intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng môn Quản trị tài chính: Phần 1 - Đặng Minh Tuấn

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:46

143
lượt xem
30
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng môn Quản trị tài chính: Phần 1 gồm nội dung 5 chương đầu tài liệu. Phần này trình bày tổng quan về quản trị tài chính, thời giá tiền tệ, định giá chứng khoán, quyết định đầu tư dài hạn của doanh nghiệp, quản trị vốn lưu động.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng môn Quản trị tài chính: Phần 1 - Đặng Minh Tuấn

  1. Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thông Tin Thành Phố Hồ Chí Minh Khoa Quản Trị Kinh Doanh Bài Giảng Môn: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH Người biên soạn: Thầy Đặng Minh Tuấn Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2013 0
  2. Lời nói đầu Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, quan hệ kinh tế đến đâu thì sự tác động và chi phối của tài chính vươn ra đến đó. Trong hoạt động kinh doanh, mỗi doanh nghiệp phải xử lý hành loạt các vấn đề vê tài chính như nên đầu tư vào đâu, số lượng bao nhiêu, vấn đề huy động vốn, quản lý vốn về vay nơ, trả nợ, về phân phối doanh thu và lợi nhuận Quản trị tài chính có vai trò rất quan trọng trong quá trình vận hành và phát triển doanh nghiệp. vì vậy các quyết định tài chính đưa ra phải mang lại hiệu quả cao trong hoạt động tài chính và hoạt động kinh doanh Mục tiêu của môn học cung caáp cho sinh vieân nhöõng kieán thöùc cô baûn vaø hieän ñaïi trong lónh vöïc quaûn trò taøi chính cuûa moät doanh nghieäp nhö phaân tích tình hình taøi chính cuûa moät doanh nghieäp, phaân tích vaø ra caùc quyeát ñònh ñaàu tö, quyeát ñònh taøi trôï, quaûn trò taøi saûn ngaén haïn, … Muïc tieâu cuï theå. - Hieåu vaø bieát caùch phaân tích, laäp döï toaùn taøi chính, keá hoaïch lôïi nhuaän cho doanh nghieäp treân cô sôû phaân tích hoøa voán, ñoøn caân ñònh phí, phaân tích nguoàn vaø söû duïng nguoàn. - Bieát phaân bieät caùc loaïi döï aùn ñaàu tö khaùc nhau, bieát aùp duïng caùc tieâu chuaån ñeå ñaùnh giaù vaø choïn löïa caùc döï aùn ñaàu tö cho doanh nghieäp. - Ñoïc vaø hieåu ñöôïc caùc baùo caùo taøi chính, cuõng nhö phaân tích ñöôïc tình hình taøi chính cuûa moät doanh nghieäp thoâng qua caùc tyû soá tính toaùn töø caùc baùo caùo taøi chính. - Trang bò cho sinh vieân nhöõng kieán thöùc caên baûn veà quaûn trò taøi chính ñeå sinh vieân coù theå thöïc hieän caùc kyõ naêng phaân tích vaø quaûn lyù taøi chính doanh nghieäp vaø coù theå vaän duïng toát vaøo coâng vieäc thöïc teá khi ra tröôøng. 1
  3. Mục lục Chương 1: Tổng quan về quản trị tài chính 5 1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính DN 5 1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp 5 1.1.2. Định nghĩa quản trị tài chính doanh nghiệp 6 1.2. Các quyết định chủ yếu của quản trị tài chính doanh nghiệp 6 1.2.1. Quyết định đầu tư 6 1.2.2. Quyết định tài trợ 6 1.2.3. Quyết định quản trị tài sản 6 1.3. Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp 7 1.4. THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH 8 1.4.1 Khái niệm thị trường tài chính 8 1.4.2Cấu trúc thị trường tài chính 8 1.4.2.1. Căn cứ theo thời hạn thanh toán của các công cụ tài chính 8 1.4.2.1. Căn cứ trên phương diện cơ chế giao dịch 9 1.5 Hình thức tổ chức kinh doanh 9 1.6 Vai trò của người quản trị tài chính 10 1.7 Mục tiêu quản trị tài chính 11 1.7.1 Mục tiêu tạo ra lợi nhuận 12 1.7.2 Trách nhiệm đối với xã hội 12 Chương 2: Thời giá tiên tệ 13 2.1 Chuỗi thời gian và tiền tệ: 13 2.2 Giá trị tương lai 13 2.3 Giá trị hiện tại 16 2.4 Xác định lãi suất 16 2.5 Xác định kỳ hạn 17 2.6 Thời giá của dòng tiền 17 2.6.1 Giá trị tương lai của dòng tiền đều 18 2.6.2 Giá trị hiện tại của dòng tiền đều 16 Chương 3: ĐỊnh giá chứng khoán 20 3.1 ĐỊNH GIÁ TRÁI PHIẾU 20 2
  4. 3.1.1 Phân loại trái phiếu 20 3.1.2 Định giá trái phiếu 20 3.1.2.1 Định giá trái phiếu có kỳ hạn, hưởng lãi định kỳ hàng năm 20 3.1.2.2 Trường hợp hưỡng lãi định kỳ 2 lần/ năm 21 3.1.2.3 Định giá trái phiếu có kỳ hạn, không hưởng lãi 22 3.1.3 Trường hợp trái phiếu lưu hành trên thị trường và lãi suất huy động vốn của thị trường biến động 22 3.2 Định giá cổ phiếu thường 23 3.2.1 Định giá CPT khi CP được giữ vĩnh viễn 23 3.2.2 Định giá cổ phiếu thường trong trường hợp g thay đổi 24: 3.2.3Định giá cổ phiếu được bán vào năm n 24 CHƯƠNG 4: QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ DÀI HẠN CỦA DN 26 4.1. Dự án đầu tư 26 4.2 Phân loại dự án đầu tư 26 4.3. Các dòng tiền từ một dự án: 26 4.4. Các PP thẩm định dự án đầu tư 32 4.4.1. PP thời gian hoàn vốn (PBP 32 4.4.2. PP giá trị hiện tại thuần (NPV 33 4.4.3. PP tỷ suất sinh lợi nội bộ (IRR 33 4.5 Những vấn đề trong đánh giá và lựa chọn DA 34 CHƯƠNG5: QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNg 36 5.1. Tài sản lưu động 36 5.2. Đặc điểm của TSLĐ 37 5.3. Phân loại vốn lưu động 37 5.4 Quản Trị Vốn Bằng Tiền Mặt 38 5.5 Quản Trị Các Khoản Phải Thu 41 5.6. Quản trị hàng tồn kho 42 5.6.1. Các nhân tố ảnh hưởng 42 5.6.2. Chi phí tồn kho 42 5.6.3. Mô hình đặt hàng hiệu quả (EOQ 43 CHƯƠNG6: QUẢN TRỊ NGUỒN TÀI TRỢ 46 3
  5. 6.1. Doanh nghiệp sử dụng những nguồn tài trợ nào? 46 6.2 Nguồn tài trợ ngắn hạn 47 6.2.1 Các khoản nợ tích lũy 48 6.2.2 Tín Dụng TM: Mua Chịu Thanh Toán 1 Lần và nhiều lần 48 6. 2.3 Tín dụng NH: Các hình thức vay vốn 49 6.3. Các nguồn tài trợ dài hạn 50 6.3.1. Phát hành CP thường 50 6.3.2. Phát hành CP ưu đãi 50 6.3.4. Phát hành trái phiếu 51 6.3.5 Vay ngân hàng và các tổ chức tài chính trung gian 51 CHƯƠNG7 CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN 52 7.1Chi phí sử dụng vốn vay (Kd) 52 7.2 Chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi 53 7.3.1 Chi phí sử dụng vốn CP phổ thông 54 7.3.2 CFSD CP phổ thông – tiếp cận CAPM 55 7.3.3Chi phí sử dụng thu nhập giữ lại 55 7.3.4. Chi phí sử dụng vốn CP phổ thông mới 56 7.4 Chi phí sử dụng vốn bq gia quyền 57 Chương 8:Rủi Ro Và Tỷ Suất Sinh Lợi 59 8.1Tổng quan: 59 8.2 Phân tích hòa vốn 61 8.2.1 Phân Tích Hòa Vốn Bằng Đại Số 62 8.2.2 Đánh Giá Rủi Ro Qua Phân Tích Hòa Vốn 65 8.2.3 Ý Nghĩa Phân Tích Hòa Vốn 65 8.2.4 Hạn Chế Phân Tích Hòa Vốn 66 8.3 Dol Và Rủi Ro Kinh Doanh 66 8.4 Rủi Ro Tài Chính 69 8.5 Dfl Và Rủi Ro Tài Chính 75 8.6 Dtl Và Rủi Ro Tổng Thể 77 4
  6. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường, tài chính doanh nghiệp được đặc trưng bằng những nội dung chủ yếu sau đây: Một là, tài chính doanh nghiệp phản ánh những luồng chuyển dịch giá trị trong nền kinh tế. Luồng chuyển dịch đó chính là sự vận động của các nguồn tài chính gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là sự vận động của các nguồn tài chính được diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh và được diễn ra giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nước thông qua việc nộp thuế cho Nhà nước hoặc tài trợ tài chính; giữa doanh nghiệp với thị trường: thị trường hàng hoá-dịch vụ, thị trường sức lao động, thị trường tài chính...trong việc cung ứng các yếu tố sản xuất (đầu vào) cũng như bán hàng hoá, dịch vụ (đầu ra) của quá trình sản xuất kinh doanh. Hai là, sự vận động của các nguồn tài chính doanh nghiệp không phải diễn ra một cách hỗn loạn mà nó được hoà nhập vào chu trình kinh tế của nền kinh tế thị trường. Đó là sự vận động chuyển hoá từ các nguồn tài chính hình thành nên các quỹ, hoặc vốn kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại. Sự chuyển hoá qua lại đó được điều chỉnh bằng các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ phục vụ cho các mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ những đặc trưng trên của tài chính doanh nghiệp, chúng ta có thể rút ra kết luận về khái niệm tài chính doanh nghiệp như sau: “Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị phán ánh sự vận động và chuyển hóa các nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt tới các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.” 1.1.2. Định nghĩa quản trị tài chính doanh nghiệp 5
  7. Quản trị tài chính là một trong các chức năng cơ bản của quản trị doanh nghiệp. Chức năng quản trị tài chính có mối liên hệ mật thiết với các chức năng khác trong doanh nghiệp như: chức năng quản trị sản xuất, chức năng quản trị marketing, chức năng quản trị nguồn nhân lực. Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm các hoạt động liên quan đến đầu tư, tài trợ và quản trị tài sản theo mục tiêu chung của công ty. Vì vậy, chức năng quyết định của quản trị tài chính có thể chia thành ba nhóm: quyết định đầu tư, tài trợ và quản trị tài sản, trong đó quyết định đầu tư là quyết định quan trọng nhất trong ba quyết định căn bản theo mục tiêu tạo giá trị cho các cổ đông. Như vậy, “Quản trị tài chính doanh nghiệp là các hoạt động nhằm phối trí các dòng tiền tệ trong doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Quản trị tài chính bao gồm các hoạt động làm cho luồng tiền tệ của công ty phù hợp trực tiếp với các kế hoạch.” 1.2. Các quyết định chủ yếu của quản trị tài chính doanh nghiệp 1.2.1. Quyết định đầu tư Quyết định đầu tư là quyết định quan trọng nhất trong ba quyết định căn bản của quản trị tài chính. Nhà quản trị tài chính cần xác định nên dành bao nhiêu cho tiền mặt, khoản phải thu và bao nhiêu cho tồn kho, bởi mỗi tài sản có đặc trưng riêng, có tốc độ chuyển hoá thành tiền và khả năng sinh lợi riêng. Do vậy, để duy trì một cơ cấu tài sản hợp lý, các nhà quản trị tài chính không chỉ ra các quyết định đầu tư mà còn ra các quyết định cắt giảm, loại bỏ hay thay thế đối với các tài sản không còn giá trị kinh tế. Các quyết định này tác động trực tiếp lên khả năng sinh lợi và rủi ro của doanh nghiệp. 1.2.2. Quyết định tài trợ Để tài trợ cho tài sản, các nhà quản trị tài chính phải tìm kiếm các nguồn vốn thích hợp thông qua các quyết định tài trợ. Các nguồn vốn để tài trợ cho tài sản bao gồm các khoản nợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, vốn chủ.....Họ có thể nghiên cứu xem còn hình thức tài trợ nào khác không? Một tổ hợp tài trợ nào được xem là tối ưu? 1.2.3. Quyết định quản trị tài sản 6
  8. Quyết định thứ ba đối với nhà quản trị tài chính là quyết định quản trị tài sản. Các tài sản khác nhau sẽ yêu cầu cách thức vận hành khác nhau. Do vậy, nhà quản trị tài chính sẽ quan tâm nhiều hơn đến việc quản trị các tài sản lưu động so với tài sản cố định trong khi phần lớn trách nhiệm quản lý tài sản cố định thuộc về các nhà quản trị sản xuất, những người vận hành trực tiếp tài sản cố định. 1.3. Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp Quản trị tài chính luôn giữ một vai trò trọng yếu trong hoạt động quản lý doanh nghiệp. Quản trị tài chính quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh hiện nay, quản trị tài chính doanh nghiệp giữ những vai trò chủ yếu sau: - Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp cũng như cho đầu tư phát triển. Vai trò của tài chính doanh nghiệp trước hết thể hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ và tiếp đó phải lựa chọn các phương pháp và hình thức thích hợp huy động nguồn vốn từ bên trong và bên ngoài đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp với chi phí huy động vốn thấp. - Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả: Quản trị tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của dự án từ đó góp phần chọn ra dự án đầu tư tối ưu.Việc hình thành và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp, cùng với việc sử dụng các hình thức thưởng, phạt vật chất hợp lý sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy cán bộ công nhân viên gắn liền với doanh nghiệp từ đó nâng cao năng suất lao động, góp phần cải tiến sản xuất kinh doanh nâng cao hiệu quả sử dụng tiền vốn. - Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Thông qua các tình hình tài chính và việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính, các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá khái quát và kiểm soát được các mặt hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện được kịp thời những tồn tại vướng mắc trong kinh doanh, từ đó có thể đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh. 7
  9. 1.4. THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH 1.4.1 Khái niệm thị trường tài chính Thị trường tài chính là nơi diễn ra các giao dịch mua, bán các loại tích sản tài chính hay các công cụ vốn hoặc vốn. - Tích sản tài chính là tiền mặt (chưa đưa vào kinh doanh) và tất cả những gì gần với tiền mặt như vận đơn gửi hàng, cổ phiếu, trái phiếu… - Công cụ vốn là tiền mặt và những gì gần với tiền hiện là vốn trong kinh doanh, sản xuất. - Vốn là phần tài sản của chủ sỡ hữu doanh nghiệp đưa vào kinh doanh, sản xuất như tiền mặt, kim loại quý, đá quý, bằng phát minh-sáng chế. 1.4.2Cấu trúc thị trường tài chính Cơ sở để phân loại các thị trường tài chính rất phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, căn cứ vào thuộc tính của thị trường hay dựa trên những đặc điểm như thời hạn của các công cụ tài chính hay tính chất của các giao dịch có thể phân loại thị trường tài chính theo nhiều cách khác nhau. 1.4.2.1. Căn cứ theo thời hạn thanh toán của các công cụ tài chính Theo cách phân chia này, thị trường tài chính được cấu trúc bởi thị trường tiền tệ và thị trường vốn. a. Thị trường tiền tệ Thị trường tiền tệ là thị trường mua và bán các chứng khoán nhà nước và chứng khoán công ty có thời gian đáo hạn dưới một năm. Thị trường tiền tệ bao gồm 4 thị trường bộ phận chủ yếu: thị trường tín dụng ngắn hạn; thị trường hối đoái (vàng và ngoại tệ); thị trường liên ngân hàng; thị trường mở. b. Thị trường vốn Thị trường vốn là thị trường trong đó bao gồm các giao dịch mua bán các công cụ tài chính có thời hạn thanh toán trên một năm. Thị trường vốn hoạt động với các công cụ thuộc về vốn chủ và vốn vay dài hạn có thời gian đáo hạn trên một năm: trái phiếu, cổ phiếu. 8
  10. Thị trường vốn có 4 thị trường bộ phận là: thị trường chứng khoán; thị trường tín dụng trung và dài hạn, thị trường cho thuê tài chính và thị trường cầm cố bất động sản. 1.4.2.1. Căn cứ trên phương diện cơ chế giao dịch Trong khi đó, trên phương diện cơ chế giao dịch, thị trường tài chính được cấu trúc bởi thị trường sơ cấp hay còn gọi là thị trường cấp một và thị trường thứ cấp hay còn gọi là thị trường cấp hai. a. Thị trường sơ cấp Thị trường sơ cấp là thị trường mới phát hành, trong đó những công cụ tài chính chỉ mới bán ra lần đầu. Ở đây, nguồn vốn thông qua việc bán các chứng khoán mới, dịch chuyển từ người tiết kiệm đến những người đầu tư. b. Thị trường thứ cấp Thị trường thứ cấp là thị trường tài chính mà các công cụ tài chính đã mua bán lần đầu trên thị trường sơ cấp được mua đi bán lại. Trên thị trường thứ cấp, các chứng khoán này được mua và bán. Các giao dịch của các chứng khoán trên thị trường thứ cấp không làm tăng thêm vốn để tài trợ cho hoạt động đầu tư. Ngoài ra, trong thị trường tài chính phải kể đến các tổ chức tham gia giao dịch như các trung gian tài chính, các tổ chức tiền gởi, công ty bảo hiểm, các trung gian tài chính khác. 1.5 Hình thức tổ chức kinh doanh Hình thức tổ chức công ty ảnh hưởng đến cách thức phân chia lợi nhuận, rủi ro, và ảnh hưởng đến năng lực tìm kiếm các nguồn tài trợ cho doanh nghịêp. - Công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên – Doanh nghiệp trong đó: (1) thành viên có thể là tổ chức, cá nhân và số lượng thành viên không quá năm mươi, (2) thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp. 9
  11. - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên – Doanh nghiệp do một tổ chức làm chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp. - Công ty cổ phần– Doanh nghiệp trong đó: (1) vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, (2) cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, (3) cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp cổ đông nắm cổ phần ưu đãi và cổ đông sáng lập trong 3 năm đầu. - Công ty hợp nhân – Doanh nghiệp trong đó: (1) phải có ít nhất 2 thành viên hợp danh, ngoài 2 thành viên hợp danh có thể có các thành viên góp vốn, (2) thành viên hợp nhân phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và (3) thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. - Doanh nghiệp tư nhân Là hình thức tổ chức kinh doanh lâu đời và đơn giản nhất. Theo đúng như tên gọi của nó, doanh nghiệp tư nhân do một người làm chủ, giữ quyền sở hữu với tất cả các tài sản, và chịu trách nhiệm vô hạn với tất cả các khoản nợ của doanh nghiệp. 1.8 Vai trò của người quản trị tài chính Vai trò của người quản trị tài chính Vai trò của nhà quản trị tài chính được thể hiện bởi ba vai trò như mọi nhà quản trị, các vai trò này được cụ thể hóa trong lĩnh vực hoạt động tài chính :  Vai trò giao tế: Nhà quản trị tài chính thực hiện các hoạt động giao tế với các giới hữu quan trên thị trường tài chính giao dịch với người chủ công ty . ..  Vai trò thông tin: Thu nhập, xử lý và phổ biến các thông tin về hoạt động tài chính của tổ chức, các thông tin bên ngoài có liên quan như thông tin từ lãi suất tiền vay của ngân hàng hoặc tỷ giá hối đoái, tình hình lạm phát .... Nhiều trường hợp nhà quản trị tài chính phải cân nhắc trong việc phổ biến các thông tin ra bên ngoài công ty. 10
  12.  Vai trò ra quyết định tài chính như tìm kiếm các nguồn vốn ở đâu, hình thức nào? Quyết định đầu tư vào lĩnh vực nào? dài hạn hay ngắn hạn? Các quyết định đầu tư liên quan đến khả năng sinh lời và rủi ro của doanh nghiệp. Tất cả những hoạt động của nhà quản trị tài chính có liên quan đến những dòng vận động của luồng tiền vốn trong doanh nghiệp. Nhìn chung vai trò của quản trị tài chính có liên quan đến việc tìm cách bảo đảm đầy đủ vốn cho các nhu cầu hoạt động của công ty, phân tích chi tiết luồng tiền tệ ngắn hạn tìm ra các biến động về ngân quỹ định theo thời gian đảm bảo xuất nhập quỹ diễn ra một cách bình thường. Hiện nay, vai trò của người quản trị tài chính đã được mở rộng và có vị trí hết sức quan trọng trong sự phát triển của mọi tổ chức. Điều này xuất phát từ những thách thức to lớn của môi trường, có thể nhận thấy những thách này như sau: + Áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng và việc tìm kiếm các lợi thế cạnh tranh về tài chính là việc làm cần thiết cho mọi công ty. Nhiều tổ chức tìm cách di chuyển vốn hoặc lựa chọn cơ cấu đầu tư tối ưu để dành được lợi thể trong cạnh tranh dài hạn. + Tiến bộ kỹ thuật phát triển nhanh dẫn đến những yêu cầu về vốn rất lớn và việc đầu tư dài hạn luôn luôn đứng liên tục bị thách thức bởi hao mòn vô hình. Các cân nhắc về đầu tư vốn cho công nghệ và thu hồi vốn luôn là là những câu hỏi lớn cho các nhà đầu tư, cho nhiều công ty nhất là các doanh nhỏ. + Sự quan tâm nhiều đến môi trường đến nguồn năng lượng và các vấn đề xã hội. Ngày nay sự các tiêu chuẩn về môi trường được xem là một căn cứ đối với người tiêu dùng, các nhà nhập khẩu và trở thành một căn cứ để lựa chọn các quyết đầu tư và tài trợ. + Tăng cường các hoạt động quốc tế Các yếu tố này đòi hỏi các hoạt động của công ty phải mềm dẻo, thường xuyên đổi mới để đáp ứng những thách thức to lớn của môi trường toàn cầu. 1.9 Mục tiêu quản trị tài chính Để đánh giá quản trị tài chính có hiệu quả hay không chúng ta cần có những chuẩn mực nhất định. Chuẩn mực để đánh giá hiệu quả quản trị tài chính là mục tiêu mà công ty đề ra. Dĩ nhiên, công ty có rất nhiều mục tiêu 11
  13. được đề ra nhưng dưới giác độ quản trị tài chính mục tiêu của công ty là nhằm tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu. Nó phải được xem xét trong mối quan hệ với các vấn đề khác như quan hệ lợi ích giữa chủ sở hữu và người điều hành công ty, giữa lợi ích công ty và lợi ích xã hội nói chung. 1.9.1 Mục tiêu tạo ra lợi nhuận Đứng trên giác độ tạo ra giá trị có nghĩa trong các quyết định cần phải hướng đến việc gia tăng khả năng tạo ra lợi nhuận. Điều này đồng nghĩa với việc tối đa hóa lợi nhuận. Tối đa hoá lợi nhuận là mục tiêu chính của công ty. Thực hiên mục tiêu này nhằm không ngừng gia tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu doanh nghiệp. Mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận được cụ thể và lượng hoá bằng các chỉ tiêu sau: Tối đa hoá chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế (Earning after tax – EAT). Tối đa hoá lợi nhuận trên một cổ phần (Earning per share – EPS). Chỉ tiêu này có thể bổ sung cho những hạn chế của chỉ tiêu tối đa hoá lợi nhuận sau thuế. Tuy nhiên, chỉ tiêu này chỉ được tính lợi nhuận trong khoảng thời gian thường là một năm nó chưa tính hết thu nhập bao gồm thu nhập trong hoạt động kinh doanh của công ty và thu nhập do thay đổi giá cổ phiếu của hãng. Ví dụ hãng có lợi nhuận thu được trên một cổ phiếu là 10$ và sự tăng giá cổ phiếu trong kỳ là 6 $, thì thu nhập một cổ phiếu phải là 16$ . Điều này đòi hỏi nhà quản trị tài chính phải tập trung vào việc tạo ra giá trị cho cổ đông nhằm làm cho cổ đông hài lòng vì thấy mục tiêu của họ được thực hiện. 1.7.2Trách nhiệm đối với xã hội Tối đa hoá giá trị tài sản cho cổ đông không có nghĩa là việc ban điều hành công ty không quan tâm đến các khía cạnh về trách nhiệm đối với xã hội chẳng hạn như bảo vệ người tiêu dùng, trả lương công bằng cho nhân viên, chú ý đến bảo đảm an toàn lao động, đào tạo và nâng cao trình độ của người lao động … và đặc biệt là ý thức bảo vệ môi trường. Chính trách nhiệm xã hội đòi hỏi ban quản lý không chỉ có chú trọng đến lợi ích của cổ đông (shareholders) mà còn chú trọng đến lợi ích của các giới hữu quan liên quan khác (stakeholders) và nhiều công ty việc thực hiện nghĩa vụ xã 12
  14. hội là cách để công ty tồn tại và khẳng định mình. Mối quan hệ giữa mục tiêu cực đại hoá lợi nhuận và cực đại hoá giá trị tài sản của cổ đông. Mục tiêu về trách nhiệm xã hội : Bản thân việc cực đại hoá giá trị cho cổ đông không ngụ ý việc người quản trị bỏ qua trách nhiệm xã hội. Các trách nhiệm xã hội cụ thể là:  Bảo vệ khách hàng  Trả lương hợp lý cho công nhân, chú ý các yếu tố phát triển con người  Các thủ tục thuê mướn rõ ràng và hợp lý  Bảo đảm các điều kiện làm việc  Ủng hộ giáo dục và đào tạo  Trách nhiệm với các hậu quả môi trường Ngày nay mỗi công ty không thể tồn tại ngoài những nghĩa vụ đối với xã hội. Giá trị của các cổ đông, sự tồn tại của công ty phụ thuộc vào rất nhiều vào trách nhiệm xã hội mà nó thực thi. Trách nhiệm xã hội đã đặt ra những yêu cầu nhất định đối với mỗi công ty. Các hoạt động xã hội nếu xét trên quan điểm dài hạn là làm tăng danh tiếng của doanh nghiệp trong cộng đồng xã hội và nhờ vậy mang lại lợi ích trong tương lai cho các cổ đông. CÂU HỎI ÔN TẬP: Câu 1 : Quản trị tài chính là gì? Nêu vai trò của nhà quản trị Câu 2 : Mục tiêu của quản trị tài chính là gì Câu 3: Nêu các loại hình doanh nghiệp và ưu nhược điêm trong quá trình huy động vốn CHƯƠNG 1 TRANG 26, Quản Trị Tài Chính Căn Bản 13
  15. CHƯƠNG 2 THỜI GIÁ TIẾN TỆ 2.1 Chuỗi thời gian và tiền tệ: Taïi sao tieàn teä coù tính thôøi gian? Lý do đầu tiên đó là Chi phí cô hoäi cuûa tieàn: Moïi ñoàng tieàn ñeàu coù cô hoäi sinh lôøi. Neáu khoâng phaûi “caát döôùi goái” hay “daáu treân ngoïn döøa” thì thuï ñoäng nhaát cuõng laø ñem göûi ngaân haøng, mua ñaát, … Lý do thứ hai: tiền chiụ ảnh hưởng bởi Tính laïm phaùt:Ñoàng tieàn ngaøy hoâm nay coù theå mua ñöôïc moät saøo ñaát thì noù chæ coù theå mua ñöôïc vaøi chuïc meùt vuoâng trong töông lai neáu neàn kinh teá coù laïm phaùt Lý do thứ ba là Tính ruûi ro của đồng tiền: Ai cuõng thích nhaän moät ñoàng ngaøy hoâm nay hôn laø moät naêm sau. Ñoàng tieàn ngaøy hoâm nay laø thaät, ñoàng tieàn moät naêm sau thì khoâng chaéc chaén. Như vậy, tiền tệ vào những thời điểm khác nhau sẽ có giá trị khác nhau. Theo thời gian, đồng tiền sẽ mất giá nếu ta không tạo ra cho tiền tệ khả năng sinh lợi 0 1 2 3 Ky` 5% 100$ FV= ? Dòng tiền Future Value 2.2 Giá trị tương lai Giả định trong điều kiện thừa tiền, tiền vẫn sẽ đầu tư vào một phương án nào đó có khả năng sinh lợi. khi đó ta có” FV: giá trị tương lai : là khoản tiền hay chuỗi tiền tệ sẽ gia tăng trong 1 thời kỳ nhất định khi tích luỹ với lãi suất nhất định PV: giá trị hôm nay của dòng tiền ( chuỗi tiền tệ tương lai) 14
  16. Trong trường hợp này ta dựa vào lãi suất nhất định để tính toán và lãi suất được chia ra làm hai loại: 2.2.1Lãi đơn và lãi kép Lãi đơn: là khoản lãi thu được không bao gồm lãi trên lãi PV : Voán goác (hiện giá của số tiền ban đầu) r : Laõi suaát haøng naêm. n : Soá naêm I : Toång lôïi töùc FVn: Voán goác + Laõi sau n naêm (Giá trị tương lai) Lôïi töùc 1 naêm :rxP Lôïi töùc n naêm :I = P x r x n Giaù trò ñaït ñöôïc sau n naêm: FVn = P(1+n x r) Lãi kép : là khoản lãi thu được bao gồm lãi trên lãi của kỳ trước PV : Hieän giaù soá löôïng tieàn teä ban ñaàu. r : Laõi suaát haøng naêm. n : Soá naêm. FVn: Giaù trò töông lai sau naêm thöù n. FV1= PV + PV x r = PV(1+r) FV2= FV1+ FV1 x r = FV1(1+r)=PV(1+r)2 FV3= FV2+ FV2 x r = FV2(1+r) =PV(1+r)3 Giaù trò ñaït ñöôïc sau n naêm FVn=PV(1+r)n 2.2.2Phân biệt lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa Khi thời đoạn ghép lãi và thời đoạn tính lãi bằng nhau thì LS công bố là LS thực Khi thời đoạn ghép lãi và thời đoạn tính lãi khác nhau thì LS công bố là LS danh nghĩa 15
  17. LS công bố không xác định thời đoạn ghép lãi: LS là LS thực và thời đoạn ghép lãi bằng thời đoạn tính lãi như LS công bố LS công bố có thời đoạn ghép lãi nhưng khác vời thời đoạn tính lãi (k ghi thực hay danh nghĩa):LS danh nghĩa Tính lãi suất thực Chuyển lãi suất thực theo những thời đoạn khác nhau: i2 =(1+i1)n -1 I2:LS thực có thời đoạn dài I1: LS thực có thời đoạn ngắn n: số thời đoạn ngắn trong thời đoạn dài ví dụ: lãi suất huy động vốn của ngân hàng là 10% ghép lãi theo năm. Tính lãi suất thực của 5 năm Chuyển LS danh nghĩa về LS thực i=(1+ r/m1)m2 - 1 i: LS thực trong thời đoạn tính toán r: LS danh nghĩa trong thời đoạn công bố m1: số thời đoạn ghép lãi trong thời đoạn công bố m2: số thời đoạn ghép lãi trong thời đoạn tính toán (m2=m1* n ) ví dụ: lãi suất công bố 12%/ năm. Tính lãi suất thực khi ghép lãi theo 6 tháng, quí, tháng 2.7 Giá trị hiện tại Là Giá trị tính đổi về thời điểm hiện tại của khoản tiền tương lai được gọi là hiện giá. Công thức: FVn PVn  (1  r ) n Với công thức này, ta sẽ biết được giá trị hiện tại của những khoản tiền trong tương lai mà ta sẽ nhận được Ví dụ: trong hai năm tới bạn nhận được một khoản học bổng 2000USD. Khoản tiền này có giá trị hiện tại là bao nhiêu 2.8 Xác định lãi suất Từ công thức tính giá trị tương lai ta có thể suy ngược lại để tính lãi n suất FVn  PV (1  r ) 16 (1  r ) n  FVn / PV 1/ n 1  r  ( FVn / PV )
  18. Việc xác định lãi suất có thể giúp ta tìm được suất sinh lời tối thiểu của dự án mà ta sẽ đầu tư để đạt được một mức lợi nhuận mong muốn. Ví dụ: hiện tại ông A đang có số tiền nhàn rỗi là 500 triệu đồng. ông muốn đầu tư vào dự án nào mà nó có thể làm cho số tiền của ông tăng lên 1000 triệu động trong 5 năm. xác định suất sinh lời tối thiểu khi đầu tư dự án 2.9 Xác định kỳ hạn Từ công thức tính giá trị tương lai ta suy ra công thức tính số thời đoạn cần tính toán (1  r ) n  FVn / PV n ln(1  r )  ln( FVn / PV ) ln( FVn / PV ) n ln(1  r ) Với số vốn đầu tư ban đầu và biết được khả năng sinh lợi của dự án. Bạn sẽ biết được thời gian cần đạt được về mục tiêu lợi nhuận 2.10 Thời giá của dòng tiền Ta có các loại dòng tiền: Loại dòng tiền 0 1 2 3 … n-1 n … dòng tiền đều cuối kỳ 100 100 100 … 100 100 dòng tiền đều đầu kỳ 100 100 100 100 100 100 dòng tiền đều vô hạn 100 100 100 …. 100 100 100 17
  19. dòng tiền không đều -1000 100 190 223 450 100 tổng quát CF0 CF1 CF2 CF3 CFn-1 CFn Ví dụ: Bác Hai nghỉ hưu và nhận được khoản trợ cấp 200tr đồng. Bác đang xem xét các PA đầu tư để có thu nhập bổ sung cho chi tiêu hằng năm. • PA1:Gửi 200tr với LS12%/năm thời hạn 5 năm. Nhận lãi định kỳ hằng năm với kỳ lãi đầu tiên được nhận ngay khi gửi tiền • PA2: gửi 200tr với LS 12,5 %/năm. Kỳ hạn 5 năm lãnh lãi định kỳ hằng năm với kỳ lãi đầu tiên nhận 1 năm sau khi gửi • PA3: Mua Cổ phiếu ưu đãi cổ tức của 1 cty cổ phần và hằng năm hưởng cổ tức định kỳ cố định là 12% 2.6.1 Giá trị tương lai của dòng tiền đều Khái niệm: là tổng giá trị tương lai của từng khoản tiền C xảy ra ở từng thời điểm khác nhau quy về cùng một mốc thời gian là thời điểm n. FVAn=C [(1+i)n/i - 1/i ] Ví dụ: bạn gửi vào ngân hàng một khoản tiền 200 triệu vào mỗi tháng với lãi suất 1%/tháng. Sau 12 tháng bạn nhận được bao nhiêu. 2.6.2 Giá trị hiện tại của dòng tiền đều Giá trị hiện tại của dòng tiền đều bằng tổng hiện giá của từng khoản ở từng thời điểm khác nhau 1 1 PVA  C[  ] i i (1  i ) n VD: Một người vay 100.000$ mua nhà trả góp và tiền vay sẽ trả bằng 5 khoản trả bằng nhau vào cuối mỗi năm trong 5 năm tiếp theo. Người cho vay tính lãi suất 6% trên số dư nợ đầu mỗi năm BÀI TẬP : 18
  20. Câu 1:Phải mất bao nhiêu năm để GDP Việt Nam tăng gấp 2 lần so với hiện nay, nếu nềnkinh tế chúng ta phấn đấu giữ tốc độ tăng trưởng đều hàng năm là 8,2%? Câu 2:Bạn đang dự định đầu tư xây dựng trang trại mà có thể chịu lỗ 155 triệu VND vào cuối năm thứ nhất, nhưng sau đó sẽ thu lại 90 triệu VND, 180 triệu VND, 250 triệu VND vào cuối năm thứ 2 thứ 3 thứ 4, và sẽ phải trả chi phí ban đầu là 250 triệu VND, với tỷ lệ lãi suất là12% năm. Hãy đánh giá việc đầu tư này. (hiện giá dòng tiền) Câu 3:Bạn dự định sửa nhà, ước tính 50 triệu. Mỗi tháng bạn tích cóp được 3tr mang gửi vàongân hàng với lãi suất 1%/tháng. Biết bao giờ đủ số tiền 50 tr để sửa nhà? Câu 4:Lãi suất công bố 8.5%/năm. Tính lãi suất thực khi ghép lãi theo 6 tháng, quí , tháng, tuần, ngày? Bài tập :CHƯƠNG 6 TRANG 173, Quản Trị Tài Chính Căn Bản 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2