Bài giảng Quy hoạch và chính sách nghề cá - ĐH Nha Trang
lượt xem 5
download
Bài giảng Quy hoạch và chính sách nghề cá cung cấp cho người học những kiến thức như: Khái niệm chung; Công tác quản lý khai thác thủy sản; Một số chính sách nghề cá Việt Nam; Mô hình lập kế hoạch nghề cá. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Quy hoạch và chính sách nghề cá - ĐH Nha Trang
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG VIỆN KH&CN KHAI THÁC THỦY SẢN BÀI GIẢNG QUY HOẠCH VÀ CHÍNH SÁCH NGHỀ CÁ Cán bộ biên soạn: 1. Trần Đức Phú 2. Tô Văn Phương Khánh Hòa, tháng 9 năm 2016
- MỤC LỤC MỤC LỤC .................................................................................................................. 2 CHƯƠNG I: KHÁI NIÊ ̣M CHUNG......................................................................... 3 1.1. Khái niêm ̣ về quy hoa ̣ch ...................................................................................... 3 1.2. Các yế u tố liên quan đế n quy hoa ̣ch nghề cá...................................................... 3 1.3. Nội dung chính quy hoạch nghề cá ................................................................... 14 CHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHAI THÁC THỦY SẢN........................ 15 2.1. Tầm quan trọng ................................................................................................ 15 2.2. Nội dung công tác quản lý ................................................................................ 16 2.3. Các biện pháp quản lý khai thác thuỷ sản ....................................................... 30 2.3.1. Điều tiết khai thác .................................................................................. 30 2.3.2. Biện pháp hạn chế tiếp cận nguồn lợi ................................................... 34 2.3.3. Quản lý mối quan hệ giữa các bên ........................................................ 37 2.3.4. Đồng quản lý nghề cá và quản lý dựa vào cộng đồng........................... 39 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ CHÍ NH SÁCH NGHỀ CÁ VIỆT NAM........................... 49 3.1. Quy hoa ̣ch tổ ng thể phát triể n thủy sản đế n năm 2020, tầ m nhın ̀ 2030 ......... 51 3.2. Một số chính sách phát triển thủy sản (Nghị định 67) .................................... 56 3.3. Đề án tổ chức lại sản xuất khai thác thủy sản.................................................. 62 3.4. Đề án cơ cấu ngành thủy sản theo hướng nâng cao giá trị gia tăng ............... 64 CHƯƠNG 4: MÔ HÌNH LẬP KẾ HOẠCH NGHỀ CÁ........................................ 66 4.1. Vai trò của giá tri MEY ̣ trong chı́nh sách nghề cá ......................................... 66 4.2. Mô hình tăng trưởng logistic Schaefer............................................................. 67 4.3. Hàm sản lượng khai thác .................................................................................. 68 4.4. Tăng trưởng logistic Schaefer với sản lượng khai thác ................................... 68 4.5. Hàm chi phı́ khai thác ....................................................................................... 68 4.6. Bài tâ ̣p thực hành về xây dựng mô hın ̀ h .......................................................... 69 ̣ THAM KHẢO ....................................................................................... 74 TÀ I LIÊU 2
- CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM CHUNG 1.1. KHÁI NIÊM ̣ VỀ QUY HOẠCH Quy hoạch là quá trình sắp xếp, bố trí các đối tượng quy hoạch vào một không gian nhất định nhằm đạt được mục tiêu của kế hoạch đề ra. Quy hoa ̣ch là viê ̣c ta đinh ̣ hướng, suy nghı ̃ trước (dựa trên cơ sở khoa ho ̣c và thực tiễn) để lâ ̣p ra kế hoa ̣ch phát triể n, kế hoa ̣ch quản lý trong ngắ n, trung và dài ha ̣n. Đố i với nghề cá, quy hoa ̣ch nghề cá hướng đế n phát triể n bề n vững nghề cá theo nhiề u hướng và yế u tố khác nhau. Có hai kiể u quy hoa ̣ch: Quy hoa ̣ch áp đă ̣t (top-down): là kiể u quy hoa ̣ch do cơ quan quản lý (thường ở cấ p trung ương/tı̉nh) chı̉ đa ̣o công tác quy hoa ̣ch nghề cá dựa trên những hiể u biế t và chı̉ tiêu nghề cá đề ra để đa ̣t mu ̣c tiêu phát triể n chung. Quy hoa ̣ch có sư ̣ tham gia (bottom-up/participatory): là kiể u quy hoa ̣ch dựa trên nhiề u thành phầ n, các bên liên quan nghề cá như cơ quan quản lý, nhà khoa ho ̣c, nhà hoa ̣ch đinh ̣ sách, các bên liên quan khác… và cô ̣ng đồ ng ngư dân ta ̣i điạ phương. Mô ̣t số khái niêm ̣ khác: Quy hoa ̣ch là viê ̣c bố trı,́ sắ p xế p toàn bô ̣ theo mô ̣t trın ̀ h tự hơ ̣p lý trong từng thời gian, làm cơ sở cho viê ̣c lâ ̣p kế hoa ̣ch dài ha ̣n. Vı́ du ̣: quy hoa ̣ch các khu kinh tế , quy hoa ̣ch các khu bế n neo đâ ̣u tàu thuyề n, quy hoa ̣ch vùng nuôi trồ ng thủy sản... Theo Wikipedia “Planning (also called forethought) is the process of thinking about and organizing the activities required to achieve a desired goal...” Ta ̣i sao phải lâ ̣p kế hoa ̣ch, thư ̣c hiê ̣n quy hoa ̣ch - Quy hoa ̣ch và lâ ̣p kế hoa ̣ch cung cấ p cho nhà quản lý đinh ̣ hướng phát triể n, biế t đươ ̣c phải làm những gı̀ và làm như thế nào. - Khi có kế hoa ̣ch cu ̣ thể , se ̃ giảm đươ ̣c sư ̣ không chắ c chắ n, giảm rủi ro và những tác đô ̣ng tiêu cưc̣ có thể xảy ra. - Có kế hoa ̣ch, quy hoa ̣ch cu ̣ thể đươ ̣c coi như mô ̣t công cu ̣ hay bô ̣ tiêu chuẩ n để kiể m soát vı̀ mu ̣c đıć h quy hoa ̣ch đươ ̣c ta ̣o ra, sẽ giúp kiể m soát đươ ̣c viêc̣ triể n khai kế hoa ̣ch có hiê ̣u quả? 1.2. CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN QUY HOẠCH NGHỀ CÁ 1.2.1. Cường lực khai thác Cường lực khai thác được hiểu đơn giản là “khả năng của một con tàu hay đội tàu để đánh bắt được cá” . Bên cạnh đó, nó bao gồm cả “khả năng của các thiết bị khai 3
- thác và các phương pháp khai thác để đánh bắt cá”, bao gồm các thiết bị khai thác có chi phí đầu tư thấp như lưới rê, ngư cụ bẫy và các thiết bị dụ cá khác. Khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản được hiểu là ta sử dụng quy mô ngư cụ phù hợp để khai thác sản lượng hợp lý mà không làm ảnh hưởng bất lợi đến sự sinh sản, sinh trưởng và bổ sung (recruitment) NLTS trong tương lai. Có nhiều công trình đưa ra các kết quả nghiên cứu về cường lực khai thác hợp lý (được hiểu là cường lực khai thác sản lượng bền vững tối đa) và sản lượng khai thác hợp lý (sản lượng bền vững tối đa) ở nhiều nghề cá khác nhau trên thế giới Hoặc, Cường lực khai thác có thể hiểu là toàn bộ sự cố gắng của con người thể hiện qua số lượng ngư cụ, phương tiện, thời gian khai thác nhằm mục đích đánh bắt nhiều nhất sản lượng thuỷ sản trong thuỷ vực. Cường lực khai thác là: - Số lượng tàu thuyền hoạt động khai thác trong vùng biển. - Số lượng ngư cụ tham gia khai thác trong một thuỷ vực. - Tổng công suất tàu thuyền tham gia khai thác thuỷ sản. - Thời gian ngư cụ và tàu thuyền hoạt động trên vùng biển nào đó trong một đơn vị thời gian. Hình 1: Tàu thuyền khai thác Cường lực khai thác càng lớn, càng ảnh hưởng đến sự sinh sản và phát triển của các đàn cá. Vì thế, cần có các quy định cụ thể nhằm hạn chế sự gia tăng cường lực. Tuy nhiên, để quản lý được cường lực khai thác chúng ta cần phải làm một chuỗi công việc phức tạp như đánh giá đúng tiềm năng nguồn lợi thủy sản hiện có, xác định số lượng tàu thuyền khai thác phù hợp với mức nguồn lợi, số lượng và chủng loại ngư cụ khai thác trong vùng biển, thời gian cho mỗi tàu được phép khai thác… Vấn đề này cơ bản đã được các nước có nghề cá phát triển giải quyết triệt để, nhưng ở các nước đang phát triển và kém phát triển chưa được giải quyết. 1.2.2. Đối tượng khai thác 4
- Đối tượng khai thác có yếu tố quan trọng cần được quan tâm trong quản lý khai thác thủy sản. Tuỳ thuộc vào từng loài, các nhà quản lý có thể xác định tiêu chuẩn về kích thước hoặc khối lượng khai thác tối ưu; xây dựng khung pháp lý về bảo vệ và bảo tồn có hiệu quả. Bởi vì đối tượng khai thác liên quan mật thiết với ngư cụ, công nghệ khai thác, ... Chính vì vậy, nếu quản lý được đối tượng khai thác tức là quản lý được các tác động khác có ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn lợi. Ở vùng nước nhiệt đới, nguồn lợi thuỷ sản tập trung đa loài đặc biệt là đàn cá đáy nhưng trữ lượng từng đàn cá lại nhỏ. Tính chất đa loài càng lớn càng khó để thiết lập được tiêu chuẩn kích cỡ khai thác phù hợp, bởi lẽ trong một hệ sinh thái như vậy có rất nhiều loài sống và kích cỡ của các loài đó lại khác nhau. Do đó, khi khai thác đối tượng này thì ảnh hưởng đến đối tượng khác và người ta gọi các loài đó là đối tượng khai thác không có mục tiêu hay gọi là cá tạp. Tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên và nguồn lợi tại từng vùng biển khác nhau mà tỷ lệ cá tạp cho phép lẫn vào sản lượng khai thác cũng khác nhau. Chẳng hạn, ủy ban nghề cá Đại Tây Dương quy định lượng cá nhỏ bị đánh bắt cho phép là 5-20%; Ủỷ ban quốc tế nghề cá Đông nam Đại Tây dương là 10-20%, Ủy ban cá ngừ Đại Tây dương là 15% ... Hình 2: Khai thác loài cá Cod ở Iceland Ở các vùng ôn đới, tính đa dạng sinh học thường không cao (ít loài cá) nhưng trữ lượng các loài lại rất lớn. Do đó, việc thiết lập kích thước cho phép khai thác đối với từng thành phần loài dễ dàng hơn và việc quản lý dựa vào tiêu chuẩn này cũng dễ dàng hơn. Điều đó cũng nói lên rằng, sự tác động không mong muốn đối với việc khai thác một đối tượng cá trong hệ sinh thái cũng nhỏ hơn rất nhiều so với vùng biển nhiệt đới. 1.2.3. Ngư cụ khai thác Ngư cụ khai thác tác động rất lớn đến nguồn lợi và môi trường sống của các loài thủy sinh nói chung và các loài thủy sản nói riêng. Đến nay, một số loại ngư cụ khai thác mang tính hủy diệt hoặc có ảnh hưởng không chỉ đến đối tượng khai thác mà cả ngư trường khai thác được hạn chế hoặc cấm khai thác (như chất độc, chất nổ, lưới kéo…). Bên cạnh đó, kích thước ngư cụ, kích thước mắt lưới nơi tập trung cá, số lượng 5
- ngư cụ cũng đã được tính toán và được đưa vào quy chuẩn (ví dụ, lưới rê trôi khai thác cá ở Nam Thái Bình Dương không được dài hơn 2,5km, số lưỡi câu không quá 300(Nauy), lưới kéo không dài quá 210m (Nauy), Bẫy không quá 20 chiếc (Nauy)…). Hình 3: Ngư cụ kéo Hình 4: Ngư cụ vây Căn cứ vào nguồn lợi hiện có và năng lực khai thác (tàu thuyền hoặc số ngư cụ hoạt động) các nhà quản lý tính toán để điều chỉnh số lượng hợp lý phù hợp với từng vùng biển, từng loại đối tượng khai thác từ đó có thể tăng hoặc giảm số lượng giấy phép hiện có của ngư dân. Bên cạnh đó, nhà quản lý cũng tính toán và đưa ra đề xuất về ngư cụ khai thác liên quan đến ngư trường khai thác trong vùng biển. Do đó, một số ngư cụ chỉ cho phép khai thác trong vùng biển này mà không được phép khai thác trong các vùng biển khác. Ví dụ, ở Trung Quốc lưới kéo đáy bị cấm khai thác trong tất cả các vùng biển thuộc chủ quyền Trung Hoa. Tóm lại, ngư cụ khai thác liên quan đến công tác quản lý khai thác ở các đặc trưng khác nhau như: loại ngư cụ khai thác, số lượng ngư cụ hoạt động trên vùng biển, kích thước và kết cấu ngư cụ… 1.2.4. Mùa vụ khai thác Để quản lý khai thác thủy sản có hiệu quả người ta rất quan tâm đến mùa vụ khai thác. Tùy thuộc vào điều kiện sinh thái, sinh lý và môi trường mà người ta tính toán để quy định mùa vụ khai thác sao cho hợp lý. Nghĩa là mùa vụ khai thác được thiết lập trên cơ sở phải đảm bảo để nguồn lợi thủy sản có điều kiện sinh sản, sinh trưởng và phát triển để bổ sung sinh khối vào đàn cá. Mục tiêu của việc quản lý theo mùa vụ khai thác là tránh khai thác cá bố mẹ và cá chưa trưởng thành. Nếu không đạt được mục tiêu quản lý này, đàn cá sẽ bị suy vong do thiếu đàn cá bố mẹ để sinh sản và thiếu đàn cá con để phát triển và bổ sung vào đàn cá. 6
- Hình 5: Mùa vụ khai thác ở vùng biển Ảp rập http://www.fishfishme.com/blog/best-fishing- season-uae/ Ở các nước có nghề cá phát triển, thường kết hợp quản lý mùa vụ khai thác và ngư trường khai thác (chủ yếu là các vùng biển ven bờ, bãi đẻ, bãi rạn…) và thường cấm khai thác ở các vùng biển này vào mùa cá sinh sản. 1.2.5. Ngư trường khai thác Ngư trường khai thác là nơi có các quần thể cá (hay hải sản khác) tập trung tương đối ổn định, việc tiến hành khai thác tại đây luôn đạt sản lượng cao. Sự xuất hiện các quần thể cá tại ngư trường thường mang tính mùa vụ, với chu kỳ dài ngắn khác nhau tùy thuộc các yếu tố sinh thái tự nhiên. Các ngư trường thường đựơc gọi tên theo địa danh gần chúng nhất, thường là tên các đảo hoặc cửa sông. Bãi cá khai thác là vùng nước có những điều kiện sinh thái thích hợp, là nơi hội tụ đàn cá để sinh đẻ hay để kiếm mồi. Tùy theo quần thể cá, các bãi cá được chia thành bãi cá đáy hoặc bãi cá nổi. Mỗi ngư trường thường gồm nhiều bãi cá. Trong thực tế đôi khi khái niệm bãi cá được dùng chỉ ngư trường. Do đó, việc quản lý ngư trường khai thác là khả năng sống còn của ngành khai thác thủy sản. Ở các nước có nghề cá phát triển mạnh quản lý ngư trường thông qua biện pháp đồng quản lý hoặc quản lý cộng đồng. Đồng thời có lực lượng cảnh sát biển thực hiện tuần tra hoạt động của các tàu khai thác cá. Ở hầu hết các nước trên thế giới, ngư trường được phân vùng để khai thác và quản lý một cách có hiệu quả nhất. Đồng thời thiết lập các khu bảo tồn, vùng hạn chế khai thác, cấm khai thác hoặc cấm khai thác có thời hạn trong năm. 7
- Hình 6: Bản đồ dự báo ngư trường cá ngừ đại dương Tuỳ thuộc vào từng ngư trường và đặc tính của nguồn lợi thuỷ sản sinh sống, đi qua, di cư đến sinh sản hoặc tìm thức ăn…các nhà quản lý có thể thiết lập thời gian khai thác hợp lý, để vừa khai thác có hiệu quả nguồn lợi thuỷ sản mà vẫn không ảnh hưởng đến môi trường và kinh tế. Trong trường hợp này, người ta thường tính toán số lượng ngư cụ, loại ngư cụ, và cường lực khai thác hợp lý để sử dụng đồng thời cùng với các biện pháp quản lý khác. Tuy nhiên, về phía nhà quản lý cũng phải có sự giám sát chặt chẽ quá trình khai thác của ngư dân. Ở Việt Nam, mặc dù đã phân vùng ngư trường nhưng việc quản lý còn lỏng lẻo nên chưa thực sự mang lại hiệu quả khai thác, bảo vệ tốt nhất nguồn lợi hải sản hiện có và nâng cao hiệu quả sản xuất cho ngư dân không chỉ bây giờ và cả trong tương lai. Việc quản lý ngư trường của nhà nước và cộng đồng ở nước ta còn bộc lộ nhiều yếu kém. Nên tình trạng khai thác bừa bãi, xâm hại các vùng cấm, thậm chí cả khu bảo tồn vẫn còn diễn ra. Điều đó thể hiện tính chất quản lý cộng đồng còn yếu kém, mặt khác khả năng kiểm soát của đội tàu kiểm ngư cũng chưa đủ mạnh để ngăn chặn và xử lý tình trạng khai thác trái phép đó. Dựa vào đặc điểm về vị trí địa lý và địa hình, vùng biển Việt Nam được chia làm 4 ngư trường khai thác chính: ngư trường vịnh Bắc bộ, ngư trường miền Trung, ngư trường Đông Nam bộ và ngư trường Tây Nam bộ. Chế độ gió mùa đã tạo nên sự thay đổi cơ bản điều kiện hải dương sinh học, làm cho sự phân bố cá mang tính chất mùa vụ rõ ràng (khafa.org.vn). Nếu việc quản lý ngư trường khai thác không được thực hiện tốt sẽ để lại hậu quả khôn lường cho tương lai và đặc biệt vô cùng nguy hại đến cộng đồng dân cư ven biển. 8
- Theo tài liệu nghiên cứu về "đặc điểm nguồn lợi cá biển Việt Nam, trữ lượng và khả năng khai thác", cho biết-vùng biển nước ta có 15 ngư trường khai thác chính. Hầu hết các ngư trường này nằm dọc theo các vùng nước ven bờ, gần các đảo, có độ sâu dưới 200 mét. Một số thông tin về đối tượng, mùa vụ, ngư trường ở vùng biển Việt Nam: Theo tài liệu nghiên cứu về "đặc điểm nguồn lợi cá biển Việt Nam, trữ lượng và khả năng khai thác", cho biết, vùng biển nước ta có 15 ngư trường khai thác chính. Hầu hết các ngư trường này nằm dọc theo các vùng nước ven bờ, gần các đảo, có độ sâu dưới 200 mét. Ở vùng Vịnh Bắc Bộ có 3 ngư trường (NT), mùa vụ khai thác chính từ tháng 6 đến tháng 8 gồm: NT1- nằm ở khu vực xung quanh đảo Bạch Long Vĩ, có độ sâu 50 mét nước, với các loài cá chiếm ưu thế chính là cá nục sồ, cá tráp. NT2- nằm giữa Vịnh Bắc Bộ, có độ sâu 50 mét. Đối tượng đánh bắt chính là cá tráp, cá nục sồ, cá phèn khoai, cá phèn hai sọc, cá lượng. NT3- nằm ở phía nam Vịnh, vùng xung quanh đảo Hòn Mê, Hòn Mát có độ sâu khoảng 20 mét nước. Với các loài cá chính là cá phèn, cá mối thường, cá lượng và cá khế. Vùng biển miền Trung có 5 ngư trường, mùa khai thác chính từ tháng 4 đến tháng 7, gồm: NT4- quanh đảo Hòn Gió (Thuận An) có độ sâu 45-70 mét, với các loài cá có sản lượng lớn là cá lượng, cá phèn, cá mối thường, cá háo và cá bạch điều. NT5- nằm ở đông bắc đảo Cù Lao Chàm, với độ sâu dao động từ 100 đến 300 mét (rộng hơn 1.300 hải lý vuông), đáy bùn cát. Các loài cá đánh bắt chủ yếu là cá mối thường, cá ngân, cá phèn. NT6- nằm ở tây bắc Đà Nẵng (kéo dài theo hướng đông nam-tây bắc), có độ sâu 50-200 mét. Với các loài cá chủ yếu đánh bắt được là cá tráp, cá đù bạc, cá ngân, cá mối thường và cá lượng. NT7- vùng gò nổi 125, ngoài khơi vùng biển Đà Nẵng, có độ sâu 215 mét, đáy trầm tích hữu cơ, với các loài cá đánh bắt chủ yếu là cá đỏ môi, cá hố đầu nhỏ. NT8- vùng gò nổi Marges-seamouth, nằm theo hướng tây bắc-đông nam, ngoài khơi Quy Nhơn. Có độ sâu 290-350 mét nước và độ dốc gò nổi 20-30, rất thích hợp với nghề kéo lưới đáy. Vùng biển Nam Bộ có 5 ngư trường, gồm: NT9- vùng gò nổi ngoài khơi tỉnh Phan Rang, có độ sâu 280 mét, với đối tượng đánh bắt chính là cá đỏ môi, chiếm 62% tổng sản lượng các loài cá đánh bắt tại ngư trường này. NT10- nằm phía đông Phan Thiết, mùa vụ đánh bắt chính từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau. Có loài cá mối vạch (có thể đánh bắt được chúng quanh năm), cá trác đuôi dài, cá nục sồ, cá mối thường. NT11- nằm ở phía nam Cù Lao Thu, có độ sâu 50-200 mét. Mùa khô (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau) là mùa đánh bắt chính, nhưng có thể khai thác quanh năm vẫn được (vào khoảng tháng 4 đến tháng 7 năng suất giảm). Các loài đánh bắt chính là cá mối vạch, cá trác ngắn, cá mối thường, cá hồng và cá phèn khoai. NT12- nằm quanh khu vực đảo Côn 9
- Sơn, đáy cát mịn và vỏ sò. Có độ sâu 25-40 mét. Mùa khai thác chính là giai đoạn giao thời giữa thu sang đông, với các loài cá đánh bắt được là cá nục sồ, cá hồng, cá mối thường, cá chỉ vàng, cá phèn, cá lượng. NT13- nằm ở cửa sông Hậu, có độ sâu 10-12 mét, có thể khai thác quanh năm. Mật độ cá tập trung cao nhất là khu vực cửa sông Hậu. Có cá sạo, cá nhụ, cá trích, cá khế, cá đù nanh, cá hồng đỏ. Vùng Vịnh Thái Lan có hai ngư trường, gồm: NT14- nằm ở vùng ven bờ biển tây nam Việt Nam. Chỉ sâu khoảng 10-15 mét, có thể đánh bắt với năng suất cao quanh năm. Có các loài cá chính là cá liệt (chiếm 70% sản lượng đánh bắt hàng năm), cá chỉ vàng, cá hồng, họ cá căng, cá lượng. NT15- nằm phía tây nam đảo Phú Quốc, sâu 10- 15 mét, cũng có thể khai thác quanh năm với sản lượng cao. Ở đây có các loài cá chủ yếu là cá liệt (chiếm 25-30%), cá chỉ vàng, cá hồng, họ cá căng và cá cơm...(rimf.org.vn) 1.2.6. Các yếu tố kinh tế, văn hoá – xã hội a. Văn hoá và xã hội Nhìn từ một góc độ, việc con người tham gia hoạt động nghề cá là sự tác động đối với nguồn lợi thủy sản. Ngược lại, có thể xem nguồn lợi là nguồn dự trữ nếu được quản lý tốt sẽ đem lại lợi ích kinh tế và xã hội đáng kể cho con người. Chiều hướng kinh tế xã hội phản ảnh tác động của nghề cá đối với con người là rất quan trọng và làm thế nào để tối ưu hoá lợi ích cho các bên hoặc các nhóm người sống phụ thuộc vào thuỷ sản. Trong nhóm có cùng lợi ích, phải kể đến những người sử dụng khoa học công nghệ để khai thác, chế biến và thương mại thủy sản. Bên cạnh đó, ngành thuỷ sản cũng tạo ra và giải quyết số lượng công việc đáng kể cho người lao động trên khắp thế giới. Đối với nhóm cùng lợi ích chung này, cũng có thể tính đến người tiêu dùng, nhóm hoạt động bên ngoài và các nhóm khác có thể chịu ảnh hưởng gián tiếp bởi quyết định quản lý. Nghề cá giải trí có tầm quan trọng về văn hoá - xã hội ở một số nước phát triển. Nghiên cứu của ông Michael Kelly, chuyên gia nghề cá biển Hoa Kỳ cho thấy, năm 2005 đã có hơn 17 triệu người tham gia vào nghề cá giải trí và khai thác được hơn 135.000 tấn cá, bên cạnh các lợi ích về kinh tế mà nghề cá giải trí đem lại, thì nguồn lợi thủy sản cũng phải chịu nhiều áp lực. Do đó, các cơ quan đại diện của nhóm này có thể được coi là thuộc nhóm có cùng lợi ích trong một số trường hợp. Quy hoạch nghề cá đòi hỏi phải hiểu được nhiều yếu tố quan trọng cấu thành các chiều hướng Văn hoá - kinh tế - xã hội trong hệ thống quản lý. Chiều hướng xã hội gồm rất nhiều thể loại trong hoạt động của con người. Đầu tiên là quan hệ qua lại giữa mọi người hoặc các nhóm có liên quan với nhau và liên quan đến nguồn lợi thủy sản mà họ sử dụng hoặc phụ thuộc. Các mối quan hệ này có mối trung gian, đó là hình thức văn hoá, thói quen, phong tục, công cụ trao đổi, động lực của cơ quan, cá nhân hoặc nhóm. Hơn nữa, nghề cá là hoạt động kinh tế chính và chiều hướng kinh tế gồm doanh thu, chi 10
- phí ở các mức rất khác nhau do mức độ khai thác và động lực thúc đẩy của thị trường khác nhau. Các điều kiện về xã hội có sự thay đổi nhất định theo thời gian và không gian. Những thay đổi có thể thực hiện được ở nhiều mức: thay đổi lâu dài theo thời gian; thay đổi thường xuyên theo mùa vụ; thay đổi hàng tháng hoặc hàng ngày theo thời tiết; công việc; cung và cầu; các điều kiện khác... Những thay đổi này sẽ tác động qua lại giữa phương pháp quản lý những người bị ảnh hưởng bởi cơ chế quản lý. Ngược lại, thái độ của mọi người đối với cơ chế này và khả năng tồn tại của nó chịu ảnh hưởng bởi điều kiện xã hội, ngay cả trong các xã hội truyền thống, khi mà nhịp độ thay đổi dường như chậm hơn. Do đó, cần quan tâm xem xét các yếu tố này trong hệ thống xã hội và hình thức khai thác thủy sản. Một số biến thể xã hội ở trạng thái có tính định lượng có thể được tính toán phân tích và làm mẫu. Tuy nhiên, các biến thể khác cũng có liên quan đến ý nghĩa, giá trị và tổ chức trong đời sống xã hội của nhóm có cùng lợi ích. Điều này khó có thể xác định được và khó có thể định lượng, vì đó thường là kết quả của sự kết hợp các yếu tố như văn hoá mà con người cư xử và lịch sử phát triển của nó. Ví dụ, về biến thể định tính là: động cơ thúc đẩy của các cá nhân, hành vi đánh cá, chiến lược và nhận thức được tính đến tính chất rủi ro, tình trạng và ảnh hưởng chính trị đối với một nhóm hoặc một cộng đồng, nhận thức về tính hợp pháp của các hoạt động quản lý và cách tiếp cận thông tin. Kiến thức về biến thể định tính và định lượng là nền tảng để đánh giá tính thích hợp giữa sự lựa chọn trong quản lý và tình hình xã hội. Bước 1: Xác định các biến thể thích hợp với chiều hướng xã hội là xác định và lựa chọn các nhóm xã hội riêng rẽ, những người liên quan đến nguồn lợi, sử dụng nguồn lợi và lợi ích có được từ việc sử dụng này. Bước 2: Phân tích mối quan hệ tác động qua lại giữa các nhóm và đánh giá tác động mà các phương pháp quản lý khác nhau có thể đem lại. Việc xếp nhóm xã hội thường rất khác nhau phụ thuộc vào đơn vị sản xuất. Trong các tình huống khác nhau, kỹ năng chuyên môn, mối quan hệ họ hàng, độ tuổi hoặc nhóm dân tộc thiểu số, tất cả đều có thể có vai trò nhất định khi xác định thành phần của đơn vị sản xuất và mối quan hệ kinh tế xã hội giữa các thành viên trong đơn vị. Việc xem xét này không nên quá kỹ càng nếu hệ thống quản lý được chấp nhận. b. Bối cảnh kinh tế Các biến thể kinh tế - xã hội có mối quan hệ gần gũi với nhau, bất kỳ quyết định quản lý nào cũng có thể ảnh hưởng đến sự phân phối thu nhập, sự giàu nghèo, số lượng và hình thức việc làm, phân quyền sử dụng, thành phần và sự liên quan của các nhóm có cùng lợi ích chung và các phân nhóm. Khái quát hơn, các nhóm có cùng lợi ích chung có thái độ cả tiêu cực và tích cực đối với cơ chế quản lý và sẽ bị ảnh hưởng bởi các quyết 11
- định và hành động quản lý. Hành động quản lý khai thác thủy sản có thể có tác động hơn nữa đối với sự đóng góp của nghề cá vào các vấn đề quan trọng như an ninh lương thực, thu nhập ngoại hối, trợ cấp các phúc lợi và các chi phí khác. Trong quản lý nghề cá yếu tố kinh tế - xã hội có thể mâu thuẫn với nhau. Trường hợp đó cần chú ý tìm kiếm sự trùng hợp lớn nhất của các mục tiêu kinh tế và xã hội trong kế hoạch quản lý. Nếu không đạt được một mức độ tương thích tối thiểu sẽ ảnh hưởng đến khả năng chấp nhận và thi hành kế hoạch quản lý. Sự trùng hợp càng đơn giản bao nhiêu thì có thể có được một nghề cá đơn giản bấy nhiêu. Yếu tố xã hội có thể bao gồm việc truyền kiến thức, tuyển dụng đội ngũ thuỷ thủ, các kế hoạch đầu tư và tuyển dụng, tính đoàn kết, các nghĩa vụ tương hỗ và quyền gắn kết các cá nhân trong các điều kiện xã hội khác nhau. Các yếu tố này thường phụ thuộc vào độ tuổi, giới tính, lịch sử gia đình, niềm tin và thói quen. Ngoài ra, trong nghề cá quy mô nhỏ, sự liên lạc giữa các nhóm người sử dụng có cùng lợi ích, các nhà chính trị và nhà quản lý có xu hướng chỉ dựa vào thể chế và quá trình xã hội. Khi xem xét nghề cá quy mô nhỏ, nghề cá thủ công và sinh kế cần đặc biệt chú ý tới điều kiện xã hội, nhận thức cụ thể của các thành viên tham gia. Vấn đề lớn nhất để có được sự trùng hợp trong các mục tiêu có thể xảy ra với nghề cá hỗn hợp (giữa công nghệ và loài) và các mục tiêu kinh tế - xã hội và sinh học. Mục tiêu hàng đầu của ngành thủy sản là nhận thấy tiềm năng của ngành được tính hàng năm bằng tổng lợi nhuận kinh tế ròng của các nhà sản xuất lẫn người tiêu dùng, kể cả khoản tiền thuê mướn có thể chưa được tính đến. Trong điều kiện tối ưu, thị trường thường thúc đẩy tính hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, điều kiện tối ưu thường không có nhiều trong ngành thủy sản. Do đó cần quan tâm khi đề cập đến tác động của yếu tố bên ngoài, mức giá chênh lệch có thể dẫn tới việc khai thác quá mức vì mục đích kinh tế. Đây thường là nguyên nhân chính dẫn tới tình hình tài chính kém hiệu quả, gây ra sự lãng phí do đó cần có biện pháp quản lý phù hợp. Nếu không có cơ chế quản lý phù hợp, ngư dân sẽ không đủ khả năng (hoặc năng lực) và thông tin để tính toán tác động của các hành động của họ đối với những người khác trong thời gian ngắn và lâu dài. Điều này tạo ra xu hướng tình trạng mở rộng cường lực khai thác vượt quá điểm năng suất kinh tế tối đa. Việc khai thác quá mức thể hiện trong việc phân bổ đầu vào dư thừa (kể cả các nghề cá công nghiệp), đầu tư quá mức và năng lực khai thác dư thừa khi mà nguồn lợi thủy sản đang dần dần cạn kiệt. Cuối cùng, hiệu quả nghề cá đạt đến ngưỡng mà chi phí đánh cá lớn hơn giá trị của sản lượng. Điều này thường xảy ra trong bối cảnh sản lượng khai thác, giá cả thị trường và chi phí sản xuất liên tục biến động, có thể dẫn đến sự suy giảm về đầu tư và nguồn lợi. Do vậy, cần có bện pháp ngăn chặn và khi cần thiết có thể cắt giảm tình trạng dư thừa năng lực khai thác để duy trì năng khai thác phù hợp khả năng phát triển của nguồn lợi thủy sản. 12
- Việc bóp méo giá cả có thể dẫn tới sự đầu tư qúa mức dẫn đến lãng phí về kinh tế và thường làm tăng hạn chế trong quản lý. Trong số đó, nhà nước trợ cấp dưới hình thức đầu tư vào một số yếu tố đầu vào quan trọng như nhiên liệu và có nhiều hình thức miễn thuế, hạ giá thành khác nhau. Điều này làm ảnh hưởng chung đến nền kinh tế của đất nước và cộng đồng cư dân sống phụ thuộc vào nguồn lợi thuỷ sản. Ngành thủy sản thường chịu ảnh hưởng của yếu tố bên ngoài, nhất là yếu tố gắn với tình trạng của nguồn lợi và hình thức khai thác. Yếu tố này có thể do người sử dụng nguồn lợi tạo ra đối với người hoặc nhóm người sử dụng khác, chẳng hạn sự tranh chấp trong hoạt động khai thác giữa tàu lớn và tàu nhỏ, giữa ngư cụ vận động và ngư cụ cố định v.v. Yếu tố bên ngoài này có thể tạo ra sự thay đổi đáng kể trong hành vi đánh cá và chiến lược của các nhóm có cùng lợi ích. Điều này có thể làm tăng tranh chấp và tăng chi phí nên hiệu quả kinh tế giảm xuống. Hiệu quả kinh tế của nghề cá chịu tác động mạnh của tình hình kinh tế. Nếu không kết hợp các yếu tố vĩ mô và tính toán các yếu tố bên ngoài xuất phát từ ngoài ngành thủy sản có thể làm suy yếu nền tảng quản lý và lại khuyến khích tranh chấp phát triển. Bên cạnh đó, ngành thủy sản phải chịu ảnh hưởng của tỷ giá trao đổi ngoại tệ, quy định về kinh doanh và những thay đổi của các chính sách tài chính. Ngoài ra, ngành thuỷ sản địa phương thường cạnh tranh với các ngành khác khi sử dụng nguồn lợi. Do tác động các yếu tố bên ngoài tác động đến nguồn lợi thuỷ sản của các ngành kinh tế khác gây ra, chẳng hạn sự suy thoái môi trường thuỷ sản do tác động ngành vận tải biển, các ngành kinh tế khác … Bên cạnh đó, còn có sự tranh chấp của những người sử dụng nguồn lợi thuỷ sản, giữa ngành thuỷ sản và ngoài ngành thuỷ sản, chẳng hạn tranh chấp giữa ngành du lịch và nghề cá ven bờ của ngành thuỷ sản về sử dụng nguồn lợi thuỷ sản ven bờ. Do đó, nhiệm vụ quan trọng của các cơ quan quản lý thuỷ sản là phải đánh giá được các tranh chấp hiện tại và tiềm năng để giảm thiểu các tranh chấp đó và đạt được hiệu quả tối ưu từ nguồn lợi. Chính vì vậy, công tác đối thoại và hợp tác lâu dài giữa các ngành, các cơ quan liên quan là rất cần thiết, chẳng hạn đối thoại giữa các cơ quan quản lý thủy sản với bộ kế hoạch và tài chính v.v. Việc đối thoại và trao đổi thông tin như vậy sẽ làm cho ngành thủy sản có thể tận dụng hoặc đưa ra các phương án thay đổi phù hợp với những thay đổi về kinh tế và các chính sách liên quan. Trong nghề cá quốc tế, việc tính toán chi phí và lợi nhuận cần áp dụng một phương pháp tính chẳng hạn như chi phí và lợi nhuận gắn với hoạt động hợp tác cần thiết để quản lý nghề cá quốc tế. Hạn chế kinh tế đối với quản lý ngoài một lãnh thổ (ví dụ, những thành viên không ký thoả thuận hợp tác sẽ thấy có lợi nếu tránh được sự quản lý và thi hành các chiến lược, kế hoạch quản lý đã thoả thuận như: chi phí cho các quan sát viên, thay đổi ngư cụ, chi phí thực thi…). Việc không tuân thủ như vậy sẽ tạo ra chi phí bên ngoài đối với thành viên tham gia ký kết (như giảm sản lượng khai thác toàn 13
- cầu của các thành viên ký kết sẽ dẫn đến việc thay thế tàu thuyền và mất đi một phần doanh thu thuần). Một khó khăn khác của nghề cá quốc tế là có nhiều lợi ích quốc gia khác nhau, nhiều mục đích khác nhau dẫn đến tranh chấp (như tỷ lệ giảm giá, chi phí sản xuất, sở thích của người tiêu dùng và giá cả hàng thủy sản ở thị trường nội địa…). 1.3. NỘI DUNG CHÍNH QUY HOẠCH NGHỀ CÁ Để quy hoạch một lĩnh vực nào đó về nghề cá (quy hoạch khu vực nuôi trồng thủy sản, quy hoạch vùng khai thác thủy sản, quy hoạch cảng cá/bến cá, quy hoạch phát triển nghề cá một khu vực, địa phương...) một cách hiệu quả, cần thiết xem xét và tính đến các yếu tố sau: 1.3.1. Tính cấp thiết Là nội dung đóng vai trò quan trọng trong khi trình bày bất kỳ một chủ đề cụ thể nào đó. Khi xây dựng và hình thành bản quy hoạch nghề cá, trước tiên phải phân tích và nhấn mạnh một cách thuyết phục, khoa học, rõ ràng và cụ thể các luận cứ, luận chứng đảm bảo rằng đề án, dự án quy hoạch nghề cá là cần thiết và cấp bách phải xây dựng, triển khai ngay mà không phải là xây dựng đề án dự án khác, nếu không sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của nghề cá trong tương lai... ví dụ: để phát triển bền vững nghề cá, Nhà nước xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển phát triển nghề khai thác thủy sản đến đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.... 1.3.2. Các căn cứ, cơ sở lập quy hoạch Căn cứ và cơ sở lập quy hoạch là các yếu tố được xem là cơ sở để đánh giá xem xây dựng đề án quy hoạch là cần thiết? Khi bản quy hoạch được cho là cần thiết được xây dựng thì các căn cứ pháp lý, cơ sở lý luận và thực tiễn, lý luận cần được đề cập và phân tích rõ ràng và khoa học. Một bản đề án quy hoạch phân tích rõ ràng các căn cứ, cơ sở lập quy hoạch sẽ khả thi khi thực hiện thành công. 1.3.3. Phạm vi, nội dung quy hoạch Phạm vi quy hoạch là khuôn khổ giới hạn trong một hoạt động, một vấn đề cần quy hoạch. Phạm vi quy hoạch tính đến cả yếu tố không gian, thời gian, nội dung... Đối với lĩnh vực nghề cá, phạm vi quy hoạch rộng ở tầm vĩ mô, đến hẹp ở tầm vi mô...ứng với nội dung quy hoạch cần đề cập. Phạm vi rộng thì nội dung quy hoạch càng chung, lớn và vĩ mô và ngược lại. 1.3.4. Phương pháp quy hoạch Là hệ thống các quan điểm quy hoạch, nguyên tắc quy hoạch dựa trên nền tảng khoa học lý luận và thực tiễn. Phương pháp quy hoạch nghề cá thường tiếp cận vào từng lĩnh vực cụ thể: phương pháp quy hoạch chung, phương pháp quy hoạch khai thác thủy sản; nuôi trồng thủy sản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm thủy sản... 14
- 1.3.5. Sản phẩm của quy hoạch Sản phẩm/sản phẩm đầu ra của quy hoạch là bản báo cáo tổng thể những kết quả/mục tiêu hay định hướng chiến lược có thể đạt được nếu triển khai đồng bộ các giải pháp, biện pháp phù hợp. Sản phẩm quy hoạch nghề cá là báo cáo tổng thể kết quả về khu vực, phạm vi quy hoạch; số lượng tàu thuyền, sản lượng khai thác từng giai đoạn, nhà máy chế biến, diện tích nuôi... 1.3.6. Đánh giá thực trạng Để quy hoạch nghề cá được khoa học, rõ ràng, toàn diện và khả thi thì nội dung đánh giá thực trạng là rất quan trọng. Đánh giá thực trạng đề cập đến thực trạng chung về nghề cá; thực trạng về hoạt động, hiện trạng, cơ sở vật chất, hạ tầng về khai thác, chế biến, nuôi trồng thủy sản... trong một giai đoạn thời gian. Từ đánh giá thực trạng, nhà quy hoạch có căn cứ đề xuất giải pháp thực hiện khả thi. 1.3.7. Dự báo các nhân tố ảnh hưởng, tác động Là sự tiên đoán có căn cứ khoa học, lý luận và thực tiễn về các nhân tố có thể ảnh hưởng hoặc/và tác động đến yếu tố cần quy hoạch. Trong nghề cá, cần phải dự báo về: i) khả năng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm thủy sản (cung cầu thủy sản trên thế giới và Việt Nam; ii) khoa học công nghệ trong lĩnh vực quy hoạch (công nghệ khai thác, chế biến, nuôi...); iii) nguồn lợi, môi trường hệ sinh thái thủy sinh (đặc biệt là tác động của biến đổi khí hậu) 1.3.8. Các giải pháp thực hiện quy hoạch và đánh giá hiệu quả của dự án Bản quy hoạch nghề cá hoàn chỉnh khi và chỉ khi có hệ thống các giải pháp thực hiện khả thi (giải pháp về cơ chế, cơ sở vật chất, KHCN, đầu tư, bảo vệ NLTS, đào tạo, tổ chức quản lý...) CHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHAI THÁC THỦY SẢN 2.1. TẦM QUAN TRỌNG Theo Sổ tay hướng dẫn kỹ thuâ ̣t của FAO: What Is Fisheries Management? There is no clear and generally accepted definition of fisheries management. We do not wish to get embroiled in a debate about exactly what fisheries management is and isn’t, but use here the working definition used in the Technical Guidelines to provide a summary of the task of fisheries management: “The integrated process of information gathering, analysis, planning, consultation, decision-making, allocation of resources and formulation and 15
- implementation, with enforcement as necessary, of regulations or rules which govern fisheries activities in order to ensure the continued productivity of the resources and the accomplishment of other fisheries objectives” Công tác quản lý khai thác thuỷ sản có tầm quan trọng rất lớn không chỉ với sự phát triển của nghề cá mà còn cả về mặt kinh tế, xã hội, môi trường, sinh học, sinh thái … được thể hiện qua một số nội dung sau: - Quản lý khai thác nhằm giúp nghề cá phát triển ổn định và bền vững theo các mục tiêu xác định; - Bảo tồn và bảo vệ nguồn tài nguyên sống của biển; - Bảo vệ môi trường sống của thuỷ sản; - Bảo vệ đa dạng sinh học và sinh thái; - Ổn định hiệu quả sản xuất; - Phân phối công bằng quyền khai thác; - Giải quyết việc làm cho người lao động; - Giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực khai thác; - Duy trì và cung cấp nguồn thực phẩm đáng kể cho loài người; - Duy trì và phát triển ngành du lịch, giải trí … 2.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ 2.2.1. Mô hình hóa nội dung công tác quản lý Hình 2.1: Mô hình hóa nội dung công tác quản lý khai thác thủy sản 16
- 2.2.2. Thông tin nghề cá 1. Yêu cầu về thông tin trong quản lý khai thác thuỷ sản Thu thấp số liệu và thông tin nghề cá rất quan trọng cho công tác quản lý khai thác thủy sản và được thực hiện thường xuyên. Các số liệu thu thập được cần phân tích chính xác và phổ biến đến nơi cần sử dụng và phải được sử dụng hợp lý. Có 3 cấp độ về thông tin nghề cá: Cấp độ 1: Xây dựng chính sách nghề cá; Cấp độ 2: Xây dựng kế hoạch quản lý nghề cá; Cấp độ 3: Xác định cơ chế hoạt động quản lý để thực hiện các chính sách và kế hoạch nghề cá. Tuy có sự trùng nhau về dữ liệu ở 3 cấp độ nhưng mức độ yêu cầu dữ liệu hoàn toàn khác nhau. Mặt khác, yêu cầu dữ liệu đầu vào cũng có sự khác nhau giữa nghề cá thủ công và nghề cá thương mại. 2. Tiêu chuẩn hoá việc thu thập thông tin Để thuận lợi cho việc phân tích, xử lý và sử dụng số liệu thì cần thiết phải tiêu chuẩn hoá dữ liệu thu thập và phương pháp thu thập. Việc tiêu chuẩn hoá không chỉ thực hiện ở địa phương, quốc gia hay khu vực mà phải mang tính toàn cầu bởi vì nhiều loại nguồn lợi thuỷ sản không chỉ sống ở một khu vực nhất định mà chúng có khả năng di cư trên phạm vi toàn cầu. Do đó, để xây dựng chương trình quản lý nghề cá cần thiết phải có sự hợp tác của nhiều quốc gia và được thực hiện bởi các đại diện và trao quyền cho các uỷ ban nghề cá quốc tế. Tuy nhiên, căn cứ vào điều kiện thực tế cần phải nghiên cứu và triển khai phù hợp với từng khu vực cũng như từng quốc gia trong khu vực đó. Nhiều nguồn lợi thủy sản, chủ yếu là cá biển, không chỉ phân bố duy nhất ở một vùng biển của một nước mà nó phân bổ ở ranh giới của nhiều quốc gia. Do đó, muốn đạt được các mục tiêu quản lý cần giao quyền quản lý các đàn cá này cho các uỷ ban quốc tế và các uỷ ban này phải xây dựng hệ thống tiêu chuẩn cho việc thu thập số liệu và các loại số liệu cần thu thập. Như vậy, các cơ quan quản lý thuỷ sản khu vực và quốc gia rất thuận lợi cho việc hợp tác, trao đổi dữ liệu với các uỷ ban nghề cá quốc tế. Bên cạnh đó, các cơ quan này cũng phải thống nhất về phương pháp thu thập, phân loại số liệu và số lượng mẫu khảo sát. Việc chuẩn hoá thu thập thông tin yêu cầu các bên hợp tác phải thống nhất định kỳ về yêu cầu số liệu, phương pháp thu thập số liệu, lượng thông tin cần thu thập và đánh giá kiểu mẫu trong từng phạm vi khác nhau. Bên cạnh đó, việc đào tạo nhân viên thu thập số liệu theo một chương trình chung là rất cần thiết. Muốn vậy, cần có sự hợp tác rộng rãi đối với các nước có biển trong việc đào tạo nhân lực - người thu thập số liệu phục vụ cho công tác quản lý nguồn lợi thủy sản. Các loại số liệu cần thiết để xây dựng chính sách nghề cá bao gồm: 17
- a. Số liệu liên quan đến nguồn lợi thủy sản: + Sản lượng khai thác đưa vào bờ gần đây của nghề khai thác thủy sản; + Sản lượng tiềm năng của nghề cá; + Sự khác nhau hàng năm của sản lượng và xu hướng dài hạn về năng suất của nguồn lợi; + Chi tiết về hạn chế của môi trường, môi trường nhạy cảm. b. Số liệu liên quan đến đặc điểm nghề cá + Các loại nghề khai thác, đặc điểm ngư cụ của từng đội tàu khai thác; + Số lượng tàu thuyền khai thác của từng đội tàu hiện tại. + Quy mô và tầm quan trọng của nghề cá giải trí; + Ngư trường khai thác chính và đặc điểm chính của ngư trường (đặc điểm nguồn lợi, hải dương... ); + Số lượng và phân bổ các điểm đưa cá vào bờ như cảng cá, bến cá. c. Số liệu liên quan đến kinh tế, xã hội: + Hệ thống quyền lợi của người sử dụng đối với từng nghề khai thác cá và đội tàu; + Các nhóm chính có cùng lợi ích bao gồm giới tính, độ tuổi của từng nhóm có cùng lợi ích và các chính sách liên quan; + Xu hướng ảnh hưởng hoặc có thể ảnh hưởng đến nghề cá, ví dụ thay đổi về vị trí địa lý, chính trị, di cư v.v; + Đặc điểm lao động của nghề cá, đội tàu và nguồn lao động thay thế; + Đóng góp vào nền kinh tế địa phương hoặc quốc gia của nghề cá và đội tàu; + Các chính sách hiện tại và trong tương lai có ảnh hưởng đến nghề cá. d. Số liệu liên quan đến giám sát, kiểm soát và theo dõi: + Thuận lợi, khó khăn trong giám sát, kiểm soát nghề cá và đội tàu khai thác; + Tình hình tài chính và thể chế của những lựa chọn chính sách khác nhau để giám sát và kiểm soát nghề khai thác; + Chi tiết về thoả thuận hiện tại và những mối quan hệ tiềm năng hoặc đồng quản lý với người sử dụng hoặc các nhóm có cùng lợi ích. 3. Độ tin cậy và giá trị của số liệu Các phương pháp thu thập số liệu phục vụ quản lý nghề cá rất khác nhau, phụ thuộc vào bản chất, tình trạng của nghề cá, đội ngũ và trang thiết bị sẵn có, tầm quan trọng về kinh tế và xã hội của nghề cá. Chất lượng và số lượng số liệu thu được của các biện pháp sử dụng có tác động khác nhau đến hiệu quả của công tác quản lý. 18
- Độ tin cậy của số liệu rất cần thiết nhằm bảo đảm tính chính xác, đầy đủ và có cơ sở chỉ ra tình trạng hoặc giá trị của nhân tố đang xem xét. Các vấn đề liên quan đến việc thu thập số liệu thủy sản là số liệu không phù hợp, không chính xác. Các loại số liệu khác nhau cần được xác minh bằng những phương pháp khác nhau. Phương pháp xác minh giá trị của số liệu bao gồm: - Lấy mẫu sản lượng của các loài cá; - So sánh số liệu thống kê sản lượng đưa vào bờ có giấy chứng nhận xuất xứ nguồn gốc, số liệu thống kê sản xuất hàng hoá (thủy sản đã qua chế biến) và các nguồn thông tin liên quan khác; - Nhân viên kiểm kê phải kiểm tra tất cả các phương pháp thu thập số liệu; - Phỏng vấn ngư dân để có kênh thông tin tham khảo; - Giám sát các kế hoạch thu số liệu; - Báo cáo từ biển về sản lượng thu được khi đến và rời ngư trường; - Xây dựng và sử dụng hệ thống giám sát tàu thuyền như dùng máy phát sóng để giám sát vị trí, sản lượng và hoạt động của tàu thuyền; - Sử dụng các phương tiện như tàu, máy bay để kiểm tra các tàu sản xuất trên biển; - Đào tạo và giám sát nhân viên tham gia giám sát. Các nhân viên tham gia thu thập số liệu thường là những người trẻ tuổi hoặc ít kinh nghiệm trong hệ thống tổ chức và họ thường phải chấp nhận làm việc ở vùng xa hoặc làm việc như một giám sát viên trên tàu. Do đó, cần thiết phải tổ chức các khoá đào tạo tại chức, ngắn hạn hoặc dài hạn cho các nhân viên này. 4. Phân bổ thời gian thu thập số liệu Cung cấp thông tin và số liệu kịp thời để có được các quyết định và hành động phù hợp là điều thiết yếu trong quản lý khai thác thủy sản. Việc đánh giá nguồn lợi thủy sản và nghề cá, đánh giá những chọn lựa trong quản lý phù hợp, thường xuyên và nhất là ứng phó với những thay đổi lớn. Những điều kiện này chỉ có thể thực hiện có hiệu quả khi các thông tin và số liệu cập nhật đáng tin cậy. Thông thường, dựa vào mùa vụ khai thác cá để thu thập và tính toán khối lượng số liệu cần sử dụng. Tuy nhiên, số liệu thu được càng nhiều độ tin cậy càng cao. Việc thu thập số liệu có chất lượng cao và phù hợp có thể rất phức tạp và tốn kém, cơ quan quản lý thủy sản phải đảm bảo duy trì hệ thống phân tích, thu thập số liệu cần thiết và hoạt động có hiệu quả, thông qua những biện pháp trợ giúp hợp lý. Nếu khoảng cách giữa các điểm lấy mẫu quá lớn, có thể sử dụng các phương tiện hỗ trợ để truyền số liệu như đài, fax, thư điện tử, thiết bị vệ tinh hoặc máy truyền tín hiệu đặt ở các tàu cá thương mại. 19
- Để thu thập số liệu một cách đầy đủ và thường xuyên thì việc hợp tác quốc gia và xuyên quốc gia là rất cần thiết. Nên có sự hợp tác giữa các quốc gia có biển để chia sẻ số liệu và chia sẻ kinh phí thực hiện. Thông thường kế hoạch quản lý cần được thiết lập chi tiết, cụ thể và định kỳ 3 đến 5 năm có thể điều chỉnh tùy thuộc điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. 5. Yêu cầu bảo mật thông tin nghề cá Bảo mật thông tin về nghề cá là yêu cầu thiết yếu trong quản lý nghề cá, nhằm đảm bảo bí mật mọi thông tin ngư dân cung cấp cho cơ quan quản lý, nhằm tránh được sự cạnh tranh thiếu lành mạnh hoặc để trục lợi. Do vậy, cơ quan quản lý cần có chính sách và chiến lược đảm bảo tính bảo mật về các dữ liệu. Cần xác định được những thông tin cần bảo mật. Cơ quan quản lý nghề cá cần giữ liên lạc với những người cung cấp thông tin để xác định những thông tin nào cần bảo mật. Nếu không làm được điều này, sẽ khó khăn trong việc lấy được thông tin từ các công ty hoặc ngư dân trong tương lai. Việc thiếu thông tin hoặc các vấn đề tương tự sẽ làm mất lòng tin của người cung cấp số liệu đối với cơ quan quản lý thủy sản. Bảo mật thông tin ngư trường khai thác cần được thực hiện cho từng công ty hoặc từng tàu cá cụ thể. Cơ quan quản lý khai thác chỉ được sử dụng thông tin này để phân tích, đánh giá mà không được bán thông tin cho công ty hoặc tàu cá khác. Bảo mật thông tin về thời gian khai thác: Các công ty, xí nghiệp đều có định hướng phát triển riêng. Do đó, các thông tin liên quan đến hoạt động thương mại thuỷ sản cũng cần được bảo mật. Nếu không làm được điều này, ngư dân sẽ lo ngại về những số liệu mà họ cung cấp cho cơ quan quản lý nhằm hỗ trợ quá trình theo dõi và đánh giá nguồn lợi thủy sản và nghề cá sẽ bị lực lượng thi hành sử dụng để khống chế lại họ, điều này cũng gây khó khăn cho việc thu thập thông tin chính xác trong tương lai. 2.2.3. Xây dựng chính sách và kế hoạch quản lý 1. Xây dựng chính sách nghề cá a. Chính sách nghề cá và quy hoạch phát triển. Chính sách và quy hoạch phát triển nghề cá là đường lối dài hạn của một quốc gia hay khu vực nhằm định hướng nghề cá phát triển theo các mục tiêu xác định. Nghề cá và việc sử dụng tối ưu nguồn lợi thủy sản rất quan trọng đối với nền kinh tế của từng địa phương và mỗi quốc gia. Đồng thời nó cũng có mối quan hệ qua lại với các hoạt động kinh tế và xã hội hoặc cạnh tranh để sử dụng chung một nguồn lợi như ở vùng cửa sông hoặc ven bờ. Tình hình kinh tế, chính sách vĩ mô đòi hỏi các hoạt động nghề cá phải tính đến chiến lược quy hoạch phát triển quốc gia. Do đó, các quyết định quy hoạch và chính sách phải tính đến các chi phí, lợi ích và những lựa chọn khi sử dụng nguồn lợi. Các quyết định về chính sách này không đề cập đến chi tiết của hoạt động 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng điều tra quy hoạch rừng, ThS Vũ Văn Thông - Phần 1, Chương 1
20 p | 232 | 70
-
Bài giảng: Quy hoạch lâm nghiệp - Chương 1. Nhận thức tổng quát về quy hoạch lâm nghiệp
9 p | 235 | 52
-
Bài giảng: Quy hoạch lâm nghiệp và điều chế rừng
162 p | 192 | 44
-
Bài giảng : Quy hoạch lâm nghiệp vụ điều chế rừng part 5
17 p | 114 | 20
-
Bài giảng Quy hoạch sử dụng đất: Phần 2 - TS. Nguyễn Thị Hải
54 p | 58 | 7
-
Bài giảng Nâng cao nhận thức quản lý rừng cộng đồng
53 p | 12 | 7
-
Bài giảng Quản lý hành chính về đất đai - TS. Lê Ngọc Phương Quý
86 p | 39 | 6
-
Bài giảng Phương pháp thí nghiệm trong chăn nuôi & thú y (Phần II) - Ðỗ Ðức Lực
54 p | 60 | 5
-
Công tác tạo quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
9 p | 5 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn