Bài giảng Nội bệnh lý 2: Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2018)
lượt xem 1
download
Nối tiếp phần 1, phần 2 của tập bài giảng Nội bệnh lý 2 tiếp tục cung cấp cho sinh viên những nội dung, kiến thức về: phế viêm thùy - phế quản phế viêm; hội chứng thận hư; suy thận mạn; viêm bàng quang, niệu đạo; viêm đài bể thận cấp, mạn;... Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung bài giảng!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Nội bệnh lý 2: Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2018)
- PHẾ VIÊM THÙY-PHẾ QUẢN PHẾ VIÊM Mục tiêu 1.Nêu được các nguyên nhân gây viêm phổi. 2.Nắm vững triệu chứng lâm sàng, chẩn đoán viêm phổi thuỳ và phế quản phế viêm 3. Biết được điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng. 4. Biết điều trị nguyên nhân gây viêm phổi. 5. Biết được biện pháp dự phòng viêm phổi Nội dung I. ĐỊNH NGHĨA: Viêm phổi là một bệnh cảnh lâm sàng do thương tổn tổ chức phổi (phế nang, tổ chức liên kết kẻ và tiểu phế quản tận cùng), gây nên do nhiều tác nhân như vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng, hóa chất... Người ta phân ra viêm phổi thùy và phế quản phế viêm II. DỊCH TỄ HỌC: Bệnh thường xảy ra ở những người có cơ địa xấu như người già, trẻ em suy dinh dưỡng, cơ địa có các bệnh mạn tính, giảm miễn dịch, nghiện rượu, suy dưỡng hay các bệnh phổi có trước như (viêm phế quản mạn, giãn phế quản, hen phế quản...). Bệnh thường xuất hiện ở lúc thay đổi thời tiết, yếu tố môi trừng thuận lợi và có thể tạo thành dịch nhất là virus, phế cầu, Hemophillus. -Ở các nước kinh tế đang phát triển, viêm phổi được xếp vào hàng thứ 4 trong các nguyên nhân tử vong và là nguyên nhân thường gặp nhất gây tử vong trong các bệnh lý nhiễm trùng (Hội thảo về kháng sinh và kháng thuốc-ISAAR 2005). Khoảng 20- 30% viêm phổi cần nhập viện, và tỉ lệ tử vong khoảng 1% đối với các trường hợp điều trị ngoài bệnh viện, và 5-30% đối với các ca điều trị trong bệnh viện -Ở Việt Nam, các nghiên cứu cho thấy viêm phổi nhập viện thường là viêm phổi ở người lớn tuổi. Tỉ lệ tử vong chung là 7-20% (Hội nghị khoa học Bệnh phổi toàn quốc 2005) III. BỆNH NGUYÊN: Do nhiều nguyên nhân gây bệnh khác nhau 56
- 1. Do vi khuẩn Các loại vi khuẩn gây nên viêm phổi thường gặp nhất hiện nay là: Phế cầu khuẩn, Hemophillus influenzae, Legionella pneumophila, Mycoplasma pneumoniae.Ngoài ra còn có các loại vi khuẩn khác như Liên cầu, tụ cầu vàng, Friedlander (Klebsiella pneumoniae), Pseudomonas aeruginosa, các vi chuẩn kị khí như Fusobacterium, hoặc là các vi khuẩn gram âm, thương hàn, dịch hạch... 2. Do virus Như virus cúm (Influenza virus), virus sởi, Adenovirus, đậu mùa, bệnh tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn. Ở Mỹ viêm phổi do virus 73 % nhiễm khuẩn hô hấp- 40% do virus cúm. 3. Nấm: Actinomyces, Blastomyces, Aspergillus... 4. Do ký sinh trùng: Amip, giun đũa, sán lá phổi. 5. Do hóa chất: Xăng, dầu, acid, dịch dạ dày. 6. Do các nguyên nhân khác: Như bức xạ, tắc phế quản do u phế quản phổi, do ứ đọng... IV. CƠ CHẾ BỆNH SINH Tác nhân gây bệnh vào phổi thường là qua đường thở (không khí, vi khuẩn ở đường hô hấp trên) bị hút xuống, gặp điều kiện môi trường thuận lợi, sức đề kháng của cơ thể kém hoặc do độc lực vi khuẩn mạnh... Hoặc tác nhân gây bệnh ở các cơ quan lân cận như màng phổi, màng tim, gan... hay đến qua đường máu, bạch mạch và ngược lại từ phổi có thể đến cơ quan lân cận và vào máu gây nhiễm trùng huyết. Vai trò cơ địa rất quan trọng nhất là người nghiện rượu, thuốc lá, suy dưỡng, giảm khả năng miễn dịch và các bệnh mạn tính ở phổi đóng góp vai trò quan trọng trong bệnh sinh và đáp ứng điều trị. V. GIẢI PHẪU BỆNH 1.Viêm phổi thùy: Thương tổn có thể là một phân thùy, một thùy hay nhiều thùy, hoặc có khi cả hai bên phổi, thường gặp nhất là thùy dưới phổi phải. Theo sự mô tả của Laennec thì có các giai đoạn 57
- 1.1.Giai đoạn sung huyết: Vùng phổi thương tổn bị sung huyết nặng, các mao mạch giãn ra, hồng cầu, bạch cầu và fibrin thoát vào trong lòng phế nang, trong dịch này có chứa nhiều vi khuẩn. 1.2.Giai đoạn gan hóa đỏ: Trong một đến 3 ngày tổ chức phổi bị thương tổn có màu đỏ xẩm và chắc như gan, trong tổ chức này có thể có xuất huyết. 1.3.Giai đoạn gan hóa xám: Thương tổn phổi có màu nâu xám chứa hồng cầu, bạch cầu, vi khuẩn và tổ chức hoại tử. 1.4.Giai đoạn lui bệnh: Trong lòng phế nang còn ít dịch loãng, có ít bạch cầu. 2. Phế quản, phế viêm: Các thương tổn rãi rác cả hai phổi, vùng thương tổn xen lẫn với vùng phổi lành, các tiểu phế quản thương tổn nặng nề hơn, các thương tổn không đều nhau và khi khỏi thường để lại xơ. VI. TRIỆU CHỨNG HỌC 1. Phế viêm thùy: Điển hình là do phế cầu. Đây là nguyên nhân hàng đầu gây viêm phổi thùy, chiếm tỷ lệ 60-70%, xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp là trẻ con, người già, suy dinh dưỡng, giảm miễn dịch thì tỉ lệ cao hơn, bệnh thường xảy ra vào mùa đông-xuân và có khi gây thành dịch, hoặc xảy ra sau các trường hợp nhiễm virus ở đường hô hấp trên như cúm, sởi, herpes... hay ở người bệnh hôn mê, nằm lâu, suy kiệt... 1.1. Giai đoạn khởi phát: Bệnh thường khởi đầu đột ngột với sốt cao,rét run, sốt dao động trong ngày, có đau tức ở ngực, khó thở nhẹ, mạch nhanh, ho khan, toàn trạng mệt mỏi, gầy sút, chán ăn, ở môi miệng có Herpes, nhưng các triệu chứng thực thể còn nghèo nàn. 1.2.Giai đoạn toàn phát: Thường từ ngày thứ 3 trở đi, các triệu chứng lâm sàng đầy đủ hơn, tình trạng nhiễm trùng nặng lên với sốt cao liên tục, mệt mỏi, gầy sút, biếng ăn, khát nước, đau ngực tăng lên, khó thở nặng hơn, ho nhiều, đàm đặc có màu gỉ sắt hay có máu, nước tiểu ít và sẫm màu Khám phổi có hội chứng đông đặc phổi điển hình (hoặc không điển hình) với rung thanh tăng, ấn các khoảng gian sườn đau, gõ đục, nghe âm phế bào giảm, âm thổi ống 58
- và ran nổ khô chung quanh vùng đông đặc. Nếu thương tổn nhiều thì có dấu suy hô hấp cấp, có gan lớn và đau, có khi có vàng da và xuất huyết dưới da, ở trẻ em có rối loạn tiêu hóa như buồn nôn, nôn, bụng chướng. Cận lâm sàng: Xét nghiệm máu số lượng bạch cầu tăng, bạch cầu trung tính tăng, tốc độ máu lắng cao, soi tươi và cấy đàm có thể tìm thấy phế cầu, có khi cấy máu có phế cầu. Chụp phim phổi thấy một đám mờ bờ rõ hay không rõ chiếm một thùy hay phân thùy và thường gặp là thùy dưới phổi phải. 1.3. Giai đoạn lui bệnh: - Nếu sức đề kháng tốt, điều trị sớm và đúng thì bệnh sẽ thoái lui sau 7 - 10 ngày, nhiệt độ giảm dần, toàn trạng khỏe hơn, ăn cảm thấy ngon, nước tiểu tăng dần, ho nhiều và đàm loãng, trong, đau ngực và khó thở giảm dần. Khám phổi thấy âm thổi ống biến mất, ran nổ giảm đi thay vào là ran ẩm. Thường triệu chứng cơ năng giảm sớm hơn triệu chứng thực thể. Xét nghiệm máu số lượng bạch cầu trở về bình thường, lắng máu bình thường, thương tổn phổi trên X quang mờ dần. Bệnh khỏi hẳn sau 10- 15 ngày. -Nếu không điều trị hay điều trị không đúng, sức đề kháng quá kém thì bệnh sẽ nặng dần, tình trạng nhiễm trùng, nhiễm độc tăng lên, suy hô hấp, nhiễm trùng huyết hay có nhiều biến chứng khác như áp xe phổi, tràn dịch, tràn mủ màng phổi,màng tim... 2. Phế quản phế viêm: Bệnh thường xảy ra ở trẻ em và người già, người suy kiệt, hôn mê, sau các nhiễm virus làm suy yếu miễn dịch hay có một bệnh mạn tính... Bệnh khởi phát từ từ với sốt tăng dần, khó thở càng lúc càng tăng dẫn đến suy hô hấp cấp, toàn trạng biểu hiện một nhiễm trùng nhiễm độc cấp, nặng, có thể lơ mơ, mê sảng... khám phổi nghe được ran nổ, ran ẩm, ran phế quản, rải rác cả hai phổi, lan tỏa rất nhanh, đây là một bệnh cảnh lâm sàng vừa thương tổn phổi và phế quản lan tỏa. Xét nghiệm máu thấy bạch cầu tăng cao, bạch cầu trung tính tăng, lắng máu tăng đặc biệt là phim phổi thấy nhiều đám mờ rải rác cả hai phổi tiến triển theo từng ngày. 59
- Nếu không điều trị hay điều trị chậm bệnh sẽ dẫn đến suy hô hấp nặng, nhiễm trùng huyết, toàn trạng suy sụp và có thể tử vong. VII. CHẨN ĐOÁN 1.Viêm phổi thùy 1.1. Chẩn đoán xác định - Hội chứng nhiễm trùng. - Hội chứng đặc phổi điển hình (hoặc không điển hình) - Hội chứng suy hô hấp cấp (có thể có) 1.2. Chẩn đoán nguyên nhân: Dựa vào - Diễn tiến lâm sàng. - Yếu tố dịch tễ. - Kết quả xét nghiệm đàm. - Đáp ứng điều trị 1.3. Chẩn đoán phân biệt - Phế viêm lao: Bệnh cảnh kéo dài, hội chứng nhiễm trùng không rầm rộ, làm các xét nghiệm về lao để phân biệt. - Nhồi máu phổi: Cơ địa có bệnh tim mạch, nằm lâu, có cơn đau ngực đột ngột, dữ dội, khái huyết nhiều, choáng. - Ung thư phế quản - phổi bội nhiễm: Thương tổn phổi hay lặp đi lặp lại ở một vùng và càng về sau càng nặng dần. - Áp xe phổi giai đoạn đầu. - Viêm màng phổi: dựa vào X quang và lâm sàng. - Xẹp phổi: không có hội chứng nhiễm trùng, âm phế bào mất, không có ran nổ. X quang có hình ảnh xẹp phổi. 2.. Phế quản phế viêm 2.1.Chẩn đoán xác định - Cơ địa suy kiệt, sau nhiễm virus, có bệnh mạn tính. - Hội chứng nhiễm trùng cấp và nặng 60
- - Hội chứng thương tổn phế nang lan tỏa - Hội chứng thương tổn phế quản. - Hội chứng suy hô hấp cấp 2.2. Chẩn đoán phân biệt - Phế quản phế viên lao: Phải làm các xét nghiệm về lao. - Hen phế quản bội nhiễm: Tiền sử hen phế quản, cơn khó thở xảy ra trước sau đó có hội chứng nhiễm trùng, đáp ứng với các thuốc giãn phế quản. - Giãn phế quản: Bệnh kéo dài, tiền sử ho và khạc đàm nhiều vào buổi sáng, suy hô hấp mạn, ngón tay hình dùi trống. VIII. BIẾN CHỨNG Do độc lực của tác nhân gây bệnh mạnh, sức đề kháng kém, có bệnh mạn tính, điều trị không đúng, bệnh sẽ dẫn đến - Áp xe phổi - Tràn dịch, mủ màng phổi, màng tim. - Phù phổi cấp (phù phổi cấp tổn thương ). - Nhiễm trùng huyết. IX. CÁC THỂ LÂM SÀNG 1. Do tụ cầu vàng Có thể tiên phát qua đường thở hay thứ phát qua đường máu (nhiễm trùng máu), lâm sàng có thể giống như do phế cầu, nhưng thường là dưới dạng nhiều áp xe nhỏ ở phổi, phế quản phế viêm, ở trẻ em thường là áp xe phổi và tràn mủ màng phổi gọi là tụ cầu phổi - màng phổi, bệnh nhiều biến chứng rất nặng và tỷ lệ tử vong cao. 2. Do Friedlander Là loại trực khuẩn Gr (-), gây thương tổn hoại tử ở phổi rất nặng và nhanh gây ho ra máu nhiều, lây nhiễm mạnh và tỷ lệ tử vong rất cao. 3. Do virus 61
- Thường xảy ra trong các vụ dịch như cúm, sởi, hay nhiễm virus ở đường hô hấp trên. Bệnh khởi phát đột ngột, hội chứng đặc phổi không điển hình, triệu chứng thực thể nghèo nàn và khỏi sau 7 đến 10 ngày. 4. Do nấm Thường thương tổn phổi cả hai bên, chủ yếu ở vùng gần rốn phổi rồi lan dần ra, có khi rải rác khắp hai phổi, triệu chứng lâm sàng giống phế quản phế viêm, có khái huyết. Chẩn đoán nhờ tìm nấm trong đàm. 5. Do ký sinh trùng - Do giun đũa: Là một thương tổn nhỏ ở phổi có thể có ho, có ít đàm, nhưng thương tổn này mau biến mất tự nhiên gọi là thâm nhiễm mau bay hay hội chứng Loeffler. - Do amip: Thường thứ phát sau amip gan nhưng cũng có khi nguyên phát tại phổi, thương tổn chủ yếu là đáy phổi phải sát với cơ hoành (có khi ở phổi trái), hội chứng nhiễm trùng vừa phải, đau ngực và ho ra máu hay đàm có màu chocolat. Cần xét nghiệm soi tươi đàm tìm amip, đáp ứng với thuốc kháng amip tốt. 6. Do hóa chất Thường gặp nhất là xăng dầu do hút vào, triệu chứng lâm sàng xảy ra 6-12 giờ sau khi hóa chất vào phổi, thương tổn chủ yếu là đáy phổi phải, có đau ngực dữ dội và ho ra máu, có sốt cao. Phải điều trị sớm bằng kháng sinh (chống nhiễm trùng) và corticoid. X. ĐIỀU TRỊ Nguyên tắc điều trị là sớm, mạnh, đủ liệu trình và theo dõi diễn tiến bệnh. 1. Điều trị hỗ trợ - Nghỉ ngơi tại giường trong giai đoạn bệnh tiến triển. -Tiết thực dễ tiêu, đảm bảo đủ calo, thêm đạm và các loại vitamin nhóm B,C - Bù nước và điện giải vì sốt cao, ăn uống kém, nôn, đi chảy... 2. Điều trị triệu chứng 2.1.Thuốc hạ sốt 62
- Thuốc hạ sốt thường có tác dụng giảm đau. Có thể dùng paracetamol 0,5g x 3-4 lần/ngày. hoặc là Acetaminophen, Diantalvic... 2.2. Đảm bảo thông khí Nếu có suy hô hấp thì dùng ôxy qua sonde mũi 5-10 lít/phút tùy mức độ (lưu ý nếu có suy hô hấp mạn thì giảm liều còn 1-2 lít /phút và ngắt quãng). 2.3. Các thuốc giãn phế quản Nếu có dấu co thắt phế quản có thể cho thêm theophyllin 100-200 mg x 3 lần/ngày. 2.4. Các loại thuốc ho và long đàm - Nếu ho nhiều có thể dùng Codein (Acodin, Neocodeon...) 100 mg x 3 lần/ngày. - Nếu đàm đặc và khó khạc có thể dùng các loại như Terpin, Benzoat Natri, Eucalyptin... hoặc acetyl cystein (Acemuc, Exocemuc, Mucosolvon ... 2-3 gói/ngày, hoặc 3-4 viên/ngày. 3. Điều trị nguyên nhân Đây là điều trị chính để giải quyết nguyên nhân gây bệnh. Cụ thể là kháng sinh, thuốc phải dùng sớm, đúng loại, đủ liều, dựa vào kháng sinh đồ, khi chưa có kháng sinh đồ thì dựa vào yếu tố dịch tễ, diễn tiến lâm sàng của bệnh, kinh nghiệm của thầy thuốc, thể trạng bệnh nhân và phải theo dõi đáp ứng điều trị để có hướng xử trí kịp thời. 3.1. Do phế cầu, liên cầu Kháng sinh chính hiện nay vẫn là: Penicilline G. 500.000-1000.000 đv x 4 lần/ngày TB. Nếu nặng có thể tăng liều và chuyền tĩnh mạch. Có thể dùng Cefapirine (Cefaloject) 0,5g-1g mỗi 8-12 giờ. Nếu bị dị ứng với Penicilline thì dùng nh Macrolide như Erythromycine tiêm hay uống 2g/ngày chia 4 lần hay Roxythromycine 150mg x 2 lần/ngày. 3.2. Do tụ cầu vàng * Tụ cầu vàng nhạy cảm Methicillin: có thể dùng Cefapirine hay nhóm Aminoside như Amikacine 15mg/kg/ngày tiêm bắp hoặc nhóm Fluoroquinolon như ofloxacin chuyền tĩnh mạch hay uống 400mg/ngày chia 2 lần. 63
- * Tụ cầu vàng đề kháng Methicillin Có thể dùng Cefalosporine thế hệ III: như Cefotaxime (Claforan, Cefomic) 3g/ngày chia 3 lần hay Vancomycin 30-50 mg/kg/ngày tiêm tĩnh mạch chia 3 lần. Nếu nặng có thể phối hợp với Amikacine. 3.3. Do Hemophillus Influenza Có thế dùng: - Ampicillin 2-3g/ngày uống chia 3 lần hay TB, hoặc Ofloxacin hoặc Cefapirine - Gentamycin 3-4 mg/kg/ngày TB chia 2-3 lần 3.4. Do Mycoplasma, Legionella Có thể dùng như điều trị Hemophilus influenzae. 3.5. Do Klebsiella pneumoniae Thường điều trị phối hợp Cefalosporine thế hệ III với Amikacine. 3.6. Do vi khuẩn kỵ khí - Penicilin G hay Metronidazol 1-2 g/24 giờ. Hoặc Cefalosporine II, III 3.7. Do hóa chất Kháng sinh thường dùng Pénicilin G phối hợp với Prednisone 5 mg x 6 - 8v/ngày. Các trường hợp viêm phổi có biến chứng phải điều trị kéo dài cho đến khi triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng trở về bình thường (xét nghiệm nhiều lần) để tránh biến chứng và tái phát. XI. PHÒNG BỆNH Viêm phổi là một trong những bệnh nhiễm trùng đường hô hấp dưới phổ biến nhất, ngày nay nhờ vào nhiều loại kháng sinh mới, mạnh nên tỷ lệ biến chứng và tử vong giảm nhiều. Tuy nhiên vẫn có trường hợp xảy ra thành những vụ dịch nhất là do virus. Để đề phòng bệnh, giảm biến chứng phải nâng cao thể trạng, giữ ấm trong mùa lạnh, loại bỏ những yếu làm dễ như môi trường không trong sạch, không hút thuốc lá, phòng ngừa và điều trị sớm, tận gốc các nhiễm trùng ở đường hô hấp trên, các đợt cấp của bệnh phổi mạn tính, điều trị sớm và theo dõi sát giai đoạn sớm của nhiễm trùng đường hô hấp, tránh lây lan. 64
- Ngày nay có một số vaccin của nhiều loại virus đã được xử dụng và cả một số thuốc chống virus. 65
- HỘI CHỨNG THẬN HƯ Mục tiêu 1. Trình bày được định nghĩa, đặc điểm dịch tễ học, bệnh nguyên, cơ chế sinh bệnh, sinh lý bệnh hội chứng thận hư. 2. Nêu được các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của hội chứng thận hư. 3. Nắm được chẩn đoán xác định và chẩn đoán phân biệt hội chứng thận hư 4. Biết chỉ định điều trị triệu chứng và cơ chế sinh bệnh của Hội chứng thận hư. 5. Biết các khả năng xảy ra và hướng giải quyết sau khi điều trị corticoide. Nội dung I. ĐẠI CƯƠNG Hội chứng thận hư là một bệnh lý khá thường gặp trên thực tế lâm sàng. Thuật ngữ “ Thận hư ” được Friedrich Müller dùng lần đầu năm 1906 để chỉ những bệnh thận mà các tổn thương giải phẫu bệnh chỉ có tính chất thoái hóa, không có đặc tính viêm. Năm 1908 Munk dùng thuật ngữ “ Thận hư nhiễm mỡ “ để chỉ một loại bệnh thận mà về lâm sàng có phù và Protein niệu, giải phẫu bệnh có xâm nhập thể mỡ lưỡng chiết ở ống thận và cầu thận bình thường. Ngày nay, nhờ tiến bộ của kỹ thuật sinh thiết thận và kính hiển vi điện tử, người ta thấy rằng các biến loạn sinh hóa của thận hư nhiễm mỡ xuất hiện ở nhiều bệnh khác nhau, tổn thương cầu thận cũng đa dạng mặc dù các biểu hiện lâm sàng và sinh hóa tương đối giống nhau. Như vậy, thận hư nhiễm mỡ không phải là một bệnh đơn thuần như quan niệm trước kia. Hội chứng thận hư (HCTH) thường biểu hiện tổn thương tối thiểu ở cầu thận hoặc những tổn thương dày và thoái hóa màng đáy của mao mạch cầu thận. HCTH đơn thuần nguyên phát nhạy cảm với Corticoides thường không có tăng huyết áp, suy thận và tiểu máu. Một số lớn trường hợp không để lại di chứng ở tuổi trưởng thành. 66
- 67
- II. DỊCH TỄ HỌC Bệnh gặp chủ yếu ở trẻ em, 90% trường hợp xảy ra ở tuổi dưới 16. Tần suất gặp 2/ 30.000 ở trẻ em, Ở người lớn gặp ít hơn 2/300.000. Ở trẻ em, HCTH tiên phát xảy ra ở trẻ trai nhiều hơn trẻ gái (tỷ lệ nam / nữ là 2/1). Tuổi thường gặp nhất ở trẻ em là 2 - 8 tuổi, và thường là HCTH đơn thuần. Người lớn ít gặp hơn, thường là HCTH không đơn thuần và xảy ra ở cả hai giới. Theo William G. Couser khoảng 1/3 bệnh nhân người lớn và 10% bệnh nhân trẻ em có HCTH là triệu chứng của một bệnh toàn thể, thường là Đái tháo đường, Lupus ban đỏ rải rác hoặc Amylose thận. Số còn lại là HCTH nguyên phát. III. NGUYÊN NHÂN 1. Nguyên phát (vô căn) 1.1.Thận hư nhiễm mỡ: Tổn thương tối thiểu mất chân lồi biểu mô màng đáy cầu thận. 1.2. HCTH do Viêm cầu thận (VCT) - Viêm cầu thận màng. - VCT tăng sinh màng. - VCT thoái hóa từng ổ, đoạn. - VCT tăng sinh lan tỏa. - VCT tăng sinh ngoài thành mạch (VCT tăng sinh hình liềm). 2. Thứ phát sau các bệnh 2.1.Bệnh toàn thể - Lupus ban đỏ hệ thống. - Viêm quanh động mạch dạng nút. - Ban xuất huyết dạng thấp - Viêm đa cơ. - Takayashu. 2.2. Bệnh ác tính 68
- - Hodgkin. - Bệnh bạch cầu mạn thể Lympho. - Đa u tủy xương. - Ung thư biểu mô. 2.3.Nhiễm độc thai nghén. 2.4. Các bệnh chuyển hóa -Amylose nguyên phát- thứ phát. - Đái tháo đường. - Suy giáp. 2.5. Các bệnh nhiễm độc - Các muối của kim loại nặng Hg, Au.. - Thuốc:Triméthadione, Paraméthadione, Pénicillamine, Probénécid. - Các dị nguyên. 2.6. Nguyên nhân về mạch máu - Tắc tĩnh mạch chủ. - Tắc tĩnh mạch thận. 2.7. Nhiễm trùng - Vi trùng: liên cầu, giang mai, viêm nội tâm mạc bán cấp. - Ký sinh trùng: sốt rét, Bilharziose. 2.8. Bệnh về máu - Hồng cầu hình liềm. 2.9. HCTH bẩm sinh và gia đình. IV. SINH LÝ BỆNH 1. Protein niệu Protein niệu trong HCTH rất nhiều, thường trên 3,5g/24 giờ / 1,73 m2 diện tích cơ thể, có thể đạt đến 40g / 24 giờ. Ở trẻ em, gần đây người ta đã đề xuất prôtêin niệu cần để chẩn đoán là 1,66 g/ngày/m2 diện tích cơ thể, nếu albumin máu giảm dưới 25 g/l. Protein niệu thay đổi phụ thuộc vào mức lọc cầu thận và albumin máu, vì vậy 69
- prôtêin niệu có thể giảm trong trường hợp giảm nhiều mức lọc cầu thận hoặc giảm rất rõ và nhanh của albumin máu. Protein niệu có thể gồm chủ yếu là albumin hoặc những protein có trọng lượng phân tử nhỏ hơn: gọi là protein niệu chọn lọc. Trong trường hợp khác, protein niệu chứa phần lớn là các protein huyết tương, đặc biệt là IgG: gọi là không chọn lọc. Protein niệu là do các bất thường của hàng rào cầu thận mà tính thấm chọn lọc với các đại phân tử trở nên bất thường. Trong một số trường hợp, chính hàng rào chọn lọc theo điện tích của các đại phân tử bị rối loạn: Có những biến đổi về mặt sinh hóa lan tỏa khắp cấu trúc cầu thận, bất thường này không thể xác định bằng kính hiển vi quang học được. Protein niệu chọn lọc là thường gặp trong tình huống này. Trong các trường hợp khác, chính hàng rào chọn lọc theo kích thước của các đại phân tử bị thương tổn. Có các bất thường của cấu trúc cầu thận, dễ thấy bằng kính hiển vi quang học. Protein niệu trong trường hợp này thường là không chọn lọc. 2. Giảm albumin máu. Giảm albumin máu < 30 g/l, thường gặp hơn là < 20 g/l. Giảm albumin máu chủ yếu là do mất albumin qua nước tiểu, có sự tương quan giữa mức độ protein niệu và albumin máu. Ngoài ra còn có yếu tố gia tăng dị hóa của thận đối với albumin: Albumin sau khi đã lọc, được tái hấp thu trở lại ở ống lượn gần bởi sự hấp thu nội bào và sau đó bị thoái biến tại tiêu thể. Có 2 cơ chế chính để bù trừ lại sự mất albumin qua nước tiểu + Tổng hợp albumin ở gan gia tăng. Bình thường gan tổng hợp 12 - 14 g albumin /ngày ở người lớn, ở bệnh HCTH có thể gia tăng tổng hợp thêm khoảng 20%. Như vậy có thể thấy rằng sự tổng hợp này là không đủ để bù sự mất protein qua nước tiểu. 70
- Một số yếu tố như tuổi, tình trạng dinh dưỡng kém, các bệnh gan có sẵn từ trước cũng có thể hạn chế sự tăng tổng hợp này. Điều này có thể giúp giải thích trong một số trường hợp giảm albumin máu rất rõ, với protein niệu < 10 g/24 giờ, trong khi một số trường hợp khác, có protein niệu lớn hơn nhiều, mà albumin máu còn bình thường hoặc giảm vừa phải. + Có sự chuyển vận albumin từ khu vực khoảng kẽ vào huyết tương. Nhưng sự bù trừ này cũng không đầy đủ để hồi phục lại albumin máu. 3. Phù Phù là triệu chứng thường gặp với tính chất phù mềm, dễ ấn lõm (dấu godet). Phù xuất hiện ở những vùng áp lực mô kẽ thấp như xung quanh hốc mắt, mắt cá chân. Hiếm hơn, có thể liên quan đến màng phổi, màng bụng, đôi khi gây khó thở. Phù là do tình trạng giữ muối và nước mà cơ chế do các yếu tố sau: + Cơ chế giảm áp lực keo huyết tương. Cơ chế này làm vận chuyển nước và điện giải vào khu vực kẽ và có thể dẫn đến giảm thể tích máu và từ giảm thể máu này tác động, mang tính chất sinh lí, lên hệ thống thần kinh - nội tiết (giao cảm, RAA, Arginine vasopressine) làm kích thích sự tái hấp thu ở ống thận đối với nước và muối để bù trừ sự giảm thể tích máu. + Những cơ chế tại thận đặc hiệu. Được tạo ra bởi sự giảm albumin máu hoặc albumin niệu. Có thể giải thích sự giữ muối và nước trong HCTH như sau: Sự tái hấp thu muối (natri) gia tăng rất sớm trong những tế bào chính của ống góp vì có sự gia tăng hoạt động của bơm Natri (Na+/K+/ATPase) và của kênh Natri biểu mô. 4. Tăng lipid máu Bất thường này thường được thấy trong HCTH. Lúc khởi đầu, chính tăng Cholesterol máu là chính, tăng Triglycéride máu xuất hiện thứ phát sau đó. Các bất thường Lipide này thường gặp hơn khi albumin máu giảm < 20 g/l. 71
- Các Lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL), rất thấp (VLDL) và loại trung gian (IDL) đều tăng, các lipoprotein tỷ trọng cao (HDL) là bình thường hoặc giảm. Theo phân loại của Fredrickson và Lees rối loạn thường gặp nhất là type IIa và IIb (60%), sau đó là type V (30%), hiếm hơn là type III hay IV (10%). Các bất thường lipide hồi phục khi HCTH biến mất. Cơ chế của tăng Lipid trong HCTH được giải thích do các yếu tố sau đây: - Tăng tổng hợp ở gan Lipoprotein tỷ trọng thấp rất thấp (VLDL): Đây là cơ chế chính, thường liên quan với độ nặng của giảm albumine máu. Khi giảm áp lực keo của huyết tương sẽ kích thích tổng hợp apoLipoprotein B. Gia tăng men HGM CoA réductase, acide mévalonique, tiền chất của cholesterol và các acide béo tự do, cũng có thể bị ảnh hưởng. - Giảm men Lipoprotein Lipase (LPL) Đóng vai trò quan trọng bằng cách làm giảm thoái biến VLDL. Những acide béo tự do ức chế hoạt động của LPL. Sự thiếu hụt apo C II và những héparan sulfate, do bài tiết trong nước tiểu, cũng ức chế hoạt động của enzyme này. - Giảm men Lecithin cholesterol acyl transferase(LCAT): Điều này đóng góp vào những bất thường về Lipide trong HCTH bằng cách giảm tổng hợp HDL bắt đầu từ những VLDL. - Mất qua nước tiểu HDL và apo A1 Mất qua nước tiểu HDL và apo A1 cũng đựơc ghi nhận, nhưng nồng độ của HDL huyết tương phần lớn là bình thường. Tác động sinh xơ vữa của những bất thường Lipide này chưa được chứng minh một cách rỏ ràng, có lẽ vì thời gian ngắn trong tiến triển của HCTH. Tăng Lipde máu cũng có thể tạo thuận lợi ngưng tập tiểu cầu và những biến chứng huyết khối tắc mạch, làm giảm đáp ứng của Lymphô bào đối với những kích thích kháng nguyên. Tăng Lipde máu cũng có thể là một yếu tố của xơ hoá cầu thận. 5. Tăng đông máu. 72
- Nhiều bất thường cầm máu được quan sát thấy trong HCTH, là nguyên nhân gây ra tăng đông máu và những biến chứng huyết khối tắc mạch. Tăng đông máu trong HCTH do các cơ chế sau: - Gia tăng fibrinogen máu do tăng tổng hợp ở gan. - Gia tăng các yếu tố II,V,VII,VIII và X, giảm các yếu tố IX,XI,XII do bài tiết trong trong nước tiểu vì trọng lượng phân tử thấp. - Giảm hoạt động tiêu fibrin do giảm plasminogene và tăng antiplasmine (alpha 2 macroglobuline, alpha 2 antiplasmine). - Thiếu hụt những chất ức chế quá trình đông (Prôtêin C, antithrombin III). - Tăng ngưng tập tiểu cầu. Những bất thường này, kết hợp với tăng Lipide máu và giảm thể tích máu, tạo thuận lợi xuất hiện huyết khối tĩnh mạch và tắc mạch phổi. 6. Tăng khả năng bị nhiễm trùng Dường như là do giảm gammaglobulin máu, ngoài ra còn do mất bổ thể qua nước tiểu. Chính những điều này làm sai sót của đáp ứng Lymphô bào đối với kháng nguyên. 7 .uy dinh dưỡng và chậm phát triển Ngoài những tác dụng của stéroide, suy dinh dưỡng và chậm phát triển do mất prôtêin và mất những hocmôn gắn liền với chất mang prôtêin (TBG,T3,T4, Vitamin D) V. TRIỆU CHỨNG 1. Phù Thường xuất hiện nhanh, đột ngột, cũng có thể phù xuất hiện sau nhiễm trùng nhẹ ở đường mũi họng. Tính chất của phù: Phù trắng mềm, ấn lõm, giữ dấu ấn lâu, phù toàn thân, không có hiện tượng viêm đau ở vùng bị phù. Có thể có dịch ở các màng bụng, màng phổi, màng tim, ở bộ phận sinh dục. 73
- Các biến chứng nặng: phù phổi, phù thanh quản thường gặp ở trẻ em. 2. Triệu chứng nước tiểu Lượng nước tiểu thường ít 300-400ml/24 giờ. Mất nhiều protein niệu: trên 3,5gam/24 giờ. Có thể từ 3-10g/24 giờ, trường hợp nặng có thể 30-40g/24 giờ. Lượng Protein tăng lên lúc đứng, lúc gắng sức, có mỡ lưỡng chiết, trụ mỡ trong nước tiểu. Lipid niệu: thực chất đó là những kết tủa của Ester Cholesterol. Ure và Creatinine niệu tăng. 3. Triệu chứng thể dịch - Giảm Protein máu rất quan trọng.Protid máu dưới 60 g/l, trung bình là 50 g/l. - Albumin máu giảm dưới 30 g/l, trung bình 20 g/l. Albumin máu là chỉ số chính xác để đánh giá độ nặng của HCTH. - Rối loạn các Globulin huyết thanh: α2 Globulin tăng. β Globulin tăng. γ Globulin thường giảm trong HCTH đơn thuần, trong HCTH không đơn thuần có thể bình thường hoặc tăng. - Các thay đổi về lipid: Cholesterol máu tăng, Phospholipid và Triglycerides tăng. Rối loạn Lipid trong HCTH lúc khởi đầu tăng Cholesterol là chính. Tăng Triglycerides máu xuất hiện thứ phát sau đó. Rối loạn Lipid thường gặp hơn khi Albumin máu giảm dưới 20 g/l. - Các triệu chứng khác: + Na+ máu và Ca++ máu giảm. + Tăng Hematocrit, tăng hồng cầu chứng tỏ máu dễ đông. + Giảm Antithrombin III do mất qua nước tiểu, tăng tiểu cầu và Fibrinogen. + Rối loạn nội tíết: giảm Hormone tuyến giáp nếu hội chứng thận hư kéo dài. VI. CHẨN ĐOÁN 1. Chẩn đoán xác định 74
- 1.1. Dựa vào lâm sàng và các xét nghiệm thông thường. + Các tiêu chuẩn chẩn đoán: dựa vào các tiêu chuẩn sau đây: 1. Phù. 2. Protein niệu ≥ 3,5g/24 giờ. 3. Protein máu
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Ngoại bệnh lý 2: Phần 1 - Trường ĐH Võ Trường Toản
135 p | 9 | 3
-
Bài giảng Nội bệnh lý 2: Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2022)
76 p | 10 | 3
-
Bài giảng Nội bệnh lý 2: Phần 1 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2018)
55 p | 11 | 3
-
Bài giảng Nội bệnh lý 1: Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2022)
61 p | 12 | 3
-
Bài giảng Nội bệnh lý 1: Phần 1 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2019)
49 p | 14 | 3
-
Bài giảng Nội bệnh lý 1: Phần 1 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2022)
60 p | 13 | 2
-
Bài giảng Nội bệnh lý 4: Phần 1 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2022)
107 p | 6 | 2
-
Bài giảng Nội bệnh lý 4: Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản
90 p | 5 | 2
-
Bài giảng Nội bệnh lý 4: Phần 1 - Trường ĐH Võ Trường Toản
74 p | 6 | 2
-
Bài giảng Nội bệnh lý 3: Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2022)
93 p | 10 | 2
-
Bài giảng Nội bệnh lý 3: Phần 1 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2022)
103 p | 9 | 2
-
Bài giảng Nội bệnh lý 3: Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản
64 p | 9 | 2
-
Bài giảng Nội bệnh lý 3: Phần 1 - Trường ĐH Võ Trường Toản
62 p | 10 | 2
-
Bài giảng Ngoại bệnh lý 2: Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản
119 p | 6 | 2
-
Bài giảng Nội bệnh lý 1: Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2019)
65 p | 7 | 2
-
Bài giảng Nội bệnh lý 4: Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2022)
98 p | 5 | 2
-
Bài giảng Nội bệnh lý 2: Phần 1 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2022)
75 p | 7 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn