Bài Tập về môn Kinh Tế Vĩ Mô
lượt xem 51
download
Kinh tế học là môn khoa học xã hội nghiên cứu những sự lựa chọn mà các cá nhân, doanh nghiệp, chính phủ và toàn xã hội đưa ra khi trong thực tế họ không thể có mọi thứ như mong muốn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài Tập về môn Kinh Tế Vĩ Mô
- Tài Liệu BÀI TẬP LỚN MÔN KINH TẾ VĨ MÔ XUẤT NHẬP KHẨU Sinh viên: trần Ngọc Thúy
- Trường ĐHHH Bài tập lớn KTVM 2 Khoa KTVTB Nội dung yêu cầu................................................................................................................3 I. Lời mở đầu....................................................................................................................3 II. Nội dung chính.............................................................................................................4 Chương 1: Nền kinh tế Việt Nam với chỉ tiêu xuất nhập khẩu.......................................4 a. Giới thiệu môn học, vị trí môn học trong chương trình h ọc đ ại h ọc.......................4 b. Giới thiệu chung về nền kinh tế Việt Nam sau thời kì đổi mới đến nay. ................5 c. Giới thiệu về xuất nhập khẩu, nêu rõ vai trò và tấm quan tr ọng c ủa XNK. ............9 Các yếu tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại.........................................................16 Tác động của cán cân thương mại đến GDP..............................................................16 Xuất khẩu ròng và GDP cân bằng............................................................................ 17 Số nhân trong nền kinh tế mở...................................................................................18 Chương 2: Tìm hiểu kim ngạch xuất nhập khẩu của nền kinh t ế Việt Nam giai đoạn 1995 – 2005...................................................................................................................... 18 a. Tìm hiểu và phân tích số liệu về XNK trong giai đoạn 1995 – 2005. L ập b ảng th ống kê số liệu và vẽ biểu đồ về XNK và tính lượng XK ròng trong giai đoạn này. .............18 b. Những khó khăn và thuận lợi đối với XNK khi nước ta gia nh ập WTO. ...................22 c. Thống kê đầy đủ các lĩnh vực xuất nhập khẩu chủ yếu của nước ta......................30 d. Chính phủ đã và đang làm gì để nâng cao cán cân thương mại. ............................ 35 III. Kết luận........................................................................................................................37 2 Sinh viên: Trần Ngọc Thúy Lớp: KTB48 – ĐH2
- Trường ĐHHH Bài tập lớn KTVM 3 Khoa KTVTB Nội dung yêu cầu I. Lời mở đầu Kinh tế học là môn khoa học xã hội nghiên cứu những sự lựa ch ọn mà các cá nhân, doanh nghiệp, chính phủ và toàn xã hội đưa ra khi trong th ực t ế h ọ không th ể có m ọi thứ như mong muốn. Theo truyền thống, kinh tế học được chia thành hai nhánh chính: Kinh tế học vi mô và Kinh tế học vĩ mô. Đối với sinh viên thuộc khối kinh tế, đây là các môn h ọc c ơ s ở, cung cấp khung lí thuyết cho các môn định hướng ngành và kinh tế ngành. Khóa học về kinh tế học nói chung và kinh tế học vĩ mô nói riêng sẽ giúp bạn hiểu những lực lượng chủ yếu định hình thế giới của chúng ta. 10 nguyên lí về kinh tế học 1. Con người phải đối mặt với sự đánh đổi. 2. Chi phí của 1 thứ là cái bạn phải từ bỏ để có được thứ đó. 3. Con người phản ứng lại các kích thích. 4. Con người hợp lí suy nghĩ tại điểm cận biên. 5. Thị trường luôn là phương thức tốt để tổ chức các hoạt động kinh tế. 6. Đôi khi chính phủ có thể cải thiện được các kết cục của thị trường. 7. Mức sống của mỗi nước phụ thuộc vào năng lực sản xuất hàng hóa và dịch vụ của chính nước đó. 8. Thương mại sẽ làm cho mọi người đều có lợi. 9. Lạm phát sẽ tăng khi chính phủ in quá nhiều tiền. 10. Xã hội luôn phải đối mặt với sự đánh đổi ngắn hạn giữa làm phát và thất nghiệp. 3 Sinh viên: Trần Ngọc Thúy Lớp: KTB48 – ĐH2
- Trường ĐHHH Bài tập lớn KTVM 4 Khoa KTVTB II. Nội dung chính Chương 1: Nền kinh tế Việt Nam với chỉ tiêu xuất nhập khẩu. a. Giới thiệu môn học, vị trí môn học trong chương trình học đại học. Các vấn đề kinh tế xuất hiện do chúng ta mong muốn nhi ều h ơn so v ới cái mà chúng ta có thể nhận được. Chúng ta muốn một thế giới an toàn và hòa bình. Chúng ta mu ốn có không khí trong lành và nguồn nước sạch. Chúng ta muốn s ống lâu và kh ỏe. Chúng ta muốn có các trường đại học, cao đẳng và phổ thông ch ất l ượng cao. Chúng ta mu ốn sống trong các căn hộ rộng rãi và đầy đủ tiện nghi. Chúng ta muốn có th ời gian đ ể thưởng thức âm nhạc, điện ảnh, chơi thể thao, đọc truyện, đi du lịch, giao l ưu v ới b ạn bè, … Việc quản lí nguồn lực của xã hội có ý nghĩa quan trọng vì nguồn lực có tính khan hi ếm. Kinh tế học là môn học nghiên cứu cách thức sử dụng các nguồn lực khan hi ếm nh ằm thỏa mãn các nhu cầu không có giới hạn của chúng ta một cách tốt nhất có thể. Chi phí cơ hội của việc thực hiện một hành đ ộng là ph ương án thay th ế t ốt nh ất, hay có giá trị nhất, mà bạn phải từ bỏ để thực hiện hành động đó. Kinh tế học vĩ mô là một phân ngành của kinh tế học, nghiên cứu về cách ứng xử nói chung của mọi thành phần kinh tế, cùng với k ết quả c ộng h ưởng c ủa các quy ết đ ịnh cá nhân trong nền kinh tế đó. Loại hình này tương ph ản với kinh tế học vi mô chỉ nghiên cứu về cách ứng xử kinh tế của cá nhân người tiêu dùng, nhà máy, ho ặc m ột lo ại hình công nghiệp nào đó. Những vấn đề then chốt được kinh tế học vĩ mô quan tâm nghiên cứu bao gồm mức sản xuất, thất nghiệp, mức giá chung và cán cân thương mại của một nền kinh t ế. Phân tích kinh tế học vĩ mô hướng vào giải đáp các câu hỏi như: Điều gì quyết định giá trị hiện tại của các biến số này? Điều gì quy định những thay đổi c ủa các bi ến s ố này trong ng ắn hạn và dài hạn? Thực chất chúng ta khảo sát mỗi biến số này trong nh ững kho ảng th ời gian khác nhau: hiện tại, ngắn hạn và dài h ạn. Mỗi khoảng th ời gian đòi h ỏi chúng ta phải sử dụng các mô hình thích h ợp để tìm ra các nhân t ố quy ết đ ịnh các bi ến kinh tế vĩ mô này. Một trong những thước đo quan trọng nh ất về thành t ựu kinh tế vĩ mô của một quốc gia là tổng sản phẩm trong nước (GDP). GDP đo lường tổng sản lượng và tổng thu nhập của một quốc gia. Phần lớn các nước trên thế giới đều có tăng trưởng kinh tế trong dài hạn. Các nhà kinh tế vĩ mô tìm cách giải thích s ự tăng tr ưởng này. Ngu ồn g ốc c ủa tăng trưởng nhanh hơn các nước khác? Liệu chính sách của chính ph ủ có th ể ảnh h ưởng đến tăng trưởng kinh tế dài hạn của một nền kinh tế hay không? Mặc dù tăng trưởng kinh tế là một hiện tượng ph ổ bi ến trong dài h ạn, nh ưng s ự tăng trưởng này có thể không ổn định giữa các năm. Trên thực tế, GDP có th ể giảm trong một số thời kì. Những biến động ngắn hạn của GDP được gọi là chu kì kinh doanh. Hiểu biết về chu kì kinh doanh là một mục tiêu chính c ủa kinh t ế h ọc vĩ mô. T ại sao các chu kì kinh doanh lại xuất hiện? Các lực lượng kinh tế nào gây ra s ự suy gi ảm t ạm th ời trong mức sản xuất, các lực lượng nào làm cho nền kinh t ế ph ục h ồi? Ph ải chăng các chu kì kinh doanh gây ra bởi các sự kiện không dự tính được hay chúng bắt nguồn t ừ các lực lượng nội tại có thể dự tính trước được? Li ệu chính sách của chính phủ có thể sử dụng để làm dịu bớt hay triệt tiêu những biến động ngắn h ạn trong n ền kinh t ế hay 4 Sinh viên: Trần Ngọc Thúy Lớp: KTB48 – ĐH2
- Trường ĐHHH Bài tập lớn KTVM 5 Khoa KTVTB không? Đây là những vấn đề lớn đã được đưa ra và ít nh ất cũng đã đ ược gi ải đáp m ột phần bởi kinh tế học vĩ mô hiện đại. Tỷ lệ thất nghiệp, một thước đo cơ bản về cơ hội tìm việc làm và hiện trạng của thị trường lao động, cho chũng ta một th ước đo khác v ề ho ạt đ ộng c ủa n ền kinh t ế. S ự biến động ngắn hạn của tỉ lệ th ất nghi ệp liên quan đ ến nh ững dao đ ộng theo chu kì kinh doanh. Những thời kì sản lượng giảm th ường đi kèm v ới tăng th ất nghi ệp và ngược lại. Một mục tiêu kinh tế vĩ mô cơ b ản đ ối v ới m ọi qu ốc gia là đ ảm b ảo tr ạng tahí đầy đủ việc làm, sao cho mọi lao động sẵn sàng và có kh ả năng làm vi ệc t ại m ức tiền lương hiện hành đều có việc làm. Biến số then chốt thứ ba mà cá nhà kinh tế vĩ mô đ ề c ập đ ến là lạm phát. Lạm phát là hiện tượng phổ biến trên toàn thế giới trong nh ững th ập kỉ gần đây. Vấn đ ề đ ặt ra là điều gì quyết định tỉ lệ lạm phát dài hạn và những dao đ ộng ng ắn h ạn c ủa l ạm phát trong một nền kinh tế? Sự thay đổi t ỉ lệ lạm phát có liên quan nh ư thé nào đ ến chu kì kinh doanh? Lạm phát có tác động đến nền kinh t ế nh ư th ế nào và ph ải chăng ngân hàng trung ương nên theo đuổi mục tiêu lạm phát bằng không? Trong bối cảnh toàn cầu hóa và khu vực hóa đã trở thành m ột trong nh ững xu th ế phát triển chủ yếu của quan hệ kinh tế quốc tế hiện đại, tất cả các n ước trên th ế gi ới đ ều điều chỉnh chính sách theo hướng mở cửa, giảm và tiến tới dỡ bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế qua, làm cho việc trao đổi hàng hóa, luân chuy ển các yếu tố sản xuất như vốn, lao động và kĩ thuật trên thế giới ngày càng thông thoáng h ơn, m ột v ấn đ ề đ ược kinh t ế học vĩ mô hiện đại quan tâm nghiên cứu là cán cân thương mại. Tầm quan trọng của cán cân thương mại là gì điều gì quyết định sự bi ến động của nó trong ng ắn h ạn và dài hạn? Để hiểu cán cân thương mại vấn đề then ch ốt cần nh ận th ức là m ất cân b ằng thương mại liên quan chặt chẽ với dòng chu chuyển vốn quốc t ế. Nhìn chung, khi m ột nước nhập khẩu nhiều hàng hóa h ơn từ thế gi ới bên ngoài so v ới xuất kh ẩu, n ước đó cần phải trang trải cho phần nhập khẩu dôi ra đó bằng cách vay ti ền t ừ th ế gi ới bên ngoài, hoặc phải giảm lượng tài sản quốc tế hiện nắm giữ. Ngược lại, khi xuất kh ẩu nhiều hơn nhập khẩu, thì nước đó sẽ tích tụ thêm tài sản c ủa th ế gi ới bên ngoài. Nh ư vậy, nghiên cứu về mất cân bằng thương mại liên quan ch ặt ch ẽ v ới vi ệc xem xét t ại sao các công dân một nước lại đi vay hoặc cho vay các công dân nước khác vay tiền. Cũng như các lĩnh vực nghiên cứu khác, kinh tế h ọc nói chung và kinh t ế h ọc vĩ mô nói riêng có những cách nói và tư duy riêng. Đi ều cần thiết là ph ải h ọc đ ược các thu ật ng ữ của kinh tế học bởi vì nắm dược các thuật ngữ này sẽ giúp cho b ạn trao đ ổi v ới nh ững người khác về các vấn đề kinh tế một cách chính xác. Việc nghiên cứu kinh tế học có một đóng góp rát lớn vào nhận thức của bạn về thế giới và nhiều vấn đề xã h ội của nó. Tiếp cận nghiên cứu với một tư duy mở sẽ giúp bạn hi ểu đ ược các s ự ki ện mà b ạn chưa từng biết trước đó. b. Giới thiệu chung về nền kinh tế Việt Nam sau thời kì đổi mới đến nay. Trong hai thập niên qua, kể từ khi áp dụng những chính sách cải cách kinh tế toàn diện với nội dung cốt lõi là tự do hóa, ổn định hóa, thay đổi th ẻ ch ế, chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và mở cửa ra n ền kinh t ế th ế gi ới, Vi ệt Nam đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận về tăng trưởng kinh t ế. T ừ ch ỗ h ầu nh ư không có tăng trưởng, thì ngay sau đổi mới, trong giai đo ạn 1986-1990, n ền kinh t ế có dấu hiệu phục hồi và phát triển, tuy tốc độ ch ưa cao. Trong n ửa đ ầu nh ững năm 1990, nền kinh tế liên tục tăng tốc. Tuy nhiên, sau khi đạt đ ỉnh cao nh ất vào năm 1995 (9,54%), 5 Sinh viên: Trần Ngọc Thúy Lớp: KTB48 – ĐH2
- Trường ĐHHH Bài tập lớn KTVM 6 Khoa KTVTB tỷ lệ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đã bị sút giảm và xuống mức đáy vào năm 1999 (1999: 4,77%), chủ yếu do tác động của cuộc khủng ho ảng tài chính-ti ền t ệ khu v ực. Bắt đầu từ năm 2000, tăng trưởng kinh tế của Vi ệt Nam đã liên t ục cao lên. V ới đà tăng trưởng bình quân hàng năm 7,3% như trong suốt giai đoạn t ừ năm 1990 đ ến nay, thì tổng sản phẩm trong nước của Việt Nam sẽ gấp đôi sau khoảng 1 thập kỉ. Tỉ lệ tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, 1986-2007 12 10 8 6 4 2 0 1986 1988 1990 1992 1994 1996 1998 2000 2002 2004 2006 Năm 1986 1987 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 Tỉ lệ 2.8 3.6 6.4.9 4.9 5.1 5.8 8.7 8.1 8.8 9.54 9.3 Năm 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Tỉ lệ 8.2 5.8 4.8 6.8 6.9 7 7.3 7.7 7.5 8.2 8.5 Ngay sau khi thực hiện Đổi mới, nước ta đã phải vấp phải một thách thức lớn: nền kinh tế bị mất ổn định nghiêm trọng. Giá cả hàng hóa và dịch vụ bắt đầu tăng t ốc. Giai đo ạn 1986-1988 là những năm lạm phát phi mã, tỉ lệ lạm phát tăng lên 3 con s ố (1986: 774,7%; 1987: 360.4%; 1988: 374.4%) với những hậu quả khôn lường: tri ệt tiêu đ ộng lực ti ết kiệm và đầu tư, làm đình trệ sự phát triển lực lượng s ản xuất, th ất nghi ệp tăng nhanh, đời sống của đại bộ phận dân cư – đặc biệt là nh ững người làm vi ệc trong b ộ máy nhà 6 Sinh viên: Trần Ngọc Thúy Lớp: KTB48 – ĐH2
- Trường ĐHHH Bài tập lớn KTVM 7 Khoa KTVTB nước bị suy giảm nghiêm trọng. Năm 1989, với chương trình ổn đ ịnh mà n ội dung ch ủ yếu là áp dụng chính sách lãi suất thực dương, Việt Nam đã thành công trong vi ệc ch ặn đứng siêu lạm phát. Song, kết quả này đã không b ền v ững: l ạm phát cao đã quay tr ở l ại trong hai năm sau đó vì thâm hụt ngân sách được duy trì ở mức th ấp và đ ặc bi ệt đã không tài trợ bằng phát hành tiền; lãi suất th ực d ương liên t ục đ ược c ải cách kinh t ế và chủ động hội nhập vào nền kinh tế khu vực và th ế gi ới đã đ ưa đ ến nh ững thành công đáng khích lệ: lạm phát được kiểm soát và kinh t ế tăng tr ưởng cao. Tuy nhiên t ừ năm 1999, nước ta lại phải đối mặt với một thách th ức mới: lạm phát quá th ấp đi dùng v ới đà tăng trưởng kinh tế chậm lại. Với chủ trương kích cầu kịp th ời, n ền kinh t ế n ước ta dần dần khởi sắc với tốc độ tăng trưởng kinh tế ngày càng cao. Bước sang năm 2004, lạm phát đột ngột tăng tốc trở thành mối quan tâm chung cho s ự phát tri ển kinh t ế ở nước ta: chỉ số giá tiêu dùng tăng 9,5%. Đây là m ức tăng giá cao nh ất trong 9 năm qua và cũng là năm đầu tiên kể từ năm 1999 tỉ lệ lạm phát v ượt ng ưỡng do Qu ốc h ội đ ề ra là 5%. Điều này hoàn toàn nằm ngoài dự ki ến của các nhà ho ạch đ ịnh chính sách, các nhà kinh tế và của mọi người dân. Tỉ lệ lạm phát hàng năm ở Việt Nam, 1986-2007 900 800 700 600 500 400 300 200 100 0 1986 1988 1990 1992 1994 1996 1998 2000 2002 2004 2006 -100 Năm 1986 1987 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 7 Sinh viên: Trần Ngọc Thúy Lớp: KTB48 – ĐH2
- Trường ĐHHH Bài tập lớn KTVM 8 Khoa KTVTB Tỉ lệ 774.7 360.4 374.4 95.8 36 81.8 37.7 8.4 9.5 16.9 5.7 Năm 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Tỉ lệ 3.2 7.7 4.2 -1.7 -4 4 3.2 7.7 8 7 12.6 Thực hiên đường lối đổi mới và chính sách đa phương, đa dạng hóa quan h ệ quốc t ế, trong những năm qua Việt Nam đã tích cực thúc đ ẩy quá trình ch ủ đ ộng h ội nh ập n ền kinh tế đất nước vào nền kinh tế khu vực và th ế gi ới. Vi ệc m ở r ộng đ ối tác và th ị trường cùng với những thuận lợi do h ội nhập kinh t ế quốc t ế đ ưa l ại, đ ặc bi ệt là những thuận lợi do hội nhập kinh tế quốc t ế đ ưa l ại, đ ặc bi ệt là nh ững ưu đãi v ề thu ế quan và phi thuế quan, hàng hóa Vi ệt Nam có đi ều ki ện thâm nh ập vào th ị tr ường th ế giới, đồng thời người tiêu dùng Việt Nam có thêm s ự lựa ch ọn hàng hóa đ ến t ừ nhi ều quốc gia trên thế giới với chất lượng cao hơn và giá rẻ hơn. Bất ch ấp nh ững khó khăn bỡ ngỡ trong môi trường kinh tế mới, th ương mại Vi ệt Nam đã phát tri ển m ột cách vững chắc trong quá trình hội nhập. Xét về tổng thể, cả kim ng ạch xuất kh ẩu l ẫn nh ập khẩu đều liên tục tăng. Xuất khẩu năm 2004 đạt 26,0 tỉ USD gấp 15 lần năm 1990. Trong thời kì 1990-2001, tổng kim ngạch nhập kh ẩu của Vi ệt Nam tăng 11,5 l ần t ừ 2,75 t ỉ USD lên 31,5 tỉ USD. Nhưng, nhìn chung Việt Nam thường có thâm h ụt th ương m ại. Thâm hụt thương mại đã liên tục gia tăng trong nh ững năm vừa qua và đ ược tài tr ợ b ằng nguồn vốn nước ngoài, tạo ra các khoản nợ nước ngoài ngày càng lớn.V ốn đ ầu t ư tr ực tiếp nước ngoài đăng ký đã liên tục tăng (2003 đ ạt g ần 3,2 t ỷ USD, 2004 đ ạt trên 4,5 t ỷ USD, 2005 đạt trên 6,8 tỷ USD, 2006 đạt trên 12 t ỷ USD, 2007 đ ạt 21,3 t ỷ USD, 7 tháng 2008 đạt 45,3 tỷ USD). Xuất khẩu tăng liên tục với tốc độ cao; t ỷ lệ xuất kh ẩu so v ới GDP liên tục tăng, đến năm 2007 đã đạt 68,2%. Dự trữ ngo ại h ối tăng khá (n ếu cu ối năm 2002 đạt chưa được 3,7 tỷ USD, thì đến cuối 2007 đã lên đ ến 21 t ỷ USD). GDP bình quân đầu người tính bằng USD theo tỷ giá h ối đoái tăng nhanh (n ếu năm 1995 m ới đ ạt 289 USD, năm 2002 mới đạt 440 USD, thì đến năm 2007 đã đạt 835 USD). Tăng tr ưởng kinh tế của Việt Nam quý I tăng thấp so với cùng kỳ m ấy năm tr ước, quý II còn tăng thấp hơn, tính chung 6 tháng chỉ tăng 6,5% và cả năm ph ải có s ự ph ấn đ ấu quy ết li ệt mới có thể đạt được mục tiêu tăng 7%. Tốc độ tăng giá tiêu dùng cao trong năm 2007 (12,63%), tiếp tục tăng cao trong những tháng đầu năm 2008: sau 8 tháng (t ức là tháng 8/2008 so với tháng 12/2007) đã tăng tới 21,65%; tính theo năm (t ức là tháng 8/2008 so v ới tháng 8/2007) đã tăng tới 28,32%, bình quân 8 tháng 2008 so v ới cùng kỳ năm tr ước đã tăng trên 22,14%. Tính thanh khoản của một số ngân hàng g ặp khó khăn… Giá USD tháng 8/2008 so với tháng 12/2007 đã tăng 3,71%. Nh ập siêu 8 tháng 2008 đã lên đ ến 15,97 tỷ USD, cao hơn mức kỷ lục 14,2 tỷ USD trong cả năm 2007… Đứng trước tình hình trên, Đảng, Nhà nước đã sớm đề ra mục tiêu ki ềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã h ội, tăng trưởng b ền v ững. Ngân hàng Nhà nước từ giữa năm 2007 đã đưa ra nhiều bi ện pháp th ắt ch ặt ti ền t ệ. Tăng d ự tr ữ b ắt buộc từ 5 lên 10% và sau đó đưa tiếp lên 11%. Kh ống ch ế t ỷ l ệ cho vay đ ầu t ư ch ứng khoán không vượt quá 3% tổng dư nợ tín dụng, sau đó s ửa thành 20% v ốn đi ều l ệ theo hướng thắt chặt hơn. Khống chế tốc độ tăng dư nợ tín dụng cả năm không v ượt quá 30%. Sớm có biện pháp để dập tắt cơn sốt giá USD trên th ị tr ường t ự do; đ ưa biên đ ộ giao dịch mua bán USD từ ± 1% lên ± 2%… Đặc bi ệt đã 2 l ần đ ưa lãi su ất c ơ b ản t ừ 8,75% lên 12% và từ 12% lên 14%… Đẩy mạnh xuất kh ẩu, ki ềm ch ế nh ập siêu… K ết quả, tốc độ tăng giá tiêu dùng đã có xu h ướng gi ảm trong vài tháng nay, tính bình quân hai tháng qua chỉ còn tăng 1,36%/tháng, thấp hơn lãi suất huy động tính theo kỳ h ạn năm 8 Sinh viên: Trần Ngọc Thúy Lớp: KTB48 – ĐH2
- Trường ĐHHH Bài tập lớn KTVM 9 Khoa KTVTB hiện nay. Tính thanh khoản của các ngân hàng th ương mại đ ược cải thi ện. M ặt b ằng lãi suất có xu hướng giảm để tạo điều kiện cho sản xuất, xuất kh ẩu. Nh ập siêu gi ảm dần và ở mức dưới 1 tỷ USD từ tháng 6; cán cân thanh toán t ổng th ể đ ược b ảo đảm. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng mạnh cả về vốn đăng ký và vốn thực .. c. Giới thiệu về xuất nhập khẩu, nêu rõ vai trò và tấm quan trọng của XNK. Cho đến nay phân tích của chúng ta bỏ qua vai trò quan trọng c ủa th ương m ại qu ốc t ế. Điều này có thể chấp nhận được đối với một nền kinh tế tương đ ối đóng c ửa – m ột nền kinh tế ít tham gia vào thương mại quốc tế, nh ưng không thích h ợp v ới m ột n ền kinh tế tương đối mở cửa. Độ mở cửa một nền kinh tế thường được tính bằng t ỉ trọng của tổng kim ngạch xuất khẩu và nhập kh ẩu so với GDP. Nền kinh tế Việt Nam tương đối mở cửa với tổng kim ngạch xuất khẩu chiếm khoảng 127% GDP năm 2004. Thương mại quốc tế có ảnh hưởng quan trọng đến thu nh ập quốc dân. Xuất kh ẩu m ở rộng thị trường cho các nhà sản xuất trong n ước, trong khi nh ập kh ẩu l ại thu h ẹp th ị trường cho hàng hóa của các nhà sản xuất trong n ước. Do đó, xu ất kh ẩu và nh ập kh ẩu ảnh hưởng đến đường tổng chi tiêu theo những cách khác nhau. Nhập khẩu, trong lý luận thương mại quốc tế, là vi ệc quốc gia này mua hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia khác. Nói cách khác, đây chính là vi ệc nhà sản xuất n ước ngoài cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho người cư trú trong n ước. Tuy nhiên, theo cách th ức biên soạn cán cân thanh toán quốc tế của IMF, chỉ có việc mua các hàng hóa h ữu hình m ới được coi là nhập khẩu và đưa vào mục cán cân thương mại. Còn vi ệc mua dịch v ụ đ ược tính vào mục cán cân phi thương mại. Đơn vị tính khi thống kê về nhập kh ẩu thường là đ ơn v ị ti ền t ệ (Dollar, tri ệu Dollar hay tỷ Dollar) và thường tính trong một khoảng th ời gian nh ất đ ịnh. Đôi khi, n ếu ch ỉ xét tới một mặt hàng cụ thể, đơn vị tính có th ể là đ ơn v ị s ố l ượng ho ặc tr ọng l ượng (cái, tấn, v.v...) Nhập khẩu phụ thuộc vào thu nhập của người cư trú trong n ước, vào t ỷ giá h ối đoái. Thu nhập của người dân trong nước càng cao, thì nhu c ầu c ủa hàng đ ối v ới hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu càng cao. Tỷ giá hối đoái tăng, thì giá hàng nh ập kh ẩu tính b ằng n ội tệ trở nên cao hơn; do đó, nhu cầu nhập khẩu giảm đi. Mức độ phụ thuộc vào nhập khẩu của một quốc gia được đo bằng t ỷ l ệ gi ữa giá tr ị nhập khẩu và tổng thu nhập quốc dân. Vai trò của nhập khẩu Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của thương mại quốc t ế. Nh ập kh ẩu tác đ ộng một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống trong nước. Nhập khẩu để bổ sung các hàng hóa mà trong nước không s ản xuất đ ược, ho ặc s ản xuất không đáp ứng nhu cầu. Nhập khẩu còn đ ể thay th ế, nghĩa là nh ập kh ẩu v ề nh ững hàng hóa mà sản xuất trong nước sẽ không có lợi bằng nh ập kh ẩu. Hai m ặt nh ập kh ẩu bổ sung và nhập khẩu thay thế nếu được th ực hiện tốt s ẽ tác đ ộng tích c ực đ ến s ự phát triển cân đối nền kinh t ế quốc dân, trong đó cân đ ối tr ực ti ếp ba y ếu t ố c ủa s ản 9 Sinh viên: Trần Ngọc Thúy Lớp: KTB48 – ĐH2
- Trường ĐHHH Bài tập lớn KTVM 10 Khoa KTVTB xuất: Công cụ lao dộng, đối tượng lao động và lao động. Với cách tác đ ộng đó, ngo ại thương được coi như một phương pháp sản xuất gián tiếp. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, vai trò quan trọng của nh ập kh ẩu đ ược thể hiện ở khía các khía cạnh sau đây: 1. Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình chuy ển d ịch c ơ c ấu, kinh t ế theo hướng công nghiệp hóa đất nước Công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi nền kinh t ế m ột cách c ơ b ản t ừ lao đ ộng th ủ công sang lao động bằng cơ khí ngày càng hiện đại hơn. Kinh tế Việt Nam từ trước đến nay cơ bản xuất phát từ một nền sản xuất nông nghi ệp quy mô nhỏ. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần th ứ IX xác đ ịnh đ ến năm 2010 t ỉ trọng nông nghiệp chiếm 16 – 17%; Công nghiệp chi ếm 40 – 41% và D ịch v ụ chi ếm 42 – 43%. Để thực hiện được chỉ tiêu này nh ập kh ẩu có vai trò r ất quan tr ọng trong vi ệc nhập khẩu công nghệ mới trang bị cho các ngành kinh t ế nh ư đi ện và đi ện t ử, công nghiệpđóng tàu, chế biến dầu khí, chế biến nông s ản… t ừ đó s ẽ h ướng các ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hóa. 2. Nhập khẩu giúp bổ sung kịp thời những mặt cân đ ối c ủa n ền kinh t ế đ ảm b ảo phát triển kinh tế cân đối và ổn định Một nền kinh tế muốn phát triển tốt cần đảm bảo s ự cân đ ối theo nh ững t ỉ l ệ nh ất định như: Cân đối giẵ khu vực 1 và khu vực 2; gi ữa tích lũy và tiêu dùng; gi ữa hàng hóa và lượng tiền trong lưu thông; giữa xuất kh ẩu với nh ập khẩu và cán cân thanh toán quốc tế. Nhập khẩu có tác động rất tích cực thông qua vi ệc cung c ấp các đi ều ki ện đ ầu vào làm cho sản xuất phát triển, mặt khác tạo đi ều kiện đ ể các quốc gia ch ủ đ ộng h ội nh ập kinh tế quốc tế, tận hưởng được những lợi thế từ th ị trường th ế gi ới và kh ắc ph ục những mặt mất cân bằng thúc đẩy kinh tế quốc dân phát triển. 3. Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân Nhập khẩu có vai trò làm thỏa mãn nhu cầu trực tiếp c ủa nhân dân v ề hàng tiêu dùng, mà trong nứoc không sản xuất được hoặc sản xuất không đ ủ nh ư thuốc ch ữa b ệnh, đ ồ điện gia dụng, lương thực, thực phẩm,… Đảm bảo đầu vào cho sản xuất, khôi phục lại những ngành nghề cũ, mở ra nh ững ngành nghề mới tạo nhiều việc làm ổn định cho người lao động, t ừ đó tăng kh ả năng thanh toán. Mặt khác nhập khẩu còn trực tiếp góp phần xây dựng những ngành ngềh sản xuất hàng tiêu dùng, làm cho cả số lượng lẫn chủng loại hàng hóa tiêu dùng tăng, kh ả năng l ựa chọn của người dân sẽ được loại hàng hóa tiêu dùng tăng, khả năng lựa ch ọn của ng ười dấn sẽ được mở rộng, đời sống ngày càng tăng lên. 4. Nhập khẩu có vai trò tích cực đến thúc đẩy xuất khẩu Sự tác động này thể hiện ở chỗ nhập kh ẩu t ạo đầu vào cho sản xuất hàng xu ất kh ẩu, điều này đặc biệt quan trọng đối với các nước đang và kém phát tri ển, vì kh ả năng s ản xuất của các quốc gia này còn có hạn. Do vậy, nhi ều quan ni ệm còn cho r ằng, đây chính là hiện tượng “lấy nhập khẩu nuôi xuất khẩu” và sự phát tri ển gia công xuất kh ẩu ở Trung Quốc, Việt Nam là những minh chứng cụ thể. 10 Sinh viên: Trần Ngọc Thúy Lớp: KTB48 – ĐH2
- Trường ĐHHH Bài tập lớn KTVM 11 Khoa KTVTB Tạo môi trường thuận lợi cho việc mở rộng th ị trường xuất kh ẩu hàng hóa c ủa m ột quốc gia ra nước ngoài, thong qua quan hệ nh ập kh ẩu cũng nh ư các hình th ức thanh toán đòi hỏi kết hợp nhập khẩu với xuất khẩu. Xuất khẩu, trong lý luận thương mại quốc tế là việc bán hàng hóa và d ịch v ụ cho nước ngoài, trong cách tính toán cán cân thanh toán quốc t ế theo IMF là vi ệc bán hàng hóa cho nước ngoài. Theo điều 28, mục 1, chương 2 luật thương mại vi ệt nam 2005, xuất kh ẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Vi ệt Nam ho ặc đ ưa vào khu v ực đ ặc bi ệt n ằm trên lãnh thổ việt nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật Các nhân tố tác động, Khi các nhân tố liên quan đến chi phí s ản xuất hàng xu ất kh ẩu ở trong nước không thay đổi, giá trị xuất kh ẩu ph ụ thuộc vào thu nh ập c ủa n ước ngoài và vào tỷ giá hối đoái. Thu nhập của nước ngoài tăng (cũng có nghĩa là khi tăng tr ưởng kinh tế của nước ngoài tăng tốc), thì giá trị xuất khẩu có cơ hội tăng lên. T ỷ giá h ối đoái tăng (tức là tiền tệ trong nước mất giá so với ngoại t ệ), thì giá trị xuất kh ẩu cũng có th ể tăng nhờ giá hàng tính bằng ngoại tệ trở nên thấp đi. Xuất khẩu với tăng trưởng kinh tế, Trong tính toán t ổng c ầu, xu ất kh ẩu đ ược coi là nhu cầu từ bên ngoài (ngoại nhu). Mức độ phụ thuộc của một nền kinh t ế vào xuất khẩu được đo bằng tỷ lệ giữa giá trị nhập khẩu và tổng thu nh ập quốc dân. Đ ối v ới những nền kinh tế mà cầu nội địa yếu, thì xuất khẩu có ý nghĩa quan tr ọng đ ối v ới tăng trưởng kinh tế. Chính vì thế, nhiều nước đang phát tri ển theo đuổi chi ến l ược công nghiệp hóa hướng vào xuất khẩu. Tuy nhiên, vì xuất kh ẩu ph ụ thuộc vào y ếu t ố n ước ngoài, nên để đảm bảo tăng trưởng kinh tế ổn đ ịnh và b ền v ững, IMF th ường khuy ến nghị các nước phải dựa nhiều hơn nữa vào cầu nội địa. Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của nước ta đã gia tăng nhanh chóng trong những năm qua. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đã tăng từ 2,4 t ỉ USD trong năm 1990 lên trên 5,4 t ỉ USD năm 1995, lên gần 14,5 tỉ USD năm 2000, lên gần 32,5 t ỉ USD năm 2005, lên trên 39,8 t ỉ USD trong năm 2006 và có khả năng đạt 47,5 tỉ USD trong năm 2007. Tỉ lệ kim ngạch xuất khẩu so với GDP cũng tăng nhanh t ừ 30,8% năm 1999 lên 46,5% năm 2000, lên 61,3% năm 2005, lên 65% năm 2006 và 67% năm 2007 – thu ộc lo ại cao so với các nước (đứng thứ 4 trong khu vực ASEAN, đứng th ứ 5 ở châu á và th ứ 8 trên th ế giới). Kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu người cũng tăng t ừ 36,4 USD năm 1990, lên 75 USD năm 1995, lên 186,8 USD năm 2000, lên 391 USD năm 2005, lên 473,2 USD năm 2006 v à khả năng năm 2007 đạt 557 USD. Sự tăng tốc của xuất khẩu của Việt Nam do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân quan trọng là do mở rộng thị trường xuất khẩu. Vậy từ th ị tr ường xuất kh ẩu c ủa Việt Nam trong thời gian qua và hiện nay có thể rút ra một số nhận xét đáng lưu ý. Thứ nhất, số nước và vùng lãnh thổ nhập khẩu hàng hoá từ nước ta đã tăng nhanh trong hơn mười năm qua. Trước đổi mới, Việt Nam chủ yếu có quan h ệ buôn bán với các n ước trong h ệ th ống xã hội chủ nghĩa cũ và một số nước bạn bè có cảm tình với Vi ệt Nam. T ừ sau đ ổi m ới, đ ặc biệt là từ sau khi Quốc hội ban hành Luật Đầu tư nước ngoài, số nước và vùng lãnh th ổ 11 Sinh viên: Trần Ngọc Thúy Lớp: KTB48 – ĐH2
- Trường ĐHHH Bài tập lớn KTVM 12 Khoa KTVTB đầu tư vào Việt Nam cũng như nhập khẩu hàng hoá từ Vi ệt Nam b ước đ ầu đ ược m ở rộng. Nhưng do Việt Nam còn là nền kinh tế thi ếu h ụt, lại v ẫn còn b ị bao vây c ấm v ận, nên số nước và vùng lãnh thổ đầu tư này vẫn còn rất ít và quy mô xu ất kh ẩu c ủa Vi ệt Nam cũng còn rất nhỏ bé. Từ năm 1995, sau khi Mỹ bỏ cấm vận, giữa Vi ệt Nam và M ỹ thi ết l ập quan h ệ bình thường, Việt Nam gia nhập Hiệp hội Các nước Đông Nam Á, số nước và vùng lãnh th ổ nhập khẩu hàng hoá từ Việt Nam đã tăng nhanh. Đặc biệt, từ sau khi Hiệp định Thương mại Việt- Mỹ được ký kết năm 2000 và khi Việt Nam trở thành thành viên Tổ chức Thương mại Th ế giới (WTO) năm 2007, h ầu h ết các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới đã nhập khẩu hàng hoá từ Vi ệt Nam. Cũng vì th ế mà kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam tăng lên nhanh chóng. Thứ hai, trong 200 nước và vùng lãnh thổ nhập kh ẩu hàng hoá t ừ Vi ệt Nam, s ố đ ạt trên 100 triệu USD có 28, số đạt trên 500 triệu USD có 16, số đạt trên 1 t ỷ USD có 7, đ ứng đầu là Mỹ, tiếp đến là Nhật Bản, CHND Trung Hoa, Australia, Singapore, Đ ức, Malaysia, Anh. Như vậy, bên cạnh việc mở rộng thị trường, theo ph ương châm đa d ạng hoá, đa phương hoá, việc xác định các thị trường trọng đi ểm là h ết s ức c ần thi ết đ ể gi ảm chi phí vận chuyển, tiếp thị quảng cáo... Tuy nhiên, việc "bỏ trứng vào một giỏ" cũng là đi ều nên tránh và vi ệc m ở r ộng th ị trường để tăng lượng tiêu thụ, phòng tránh nh ững rủi ro khi x ảy ra ở m ột th ị tr ường nào đó (chẳng hạn như việc kiện bán phá giá). Thứ ba, trong các thị trường trên có một số thị trường truyền thống, th ị trường tiềm năng, thị trường mới, thì kim ngạch nhập kh ẩu từ Việt Nam còn th ấp, nh ư Indonesia, Mông Cổ, các nước Trung Nam Á, (kể cả Ấn Độ), các n ước xã h ội ch ủ nghĩa cũ, các nước Mỹ La tinh, các nước châu Phi, các n ước Châu Đ ại D ương (tr ừ Australia là th ị trường lớn). Thứ tư, trong hơn 200 nước và vùng lãnh thổ có quan h ệ buôn bán v ới Vi ệt Nam, thì: Việt Nam đã có vị thế xuất siêu đối với 159 nước và vùng lãnh thổ, trong đó xuất siêu lớn là Mỹ, Australia, Anh, Philippines, Đức, Bỉ,... Việt Nam còn ở vị thế nhập siêu đối với 47 nước và vùng lãnh thổ, trong đó nhi ều nh ất là Đài Loan, Hàn Quốc, Trung Quốc, Singapore, Thái Lan, Hồng Kông, Thụy Sĩ, Ấn Độ, Kuwait,... Theo đó, thì nhập siêu của Việt Nam ch ủ yếu là ở các th ị trường g ần, ch ưa ph ải là n ơi có công nghệ nguồn; còn xuất siêu của Việt Nam lại ch ủ yếu là ở các th ị tr ường xa, th ị trường có công nghệ nguồn. Vai trò của xuất khẩu Xuất khẩu đã được thừa nhận là một hoạt động rất cơ bản của ho ạt động kinh t ế đ ối ngoại, là phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Vi ệc mở rộng xuất kh ẩu đ ể tăng thu nhập ngoại tệ cho đất nước và cho nhu cầu nh ập kh ẩu ph ục v ụ cho s ự phát triển kinh tế là một mục tiêu quan trọng nh ất của chính sách th ương m ại. Nhà n ước đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy các ngành kinh t ế h ướng theo xu ất kh ẩu, khuyến khích khu vực tư nhân mở rộng xuất kh ẩu để gi ải quy ết công ăn vi ệc làm và tăng ngoại tệ cho đát nước. 12 Sinh viên: Trần Ngọc Thúy Lớp: KTB48 – ĐH2
- Trường ĐHHH Bài tập lớn KTVM 13 Khoa KTVTB 1. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nh ập kh ẩu ph ục vụ công nghi ệp hoá đất nước Công nghiệp hoá đất nước theo những bước đi thích hợp là con đường tát yếu để kh ắc phục tình trạng nghèo và chậm phát triển của nước ta. Đ ể công nghi ệp hoá đ ất n ước trong một thời gian ngán, đòi hỏi phải có s ố v ốn r ất l ớn đ ể nh ập kh ẩu máy móc, thi ết bị, kĩ thuật, công nghệ tiên tiến. Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn như: - Xuất khẩu hàng hoá; - Đầu tư nước ngoài; - Vay nợ, viện trợ; - Thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ; - Xuất khẩu sức lao động… Các nguồn vốn như đầu tư nước ngoài, vay nợ và viện trợ… tuy quan trọng, nh ưng r ồi cũng phải trả bằng cách này hay cách khác ở th ời kì sau này. Nguồn v ốn quan tr ọng nhất để nhập khẩu, công nghiệp hoá đất nước là xuất khẩu. Xuất kh ẩu quy ết đ ịnh quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu. Ở Việt Nam, thời kì 1986 – 1990 nguồn thu về xuất kh ẩu hang hoá đảm bảo trên 75% nhu cầu ngoại tệ cho nhập khẩu; tương t ự th ời kì 1991 – 1995 là 66% và 1996 – 2000 là 50% (đó là chưa thống kê nguồn vốn thong qua xuất khẩu dịch vụ). Trong tương lai, nguồn vốn bên ngoài sẽ tăng lên. Nhưng mọi cơ h ội đầu t ư và vay n ợ của nước ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ thuận lợi khi các chủ đầu tư và ng ười cho vay thấy được khả năng xuất khẩu - nguồn vốn ch ủ yếu đ ể tr ả n ợ - tr ở thành hi ện thực. 2. Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển Cơ cấu sản xuất và tiêu dung trên thế giới đã và đang thay đ ổi vô cùng m ạnh m ẽ. Đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ hiện đại. Sự chuyển dịch cơ c ấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá phù h ợp v ới xu h ướng phát tri ển c ủa kinh t ế thế giới là tất yếu đối với nước ta. Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Một là, xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm th ừa do s ản xuất v ượt quá nhu cầu nội địa. Trong trường hợp nền kinh té còn lạc hậu và chậm phát tri ển nh ư n ước ta, sản xuất về cơ bản còn chưa đủ tiêu dung nếu chỉ thụ động chờ ở sự “thừa ra” của sản xuất thì xuất khẩu sẽ vẫn cứ nhỏ bé và tăng trưởng ch ậm ch ạp. S ản xuất và s ự thay đổi cơ cấu kinh tế sẽ rất chậm chạp. Hai là, coi thị trường và đặc biệt thị trường thế giới là h ướng quan trọng đ ể t ổ ch ức sản xuất. Quan điểm thứ hai chính là xuất phát từ nhu c ầu c ủa th ị tr ường th ế gi ới đ ể tổ chức sản xuất. Điều đó có tác động tích cực đến chuyển d ịch c ơ c ấu kinh t ế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động này đến sản xuất thể hiện ở: 13 Sinh viên: Trần Ngọc Thúy Lớp: KTB48 – ĐH2
- Trường ĐHHH Bài tập lớn KTVM 14 Khoa KTVTB - Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác cơ h ội phát tri ển thu ận l ợi. Ch ẳng h ạn, khi phát triển ngành dệt may xuất kh ẩu sẽ t ạo cơ h ội cho vi ệc phát tri ển ngành s ản xuất nguyên liệu như bong, sợi hay thuốc nhuộm, công nghi ệp t ạo m ẫu… S ự phát tri ển của ngành công nghiệp chế biến thực phẩm của ngành công nghi ệp ch ế t ạo thi ết b ị phục vụ cho nó. - Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng th ị trường tiêu th ụ góp ph ần cho s ản xu ất phát triển và ổn định. - Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho s ản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước. - Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế - kĩ thuật nh ằm cải t ạo và nâng cao năng l ực sản xuất trong nước. Điều này muốn nói đến xuất kh ẩu là phương ti ện quan tr ọng t ạo ra vốn và kĩ thuật, công nghệ từ th ế giới bên ngoài vào Vi ệt Nam, nh ằm hi ện đ ại hoá nền kinh tế của đất nước, tạo ra một năng lực sản xuất mới. - Thông qua xuất khẩu, hang hoá của ta sẽ tham gia vào cuộc c ạnh tranh trên th ị tr ường thế giới về giá cả, chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi h ỏi chúng ta ph ải t ổ ch ức l ại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi được với th ị trường. - Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thi ện công vi ệc quản trị sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sản xuất mở rộng thị trường. 3. Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn vi ệc làm và c ải thi ện đ ời sống của nhân dân Tác động của xuất khẩu đến việc làm và đời sống bao gồm r ất nhi ều m ặt. Tr ước h ết sản xuất, chế biến và dịch vụ hang xuất khẩu đang trực ti ếp là n ơi thu hút hang tri ệu lao động vào làm việc và có thu nhập không thấp. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật ph ẩm tiêu dùng thi ết y ếu ph ục v ụ trực tiếp đời sống và đáp ứng ngày một phong phú thêm nhu c ầu tiêu dùng c ủa nhân dân. Quan trọng hơn cả là việc xuất khẩu tác động trực tiếp đến sản xuất làm cho c ả quy mô lẫn tốc độ sản xuất tăng lên, các ngành ngh ề cũ được khôi ph ục, ngành ngh ề m ới ra đời, sự phân công lao động mới đòi hỏi lao động được sử dụng nhiều h ơn, năng suất lao động cao và đời sống nhân dân được cải thiện. 4. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngo ại của nước ta Chúng ta thấy rõ xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ thuộc lẫn nhau. Có thể hoạt động xuất khẩu có sớm hơn ccá haọt động kinh tế đối ngoại khác và tạo điều kiện thúc đẩy các quan hệ này phát triển. Ch ẳng hạn, xuất khẩu và công nghệ sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu tư, mở rộng vận tải quốc tế… Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại chúng ta vừa kể lại tạo tiền đề để cho mở rộng xuất khẩu. Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chi ến lược đ ể phát tri ển kinh tế và thực hiện công nghiệp hoá đất nước. Bảng: Tốc độ tăng trưởng xuất nhập khẩu trung bình hàng năm(%) Giai đoạn Nhập khẩu Xuất khẩu 14 Sinh viên: Trần Ngọc Thúy Lớp: KTB48 – ĐH2
- Trường ĐHHH Bài tập lớn KTVM 15 Khoa KTVTB 1986 – 1990 28,0 8,2 1991 – 1995 17,8 24,3 1995 – 2000 21,6 13,9 2001 - 2005 17,5 18,8 Nguồn Tổng cục thống kê Tài khoản vãng lai (còn gọi là cán cân vãng lai) trong cán cân thanh toán của một quốc gia ghi chép những giao dịch về hàng hóa và dịch vụ gi ữa ng ười c ư trú trong n ước v ới người cư trú ngoài nước. Những giao dịch dẫn tới sự thanh toán của người cư trú trong nước cho người cư trú ngoài nước được ghi vào bên "nợ" (theo truyền th ống k ế toán s ẽ được ghi bằng mực đỏ). Còn những giao dịch dẫn tới sự thanh toán của ng ười c ư trú ngoài nước cho người cư trú trong nước được ghi vào bên "có" (ghi b ằng m ực đen). Thặng dư tài khoản vãng lai xảy ra khi bên có lớn hơn bên nợ. Theo quy tắc mới về biên soạn báo cáo cán cân thanh toán quốc gia do IMF so ạn năm 1993, tài khoản vãng lai bao gồm: 1. Cán cân thương mại hàng hóa bao gồm: Xuất khẩu và nhập khẩu 2. Cán cân thương mại phi hàng hóa - Cán cân dịch vụ bao gồm: Vận tải, du lịch và các dịch vụ khác - Cán cân thu nhập bao gồm: Kiều hối và thu nhập từ đầu tư 3. Các chuyển khoản Tất cả các khoản thanh toán của các bộ ph ận nhà nước hay tư nhân đ ều đ ược g ộp chung vào trong tính toán này. Đối với phần lớn các quốc gia thì cán cân thương mại là thành ph ần quan tr ọng nh ất trong tài khoản vãng lai. Tuy nhiên, đối với m ột s ố quốc gia có ph ần tài s ản hay tiêu s ản ở nước ngoài lớn thì thu nhập ròng từ các kho ản cho vay hay đ ầu t ư có th ể chi ếm t ỷ l ệ lớn. Vì cán cân thương mại là thành phần chính của tài khoản vãng lai, và xuất kh ẩu ròng thì bằng chênh lệch giữa tiết kiệm trong nước và đầu t ư trong n ước, nên tài kho ản vãng lai còn được thể hiện bằng chênh lệch này. Cùng với tài khoản vốn, và thay đổi trong dự trữ ngoại hối, nó hợp thành cán cân thanh toán. Tài khoản vãng lai thặng dư khi quốc gia xuất khẩu nhiều h ơn nh ập kh ẩu, hay khi ti ết kiệm nhiều hơn đầu tư. Ngược lại, tài khoản vãng lai thâm hụt khi quốc gia nh ập nhiều hơn hay đầu tư nhiều hơn. Mức thâm h ụt tài kho ản vãng lai l ớn hàm ý qu ốc gia gặp hạn chế trong tìm nguồn tài chính để thực hiện nh ập khẩu và đầu t ư một cách b ền vững. Theo cách đánh giá của IMF, nếu mức thâm hụt tài khoản vãng lai tính bằng phần trăm của GDP lớn hơn 5, thì quốc gia bị coi là có m ức thâm h ụt tài kho ản vãng lai không lành mạnh. Cán cân thương mại là một mục trong tài khoản vãng lai của cán cân thanh toán quốc tế. Cán cân thương mại ghi lại những thay đổi trong xuất kh ẩu và nh ập kh ẩu c ủa m ột quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định (quý hoặc năm) cũng nh ư m ức chênh lệch (xuất khẩu trừ đi nhập khẩu) giữa chúng. Khi mức chênh lệch là l ớn h ơn 0, thì cán 15 Sinh viên: Trần Ngọc Thúy Lớp: KTB48 – ĐH2
- Trường ĐHHH Bài tập lớn KTVM 16 Khoa KTVTB cân thương mại có thặng dư. Ngược lại, khi mức chênh lệch nh ỏ h ơn 0, thì cán cân thương mại có thâm hụt. Khi mức chênh lệch đúng b ằng 0, cán cân th ương m ại ở tr ạng thái cân bằng. Cán cân thương mại còn được gọi là xuất khẩu ròng hoặc thặng dư thương mại. Khi cán cân thương mại có thặng dư, xuất khẩu ròng/thặng dư thương mại mang giá trị dương. Khi cán cân thương mại có thâm h ụt, xuất kh ẩu ròng/th ặng d ư th ương m ại mang giá trị âm. Lúc này còn có thể gọi là thâm hụt thương mại. Tuy nhiên, cần lưu ý là các khái niệm xuất khẩu, nhập kh ẩu, xuất kh ẩu ròng, th ặng d ư/thâm h ụt th ương m ại trong lý luận thương mại quốc tế rộng hơn các trong cách xây dựng bảng biểu cán cân thanh toán quốc tế bởi lẽ chúng bao gồm cả hàng hóa lẫn dịch vụ. Các yếu tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại Nhập khẩu: có xu hướng tăng khi GDP tăng và thậm chí nó còn tăng nhanh h ơn. S ự gia tăng của nhập khẩu khi GDP tăng phụ thuộc xu hướng nhập khẩu biên (MPM). MPM là phần của GDP có thêm mà người dân muốn chi cho nh ập kh ẩu. Ví d ụ, MPM b ằng 0,2 nghĩa là cứ 1 đồng GDP có thêm thì người dân có xu h ướng dùng 0,2 đ ồng cho nh ập khẩu. Ngoài ra, nhập khẩu phụ thuộc giá cả tương đối gi ữa hàng hóa s ản xu ất trong nước và hàng hóa sản xuất tại nước ngoài. Nếu giá cả trong n ước tăng t ương đ ối so v ới giá thị trường quốc tế thì nhập khẩu sẽ tăng lên và ngược lại. Ví d ụ: n ếu giá xa đ ạp sản xuất tại Việt Nam tăng tương đối so với giá xe đạp Nh ật B ản thì ng ười dân có xu hướng tiêu thụ nhiều xe đạp Nhật Bản h ơn dẫn đến nh ập kh ẩu m ặt hàng này cũng tăng. Xuất khẩu: chủ yếu phụ thuộc vào những gì đang di ễn bi ến t ại các qu ốc gia khác vì xuất khẩu của nước này chính là nhập khẩu của nước khác. Do vậy nó ch ủ y ếu ph ụ thuộc vào sản lượng và thu nhập của các quốc gia bạn hàng. Chính vì th ế trong các mô hình kinh tế người ta thường coi xuất khẩu là yếu tố tự định. Tỷ giá hối đoái: là nhân tố rất quan trọng đối với các quốc gia vì nó ảnh h ưởng đ ến giá tương đối giữa hàng hóa sản xuất trong nước với hàng hóa trên th ị tr ường qu ốc t ế. Khi tỷ giá của đồng tiền của một quốc gia tăng lên thì giá cả của hàng hóa nhập khẩu sẽ trở nên rẻ hơn trong khi giá hàng xuất kh ẩu lại trở nên đắt đ ỏ h ơn đ ối v ới ng ười n ước ngoài. Vì thế việc tỷ giá đồng nội tệ tăng lên sẽ gây bất lợi cho xuất kh ẩu và thu ận l ợi cho nhập khẩu dẫn đến kết quả là xuất khẩu ròng giảm. Ngược lại, khi tỷ giá đồng nội tệ giảm xuống, xuất khẩu sẽ có lợi thế trong khi nh ập kh ẩu g ặp bất l ợi và xu ất kh ẩu ròng tăng lên. Ví dụ, một bộ ấm chén sứ Hải Dương có giá 70.000 VND và một bộ ấm chén tương đương của Trung Quốc có giá 33 CNY (Nhân dân tệ). Với tỷ giá h ối đoái 2.000 VND = 1 CNY thì bộ ấm chén Trung Quốc sẽ đ ược bán ở m ức giá 66.000 VND trong khi bộ ấm chén tương đương của Việt Nam là 70.000 VND. Trong tr ường h ợp này ấm chén nhập khẩu từ Trung Quốc có lợi thế cạnh tranh hơn. N ếu VND m ất già và tỷ giá hối đoái thay đổi thành 2.300 VND = 1 CNY thì lúc này b ộ ấm chén Trung Quốc s ẽ được bán với giá 75.900 VND và kém lợi thế cạnh tranh hơn so với ấm chén sản xuất t ại Việt Nam. Tác động của cán cân thương mại đến GDP Đối với một nền kinh tế mở, cán cân th ương mại có hai tác đ ộng quan tr ọng: xu ất khẩu ròng bổ sung vào tổng cầu (AD) của nền kinh tế; số nhân đầu t ư t ư nhân và s ố nhân chi tiêu chính phủ khác đi do một phần chi tiêu bị "rò rỉ" qua thương mại quốc t ế. 16 Sinh viên: Trần Ngọc Thúy Lớp: KTB48 – ĐH2
- Trường ĐHHH Bài tập lớn KTVM 17 Khoa KTVTB Xuất khẩu ròng và GDP cân bằng Bảng dưới đây trình bày một nền kinh t ế với các bộ ph ận cấu thành ban đ ầu nh ư m ột nền kinh tế đóng, sau đó bổ sung xuất khẩu, nh ập kh ẩu cho n ền kinh t ế m ở. C ột 1 là mức GDP ban đầu trong nền kinh t ế đóng. Cột 2 là c ầu trong n ước bao g ồm t ổng tiêu dùng (C), đầu tư (I) và mua hàng hóa, dịch vụ của chính ph ủ (G). C ột 3 là xu ất kh ẩu và vì xuất khẩu phụ thuộc tình hình kinh tế của các nước bạn hàng nên gi ả đ ịnh nó không thay đổi. Cột 4 là nhập khẩu, nhập khẩu chủ yếu phụ thuộc GDP nên gi ả đ ịnh nó luôn bằng 10% GDP. Giá trị xuất khẩu ròng tại cột 5 bằng xuất kh ẩu tr ừ đi nh ập kh ẩu, nó mang giá trị dương nếu xuất khẩu lớn hơn nhập khẩu và ngược lại, sẽ mang giá trị âm. Sau khi cộng giá trị đóng góp của xuất kh ẩu ròng vào cầu n ội đ ịa đ ể t ạo thành t ổng chi tiêu và chính là tổng cầu ta được giá trị ghi t ại c ột 6. N ền kinh t ế m ở đ ạt m ức cân b ằng khi tổng chi tiêu bằng GDP nghĩa là đường tổng chi tiêu c ắt đ ường phân giác OO'( ứng với mức GDP ban đầu là 35 tỷ USD). Đó chính là đi ểm E trên đ ồ th ị bên ph ải. Ở đi ểm này cầu nội địa chỉ có 31,5 tỷ USD nhưng cầu về xuất khẩu ròng (khoảng cách gi ữa đường C+G+I+X và đường C+G+I) là 3,5 nên tổng chi tiêu là 35 t ỷ USD và đúng b ằng GDP. Như vậy nền kinh tế mở có thể đạt mức sản lượng cân bằng ở m ức xuất kh ẩu ròng khác 0. Tại điểm có mức xuất khẩu ròng b ằng 0 (đ ường C+G+I c ắt đ ường C+G+I+X), tổng cầu trong nước bằng với tổng cầu và đều bằng 63 tỷ USD. Về phía bên trái điểm này, cầu xuất khẩu ròng luôn dương, t ổng c ầu n ội đ ịa nh ỏ h ơn t ổng chi tiêu và ở bên phải, cầu xuất khẩu ròng luôn âm, tổng cầu nội địa lớn hơn tổng chi tiêu. Cân bằng trong nền kinh tế mở 17 Sinh viên: Trần Ngọc Thúy Lớp: KTB48 – ĐH2
- Trường ĐHHH Bài tập lớn KTVM 18 Khoa KTVTB GDP ban Cầu trong nước Xuất Nhập Xuất khẩu ròng Tổng chi tiêu đầu khẩu (e) khẩu (m) (C+I+G) (X = e - m) (C+I+G+X) 75 67,5 7 7,5 -0,5 67 70 63 7 7 0 63 65 58,5 7 6,5 0,5 59 60 54 7 6 1 55 55 49,5 7 5,5 1,5 51 50 45 7 5 2 47 45 40,5 7 4,5 2,5 43 40 36 7 4 3 39 35 31,5 7 3,5 3,5 35 30 27 7 3 4 31 Số nhân trong nền kinh tế mở Trong đồ thị trên, độ dốc của đường tổng chi tiêu C+I+G+X nh ỏ h ơn đ ộ d ốc c ủa đường cầu nội địa C+G+I, điều đó là do sự "rò rỉ" qua nhập kh ẩu. Gi ả s ử n ền kinh t ế có xu hướng tiêu dùng cận biên MPC là 0,75 thì khi GDP tăng 100 USD, chi cho tiêu dùng tăng 75 USD. Nhưng cũng theo gi ả định trong ví d ụ này, xu hướng nhập khẩu biên MPM là 0,10 (nhập khẩu luôn bằng 10% GDP) nên chi tiêu cho nh ập kh ẩu cũng tăng 10 USD. Do đó chi tiêu cho hàng hóa sản xuất trong nước chỉ còn tăng 65 USD mà thôi. Chính vì thế độ dốc của đường chi tiêu giảm từ 0,75 xuống còn có 0,65. Tác đ ộng c ủa "rò r ỉ" qua nhập khẩu có tác động mạnh đến số nhân của nền kinh t ế. Trong n ền kinh t ế đóng, s ố nhân là 1/(1-MPC) còn trong nền kinh tế mở, do s ự rò r ỉ qua nh ập kh ẩu, s ố nhân ch ỉ còn 1/(1-(MPC-MPM)). Khi không có ngoại thương, với MPC bằng 0,75 thì s ố nhân là 1/(1- 0,75) = 4; khi có ngoại thương số nhân ch ỉ còn 1/(1-(0,75-0,10)) = 2.857. Nh ững n ền kinh tế nhỏ hầu hết đều rất mở, do vậy tác động của nh ập kh ẩu đ ến s ố nhân c ủa n ền kinh tế đặc biệt quan trọng. Từ ví dụ trên có thể dễ dàng suy ra n ếu xu h ướng nh ập kh ẩu biên là 0,75 thì số nhân là 1 nghĩa là hiệu ứng s ố nhân đã b ị tri ệt tiêu hoàn toàn b ởi rò r ỉ qua nhập khẩu. Chương 2: Tìm hiểu kim ngạch xuất nhập khẩu của nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 1995 – 2005 a. Tìm hiểu và phân tích số liệu về XNK trong giai đoạn 1995 – 2005. Lập bảng thống kê số liệu và vẽ biểu đồ về XNK và tính lượng XK ròng trong giai đoạn này. Tổng mức lưu chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu Tổng số Nhập siêu (*) Năm Chia ra Xuất khẩu Nhập khẩu Triệu đô la Mỹ 1995 13604,3 5448,9 8155,4 -2706,5 1996 18399,4 7255,8 11143,6 -3887,8 1997 20777,3 9185,0 11592,3 -2407,3 18 Sinh viên: Trần Ngọc Thúy Lớp: KTB48 – ĐH2
- Trường ĐHHH Bài tập lớn KTVM 19 Khoa KTVTB 1998 20859,9 9360,3 11499,6 -2107,3 1999 23283,5 11541,4 11742,1 -200,7 2000 30119,2 14482,7 15636,5 -1153,8 2001 31247,1 15029,2 16217,9 -1188,7 2002 36451,7 16706,1 19745,6 -3039,5 2003 45405,1 20149,3 25255,8 -5106,5 2004 58453,8 26485,0 31968,8 -5483,8 2005 69208,2 32447,1 36761,1 -4314,0 Tổng 367809,5 168090,8 199718,7 -31627,9 Tổng mức lưu chuyển hàng hoá xuất, nhập khẩu 40000 35000 30000 25000 XK 20000 NK 15000 10000 5000 0 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Tốc độ tăng trưởng của các thời kì rất cao, thời kì từ 1996 – 2000 tăng g ấp g ần 3 l ần 5 năm trước đó và đạt trên 100 tỉ đôla (tốc độ tăng bình quân mỗi năm la 17,2 5), thời kì 2001 – 2005 tăng hơn 2 lần giai đoạn trước, đạt 241 tỉ đôla (tốc độ tăng bình quân m ỗi năm là 18,2%). Tốc độ phát triển nhập khẩu bình quân của giai đo ạn 1991 – 1995 cao nhất đạt 127,3%, tuy nhiên giai đoạn này có kim ngạch ch ỉ xấp xỉ 1/5 kim ng ạch giai đoạn 2001 – 2005. Do tốc độ tăng trưởng ở mỗi thời kì của xuất kh ẩu và nh ập kh ẩu có sự ngược chiều nhau về xu hướng nên ảnh hưởng tới cân đối th ương mại, t ừ 1996 – 2000 tăng gần gấp 2 lần giai đoạn trước với 9,8 t ỉ đôla, giai đo ạn hi ện nay đ ạt 19,3 t ỉ đôla có nghĩa là tăng gần gấp 2 lần giai đo ạn trước. Tuy nhiên t ỉ l ệ nh ập siêu qua t ừng giai đoạn so với xuất khẩu giảm mạnh, còn 17,4% trong năm 2001 – 2005. Chỉ số phát triển (Năm trước = 100) - % 1995 137,7 134,4 140,0 1996 135,2 133,2 136,6 19 Sinh viên: Trần Ngọc Thúy Lớp: KTB48 – ĐH2
- Trường ĐHHH Bài tập lớn KTVM 20 Khoa KTVTB 1997 112,9 126,6 104,0 1998 100,4 101,9 99,2 1999 111,6 123,3 102,1 2000 129,4 125,5 133,2 2001 103,7 103,8 103,7 2002 116,7 111,2 121,8 2003 124,6 120,6 127,9 2004 128,7 131,4 126,6 2005 118,4 122,5 115,0 (*) Xuất khẩu trừ nhập khẩu Chỉ số xuất, nhập khẩu 160 140 120 100 80 60 40 20 0 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 XK 134.4 133.2 126.6 101.9 123.3 125.5 103.8 111.2 120.6 131.4 122.5 140 136.6 104 99.2 102.1 133.2 103.7 121.8 127.9 126.6 115 NK Một tồn tại hiện nổi lên trong bối cảnh kinh tế Vi ệt Nam là thâm h ụt cán cân tài kho ản vãng lai xuất phát chủ yếu từ thâm hụt cán cân th ương mại. Nh ập siêu Vi ệt Nam ở vào thực trạng đáng báo động và cần tìm hướng giải quyết. Cán cân xuất nhập khẩu (còn được gọi là cán cân thương mại) được định nghĩa b ằng hiệu số giữa kim ngạch xuất khẩu và kim ngạch nh ập khẩu của một n ước. Ở nước ta, từ năm 1991 đến nay, cán cân này thường xuyên ở tình trạng âm t ức là kim ng ạch xu ất khẩu thấp hơn kim ngạch nhập khẩu và tình trạng này được gọi là nhập siêu. Thực chất của nhập siêu chính là việc tiêu dùng quá kh ả năng của đ ất n ước. Tuy nhiên, nhập siêu vẫn có thể khắc phục được nếu cán cân thanh toán b ảo đ ảm ở m ức d ương. Cán cân thanh toán bao gồm cán cân thương mại và các ph ần chênh lệch của xuất nh ập khẩu hàng dịch vụ, du lịch, đầu tư, kiều h ối, trợ cấp... Như vậy, d ẫu cán cân th ương mại âm nhưng nếu được bù đắp bởi phần dương của du l ịch, ki ều h ối, đ ầu t ư... thì 20 Sinh viên: Trần Ngọc Thúy Lớp: KTB48 – ĐH2
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài tập môn Kinh tế vi mô (Có đáp án)
29 p | 38288 | 8766
-
Các bài tập môn Kinh tế vĩ mô
31 p | 6465 | 3072
-
Bài tập Kinh tế vĩ mô về "Những vấn đề kinh tế vĩ mô ở Việt nam" - ĐH Kinh tế tp.HCM
9 p | 2407 | 1388
-
Một số câu hỏi bài tập môn Kinh tế vĩ mô
8 p | 3073 | 1335
-
Bài tập Kinh tế vĩ mô có lời giải
6 p | 3738 | 1226
-
Bài tập kèm bài giải môn kinh tế vi mô
40 p | 2787 | 1114
-
Bài tập ôn thi kinh tế vi mô - Chương II: Cầu cung và giá cả thị trường
16 p | 5316 | 883
-
Bài tập môn kinh tế học vi mô
22 p | 1412 | 693
-
Bài tập trắc nghiệm kinh tế vĩ mô 3
6 p | 2418 | 651
-
Các bài tập Kinh tế vĩ mô có kèm bài giải
31 p | 2906 | 590
-
Giáo trìn Kinh tế vi mô
93 p | 860 | 373
-
Một số mẫu bài tập môn kinh tế vi mô
25 p | 1161 | 254
-
Bài tập Kinh tế vĩ mô - Bài tập nhóm
9 p | 436 | 50
-
Câu hỏi và đáp án môn Kinh tế vi mô
51 p | 253 | 34
-
Bài tập kinh tế vĩ mô 7
29 p | 195 | 24
-
Bài giảng môn Kinh tế vi mô: Phần 2
47 p | 180 | 15
-
Bài giảng môn Kinh tế vi mô: Phần 1 - Trịnh Hoàng Hiệp
31 p | 130 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn