TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN<br />
VIỆN QUẢN TRỊ KINH DOANH<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
BAI T<br />
̀ ẬP NHÓM<br />
MÔN QUẢN TRỊ SẢN XUẤT VÀ TÁC NGHIỆP<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Đề tài: Quyết định sản xuất kinh doanh của Công ty Thỏ Non<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Giảng viên hướng dẫn : TS. Trần Văn Hùng<br />
<br />
Nhóm thực hiện : Vũ Nguyễn Tuấn Anh<br />
Trần Thị Kim Anh<br />
<br />
Trần Thị Mai Hương<br />
<br />
Bùi Thị Mai<br />
<br />
Lớp : VMBA 18<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hà Nội 2015<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Công ty “Thỏ Non”, được thành lập vào ngày 01/04/2015, là doanh nghiệp hoạt <br />
động trong lĩnh vực sản xuất. Trong lĩnh vực hoạt động của mình, Công ty là một thành <br />
viên mới, vì vậy phải đối mặt với áp lực cạnh tranh gay gắt của 05 Công ty lớn khác đã có <br />
nhiều kinh nghiệm trên thị trường, bao gồm: Công ty “Bank”, Công ty “Số 3”, Công ty <br />
“Hunter”, Công ty “Cường Thịnh”, Công ty “Bạch Tuyết”. <br />
05 Công ty nói trên đều đã hoạt động trên thị trường tương đối lâu năm, có đội ngũ <br />
lãnh đạo giàu kinh nghiệm. Vì vậy, trong năm hoạt động đầu tiên của mình, Hội đồng <br />
quản trị công ty “Thỏ Non” xác định các mục tiêu cụ thể như sau:<br />
Đảm bảo mức lợi nhuận của Công ty nằm trong Top 3 thị trường. <br />
Đẩy mạnh bán hàng, hạn chế hàng tồn kho với mục tiêu gia tăng thị phần, sản <br />
phẩm có vị thế vững chắc trên thị trường. <br />
Hai mục tiêu trên đảm bảo cho Thỏ Non có được uy tín trên thị trường. Việc lợi <br />
nhuận đạt được trong Top 3 thị trường giúp Công ty có được nguồn vốn để tái đầu tư cho <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
2<br />
hoạt động sản xuất trong các năm sau, đồng thời là công cụ giúp Công ty quảng bá thương <br />
hiệu một cách hiệu quả. Việc đẩy mạnh bán hàng giúp hàng hóa Công ty đến tay nhiều <br />
người tiêu dùng, gia tăng thị phần hoạt động, định vị sản phẩm của Công ty trong tâm trí <br />
người tiêu dùng. <br />
Để thực hiện các mục tiêu trên, Hội đồng quản trị Công ty quyết định tuyển dụng <br />
Ban điều hành là những cán bộ giàu năng lực, được đào tạo bài bản tại nước ngoài nhằm <br />
điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh, quảng bá thương hiệu của Công ty. Các <br />
thành viên bao gồm: Ông Vũ Nguyễn Tuấn Anh, Tổng Giám đốc, phụ trách điều hành <br />
chung toàn bộ hoạt động của Công ty; Bà Trần Thị Mai Hương, Giám đốc sản xuất; Bà <br />
Trần Thị Kim Anh, Giám đốc kinh doanh; Bà Bùi Thị Mai, Giám đốc Truyền thông thương <br />
hiệu. <br />
Cần phải nói thêm về ngành nghề mà Công ty Thỏ non và 05 Công ty khác đang <br />
hoạt động. Đây là ngành nghề mà mỗi quyết định sản xuất kinh doanh cần được cân nhắc <br />
rất kỹ lưỡng, trên cơ sở nhu cầu của thị trường và giá bán của mỗi Công ty. Nếu giá bán <br />
của một Công ty ở mức thấp nhất trên thị trường thì hàng hóa của Công ty đó nghiễm nhiên <br />
được tiêu thụ hết bởi người tiêu dùng. Ngược lại, nếu có chính sách giá không tốt sẽ tiềm <br />
ẩn nhiều rủi ro khi hàng hóa không bán được dẫn tới lượng hàng tồn kho lớn. <br />
Cụ thể, với mỗi đơn vị hàng hóa tồn kho, Công ty phải chịu chi phí 1$. Giá thành <br />
sản xuất của một đơn vị sản phầm cũng được xác định rõ ràng: Nếu sản xuất từ 500 sản <br />
phẩm trở xuống, chi phí sản xuất mỗi đơn vị sản phẩm là 26$; Sản xuất từ 501 sản phẩm <br />
tới 1500 sản phẩm, chi phí bình quân là 25$; Sản xuất từ 1501 sản phẩm trở lên, chi phí <br />
trung bình là 24$. <br />
Chu kỳ sản xuất trong một năm bao gồm 05 giai đoạn, các thông tin sản xuất, tiêu <br />
thụ và lợi nhuận của mỗi Công ty đều được đưa ra trong các cuộc họp với cơ quan quản lý <br />
định kỳ. Vì vậy, với các thông tin có được, trong mỗi giai đoạn sản xuất tiếp theo, Ban <br />
lãnh đạo Công ty cần phải đưa ra chính sách sản xuất và giá thành hợp lý.<br />
Giai đoạn 1: <br />
Thỏ Hunte Cường Bạch <br />
<br />
Non Bank Số 3 r Thịnh Tuyết<br />
Dự trữ đầu kỳ 100 100 100 100 100 100<br />
Quyết định sản xuất của nhà <br />
cung cấp 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000<br />
Quyết định bán của nhà cung 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000<br />
<br />
<br />
<br />
3<br />
cấp<br />
Giá bán 30 30 30 30 30 30<br />
Chấp nhận của thị trường 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000<br />
Giá chấp nhận của thị trường 30 30 30 30 30 30<br />
Lượng tồn cuối kỳ 100 100 100 100 100 100<br />
Tổng lợi nhuận cộng dồn 4.900 4.900 4.900 4.900 4.900 4.900<br />
<br />
<br />
Trong giai đoạn đầu tiên, các Công ty đều có quyết định sản xuất, tiêu thụ và giá <br />
thành như nhau, vì vậy kết quả lợi nhuận của các Công ty đều đạt 4.900$ và mỗi Công ty <br />
chấp nhận tồn kho 100 sản phẩm.<br />
Giai đoạn 2:<br />
Với kết quả đã đạt được trong giai đoạn 1, Ban điều hành Công ty Thỏ Non nhận <br />
định:<br />
Thị trường có xu hướng tăng trưởng, sản lượng tiêu thụ của thị trường sẽ tăng so <br />
với giai đoạn 1. Vì vậy, sản lượng sản xuất của Thỏ Non cần gia tăng so với mức 1.000 <br />
sản phẩm của giai đoạn 1.<br />
Chính sách giá: Công ty Thỏ Non sẽ sản xuất với lượng hàng vượt quá 1.500 sản <br />
phẩm để giảm chi phí sản xuất trung bình xuống chỉ 24$ nhằm gia tăng biên lợi nhuận, <br />
đồng thời có mức giá bán ra ở mức trung bình của thị trường để có nhiều cơ hội tiêu thụ <br />
sản phẩm.<br />
Với các nhận định nêu trên, Công ty Thỏ Non quyết định sản xuất trong giai đoạn 2 <br />
với mức 1.550 sản phầm, lượng hàng tiêu thụ dự kiến 1.300 sản phẩm, chấp nhận tồn kho <br />
350 sản phẩm. Giá bán dự kiến 26,5$, Ban điều hành nhận định mức giá này sẽ giúp Công <br />
ty tiêu thụ được hàng hóa theo kế hoạch đã đề ra. <br />
Kết quả thị trường giai đoạn 2 thực tế được trình bày theo bảng sau: <br />
Thỏ Hunte Cường Bạch <br />
Non Bank Số 3 r Thịnh Tuyết<br />
Quyết định sản xuất của nhà <br />
cung cấp 1.550 1.500 1.700 1.900 1.600 1.500<br />
Dự trữ đầu kỳ 100 100 100 100 100 100<br />
Lượng có thể bán 1.650 1.600 1.800 2.000 1.700 1.600<br />
Quyết định bán của nhà cung <br />
cấp 1.300 1.500 1.800 2.000 1.600 1.600<br />
Giá bán đề nghị 26,5 26 27 24,5 26,9 29<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
4<br />
Chấp nhận của thị trường 26,5 26 24,5 26,9 <br />
Sản lượng chấp nhận của thị <br />
trường 1.300 1.500 0 2.000 1.600 0<br />
Tổng lợi nhuận cộng dồn 7.700 7.700 3.100 5.800 9.340 3.300<br />
<br />
<br />
Kết quả thực tế của thị trường giai đoạn 2 cho thấy, Ban điều hành Công ty đã có <br />
nhận định đúng về việc cầu thị trường tiếp tục tăng trưởng. Giá thành Công ty đặt ra cũng <br />
khá hợp lý khi giúp tiêu thụ toàn bộ lượng bán dự kiến. Lợi nhuận Công ty duy trì trong <br />
Top 3 thị trường, theo đúng mục tiêu mà Hội đồng quản trị đã đề ra.<br />
Giai đoạn 3:<br />
Theo kết quả từ giai đoạn 2, Công ty Số 3 và Bạch Tuyết đang có tồn kho lần luợt <br />
lên tới 1.800 và 1.600 sản phẩm. Vì vậy, theo Ban điều hành Công ty Thỏ Non, 02 Công ty <br />
này nhiều khả năng sẽ điều chỉnh mức giá bán hàng ở giai đoạn 3 ở mức thấp nhằm tiêu <br />
thụ hết lượng hàng tồn kho. <br />
Bên cạnh đó, Ban điều hành Công ty Thỏ Non nhận định thị trường có xu hướng <br />
tăng trưởng, sản lượng tiêu thụ của thị trường sẽ tăng so với giai đoạn 2. Vì vậy, sản <br />
lượng sản xuất của Thỏ Non cần gia tăng so với mức 1.550 sản phẩm của giai đoạn 2. Giá <br />
thành cũng cần được điều chỉnh giảm so với giá bán của giai đoạn 1 để giúp Công ty tiêu <br />
thụ được hàng hóa theo kế hoạch đã đề ra. <br />
Với các nhận định nêu trên, Công ty Thỏ Non quyết định sản xuất trong giai đoạn 3 <br />
với mức 1.650 sản phầm, lượng hàng tiêu thụ dự kiến 2.000 sản phẩm. Giá bán dự kiến <br />
25,9$, Ban điều hành nhận định mức giá này sẽ giúp Công ty tiêu thụ được hàng hóa theo <br />
kế hoạch đã đề ra. <br />
Kết quả thị trường giai đoạn 3 thực tế được trình bày theo bảng sau:<br />
Thỏ Hunte Cường Bạch <br />
Non Bank Số 3 r Thịnh Tuyết<br />
Quyết định sản xuất của nhà <br />
cung cấp 1.650 1.900 1.500 1.800 2.000 500<br />
Dự trữ đầu kỳ 350 100 1.800 0 100 1.600<br />
Lượng có thể bán 2.000 2.000 3.300 1.800 2.100 2.100<br />
Quyết định bán của nhà cung <br />
cấp 2.000 2.000 3.300 1.700 1.900 2.000<br />
Giá bán đề nghị 25,9 25,5 25 26,2 25,4 25,4<br />
Chấp nhận của thị trường 25 25,4 25,4<br />
<br />
<br />
<br />
5<br />
Sản lượng chấp nhận của thị <br />
trường 0 0 3.300 0 1.827 1.923<br />
Tổng lợi nhuận cộng dồn 5.700 5.700 6.300 4.000 11.625 5.315<br />
<br />
<br />
Kết quả thực tế của thị trường giai đoạn 3 cho thấy, Công ty Thỏ Non đã không <br />
lường trước hết về chính sách giá của các đối thủ cạnh tranh. Mức giá 25,9$ mặc dù đã <br />
được điều chỉnh giảm so với giai đoạn trước, tuy nhiên vẫn ở mức cao so với thị trường <br />
khi các Công ty khác đưa mức giá bán xuống rất thấp. Vì vậy, lợi nhuận của Thỏ Non đã <br />
giảm xuống, Công ty cũng phải chịu mức tồn kho cao lên tới 2.000 sản phẩm. Điều này đặt <br />
ra thách thức rất lớn cho Ban lãnh đạo Công ty trong những giai đoạn sản xuất sau.<br />
Giai đoạn 4: <br />
Kết thúc giai đoạn 3, mức tồn kho của Công ty Thỏ Non lên tới 2.000 sản phẩm. <br />
Tồn kho của hai Công ty Bank và Hunter cũng rất lớn, lần lượt là 2.000 và 1.800 sản phẩm. <br />
Tồn kho thị trường sau giai đoạn 3 đang ở mức rất cao 5.800 sản phẩm. <br />
Ban điều hành Thỏ Non nhận định tình hình thị trường giai đoạn 4 như sau:<br />
Thị trường vẫn có xu hướng tăng trưởng, dự báo mức tiêu thụ vào khoảng 7.500<br />
8.000 sản phẩm. Tuy nhiên do sau giai đoạn 3 vẫn còn tồn tới 5.800 sản phẩm, vì vậy các <br />
Công ty có hàng tồn nhiều khả năng sẽ ưu tiên việc giải phóng hàng tồn kho trước. <br />
Xu hướng của các Công ty là sản xuất với mức trên 1.500 sản phẩm để đưa giá <br />
thành sản xuất bình quân về mức 24$, qua đó có thể đưa ra mức giá bán thấp nhằm tạo lợi <br />
thế cạnh tranh. <br />
Như vậy, nhiều khả năng các Công ty cạnh tranh sẽ đưa ra mức giá bán thấp để <br />
đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. <br />
Qua các nhận định trên, Ban lãnh đạo Công ty Thỏ Non quyết định đưa ra một <br />
phương án sản xuất kinh doanh táo bạo như sau:<br />
Quyết định sản xuất 1.501 sản phẩm, cộng với lượng tồn kho 2.000 s ản ph ẩm <br />
của kỳ trước, Công ty quyết định sẽ bán toàn bộ 3.501 sản phẩm.<br />
Mức giá Công ty đặt ra là 24$, bằng với chi phí sản xuất. Mặc dù với mức giá bán <br />
này, Công ty sẽ không có thêm lợi nhuận, tuy nhiên điều này sẽ mang lại những lợi ích sau: <br />
1/ Nhiều khả năng sẽ giải phóng được toàn bộ lượng hàng tồn kho lớn hiện có; 2/ Vẫn <br />
đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường, vẫn tạo được dòng tiền từ hoạt <br />
động kinh doanh, công nhân của Công ty vẫn có việc làm; 3/ Sản phẩm sẽ tiếp tục được <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
6<br />
cung cấp tới tay nhiều người tiêu dùng; 4/ Khiến cho các đối thủ cạnh tranh không bán <br />
được hàng và phải chịu mức tồn kho lớn. <br />
Kết quả thị trường giai đoạn 4 thực tế được trình bày theo bảng sau:<br />
<br />
<br />
Thỏ Hunte Cường Bạch <br />
Non Bank Số 3 r Thịnh Tuyết<br />
Quyết định sản xuất của nhà <br />
cung cấp 1.501 1.900 1.500 0 1.527 1.523<br />
Dự trữ đầu kỳ 1.500 2.000 0 1.800 273 177<br />
Lượng có thể bán 3.501 3.900 1.500 1.800 1.800 1.700<br />
Quyết định bán của nhà cung <br />
cấp 3.501 3.900 1.500 1.800 1.800 1.600<br />
Giá bán đề nghị 24 24,05 24,8 24,95 25 24,9<br />
Chấp nhận của thị trường 24 24,05 24,8 <br />
Sản lượng chấp nhận của thị <br />
trường 3.501 3.900 399 <br />
Tổng lợi nhuận cộng dồn 5.700 5.895 5.518 2.200 9.825 3.615<br />
<br />
<br />
Kết quả thực tế của thị trường giai đoạn 4 cho thấy, với chính sách giá ngang bằng <br />
giá sản xuất, Công ty Thỏ Non đã giải phóng hết lượng hàng tồn kho hiện có, đồng thời <br />
khiến cho 04 Công ty Số 3, Hunter, Cường Thịnh và Bạch Tuyết chịu áp lực tồn kho lớn <br />
trước khi bước vào giai đoạn cuối cùng. Tuy nhiên, điều này nhiều khả năng sẽ khiến 04 <br />
Công ty này đưa ra những mức giá bán rất thấp để bán hết hàng trong giai đoạn cuối. <br />
Giai đoạn 5:<br />
Sau khi thành công với chiến lược giá thấp trong giai đoạn 4, Ban điều hành Công ty <br />
Thỏ Non nhận định:<br />
Sẽ tiếp tục có một cuộc “chiến tranh” về giá trong giai đoạn 5, sau khi mức giá <br />
bán chỉ 24$ ngang bằng giá sản xuất đã xuất hiện trong giai đoạn 4.<br />
Sau giai đoạn 4, tồn kho thị trường lên tới 6.301 sản phẩm. Mặc dù cầu thị trường <br />
dự báo tiếp tục tăng, vào khoảng 8.0008.500 sản phẩm, nhưng với lượng tồn kho lớn như <br />
vậy, nhiều khả năng sẽ có những Công ty bán với mức giá rất thấp, thậm chí chấp nhận <br />
lỗ. <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
7<br />
Vì vậy, Công ty Thỏ Non quyết định đưa ra phương án tiếp tục sản xuất 1.501 sản <br />
phẩm, bán toàn bộ 1.501 sản phẩm với mức giá 24$, ngang bằng giá sản xuất với kỳ vọng <br />
mức giá này sẽ giúp Công ty tiêu thụ hết sản phẩm. <br />
Kết quả thị trường giai đoạn 5 thực tế được trình bày theo bảng sau:<br />
Thỏ Hunte Cường Bạch <br />
Non Bank Số 3 r Thịnh Tuyết<br />
Quyết định sản xuất của nhà <br />
cung cấp 1.501 1.900 1.500 1.501 2.000 1.500<br />
Dự trữ đầu kỳ 0 0 1.101 1.800 1.800 1.700<br />
Lượng có thể bán 1.501 1.900 2.601 3.301 3.800 3.200<br />
Quyết định bán của nhà cung <br />
cấp 1.501 1.900 2.601 3.301 3.800 2.200<br />
Giá bán đề nghị 24 24,05 24,35 23,85 23,8 23,8<br />
Chấp nhận của thị trường 23,85 23,8 23,8<br />
Sản lượng chấp nhận của thị <br />
trường 2.150 3.800 2.200<br />
Tổng lợi nhuận cộng dồn 4.199 3.995 2.917 727 9.065 2.175<br />
<br />
<br />
Kết quả thực tế của thị trường giai đoạn 5 cho thấy, Công ty Thỏ Non mặc dù đã <br />
tính tới khả năng có Công ty bán với mức giá thấp hơn giá thành sản xuất, tuy nhiên số <br />
lượng Công ty sử dụng giải pháp này cao hơn dự kiến. Vì vậy điều này khiến Công ty vẫn <br />
còn tồn toàn bộ 1.501 sản phẩm sau giai đoạn 5, khiến lợi nhuận giảm xuống chỉ 4.199$. <br />
Tuy nhiên, do các Công ty đối thủ bán với giá thấp hơn giá thành sản xuất nên lợi nhuận <br />
của các Công ty này cũng chịu ảnh hưởng.<br />
Kết luận:<br />
Tổng kết hoạt động của 05 Công ty sau 05 giai đoạn được thể hiện qua bảng sau: <br />
Thỏ Hunte Cường Bạch <br />
Non Bank Số 3 r Thịnh Tuyết<br />
Lượng hàng bán được 5.801 6.400 4.699 5.150 8.227 5.123<br />
Lượng hàng tồn kho 1.501 1.900 2.601 1.151 0 0<br />
Tổng lợi nhuận 4.199 3.995 2.917 727 9.065 2.175<br />
<br />
<br />
Đối với Công ty Thỏ Non, kết quả kinh doanh đã hoàn thành mục tiêu do Hội đồng <br />
quản trị đề ra. Cụ thể:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
8<br />
Lợi nhuận của Công ty đứng thứ 2 thị trường, hoàn thành mục tiêu đứng Top 3 thị <br />
trường.<br />
Lượng hàng bán được đứng thứ 3 thị trường, hoàn thành mục tiêu đẩy mạnh bán <br />
sản phẩm tới tay người tiêu dùng. <br />
Những thành tích kể trên là rất đáng khích lệ trong bối cảnh Thỏ Non là công ty mới <br />
gia nhập thị trường. Nhờ định hướng đúng đắn của Hội đồng quản trị, sự chỉ đạo điều <br />
hành nhạy bén, sát sao của Ban điều hành cùng nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên, đây là <br />
tiền đề vững chắc để Công ty Thỏ Non tiếp tục phát triển vững mạnh trong tương lai. <br />
Tuy nhiên, lượng hàng tồn kho của Công ty sau 5 giai đoạn là 1.501 sản phẩm, đây <br />
là một thách thức lớn của Công ty trong bối cảnh cầu tiêu dùng của thị trường đang tăng <br />
chậm lại và có xu hướng đi xuống trong các kỳ sau.<br />
Đối với thị trường, đặc biệt trong giai đoạn 4 và 5, do chính sách giá thấp của các <br />
Công ty, một mặt bằng giá mới đã được thiết lập theo hướng không có lợi cho các nhà sản <br />
xuất. Vì vậy, các Công ty cần ngồi lại với nhau để tính toán lại mức sản xuất, tồn trữ và <br />
thống nhất chính sách giá, sao cho vừa mang đến lợi ích cho người tiêu dùng, vừa đảm bảo <br />
cho Công ty hoạt động có lãi. Nếu các Công ty không thể ngồi lại với nhau, tiếp tục sản <br />
xuất với số lượng lớn và thi nhau hạ giá bán thì hoạt động kinh doanh nhiều khả năng sẽ <br />
bị đình đốn. Hàng hóa sản xuất sẽ thừa mứa và không có đầu ra cho sản phẩm. Người tiêu <br />
dùng có thể dừng mua vì tư tưởng có thể giá bán sẽ tiếp tục được hạ thấp. <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
9<br />