếp: các bên gửi cho nhau các tài liệu thể hiện quan điểm và yêu cầu nhằm tìm kiếm giải pháp.
Kết hợp thương lượng trực tiếp và thương lượng gián
tiếp.
1. Thương lượng (tt)
Ưu điểm của phương thức thương lượng: Thuận tiện, đơn giản, nhanh chóng, linh hoạt, hiệu
quả và ít tốn kém.
Bảo vệ được uy tín của các bên, bí mật trong kinh
doanh.
Hạn chế của phương thức thương lượng: Nó phụ thuộc vào sự hiểu biết và thái độ thiện chí,
hợp tác của các bên tranh chấp.
Kết quả thương lượng không được đảm bảo bằng
cơ chế pháp lý mang tính bắt buộc.
2. Hòa giải
Khái niệm
Hòa giải là phương thức với sự tham gia của bên thứ ba làm trung gian hòa giải để hỗ trợ, thuyết phục các bên tìm kiếm các giải pháp nhằm loại trừ tranh chấp.
2. Hòa giải (tt) Các đặc trưng cơ bản của hòa giải: Thứ nhất, có sự hiện diện của bên thứ ba (do các bên lựa chọn) làm trung gian để giúp các bên tìm kiếm giải pháp.
Bên thứ ba không có quyền quyết định hay áp đặt bất cứ vấn đề gì nhằm ràng buộc các bên. Quyền quyết định cuối cùng vẫn thuộc về các bên khi họ thống nhất được ý chí với nhau trên cơ sở sự hướng dẫn, trợ giúp của người thứ ba.
Thứ hai, không chịu sự chi phối bởi các quy định có tính
khuôn mẫu, bắt buộc của pháp luật về thủ tục hòa giải.
Thứ ba, việc thực thi kết quả hòa giải thành hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự nguyện của các bên mà không có bất kỳ cơ chế pháp lý nào đảm bảo thi hành.
Cần phân biệt hòa giải với sự tham gia của bên thứ ba được các bên lựa chọn (hòa giải ngoài tố tụng) và hòa giải được tiến hành tại tòa án hay trọng tài (hòa giải trong tố tụng).
2. Hòa giải (tt) Các bước trong quá trình hòa giải: Các bên trao đổi thông tin, tài liệu để làm rõ yêu cầu, khả năng, vị thế của mỗi bên đồng thời lựa chọn bên (hoặc các bên) làm trung gian (hội đồng định giá, giám định viên…).
Các bên có thể xác định một thủ tục (quy trình) hòa giải. Nếu không có thỏa thuận thì có thể hiểu các bên trao cho người hòa giải có toàn quyền quyết định.
Các bên trình bày ý kiến, quan điểm về vụ tranh chấp, lắng nghe ý
kiến của người khác và đề xuất các phương án.
Người trung gian hòa giải xem xét, phân tích, đánh giá các tình tiết, làm sáng tỏ vị thế của các bên. Người trung gian có thể trao đổi, gặp gở riêng với một hoặc các bên để phân tích, thuyết phục.
Các ý kiến, nhận xét, bình luận và những đề xuất, giải pháp của
người trung gian chỉ có tính chất khuyến nghị, tham vấn.
Trên cơ sở đó, nếu các bên thỏa thuận được thì phải được ghi nhận bằng văn bản có đầy đủ chữ ký xác nhận của các bên và của người trung gian. Văn bản này có giá trị ràng buộc các bên và các bên phải tôn trọng, tự nguyện thực hiện.
2. Hòa giải (tt) Ưu điểm của phương thức hòa giải: Có những ưu điểm như phương thức thương lượng như tính đơn giản, thuận tiện, nhanh chóng, sự linh hoạt, hiệu quả và ít tốn kém.
Người thứ ba thường là người có chuyên môn, kinh nghiệm,
am hiểu lĩnh vực và vấn đề đang tranh chấp.
Kết quả hòa giải được ghi nhận và chứng kiến bởi người thứ ba nên mức độ tôn trọng và tự nguyện tuân thủ các cam kết thường cao hơn thương lượng.
Uy tín, bí mật KD dễ bị ảnh hưởng hơn thương lượng. Chi phí cho hòa giải thường tốn kém hơn thương lượng.
Nhược điểm của phương thức hòa giải: Hòa giải cũng có những hạn chế như thương lượng, bởi vẫn được quyết định trên cơ sở ý chí thỏa thuận cũng như sự tự nguyện thi hành của mỗi bên.
III. TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI
1. Các hình thức TTTM 2. Thành lập TTTT 3. Chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn
phòng đại diện và TTTT
4. Thủ tục giải quyết TCTM bằng trọng tài
thương mại
1. Các hình thức TTTM
1.1 Trọng tài vụ việc (TTVV) 1.2 Trọng tài thường trực (TT/TT)
1.1 Trọng tài vụ việc (TTVV)
◙ Khái niệm
TTVV là phương thức do các bên thỏa thuận thành lập, và trọng tài sẽ tự chấm dứt khi giải quyết xong vụ tranh chấp.
Đây là hình thức trọng tài xuất hiện sớm nhất và được
sử dụng rộng rãi ở các nước.
Pháp luật các nước đều ghi nhận sự tồn tại của hình
thức trọng tài này với mức độ sâu rộng khác nhau.
1.1 Trọng tài vụ việc (tt) ◙ Các đặc trưng cơ bản của TTVV: TTVV chỉ được thành lập khi phát sinh tranh chấp và tự chấm dứt hoạt động (tự giải thể) khi giải quyết xong tranh chấp.
TTVV không có trụ sở thường trực, không có bộ máy
điều hành và không có danh sách trọng tài viên.
TTVV không có quy tắc tố tụng riêng, mà do các bên tự thỏa thuận xây dựng hoặc có thể chọn từ các bộ quy tắc trọng tài nào đó.
1.1 Trọng tài vụ việc (tt) ◙ Ưu thế của TTVV so với trọng tài thường trực: Có thể giải quyết nhanh chóng, ít tốn kém, bởi vì nó phụ thuộc chủ yếu vào ý chí của các bên tranh chấp; Quyền lựa chọn TTV của các bên không bị giới hạn bởi DSTTV sẵn có như TT/TT mà có thể lựa chọn bất kỳ TTV nào của bất kỳ TTTT nào;
Các bên tranh chấp có quyền rộng rãi trong việc xác định các quy tắc tố tụng. Trong khi đó ở TT/TT, các bên chủ yếu chịu ràng buộc bởi quy tắc tố tụng của chính TTTT mà các bên đã chọn.
1.2 Trọng tài thường trực (TT/TT)
Ở các nước, TT/TT được tổ chức dưới các hình thức đa dạng như: các TTTT, các hiệp hội trọng tài, các viện trọng tài, nhưng phổ biến nhất là các TTTT.
Trọng tài hầu hết ở các nước đều tồn tại dưới hình thức phi CP và là các tổ chức nghề nghiệp. Có một số nước, trọng tài lại thuộc NN.
Theo PLVN, TT/TT được tổ chức dưới dạng các TTTT, là
các tổ chức phi CP, có tư cách pháp nhân.
Các đặc trưng của TTTT Thứ nhất, các TTTT là các tổ chức phi CP,
không phải CQNN.
Được thành lập theo sáng kiến của các TTV sau khi
được CQNN có thẩm quyền cho phép. Hoạt động theo n.tắc tự trang trải chi phí. TTV duy nhất hoặc HĐTT không nhân danh NN mà
nhân danh người thứ ba độc lập.
Các TTTT đặt dưới sự quản lý và hỗ trợ của NN.
Các đặc trưng của TTTT(tt) Thứ hai, các TTTT có tư cách pháp nhân, tồn
tại độc lập với nhau. Được thành lập hợp pháp; Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức và tự chịu trách
nhiệm bằng tài sản đó;
Nhân danh mình tham gia các QHPL một cách độc lập
(Đ84 BLDS2005).
◙ Tính độc lập của các TTTT với nhau:
Các TTTT tồn tại độc lập và bình đẳng với các
TTTT khác.
Giữa các TTTT không tồn tại quan hệ phụ thuộc cấp trên, cấp dưới như hệ thống các cơ quan tài phán NN.
→ Đây là tính chất đặc thù của tố tụng trọng tài trong
việc quy định n.tắc xét xử một lần.
Các đặc trưng của TTTT(tt) Thứ ba, tổ chức và quản lý ở các TTTT rất đơn
giản, gọn nhẹ.
Cơ cấu tổ chức gồm có ban điều hành và các TTV. Ban điều hành gồm có chủ tịch, một hoặc các phó chủ
tịch và có thể có tổng thư ký do chủ tịch cử.
TTTT còn có các TTV trong DSTTV của trung tâm. Các TTV tham gia giải quyết tranh chấp khi được lựa chọn hoặc chỉ định.
Các đặc trưng của TTTT(tt) Thứ tư, mỗi TTTT tự quyết định về lĩnh vực hoạt
động và có quy tắc tố tụng riêng.
Tự xác định lĩnh vực hoạt động tùy thuộc vào chuyên
môn của TTV và được ghi trong điều lệ.
Các TTTT có quyền mở rộng hoặc thu hẹp phạm vi hoạt động nhưng phải được sự chấp thuận của CQNN. Mỗi TTTT đều có điều lệ riêng, đặc biệt là có quy tắc tố
tụng riêng và không được trái pháp luật.
Khi giải quyết tranh chấp, HĐTT hoặc TTV duy nhất
phải tuân thủ quy tắc tố tụng này.
Các đặc trưng của TTTT(tt) Thứ năm, hoạt động xét xử của TTTT được tiến
hành bởi các TTV của TTTT.
Mỗi TTTT đều có một DSTTV. Việc chọn hoặc chỉ định TTV chỉ được giới hạn trong
danh sách này.
Đây là khác biệt so với TTVV.
2. Thành lập TTTT
2.1 Điều kiện để thành lập TTTT 2.2 Thủ tục thành lập TTTT 2.3 Chi nhánh, văn phòng đại diện của TTTT
2.1 Điều kiện để thành lập TTTT
Cần phải thỏa mãn ba điều kiện:
◙ Thứ nhất, chỉ được thành lập TTTT tại một số
địa phương theo quy định của CP.
Cho phép thành lập TTTT tại ba trung tâm thành phố lớn (Hà Nội, TP.HCM, Đà Nẵng) nhưng có thể thành lập tại các địa phương khác, tùy thuộc vào hình hình KTXH của địa phương và phải bảo đảm các điều kiện thành lập TTTT.
2.1 Điều kiện để thành lập TTTT (tt)
Cần phải thỏa mãn ba điều kiện:
◙ Thứ hai, phải có ít nhất 5 TTV là sáng lập viên.
Điều kiện của trọng tài viên:
Phải là CDVN; Có NLHVDS đầy đủ; Có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, vô tư, khách
quan;
Có bằng đại học và đã qua thực tế công tác theo ngành
đã học từ 5 năm trở lên.
2.1 Điều kiện để thành lập TTTT (tt)
Những tr.hợp không được làm TTV:
Người đang bị quản chế hành chính, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị kết án mà chưa được xóa án tích;
Thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, chấp hành
viên, công chức đang công tác (Đ12 PLTTTM).
2.1 Điều kiện để thành lập TTTT (tt)
Cần phải thỏa mãn ba điều kiện:
◙ Thứ ba, được Hội luật gia VN giới thiệu. Vai trò của Hội Luật gia được đề cao. Các TTV sáng lập cần có văn bản đề nghị Hội luật gia
để xem xét, đánh giá và cấp giấy giới thiệu.
2.2 Thủ tục thành lập TTTT
◙ Bước 1: Xin phép thành lập ◙ Bước 2: ĐKHĐ
◙ Bước 1: Xin phép thành lập Các sáng lập viên đủ điều kiện làm TTV phải gửi hai bộ hồ sơ đề nghị thành lập TTTT đến Bộ tư pháp.
Hồ sơ gồm các giấy tờ: Đơn xin phép thành lập. Đơn có nội dung (K4 Đ14 PLTTTM) và phải có chữ ký của tất cả các sáng lập viên về việc cử một sáng lập viên làm chủ tịch;
Họ tên, địa chỉ, nghề nghiệp của các sáng lập viên. Nội dung pháp lý này thể hiện qua sơ yếu lý lịch, bản sao công chứng hoặc chứng thực hợp lệ bằng tốt nghiệp đại học, xác nhận về việc đã qua thực tế công tác theo ngành đã học từ 5 năm trở lên;
Điều lệ của TTTT; Văn bản giới thiệu của Hội luật gia.
◙ Bước 1: Xin phép thành lập (tt)
Bộ trưởng Bộ tư pháp cấp giấy phép thành lập và phê chuẩn điều lệ đồng thời có công văn thông báo kèm theo bản sao giấy phép thành lập gửi sở tư pháp nơi TTTT đặt trụ sở. Tr.hợp từ chối, Bộ tư pháp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
◙ Bước 2: ĐKHĐ
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được giấy phép thành lập, TTTT ĐKHĐ với sở tư pháp, nơi đặt trụ sở. Hết thời hạn này mà không ĐKHĐ thì giấy phép thành lập sẽ bị thu hồi.
Sở tư pháp có trách nhiệm cấp giấy ĐKHĐ trong thời
hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Kể từ thời điểm được cấp giấy ĐKHĐ, TTTT có tư cách
pháp nhân và được phép hoạt động.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp giấy
ĐKHĐ, TTTT phải đăng báo trong ba số liên tiếp.
◙ Bước 2: ĐKHĐ (tt) Nội dung đăng báo phải được niêm yết cùng DSTTV tại
trụ sở của TTTT.
Quá trình hoạt động, TTTT được thay đổi nội dung giấy
phép thành lập, giấy ĐKHĐ.
Khi thay đổi tên gọi hay lĩnh vực hoạt động, trung tâm
phải xin phép Bộ tư pháp.
Tr.hợp thay đổi chủ tịch trung tâm, địa điểm đặt trụ sở hoặc DSTTV thì phải thông báo cho Bộ tư pháp và sở tư pháp, nơi trung tâm ĐKHĐ.
2.3 Chi nhánh, văn phòng đại diện TTTT
◙ Chi nhánh CN là đơn vị phụ thuộc của TTTT, có nhiệm vụ thực hiện một phần hoặc toàn bộ chức năng của TTTT, kể cả nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền.
TTTT được đặt CN ở trong và ngoài tỉnh nơi TTTT đặt trụ sở và phải chịu trách nhiệm về hoạt động của CN. TTTT cử một TTV làm trưởng CN và phải ĐKHĐ của CN
tại sở tư pháp, nơi đặt CN.
2.3Chi nhánh, văn phòng đại diện TTTT(tt)
◙ Chi nhánh (tt) Sở tư pháp có trách nhiệm cấp giấy ĐKHĐ cho CN. CN được hoạt động kể từ ngày được cấp giấy
ĐKHĐ.
TTTT phải thông báo về việc lập CN cho Bộ tư
pháp và sở tư pháp nơi đặt CN.
TTTT phải đăng báo trong ba số liên tiếp.
2.3 Chi nhánh, văn phòng đại diện TTTT
◙ VPĐD VPĐD là đơn vị phụ thuộc của TTTT, đại diện cho
TTTT theo ủy quyền.
TTTT được lập VPĐD ở trong và ngoài tỉnh, nơi
TTTT đặt trụ sở.
TTTT phải thông báo cho sở tư pháp, nơi TTTT đặt
trụ sở và sở tư pháp, nơi đặt VPĐD.
3. Chấm dứt hoạt động CN, VPĐD, TTTT
3.1 Chấm dứt hoạt động của CN, VPĐD 3.2 Chấm dứt hoạt động của TTTT
3.1 Chấm dứt hoạt động của CN, VPĐD
◙ Các tr.hợp chấm dứt hoạt động của CN: Theo quyết định của TTTT; TTTT đã lập CN, chấm dứt hoạt động; Bị thu hồi giấy ĐKHĐ do vi phạm nghiêm trọng pháp
luật trọng tài.
TTTT phải thông báo cho Bộ tư pháp, sở tư pháp. TTTT phải nộp lại giấy ĐKHĐ và con dấu của CN đồng thời phải đăng báo.
3.1 Chấm dứt hoạt động của CN, VPĐD(tt)
◙ VPĐD chấm dứt theo quyết định của TTTT
Chậm nhất 7 ngày trước thời điểm chấm dứt hoạt động của VPĐD, TTTT phải thông báo cho sở tư pháp.
3.2 Chấm dứt hoạt động của TTTT
◙ TTTT chấm dứt hoạt động trong các tr.hợp: Các tr.hợp quy định tại điều lệ; Bị thu hồi giấy phép thành lập.
Trình tự chấm dứt hoạt động TTTT ◙ Tr.hợp chấm dứt theo điều lệ: TTTT phải thông báo cho Bộ tư pháp, Hội luật gia và sở
tư pháp đồng thời phải đăng báo.
Trước thời điểm chấm dứt, TTTT phải thanh toán xong các khoản nợ và hoàn tất các vụ việc đã nhận, trừ tr.hợp có thỏa thuận khác. Khi hoàn tất các thủ tục này, TTTT phải báo cáo cho Bộ tư pháp.
Bộ tư pháp ra quyết định chấm dứt, TTTT nộp lại giấy
phép thành lập, giấy ĐKHĐ và con dấu.
Trình tự chấm dứt hoạt động TTTT(tt) ◙ Tr.hợp trung tâm bị thu hồi giấy phép: TTTT phải đăng báo về việc chấm dứt hoạt động. Trong thời hạn 60 ngày TTTT phải thanh toán xong các khoản nợ và hoàn tất các vụ việc đã nhận, trừ tr.hợp có thỏa thuận khác.
TTTT phải báo cáo cho Bộ tư pháp, Hôi luật gia và sở
tư pháp nơi trung tâm ĐKHĐ.
TTTT nộp lại giấy phép thành lập, giấy ĐKHĐ và con
dấu.
4. Thủ tục giải quyết TCTM bằng TTTM
4.1 Các n.tắc giải quyết TCTM bằng TTTM 4.2 Thẩm quyền của TTTM 4.3 Trình tự giải quyết TCTM tại TTTM 4.4 Thi hành quyết định trọng tài 4.5 Sự hỗ trợ của tòa án đối với quyết định của
TTTM
4.1Các n.tắc giải quyết TCTM bằng TTTM
N.tắc thỏa thuận trọng tài N.tắc trọng tài viên độc lập, vô tư, khách quan N.tắc trọng tài viên phải căn cứ vào pháp luật N.tắc trọng tài viên phải tôn trọng sự thỏa
thuận của các bên
N.tắc giải quyết một lần
N.tắc thỏa thuận trọng tài ◙ Thỏa thuận trọng tài là thỏa thuận giải quyết
bằng trọng tài các vụ tranh chấp.
Các bên có thể thỏa thuận trước hoặc sau khi tranh
chấp.
Đòi hỏi phải có sự thỏa thuận giữa các bên. Có thể là một thỏa thuận riêng hoặc là thỏa thuận trong hợp đồng và phải được lập thành văn bản (Đ9 PLTTTM)
Khi nộp đơn kiện cho TTTT, phải nộp kèm theo thỏa
thuận trọng tài.
Nếu thỏa thuận trọng tài vô hiệu thì trọng tài cũng
không có thẩm quyền giải quyết.
N.tắc thỏa thuận trọng tài (tt) ◙ Thỏa thuận trọng tài vô hiệu trong những tr.hợp
(Đ10 PLTTTM):
Tranh chấp không thuộc hoạt động thương mại (K3 Đ2
PLTTTM);
Người ký thỏa thuận không có thẩm quyền; Một bên ký kết thỏa thuận không có NLHVDS đầy đủ; Thỏa thuận trọng tài không quy định hoặc quy định không rõ đối tượng tranh chấp, tổ chức trọng tài có thẩm quyền giải quyết mà sau đó các bên không có thỏa thuận bổ sung;
Thỏa thuận trọng tài không đúng hình thức theo Đ9
PLTTTM;
Bên ký kết thỏa thuận bị lừa dối, bị đe dọa và có yêu
cầu tuyên bố thỏa thuận trọng tài vô hiệu.
N.tắc thỏa thuận trọng tài (tt)
Thời hiệu yêu cầu tuyên bố thỏa thuận trọng tài vô hiệu là 6 tháng, kể từ ngày ký kết nhưng phải trước ngày HĐTT mở phiên họp đầu tiên giải quyết vụ tranh chấp.
Sau khi thụ lý đơn yêu cầu giải quyết TCTM mà xác định được là thỏa thuận trọng tài vô hiệu thì HĐTT ra quyết định đình chỉ giải quyết.
N.tắc thỏa thuận trọng tài (tt)
◙ Tóm lại:
TCTM chỉ được giải quyết tại trọng tài nếu các bên có thỏa thuận và thỏa thuận đó có hiệu lực. Nếu không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận vô hiệu mà HĐTT vẫn giải quyết thì quyết định của HĐTT sẽ bị hủy (Đ54 PLTTTM).
N.tắc TTV độc lập, vô tư, khách quan
Đây là vấn đề đặc biệt được quan tâm. Một số tổ chức trọng tài còn yêu cầu TTV xác nhận là họ sẽ cam kết thực hiện các yêu cầu trên, và có thể yêu cầu TTV giải trình bất kỳ sự kiện hoặc chi tiết nào có thể khiến các bên nghi ngờ.
Tiêu chuẩn của TTV (K1 Đ12 PLTTTM). Những người không được làm TTV (K2, K3 Đ12
PLTTTM).
N.tắc TTV độc lập, vô tư, khách quan (tt)
TTV phải từ chối giải quyết hoặc các bên có quyền yêu cầu thay đổi TTV trong các tr.hợp: TTV là người thân thích của một bên hoặc đại diện của
bên đó;
TTV có lợi ích trong vụ tranh chấp; Có căn cứ rõ ràng cho thấy TTV không vô tư, khách
quan.
N.tắc TTV độc lập, vô tư, khách quan (tt)
TTV phải thông báo công khai và kịp thời những việc có thể ảnh hưởng về tính khách quan vô tư của mình. TTV phải căn cứ vào các tình tiết của vụ tranh chấp, phải xác minh sự việc nếu thấy cần thiết và phải căn cứ vào các chứng cứ thu thập được.
Không ai có quyền chỉ đạo, can thiệp vào việc giải quyết tranh chấp của TTV. Quyết định của TTV phải đúng với sự thật khách quan.
Nếu TTV không vô tư, khách quan, vi phạm nghĩa vụ của TTV thì quyết định của HĐTT sẽ bị hủy (Đ54 PLTTTM).
N.tắc TTV phải căn cứ vào PL
Đây là n.tắc quan trọng trong mọi thủ tục tố tụng trong điều kiện NN pháp quyền mọi người đều phải sống và làm việc theo pháp luật.
Khi giải quyết tranh chấp, TTV phải căn cứ vào pháp luật, nếu không thì các bên có quyền yêu cầu thay đổi TTV, hay quyết định của HĐTT sẽ bị hủy.
N.tắc TTV phải tôn trọng sự thỏa thuận của các bên Các bên tranh chấp được bảo đảm tối đa quyền tự do
định đoạt trên nhiều phương diện.
Các bên có quyền thỏa thuận với nhau nhiều vấn đề liên quan đến thủ tục giải quyết mà TTV phải tôn trọng, nếu không thì quyết định của HĐTT sẽ bị tòa án hủy theo yêu cầu của các bên.
N.tắc TTV phải tôn trọng sự thỏa thuận của các bên (tt)
Các bên tranh chấp có quyền thỏa thuận các vấn đề: TCTM chỉ được giải quyết tại trọng tài nếu có thỏa thuận của các bên, hay quyền hạn của HĐTT là do các bên giao cho họ.
Các bên thỏa thuận chọn TTTT nào và hình thức trọng tài nào thì chỉ có trung tâm và hình thức trọng tài đó có thẩm quyền giải quyết.
Các bên chọn TTV nào thì TTV đó có quyền giải quyết. Các bên có thể chọn hình thức một TTV hoặc HĐTT. Các bên có quyền thỏa thuận địa điểm giải quyết, nếu
không thỏa thuận được thì HĐTT mới quyết định.
Các bên có quyền thỏa thuận thời hạn thực hiện các thủ tục
cần thiết cho việc giải quyết.
Các bên có quyền thỏa thuận thời gian mở phiên họp giải quyết vụ tranh chấp, nếu không thỏa thuận được thì chủ tịch HĐTT có quyền quyết định.
N.tắc giải quyết một lần Các TCTM được giải quyết tại trọng tài được thực hiện nhanh chóng, dứt điểm, tránh dây dưa kéo dài làm ảnh hưởng đến HĐKD.
Thủ tục trọng tài rất đơn giản, ngắn gọn, không có nhiều
giai đoạn xét xử như tố tụng của tòa án.
TTTM không có cơ quan cấp trên nên phán quyết có giá trị chung thẩm, không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm và cũng không có thủ tục GĐ thẩm, tái thẩm. Tố tụng trọng tài chỉ có một trình tự giải quyết, tức là các
tranh chấp chỉ được giải quyết một lần.
Nếu quyết định trọng tài không bị tòa án hủy theo yêu cầu mà bên phải thi hành không tự nguyện thi hành, bên được thi hành có quyền làm đơn yêu cầu cơ quan thi hành án cấp tỉnh thi hành quyết định.
4.2 Thẩm quyền của TTTM
TCTM sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của TTTM khi
hội đủ hai điều kiện: Tranh chấp đó là TCTM; Giữa các bên tranh chấp phải có thỏa thuận trọng tài và
thỏa thuận đó phải có hiệu lực.
Khác với thẩm quyền của tòa án, thẩm quyền của trọng tài chỉ là thẩm quyền vụ việc, nếu được các bên có “vụ việc” lựa chọn đích danh.
Các n.tắc phân định thẩm quyền theo lãnh thổ, theo trụ sở hoặc chỗ ở của bị đơn và theo sự thỏa thuận của nguyên đơn không được áp dụng trong tố tụng trọng tài.
Các bên trao cho HĐTT thẩm quyền giải quyết và phủ định thẩm quyền xét xử của tòa án trừ khi thỏa thuận TT vô hiệu hoặc các bên hủy thỏa thuận TT.
4.3 Trình tự giải quyết TCTM tại TTTM
Trình tự giải quyết TCTM tại HĐTT của TTTT
(trọng tài thường trực)
Trình tự giải quyết TCTM tại HĐTT do các bên
thành lập (trọng tài vụ việc)
Trình tự giải quyết TCTM tại HĐTT của TTTT (trọng tài thường trực)
◙ Đơn kiện và thụ lý đơn kiện ◙ Tự bảo vệ của bị đơn ◙ Thành lập HĐTT tại TTTT ◙ Chuẩn bị giải quyết ◙ Hòa giải ◙ Tổ chức phiên họp giải quyết tranh chấp và
QĐTT
◙ Đơn kiện và thụ lý đơn kiện Nguyên đơn phải làm đơn kiện gửi đến TTTT mà các
bên đã thỏa thuận.
Đơn kiện phải có các nội dung chủ yếu (K1 Đ20
LTTTM).
Đơn kiện phải được gửi trong thời hiệu mà pháp luật
quy định đối với từng loại tranh chấp (K1 Đ21).
Đối với vụ tranh chấp mà pháp luật không quy định thời hiệu thì thời hiệu giải quyết bằng trọng tài là 2 năm (K2 Đ21).
◙ Đơn kiện và thụ lý đơn kiện (tt) Kèm theo đơn kiện, nguyên đơn phải gửi thỏa thuận trọng tài, các tài liệu, chứng cứ, nộp tiền tạm ứng án phí.
Nguyên đơn có thể sửa đổi, bổ sung, rút đơn kiện trước
khi HĐTT ra QĐTT.
Khi nhận đơn kiện, TTTT phải xem xét vụ kiện có thuộc thẩm quyền hay không. Nếu đúng thẩm quyền thì TTTT sẽ thụ lý đơn và bắt đầu các thủ tục giải quyết.
Nhận được đơn kiện, TTTT phải gửi cho bị đơn bản sao đơn kiện, những tài liệu kèm theo mà nguyên đơn cung cấp và DSTTV trung tâm.
◙ Tự bảo vệ của bị đơn
Nếu các bên không có thỏa thuận khác, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiện và các tài liệu kèm theo của nguyên đơn do TTTT gửi đến, bị đơn phải gửi cho TTTT bản tự bảo vệ. Bản tự bảo vệ phải có các nội dung chủ yếu:
Ngày, tháng, năm viết đơn; Tên và địa chỉ của bị đơn; Lý lẽ và chứng cứ để tự bảo vệ, phản bác một phần hay toàn bộ nội dung đơn kiện của nguyên đơn, ý kiến của bị đơn về thẩm quyền của trọng tài;
TTV mà bị đơn chọn trong DSTTV của trung tâm.
◙ Tự bảo vệ của bị đơn (tt) Theo yêu cầu của bị đơn, thời hạn bị đơn phải gửi bản tự bảo vệ kèm theo chứng cứ, có thể dài hơn 30 ngày nhưng phải trước ngày HĐTT mở phiên họp.
Bị đơn có quyền kiện lại nguyên đơn. Đơn kiện phải được gửi cho HĐTT đồng thời gửi cho nguyên đơn trước ngày mở phiên họp của HĐTT giải quyết đơn kiện của nguyên đơn.
Nguyên đơn phải có bản trả lời đơn kiện lại trong thời hạn 30 ngày. Bản trả lời phải được gửi cho bị đơn và HĐTT. HĐTT sẽ giải quyết đơn kiện lại cùng một lúc với việc giải quyết đơn kiện.
◙ Thành lập HĐTT tại TTTT Không có HĐTT cố định mà hội đồng này được thành
lập theo mỗi vụ việc.
HĐTT chỉ được thành lập khi có đơn yêu cầu giải quyết
tranh chấp.
Các bên tranh chấp sẽ tham gia vào việc thành lập
HĐTT.
HĐTT thường có 3 người, mỗi bên chọn một người, hai
trọng tài này sẽ chọn người thứ ba làm chủ tịch.
◙ Thành lập HĐTT tại TTTT (tt)
Việc thành lập HĐTT tại TTTT:
Trong đơn kiện, nguyên đơn chọn một TTV của trung tâm. Trong bản tự bảo vệ, bị đơn cũng chọn một TTV của trung tâm hoặc yêu cầu chủ tịch trung tâm chọn giúp cho mình. Nếu bị đơn không chọn TTV hoặc không yêu cầu chủ tịch trung tâm chỉ định TTV thì chủ tịch trung tâm chỉ định một TTV của trung tâm cho bị đơn.
Tr.hợp có nhiều bị đơn thì các bị đơn phải thỏa thuận chọn một TTV duy nhất, nếu không thì chủ tịch trung tâm sẽ chỉ định một TTV cho các bị đơn.
◙ Thành lập HĐTT tại TTTT (tt) Hai TTV được chọn hoặc được chỉ định phải chọn một
TTV thứ ba của trung tâm làm chủ tịch hội.
Nếu hai TTV không chọn được TTV thứ ba thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, chủ tịch trung tâm chỉ định TTV thứ ba của trung tâm làm chủ tịch.
Việc giải quyết cũng có thể do một TTV duy nhất nếu
các bên có thỏa thuận.
Các bên phải cùng nhau thỏa thuận một TTV duy nhất, nếu các bên không thỏa thuận thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, chủ tịch trung tâm chỉ định TTV duy nhất.
Quyết định của TTV duy nhất có hiệu lực như quyết
định của HĐTT.
◙ Thành lập HĐTT tại TTTT (tt) Sau khi chọn TTV, các bên mới phát hiện TTV do mình chọn thuộc một trong các tr.hợp tại K1 Đ27 LTTTM thì có quyền yêu cầu TTV này từ chối giải quyết.
Việc thay đổi TTV do các TTV khác trong HĐTT quyết định. Trong tr.hợp không quyết định được hoặc nếu hai TTV hoặc TTV duy nhất từ chối giải quyết vụ tranh chấp thì chủ tịch trung tâm quyết định.
Trong quá trình tố tụng, nếu có TTV không thể tiếp tục tham gia thì việc thay đổi TTV cũng được giải quyết theo trình tự này.
◙ Chuẩn bị giải quyết
Thứ nhất, nghiên cứu hồ sơ, xác minh sự việc: Trên cơ sở đơn kiện và các tài liệu, chứng cứ của nguyên đơn, bản tự bảo vệ và các tài liệu, chứng cứ của bị đơn, các TTV phải nghiên cứu kỹ hồ sơ và các VBPL liên quan.
HĐTT có quyền gặp các bên để nghe trình bày ý kiến. HĐTT cũng có thể tìm hiểu từ người thứ ba với sự có mặt của các bên hoặc sau khi đã thông báo cho các bên.
◙ Chuẩn bị giải quyết (tt)
Thứ hai, thu thập chứng cứ:
Sau khi nghiên cứu hồ sơ, nếu thấy chưa đủ chứng cứ
thì HĐTT có quyền yêu cầu các bên cung cấp.
Các bên có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ để chứng
minh.
Trong tr.hợp cần thiết, HĐTT có thể tự mình thu thập chứng cứ; mời giám định theo yêu cầu của một hoặc các bên và phải thông báo cho các bên.
◙ Hòa giải Hòa giải là việc các bên tự thương lượng giải quyết mà
không cần có quyết định của HĐTT.
Hòa giải góp phần giải quyết nhanh chóng, không gây ra những mâu thuẫn, căng thẳng, không phí tổn tiền bạc và thời gian.
Hòa giải không bắt buộc, song HĐTT vẫn tôn trọng
việc tự hòa giải của các bên.
Nếu các bên tự hòa giải được, thì theo yêu cầu của các
bên HĐTT sẽ đình chỉ việc tố tụng.
Các bên có thể yêu cầu HĐTT hòa giải, tr.hợp hòa giải thành thì HĐTT lập biên bản và được các bên và TTV ký kết. Quyết định này là quyết định chung thẩm và được thi hành như phán quyết của HĐTT (Đ57 LTTTM).
◙ Hòa giải (tt)
Sau khi nguyên đơn có đơn yêu cầu trọng tài giải quyết, có thể có hai tình huống hòa giải: Các bên tự hòa giải, không có sự tham gia của trọng tài nên không có quyết định công nhận hòa giải thành của HĐTT;
Các bên yêu cầu HĐTT hòa giải, nếu hòa giải thành thì HĐTT ra quyết định hòa giải thành, và đây là quyết định có giá trị như phán quyết của HĐTT.
◙ Tổ chức phiên họp giải quyết tranh chấp và QĐTT
Các bên có quyền thỏa thuận về thời gian tổ chức phiên họp, nếu không thỏa thuận được thì chủ tịch hội đồng có quyền quyết định.
Tr.hợp chủ tịch quyết định thời gian phiên họp thì phải
gửi cho các bên giấy triệu tập phiên họp.
Phiên họp không được mở công khai và không có
người ngoài tham dự trừ tr.hợp có sự thỏa thuận.
Các bên có thể trực tiếp tham gia phiên họp hoặc có
thể ủy quyền cho người khác.
◙ Tổ chức phiên họp giải quyết tranh chấp và QĐTT (tt)
Các bên có quyền mời nhân chứng, luật sư. Các bên hoặc đại diện của họ phải tham gia phiên họp nếu họ không yêu cầu HĐTT giải quyết vắng mặt. Nếu họ yêu cầu giải quyết vắng mặt, HĐTT căn cứ vào hồ sơ để giải quyết.
Nếu nguyên đơn vắng mặt mà không có lý do chính đáng hoặc bỏ phiên họp mà không được HĐTT đồng ý thì được coi là đã rút đơn kiện.
◙ Tổ chức phiên họp giải quyết tranh chấp và QĐTT (tt)
HĐTT vẫn có thể tiếp tục giải quyết nếu bị đơn yêu cầu
hoặc có đơn kiện lại theo Đ29 LTTTM.
Nếu bị đơn đã được triệu tập tham gia phiên họp mà vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc bỏ phiên họp không được HĐTT đồng ý thì HĐTT vẫn tiến hành giải quyết.
Các bên có quyền yêu cầu HĐTT hoãn phiên họp nếu có lý do chính đáng. HĐTT phải hoãn phiên họp nếu xét thấy chưa đủ cơ sở để giải quyết.
Diễn biến của phiên họp do hội đồng lập biên bản và
phải có chữ ký của chủ tịch hội đồng.
◙ Tổ chức phiên họp giải quyết tranh chấp và QĐTT (tt)
Các bên có quyền đọc biên bản, yêu cầu sửa chữa, bổ sung biên bản. Nếu HĐTT không chấp nhận thì hội đồng phải ghi vào biên bản.
Kết thúc quyết định giải quyết, HĐTT phải đưa ra được
QĐTT, đây là quyết định chung thẩm.
QĐTT được biểu quyết theo đa số, ý kiến thiểu số được
ghi vào biên bản.
Nếu vụ tranh chấp chỉ do một TTV giải quyết thì TTV này quyết định, và nó có giá trị như quyết định của HĐTT.
◙ Tổ chức phiên họp giải quyết tranh chấp và QĐTT (tt)
Tr.hợp có TTV không ký vào QĐTT, chủ tịch HĐTT phải ghi vào trong QĐTT và nêu rõ lý do. Các bên có quyền yêu cầu HĐTT không đưa các vấn đề tranh chấp, cơ sở của các quyết định về vụ tranh chấp vào trong QĐTT. QĐTT có thể được công bố ngay tại phiên họp cuối
cùng hoặc công bố sau đó.
Toàn văn của QĐTT phải được gửi cho các bên ngay sau ngày công bố. Quyết định này là chung thẩm, các bên phải thi hành.
Toàn bộ hồ sơ giải quyết tranh chấp và quyết định của
trọng tài được lưu giữ tại TTTT.
Trình tự giải quyết tranh chấp tại HĐTT do các bên thành lập
◙ Đơn kiện ◙ Bản tự bảo vệ của bị đơn ◙ Thành lập HĐTT
◙ Đơn kiện
Nguyên đơn phải làm đơn kiện gửi cho bị đơn với nội
dung giống như đơn kiện gửi cho TTTT.
Điểm khác là, TTV được nguyên đơn chọn có thể là TTV ngoài danh sách hoặc trong danh sách của bất kỳ TTTT nào của VN.
Đơn kiện cũng phải được gửi trong thời hiệu khởi kiện
đối với từng loại tranh chấp.
◙ Bản tự bảo vệ của bị đơn
Nếu không có thỏa thuận khác, nhận được đơn kiện và các tài liệu kèm theo tại K2, K3 Đ20 LTTTM, bị đơn phải gửi cho nguyên đơn bản tự bảo vệ và tên TTV đã chọn. Bản tự bảo vệ có nội dung như bản tự bảo vệ gửi TTTT. Theo yêu cầu của bị đơn, thời hạn bị đơn phải gửi bản tự bảo vệ kèm theo chứng cứ có thể dài hơn 30 ngày nhưng phải trước ngày hội đồng mở phiên họp.
◙ Thành lập HĐTT
Việc thành lập HĐTT vụ việc do các bên thành lập với
sự giúp đỡ của tòa án.
Nhận được đơn kiện, bị đơn phải gửi cho nguyên đơn
bản tự bảo vệ và TTV đã chọn.
Nếu bị đơn không thông báo TTV mà mình chọn thì nguyên đơn có quyền yêu cầu tòa án cấp tỉnh chỉ định TTV cho bị đơn và thông báo cho các bên (K2 Đ26 PLTTTM).
Trong tr.hợp có nhiều bị đơn thì các bị đơn phải chọn một TTV, nếu không thì theo yêu cầu của nguyên đơn, tòa án cũng sẽ chỉ định một TTV cho các bị đơn.
◙ Thành lập HĐTT (tt)
Hai TTV được chọn hoặc được tòa án chỉ định, các TTV
này phải thống nhất chọn TTV thứ ba làm chủ tịch.
Nếu hai TTV không chọn được TTV thứ ba, các bên có quyền yêu cầu tòa án cấp tỉnh chỉ định TTV thứ ba. Tòa án chỉ định TTV thứ ba làm chủ tịch và thông báo cho các bên.
TTV do tòa án chỉ định có thể là trong hoặc ngoài
DSTTV của các TTTTVN.
◙ Thành lập HĐTT (tt)
Các bên có thể thỏa thuận một TTV duy nhất. Nếu không chọn được thì một bên có quyền yêu cầu
tòa án cấp tỉnh chỉ định.
Chánh án giao cho thẩm phán chỉ định TTV duy nhất
và thông báo cho các bên.
Trình tự tiếp theo của các thủ tục giải quyết tranh chấp tại HĐTT do các bên thành lập cũng giống như việc giải quyết tranh chấp tại TTTT.
◙ Thành lập HĐTT (tt)
Hội đồng do các bên thành lập cũng phải chuẩn bị cho việc giải quyết, tôn trọng hòa giải của các bên hoặc hòa giải cho các bên theo Đ37 PLTTTM, tổ chức phiên họp giải quyết và đưa ra QĐTT.
HĐTT do các bên thành lập cũng phải tuân thủ mọi thủ tục
khác khi giải quyết.
HĐTT vụ việc giải quyết xong vụ việc nó sẽ tự giải thể, do
đó không thể lưu hồ sơ giải quyết tranh chấp.
HĐTT phải gửi QĐTT, biên bản hòa giải kèm theo hồ sơ giải quyết tranh chấp cho tòa án cấp tỉnh, nơi HĐTT ra QĐTT hoặc lập biên bản hòa giải để lưu trữ.
4.3 Thi hành quyết định trọng tài
QĐTT có giá trị chung thẩm và có hiệu lực từ ngày
công bố.
QĐTT không bị kháng cáo, kháng nghị. Các bên phải thi hành QĐTT trừ tr.hợp một trong các
bên yêu cầu tòa án hủy QĐTT.
Nếu một bên không tự nguyện thi hành và cũng không yêu cầu hủy quyết định theo Đ50 LTTTM thì bên được thi hành có quyền làm đơn yêu cầu cơ quan thi hành án cấp tỉnh thi hành quyết định.
Nếu một trong các bên yêu cầu tòa án hủy QĐTT thì QĐTT được thi hành kể từ ngày quyết định của tòa án không hủy QĐTT có hiệu lực.
4.3 Thi hành quyết định trọng tài (tt)
Khi xem xét đơn yêu cầu hủy QĐTT, HĐXX không xét lại nội dung vụ tranh chấp mà chỉ kiểm tra lại những giấy tờ do nguyên đơn cung cấp để xem xét đủ căn cứ hủy quyết định hay không.
Nếu có đủ căn cứ hủy QĐTT theo Đ54 LTTTM, HĐXX sẽ ra quyết định hủy QĐTT, các bên có quyền đưa vụ tranh chấp ra giải quyết tại tòa án, nếu không có thỏa thuận khác.
Nếu không có căn cứ hủy QĐTT, HĐXX ra quyết định không hủy QĐTT, và QĐTT sẽ được thi hành theo yêu cầu của bên được thi hành.
4.3 Sự hỗ trợ của tòa án đối với quyết định của TTTM
Tòa án có thể quyết định thay đổi TTV Tòa án có thể xem xét lại quyết định về thẩm
quyền của HĐTT
Tòa án có thể quyết định áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời
Tòa án có thể hủy hay không hủy QĐTT
Tòa án có thể quyết định thay đổi TTV
Theo yêu cầu của nguyên đơn, tòa án cấp tỉnh có thể quyết định thay đổi TTV, trong tr.hợp HĐTT được các bên thành lập cần phải thay đổi một TTV mà các TTV khác trong HĐTT không quyết định được hoặc phải thay đổi hai TTV trong HĐTT hoặc thay đổi TTV duy nhất khi TTV này bị từ chối (điểm b, K4, K5 Đ27 PLTTTM).
Tòa án có thể xem xét lại quyết định về thẩm quyền của HĐTT Trước khi xem xét nội dung vụ tranh chấp, nếu có đơn khiếu nại của một hoặc các bên về việc HĐTT không có thẩm quyền, vụ tranh chấp không có thỏa thuận trọng tài hoặc thỏa thuận vô hiệu, HĐTT phải xem xét quyết định xem vụ tranh chấp có thuộc thẩm quyền của mình hay không.
Nếu các bên không đồng ý với quyết định của HĐTT thì có quyền yêu cầu tòa án cấp tỉnh xem xét lại quyết định của HĐTT.
Trong tr.hợp, tòa án quyết định vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của HĐTT, vụ tranh chấp không có thỏa thuận trọng tài hoặc thỏa thuận vô hiệu thì HĐTT phải ra quyết định đình chỉ việc giải quyết. Các bên có quyền khởi kiện vụ tranh chấp ra tòa án (Đ30 PLTTTM).
Tòa án có thể quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Trong quá trình HĐTT giải quyết, nếu quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại thì các bên có quyền làm đơn gửi đến tòa án cấp tỉnh áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời sau:
Bảo toàn chứng cứ trong tr.hợp chứng cứ đang bị tiêu
hủy hoặc có nguy cơ bị tiêu hủy;
Kê biên tài sản tranh chấp; Cấm chuyển dịch tài sản tranh chấp; Cấm thay đổi hiện trạng tài sản tranh chấp; Kê biên và niêm phong tài sản ở nơi gửi giữ; Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng.
Tòa án có thể quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (tt)
Bên có đơn yêu cầu phải có bằng chứng chứng minh việc áp dụng các biện pháp đó là cần thiết và phải chịu trách nhiệm về yêu cầu.
Bên có đơn yêu cầu phải nộp một khoản tiền bảo đảm
do tòa án ấn định.
Tòa án có thể hủy hay không hủy QĐTT
Tố tụng trọng tài không có nhiều giai đoạn xét xử, không có thủ tục phúc thẩm, GĐ thẩm, tái thẩm. Không ai có thể bảo đảm quyết định của HĐTT luôn đúng về mọi phương diện.
Bên không đồng ý với QĐTT có quyền làm đơn gửi tòa án cấp tỉnh nơi HĐTT đã ra quyết định yêu cầu tòa án hủy QĐTT.
Tòa án có quyền ra quyết định hủy hay không hủy
→
quyết định của trọng tài (Đ50
Đ56 PLTTTM).
IV. TÒA ÁN
1. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp KD,TM
của tòa án
2. Thủ tục giải quyết tranh chấp KD,TM tại tòa
án
IV. TÒA ÁN (tt)
◙ Khái niệm
Tòa án là phương thức giải quyết tranh chấp tại cơ quan xét xử nhân danh quyền lực NN, được tiến hành theo trình tự, thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ và bản án hay quyết định của tòa án được NN bảo đảm thi hành.
IV. TÒA ÁN (tt)
◙ Ở các nước, có sự khác nhau trong việc xác định
thẩm quyền giải quyết TCTM tại tòa án:
Một số nước trao thẩm quyền xét xử mọi tranh chấp, trong đó có các TCTM cho tòa án thường (tòa dân sự). Một số nước khác lại trao thẩm quyền xét xử các TCTM
cho tòa án thương mại – (tòa chuyên trách).
Có nước thành lập hệ thống tòa án độc lập gọi là tòa
án trọng tài để giải quyết tranh chấp.
Ở VN, TCTM chủ yếu thuộc thẩm quyền xét xử của
tòa kinh tế (Tòa chuyên trách).
1. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp KD,TM của tòa án
1.1 Thẩm quyền theo cấp tòa án 1.2 Thẩm quyền theo lãnh thổ 1.3 Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên
đơn
1.1 Thẩm quyền theo cấp tòa án
Thẩm quyền sơ thẩm các tranh chấp về KD,TM chủ yếu
tập trung cho tòa kinh tế cấp tỉnh.
Tuy không thành lập tòa kinh tế ở cấp huyện, nhưng theo Đ33 BLTTDS2004, tòa án cấp huyện vẫn được trao thẩm quyền sơ thẩm một số tranh chấp về KD,TM theo các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i K1 Đ29 BLTTDS2004.
1.1 Thẩm quyền theo cấp tòa án (tt)
Các tranh chấp về KD,TM không thuộc thẩm quyền tòa án cấp huyện:
Tranh chấp tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i K1 Đ29 nêu trên mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan lãnh sự của VN ở nước ngoài, cho tòa án nước ngoài.
Tranh chấp về vận chuyển bằng đường hàng không, đường biển; mua bán CK; đầu tư, TC, NH; BH; thăm dò, khai thác. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau đều có mục đích lợi nhuận. Tranh chấp giữa công ty với các thành viên, giữa các thành viên với nhau liên quan đến thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty. Các tranh chấp khác.
Thẩm quyền giải quyết về KD,TM của tòa án cấp tỉnh thuộc về tòa kinh tế và ủy ban thẩm phán tòa án cấp tỉnh.
Tòa kinh tế cấp tỉnh có thẩm quyền sơ thẩm tất cả các tranh chấp về KD,TM, trừ các tranh chấp thuộc tòa án cấp huyện.
Khi cần thiết, tòa kinh tế cấp tỉnh có thể lấy lên để giải quyết theo thủ tục sơ thẩm các tranh chấp thuộc tòa án cấp huyện (K2 Đ34 BLTTDS2004).
Tòa kinh tế cấp tỉnh có thẩm quyền phúc thẩm đối với những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực của tòa án cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị.
Ủy ban thẩm phán tòa án cấp tỉnh có thẩm quyền GĐ thẩm, tái thẩm những bản án, quyết định sơ thẩm đã có hiệu lực của tòa án cấp huyện bị kháng nghị.
Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp KD,TM của TATC thuộc về Tòa kinh tế, Tòa phúc thẩm và Hội đồng thẩm phán TATC.
Tòa kinh tế TATC có thẩm quyền GĐ thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực của tòa án cấp tỉnh bị kháng cáo, kháng nghị.
Tòa phúc thẩm TATC có thẩm quyền phúc thẩm đối với những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực của tòa án cấp tỉnh bị kháng cáo, kháng nghị. Hội đồng thẩm phán TATC có thẩm quyền GĐ thẩm, tái thẩm đối với những vụ án mà bản án, quyết định của các tòa án thuộc TATC bị kháng nghị.
1.2 Thẩm quyền theo lãnh thổ
Tòa án có thẩm quyền sơ thẩm là tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc (nếu bị đơn là cá nhân) hoặc nơi bị đơn có trụ sở (nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức) (Đ35 BLTTDS).
Tòa án nơi có BĐS nếu tranh chấp về BĐS. Các đương sự có quyền thỏa thuận với nhau yêu cầu tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn (nếu nguyên đơn là cá nhân) hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn (nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức).
1.3 Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn
Nguyên đơn được quyền chọn tòa án trong những tr.hợp sau (Đ36 BLTTDS2004):
Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản;
Nếu tranh chấp phát sinh từ CN của tổ chức thì nguyên đơn có thể
yêu cầu tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có CN;
Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở VN thì nguyên
đơn có thể yêu cầu tòa án nơi mình cư trú, làm việc;
Nếu tranh chấp phát sinh từ QHHĐ thì nguyên đơn có thể yêu cầu
tòa án nơi hợp đồng được thực hiện;
Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở;
Nếu tranh chấp BĐS mà BĐS có ở nhiều địa phương khác nhau thì
nguyên đơn có thể yêu cầu tòa án nơi có một trong các BĐS.
2. Thủ tục giải quyết tranh chấp KD,TM tại tòa án
Thủ tục giải quyết tranh chấp về KD,TM tại tòa án cũng như thủ tục giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động (gọi chung là thủ tục giải quyết vụ án), gồm có:
Thủ tục giải quyết vụ án tại tòa án cấp sơ thẩm, gồm có: khởi kiện và thụ lý vụ án; hòa giải và chuẩn bị xét xử; phiên tòa sơ thẩm.
Thủ tục giải quyết vụ án tại tòa án cấp phúc thẩm. Thủ tục xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực, bao
gồm: thủ tục GĐ thẩm và thủ tục tái thẩm.
2. Thủ tục giải quyết vụ án dân sự(tt)
2.1 Khởi kiện và khởi tố vụ án dân sự
2.2 Lập hồ sơ vụ án
2.3 Hòa giải vụ án
2.4 Phiên tòa sơ thẩm
2.5 Thủ tục phúc thẩm
2.6 Thủ tục giám đốc thẩm
2.7 Thủ tục tái thẩm
2.8 Thi hành án dân sự
2.1 Khởi kiện và khởi tố vụ án dân sự
Quyền khởi kiện thuộc về cá nhân, pháp nhân hoặc các chủ thể khác có quyền lợi bị xâm phạm. TCXH được khởi kiện một số vụ án dân sự để bảo vệ lợi ích chung.
Quyền khởi tố vụ án dân sự thuộc về VKS. VKS cũng có quyền khởi tố một vụ án dân sự trên để bảo vệ lợi ích chung nếu không có ai khởi kiện.
2.1 Khởi kiện và khởi tố vụ án dân sự(tt)
Người khởi kiện phải làm đơn ghi rõ:
Họ tên, địa chỉ của mình và của bị đơn, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
Nội dung sự việc;
Yêu cầu của mình và những tài liệu, lý lẽ chứng
minh cho yêu cầu đó.
VKS khởi tố hoặc TCXH khởi kiên vì lợi ích
chung phải làm VB gửi cho TA.
2.2 Lập hồ sơ vụ án
Lập hồ sơ vụ án thuộc trách nhiệm của thẩm phán được phân công giải quyết vụ án, và thẩm phán có thể tiến hành các biện pháp điều tra sau:
Lấy lời khai của các đương sự, người làm chứng;
Yêu cầu CQNN, TCXH hữu quan hoặc CD cung cấp
bằng chứng;
Xem xét tại chỗ;
Trưng cầu giám định;
Yêu cầu cơ quan chuyên môn định giá hoặc lập hội
đồng định giá tài sản có tranh chấp.
2.2 Lập hồ sơ vụ án (tt)
Nếu cần điều tra ở ngoài địa hạt của mình thì TA có thể ủy thác cho TA nơi cần phải điều tra thực hiện.
VKS cũng có quyền yêu cầu TA hoặc tự mình điều tra xác minh những vấn đề cần làm sáng tỏ trong vụ án.
2.3 Hòa giải vụ án
Hòa giải là một thủ TTDS để giúp các đương sự thỏa thuận với
nhau về giải quyết vụ án.
Khi hòa giải, các đương sự đều phải có mặt. Nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau thì TA lập biên
bản hòa giải thành.
Bản sao biên bản phải được gửi ngay cho VKS, TCXH khởi
kiện.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày lập biên bản mà có đương sự thay đổi ý kiến hoặc VKS, TCXH khởi kiện phản đối thì TA đưa vụ án ra xét xử;
Nếu trong thời hạn đó không có sự thay đổi ý kiến hoặc phản đối thì TA ra quyết định công nhận, và quyết định này có hiệu lực PL.
Nếu các đương sự không thỏa thuận được với nhau thì TA lập
biên bản hòa giải không thành và đưa vụ án ra xét xử.
2.3 Hòa giải vụ án (tt) Các tr.hợp không được hòa giải:
Hủy kết hôn trái PL;
Đòi bồi thường thiệt hại tài sản của NN;
Những việc phát sinh từ giao dịch trái PL;
Những việc xác định CD mất tích hoặc đã chết;
Những việc khiếu nại cơ quan hộ tịch;
Những việc khiếu nại danh sách cử tri.
2.4 Phiên tòa sơ thẩm
Sau khi hòa giải không thành hoặc đối với các việc không cần hòa giải thì TA ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Phiên tòa được tiến hành với sự có mặt của các đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền lợi của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch.
Nếu VKS khởi tố, TCXH khởi kiện thì đại diện của
cơ quan, tổ chức đó phải có mặt tại phiên tòa.
2.4 Phiên tòa sơ thẩm (tt) ◙ Thủ tục bắt đầu phiên tòa:
Chủ tọa đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử, kiểm tra căn cước của những người được triệu tập và giải thích quyền và nghĩa vụ của họ; giới thiệu các thành viên HĐXX, kiểm sát viên, thư kí, người giám định, người phiên dịch.
Người giám định, người phiên dịch cam đoan làm tròn nhiệm vụ. Người làm chứng cam đoan không khai gian dối.
HĐXX giải quyết các yêu cầu thay đổi các thành viên của HĐXX, kiểm sát viên, thư kí phiên tòa, người giám định, người phiên dịch; yêu cầu triệu tập thêm người làm chứng hoặc cung cấp thêm chứng cứ mới.
2.4 Phiên tòa sơ thẩm (tt) ◙ Thủ tục xét hỏi tại phiên tòa:
HĐXX phải xác định đầy đủ các tình tiết của vụ án bằng cách nghe lời trình bày của những người tham gia tố tụng, xem xét vật chứng.
Khi xét hỏi, HĐXX hỏi trước, rồi đến kiểm sát viên,
người bảo vệ quyền lợi của đương sự.
Những người tham gia tố tụng có quyền đề xuất
HĐXX những vấn đề cần được hỏi thêm.
2.4 Phiên tòa sơ thẩm (tt) ◙ Tranh luận tại phiên tòa:
Kết thúc việc xét hỏi, các đương sự, người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền lợi của đương sự, người đại diện của các TCXH khởi kiện trình bày ý kiến của mình về đánh giá chứng cứ và đề xuất hướng giải quyết vụ án.
Sau đó kiểm sát viên trình bày ý kiến về hướng giải
quyết vụ án.
2.4 Phiên tòa sơ thẩm (tt) ◙ Nghị án và tuyên án Các thành viên của HĐXX thảo luận và quyết định
giải quyết vụ án theo đa số.
Sau khi tuyên án, chủ tọa phiên tòa cần giải thích
cho các đương sự quyền kháng cáo.
2.5 Thủ tục phúc thẩm
Thủ tục phúc thẩm dân sự là thủ tục của TTDS, trong đó TA cấp trên xét lại vụ án, quyết định chưa có hiệu lực PL của TA cấp dưới bị kháng cáo, kháng nghị.
Về phạm vi xét xử, TA cấp phúc thẩm xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị và những phần khác của bản án, quyết định có nội dung liên quan đến kháng cáo, kháng nghị.
2.5 Thủ tục phúc thẩm (tt)
Người có quyền kháng cáo: các đương sự, người đại diện của đương sự, TCXH khởi kiện.
VKS cùng cấp hoặc trên một cấp với TA đã xét
xử sơ thẩm có quyền kháng nghị.
Trước và trong phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo, kháng nghị có quyền sửa đổi nội dung kháng cáo, kháng nghị hoặc rút kháng cáo, kháng nghị.
2.5 Thủ tục phúc thẩm (tt)
TA phải triệu tập người kháng cáo, TCXH khởi kiện, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan tham gia phiên tòa.
VKS cùng cấp phải tham gia phiên tòa trong tr.hợp
VKS kháng nghị.
Phiên tòa phúc thẩm được tiến hành tương tự như
phiên tòa sơ thẩm.
Riêng tr.hợp phúc thẩm quyết định của tòa án cấp sơ thẩm, tòa án cấp phúc thẩm không phải mở phiên tòa.
2.5 Thủ tục phúc thẩm (tt) ◙ Quyền của tòa án tại phiên tòa phúc thẩm
Giữ nguyên bản án, quyết định;
Sửa bản án, quyết định;
Hủy bản án, quyết định để xét xử lại;
Tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc giải quyết vụ
án.
Bản án, quyết định phúc thẩm là chung
thẩm, có hiệu lực thi hành ngay.
2.6 Thủ tục giám đốc thẩm
Là thủ tục đặc biệt của TTDS, trong đó TA có thẩm quyền xét lại vụ án mà bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực PL bị kháng nghị vì phát hiện có VPPL, tức là khi có một trong những căn cứ:
Việc điều tra không đầy đủ; Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp
với tình tiết khách quan của vụ án;
Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng; Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng PL.
2.6 Thủ tục giám đốc thẩm (tt)
◙ Người có quyền kháng nghị:
Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC có quyền kháng nghị đối với bản án, quyết định của tòa án các cấp.
Phó Chánh án TANDTC, Phó Viện trưởng VKSNDTC, chánh án TA cấp tỉnh, viện trưởng VKSND cấp tỉnh có quyền kháng nghị đối với bản án, quyết định của các tòa án cấp dưới.
2.6 Thủ tục giám đốc thẩm (tt)
Phiên tòa giám đốc thẩm không mở công khai.
Tại phiên tòa một thành viên của HĐXX trình bày nội dung vụ án, nội dung kháng nghị, kiểm sát viên trình bày ý kiến kháng nghị.
2.6 Thủ tục giám đốc thẩm (tt)
◙ HĐXX thảo luận và ra quyết định, với các quyền:
Giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực
PL;
Giữ nguyên bản án, quyết định đúng PL của TA
cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa;
Sửa bản án, quyết định đã có hiệu lực PL;
Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực PL để xét
xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm lại;
Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực PL và đình
chỉ việc giải quyết vụ án.
2.7 Thủ tục tái thẩm ◙ Khái niệm
Là thủ tục đặc biệt của TTDS, trong đó TA có thẩm quyền xét lại vụ án mà bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực PL bị kháng nghị vì mới phát hiện những tình tiết quan trọng làm thay đổi nội dung vụ án.
2.7 Thủ tục tái thẩm (tt) ◙ Các căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm:
Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà
đương sự không thể biết được;
Đã xác định được lời khai của người làm chứng, kết luận giám định hoặc lời dịch rõ ràng không đúng sự thật hoặc đã có sự giả mạo bằng chứng;
Thẩm phán, hội thẩm, kiểm sát viên cố tình làm sai
lệch hồ sơ vụ án hoặc cố tình kết luận trái PL;
Bản án hình sự, dân sự hoặc quyết định của cơ quan, tổ chức mà TA đã dựa vào để giải quyết đã bị hủy.
2.7 Thủ tục tái thẩm (tt) ◙ Những người có quyền kháng nghị:
Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC có quyền kháng nghị đối với bản án, quyết định của tòa án các cấp.
Chánh án TA cấp tỉnh, viện trưởng VKS cấp tỉnh có quyền kháng nghị bản án, quyết định của tòa án cấp huyện.
2.7 Thủ tục tái thẩm (tt) ◙ Phiên tòa tái thẩm được tiến hành như phiên tòa giám đốc thẩm, HĐXX có thẩm quyền:
Giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực
PL;
Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực PL để xét
xử sơ thẩm lại;
Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực PL và đình
chỉ việc giải quyết vụ án.
2.8 Thi hành án dân sự
Là giai đoạn kết thúc quá trình tố tụng, trong đó các bản án, quyết định dân sự của TA được thi hành.
TA đã tuyên bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực PL phải cấp cho người được thi hành án và người phải thi hành án bản sao bản án hoặc quyết định có ghi “để thi hành”.
Căn cứ vào đó, người được thi hành án có quyền yêu cầu người phải thi hành án thi hành bản án, quyết định dân sự đó.
2.8 Thi hành án dân sự (tt)
Nếu người phải thi hành án không tự nguyện thi
hành thì:
Trong thời hạn ba năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực PL người được thi hành án là cá nhân;
Trong thời hạn một năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực PL người được thi hành án là tổ chức
Trong thời hạn trên, người được thi hành án có quyền gửi đơn đến cơ quan thi hành án, nơi tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án để yêu cầu thi hành.
2.8 Thi hành án dân sự (tt)
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi nhận được yêu cầu thi hành án, thủ trưởng cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành và giao cho chấp hành viên thi hành.
Đối với quyết định về trả lại tài sản hoặc bồi thường tài sản của NN, phạt tiền, tịch thu tài sản và án phí, các quyết định khẩn cấp tạm thời thì thủ trưởng cơ quan thi hành án phải chủ động ra quyết định thi hành án trong thời hạn bảy ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án, quyết định.
2.8 Thi hành án dân sự (tt)
Chấp hành viên định cho người phải thi hành án
không quá 30 ngày để tự nguyện thi hành.
Nếu hết thời hạn tự nguyện mà vẫn không thi
hành thì chấp hành viên áp dụng cưỡng chế.
Người phải thi hành án phải chịu mọi chi phí về