Bài giảng Vệ sinh phòng bệnh - Trường Trung học Y tế Lào Cai
lượt xem 6
download
Bài giảng Vệ sinh phòng bệnh với mục tiêu giúp các bạn có thể trình bày được một số kiến thức cơ bản về các yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ, mối liên quan giữa môi trường - sức khoẻ và biện pháp nâng cao sức khoẻ. Trình bày được các biện pháp dự phòng bệnh tật; các yếu tố nguy cơ gây bệnh thường gặp có liên quan đến sức khoẻ cá nhân và cộng đồng và đề xuất các biện pháp giải quyết. Trình bày được các biện pháp cơ bản nhằm bảo vệ và cải tạo môi trường sống, đề phòng tai nạn và phòng bệnh, xử lý ổ dịch.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Vệ sinh phòng bệnh - Trường Trung học Y tế Lào Cai
- UBND TỈNH LÀO CAI TRƯỜNG TRUNG HỌC Y TẾ BÀI GIẢNG VỆ SINH PHÒNG BỆNH Tài liệu dùng cho đối tượng Y sỹ - Điều dưỡng trung cấp Năm 2016
- LỜI NÓI ĐẦU Để thống nhất nội dung giảng dạy trong Nhà trường, đáp ứng nhu cầu tài liệu học tập và tham khảo cho giáo viên và học sinh, Trường Trung học Y tế Lào Cai tổ chức biên soạn và biên tập giáo trình và bài giảng các môn học sử dụng trong đào tạo các đối tượng học sinh trong Nhà trường. Căn cứ chương trình môn Vệ sinh phòng bệnh trong chương trình đào tạo trung cấp Y sỹ và Điều dưỡng của Trường Trung học Y tế Lào Cai. Trường THYT Lào Cai tiến hành biên soạn, biên tập giáo trình Vệ sinh phòng bệnh. Giáo trình này là tài liệu chính thức dùng giảng dạy, nghiên cứu, học tập của ngành Y sỹ và Điều dưỡng trung cấp của Trường. Giáo trình được biên tập và biên soạn dựa trên các giáo trình Vệ sinh phòng bệnh của Trường THYT Lào Cai, Bộ Y tế và một số trường Đại học, Cao đẳng Y tế, sự tham gia đóng góp ý kiến của các giáo viên trong Trường và các cơ sở y tế tuyến tỉnh trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Do điều kiện về thời gian có hạn cũng như một số yếu tố khách quan, chủ quan nên giáo trình này không tránh khỏi những khiếm khuyết và hạn chế nhất định. Trong quá trình sử dụng rất mong được sự góp ý của đồng ghiệp giáo viên và học sinh để Tài liệu ngày một hoàn thiện, đáp ứng nhu cầu dạy - học. THAY MẶT NHÓM TÁC GIẢ Bs. Hồ Kim Dung 2
- Học phần 13 VỆ SINH PHÒNG BỆNH Số tiết học lý thuyết: 30 Số đơn vị học trình: 2 Thời điểm thực hiện học phần: Học kỳ II -Năm thứ nhất I. MỤC TIÊU 1. Trình bày được một số kiến thức cơ bản về các yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ, mối liên quan giữa môi trường - sức khoẻ và biện pháp nâng cao sức khoẻ. 2. Trình bày được các biện pháp dự phòng bệnh tật; các yếu tố nguy cơ gây bệnh thường gặp có liên quan đến sức khoẻ cá nhân và cộng đồng và đề xuất các biện pháp giải quyết. 3. Trình bày được các biện pháp cơ bản nhằm bảo vệ và cải tạo môi trường sống, đề phòng tai nạn và phòng bệnh, xử lý ổ dịch. 4. Vận dụng các kiến thức đó học vào việc bảo vệ, cải tạo môi trường sống và góp phần để phòng tai nạn, phũng chống dịch, 5. Tuyên truyền giáo dục cộng đồng thay đổi hành vi có lợi cho sức khoẻ con người. II. NỘI DUNG TT Tên bài học Số tiết 1 Môi trường và sức khoẻ 2 2 Ô nhiễm môi trường và các biện pháp phòng chống. 5 3 Dịch tễ học đại cương 2 4 Cung cấp nước sạch 3 5 Xử lý chất thải 2 6 Xử lý phân 2 7 Phòng và diệt các côn trùng truyền bệnh 2 8 Vệ sinh nhà ở, vệ sinh cá nhân 2 9 Vệ sinh trường học 2 10 Vệ sinh bệnh viện - trạm y tế 2 11 Vệ sinh lao động 2 12 Phòng chống tai nạn, thương tích 2 13 Phòng dịch, bao vây, dập tắt một vụ dịch ở cộng đồng 2 Cộng 30 III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN HỌC PHẦN 1. Giảng dạy lý thuyết - Địa điểm : Tại phòng học lý thuyết. - Phương pháp thuyết trình tích cực hoá, kết hợp mô hình vật mẫu, tranh ảnh... xem băng video, slide và thảo luận nhóm. 2. Đánh giá - Kiểm tra thường xuyên: 1 điểm kiểm tra hệ số 1 - Kiểm tra định kỳ: 1 điểm kiểm tra hệ số 2 3
- - Thi kết thúc học phần: Bài thi viết sử dụng câu hỏi truyền thống có cải tiến kết hợp câu hỏi trắc nghiệm. IV. TÀI LIỆU DÙNG ĐỂ GIẢNG DẠY VÀ HỌC - Sức khoẻ môi trường - Trường Đại học Ytế công cộng - Môi trường và sức khỏe cộng đồng - Trường Đại học Y Hà Nội - Vệ sinh lao động và nghề nghiệp- Trường Đại học Y Hà Nội - Vệ sinh - Môi trường- Dịch tễ, Trường Đại học Y Hà Nội - Giáo trình Học phần Vệ sinh phòng bệnh - Trường trung cấp Y tế Lào Cai. 4
- MỤC LỤC BÀI 1. MÔI TRƯỜNG VÀ SỨC KHOẺ 6 BÀI 2. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG 10 BÀI 3. DỊCH TỄ HỌC ĐẠI CƯƠNG 14 BÀI 4. CUNG CẤP NƯỚC SẠCH 20 BÀI 5. XỬ LÝ CHẤT THẢI 27 BÀI 6. XỬ LÝ PHÂN 29 BÀI 7. PHÒNG VÀ DIỆT CÁC CÔN TRÙNG TRUYỀN BỆNH 34 BÀI 8. VỆ SINH NHÀ Ở, VỆ SINH CÁ NHÂN 37 BÀI 9. VỆ SINH TRƯỜNG HỌC 41 BÀI 10. VỆ SINH BỆNH VIỆN, TRẠM Y TẾ 45 BÀI 11. VỆ SINH LAO ĐỘNG 54 BÀI 12. PHÒNG CHỐNG TAI NẠN THƯƠNG TÍCH 56 BÀI 13. PHÒNG DỊCH, BAO VÂY, DẬP TẮT MỘT VỤ DỊCH TẠI CỘNG ĐỒNG 60 5
- BÀI 1. MÔI TRƯỜNG VÀ SỨC KHOẺ Mục tiêu học tập 1. Trình bày được khái niệm và cấu trúc của hệ sinh thái. 2. Nêu được khái niệm về môi trường và một số vấn đề cấp bách của môi trường toàn cầu và ảnh hưởng của môi trường đến sức khoẻ. 3. Trình bày những cấp bách về sức khỏe – môi trường ở Việt Nam 4. Trình bày được chiến lược quốc gia về sức khỏe môi trường ở Việt Nam Nội dung 1. Hệ sinh thái 1.1. Khái niệm Hệ sinh thái là một khái niệm chỉ sự thống nhất của một phức hợp các loài động vật, thực vật và vi sinh vật với các nhân tố môi trường vật lý của một vùng xác định mà ở đó có sự tương tác giữa các sinh vật với nhau và giữa sinh vật với môi trường thông qua tuần hoàn vật chất và dòng năng lượng. 1.2. Cấu trúc của hệ sinh thái - Môi trường: Đáp ứng tất cả các yêu cầu sống và phát triển của mọi sinh vật trong hệ sinh thái. - Vật sản xuất (sinh vật tự dưỡng): Bao gồm các vi khuẩn có khả năng hoá tổng hợp và cây xanh. Đó là những vật có khả năng tổng hợp được chất hữu cơ nhờ năng lượng mặt trời để xây dựng cơ thể của mình. - Vật tiêu thụ: Bao gồm động vật, các vật này dinh dưỡng bằng chất hữu cơ lấy trực tiếp hoặc gián tiếp từ vật sản xuất. - Vật phân giải: Gồm các vi khuẩn và nấm. Các vật này phân giải xác chết và chất thải của các vật sản xuất nói trên và vật tiêu thụ. Giữa các thành phần nói trên luôn luôn có sự trao đổi vật chất, năng lượng và thông tin theo chuỗi thức ăn, dòng năng lượng và chu trình sinh địa hoá. Chuỗi nối liền các sinh vật, vật này ăn sinh vật kia để sống gọi là chuỗi thức ăn. Chuỗi thức ăn có thể xem như là các ống dẫn dòng năng lượng và chất dinh dưỡng qua các hệ sinh thái. Cuộc sống của mọi vật trên trái đất (kể cả con người) đều dựa trên chu trình này, do đó việc bảo vệ môi trường, duy trì cân bằng sinh thái và hoạt động tự nhiên của các chu trình bày có ý nghĩa hết sức quan trọng. Hệ sinh thái tồn tại và hoạt động nhờ 2 chức năng cơ bản: chu trình tuần hoàn vật chất và dòng năng lượng giữa 4 thành phần của nó. Hệ sinh thái không bao giờ tĩnh tại mà luôn luôn thay đổi, môi trường của hệ sinh thái thay đổi, các thành phần trong hệ cũng luôn luôn biến động. Các hệ sinh thái tự nhiên đều có khả năng tự điều chỉnh, tức là khả năng tự lập lại cân bằng mỗi khi bị ảnh hưởng bởi một giới hạn nhất định, nếu vượt quá giới hạn hệ sinh thái sẽ bị huỷ. Hệ sinh thái 6
- Môi trường Vật tiêu thụ Vật sản xuất - Vật tiêu thụ bậc 1 - Vật tiêu thụ bậc 2 Vật phân giải Cấu trúc hệ sinh thái 2. Môi trường 2.1. Khái niệm Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên. 2.2. Một số vấn đề cấp bách của môi trường toàn cầu 2.2.1. Ô nhiễm không khí Ô nhiễm không khí ngày càng trở nên nghiêm trọng, gây nên các bệnh về đường hô hấp như hen, các bệnh dị ứng...Sự tích tụ các chất độc trong không khí làm ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ và hệ sinh thái. 2.2.2. Sự ấm dần toàn cầu - Nhiệt độ trái đất được quyết định bởi sự cân bằng giữa năng lượng bức xạ mặt trời và nhiệt độ mà toàn bộ trái đất toả ra không gian. - Trái đất được bao quanh bởi khí nhà kính, các khí nhà kính: CO 2, CH4, N2O3, CFC3, trong đó khí CO2 là quan trọng nhất (chiếm khoảng 50% các khí nhà kính). - Các khí nhà kính hấp thụ nhiệt lượng phóng xạ từ bề mặt trái đất, khí này tăng lên, lượng nhiệt thu vào càng khó thoát ra khỏi trái đất làm cho nhiệt độ trái đất tăng lên. - Trái đất ấm dần làm ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của con người, người ta dự báo vào năm 2100 nhiệt độ trái đất sẽ tăng 2 0C và mực nước biển tăng khoảng 50 cm. Mực nước biển cao hơn sẽ đe doạ những lục địa thấp bị nhấn chìm làm mất nhà cửa, đất đai. Nhiệt độ trái đất tăng lên sẽ gây hậu quả nghiêm trọng đến nông nghiệp và hệ sinh thái, cũng như làm trầm trọng thêm những vấn đề sa mạc hoá và sự thiếu hụt lượng nước. 7
- 2.2.3. Sự suy giảm tầng ozon - Tầng ozon được thấy ở tầng bình lưu, với độ cao hơn 10.000m. - Tầng ozon giữ vai trò quan trọng trong việc hấp thụ tia cực tím của ánh nắng mặt trời. - Tầng ozon bị phá huỷ bởi một số hoá chất do con người tạo ra như CFC 3 được sử dụng rộng rãi như các chất làm lạnh trong tủ lạnh, điều hoà nhiệt độ, mạch điện tử, các chất sủi bọt trong đệm ghế, các chất xịt trong bình xịt phun. Ngoài ra các hoá chất khác cũng gây phá huỷ tầng ô zôn như Halon (được sử dụng trong chất dập lửa) KCl3CH4 (Triclometan) dùng làm chất tẩy. - CFC3 là những hoá chất ổn định, khi thải vào bầu khí quyển chúng không phân huỷ, nhưng khi tới tầng bình lưu hấp thụ tia cực tím từ ánh nắng mặt trời, nó phân huỷ và giải phóng ra các nguyên tử clo. Những nguyên tử clo tạo thành một phản ứng chuỗi với hàng triệu phân tử ô zôn. Kết quả làm phá huỷ tầng ô zôn. - Khi tầng ô zôn bị phá huỷ làm cho tia tử ngoại chiếu xuống trái đất tăng lên gây ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ con người và phá huỷ hệ sinh thái. 2.2.4. Mưa axit Mưa axit là hậu quả do khí thải các khí sunfua oxit, nito oxit vào trong không khí qua quá trình đốt cháy các nhiên liệu hoá thạch như dầu và than. Những hoá chất này tan vào trong các đám mây, sau các phản ứng hoá học phức tạp chuyển thành H 2SO4 rơi xuống đật tạo thành mưa axit. Hậu quả gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ sinh thái. 2.2.5. Ô nhiễm đời sống sinh vật biển Các chất ô nhiễm xâm nhập đại dương qua nhiều kênh khác nhau làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống sinh vật biển. 2.2.6. Sự mất đi của các rừng nhiệt đới Tổ chức FAO cho thấy rừng nhiệt đới của thế giới đang bị phá với tốc độ nhanh. Vào cuối năm 1990, có khoảng 42 triệu ha rừng nhiệt đới bị phá huỷ. Sự mất đi của rừng nhiệt đới đã dẫn đến hậu quả: - Góp phần vào hiệu ứng nhà kính. - Phá huỷ khả năng làm sạch không khí. - Đe doạ đời sống của các động vật hoang dã. - Tạo ra các vùng bán sa mạc. - Làm tăng tình trạng lụt lội trên quy mô lớn. 3. Những vấn đề cấp bách về sức khoẻ - môi trường ở Việt Nam - Tỷ lệ nhân dân được cung cấp nước sạch chưa đủ để đảm bảo yêu cầu sức khoẻ. - Tình trạng vệ sinh môi trường ngày càng yếu kém. - Việc quản lý vệ sinh thực phẩm còn yếu kém, trình độ nhận thức vệ sinh thực phẩm của nhân dân chưa cao. - Lượng rác thải ở các đô thị chưa được thu gom và xử lý tốt, đặc biệt là các chất thải ở các bệnh viện, nhà máy. - Môi trường không khí khu vực đô thị đang bị ô nhiễm ngày càng nặng nề do các cơ sở công nghiệp ngày càng nhiều, hệ thống giao thông chưa được cải tạo và mật độ ô tô, xe máy quá cao. 8
- - Nhiều loại hoá chất độc hại từ công nghiệp, chất tẩy rửa, hóa chất bảo vệ thực vật trong nông nghiệp đã và đang làm ô nhiễm trầm trọng nguồn nước, đất và thảm thực vật, bên cạnh đó ảnh hưởng của hóa chất do chiến tranh còn rất nặng nề (các bệnh ung thư đang có chiều hướng gia tăng). - Nạn phá rừng, săn bắn động vật hoang dã đã và đang làm mất dần đi sự cân bằng sinh thái gây ra các thảm hỏa thiên tai như lũ quét, hạn hán, cháy rừng… - Số vụ tai nạn giao thông tăng nhanh. - Các bệnh dịch nguy hiểm liên quan đến môi trường như tả, lỵ, thương hàn đang có chiều hướng quay trở lại và gia tăng. - Các bệnh dịch liên quan đến công nghiệp hóa. - Đội ngũ cán bộ sức khỏe môi trường còn thiếu. - Chưa có nhiều nghiên cứu về nguy cơ sức khỏe môi trường và tác hại của chúng lên sức khỏe nhân dân. - Chưa tuyên truyền sâu rộng để người dân hiểu thêm về sức khỏe – môi trường và trách nhiệm của mỗi người trong việc bảo vệ môi trường. - Hệ thống pháp luật về môi trường còn yếu, thiếu, bên cạnh đó công tác thanh tra về sức khỏe môi trường chưa làm tốt. 4. Chiến lược quốc gia về sức khỏe môi trường ở Việt Nam - Rà soát lại những hoạt động sức khỏe – môi trường của các Bộ, ngành, các tổ chức trong nước để phối hợp hành động, trong đó Bộ y tế giữ vai trò trọng tâm, tiến tới thành lập một ban chỉ đạo về sức khỏe môi trường. - Xây dựng một hệ thống đào tạo cán bộ sức khỏe môi trường từ trung học đến sau đại học để đào tạo ra một đội ngũ vững vàng cho tương lai. - Chuyển đổi tổ chức và đào tạo lại cán bộ, chuyên khoa Vệ sinh dịch tễ đang công tác trong hệ thống Y tế dự phòng thành cán bộ quản lý sức khỏe môi trường. - Từng bước xây dựng đội ngũ thanh tra sức khỏe, môi trường. - Nỗ lực tìm kiếm nguồn lực để hỗ trợ việc đào tạo và nghiên cứu về sức khỏe – môi trường. - Nhanh chóng xây dựng các văn bản pháp luật, các quy định, tiêu chuẩn sức khỏe – môi trường. - Tiếp cận các kiến thức, kinh nghiệm về quản lý sức khỏe môi trường của quốc tế. Lượng giá: 1. Trình bày cấu trúc của hệ sinh thái 2. Trình bày sự mất đi của rừng nhiệt đới 3. Trình bày chiến lược quốc gia về sức khỏe môi trường ở Việt Nam BÀI 2. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG Mục tiêu học tập 1. Trình bày được tác nhân gây ô nhiễm không khí, nước, đất, nội thất. 9
- 2. Trình bày được hậu quả và các biện pháp phòng chống ô nhiễm không khí, nước, đất, nội thất. Nội dung I. Ô nhiễm không khí Ô nhiễm không khí là khi trong không khí có mặt một chất lạ hoặc có sự biến đổi quan trọng trong thành phần không khí gây nên những tác động có hại hoặc gây ra sự khó chịu cho con người. Chất gây ô nhiễm thường tồn tại dưới dạng hơi, khí, bụi ở nồng độ cao hơn nồng độ bình thường của nó hoặc là chất đó bình thường không có trong khí quyển. 1. Tác nhân gây ô nhiễm không khí 1.1. Tác nhân lý hoá - Ô nhiễm không khí do bụi - Ô nhiễm không khí do các tia phóng xạ 1.2. Tác nhân hoá học Ô nhiễm không khí do các hợp chất chứa Cacbon: CO, CO2 Ô nhiễm không khí do các hợp chất chứa Lưu huỳnh: SO2 SO3 Ô nhiễm không khí do các hợp chất chứa Ni tơ: NO, NO2. N2O5 Ô nhiễm không khí do các hợp chất trừ sâu 1.3. Tác nhân vi sinh vật Vi sinh vật có nhiều nhất trong không khí vào mùa hè và mùa thu, ngày trời quang số lượng vi khuẩn nhiều hơn ngày mưa. Trực khuẩn dịch hạch sống trong môi trường không khí khô hanh được 5 ngày, trực khuẩn bạch hầu được 30 ngày, trực khuẩn lao được 70 ngày, Nha bào trực khuẩn than 10 năm. 2. Nguồn gây ô nhiễm 2.1. Ô nhiễm không khí do sản xuất công nghiệp - Do đốt cháy nhiên liệu ở nhiệt độ cao - Do bốc hơi, dò dỉ trên các dây truyền sản xuất - Do chất thải khí từ các nhà máy 2.2. Ô nhiễm không khí do hoạt động giao thông - Do đốt cháy nhiên liệu - Do phát tán bụi đường (gây phát tán vi sinh vật có hại vào không khí gây ô nghiễm không khí) 2.3. Ô nhiễm không khí do hoạt động của con người. - Do các phương tiện đun nấu. - Do các thiết bị điện. - Do các chất thải rắn phân huỷ bốc hơi. - Do sử dụng hoá chất trong nông nghiệp. 3. Tác động của ô nhiễm môi trường không khí tới sức khoẻ 3.1. Cơ quan hô hấp - Bụi thực vật, phấn hoa có thể gây co thắt phế quản, gây hen, giảm chức năng hô hấp. 10
- - Các khí SO2 , NO2 gây co thắt cơ trơn phế quản, thủng phế nang, có thể gây tử vong (khí CO). - Bụi gây viêm phế quản mãn tính, gây ung thư phổi. 3.2. Cơ quan thần kinh - Các chất độc hoà tan trong mỡ gây nhiễm độc thần kinh cấp tính như: Benzen, Cácbuahydro. Một số bụi phấn hoa gây bệnh tâm thần theo mùa. 3.3. Máu và cơ quan tuần hoàn - Chì, Asen gây rối loạn chuyển hoá tế bào, co mạch ngoại vi, hoại tử mao mạch. - CO, NO2, S gây gây rối loạn chuyển hoá và quá trình vận chuyển khí của tế bào máu, gây thiểu dưỡng tế bào máu. 3.4. Hệ tiêu hoá - Bụi chì, thuốc trừ sâu có thể gây rối loạn tiêu hoá, gây độc trực tiếp trên gan, tuỵ, lách, cơ trơn. 3.5. Hệ tiết niệu Hơi Chì, Benzen, Asen gây viêm ống thận cấp. 3.6. Các giác quan - Bụi, hơi thuốc trừ sâu gây viêm mũi, tổn thương giác mạc. - Các tia phóng xạ, Amiăng, Asen gây ung thư phổi, ung thư da, ung thư thực quản. - Không khí bị ô nhiễm gây hội chứng ô nhiễm không khí nội thất (SBS) ảnh hưởng toàn thân. 4. Biện pháp phòng chống 4.1. Quản lý và kiểm soát môi trường - Thực hiện luật bảo vệ môi trường. - Quản lý và kiểm soát các phương tiện giao thông. 4.2. Quy hoạch khu đô thị, khu công nghiệp Xây dựng vùng cách ly vệ sinh công nghiệp để cách ly giữa khu công nghiệp và khu dân cư 4.3. Trồng cây xanh 4.4. Biện pháp công nghệ và làm sạch khí thải - Thay thế chất độc hại dùng trong sản xuất bằng chất không độc hại. - Áp dụng công nghệ không có chất thải - kín - tự động hoá. - Làm sạch khí thải bằng hệ thông gió, thải độc, hút bụi ở các cơ sở sản xuất. II. Ô nhiễm nước Ô nhiễm nước là khi thành phần của nước bị thay đổi, bị huỷ hoại làm cho nước không thể phục vụ cho ăn uống và sinh hoạt của con người và sinh vật. Hoặc là khi thành phần của nước bị thay đổi khác xa với trạng thái tự nhiên ban đầu của nó và nước đó không thể phục vụ cho con người và sinh vật. 1. Tác nhân gây ô nhiễm nước 1.1. Do tác nhân sinh học - Các vi sinh vật gây bệnh (tả, lỵ, thương hàn, viêm gan A) và trứng các loại giun sán. Trung bình 1 người sử dụng 100 lít nước/ngày và cũng thải ra một lượng nước 11
- tương tự. Nước thải chứa các mầm bệnh không được sử lý thải vào các nguồn nước gây ô nhiễm. 1.2. Do chất thải công nghiệp - Nước thải chứa các kim loại nặng như Thuỷ ngân, Chì, Asen, Kẽm, đồng, Niken, Crom và nước thải chứa các hoá chất độc hại khác như Phenon, các hợp chất chứa Nitơ, Axit A min, Cacbuahydro thơm đa vòng … - Nước thải chứa các loại hoá chất trừ sâu và thuốc diệt cỏ. - Nước thải từ các trại chăn nuôi và hoạt động sản xuất nông nghiệp. 1.3. Do tác nhân lý học Ô nhiễm nước do khai thác các mỏ quặng có tính phóng xạ, các trung tâm nghiên cứu phóng xạ, các bệnh viện có sử dụng các nguyên tố phóng xạ trong chẩn đoán và điều trị. 2. Các bệnh có liên quan đến nước 2.1. Bệnh do tác nhân sinh học - Do vi khuẩn: Tả, lỵ, thương hàn … - Do vi rút: Viêm gan A, Bại liệt, Adenovirut … - Do ký sinh trùng: Lỵ Amip, các loại giun, sán 2.2. Do tác nhân lý hoá học - Do các kim loại nặng: gây nhiễm độc Chì, Asen … - Bệnh do các chất phóng xạ 2.3. Bệnh do các yếu tố vi lượng - Bệnh bướu cổ do thiếu Iode - Bệnh do thừa hoặc thiếu Fluo 2.4. Bệnh do nguồn nước nhiễm bẩn Bệnh mắt hột, viêm phần phụ, ghẻ lở, hắc lào 3. Biện pháp phòng chống ô nhiễm nước - Đối với nước thải sinh hoạt lý và làm sạch các loại nước thải sinh hoạt trước khi thải ra môi trường bằng cách dựa vào quá trình tự làm sạch của các ao hồ sinh học hoặc bằng phương pháp khử khuẩn bằng hoá chất. - Đối với nước thải công nghiệp: Thay đổi dây truyền công nghệ, hạn chế sử dụng hoá chất độc hại, hoặc bằng biện pháp lắng lọc, thu hồi, điện phân, trung hoà làm giảm các các chất độc hại thải ra môi trường. - Đối với nước thải nông nghiệp: Hạn chế sử dụng hoá chất trừ sâu, diệt cỏ, phân hoá học, chỉ sử dụng các loại hoá chất dễ phân huỷ bới môi trường. Xử lý các chất thải chăn nuôi, làm chuồng gia súc xa nguồn nước - Đối với chất thải phóng xạ cần được chôn sâu, tránh làm ô nhiễm nguồn nước ngầm. - Thiết lập vành đai vệ sinh đối với nguồn nước sinh hoạt của nhân dân. - Tuyên truyền vận động người dân tham gia bảo vệ nguồn nước. - Thực hiện nghiêm luật bảo vệ môi trường. III. Ô nhiễm đất Đất bị ô nhiễm do các chất thải trong xản xuất công nghiệp, nông nghiệp, chất thải sinh hoạt. Đất bị ô nhiễm còn do các chất gây ô nhiễm không khí lắng xuống. 12
- 1. Tác nhân gây ô nhiễm đất 1.1. Do tác nhân sinh học từ chất thải của người và vật nuôi chia làm 3 nhóm - Nhóm truyền bệnh Người - Đất - Người: Mầm bệnh từ người thải ra môi trường rồi lại xâm nhập trở lại người. Nhóm này gồm các tác nhân gây bệnh tả, lỵ, thương hàn, giun, sán. - Nhóm truyền bệnh Vật nuôi - Đất - Người: Tác nhân gây bệnh chủ yếu cho vật nuôi. Nhưng cũng gây bệnh cho người và đất đóng vai trò truyền bệnh. Nhóm này gồm: soắn khuẩn Leptospirose, trực khuẩn than, Rickettsia, viêm da do giun … - Nhóm truyền bệnh Đất - Người: Mầm bệnh từ đất gây bệnh cho người như các loại nấm, bệnh uốn ván, virus bại liệt, virus gây viêm màng não và sốt phát ban. 1.2. Do tác nhân hoá học: - Ô nhiễm từ các nhà máy như: Asen, Fluo, Chì - Ô nhiễm do hoá chất trong sản xuất nông nghiệp như thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ. 1.3. Do tác nhân lý học Từ các chất thải phóng xạ 2. Nguyên nhân gây ô nhiễm đất 2.1. Do các chất thải trong sản xuất 2.2. Do lạm dụng hoá chất trong sản xuất nông nghiệp 2.3. Do chất thải sinh hoạt - Chất thải lỏng gồm nước phân, nước tiểu, nước chế biến thức ăn, nước tắm rửa, giặt giũ. - Chất thải rắn gồm phân người, phân gia súc, và các loại rác thải sinh hoạt gồm cả rác thải vô cơ và hữu cơ. 3. Phòng chống ô nhiễm đất 3.1. Đối với chất thải rắn cần phải thu gom, phân loại sau đó sử lý bằng các biện pháp như: chôn, ủ, đốt, nghiền làm phân bón hoặc tái chế. 3.2. Đối với chất thải lỏng: Quy hoạch hệ thống thoát nước thải khu dân cư, các chất thải lỏng phải được khử trùng ở giai đoạn cuối. 3.3. Quản lý và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn, hợp lý. 3.4. Xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh để xử lý mầm bệnh có trong phân, làm chuồng trại gia súc và xử lý tốt phân gia súc IV. Ô nhiễm nội thất (ô nhiễm môi trường trong nhà) 1. Một số chất gây ô nhiễm nội thất và tác hại của chúng đối với sức khỏe con người - Các dạng khí Clo: Có thể gây ung thư. - Cacbon oxit: Thải ra từ bếp ga, bếp dầu, bếp than, lò đốt củi, hút thuốc. Gây đau đầu, buồn ngủ, kích thích bệnh tim. - Nitơ oxit: Thải ra từ lò sưởi, bếp đốt (củi, than) không thông khí, hút thuốc lá. Dễ gây bệnh xanh tím. - Amiăng: thường gặp ở nơi sản xuất thủy tinh, thạch anh... Có thể gây ung thư. - Ozon: Thải ra từ phòng máy photocopy. Gây kích thích đường hô hấp. 13
- - Formaldehyt: thường dùng tổng hợp amin, làm bia hoặc chất tẩy uế, cho những mục đích bảo quản dự trữ. Hơi Formaldehyt gây kích thích niêm mạc mắt, mũi, niêm mạc đường hô hấp trên. 2. Một số biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí trong nhà - Không dùng các kết cấu kiện vật liệu được sản xuất từ sợi, bông ami ăng để làm kết cấu bao che nhà, vật liệu ốp trần, tường, sàn nhà hay làm đồ dùng trong nhà. - Không hút thuốc trong phòng kín, nếu có thì phải mở cửa thông thoáng. - Bếp đun nấu, lò sưởi than, dầu, củi phải có ống thông gió hút hơi khí thải ra ngoài. - Các máy văn phòng cần để ở chỗ thông thoáng. - Sử dụng các loại xà phòng, nước tẩy rửa và các thuốc xịt chứa ít các chất độc hại. - Trao đổi không khí trong và ngoài nhà bằng điều hòa không khí, thông gió nhân tạo, thông gió tự nhiên. Lượng giá: 1. Trình bày tác nhân gây ô nhiễm không khí 2. Trình bày các bệnh có liên quan đến nước 3. Trình bày nguyên nhân gây ô nhiễm đất BÀI 3. DỊCH TỄ HỌC ĐẠI CƯƠNG Mục tiêu học tập 1. Trình bày được định nghĩa, mục tiêu của dịch tễ học. 14
- 2. Trình bày được các nội dung đề cập, đối tượng nghiên cứu của dịch tễ học. 3. Trình bày được vai trò của dịch tễ học hiện nay. Nội dung 1. Định nghĩa dịch tễ học Định nghĩa: Dịch tễ học là một môn khoa học nghiên cứu sự phân bố tần số mắc hoặc chết, đối với các bệnh trạng cùng với những yếu tố qui định sự phân bố đó. - Sự phân bố các tần số mắc và tần số chết đối với một bệnh trạng nhất định được nhìn dưới 3 góc độ của dịch tễ học: Con người - không gian - thời gian và trả lời câu hỏi tỉ lệ mắc bệnh bao nhiêu? ai mắc bệnh? ở đâu? khi nào? - Nghiên cứu các yếu tố qui định sự phân bố các bệnh trạng bao gồm: Nội môi, ngoại môi, những yếu tố là nguyên nhân, là nguy cơ, là điều kiện thuận lợi của một bệnh nào đó đề có biện pháp phòng ngừa. 2. Mục tiêu của dịch tễ học Mọi hoạt động của dịch tễ học nhằm vào những mục tiêu sau: 2.1. Xác định sự phân bố các hiện tượng sức khoẻ - bệnh trạng, sự phân bố các yếu tố nội sinh, ngoại sinh trong quần thể nhằm định hướng cho sự phát triển các chương trình y tế và các dịch vụ sức khoẻ. 2.2. Làm bộc lộ các nguy cơ và các yếu tố căn nguyên của tình hình sức khoẻ - bệnh trạng đó, nhằm phục vụ cho các kế hoạch chăm sóc sức khoẻ, phòng ngừa, kiểm soát hoặc thanh toán bệnh trạng. 2.3.Cung cấp những phương pháp đánh giá hiệu lực của các biện pháp áp dụng trong các dịch vụ y tế giúp cho việc lựa chọn, hoàn thiện các biện pháp phòng chống bệnh tật để cải thiện sức khoẻ cộng đồng. 3. Đề cập của dịch tễ học Bao gồm những vấn đề sau: - Đối tượng: Là một bệnh, một hiện tượng sức khoẻ. - Nội dung: Xác định bệnh trong quần thể. - Căn nguyên: Những yếu tố làm xuất hiện, làm lan truyền bệnh trong quần thể - Mục đích: Khống chế, thanh toán bệnh trong quần thể. - Theo dõi: Phân tích hiệu quả của các biện pháp can thiệp, giám sát dịch tễ học, ngăn ngừa bệnh xuất hiện lại trong quần thể. 4. Đối tượng nghiên cứu của dịch tễ học Nghiên cứu các qui luật phân bố của các bệnh trạng xảy ra trong những quần thể dân chúng nhất định và các nguyên nhân chi phối tình trạng phân bố đó, theo thời gian không gian và chủ thể là con người. 5. Phương pháp nghiên cứu dịch tễ học 5.1. Phương pháp quan sát mô tả 15
- Các nghiên cứu mô tả trong dịch tễ học nhằm mô tả những đặc trưng và phân bố những bệnh trạng cùng với các nguyên nhân qui định sự phân bố đó. 5.2. Phương pháp phân tích căn nguyên Nhằm xác định, tìm căn nguyên của bệnh gồm: - Nghiên cứu bệnh chứng. - Nghiên cứu thuần tập. - Nghiên cứu thực nghiệm. 5.3. Phương pháp nghiên cứu can thiệp Nhằm đưa ra những biện pháp can thiệp để hạn chế, thanh toán một vấn đề sức khoẻ, một bệnh trạng nhất định. 6. Vai trò của dịch tễ học hiện nay 6.1. Góp phần quan trọng trong việc Xây dựng chủ trương, đường lối, xây dựng các chương trình y tế, đo lường, đánh giá các vấn đề sức khoẻ, các yếu tố có hại cho sức khoẻ, đánh giá tác động và hiệu của các biện pháp can thiệp y tế cụ thể là: - Đo lường và nhận định tầm quan trọng của các vấn đề sức khoẻ, xác định các nguyên nhân của chúng. Mô tả các quần thể có nguy cơ cao đối với từng vấn đề sức khoẻ. - Thực thi các hoạt động, giám sát và các biện pháp phòng, chống các bệnh trạng. - Vạch ra kế hoạch, phân phối, giám sát và đánh giá các nguồn tài nguyên, việc sử dụng các tài nguyên một cách hợp lí. - Hoạch định và đánh giá các chủ trương đường lối cùng với những biện pháp can thiệp y tế. 6.2. Các phương pháp dịch tễ học Được coi là cơ sở chủ yếu của công tác quản lí hành chính các vấn đề y tế của một nước. Lượng giá: 1. Trình bày phương pháp nghiên cứu dịch tễ học 2. Trình bày vai trò của dịch tễ học hiện nay BÀI 4. CUNG CẤP NƯỚC SẠCH Mục tiêu học tập 1. Trình bày được vai trò của nước đối với con người 2. Trình bày tác hại của nước đối với con người. 16
- 3. Trình bày tiêu chuẩn một mẫu nước sạch 4. Trình bày được các nguồn nước trong thiên nhiên và các hình thức cung cấp nước sạch cho ăn uống và sinh hoạt. 5. Trình bày các phương pháp làm sạch nước tại cộng đồng. Nội dung 1. Vai trò của nước đối với con người Cuộc sống trên trái đất phụ thuộc vào nước. Lịch sử văn minh nhân loại cho thấy nhu cầu về nước và sự văn minh đi đôi với nhau. Ở nhiều nước, đặc biệt là các nước phát triển đã loại trừ được nhiều bệnh tật truyền qua đường nước sinh hoạt. Sự hiểu biết về tính chất và vai trò của nước trong đời sống sẽ giúp ta giải quyết nhiều vấn đề liên quan đến môi trường nước. Nước cũng như không khí và thực phẩm rất cần thiết cho sự sống của con người, những vai trò chính của nước như sau: - Nước được coi như một thực phẩm cần thiết cho đời sống và nhu cầu sinh lý của cơ thể con người. + Trong cơ thể con người, nước chiếm một tỷ lệ rất lớn: 63%; ngoài ra ở một vài tổ chức của cơ thể, tỷ lệ nước cao hơn (da: 70%, thận 83%, huyết tương: 90%). Dưới hình thức hòa tan trong nước, các chất bổ dưỡng được đưa vào cơ thể và cũng do hình thức này, các chất cặn bã được đào thải ra khỏi cơ thể. Nước còn là yếu tố điều hòa thân nhiệt, điều hòa áp lực thẩm thấu, ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa các chất. + Mỗi ngày cơ thể cần từ 1,5 - 2 lít nước, bài tiết ra từ 1,5- 2 lít nước qua thận, da, phổi, ruột. Những người lao động nặng do thời tiết nóng bức thì nhu cầu cần nước cao hơn. - Nước cung cấp cho cơ thể những yếu tố cần thiết như: Fe, I, Mn, Zn. Khi thiếu hay thừa những nguyên tố vi lượng này sẽ dẫn đến bệnh lý. - Nước là yếu tố để đảm bảo vệ sinh cá nhân, nhà cửa, chuẩn bị thức ăn và vệ sinh công cộng, nước còn cần thiết cho cứu hỏa và sản xuất. 2. Tác hại của ô nhiễm nước đến sức khỏe con người Năm 1990, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã cho biết 80% các bệnh tật của con người có liên quan đến nguồn nước, với số giường bệnh bằng 1/2 tổng số giường bệnh tại bệnh viện. Tại các nước đang phát triển, các bệnh có liên quan đến nước thường phổ biến, khó khống chế hoặc thanh toán. Các bệnh liên quan đến nước thường gặp là: 2.1. Bệnh đường ruột do vi khuẩn trong nước ô nhiễm Vi khuẩn đường ruột vào cơ thể con người từ nguồn nước ô nhiễm thông qua con đường ăn uống, chế biến thực phẩm… các bệnh thường gặp: - Dịch tả: do thức ăn, nước uống bị nhiễm phẩy khuẩn tả (Vibrio Cholerae) từ phân tươi; loại khuẩn này thường gây bệnh thành dịch lớn, bệnh diễn tiến rất nhanh, gây tiêu chảy cấp mất nước nặng, có thể dẫn đến tử vong trong vài giờ nếu không phát hiện điều trị thích hợp khẩn cấp và ngăn chặn kịp thời. Nguồn thải vi khuẩn tả ra phân chính từ những người đang mắc bệnh, người trong thời kỳ hồi phục và người lành mang trùng. 17
- - Thương hàn: là một bệnh nhiễm trùng toàn thân do trực khuẩn Salmonella gây ra, bệnh lây lan qua đường tiêu hóa. Những người bệnh, người đang thời kỳ hồi phục hay người lành mang mầm bệnh cũng là nguồn chủ yếu thải trực khuẩn Salmonella ra trong phân. Con người có thể bị nhiễm bệnh do thức ăn, nước uống bị nhiễm vi khuẩn thương hàn; gây nên bệnh cảnh lâm sàng kéo dài như sau: sốt từ từ tăng dần trong tuần lễ đầu và đạt đến mức cao 39 - 41 0C liên tục vào tuần thứ hai tạo hình ảnh sốt hình cao nguyên, kèm theo ớn lạnh và dấu hiệu mạch nhiệt phân li. Đau bụng lan tỏa, bụng đầy hơi, tiêu chảy kéo dài phân vàng lỏng lợn cợn. Dấu hiệu nhiễm trùng nhiễm độc: bệnh nhân có “vẽ mặt thương hàn” như nằm bất động, thờ ơ với ngoại cảnh, mắt nhìn đờ đẫn, môi khô, má đỏ, lưỡi dơ bợn trắng. Trường hợp nặng nếu không điều trị kịp thời bệnh nhân có thể thủng ruột, nhiễm độc, hôn mê sâu và dẫn đến tử vong. - Lỵ trực trùng: là một bệnh lý viêm nhiễm cấp tính ở đường tiêu hóa chủ yếu là ở ruột già, do trực trùng Shigella gây nên. Người bệnh, người đang thời kỳ hồi phục hay người lành mang mầm bệnh là nguồn chủ yếu thải trực trùng Shigella trong phân. Biểu hiện lâm sàng của bệnh thường đặc trưng với 2 hội chứng là: (1) Hội chứng lỵ: Đau bụng quặn từng cơn dọc khung đại tràng trước khi đi tiêu; mót rặn nhiều, ngày càng tăng, đau vùng trực tràng có thể dẫn đến sa trực tràng ở người già; tiêu phân nhầy máu, nhiều lần (trường hợp nặng có thể đi tiêu: 20 – 40 lần), lượng phân càng lúc càng ít dần; (2) Hội chứng nhiễm trùng: sốt cao (có thể giảm sau vài ngày), người mệt mỏi hốc hác, môi khô, lưỡi vàng nâu, thể trạng suy sụp nhanh chóng. - Tiêu chảy trẻ em (do E.Coli, do Proteus…), đôi khi thành dịch và lan truyền rất nhanh. 2.2. Bệnh do virút trong nước ô nhiễm - Bệnh bại liệt (Polio virus). - Viêm gan siêu vi A - Adenovirus - Echovirus... 2.3. Bệnh do giun sán Bệnh sán lá gan, sán lá ruột, sán máng, sán lá phổi... 2.4. Bệnh do côn trùng có liên quan đến nước . Bệnh sốt rét (nước là nơi để muỗi Anophen sinh sản và phát triển, chúng hút máu người chứa ký sinh trùng sốt rét, là vật chủ trung gian truyền bệnh sốt rét). . Bệnh Sốt xuất huyết (do muỗi vằn Aedes aegypti truyền bệnh). . Bệnh giun chỉ (do muỗi tulex pipiens sống trong ao tù nước đọng bẩn). 2.5. Các bệnh da, mắt, cháy, rận... . Bệnh mắt hột, bệnh viêm màng tiếp hợp, ghẻ lở, hắc lào, chàm, nấm da, cháy, rận... Lây truyền trực tiếp từ người bệnh sang người lành do thiếu nước sinh hoạt vệ sinh hàng ngày hay dùng nước không sạch. 18
- 2.6. Các bệnh do thiếu vi chất trong nước . Bệnh bướu cổ địa phương (do một số nơi thiếu Iốt trong nước kéo dài). . Bệnh sâu răng (do thiếu Fluor), hoen ố răng và tổn thương xương (do thừa Fluor trong nước uống kéo dài). 2.7. Bệnh do các độc chất trong nước . Bệnh methemoglobin (MetHb) do Nitrat chuyển thành Nitrit kết hợp với Hb ngăn cản sự vận chuyển oxy đến các mô. . Nitrit còn có thể tác dụng với các acid amin tạo thành Nitrosamin là chất có khả năng gây ung thư. . Một số chất hữu cơ tổng hợp (nhân thơm, benzen vòng...), thạch tín có khả năng gây ung thư cao. . Các chất phóng xạ, chì, đồng, thủy ngân... có trong nước khi vượt quá ngưỡng an toàn sẽ gây ngộ độc rất trầm trọng. 3. Tiêu chuẩn về số lượng Nước dùng để ăn uống và sinh hoạt phải đảm bảo hai yêu cầu cơ bản: + Đủ về số lượng: tiêu chuẩn từ 60 – 100 lít cho một người một ngày + Đảm bảo an toàn về chất lượng: không có các yếu tố gây độc hại. Căn cứ vào nhu cầu sử dụng nước, vào khả năng cung cấp nước từng vùng. Sau đây là những tiêu chuẩn lượng nước cung cấp cho một người trong một ngày: - Thành phố 60 – 100 lít/ ngày - Thị trấn và nông thôn 40 lít/ ngày 4. Tiêu chuẩn một mẫu nước sạch 4.1. Về lý học - Độ trong: Nước uống buộc phải trong nước, đục là do có những chất lơ lửng trong nước như đất, cát bụi đối với nước bề mặt, chất Fe đối với nước ngầm. - Màu nước uống được nhìn bằng mắt thường phải không có màu rõ rệt. - Mùi vị: nước uống được phải không có mùi vị lạ nếu có: + Do nhiều chất khoáng: muối, Fe. + Do khí hoà tan : Flo thừa + Do thực vật thối rữa trong nước đang bị phân hoá 4.2. Về hoá học 4.2.1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống (QCVN 01: 2009/BYT) (Có phụ lục kèm theo) 4.2.2. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt: (QCVN 02: 2009/BYT) (Có phụ lục kèm theo) 5. Các nguồn nước trong thiên nhiên và các hình thức cung cấp nước sạch cho ăn uống và sinh hoạt. 5.1. Nguồn nước mưa 19
- *. Tính chất. - Chất lượng hoá học và vi sinh vật học nước mưa sạch nhất tuy nhiên nước mưa cũng có thể bị nhiễm bẩn bởi không khí, dụng cụ chứa đựng nước mưa, lượng nước mưa không nhiều chỉ đủ cung cấp nước cho các gia đình trong thời gian 3 - 4 tháng/ năm, hàm lượng muối khoáng trong nước mưa thấp, hơi mềm, có vị hơi ngọt ( do có CO2 ở dạng hoà tan) - Hiện nay nước mưa là nguồn cung cấp nước quan trọng cho các gia đình ở nông thôn Việt Nam, nó không những là nguồn nước ăn tốt mà còn là nguồn cung cấp đạm cho thực vật và gieo trồng. *. Sử dụng - Nước mưa chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: Tình trạng vệ sinh của không khí, mùa khô hay mùa mưa, từng vùng khác nhau, cách hứng chứa và bảo quản nước mưa, - Nên bỏ nước mưa trong vài cơn mưa đầu mùa, giữ gìn vệ sinh mái và máng hứng nước mưa, thường xuyên thau bể chứa nước mưa. 5. 2. Nguồn nước bề mặt 5.2.1. Nước suối. *. Tính chất. - Về mặt hoá học và vi khuẩn học, nước suối khá sạch, trừ những đoạn suối ở gần làng. - Nước suối có nồng độ muối khoáng thấp, mềm hơn nước ngầm. *. Sử dụng. - Nước suối chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: tình trạng vệ sinh của làng bản ven bờ, cấu tạo địa chất của từng vùng, - Nên phân khu sử dụng nước suối, kết hợp với giữ gìn vệ sinh làng bản. 5.2.2. Nước sông. *. Tính chất. - Nước sông thường đục vì hoà tan đất phù sa. - Nước sông dễ bị nhiễm bẩn bởi các chất thải sinh hoạt của các khu dân cư, đô thị, các chất thải trong sản xuất của các ngành công nghiệp của các phương tiện giao thông trên sông hồ. *. Sử dụng. - Nước sông chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: tình trạng vệ sinh của làng xóm và thành thị ở hai bên bờ, cấu tạo địa chất của từng vùng. - Sử dụng nước sông dễ dàng và thuận tiện vì nước sông phân bố ở khắp mọi nơi - Nước sông cần được xử lý trước khi dùng như đánh phèn cho trong và khử khuẩn bằng clo. 5.2.3. Nước ao hồ. * Tính chất. - Nước ao hồ ít chất lơ lửng hơn nước sông vì các chất này có điều kiện để lắng xuống. - Hồ ao thường là nơi tập trung nước thải của các cống rãnh, nơi thoát của nước mưa. * Sử dụng. - Nói chung không nên sử dụng nước ao hồ làm nước ăn - Có thể sử dụng nước ao hồ làm nguồn cung cấp nước cho giếng hào lọc, nhưng ao hồ đó phải được bảo vệ chống nhiễm bẩn. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
230 Lời giải về bệnh tật của trẻ em
157 p | 566 | 342
-
Kháng sinh sử dụng trong thức ăn chăn nuôi, sự tồn dư và tính kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh.
69 p | 400 | 145
-
Bài giảng Đại cương tâm thần học - TS. Đinh Đăng Hòe
34 p | 354 | 76
-
Bài giảng lý thuyết môn Ký sinh trùng y học: Phần 1 - ThS. Hứa Văn Phúc (ĐH Y dược Thái Nguyên)
52 p | 382 | 56
-
Bài giảng Vệ sinh vô khuẩn dụng cụ - GV. Vũ Văn Tiến
26 p | 342 | 49
-
Bài giảng Vi sinh: Các virus viêm gan - PGS.TS. Cao Minh Nga
64 p | 245 | 39
-
Bài giảng Sức khỏe trường học - Bài 2: Quản lý sức khỏe tại nhà trường và phòng chống một số bệnh thường gặp ở học sinh
49 p | 154 | 26
-
Bài giảng Giải phẫu sinh lí vệ sinh phòng bệnh trẻ em - ĐH Phạm Văn Đồng (Học phần 1)
72 p | 101 | 19
-
Bài giảng Giun móc
16 p | 189 | 15
-
Bài giảng Ngạt nước - Phỏng - PGS.TS. Bùi Quốc Thắng
36 p | 111 | 14
-
Bài giảng Ký sinh trùng y học: Phần 1 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2022)
144 p | 6 | 4
-
Bài giảng Ký sinh trùng y học: Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2021)
112 p | 10 | 2
-
Hiệu quả dự phòng bệnh nha chu ở học sinh 12 tuổi tại tỉnh Tiền Giang
5 p | 30 | 2
-
Bài giảng bộ môn Siêu âm tim: Bệnh cơ tim
70 p | 49 | 2
-
Các hướng dẫn về vệ sinh phòng bệnh cần thiết cho bệnh nhân tiểu đường
9 p | 65 | 2
-
Bài giảng Dịch tễ học Bệnh Rubêôn (Rubella)
32 p | 28 | 1
-
Bài giảng Vi sinh: Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản
114 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn