Bài tham luận: Kết quả ứng dụng CNTT trong quản lý, dạy học và Trung tâm Thông tin - Thư viện điện tử của Phòng GD&ĐT huyện Đông Triều
lượt xem 5
download
Bài tham luận "Kết quả ứng dụng CNTT trong quản lý, dạy học và "Trung tâm Thông tin - Thư viện điện tử" của Phòng GD&ĐT huyện Đông Triều" có nội dung nghiên cứu việc ứng dụng CNTT trong quản lý, dạy học; Triển khai trung tâm Thông tin - Thư viện điện tử tại PGD&ĐT huyện Đông Triều. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài tham luận: Kết quả ứng dụng CNTT trong quản lý, dạy học và Trung tâm Thông tin - Thư viện điện tử của Phòng GD&ĐT huyện Đông Triều
- THAM LUẬN: KẾT QUẢ ỨNG DỤNG CNTT TRONG QUẢN LÝ, DẠY HỌC VÀ “TRUNG TÂM THÔNG TINTHƯ VIỆN ĐIỆN TỬ ” CỦA PHÒNG GD&ĐT H.ĐÔNG TRIỀU Lưu Xuân Giới PGD&ĐT huyện Đông Triều. 1 ỨNG DỤNG CNTT TRONG QUẢN LÝ VÀ DẠY HỌC Xác định việc ứng dụng Công nghệ thông tin (CNTT) trong nhà trường là một phương tiện hữu ích và hiệu quả nhằm tăng cường nội lực, tính chủ dộng của các nhà trường, góp phần hiện đại hóa giáo dục đào tạo. Thực hiện chủ trương chỉ đạo của Ngành, trong những năm qua, phòng giáo dục huyện Đông Triều đã chú trọng đầu tư phát triển nguồn nhân lực CNTT và tổ chức thực hiện ứng dụng CNTT trong giáo dục, coi đây là một nhiệm vụ quan trọng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đến việc đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập và ứng dụng trong công tác quản lý của Ngành. Một trong những khó khăn ban đầu khi triển khai ứng dụng CNTT trong các nhà trường là hầu hết các cán bộ giáo viên đều rất băn khoăn và lo ngại, nhất là đội ngũ giáo viên tuổi cao, bởi những kiến thức cơ bản về CNTT đối với họ còn quá mới mẻ. Chính vì vậy, Phòng giáo dục huyện Đông Triều đã phải tăng cường công tác tuyên truyền nhằm tạo ra sự đồng thuận từ lãnh đạo phòng, các trường đến giáo viên giảng dạy... Đồng thời tập trung công tác bồi dưỡng đội ngũ về tin học bằng 2 hình thức chính là mở lớp đào tạo chính qui và tự bồi dưỡng. Phòng giáo dục huyện đã chủ động tiến hành khảo sát, điều tra trình độ tin học và kỹ năng sử dụng máy vi tính của CBGV để từ đó phân loại về trình độ tin học, xây dựng kế hoạch mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên cốt cán các trường, hỗ trợ các trường liên kết với các trung tâm đào tạo tin học, ngoại ngữ bồi dưỡng nâng cao trình độ C tin học cho trên 900 CBGV. Và một trong các giải pháp tự bồi dưỡng giáo viên là phân công ''giáo viên trẻ hỗ trợ giáo viên cao tuổi về tin học bằng cách dạy truyền tay giáo viên cao tuổi hỗ trợ giáo viên trẻ về nghiệp vụ chuyên môn''. Trong các dịp hè, Phòng giáo dục huyện đã tổ chức tập huấn cho trên 1.800 CBGV MN, Tiểu học, THCS về ứng dụng CNTT vào quản lý và dạy học, tập huấn về kỹ thuật sử dụng các phần mềm công cụ thiết kế bài trình chiếu và bài giảng điện tử. Việc ứng dụng CNTT đã được đông đảo CBGV, đặc biệt là đội ngũ giáo viên trẻ tích cực hưởng ứng. Số giáo viên và cán bộ quản lý có máy tính và biết sử dụng máy tính để soạn bài giảng điện tử tăng nhanh. Đến nay huyện Đông Triều đã đạt ''chuẩn hóa'' tiêu chuẩn CNTT đối với cán bộ quản lý và giáo viên trực tiếp giảng dạy. Để có thể ứng dụng CNTT có hiệu quả thì một yếu tố quan trong không thể thiếu là việc đầu tư thiết bị. Từ năm 2008 tất cả 80 các trường Mầm non, Tiểu học, THCS của huyện đều đã kết nối Internet băng thông rộng trong đó có 50 trường sử dụng đường truyền cáp quang FTTH từ năm 2010, 70/80 trường có phòng học tin học, trong đó có 20/30 trường Mầm non và ở 100% các trường 1
- TH, THCS; 100% các phòng tin học đều kết nối mạng LAN và mạng Internet. Từ năm 2010 các trường đều đã đảm bảo có ít nhất là 03 máy tính phục vụ công tác quản lý trường học, 01 bộ thiết bị họp trực tuyến, 01 phòng máy cho GV (tối thiểu là 05 máy), 05 laptop, 05 bộ máy chiếu, 01 bảng tương tác thông minh, 01 phòng nghe nhìn đảm bảo có thiết bị tối thiểu là máy tính, máy chiếu hoặc màn hình LCD, bộ nghe, và vận động đạt tỷ lệ 75 % CBGV có máy tính riêng. Tuy nhiên đến nay thì kết quả đã có nhiều chỉ tiêu vượt qua sự mong muốn, đặc biệt là về trang thiết bị phục vụ dạy học, đó là 100% các trường đã đảm bảo nhu cầu thiết bị cho giáo viên khi cần cho lên lớp dạy học, trong đó có 50% số trường đã lắp máy tính kết nối máy chiếu cố định tại phòng học đạt tỷ lệ 50 70% số phòng học, có 15% số trường đạt 100% số phòng học. Tại cơ quan Phòng GD&ĐT thì đã đảm bảo 100% CB, CV có máy tính làm việc. Các máy tính cá nhân đều kết nối mạng LAN và Internet, 02 đường truyền cáp quang (VNPT và Viettel), thiết bị máy chủ và quản trị web, 02 phòng stiudio và thiết bị dựng phim. Bên cạnh những nỗ lực của mình, Phòng giáo dục huyện Đông Triều còn nhận được sự hỗ trợ giúp đỡ của VNPT và Viettel trong việc tạo điều kiện thuận lợi để các trường và đội ngũ CBGV có cơ hội tiếp cận với CNTT trong khai thác bài giảng điện tử từ các Website của ngành GDĐT làm tài liệu tham khảo và sử dụng trong giảng dạy. Trong năm học 20082009, được Cục CNTT (Bộ GDĐT) hỗ trợ ứng dụng một số phần mềm quản lý nhà trường, phần mềm phòng họp trực tuyến đã tạo ra bước đột phá trong quản lý và dạy học. Việc đầu tư phòng họp trực tuyến Adobe conect đến nay đã cho thấy hiệu quả rõ rệt trong môi trường giáo dục, cùng một lúc đáp ứng cho 80 trường học đều tham gia họp trực tuyến. Việc tổ chức họp trực tuy ến qua m ạng Internet không chỉ rút gọn thời gian chuẩn bị, công việc triển khai nhanh mà còn tiết kiệm kinh phí đi lại cho các trường, số người được cùng dự họp nhiều hơn và lãnh đạo Phòng tổ chức dự giờ giảng của các trường qua mạng thuận tiện hơn. Từ việc phổ cập Internet, các trường học sẽ có điều kiện thuận lợi trong việc tham gia bầu chọn Vịnh Hạ Long là 1 trong 7 kỳ quan thiên nhiên thế giới mới do tỉnh Quảng Ninh phát động phát động, tham gia thi trắc nghiệm cuộc thi ''Tìm hiểu biển, đảo Việt Nam” do Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức trên Internet hàng tuần. Tuy nhiên, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và quản lý vẫn còn gặp nhiều bất cập, khó khăn vì nhiều lý do khác nhau như: Về đội ngũ: Tuy đã chủ động đón đầu cho công tác chuẩn bị về đội ngũ song cho đến nay vẫn còn một bộ phận tuy không nhiều CBQL và GV vẫn còn hạn chế về cả nhận thức và trình độ tin học, khả năng sử dụng các phần mềm công cụ và kỹ năng sử dụng các thiết bị CNTT.... Đội ngũ giáo viên tin để làm lực lượng nòng cốt cho phong trào còn thiếu và yếu, ngay cả nhiều giáo viên được đào tạo có chuyên môn tin cũng còn rất hạn chế về trình độ lý thuyết và kỹ năng thực 2
- hành. Do đó, khi thực hiện ứng dụng CNTT trong quản lý và điều hành và trong việc hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học còn nhiều bất cập: Ứng dụng trong quản lý điều hành: Đây là một trong những trọng tâm ưu tiên của ngành nên được triển khai khá sớm, và bản thân đội ngũ cán bộ, viên chức trong ngành đều được chuẩn bị về nhận thức và kỹ năng CNTT khá chu đáo. Các ứng dụng được đưa vào mảng này bao gồm phần mềm quản lý tài chính, quản lý thi và tuyển sinh, quản lý cơ sở vật chất, hệ thống thư viện và học liệu…, thế nhưng thực tế cho thấy việc triển khai vẫn chưa thực sự đồng bộ, một số phần mềm ứng dụng chưa phát huy được hết tính năng của nó, chưa có hiệu quả cao. Ứng dụng CNTT trong hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học: cũng do khả năng của đội ngũ mà việc thực hiện ứng dụng trong dạy học còn nhiều bất cập như: việc thiết kế các bài giảng trình chiếu, việc sử dụng CNTT trong từng phần bài giảng, việc sử dụng các tư liệu số làm minh họa trong bài giảng …còn có khi vụng về trong kỹ thuật sử dụng các phần mềm công cụ thiết kế bài giảng trình chiếu, bài giảng eLearning, lạm dụng các hiệu ứng, thiếu hợp lý về tính logic của bài giảng, chưa khoa học về việc phối hợp giữa trình bày bố cục ghi bảng và chiếu trên màn hình... Về CSVC Thiết bị: Tuy đã có sự chủ động đón đầu để đầu tư trang thiết bị CNTT, lượng thiết bị đã được đầu tư sớm, khá phù hợp với yêu cầu nội dung triển khai trong công tác quản lý và hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học, song mới chỉ đáp ứng ở giai đoạn ban đầu. Đến nay, CSVC thiết bị đang là vấn đề trở ngại, khó khăn cần được tập trung tháo gỡ, đó là: Thiết bị CNTT thiếu, không đáp ứng được nhu cầu ở tốc độ tăng nhanh chóng trong quản lý và dạy học, như thiết bị với chất lượng, cấu hình cao hơn để sử dụng các phần mềm, công nghệ ngày càng cao. Số giờ dạy có nhu cầu ứng dụng CNTT tăng nhanh, có nơi tới mức 8090%, nên nhiều nơi không đủ máy tính, máy chiếu để phục vụ nhu cầu này. Phòng máy tính dành cho giáo viên trong các trường còn ít, chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng của giáo viên, nhất là trong việc cập nhật thông tin, dữ liệu cho quản lý trường học và việc giao tiếp điện tử, khai thác tư liệu trên Iternet. Các phần mềm ứng dụng trong quản lý và phục vụ dạy học nhiều, nhưng chất lượng còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế của ngành, thể hiện nhiều nhất là thiếu tính đồng bộ, nhiều phần mềm tính năng đơn điệu, trùng nhau, giao nhau, kỹ thuật thiếu đồng nhất, chưa thân thiện với người dùng. Hầu hết các phần mềm chưa được cơ quan thẩm quyền thẩm định. Hiện nay chúng ta cần những phần mềm ứng dụng có tính đồng bộ cao, thân thiện, hiệu quả. Ngoài ra, chúng ta cần phải có sự đầu tư đúng cách, có hệ thống và phải đồng bộ, không phải lúc nào phần mềm đắt tiền cũng tốt bởi thực tế cho thấy chúng sẽ kém hiệu quả nếu không được đồng bộ với các hệ thống có sẵn khác. Về tổ chức thực hiện: UWD CNTT là một vấn đề mới và khó, một trong những yếu tố rất quan trọng tạo nên thành công chính là việc tổ chức thực hiện. 3
- Việc thay đổi theo hướng “số hóa” của ngành trước hết nên bắt đầu từ đội ngũ lãnh đạo các cấp quản lý đến nhà trường, nhằm xóa bỏ sức ì và tâm lý ngại thay đổi từ những “đầu tàu” làm nên sự thay đổi này. Tổ thực hiện một cách triệt để, có tính hệ thống, tính thống nhất cao sẽ tạo ra những thuận lợi cơ bản cho cả hệ thống quản lý. Trong tổ chức thực hiện cũng rất cần một chức năng quan trọng là tư vấn về việc cung cấp các dịch vụ thiết bị phần mềm và kỹ thuật để tạo ra sự đồng bộ trong quá trình triển khai ứng dụng trong đơn vị. 2 TRIỂN KHAI “TRUNG TÂM THÔNG TINTHƯ VIỆN ĐIỆN TỬ ” Một trong các giải pháp để tổ chức việc ứng dụng CNTT có hiệu quả của PGD Đông Triều là thiết lập một Cổng Thông tin điện tử (tháng 01/2008). Và đến tháng 01/2012 đã triển khai xây dựng thành Trung tâm Thông tin Thư viện điện tử cấp huyện với mục tiêu xây dựng mô hình Phòng giáo dục Điện tử, với cấu trúc đa chức năng là nơi tác nghiệp của toàn thể CBGV trong huyện và một phương tiện phục vụ xã hội học tập ở địa phương. Trung tâm Thông tinThư viện điện tử ngành Giáo dục và Đào tạo Đông Triều đuợc triển khai, chạy thử trên internet từ tháng 10/2010 đến tháng 01/2012, chính thức đi vào hoạt động từ tháng 01/02/2012, Trung tâm được thiết kế xây dựng trên website (phần mềm) với công nghệ cổng thông tin (Portal), sử dụng internet để vận hành, khai thác, cập nhật thông tin vào Trung tâm. Từ khi 80 đơn vị trường học và phòng GD&ĐT Đông Triều cùng vận hành, khai thác sử dụng trên Trung tâm (Trung tâm được tích hợp thêm 80 cổng cho 80 trường: 30 Mầm non, 27 Tiểu học, 23 THCS các trường có quyền quản trị riêng) đến nay kết quả thể hiện rõ nét là: Phục vụ công tác quản lý: Công tác quản lý được tin học hoá việc chỉ đạo, điều hành và thực hiện trao đổi thông tin hai chiều giữa Phòng GD&ĐT với 80 trường và các đơn khác thông qua các chức năng chính như: Văn bản (gồm chức năng soạn thảo và ban hành, lưu trữ văn bản theo qui định tại nghị định 110/2004/NĐCP của Chính phủ; chức năng truyền thông văn bản điện tử nội bộ giữa Phòng và 80 trường với Quy trình khép kín, khoa học, chính xác, nhanh và thuận tiện), chức năng báo cáo trực tuyến, thông tin nhà trường và hội nghị trực tuyến đã đáp ứng các yêu cầu về quản lý, đảm bảo công khai hoá các thông tin của các đơn vị thuộc phòng GD&ĐT; Đặc biệt với chức năng hành chính công của Trung tâm thì với người có nhu cầu thực hiện các thủ tục hành chính với Phòng được thực hiện qua các thủ tục hành chính với các cấp độ I, II và III …đẩy mạnh việc xây dựng thủ tục hành chính công một cửa. Phục vụ Dạy và Học cho CBGV, HS, phụ huynh hs và nhân dân: Chức năng thư viện tài nguyên bao gồm: Giáo án, bài trình chiếu, bài giảng điện tử, ngân hàng đề thi, được xây dựng theo hệ thồng phân phối 4
- chương trình cho từng môn học, lớp học, cấp học mà Bộ GD&ĐT quy định đã góp phần nâng cao chất luợng Dạy và học, đặc biệt đối với nguời học vì một lý do nào đó không thể đến trường được, thì đây là cơ hội để họ tham gia học tập, tạo điều kiện cho họ tiếp cận tri thức; Với kho tư liệu số, phần mềm học tập, và các chức năng thông tin nhà trường, hội nghị trực tuyến là môi trường để CBGV, học sinh nâng cao trình độ, nghiệp vụ chuyên môn thông qua các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ trực tuyến, tạo ra phong trào thi đua tự học, tự bồi dưỡng và trao đổi trình độ công nghệ thông tin giữa các đối tượng khai thác thông tin với nhau. Với học sinh và phụ huynh học sinh Trung tâm là các cầu nối giữa Nhà trườngGia đìnhHọc sinh để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cho các thế hệ của đất nước. Phục vụ xã hội học tập: Với tài nguyên của trung tâm học tập cộng đồng, các tư liệu số về tiềm năngcơ hộiphát triển và văn hoá xã hội, lịch sử, điều kiện địa lý của huyện tạo điều kiện để các Trung tâm học tập cộng đồng tại các xã, thị trấn của huyện cùng phát triển, tạo cho người vừa học vừa làm môi trường nâng cao trình độ học vấn, đặc biệt Trung tâm đã góp phần tích cực vào việc xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn huyện, đã đáp ứng nhu cầu khai thác thông tin của nhân dân ở thôn, khu góp phần tích cực phát triển nghiên cứu khoa học, phát triển kinh tế xã hội tại địa phương, là môi trường tuyên truyền, quảng bá các tiềm năng, thế mạnh để phát triển kinh tế, văn hoá xã hội của huyện tới nhân dân, và bạn đọc toàn cầu. Với các chức năng chính được bố trí khoa học, trên giao diện thân thiện bắt mắt, cách sử dụng đơn giản, người sử dụng khai thác thông tin thông qua khai thác trực tiếp trên Trung tâm hoặc tiếp cận thông tin của Trung tâm từ thư điện tử hoặc điện thoại di động, hoặc các hệ thống trực tuyến của Trung tâm để đáp ứng các nhu cầu về thông tin, thông tin tới người sử dụng có giá trị cao (nhanh, chính xác, đồng nhất, kịp thời, người sự dụng có thể ở bất cứ đâu, ở bất cứ thời gian nào trong ngày đều có thể khai thác thông tin). Do nguồn tài nguyên phong phú, cách tiếp cận thông tin của người sử dụng đa dạng, khoảng cách địa lý giữa người học và Trung tâm không có giới hạn, yêu cầu trình độ công nghệ thông tin với người sử dụng là trình độ đơn giản…các thông tin trên Trung tâm đáp ứng các nhu cầu về thông tin phục vụ Quản lý_Dạy và Học, và xã hội học tập nên đã tác động tới đông đảo cán bộ nhân dân trong xã hội, thúc đẩy các ngành nghề trong xã hội cùng phát triển, hiệu quả kinh tế mang lại được thể hiện rõ nét qua việc tiết kiệm kinh phí trong các hoạt động Quản lý Dạy và Học, và xã hội học tập, tiết kiệm thời gian, giá trị kinh tế và tác động tới xã hội không thể tính được thông qua việc tuyên truyền, cách tiếp cận nhanh, chính xác, đồng nhất, kịp thời, người sự dụng có thể ở bất cứ đâu… 5
- Với các chức năng trên Trung tâm đã đáp ứng các nhu cầu thiết thực về thông tin phục vụ các hoạt động Quản lý Dạy và Học, và xã hội học tập góp phần nâng cao chất lượng Dạy và Học là cơ sở để tiến tới xây dựng trường học điện tử, Phòng GD&ĐT điện tử, tạo điều điện cho mọi nguời trong xã hội tham gia học tập, tiếp cận tri thức; Về kỹ thuật: Công nghệ thiết kế và xây dựng thư viện điện tử là công nghệ cổng (Portal) rất mềm dẻo, khoa học do vậy việc bổ sung thêm các tính năng của Trung tâm rất đơn giản có thể bổ sung bất cứ lúc nào, các tính năng hiện tại của Trung tâm đều thiết kế, xây dựng theo hướng mở, do đó người quản trị cấp Phòng Giáo dục đều có thể tự điều chỉnh, thêm, bớt được các tính năng theo yêu cầu riêng của mỗi phòng Giáo dục và Đào tạo. Trung tâm Thông tinThư viện thân thiện, dễ sử dụng cho tất cả các đối tượng tham gia tác nghiệp. Do đó, khi Sở GD&ĐT thực hiện quyết định của UBND tỉnh cho triển khai nhân rộng đến các PGD, thì việc chuyển giao kỹ thuật đến các đơn vị cũng rất đơn gian, thuận lợivà nhanh chóng. ********** 6
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sử dụng ứng dụng Nearpod trong giảng dạy môn Kỹ năng mềm cho sinh viên
6 p | 37 | 5
-
Kinh nghiệm phát triển OER tại thư viện Trường Đại học Thăng Long
11 p | 27 | 4
-
Chương trình đào tạo theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam
12 p | 14 | 4
-
Tác động xã hội của đổi mới ở các thành phố Việt Nam - Trịnh Duy Luân
0 p | 80 | 3
-
Thực trạng tính tích cực học tập môn lý luận và phương pháp TDTT trường học của sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội
6 p | 37 | 3
-
Thực trạng đào tạo, nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn đáp ứng yêu cầu của địa phương Nam Bộ, hội nhập quốc tế
8 p | 9 | 3
-
Nghiên cứu ứng dụng phương pháp Thai Baan: Trường hợp nghiên cứu tại xã Đà Vị, huyện Na Hang, Tuyên Quang
16 p | 26 | 2
-
Khảo sát khả năng suy luận trừu tượng của học sinh chuyên toán ở một số trường Trung học phổ thông tại Thành phố Hồ Chí Minh
8 p | 26 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn