intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Thị trường chứng khoán - ĐH Lâm Nghiệp

Chia sẻ: Ermintrudetran Ermintrudetran | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:154

60
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Thị trường chứng khoán cung cấp cho người học những kiến thức như: Chứng khoán và thị trường chứng khoán, các bộ phận của thị trường chứng khoán, hoạt động trên thị trường chứng khoán, phân tích và quản lý thị trường chứng khoán. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Thị trường chứng khoán - ĐH Lâm Nghiệp

  1. ThS. ĐÀO THỊ HỒNG ThS. DƯƠNG THỊ THANH TÂN THÞ TR­êng chøng kho¸n TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP - 2019
  2. ThS. ĐÀO THỊ HỒNG, ThS. DƢƠNG THỊ THANH TÂN BÀI GIẢNG THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP - 2019
  3. MỤC LỤC MỤC LỤC ............................................................................................................................ i LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chƣơng 1. CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN.................. 3 1.1. Chứng khoán .............................................................................................. 3 1.1.1. Khái niệm .....................................................................................................3 1.1.2. Đặc điểm của chứng khoán ........................................................................3 1.1.3. Phân loại chứng khoán ...............................................................................4 1.1.4. Các loại chứng khoán điển hình.................................................................5 1.2. Thị trƣờng chứng khoán ........................................................................... 31 1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển thị trường chứng khoán ................. 31 1.2.2. Khái niệm và bản chất của thị trường Chứng khoán ............................. 32 1.2.3. Phân loại thị trường chứng khoán .......................................................... 32 1.2.4. Vai trò và chức năng của thị trường chứng khoán ................................ 35 1.2.5. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán ....................................... 37 1.3. Phát hành chứng khoán ............................................................................ 38 1.3.1. Chủ thể phát hành .................................................................................... 38 1.3.2. Điều kiện phát hành hay chào bán chứng khoán tại Việt Nam ............. 39 1.3.3. Điều kiện chào bán chứng khoán ra nước ngoài ................................... 40 1.3.4. Điều kiện chào bán trái phiếu bằng đồng Việt Nam của tổ chức tài chính quốc tế ....................................................................................................... 40 1.3.5. Phương thức phát hành............................................................................ 40 CÂU HỎI ÔN TẬP CHƢƠNG 1 ................................................................................... 43 BÀI TẬP ÔN TẬP CHƢƠNG 1..................................................................................... 43 Chƣơng 2. CÁC BỘ PHẬN CỦA THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN ................ 44 2.1. Thị trƣờng chứng khoán tập trung (Sở giao dịch chứng khoán).............. 44 2.1.1. Khái niệm .................................................................................................. 44 2.1.2. Hình thức tổ chức của Sở giao dịch chứng khoán ................................. 44 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch chứng khoán ...................................... 45 2.1.4. Điều kiện tham gia vào Sở GDCK .......................................................... 49 2.1.5. Quá trình thực hiện giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán ............... 50 2.2. Thị trƣờng chứng khoán phi tập trung ..................................................... 51 2.2.1. Khái niệm .................................................................................................. 51 i
  4. 2.2.2. Đặc điểm ....................................................................................................52 2.2.3. Cơ sở xác định giá ....................................................................................53 2.2.4. Phương thức giao dịch..............................................................................54 2.3. Công ty chứng khoán ............................................................................... 55 2.3.1. Khái niệm...................................................................................................55 2.3.2. Các mô hình hoạt động của Công ty chứng khoán .................................56 2.3.3. Nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khoán ....................................58 2.3.4. Các nghiệp vụ của Công ty chứng khoán ................................................58 2.4. Quỹ đầu tƣ chứng khoán .......................................................................... 65 2.4.1. Khái niệm Quỹ đầu tư chứng khoán ........................................................65 2.4.2. Vai trò của quỹ đầu tư ..............................................................................65 2.4.3. Phân loại quỹ đầu tư chứng khoán ..........................................................66 2.4.4. Chủ thể liên quan đến quỹ đầu tư chứng khoán......................................71 2.4.5. Hoạt động của quỹ đầu tư ........................................................................73 2.4.6. Hình thức huy động vốn của quỹ đầu tư chứng khoán ...........................75 CÂU HỎI ÔN TẬP CHƢƠNG 2....................................................................................76 Chƣơng 3. HOẠT ĐỘNG TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN .................77 3.1. Niêm yết chứng khoán ............................................................................. 77 3.1.1. Khái niệm...................................................................................................77 3.1.2. Phân loại niêm yết.....................................................................................77 3.1.3. Các điều kiện niêm yết ..............................................................................78 3.1.4. Hồ sơ đăng ký niêm yết .............................................................................82 3.1.5. Hủy bỏ niêm yết .........................................................................................84 3.2. Hệ thống giao dịch chứng khoán tại Sở GDCK ....................................... 86 3.2.1. Mô hình hệ thống giao dịch chứng khoán ...............................................86 3.2.2. Các khái niệm liên quan đến giao dịch chứng khoán .............................87 3.2.3. Nguyên tắc và phương thức khớp lệnh giao dịch....................................94 3.2.4. Các loại hình giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán ..........................98 3.2.5. Một số giao dịch đặc biệt tại Sở GDCK ..................................................99 3.3. Đăng ký, lƣu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán .............................. 102 3.3.1. Nội dung chủ yếu của hoạt động đăng ký chứng khoán .......................102 3.3.2. Nội dung chủ yếu của hoạt động lưu ký chứng khoán..........................103 3.3.3. Nội dung chủ yếu của hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán ..104 ii
  5. 3.4. Hệ thống thông tin trên thị trƣờng chứng khoán.................................... 105 3.4.1. Khái niệm hệ thống thông tin thị trường............................................... 105 3.4.2. Nội dung công khai thông tin ................................................................ 105 CÂU HỎI ÔN TẬP CHƢƠNG 3 .................................................................................109 BÀI TẬP ÔN TẬP CHƢƠNG 3...................................................................................109 Chƣơng 4. PHÂN TÍCH VÀ QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN ..111 4.1. Phân tích thị trƣờng chứng khoán .......................................................... 111 4.1.1. Phân tích cơ bản..................................................................................... 111 4.1.2. Phân tích kỹ thuật ................................................................................... 122 4.1.3. Chỉ số giá chứng khoán ......................................................................... 141 4.2. Quản lý và giám sát thị trƣờng chứng khoán ......................................... 143 4.2.1. Quản lý hoạt động trên thị trường chứng khoán.................................. 143 4.2.2. Giám sát hoạt động trên thị trường chứng khoán ................................ 146 CÂU HỎI ÔN TẬP CHƢƠNG 4 .................................................................................149 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................150 iii
  6. LỜI NÓI ĐẦU Thị trƣờng chứng khoán là một trong những yếu tố cơ bản của nền kinh tế thị trƣờng hiện đại. Đến nay, hầu hết các quốc gia có nền kinh tế phát triền đều có thị trƣờng chứng khoán. Ở Việt Nam cũng không ngoại lệ, thị trƣờng chứng khoán Việt Nam chính thức đi vào hoạt động từ ngày 28/7/2000 và trở thành một kênh huy động vốn quan trọng trong nền kinh tế thị trƣờng bên cạnh các kênh huy động vốn khác. Có rất nhiều chủ thể tham gia vào thị trƣờng chứng khoán nhƣ chính phủ, chính quyền địa phƣơng, các doanh nghiệp, các nhà đầu tƣ cá nhân, các nhà đầu tƣ có tổ chức… với nhiều mục đích khác nhau. Để đạt đƣợc các mục tiêu đã đặt ra, các chủ thể cần có các tài liệu nhằm mục đích cung cấp các thông tin cơ bản, cần thiết và cập nhật liên quan đến thị trƣờng chứng khoán. Hiện nay, nhiều trƣờng đại học trong đó có trƣờng Đại học Lâm nghiệp đang giảng dạy môn học Thị trƣờng chứng khoán với mục tiêu trang bị các kiến thức nền tảng để sinh viên có thể tiếp cận các kiến thức cơ bản về chứng khoán và thị trƣờng chứng khoán, đam mê và nghiêm túc tìm hiểu các hoạt động đầu tƣ chứng khoán. Với nhận thức trên, cuốn bài giảng “Thị trƣờng chứng khoán” đƣợc tập thể tác giả của Bộ môn Tài chính - Kế toán biên soạn năm 2018 trên cơ sở tổng hợp, hệ thống, cập nhật các kiến thức về chứng khoán, thị trƣờng chứng khoán phù hợp với thực tế và chính sách pháp luật của Nhà nƣớc để đáp ứng yêu cầu đào tào và nghiên cứu khoa học của sinh viên ngành Kế toán, Kinh tế, Quản trị kinh doanh của Trƣờng Đại học Lâm nghiệp cũng nhƣ yêu cầu của xã hội. Bài giảng “Thị trƣờng chứng khoán” do những giảng viên trong lĩnh vực Tài chính - kế toán của trƣờng Đại học Lâm nghiệp biên soạn gồm: - Thạc sỹ Đào Thị Hồng, giảng viên Bộ môn Tài chính - kế toán, viết chƣơng 1 và 4; - Thạc sỹ Dƣơng Thị Thanh Tân, giảng viên Bộ môn Tài chính - kế toán, viết chƣơng 2 và 3. Bài giảng đã đƣợc các tác giả cập nhật những kiến thức phù hợp với thị trƣờng chứng khoán hiện nay. Tuy nhiên, thị trƣờng chứng khoán Việt Nam ngày càng phát triển, mở cửa và thay đổi cho phù hợp với các chuẩn mực quốc tế. Nhiều nội dung vẫn sẽ đƣợc sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện. Vì vậy, tập thể tác giả mong nhận đƣợc các ý kiến đóng góp của các Nhà khoa học và bạn đọc để bài giảng đƣợc hoàn thiện hơn nữa. 1
  7. Chƣơng 1 CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN 1.1. Chứng khoán 1.1.1. Khái niệm Có nhiều định nghĩa về chứng khoán đƣợc quy định trong các bộ luật có liên quan ở từng nƣớc. Tuy nhiên, có thể hiểu khái quát chứng khoán là những chứng thƣ dƣới dạng vật chất hay điện tử xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu chứng khoán và có thể mua bán, trao đổi, chuyển nhƣợng trên TTCK. Tại Việt Nam, theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán ngày 24/11/2010, thì “Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán đƣợc thể hiện dƣới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử”. Chứng khoán bao gồm: Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tƣ và các loại chứng khoán phái sinh chẳng hạn nhƣ quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tƣơng lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán, các loại chứng khoán khác do Bộ Tài chính quy định. 1.1.2. Đặc điểm của chứng khoán Chứng khoán có những đặc điểm cơ bản sau đây: - Thời hạn: Chứng khoán đƣợc giao dịch trên TTCK là các giấy tờ có giá trung và dài hạn, tồn tại dƣới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử. Mỗi chứng khoán đều có ba thuộc tính sau: tính sinh lời, tính rủi ro và tính thanh khoản; + Tính sinh lời: Đây là các công cụ đầu tƣ nên luôn hàm chứa khả năng tạo ra lợi nhuận cho những ngƣời nắm giữ chứng khoán đó. Chẳng hạn, cổ phiếu có tính sinh lời kép từ cổ tức và chênh lệch giá; + Tính thanh khoản: Chứng khoán cũng là một loại tài sản nên sẽ có thời điểm nào đó, Nhà đầu tƣ chuyển hình thái tài sản này sang tiền mặt. Tính thanh khoản của chứng khoán thể hiện ở khả năng dễ dàng mua bán khi giao dịch loại chứng khoán đó; + Tính rủi ro: Đây là sự đe dọa về an toàn vốn và thu nhập đối với nhà đầu tƣ, là kết quả đạt đƣợc không đƣợc theo ý muốn của nhà đầu tƣ. Đối với 3
  8. chứng khoán, rủi ro của mỗi loại chứng khoán là không giống nhau, phụ thuộc vào tính sinh lời của từng loại chứng khoán. Ví dụ: Trái phiếu có khả năng sinh lời thấp nhƣng rủi ro thấp, ngƣợc lại cổ phiếu có tính sinh lời cao thì rủi ro cũng cao hơn. - Các loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu chứng khoán, bao gồm: quyền chủ nợ đối với chứng khoán nợ, quyền sở hữu đối với chứng khoán vốn và quyền về tài chính đối với chứng khoán phái sinh. - Chứng khoán đƣợc pháp luật bảo hộ thông qua Luật chứng khoán của TTCK. 1.1.3. Phân loại chứng khoán 1.1.3.1. Căn cứ vào nội dung - Chứng khoán nợ: Đây là những loại chứng khoán xác nhận quyền chủ nợ của chủ sở hữu chứng khoán đó. Loại chứng khoán này do nhà nƣớc hoặc doanh nghiệp phát hành khi muốn huy động vốn dài hạn, điển hình là các loại trái phiếu. - Chứng khoán vốn: Là loại chứng khoán chứng nhận sự góp vốn kinh doanh vào công ty cổ phần nhƣ: cổ phiếu thƣờng, cổ phiếu ƣu đãi. Ngƣời sở hữu các loại chứng khoán này chính là chủ sở hữu của công ty phát hành. - Chứng khoán phái sinh: Đây là các chứng từ hay công cụ tài chính có nguồn gốc từ chứng khoán nhƣ hợp đồng tƣơng lai, hợp đồng quyền chọn, chứng quyền, quyền mua cổ phần... Các loại chứng khoán phái sinh xác nhận quyền về tài chính của chủ sở hữu. 1.1.3.2. Căn cứ vào hình thức - Chứng khoán vô danh: Loại chứng khoán này không ghi tên ngƣời sở hữu trên chứng khoán. Do đó, bất kì ai sở hữu loại chứng khoán này sẽ là chủ của nó. Do đặc điểm không ghi tên chủ sở hữu nên chứng khoán vô danh dễ dàng chuyển nhƣợng, mua bán và giao dịch. - Chứng khoán ký danh: Loại chứng khoán này ghi rõ tên ngƣời sở hữu chứng khoán, đƣợc lƣu giữ trong hồ sơ của chủ thể phát hành cũng nhƣ trên giấy tờ chứng khoán. Do đó, khi muốn mua/bán hay chuyển nhƣợng các loại chứng khoán này sẽ phải là thủ tục với trung tâm quản lý chứng khoán, gây lãng phí thời gian, tốn kém và khó khăn cho nhà đầu tƣ. 4
  9. 1.1.3.3. Căn cứ vào lợi tức chứng khoán - Chứng khoán có lợi tức ổn định: Ngƣời cầm chứng khoán đƣợc hƣởng lợi tức ổn định theo tỷ lệ lãi suất tính trên mệnh giá chứng khoán và khoản lợi tức này không phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của chủ thể phát hành. Các loại chứng khoán có lợi tức ổn định điển hình là trái phiếu và cổ phiếu ƣu đãi. - Chứng khoán có lợi tức không ổn định: Là những chứng khoán mà nhà đầu tƣ yêu cầu lợi tức cao hơn nhiều so với mức lãi suất ổn định, các loại này thƣờng mang tính rủi ro cao và không ổn định (cổ phiếu thƣờng của công ty cổ phần). Loại chứng khoán này sẽ đem lại thu nhập cao cho ngƣời sở hữu trong trƣờng hợp công ty làm ăn tốt và ngƣợc lại. 1.1.4. Các loại chứng khoán điển hình 1.1.4.1. Trái phiếu a. Khái niệm Có rất nhiều định nghĩa về trái phiếu, chẳng hạn: - Theo các tác giả trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh thì “Trái phiếu là một hợp đồng nợ dài hạn đƣợc ký kết giữ chủ thể phát hành (chính phủ hoặc doanh nghiệp) và ngƣời cho vay, đảm bảo một sự chi trả lợi tức định kỳ và hoàn lại vốn gốc cho ngƣời cầm trái phiếu ở thời điểm đáo hạn”; - Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán ngày 24/11/2010 thì “Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành trái phiếu”. Nhƣ vậy, có thể hiểu Trái phiếu là một chứng thƣ xác nhận một khoản nợ của tổ chức phát hành đối với ngƣời sở hữu (trái chủ), trong đó cam kết trả số tiền gốc kèm với tiền lãi trong một thời hạn nhất định. b. Đặc điểm - Trái phiếu có thời hạn: Thời hạn của trái phiếu chính là thời hạn đi vay của tổ chức phát hành đối với trái chủ và đƣợc ghi rõ trên bề mặt tờ trái phiếu. Đây là khoảng thời gian từ khi trái phiếu phát hành đến khi ngƣời phát hành hoàn trả gốc và lãi lần cuối cho ngƣời nắm giữ trái phiếu. - Mệnh giá của trái phiếu: Đây là số tiền ghi trên bề mặt tờ trái phiếu ở dạng chứng chỉ. Giá trị này đƣợc coi là vốn gốc, là căn cứ xác định có lợi tức chi trả cho ngƣời nắm giữ trái phiếu. Ngoài ra, mệnh giá trái phiếu còn là cơ sở để xác định tổng số vốn huy động đƣợc cho đơn vị phát hành. Mệnh giá trái phiếu 5
  10. có thể do luật quy định. Chẳng hạn, tại Việt Nam, mệnh giá trái phiếu theo quy định tối thiểu là 100.000 đồng hoặc là bội số của 100.000 đồng. - Tỷ suất lãi trái phiếu hay lãi suất danh nghĩa: Đây là mức lãi suất ấn định trả hàng năm cho ngƣời chủ trái phiếu. Lãi suất đƣợc xác định theo một tỷ lệ phần trăm so với mệnh giá trái phiếu và là căn cứ để lợi tức trái phiếu. Ví dụ 1.1: Chính phủ phát hành 1.000.000 trái phiếu, mệnh giá 10.000.000 đồng. Trái phiếu có thời hạn 5 năm và lãi suất là 10%/năm, trả lãi mỗi năm 1 lần vào cuối năm. Nhƣ vậy, tổng số vốn Chính phủ thu đƣợc từ đợt phát hành trái phiếu là: 1.000.000 x 10.000.000 = 10.000.000.000.000 đồng Hàng năm, ngƣời chủ trái phiếu sẽ nhận đƣợc một khoản lãi trên mỗi trái phiếu là: 10.000.000 * 10% = 1.000.000 đồng Ở thời điểm cuối năm thứ 5, ngƣời chủ trái phiếu nhận lại 10.000.000 đồng tiền mệnh giá và 1.000.000 đồng tiền lãi trên mỗi trái phiếu. - Trái chủ đƣợc hƣởng quyền chủ nợ đối với chủ thể phát hành: Trái chủ tức là ngƣời cho vay, ngƣời nắm giữ trái phiếu sẽ đƣợc hƣởng một số quyền lợi sau: + Đƣợc hƣởng lợi tức từ trái phiếu (trái tức) không phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (đối với trái phiếu công ty); + Đƣợc hoàn vốn khi trái phiếu đáo hạn; + Đối với trái phiếu công ty, trái chủ đƣợc thanh toán trƣớc các cổ đông trong trƣờng hợp công ty bị giải thể, phá sản; + Đƣợc quyền bán, chuyển nhƣợng, cầm cố trái phiếu. - Giá phát hành: Là giá bán ra của trái phiếu vào thời điểm phát hành. Giá phát hành có thể bằng mệnh giá (ngang giá), thấp hơn mệnh giá (giá chiết khấu) hoặc cao hơn mệnh giá (giá gia tăng). Từ những đặc điểm của trái phiếu có thể rút ra những ƣu nhƣợc điểm của trái phiếu nhƣ sau: - Ƣu điểm: + Rủi ro thấp, lãi suất ổn định; + Khi công ty bị giải thể thì đƣợc ƣu tiên trả nợ trƣớc cổ đông; + Hƣởng lãi cố định không phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh; + Có thể thế chấp, cầm cố hay chuyển nhƣợng trái phiếu khi có nhu cầu về vốn, hoặc sử dụng cho các thế hệ sau thừa kế. 6
  11. - Nhƣợc điểm: + Lợi tức thu đƣợc từ việc nắm giữ trái phiếu thấp; + Rủi ro cao khi tiền tệ bị mất giá; + Không đƣợc hoàn trả trƣớc hạn; + Tính thanh khoản thấp hơn các chứng khoán khác; + Không đƣợc quyền quản trị công ty. c. Phân loại trái phiếu - Theo chủ thể phát hành: + Trái phiếu chính phủ: Đây là loại trái phiếu do Chính phủ hoặc chính quyền địa phƣơng phát hành nhằm thu hút vốn đầu tƣ cơ sở hạ tầng, các dự án đầu tƣ phát triển, các công trình phúc lợi công cộng trung ƣơng và địa phƣơng; + Trái phiếu doanh nghiệp: Do doanh nghiệp phát hành nhằm tăng thêm vốn hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc để mở rộng quy mô hoạt động; + Trái phiếu của ngân hàng và các tổ chức tín dụng: Trái phiếu này phát hành nhằm tăng vốn hoạt động, đáp ứng các nghiệp vụ kinh doanh và mở rộng quy mô cho ngân hàng cũng nhƣ các tổ chức tín dụng khác. - Theo thời hạn trái phiếu: + Trái phiếu ngắn hạn: Kỳ hạn từ 1 - 5 năm; + Trái phiếu trung hạn: Kỳ hạn từ 5 - 12 năm; + Trái phiếu dài hạn: Kỳ hạn trên 12 năm. - Theo lợi tức trái phiếu: + Trái phiếu có lãi suất cố định: Đây là trái phiếu Coupon, là loại trái phiếu phổ biến nhất. Đối với loại trái phiếu này, ngƣời nắm giữ trái phiếu sẽ nhận đƣợc một khoản lãi định kỳ, đều đặn. Khoản lãi này đƣợc xác định theo một tỷ lệ phần trăm tính trên mệnh giá của trái phiếu. Loại trái phiếu này có cuống lãi đính kèm và trên đó ghi lãi suất, mệnh giá cũng nhƣ kỳ hạn của trái phiếu; + Trái phiếu có lãi suất biến đổi: Là loại trái phiếu mà lợi suất thu đƣợc sẽ biến đổi theo tình hình thị trƣờng. Lãi trái phiếu đƣợc tính dựa trên một cơ sở tham chiếu xác định trƣớc nhƣ lãi suất thị trƣờng liên ngân hàng; + Trái phiếu có lãi suất bằng không: Đây là loại trái phiếu mà ngƣời nắm giữ trái phiếu không đƣợc hƣởng bất cứ khoản lợi tức nào trong suốt thời hạn trái phiếu. Khi phát hành, loại trái phiếu này thƣờng đƣợc bán dƣới mệnh giá hay bán với giá chiết khấu. Nhƣ vậy, thực chất ngƣời mua trái phiếu vẫn nhận đƣơc lãi và khoản lãi này nhận ngay từ thời điểm phát hành bằng cách chiết khấu vào giá vốn. 7
  12. d. Các nhân tố ảnh hưởng tới giá trái phiếu - Khả năng tài chính của chủ thể phát hành: Tình hình tài chính của doanh nghiệp phát hành không lành mạnh sẽ phát sinh những rủi ro tài chính cho chứng khoán phát hành. Cụ thể, đây là những rủi ro về việc chi trả lợi tức, việc thanh toán vốn gốc khi trái phiếu đáo hạn. Nhƣ vậy, doanh nghiệp có tình hình tài chính tốt sẽ tạo niềm tin cho nhà đầu tƣ, tăng mức độ hấp dẫn trái phiếu đó, giá trái phiếu tăng và ngƣợc lại. - Thời gian đáo hạn: Thời gian đáo hạn là khoảng thời gian còn lại của trái phiếu đến khi đáo hạn. Nhìn chung, khoảng thời gian còn lại càng ngắn, mức độ biến động trong khoảng thời gian này ít hơn, mức độ rủi ro ít hơn, giá trái phiếu có xu hƣớng tăng lên và ngƣợc lại. - Lạm phát: Lạm phát gây ra sẽ ảnh hƣởng đến tính sinh lời, tính rủi ro và tính thanh khoản của chứng khoán, qua đó ảnh hƣởng đến giá cả chứng khoán. Khi lạm phát xảy ra, giá cả hàng hóa trên thị trƣờng tăng lên làm cho sức mua của tiền tệ bị giảm sút, thu nhập thực tế từ cổ tức, trái tức hay giá trị hoàn vốn thực tế của trái phiếu cũng bị giảm sút kéo theo giá chứng khoản giảm xuống. - Biến động lãi suất thị trƣờng: Lãi suất thị trƣờng có xu hƣớng biến động ngƣợc chiều với giá chứng khoán nói chung và giá trái phiếu nói riêng. Khi lãi suất thị trƣờng tăng, một bộ phận nhà đầu tƣ sẽ có xu hƣởng chuyển từ đầu tƣ trái phiếu sang gửi ngân hàng. Do đó, nhu cầu đầu tƣ trái phiếu giảm xuống làm giá giảm. Ngoài ra, khi lãi suất thị trƣờng tăng cũng làm thu nhập thực tế từ việc nắm giữ trái phiếu bị giảm sút, làm giảm tính hấp dẫn trái phiếu. Đối với các công ty phát hành, khi lãi suất thị trƣờng tăng làm các chi phí lãi vay, chi phí đầu vào, qua đó làm lợi nhuận sụt giảm và giá trái phiếu cũng giảm theo. - Tỷ giá hối đoái: Đối với những trái phiếu ghi bằng ngoại tệ, khi tỷ giá tăng, nghĩa là ngoại tệ tăng giá thì nhu cầu đầu tƣ vào các loại trái phiếu này cũng tăng, làm cho giá tăng và ngƣợc lại. - Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội: Nền kinh tế tăng trƣởng tốt, thu nhập tăng lên dẫn đến nhu cầu đầu tƣ sẽ tăng làm cho các chứng khoán có tính thanh khoản cao hơn, hấp dẫn hơn, nhu 8
  13. cầu đầu tƣ sẽ tăng và giá trái phiếu hay các loại chứng khoán khác sẽ tăng. Ngƣợc lại, những biến động về chính trị, xã hội nhƣ chiến tranh, đảo chính, lũ lụt, thiên tai... sẽ làm ảnh hƣởng đến quá trình sản xuất, lƣu thông, ảnh hƣởng mạnh mẽ đến tâm lý nhà đầu tƣ, làm giá chứng khoán giảm sút. Bên cạnh đó, những thay đổi trong chính sách của Nhà nƣớc nhƣ chính sách thuế, đầu tƣ... cũng ảnh hƣởng nhất định đến lĩnh vực chứng khoán, qua đó ảnh hƣởng đến giá chứng khoán. e. Tỷ suất sinh lợi trên trái phiếu Mục tiêu lớn nhất của ngƣời mua trái phiếu là lợi nhuận, có nhiều loại tỷ suất sinh lợi đƣợc dùng để đánh giá và so sánh các loại trái phiếu với nhau. Tuy nhiên, có thể chia làm 2 loại sau: - Tỷ suất sinh lời hiện tại (Current Yield - CY): Đây là mức lợi tức nhà đầu tƣ thu đƣợc sau khi nắm giữ trái phiếu. Tỷ suất này cho viết đầu tƣ 1 đồng vào trái phiếu thì nhà đầu tƣ thu đƣợc bao nhiêu đồng lãi. Công thức tính: C CY = x 100% PV 100100% Trong đó: PV + CY: Tỷ suất sinh lời hiện hành; + C: Lãi Coupon; + PV: Giá trị hiện tại của trái phiếu. Ví dụ 1.2: Tháng 10/N, công ty AMM trái phiếu mệnh giá 10.000.000 đồng, lãi suất 9%, giá hiện tại trái phiếu là 9.500.000 đồng/trái phiếu. Lợi suất hiện tại của trái phiếu là bao nhiêu? Bài giải: Lãi trái phiếu (Lãi Coupon): C = 10.000.000 * 9% = 900.000 đồng Tỷ suất sinh lời hiện hành của trái phiếu AMM: 90.000 CY = X 100% 9.500.000 100100%PV CY = 9,47% 9
  14. - Tỷ suất sinh lợi đến hạn (Yield to maturity - YTM): Tỷ suất sinh lời đến hạn của trái phiếu là mức lợi tức nhà đầu tƣ thu đƣợc từ khi nắm giữ trái phiếu đến khi đáo hạn. Tỷ suất sinh lời này đƣợc xác định từ các khoản thu nhập tiềm năng từ việc nắm giữ trái phiếu nhƣ: trái tức, mệnh giá… Dựa vào mô hình hồi quy tuyến tính, Tỷ suất sinh lời đến hạn của trái phiếu đƣợc xác định qua công thức sau: F-PV C+ YTM = n x 100% F + 2PV 100100%PV 3 Trong đó: + PV: Là giá trị hiện tại của trái phiếu (Present Value: Hiện giá); + C: Khoản lợi tức hàng năm đƣợc hƣởng; + F: Mệnh giá bằng vốn gốc hoàn trả khi đáo hạn; + YTM: Tỷ suất sinh lợi đến hạn; + n: Là thời gian còn lại cho đến khi đáo hạn. Ví dụ 1.3: Trái phiếu M có mệnh giá 1000 USD, lãi suất coupon là 8%, còn 5 năm nữa đáo hạn. Giá trái phiếu hiện nay là 970 USD. Tính lợi suất yêu cầu của trái phiếu? Bài giải: Lãi Coupon của trái phiếu: C = 1000 * 8% = 80 USD. Tỷ suất sinh lời đáo hạn: 1000 - 970 80 + YTM = 5 x 100% 1000 + 2*970 100100 3 %PV YTM = 8,77% Nhƣ vậy, nhà đầu tƣ nắm giữ trong thời gian 5 năm còn lại của trái phiếu M sẽ đƣợc hƣởng mức lợi suất của trái phiếu đến khi đáo hạn là 8,77%/năm. g) Định giá trái phiếu - Định giá trái phiếu có lãi suất ổn định (nonzero coupon bond): Trái phiếu có lãi suất ổn định là loại trái phiếu có xác định thời gian đáo hạn và lãi suất đƣợc hƣởng qua từng thời hạn nhất định. Khi mua loại trái phiếu 10
  15. này nhà đầu tƣ đƣợc hƣởng lãi định kỳ, thƣờng là hàng năm, theo lãi suất công bố trên mệnh giá trái phiếu và đƣợc thu hồi lại vốn gốc bằng mệnh giá khi trái phiếu đáo hạn. Giá trái phiếu là hiện giá toàn bộ dòng tiền thu nhập từ trái phiếu trong tƣơng lai, thông thƣờng bao gồm lãi định kỳ và phần vốn gốc bằng mệnh giá. Công thức xác định hiện giá trái phiếu: C C C F PV    ....   1  y (1  y) 2 (1  y) n (1  y) n Trong đó: + PV: Hiện giá của trái phiếu; + C: Lãi cố định đƣợc hƣởng; + y: Lãi suất yêu cầu của nhà đầu tƣ; + F: Mệnh giá trái phiếu; + n: Số kỳ lĩnh lãi cho đến khi đáo hạn. Do các khoản lãi coupon trong trƣờng hợp này đƣợc coi nhƣ một dòng tiền đều nên có thể xác định hiện giá trái phiếu qua các công thức rút gọn sau: + Trƣờng hợp 1: Trả lãi định kỳ 1 năm/lần. F PV = + (1  y ) n + Trƣờng hợp 2: Trả lãi định kỳ 6 tháng/lần. c   y   2 n * 1  1    2   2   PV =   + F y (1  y ) 2 n 2 Ví dụ 1.4: Giả sử bạn cần quyết định giá của một trái phiếu có mệnh giá là 1.000.000 đồng, đƣợc hƣởng lãi suất coupon 10% trong thời hạn 9 năm trong khi nhà đầu tƣ đòi hỏi lãi suất là 12%/năm. Giá của trái phiếu này bao nhiêu nếu: a) Trái phiếu lĩnh lãi 1 lần 1 năm; b) Trái phiếu lĩnh lãi 2 lần 1 năm. Bài giải: a) Lãi Coupon: C = 1.000.000*10% = 100.000 đồng. Hiện giá trái phiếu: PV =  100.000  1  1  12% 9  + 1.000.000 12% (1  12%) 9 PV = 893.435 đồng 11
  16. b) Lãi Coupon: C = 1.000.000*10%/2 = 50.000 đồng. Hiện giá trái phiếu: PV =  50.000  1  1  6% 18  + 1.000.000 6% (1  6%)18 PV = 642.297 đồng - Định giá trái phiếu có lãi suất bằng 0 (zero-coupon bond): Trái phiếu có lãi suất bằng 0 là trái phiếu không có trả lãi định kỳ mà đƣợc bán với giá thấp hơn so với mệnh giá, cuối kỳ đáo hạn đƣợc hoàn trả vốn gốc bằng mệnh giá. Hiện giá trái phiếu này đƣợc xác định qua công thức sau: F PV = (1  y ) n Ví dụ 1.5: Ngân hàng HSBC phát hành trái phiếu không trả lãi có thời hạn 10 năm và mệnh giá là 1.000 USD. Nếu lãi suất đòi hỏi của nhà đầu tƣ là 12%, hiện giá trái phiếu là bao nhiêu? Bài giải: Hiện giá của trái phiếu này sẽ là: 1.000 PV = (1  12%)10 PV = 322 USD Nhƣ vậy, nhà đầu tƣ bỏ ra 322 USD để mua trái phiếu này và không đƣợc hƣởng lãi định kỳ trong suốt 10 năm nhƣng bù lại khi đáo hạn nhà đầu tƣ thu về đƣợc 1.000 USD. - Định giá trái phiếu có lãi suất biến đổi (Floating rate bond): Trái phiếu có lãi suất biến đổi (lãi suất thả nổi) là loại trái phiếu mà lãi suất của nó đƣợc điều chỉnh theo sự thay đổi của lãi suất thị trƣờng. Đặc điểm này đảm bảo đƣợc quyền lợi của trái chủ khi thị trƣờng tài chính tiền tệ không ổn định. Thƣờng cứ 6 tháng chủ thể phát hành căn cứ lãi suất tiền gửi ngắn hạn của ngân hàng sẽ điều chỉnh lãi suất cho phù hợp. Lãi suất của trái phiếu thả nổi thƣờng đƣợc ấn định trên cơ sở lãi suất thị trƣờng cộng thêm một tỷ lệ % cố định. Dòng tiền của trái phiếu này có thể chia làm 2 phần: + Phần 1: Dòng tiền có lãi suất thả nổi nhận đƣợc từ lãi suất thị trƣờng. Dòng tiền này bao gồm cả khoản thanh toán mệnh giá khi đáo hạn; 12
  17. + Phần 2: Dòng tiền dựa trên khoản chênh lệch giữa các khoản thanh toán của trái phiếu có lãi suất thả nổi. Lãi suất thả nổi đƣợc xác định tại một số thị trƣờng cụ thể nhƣ sau: + Trên thế giới: Lãi suất tham chiếu là lãi suất thị trƣờng liên ngân hàng London (Libor), hoặc lãi suất thị trƣờng liên ngân hàng Singapor (Sibor), phần bù tính trong 100 điểm cơ bản, tƣơng ứng 1%; + Tại Việt Nam: Lãi suất thả nổi đƣợc xác định trên cơ sở mức lãi suất huy động bình quân của 4 ngân hàng lớn nhƣ Vietcombank, Vietinbank, Agribank, BIDV cộng với mức dao động biên từ 5% đến 7%. Ví dụ 1.6: Một trái phiếu thả nổi lãi suất có mệnh giá F = 1.000.000 đồng, đƣợc yết giá bằng lãi suất LIBOR 6 tháng cộng thêm 50 điểm cơ bản, thời gian của trái phiếu trong 2 năm, 6 tháng trả lãi 1 lần. Định giá trái phiếu nếu LIBOR 6 tháng là 8%/năm? Bài giải: Số kỳ lĩnh lãi của trái phiếu: n = 2 năm* 2 kỳ/năm = 4 kỳ. Số tiền trả lãi mỗi kỳ: 1.000.000 * 8% 1.000.000 * 0,5% C= + 2 2 C = 40.000 + 2.500 C = 42.500 đồng Trong đó 40.000 đồng là khoản nhận đƣợc từ lãi suất tham chiếu, 2.500 đồng là khoản phụ trội. Hiện giá trái phiếu đƣợc xác định nhƣ sau: PV =  42.500  1  1  4% 4  + 1.000.000 4% (1  4%) 4 PV = 1.009.074 đồng 1.1.4.2. Cổ phiếu thường a. Khái niệm Khi một công ty cổ phần huy động vốn để thành lập hoặc mở rộng, hiện đại hóa sản xuất thì số vốn đó đƣợc chia thành nhiều phần nhỏ bằng nhau gọi là cổ phần thƣờng, ngƣời mua cổ phần gọi là cổ đông. Giấy chứng nhận cổ phần đó đƣợc gọi là cổ phiếu thƣờng. Nhƣ vậy, cổ phiếu thƣờng là một chứng thƣ xác nhận sự góp vốn và quyền sở hữu hợp pháp của một chủ thể đối với một công ty cổ phần. 13
  18. Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán ngày 24/11/2010 thì “Cổ phiếu thƣờng là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời sở hữu đối với một phần vốn cổ phần thƣờng của tổ chức phát hành”. Nhƣ vậy, cổ phiếu thƣờng là một loại chứng khoán vốn, chứng nhận quyền góp vốn của nhà đầu tƣ đối với công ty phát hành. Những ngƣời mua cổ phiếu là những chủ sở hữu của công ty, có quyền quyết định các quyết sách quan trọng của công ty theo tỷ lệ cổ phiếu nắm giữ. b. Đặc điểm - Mệnh giá: Đối với cổ phiếu, đây là giá trị quy ƣớc của cổ phiếu để thuận tiện cho việc tính tỷ lệ quyền biểu quyết của ngƣời nắm giữ cổ phiếu. Cổ phiếu các công ty cổ phần tại Việt Nam có mệnh giá là 10.000 đồng. Mệnh giá cổ phiếu còn là cơ sở để xác định vốn điều lệ của công ty phát hành. Vốn điều lệ công ty cổ phần = Tổng số cổ phiếu phát hành * Mệnh giá - Thƣ giá: Thƣ giá hay giá sổ sách là giá cổ phiếu ghi trên sổ sách kế toán của công ty, phản ánh tình trạng vốn cổ phần của công ty ở một thời điểm nhất định. Thƣ giá chính là giá trị tài sản ròng của cổ phiếu, hay là giá bán từng phần các tài sản hữu hình của doanh nghiệp, không kể đến các khoản nợ, tài sản vô hình và vốn cổ phần ƣu đãi. Nhƣ vậy, có hai cách để xác định thƣ giá của cổ phiếu nhƣ sau: + Cách thứ nhất: Xác định thƣ giá qua giá trị tài sản ròng của công ty Giá trị Tài sản nợ Vốn cổ phần Tổng tài sản - - và tài sản vô hình ưu đãi BV = Tổng số cổ phần thường đang lưu hành + Cách thứ hai: Xác định thƣ giá qua giá trị tổng vốn cổ phần thƣờng Giá trị Quỹ tích lũy và + Vốn thặng dư + mệnh giá Lợi nhuận giữ lại BV = Tổng số cổ phần thường đang lưu hành Trong đó: Vốn thặng dƣ đƣợc xác định sau đợt phát hành cổ phần thƣờng mới và có sự chênh lệch giữa giá phát hành so với mệnh giá. 14
  19. Số lượng cổ phần Vốn thặng dư = Giá phát hành – Mệnh giá * thường phát hành thêm Tổng số cổ phần thƣờng đang lƣu hành sẽ không bao gồm cổ phiếu quỹ vì đây là loại cổ phiếu không mang vốn. Tổng số cổ phần Tổng số cổ phần thường thường đang lưu = - Cổ phiếu quỹ đã phát hành hành Ví dụ 1.7: Năm 2015, công ty cổ phần A thành lập với vốn điều lệ là 20.000.000 đồng. Tổng số cổ phiếu thƣờng đăng ký phát hành là 2.000.000 cổ phiếu, mệnh giá 10.000 đồng. Năm 2016, công ty A quyết định tăng thêm vốn bằng cách phát hành thêm 1.000.000 cổ phiếu với giá phát hành là 25.000 đồng. Quỹ tích luỹ tính đến cuối năm 2016 là 2.000.000 đồng. Xác định thƣ giá cổ phiếu công ty A tại thời điểm 31/12/2016. Bài giải: Tại thời điểm 31/12/2016, ta có: Tổng số cổ phần thƣờng của công ty: 2.000.000 + 1.000.000 = 3.000.000 cổ phiếu - Vốn cổ phần theo mệnh giá cổ phiếu: 3.000.000 * 10.000 = 30.000.000.000 đồng - Vốn thặng dƣ: (25.000 – 10.000) * 1.000.000 = 15.000.000.000 đồng - Quỹ tích luỹ: 2.000.000.000 đồng - Tổng số vốn cổ phần thƣờng: 30.000.000.000 + 15.000.000.000 + 2.000.000.000 = 47.000.000.000 đồng - Thƣ giá cổ phiếu công ty A: 47.000.000.000 BV = 3.000.000 BV = 15.667 đồng - Hiện giá: Đây là giá trị thực tế ở thời điểm hiện tại của cổ phiếu. Hiện giá đƣợc xác định qua việc ƣớc lƣợng các khoản thu nhập trong tƣơng lai từ việc nắm giữ cổ phiếu rồi đƣa về hiện tại theo một tỷ suất chiết khấu nhất định. Nhƣ vậy, hiện giá sẽ phụ thuộc nhiều vào triển vọng phát triển công ty. 15
  20. - Thị giá: Là giá trị thị trƣờng của cổ phiếu. Thị giá phụ thuộc vào quan hệ cung cầu thị trƣờng nên giá này có xu hƣớng thay đổi liên tục và xoay quanh hiện giá. - Cổ tức: Là phần lợi nhuận mà công ty trả hàng năm cho cổ đông. Việc trả cổ tức chỉ sau khi công ty đã trả các khoản lãi đến hạn nhƣ khoản lãi vay ngân hàng và trái phiếu do công ty phát hành. Ngoài ra, việc chi trả cổ tức hay không là do hội đồng quản trị quyết định. Cổ tức chủ yếu tồn tại dƣới hai dạng bao gồm: Cổ tức bằng tiền mặt và cổ tức bằng cổ phiếu. Công thức xác định cổ tức: Lợi nhuận ròng – Lãi cổ tức ưu đãi - Trích lập các quỹ Cổ tức = Cổ phiếu thường đang lưu hành Ví dụ 1.8: Công ty cổ phần Hải Anh năm N lợi nhuận trƣớc thuế là 2.500.000.000 đồng. Hiện tại, công ty có 5.000.000 cổ phiếu thƣờng mệnh giá 10.000 đồng; 22.500 cổ phiếu ƣu đãi mệnh giá 100.000 đồng, cổ tức 10%/năm (cổ phiếu ƣu đãi loại tích lũy và không tham dự). Xác định cổ tức chi trả cho một cổ phiếu thƣờng? Biết rằng, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%, hệ số thanh toán cổ tức là 60%. Bài giải: Lợi nhuận sau thuế của công ty: 2.500.000.000 * (1- 20%) = 2.000.000.000 đồng Cổ tức cổ phiếu ƣu đãi: 22.500 * 100.000 * 10% = 225.000.000 đồng Tổng thu nhập cổ phần thƣờng: 2.000.000.000 – 225.000.000 = 1.775.000.000 đồng Tỷ lệ thanh toán cổ tức là 60%, nhƣ vậy công ty sẽ giữ lại 40% lợi nhuận để tái đầu tƣ, tƣơng ứng với giá trị: 1.775.000.000 * 40% = 710.000.000 đồng Giá trị cổ tức chia cho cổ đông thƣờng (Dividend per share - DPS): 2.000.000.000 – 710.000.000 DPS = 5.000.000 DPS = 258 đồng/cổ phiếu - Cổ đông: Là những ngƣời mua cổ phiếu của công ty phá hành, họ cũng là chủ sở hữu. Cổ đông sẽ đƣợc quyền quản trị công ty phát hành tùy theo số lƣợng cổ phiếu mà họ nắm giữ. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2