BÀI THI VIẾT<br />
“TÌM HIỂU HIẾN PHÁP NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT <br />
NAM”<br />
<br />
<br />
Câu 1. Từ năm 1945 khi thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là <br />
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) đến nay, nước ta có mấy bản Hiến <br />
pháp? Các bản Hiến pháp đó được Quốc hội thông qua vào ngày, tháng, năm nào? <br />
Trả lời: <br />
Từ năm 1945 khi thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa (nay là nước Cộng hòa <br />
xã hội chủ nghĩa Việt Nam) đến nay, nước ta có 05 bản Hiến pháp. Cụ thể là các bản <br />
Hiến pháp sau đây: <br />
1. Hiến pháp năm 1946 là bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng <br />
hòa được Quốc hội thông qua vào ngày 09 tháng 11 năm 1946. <br />
2. Hiến pháp năm 1959 được Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hòa thông qua <br />
vào ngày 31/12/1959. <br />
3. Hiến pháp năm 1980 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam <br />
thông qua vào ngày 18/12/1980. <br />
4. Hiến pháp năm 1992 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam <br />
thông qua vào ngày 15/4/1992. <br />
Hiến pháp năm 1992 đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam <br />
sửa đổi, bổ sung một số điều vào ngày 25/12/2001. <br />
5. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội nước Cộng <br />
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua vào ngày 28 / 11 /2013. <br />
Câu 2. Bản Hiến pháp mới được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa <br />
Việt Nam thông qua ngày 28/11/2013 (Hiến pháp năm 2013) có hiệu lực từ ngày, <br />
tháng, năm nào? So với Hiến pháp năm 1992 (được sửa đổi, bổ sung năm 2001) có <br />
bao nhiêu điều được giữ nguyên? Có bao nhiêu điều được sửa đổi, bổ sung? Điều <br />
sửa đổi, bổ sung nào bạn tâm đắc nhất? Vì sao?<br />
Trả lời: <br />
Bản Hiến pháp mới được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam <br />
thông qua ngày 28/11/2013 (Hiến pháp năm 2013) có hiệu lực từ ngày 01/01/2014. <br />
So với Hiến pháp năm 1992 (được sửa đổi, bổ sung năm 2001) có 07 điều được giữ <br />
nguyên, sửa đổi 101 điều, bổ sung 12 điều. <br />
Tôi tâm đắc nhất là Điều 43 “Mọi người có quyền được sống trong môi trường trong lành<br />
và có nghĩa vụ bảo vệ môi trường”.<br />
Theo cách hiểu của tôi, khái niệm “môi trường” được quy định tại Điều 43 của Hiến <br />
pháp chính môi trường sống của con người, được định nghĩa bởi Luật Bảo vệ môi trường <br />
năm 2014: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động <br />
đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật”. (Khoản 1, Điều 3).<br />
Trong những năm qua cùng với quá trình phát triển kinh tế của đất nước, đã nảy sinh <br />
hàng loạt những hệ lụy khác nhau ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường tự nhiên, như <br />
ô nhiễm đất, ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước... Các nguồn ô nhiễm này chủ yếu <br />
có nguồn gốc từ các cơ sở chế biến, gia công, sản xuất công nghiệp, nhưng không thực <br />
hiện đúng quy định về xử lý chất thải, đang từng ngày, từng giờ góp phần hủy hoại môi <br />
trường sống của chúng ta. Điều đó đã trực tiếp xâm phạm đến quyền được hưởng thụ <br />
môi trường sống trong lành của mọi người.<br />
Chắc hẳn trong chúng ta không ai không biết đến vụ công ty VEDAN Việt Nam <br />
(đóng tại xã Phước Thái, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai) xả nước thải chưa qua xử lý <br />
xuống dòng sông Thị Vải bị phát hiện năm 2008 gây thiệt hại và tác hại đến sức khỏe và <br />
tài sản của người dân địa phương khó có thể đánh giá hết được; hay vụ Công ty Cổ phần <br />
Nicotex Thanh Thái (đóng trên địa bàn xã Cẩm Vân, huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh <br />
Hóa) chôn lấp thuốc trừ sâu độc hại xuống lòng đất bị phát hiện tháng 8/2013 làm ô nhiễm <br />
đất, nguồn nước... là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến nhiều người dân xung quanh mắc các <br />
bệnh ung thư, thần kinh, sinh con bị dị dạng... gây bức xúc trong nhân dân. Đó chỉ là hai <br />
trong số hàng trăm vụ gây ô nhiễm môi trường bị phát hiện trên phạm vi cả nước trong <br />
thời gian qua. Vì vậy, vấn đề cấp bách đặt ra là chúng ta phải nhận thức đầy đủ, có biện <br />
pháp kịp thời và hành động không chậm trễ để bảo vệ môi trường sống trong giai đoạn <br />
hiện nay và cho cả mai sau con cháu chúng ta. Đây quả là một bài toán khó đòi hỏi sự <br />
chung tay giải quyết của cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh <br />
nghiệp và của mọi công dân.<br />
Là một thành viên có trách nhiệm của cộng đồng quốc tế, Việt Nam đã sớm nhận <br />
thức được vai trò quan trọng của việc bảo vệ môi trường và đã gia nhập nhiều Công ước <br />
Quốc tế về bảo vệ môi trường như: Công ước Viên về bảo vệ tầng ôzôn 1985 (gia nhập <br />
ngày 26/4/1994); Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu 1992 (gia nhập <br />
ngày 16/11/1994); Công ước về đa dạng sinh học 1992 (gia nhập ngày 16/11/1994) ... Đây <br />
là những minh chứng thể hiện rõ nhất cam kết và hành động mạnh mẽ của Việt Nam <br />
cùng với các nước trên thế giới chung tay trong cuộc chiến bảo vệ môi trường. Bên cạnh <br />
đó, vấn đề bảo vệ môi trường cũng đã được ghi nhận trong các bản Hiến pháp năm 1980 <br />
và Hiến pháp năm 1992. Cụ thể như, Điều 36 Hiến pháp năm 1980, quy định: “ Các cơ <br />
quan nhà nước, xí nghiệp, hợp tác xã, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân đều có nghĩa <br />
vụ thực hiện chính sách bảo vệ, cải tạo và tái sinh các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo <br />
vệ và cải thiện môi trường sống”. Và Điều 29 Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm <br />
2001) cũng đã tiếp tục quy định về bảo vệ môi trường: “Cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ <br />
trang, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và mọi cá nhân phải thực hiện các quy định của Nhà <br />
nước về sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. Nghiêm cấm mọi <br />
hành động làm suy kiệt tài nguyên và hủy hoại môi trường”.<br />
Thể chế hóa các quy định của Hiến pháp, trong những năm qua Nhà nước đã ban <br />
hành nhiều văn bản pháp luật và không ngừng hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật <br />
nhằm kịp thời điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực môi trường, mà trước hết phải <br />
kể đến Luật Bảo vệ môi trường năm 1993 (sửa đổi bổ sung năm 2005), Luật bảo vệ môi <br />
trường năm 2014. Bên cạnh các văn bản pháp luật của Nhà nước, Bộ Chính trị cũng đã ban <br />
hành nhiều chỉ thị, nghị quyết nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong lĩnh vực bảo <br />
vệ môi trường. Gần đây nhất là Nghị quyết số 41NQ/TW ngày 15/11/2014 của Bộ Chính <br />
trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. <br />
Những văn bản này thể hiện rõ quan điểm, đường lối nhất quán của Đảng, Nhà nước phù <br />
hợp với ý nguyện của nhân dân về đổi mới toàn diện, hội nhập quốc tế sâu rộng và phát <br />
triển bền vững, trong đó xem môi trường là một trong 3 trụ cột chính (kinh tế xã hội <br />
môi trường) để phát triển đất nước và bảo vệ quyền con người.<br />
Câu 3. Điều 2 Hiếp pháp năm 2013 khẳng định “Nước CHXHCN Việt Nam do <br />
Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân …” Hiến pháp năm 2013 <br />
quy định cách thức để Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước như sau: <br />
Dân chủ đại diện là phương thức thực hiện quyền lực nhà nước cơ bản và phổ biến nhất của<br />
nhân dân. Theo đó, nhân dân thông qua các cơ quan đại biểu do mình bầu ra và ủy thác quyền lực<br />
như Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; rồi đến lượt mình Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp<br />
tiếp tục lập ra các cơ quan khác của Nhà nước để thực hiện ý chí, nguyện vọng của nhân dân. Như<br />
vậy, hiểu một cách đầy đủ, cơ quan nhà nước được nhân dân ủy quyền không chỉ là các cơ quan<br />
dân cử như Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp mà còn bao gồm cả các cơ quan trong hệ thống<br />
hành pháp và tư pháp; các cơ quan này thay mặt nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước để điều<br />
hành, quản lý xã hội và chịu sự giám sát của nhân dân.<br />
Biểu hiện rõ nét và tập trung nhất của hình thức dân chủ đại diện ở nước ta là việc tổ chức<br />
và hoạt động của Quốc hội. Điều 69 Hiến pháp năm 2013, với quy định: " Quốc hội là cơ quan đại<br />
biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ<br />
nghĩa Việt Nam" đã nhấn mạnh vai trò của nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước, tất<br />
cả quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân và do nhân dân ủy thác cho Quốc hội. Tính chất đại<br />
diện thể hiện ở sự hình thành của Quốc hội - cơ quan duy nhất ở nước ta bao gồm những người thay<br />
mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước do cử tri cả nước bầu ra theo nguyên tắc phổ thông,<br />
bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Tính chất đại diện cao nhất của Quốc hội còn thể hiện ở chỗ<br />
Quốc hội bao gồm những đại biểu đại diện cho các thành phần giai cấp, dân tộc, tôn giáo và các<br />
nhóm xã hội khác; đồng thời là đại diện cho khối đại đoàn kết toàn dân trong cả nước.<br />
Dân chủ trực tiếp, là phương thức người dân trực tiếp thể hiện ý chí, nguyện vọng của mình<br />
mà không phải thông qua cá nhân hay tổ chức đại diện. Các hình thức thực hiện dân chủ trực tiếp<br />
của người dân, có thể như: tham gia ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp,<br />
thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, đối thoại trực tiếp giữa nhân dân với đại diện cơ quan Nhà nước,<br />
biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân, biểu tình .v.v.<br />
Về hình thức trưng cầu ý dân, trong Hiến pháp năm 1946, tại Ðiều 21 có quy định: "Nhân dân<br />
có quyền phúc quyết về Hiến pháp và những việc có quan hệ đến vận mệnh quốc gia ..." và Ðiều 32<br />
quy định: "Những việc có quan hệ đến vận mệnh quốc gia sẽ đưa ra nhân dân phúc quyết, nếu hai<br />
phần ba số nghị viên đồng ý...". Các bản Hiến pháp 1959, 1980 và 1992 sau này đều có đề cập đến<br />
việc trưng cầu ý dân nhưng chưa có cơ chế thực hiện cụ thể nên những quy định của Hiến pháp<br />
chưa được thực hiện trong thực tế. Sau khi Hiến pháp năm 2013được ban hành, để cụ thể hóa các<br />
quyền dân chủ trực tiếp của nhân dân, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Chương trình xây dựng luật,<br />
pháp lệnh năm 2015, trong đó có hai đạo luật rất quan trọng đó là Luật trưng cầu ý dân và Luật biểu<br />
tình (Luật trưng cầu ý dân giao Hội Luật gia Việt Nam chủ trì xây dựng, Luật biểu tình giao Bộ Công<br />
an chủ trì xây dựng). Cả hai dự án luật này Chính phủ dự kiến sẽ trình Quốc hội xem xét thông<br />
qua tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa XIII vào cuối năm 2015.<br />
Về hình thức dân chủ ở cơ sở, ngay từ năm 1998, Bộ Chính trị khóa VIII đã ban hành Chỉ thị<br />
số 30-CT/TW ngày 18/02/1998 về xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Thể chế hóa Chỉ<br />
thị của Bộ Chính trị, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 29/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 và sau đó<br />
là Nghị định số 79/2003/NĐ-CP ngày 7/7/2003 về Quy chế thực hiện dân chủ ở xã, phường thị trấn.<br />
Đến năm 2007, trước yêu cầu về việc tăng cường thực hiện dân chủ ở cơ sở, ngày 20/4/2007, Ủy<br />
ban Thường vụ Quốc hội khóa XI đã ban hành Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 về thực hiện<br />
dân chủ ở xã, phường, thị trấn.<br />
Như vậy có thể nói, trước khi Hiến pháp năm 2013 ra đời, vấn đề dân chủ trực tiếp đã được<br />
Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm, vì tính chất cấp bách và quan trọng của nó trước yêu cầu<br />
tiếp tục đổi mới và phát triển đất nước.<br />
Dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện là hai hình thức cơ bản để nhân dân thực hiện quyền<br />
lực nhà nước; có mối quan hệ tác động qua lại với nhau và đều có vai trò quan trọng trong nền dân<br />
chủ đương đại. Nếu như bằng hình thức dân chủ đại diện nhân dân lập ra bộ máy nhà nước từ trung<br />
ương tới cơ sở để quản lý, điều hành xã hội một cách thường xuyên liên tục, giữ vững ổn định thể<br />
chế và phát triển đất nước thì với hình thức dân chủ trực tiếp nhân dân lại góp phần làm cho bộ máy<br />
nhà nước đó ngày càng hoàn thiện hơn bằng việc giám sát, tham gia ý kiến hay biểu thị thái độ với<br />
chính các cá nhân hay cơ quan nhà nước do mình lập nên. Thực hiện tốt và bảo đảm hài hòa cả hai<br />
hình thức dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp là cơ sở vững chắc để hướng tới một thể chế Nhà<br />
nước hoàn thiện mà nhân dân là ngườichủ đích thực của nó.<br />
Câu 4. Những quy định nào của Hiến pháp năm 2013 thể hiện tư tưởng đại đoàn <br />
kết dân tộc?<br />
Trả lời:<br />
<br />
Trên nền tảng lý luận Chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Cương lĩnh xây<br />
dựng đất nước thời kỳ quá độ lên CNXH về dân chủ và quyền làm chủ của nhân dân trong mối<br />
quan hệ giữa nhân dân với nhà nước, Hiến pháp sửa đổi 2013 quy định tại Điều 2: Nhà nước<br />
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân,<br />
do Nhân dân, vì Nhân dân. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ;<br />
Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân<br />
với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công,<br />
phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành<br />
pháp, tư pháp. Cũng theo tư tưởng Hồ Chí Minh, dân chủ XHCN là một hình thức chính trị - nhà<br />
nước của xã hội. Trong đó, con người là thành viên trong xã hội được tập hợp và phát huy thành<br />
khối đại đoàn kết toàn dân tộc có đầy đủ tư cách công dân - tư cách làm chủ xã hội và như thế<br />
mọi công dân có quyền làm chủ nhà nước mà mình cử ra.<br />
Vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong chế độ chính trị tiếp tục được kế thừa,<br />
bổ sung, khẳng định và phát triển trong Hiến pháp 2013 tại Điều 9: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là<br />
tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã<br />
hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo<br />
và người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của<br />
chính quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân;<br />
tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng<br />
thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối<br />
ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.<br />
Cùng với đó, Hiến pháp quy định, các tổ chức thành viên của MTTQ như Công đoàn Việt<br />
Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ<br />
Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam là các tổ chức chính trị - xã hội được thành lập trên cơ<br />
sở tự nguyện, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của thành viên, hội viên tổ<br />
chức mình; cùng các tổ chức thành viên khác của Mặt trận phối hợp và thống nhất hành động<br />
trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Khẳng định MTTQ là chỗ dựa vững chắc của nhà nước, là cơ<br />
sở chính trị của chính quyền nhân dân, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan<br />
nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp để thống nhất Quyền lực<br />
nhà nước.<br />
Bổ sung và phát triển vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong chế độ chính trị<br />
là điều kiện để nâng cao vị thế của Mặt trận trong phát huy truyền thống đoàn kết toàn dân tộc,<br />
tăng cường sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong nhân dân, tham gia xây dựng và củng cố<br />
chính quyền nhân dân, giáo dục và động viên nhân dân đề cao ý thức làm chủ tập thể, ra sức thi<br />
đua xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, đồng thời, cùng với nhà nước chăm lo và<br />
bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, động viên nhân dân thực hiện quyền làm chủ, nghiêm<br />
chỉnh thi hành Hiến pháp và pháp luật, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân<br />
cử và cán bộ, viên chức nhà nước. Các nội dung sửa đổi đảm bảo sự phù hợp với nhiệm vụ của<br />
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong thời kỳ mới, trong đó có nội dung về giám sát và phản biện xã<br />
hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân theo tinh thần<br />
Nghị quyết Đại hội X của Đảng và Thông báo kết luận của Bộ Chính trị về giám sát và phản biện<br />
xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị xã hội và nhân dân ngày 3-4-2009;<br />
Tiếp tục khẳng định và nâng cao vai trò, vị thế to lớn của Mặt trận và Tổ quốc Việt Nam, các tổ<br />
chức chính trị - xã hội và nhân dân trong việc tạo dựng và phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa ở<br />
nước ta hiện nay.<br />
Một trong tám phương hướng cơ bản trong Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá<br />
độ lên Chủ nghĩa xã hội (năm 2011) là “Xây dựng nền dân chủ Xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại<br />
đoàn kết dân tộc, tăng cường và mở rộng Mặt trận thống nhất”. Trong một chế độ chính trị “xã<br />
hội, quốc gia, dân tộc”, Đảng ta xác định dân chủ XHCN là bản chất của chế độ ta, vừa là mục<br />
tiêu, vừa là động lực của sự phát triển đất nước. Dân chủ gắn liền với kỷ luật, kỷ cương và phải<br />
được thể chế hóa bằng pháp luật, được pháp luật bảo đảm”. Trong chế độ dân chủ đó, “Mặt trận<br />
Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp đại đoàn kết<br />
dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Cương lĩnh chỉ rõ: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức<br />
liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã<br />
hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, các dân tộc, tôn giáo và người<br />
Việt Nam định cư ở nước ngoài. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một bộ phận của hệ thống chính<br />
trị, là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân. Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là thành viên vừa<br />
là người lãnh đạo Mặt trận”... Với vị thế của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nên trên, Mặt trận cùng<br />
với Nhà nước là chủ thể đại diện của nhân dân đối với mọi quyền lực trong nước Cộng hòa<br />
XHCN Việt Nam.<br />
Theo Hiến pháp, sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước (trong<br />
đó có MMTQ) trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp để thống nhất<br />
Quyền lực nhà nước bao hàm cả giám sát và phản biện xã hội, tham gia vào quản lý nhà nước<br />
nhằm xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hạn chế quyền lực nhà nước. Phản<br />
biện xã hội là xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước; tham gia vào việc hoạch định đường lối, chủ<br />
trương chính sách, quyết định lớn của Đảng; phản biện các dự án sửa đổi bổ sung Hiến pháp,<br />
luật và pháp lệnh cũng như các văn bản quy phạm pháp luật khác. Giám sát hoạt động của<br />
Đảng, hoạt động của Nhà nước, của cán bộ công chức trong việc thực hiện chủ trương, đường<br />
lối, Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Thực chất, giám sát là chống các<br />
bệnh quan liêu, cửa quyền, lạm quyền, mất dân chủ và tham nhũng của đội ngũ cán bộ, công<br />
chức, viên chức, hậu quả của những hành vi vi phạm Hiến pháp và pháp luật. Trong tác phẩm<br />
“Sửa đổi lối làm việc” của Hồ Chủ tịch vào tháng 10-1947, Người dạy cán bộ, đảng viên cách<br />
lãnh đạo và kiểm soát: “Muốn chống bệnh quan liêu; bệnh bàn giấy; muốn biết các nghị quyết có<br />
được thi hành không; thi hành có đúng không; muốn biết ai ra sức làm; ai làm qua chuyện, chỉ<br />
có một cách là khéo kiểm soát. Kiểm soát khéo, bao nhiêu khuyết điểm lòi ra hết, hơn nữa kiểm<br />
tra khéo, về sau khuyết điểm nhất định bớt đi”.<br />
Với vị trí và thành phần của Mặt trận cho thấy Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ <br />
chức chính trị xã hội có vai trò hết sức quan trọng trong thực hiện kiểm soát một cách hệ <br />
thống thường xuyên và bằng pháp luật đối với quyền lực nhà nước; là cơ sở để nhân dân <br />
giám sát và phản biện; nhằm nâng cao hiệu lực giám sát và chất lượng hiệu quả phản <br />
biện của nhân dân, vừa nâng cao nhận thức và ý thức pháp luật của nhân dân vừa tạo sự <br />
đồng thuận cao trong xã hội, trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc.<br />
Câu 5:<br />
Những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 so với Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ <br />
sung năm 2001) về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là:<br />
Điều 14: “Thủ đô nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Hà Nội.”<br />
Điều 16:<br />
“1. Mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác.<br />
2. Không được lợi dụng quyền con người, quyền công dân để xâm phạm lợi ích <br />
quốc gia, lợi ích dân tộc, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.”<br />
Điều 19:<br />
“1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là bộ phận không thể tách rời của <br />
cộng đồng dân tộc Việt Nam.<br />
2. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện để người Việt Nam định cư ở nước <br />
ngoài giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam, giữ quan hệ gắn bó với gia <br />
đình, quê hương, góp phần xây dựng quê hương, đất nước.”<br />
Khoản 3 Điều 20: “Công dân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và <br />
xã hội.”<br />
Khoản 1 Điều 21: “Mọi người đều có quyền sống.”<br />
Điều 22: “Mọi người có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác theo <br />
quy định của luật. Việc thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất kì hình thức thử <br />
nghiệm nào khác trên cơ thể người phải được người đó đồng ý.”<br />
Khoản 2 Điều 27: “Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền bình đẳng giữa công <br />
dân nữ và nam trên mọi lĩnh vực. Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để phụ nữ <br />
phát triển toàn diện, phát huy vai trò của mình trong xã hội.”<br />
Khoản 2 điều 34: “Nhà nước bảo hộ quyền tự do kinh doanh.”<br />
Điều 36:<br />
“1. Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp.<br />
2. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện để công dân có nơi ở.”<br />
Điều 37:<br />
“1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở hợp pháp.<br />
2. Không ai được tự ý vào chỗ ở hợp pháp của người khác nếu không được người <br />
đó đồng ý. Việc khám xét chỗ ở do luật định.”<br />
Điều 41:<br />
“1. Công dân có quyền được bảo vệ sức khỏe, bình đẳng trong việc sử dụng các <br />
dịch vụ y tế và có nghĩa vụ thực hiện các quy định về phòng bệnh, khám chữa bệnh.<br />
2. Nghiêm cấm các hành vi đe dọa đến cuộc sống và sức khỏe của người khác và <br />
cộng đồng.”<br />
Điều 42: “Công dân có quyền và nghĩa vụ học tập.”<br />
Điều 43:<br />
“1. Mọi người đều có quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ, sáng tạo văn học <br />
và nghệ thuật.<br />
2. Quyền sở hữu trí tuệ được nhà nước bảo hộ.”<br />
Ngoài ra còn có các điều khoản như : Khoản 6 Điều 96, Khoản 3 Điều 107; Khoản <br />
3 Điều 102.<br />
Điều khoản em tâm đắc nhất là điều 42, vì:<br />
+ Điều khoản này thể hiện rõ ràng một quyền, một nghĩa vụ của công dân. Đó là <br />
quyền và nghĩa vụ cơ bản nhất của công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. <br />
Và khi học tập đã trở thành quyền, đồng nghĩa rằng Nhà nước sẽ tạo mọi điều kiện để <br />
công dân được học tập. Điều đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội, tạo ra nhiều <br />
hiền tài cho Tổ quốc.<br />
+ Điều khoản này còn thể hiện rõ quyền được phát triển toàn diện của công dân Việt <br />
Nam. Dân có giàu thì nước mới mạnh được, và vì thế việc phát triển trình độ học vấn <br />
trong nhân dân cũng quan trọng không kém việc cải cách xã hội và đẩy mạnh phát triển <br />
kinh tế.<br />
Câu 6.<br />
Những điểm mới, quan trọng về vị trí, chức năng của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án <br />
nhân dân trong Hiến pháp năm 2013. <br />
Vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội, cơ bản <br />
giữ như quy định của Hiến pháp năm 1992; đồng thời, có sửa đổi, bổ sung để phù hợp với <br />
chức năng của cơ quan thực hiện quyền lập hiến, lập pháp và mối quan hệ giữa các cơ <br />
quan thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp; cụ thể như sau: <br />
Sửa đổi, bổ sung Điều 83 của Hiến pháp năm 1992, khẳng định Quốc hội là cơ <br />
quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước <br />
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, lập pháp, <br />
quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của <br />
Nhà nước (Điều 69). <br />
Quy định rõ, khả thi và phù hợp hơn trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường <br />
định hướng XHCN quyền quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách và nhiệm vụ cơ bản <br />
phát triển kinh tế xã hội của đất nước (khoản 3 Điều 70) để xác định rõ hơn vai trò, <br />
trách nhiệm, quyền quyết định của Quốc hội và quyền quản lý, điều hành của Chính phủ. <br />
Tiếp tục quy định Quốc hội quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi <br />
giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; quyết định dự toán ngân sách nhà <br />
nước và phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước; bổ sung <br />
thẩm quyền Quốc hội quyết định mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính <br />
phủ (khoản 4 Điều 70).<br />
Bổ sung thẩm quyền của Quốc hội trong việc phê chuẩn việc bổ nhiệm, miễn <br />
nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (khoản 7 Điều 70) để phù hợp với <br />
yêu cầu đổi mới mô hình Tòa án nhân dân, làm rõ hơn vai trò của Quốc hội trong mối quan <br />
hệ với cơ quan thực hiện quyền tư pháp, đồng thời nâng cao vị thế của Thẩm phán theo <br />
tinh thần cải cách tư pháp.<br />
Bổ sung thẩm quyền của Quốc hội trong việc giám sát, quy định tổ chức và hoạt <br />
động, quyết định nhân sự đối với Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và cơ <br />
quan khác do Quốc hội thành lập (các khoản 2, 6, 7 và 9 Điều 70).<br />
Tiếp tục quy định việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc <br />
hội bầu hoặc phê chuẩn (khoản 8 Điều 70).<br />
Quy định rõ và hợp lý hơn các loại điều ước quốc tế thuộc thẩm quyền phê <br />
chuẩn hoặc bãi bỏ của Quốc hội (khoản 14 Điều 70). <br />
Hiến định thẩm quyền của Quốc hội trong việc thành lập Ủy ban lâm thời để <br />
nghiên cứu, thẩm tra một dự án hoặc điều tra về một vấn đề nhất định được quy định tại <br />
Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Luật tổ chức Quốc hội (Điều 78). Đồng thời, <br />
bổ sung quy định giao Quốc hội quyết định việc thành lập, giải thể Ủy ban của Quốc hội <br />
(Điều 76). <br />
Về Chính phủ trong Hiến pháp (sửa đổi) có nhiều quy định mới, thậm chí rất mới, <br />
vừa tạo cơ sở hiến định để Chính phủ chủ động, năng động, sáng tạo hơn trong hoạch <br />
định chính sách, tổ chức thực thi Hiến pháp, pháp luật và trong đối phó với tình hình mới; <br />
vừa đặt Chính phủ trong cơ chế kiểm soát chặt chẽ của nhân dân, đề cao trách nhiệm <br />
trước nhân dân. Với những quy định mới của Hiến pháp (sửa đổi) về Chính phủ, tin rằng <br />
đất nước sẽ có một Chính phủ mạnh, đủ sức thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Ngoài <br />
điểm mới đã nêu ở trên, ở mức độ khái quát, có thể thấy quy định của Hiến pháp (sửa đổi) <br />
còn có một số điểm mới cụ thể như sau:<br />
Một là, Hiến pháp đã sửa đổi, bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ theo <br />
hướng khái quát, hợp lý hơn, phù hợp với vị trí hành pháp của Chính phủ (Điều 96).<br />
Bên cạnh quyền trình dự án luật, Hiến pháp (sửa đổi) đã bổ sung quyền ban hành <br />
văn bản pháp luật của Chính phủ như một nhiệm vụ, quyền hạn độc lập của chức năng <br />
hành pháp tại Điều 100: "Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ <br />
quan ngang bộ ban hành văn bản pháp luật để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, <br />
kiểm tra việc thi hành các văn bản đó và xử lý các văn bản trái pháp luật theo quy định của <br />
luật".<br />
Trong mối quan hệ với Quốc hội: Hiến pháp (sửa đổi) đã bỏ quy định về thẩm <br />
quyền của Quốc hội quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, tạo điều kiện cho <br />
Chính phủ và các chủ thể khác chủ động, linh hoạt trong việc đề xuất xây dựng luật, pháp <br />
lệnh; phân định rõ hơn phạm vi chính sách và các vấn đề quan trọng do Quốc hội quyết <br />
định (trong một số lĩnh vực Quốc hội chỉ quyết định các chính sách cơ bản). Chính phủ có <br />
quyền ban hành các chính sách, biện pháp cụ thể để quản lý, điều hành; phân định rõ và <br />
phù hợp hơn nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ và Thủ <br />
tướng Chính phủ trong việc đàm phán, ký kết, gia nhập điều ước quốc tế... Theo đó, <br />
Chính phủ có thẩm quyền "Tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước <br />
theo ủy quyền của Chủ tịch nước; quyết định việc ký, gia nhập, phê duyệt hoặc chấm dứt <br />
hiệu lực điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ, trừ điều ước quốc tế trình Quốc hội phê <br />
chuẩn quy định tại khoản 14 Điều 70" (khoản 7 Điều 96).<br />
Hai là, Hiến pháp quy định rõ cơ cấu, thành phần của Chính phủ "gồm Thủ tướng <br />
Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang <br />
bộ". Như vậy, Hiến pháp (sửa đổi) đã bỏ cụm từ "các thành viên khác" so với Hiến pháp <br />
năm 1992 và bổ sung quy định "cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ do Quốc hội quy <br />
định" để trên cơ sở đó sẽ quy định trong luật về cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ <br />
nhằm bảo đảm tính ổn định.<br />
Ba là, Hiến pháp tăng cường vai trò, vị thế và trách nhiệm cá nhân của Thủ tướng <br />
Chính phủ (Điều 98)<br />
Phó Thủ tướng Chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ làm nhiệm vụ theo sự phân công <br />
của Thủ tướng và bổ sung quy định Phó Thủ tướng "chịu trách nhiệm trước Thủ tướng về <br />
nhiệm vụ được phân công".<br />
Bốn là, Hiến pháp tăng cường vai trò, trách nhiệm cá nhân của Bộ trưởng, Thủ <br />
trưởng cơ quan ngang Bộ.<br />
Về Tòa án nhân dân: Tại Khoản 1 Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Tòa <br />
án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện <br />
quyền tư pháp”. So với Hiến pháp năm 1992 thì ngoài chức năng xét xử thì Tòa án nhân <br />
dân còn thực hiện quyền tư pháp.<br />
Khoản 2 Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định “Tòa án nhân dân gồm Tòa án <br />
nhân dân tối cao và các Tòa án khác do Luật định” cho phù hợp với chủ trương cải cách tư <br />
pháp theo Nghị quyết 49 của Bộ Chính trị là xác định tổ chức hệ thống Tòa án theo cấp xét <br />
xử không phụ thuộc vào địa giới hành chính mà để Luật Tổ chức Tòa án nhân dân quy <br />
định, làm cơ sở cho việc tiếp tục đổi mới hoạt động tư pháp, phù hợp với yêu cầu của <br />
Nhà nước pháp quyền.<br />
Bổ sung Khoản 3 Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định về nhiệm vụ của Tòa án nhân <br />
dân là bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội <br />
chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân <br />
đã thể hiện rõ nét về nhiệm vụ của Tòa án, đảm bảo thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ <br />
Tòa án.<br />
Đồng thời, Hiến pháp năm 2013 cũng đã sắp xếp và bổ sung một số nội quan trọng <br />
tại Điều 103, cụ thể như: “Việc xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân có Hội thẩm tham <br />
gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn; Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và <br />
chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử <br />
của Thẩm phán, Hội thẩm; Tòa án nhân dân xét xử công khai. Trong trường hợp đặc biệt <br />
cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên <br />
hoặc giữ bí mật đời tư theo yêu cầu chính đáng của đương sự, Tòa án nhân dân có thể xét <br />
xử kín; Tòa án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử <br />
theo thủ tục rút gọn; nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm; chế độ xét xử sơ <br />
thẩm, phúc thẩm được bảo đảm; quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi ích <br />
hợp pháp của đương sự được bảo đảm”. Đây là các nguyên tắc hoạt động cơ bản Tòa án <br />
nhân dân nhằm đảm bảo nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác xét xử của Tòa án <br />
nhân dân, đảm bảo chất lượng xét xử của Tòa án tránh tình trạng xảy ra oan sai, gây thiệt <br />
hại cho các bên đương sự trong quá trình xét xử của Tòa án.<br />
Phân tích điểm mới về mối quan hệ giữa các cơ quan đó trong thực hiện quyền lực <br />
Nhà nước?<br />
Hiến pháp sửa đổi năm 2013 bổ sung một nguyên tắc mới về tổ chức và hoạt động <br />
của bộ máy nhà nước ta: “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, <br />
kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, <br />
tư pháp”. Đây vừa là quan điểm, vừa là nguyên tắc chỉ đạo công cuộc tiếp tục, xây dựng <br />
và hoàn thiện bộ máy nhà nước ta trong thời kỳ mới.<br />
Về quyền lực nhà nước là thống nhất<br />
Theo Hiến pháp sửa đổi năm 2013, quyền lực nhà nước ta thống nhất là ở nhân <br />
dân. Quan niệm thống nhất quyền lực nhà nước là ở nhân dân thể hiện ở nguyên tắc“Tất <br />
cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân”. <br />
Về “phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc <br />
thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”<br />
<br />
Theo đó, trong Hiến pháp sửa đổi năm 2013 đã tiến một bước mới trong việc phân <br />
công quyền lực nhà nước. Lần đầu tiên trong Hiến pháp nước ta chỉ rõ Quốc hội thực <br />
hiện quyền lập hiến (không còn là duy nhất có quyền lập hiến như Hiến pháp năm 1992), <br />
quyền lập pháp (Điều 69), Chính phủ thực hiện quyền hành pháp (Điều 94), Tòa án nhân <br />
dân thực hiện quyền tư pháp (Điều 102). Việc xác nhận các cơ quan khác nhau thực hiện <br />
các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp là một sự đổi mới quan trọng, tạo điều kiện để <br />
làm rõ vị trí, vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi quyền.<br />
<br />
Một là, đối với quyền lập pháp là quyền đại diện cho nhân dân thể hiện ý chí <br />
chung của quốc gia. <br />
Hai là, quyền hành pháp là quyền tổ chức thực hiện ý chí chung của quốc gia do <br />
Chính phủ đảm trách. <br />
Ba là, quyền tư pháp là quyền xét xử, được nhân dân giao cho Tòa án thực hiện. <br />
Về kiểm soát quyền lực nhà nước, ngoài việc phân công mạch lạc nhiệm vụ, <br />
quyền hạn của các quyền để tạo cơ sở cho kiểm soát quyền lực; Hiến pháp sửa đổi năm <br />
2013 còn tạo lập cơ sở hiến định để hình thành cơ chế bảo vệ Hiến pháp do luật định <br />
(Điều 119). Đồng thời, Hiến pháp giao cho: Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Chủ tịch <br />
nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, các cơ quan khác của Nhà <br />
nước có trách nhiệm bảo vệ Hiến pháp. <br />
<br />
Câu 7.<br />
Cấp chính quyền địa phương quy định trong Hiến pháp năm 2013 gồm những cơ <br />
quan nào? <br />
Khoản 1 Điều 110 Hiến pháp năm 2013 quy định: "Nước chia thành tỉnh, thành phố trực <br />
thuộc trung ương; tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc trung <br />
ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương; huyện chia thành xã, thị <br />
trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và xã; quận chia thành phường. Đơn vị hành <br />
chính kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập ".<br />
“Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội <br />
chủ nghĩa Việt Nam. Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân <br />
được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt <br />
do luật định” (Điều 111).<br />
Bạn hãy nêu nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của chính quyền địa phương đối <br />
với Nhân dân.<br />
Điều 113 <br />
1. Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý <br />
chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, <br />
chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.<br />
2. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát <br />
việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội <br />
đồng nhân dân.<br />
Điều 114 <br />
1. Uỷ ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp <br />
bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa <br />
phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp <br />
trên.<br />
2. Uỷ ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ <br />
chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan <br />
nhà nước cấp trên giao.<br />
Câu 8.<br />
Hiến pháp năm 2013 quy định như thế nào về trách nhiệm của đại biểu Quốc hội, <br />
đại biểu Hội đồng nhân dân đối với cử tri và Nhân dân? <br />
<br />
Trả lời: <br />
Điều 79 Hiến pháp năm 2013 quy định trách nhiệm của đại biểu Quốc hội đối với <br />
cử tri và Nhân dân như sau: <br />
“1. Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân ở <br />
đơn vị bầu cử ra mình và của Nhân dân cả nước.<br />
2. Đại biểu Quốc hội liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri; thu <br />
thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng của cử tri với Quốc hội, các cơ quan, tổ <br />
chức hữu quan; thực hiện chế độ tiếp xúc và báo cáo với cử tri về hoạt động của đại biểu <br />
và của Quốc hội; trả lời yêu cầu và kiến nghị của cử tri; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết <br />
khiếu nại, tố cáo và hướng dẫn, giúp đỡ việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo.<br />
3. Đại biểu Quốc hội phổ biến và vận động Nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp <br />
luật.”. <br />
Khoản 1 Điều 115 Hiến pháp năm 2013 quy định trách nhiệm của đại biểu Hội <br />
đồng nhân dân đối với cử tri và Nhân dân như sau: “Đại biểu Hội đồng nhân dân là người <br />
đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa phương; liên hệ chặt chẽ với cử tri, <br />
chịu sự giám sát của cử tri, thực hiện chế độ tiếp xúc, báo cáo với cử tri về hoạt động của <br />
mình và của Hội đồng nhân dân, trả lời những yêu cầu, kiến nghị của cử tri; xem xét, đôn <br />
đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo. Đại biểu Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ vận động <br />
Nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật, chính sách của Nhà nước, nghị quyết của Hội <br />
đồng nhân dân, động viên Nhân dân tham gia quản lý nhà nước.”. <br />
Câu 9. “… Nhân dân Việt Nam xây dựng, thi hành và bảo vệ Hiến pháp này vì <br />
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” (trích Lời nói đầu <br />
Hiến pháp năm 2013). Theo bạn, Nhà nước và mỗi người dân có trách nhiệm làm gì <br />
và làm như thế nào để thi hành và bảo vệ Hiến pháp? <br />
Trả lời: <br />
Hiến pháp là một hệ thống quy định những nguyên tắc chính trị căn bản và <br />
thiết lập kiến trúc, thủ tục, quyền hạn và trách nhiệm của một chính quyền. Nhiều <br />
hiến pháp cũng bảo đảm các quyền nhất định của nhân dân. Trong bài viết này, <br />
ngoài Hiến pháp được hiểu như hiến pháp chính quyền còn có một số hình thức <br />
khác mang nghĩa rộng hơn như là hiến chương, luật lệ, nguyên tắc giữa các tổ <br />
chức chính trị.<br />
Hiến pháp là đạo luật cơ bản nhất của một nhà nước,nó thể hiện ý chí và <br />
nguyện vọng của tuyệt đại đa số nhân dân tồn tại ở trong hoặc ngoài nhà nước đó, <br />
nhưng vẫn là nhân dân thuộc nhà nước đó.<br />
Tầm quan trọng của Hiến pháp:<br />
Trước hết, Hiến pháp sửa đổi đã thể chế hóa đầy đủ hơn, sâu sắc hơn quan <br />
điểm của Đảng và nhà nước ta về đề cao chủ quyền nhân dân, phát huy dân chủ <br />
XHCN và đảm bảo tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. <br />
Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được đề cao, đưa <br />
lên vị trí trang trọng hàng đầu trong Hiến pháp (chương II). Đó vừa là sự kế thừa <br />
Hiến pháp năm 1946 do Chủ tịch Hồ Chí Minh Trưởng ban Soạn thảo; vừa thể <br />
hiện nhận thức mới đầy đủ, sâu sắc hơn trong việc thể chế hóa quan điểm của <br />
Đảng và Nhà nước ta về đề cao nhân tố con người, coi con người là chủ thể, <br />
nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển. <br />
Chính vì tầm quan trọng của Hiến pháp 2013 mà nhà nước và người dân cần <br />
phải:<br />
Một là, bảo đảm tính tối cao của Hiến pháp<br />
Bảo đảm tính tối cao của hiến pháp đòi hỏi:<br />
1. Tất cả các cơ quan nhà nước được nhân dân uỷ quyền không những phải <br />
tổ chức và hoạt động theo quy định của hiến pháp mà các cơ quan này còn phải ban <br />
hành các văn bản pháp luật (kể cả các văn bản luật và văn bản dưới luật) phù hợp <br />
với hiến pháp.<br />
2. Nhà nước không được tham gia ký kết các điều ước quốc tế có nội dung <br />
mâu thuẫn, đối lập với các quy định của hiến pháp. <br />
3. Tính tối cao của hiến pháp còn đòi hỏi văn kiện của các tổ chức chính trị <br />
xã hội khác cũng không được có nội dung trái với hiến pháp và pháp luật.<br />
4. Trong những trường hợp có sự mâu thuẫn giữa quy định của các văn bản <br />
pháp luật khác với các quy định của hiến pháp thì thực hiện theo quy định của hiến <br />
pháp, nếu văn kiện của các tổ chức, đoàn thể xã hội có nội dung trái với hiến pháp <br />
và các văn bản luật khác của nhà nước thì phải áp dụng quy định của hiến pháp, <br />
của các văn bản luật.<br />
Hai là, Tiếp tục tuyên truyền về nội dung cảu Hiến pháp năm 2013<br />
Thứ nhất, phải quán triệt trong toàn hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân <br />
dân về nội dung, tinh thần của Hiến pháp, để mỗi người hiểu được tinh thần và <br />
những quy định của Hiến pháp, trên cơ sở đó nâng cao nhận thức, niềm tin của <br />
người dân đối với Hiến pháp.<br />
Thứ hai, tiếp tục triển khai các hoạt động nghiên cứu, tìm hiểu về nội <br />
dung Hiến pháp để thấy rõ hơn vai trò, ý nghĩa to lớn của Hiến pháp trong đời sống <br />
xã hội và những căn cứ lý luận, thực tiễn của việc sửa đổi, bổ sung Hiến pháp lần <br />
này.<br />
Thứ ba, tổ chức, triển khai thi hành các quy định cụ thể của Hiến pháp thông <br />
qua các hoạt động xem xét, chỉnh lý, điều chỉnh lại bộ máy Nhà nước từ thẩm <br />
quyền, chức năng, cơ cấu tổ chức đến phương thức hoạt động, phù hợp với tinh <br />
thần, nội dung của Hiến pháp mới.<br />
Biện pháp chủ đạo nhất vẫn là tổ chức nghiên cứu, học tập, phổ biến nội <br />
dung Hiến pháp tới cán bộ, đảng viên và mọi tầng lớp nhân dân thông qua đội ngũ <br />
báo cáo viên và các tài liệu đã được biên soạn, phát hành. <br />