Bài thuyết trình về thực trạng và tiềm năng của thị trường thẻ VN
lượt xem 28
download
ATM - thay đổi thói quen giao dịch của toàn xã hội : Máy ATM hay còn gọi là máy giao dịch tự động ra đời từ những năm 30 của thế kỷ trước tại Thổ Nhĩ Kỳ và được gọi thân mật với cái tên “máy phát tiền” vì đây là chức năng lớn nhất. 1.Tính cấp thiết : Cùng với sự phát triển và hội nhập của nên kinh tế là sự phát triển của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Các ngân hàng liên tục mở rộng chi nhánh nâng cấp dịch vụ truyền thống và cho ra đời...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài thuyết trình về thực trạng và tiềm năng của thị trường thẻ VN
- LỜI MỞ ĐẦU ATM - thay đổi thói quen giao dịch của toàn xã hội : Máy ATM hay còn gọi là máy giao dịch tự động ra đời từ những năm 30 của thế kỷ trước tại Thổ Nhĩ Kỳ và được gọi thân mật với cái tên “máy phát tiền” vì đây là chức năng lớn nhất. 1.Tính cấp thiết : Cùng với sự phát triển và hội nhập của nên kinh tế là sự phát tri ển c ủa các ngân hàng thương mại Việt Nam. Các ngân hàng liên tục mở rộng chi nhánh nâng c ấp d ịch v ụ truyền thống và cho ra đời nhiều dịch vụ mới. Một trong nh ững d ịch v ụ m ới nh ất đem lại nhiều tiện ích cho người sử dụng là dịch vụ Thẻ Ngân Hàng. Đặc biệt trong 3 năm gần đây thị trường thẻ thanh toán ở Việt Nam đang phát tri ển v ới tốc độ rất nhanh. Hội thẻ ngân hàng Việt Nam, tính đến đầu năm 2012, s ố l ượng máy ATM toàn thị trường đạt hơn 13.600 máy, trong đó các ngân hàng l ớn chi ếm s ố l ượng chủ yếu như: Vietcombank với hơn 1.600 ATM, Techcombank với gần 1.400 ATM… Có 46 ngân hàng thương mại (NHTM) tham gia phát hành thẻ v ới g ần 42,3 tri ệu th ẻ thanh toán các loại. Các con số này thể hiện nhu cầu s ử d ụng thẻ thanh toán c ủa người dân ngày càng tăng. Từ một người nhân viên văn phòng, sinh viên, cho đ ến các cụ già về hưu đều có thể sở hữu trên mình 1 chiếc thẻ ATM và biết cách giao d ịch để đạt được mục đích tài chính của mình. Để tìm hiểu sâu thêm về loại hình dịch vụ mới mẻ Thẻ Ngân Hàng , nắm b ắt tình hình về thẻ chung của các ngân hàng trên thị trường và tình hình ho ạt đ ộng c ủa th ị tr ường thẻ Vietcombank nói riêng từ đó tìm ra một số giải pháp để ngân hàng Vietcombank phát triển mạnh hơn nữa dịch vụ thẻ của mình tôi đã mạnh d ạn nghiên c ứu đ ề tài “ Phát triển thị trường thẻ của Ngân hàng Vietcombank”. doanh thẻ tại NH Vietcombank. 2.Mục tiêu nghiên cứu. - Làm rõ một số vấn đề lí luận về thẻ NH Vietcombank cũng như quá trình phát hành và thanh toán thẻ tại NH Vietcombank. - Phân tích những tồn tại và bất cập trong hoạt động kinh doanh th ẻ c ủa NH Vietcombank. - Đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm phát triển và nâng cao hi ệu qu ả kinh doanh th ẻ tại NH Vietcombank. CDNH 05-02-DAI NAM- Nhóm Siêu Nhân Điện Quang Page 1
- 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu : Chuyên đề tốt nghiệp tập trung vào phân tích tình hình ho ạt đ ộng kinh doanh th ẻ c ủa ngân hàng Vietcombank trên thị trường thẻ của Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu : Chuyên đề được nghiên cứu bằng các phương pháp. - Tổng hợp, phân tích, so sánh và đối chiếu. - Thống kê. - Thu thập, phân tích các số liệu thông tin liên quan đ ến việc phát hành và thanh toán thẻ của ngân hàng Vietcombank. 5. Kết cấu của chuyên đề : Ngoài phần mở đầu và kết luận kết cấu của chuyên đề gồm có 3 chương: - Chương I : Những vấn đề chung về thị trường thẻ của NHTM - Chương II: Thực trạng thị trường thẻ của NH - Chương III: Giải pháp phát triển thị trường thẻ ngân hàng CDNH 05-02-DAI NAM- Nhóm Siêu Nhân Điện Quang Page 2
- CHƯƠNG 1 NHỮNG VẪN ĐỀ CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG THẺ CỦA NHTM Khái niệm và các hoạt động của NHTM Khái niệm về NHTM Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều định nghĩa về NHTM: Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh ti ền tệ, chuyên cung c ấp d ịchv ụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp d ịch v ụ tài chính. Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã đ ịnh nghĩa: “Ngân hàng th ương m ại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nh ận ti ền bạc c ủa công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử d ụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”. Theo pháp lệnh “ Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính” ban hành ngày 24/05/1990 thì “ Ngân hàng thương mại là một tổ ch ức kinh doanh ti ền t ệ mà ho ạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhi ệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nhiệm vụ chiết khấu và làm nhi ệm vụ thanh toán”. Các hoạt động của một ngân hàng thương mại : Huy động vốn: Đây là nghiệp vụ đặc trưng trong kinh doanh của NHTM, đ ồng th ời cũng là nghi ệp v ụ có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự tăng trưởng của ngân hàng. Ngu ồn v ốn ho ạt động của các Ngân hàng chủ yếu thu từ các khoản tiền gửi, các kho ản ti ết kiêm c ủa dân cư ( 80% nguồn vốn của các ngân hàng là từ ti ết ki ệm dân c ư ) hay c ủa các t ổ chức kinh tế. Ngoài ra trong trường hợp đặc biệt cần thiết thì các NHTM có th ể huy động vốn bằng cách phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi , hay vay v ốn tr ực ti ếp c ủa NHTW hoặc các tổ chức tín dụng khác. 1.1.2.2. Tín dụng Nghiệp vụ tín dụng là hoạt động chính và là nguồn sinh lời chủ yếu c ủa NHTM . Ở các nước phát triển thì 70-80% nguồn sinh lời là từ nghiệp vụ tín d ụng. Ở nước ta hi ện nay tỉ lệ này còn cao hơn từ 80-90 %. Trong nền kinh t ế thị trường, nghi ệp v ụ này có vai trò thức đẩy tăng trưởng kinh tế vì nguồn vốn do ngân hàng cung c ấp chi ếm t ỉ tr ọng cao trong nguồn vốn kinh doanh của đơn vị. Phần lớn quan h ệ tín d ụng đ ược th ực hi ện ở ngân hàng. CDNH 05-02-DAI NAM- Nhóm Siêu Nhân Điện Quang Page 3
- 1.1.2.3.Thanh toán Khi huy động vốn từ các thành phần kinh tế, NHTM không ch ỉ làm nhi ệm v ụ b ảo qu ản mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng của h ọ. Thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu cho việc thanh toán không dùng tiền mặt, th ức là ng ười g ửi ti ền không c ần đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho khách hàng ( còn đ ược g ọi là séc ), khách hàng mang giấy đến ngân hàng s ẽ nh ận đ ược ti ền. Nh ư vậy, m ột d ịch vụ mới quan trọng nhất được phát triển đó là tài khoản tiền g ửi giao d ịch, cho phép người gửi viết sức thanh toán cho việc mua hàng hóa dịch vụ. Vi ệc đ ưa loại tài khoản tiền gửi này được xem là một trong những bước tiến quan trọng của công ngh ệ ngân hàng. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, nhi ều thể th ức thanh toán đ ược phát triển như: ủy nhiệm chi, nhờ thu, L/C, thanh toán b ằng điện thẻ… 1.1.2.4. Hoạt động trên thị trường hối đoái Tham gia trên thị trường hối đoái chủ yếu là các NHTM có số vốn l ớn, có nhiều khách hàng hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và có hoạt đ ộng liên quan t ới thu, chi ngoại tệ… Trên thị trường chứng khoán, NHTM tham gia như khách hàng bình th ường v ới m ục tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Như vậy, NHTM với tư cách là người phát hành, ng ười mua bán, người bảo lãnh phát hành, người môi giới, ng ười đ ầu tư… 1.1.2.5. Hoạt động khác. Các NHTM hiện đại nhận thấy lợi nhuận đem lại từ việc cung cấp các d ịch v ụ khác cho khách hàng chiếm tỉ trọng ngày càng lớn trong tổng l ợi nhu ận. Do v ậy, vi ệc đa dạng hóa các dịch vụ nâng cao hiệu quả chất lượng phục vụ luôn là m ối quan tâm c ủa ngân hàng. Các dịch vụ ngân hàng cung cấpcho khách hàng nh ư: d ịch v ụ ngân qu ỹ, t ư vấn, bảo quản và quản lý các chứng từ có giá, cho thuê két, cầm đ ồ và các d ịch v ụ khác theo quy định của pháp luật. Nói tóm lại, hoạt động của NHTM vô cùng phong phú và đa d ạng, và luôn bi ến đ ổi, luôn có các dịch vụ mới đáp ứng các nhu cầu của người dân M ột trong nh ưng ho ạt động mới nhất của ngân hàng là hình thức thanh toán không dùng ti ền m ặt b ằng th ẻ ngân hàng. CDNH 05-02-DAI NAM- Nhóm Siêu Nhân Điện Quang Page 4
- Hoạt động của thị trường thẻ 1.2.1. Khái niệm về thị trường thẻ: Có nhiều khái niệm về thị trường thẻ ngân hàng: nhưng ở đây ch ỉ xin nêu ra khái ni ệm mang tính phổ biến như sau: Thị trường thẻ là nơi tập h ợp s ự tho ả thuận qua đó các hoạt động mua bán hàng hoá và dịch vụ thẻ được thực hiện theo nguyên t ắc th ị tr ường nhằm giúp cho việc thanh toán hàng hoá dịch vụ được thực hi ện m ột cách nhanh chóng. Qua khái niệm trên, cho thấy thị trường thẻ cũng tương t ự như các thị trường hàng hoá khác, được thể hiện qua một số nội dung chính như sau: Đó là nơi tập hợp sự thoả thuận của các bên tham gia trong th ị tr ường. Là nơi gặp nhau giữa người bán và người mua các hàng hóa và d ịch v ụ th ẻ. Các hoạt động trên thì trường theo nguyên t ắc thị trường nhằm m ục đích giúp cho vi ệc thanh toán tiền hàng hóa , dịch vụ được thực hiện một cách nhanh chóng. Như vậy, khái niệm về thị trường thẻ được đề cập ở trên đã phản ánh vấn đề cơ b ản của thị trường thẻ, đó là nơi gặp nhau giữa người mua , và ng ười bán và các quy ết định của họ đều được dung hoà bằng sự điều chỉnh giá cả. Và m ặc dù bên ngoài có sự khác nhau giữa các thị trường, nhưng nhìn chung các th ị tr ường đ ều th ực hi ện cùng một chức năng kinh tế là ấn định giá cả nhằm đảm bảo sao cho số lượng hàng hóa, dịch vụ mà người muốn mua bằng số lượng hàng hóa dịch vụ mà những người mu ốn bán. 1.2.2. Nguyên tắc hoạt động của thị trường thẻ Tương tự như các thị trường hàng hóa khác, hoạt động của th ị trường th ẻ bao g ồm một số nguyên tắc cơ bản sau: - Nguyên tắc trung gian mua bán: Việc thực hiện giao d ịch, bán sản ph ẩm và d ịch v ụ thẻ đều được thực hiện thông qua ngân hàng. Nguyên tắc trung gian mua bán đ ược thể hiện nhằm bảo vệ quyền lợi của các chủ thẻ tham gia trên thị trường, đảm b ảo cho việc thanh toán tiền hàng hóa , dịch vụ bằng th ẻ trên th ị tr ường đ ược th ực hi ện một cách nhanh chóng và an toàn. Để thực hiện theo nguyên tắc này , trong thực tế cho thấy các chủ thẻ khi tham gia hoạt động trên thị trường thẻ đều phải mở tài khoản tại một ngân hàng đ ược phép thực hiện hoạt động kinh doanh thẻ trên thị trường nhằm cho phép ngân hàng th ực hiện việc điều phối nguồn tiền giữa các chủ thẻ tham gia th ị tr ường. CDNH 05-02-DAI NAM- Nhóm Siêu Nhân Điện Quang Page 5
- -Nguyên tắc công khai, rõ ràng: Tất cả các hoạt động mua bán hoặc th ực hi ện giao dịch thẻ trên thị trường đều được thực hiện một cách công khai, rõ ràng . Vi ệc công khai rõ ràng ở đây được biểu hiện ở việc mua bán các sản phẩm thẻ đều được thông báo cụ thể những thông tin cần thiết liên quan đến sản ph ẩm, d ịch v ụ th ẻ nh ư: các tiện ích sử dụng thẻ, các khoản phí dịch vụ mà các bên phải gánh ch ịu. -Nguyên tắc cạnh tranh: Nguyên tắc cạnh tranh trên thị trường th ẻ đ ược thể hi ện qua việc mua , bán thực hiện giao dịch thanh toán bằng thẻ được thực hi ện d ựa trên quan hệ cung cầu hàng hóa dịch vụ trên thị trường, giá cả hàng hóa đ ược hình thành trên c ơ sở quan hệ cung cầu, không một người nào , hoặc một t ổ chức nào áp đ ặt m ột m ức giá( phí dịch vụ) theo ý muốn chủ quan của mình. - Nguyên tắc pháp chế hàng hóa dịch vụ mua bán, th ực hi ện giao d ịch b ằng th ẻ. Nguyên tắc này được thể hiện qua việc các giao dịch mua và bán . Thực hi ện giao d ịch thẻ trên thị trường đều được quyết định bằng các văn bản pháp luật t ối cao nh ằm bảo vệ lợi ích cho các chủ thể tham gia hoạt động trên thị trường, hạn ch ế t ối đa các trường hợp tranh chấp, gian lận, hoặc giả mạo trong quá trình mua bán ho ặc th ực hi ện các giao dịch thẻ. 1.2.3. Các chủ thể tham gia hoạt động trên thị trường thẻ. Có rất nhiều chủ thể khác nhau hoạt động trên thị trường thẻ, bao g ồm các ch ủ thể mua và bán sản phẩm hàng hóa thẻ , các chủ thẻ làm đại lý chấp nhận thanh toán thẻ…Bên cạnh đó còn có các chủ thể cơ quan nhà nước , tổ ch ức th ẻ qu ốc t ế… đóng vai trò là những người tổ chức thị trường. Chủ thẻ: Chủ thẻ tham gia thị trường thẻ với tư cách là những người mua hàng hóa trên th ị trường. Theo đó, họ yêu cầu ngân hàng bán ( ngân hàng phát hành) th ẻ cho h ọ đ ể h ọ sử dụng vào mục đích thanh toán. Như vậy hoạt động chủ yếu của chủ thẻ trên thị trường thẻ là sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa , dịch vụ hoặc rút tiền mặt. Quyền l ợi c ơ b ản c ủa ch ủ th ẻ này trên thị trường thẻ là quyền sử dụng những tiện ích do phương tiện thanh toán b ằng th ẻ mang lại như: sử dụng trước nguồn vốn của ngân hàng( đ ối v ới thẻ tín d ụng) , thanh toán nhanh chóng tiện ích, an toàn và hiện đ ại. Bên cạnh quyền lợi nêu trên chủ thẻ phải có trách nhi ệm thanh toán các kho ản n ợ ( đối với thẻ tín dụng) cho ngân hàng và trả các kho ản phí d ịch v ụ cho ngân hàng so đã sử dụng những tiện ích của dịch vụ thanh toán mà ngân hàng đã cung c ấp. CDNH 05-02-DAI NAM- Nhóm Siêu Nhân Điện Quang Page 6
- -Ngân hàng phát hành thẻ( NHPHT) : Tham gia thị trường với tư cách là người tạo ra hàng hoá( c ấp th ẻ ) trên th ị tr ường th ẻ. Để có thể hoạt động trên thị trường thẻ, đòi hỏi NHPHT phải được NHNN cho phép thực hiện hoạt động phát hành thẻ ( cấp thẻ) ra thị trường. Đ ối v ới các ngân hàng phát hành các loại thẻ quốc tế, ngoài việc được phép của ngân hàng nhà n ước Vi ệt Nam còn phải được phép của các tổ chức thẻ quốc tế. Hoạt động chủ yếu của ngân hàng phát hành thẻ trên thị trường là cung cấp các s ản phẩm dịch vụ thẻ để khách hàng sử dụng trong thanh toán. Đ ể thực hi ện ch ức năng này đòi hỏi NHPHT cùng với các tổ chức quốc tế ( đối với thanh toán th ẻ qu ốc t ế) ph ải không ngừng cải tiến công nghệ, đa dạng hoá các sản ph ẩm d ịch v ụ th ẻ phát tri ển h ệ thông cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho việc lưu thông và thanh toán b ằng th ẻ nh ằm mang lại sự tiện nghi cho chủ thẻ. Nguồn thu chủ yếu đối với NHPHT là các khoản phí dịch vụ, lãi vay ( đối với thẻ tín dụng) thu được từ chủ thẻ. Ngoài ra, NHPHT cũng thu được một khoản phí d ịch v ụ t ừ các đơn vị chấp nhận thẻ khi thực hiện giao dịch thẻ. -Đơn vị chấp nhận thẻ( ĐVCNT) : Là các tổ chức hoặc cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ có ch ấp nh ận thanh toán ti ền hàng hoá, dịch vụ bằng thẻ theo hợp đồng kí kết với Ngân hàng thanh toán th ẻ. Các đơn vị này sẽ được NHTTT cung cấp( miễn phí hoặc cho thuê) các máy móc, thi ết b ị chuyên dùng để thực hiện các giao dịch thanh toán ti ền hàng hoá d ịch v ụ b ằng th ẻ. ĐVCNT tham gia trên thị trường thẻ là nhằm để tăng cường lợi thế cạnh tranh c ủa h ọ so với các đối thủ khác do đa dạng hoá các hình th ức thanh toán t ại đ ơn v ị c ủa mình, góp phần tăng doanh số bán hàng hóa , d ịch vụ . Tuy nhiên , đ ể có th ể s ử d ụng d ịch vụ thanh toán bằng thẻ do NH thanh toán thẻ cung cấp, ĐVCNT ph ải tr ả cho NH thanh toán thẻ một khoản phí. -Ngân hàng thanh toán thẻ(NHTTT): Ngân hàng thanh toán thẻ tham gia trên th ị tr ường nh ư ng ười trung gian, h ọ ho ạt đ ộng như các đại lý cho các NHPH thẻ, được NHPHT uỷ quyền thực hiện dịch vụ thanh toán thẻ theo hợp đồng; hoặc là thành viên chính thức hoặc là thành viên liên k ết c ủa m ột tổ chức thẻ quốc tế ( đối với thẻ quốc tế) nhằm đứng ra mua các hoá đơn giao dịch của các ĐVCNT và sau đó bán lại cho NHPHT. Với việc mua bán nh ư vây, NHTTT sẽ được hưởng khoản phí hoà hồng từ phía các ĐVCNT và NHPHT. Trong thực tế cho thấy khi làm trung gian thanh toán gi ữa đ ơn v ị CNT và NHPHT, NHTTT sẽ thay mặt NHPHT thanh toán các khoản tiền mà chủ thẻ đã th ực hiện ( mua hàng hoá dịch vụ) tại các ĐVCNT , sau đó NHTTT sẽ thu ti ền lại t ừ NHPHT CDNH 05-02-DAI NAM- Nhóm Siêu Nhân Điện Quang Page 7
- Người tổ chức thị trường: là các cơ quan quảnlý nhà nước của từng qu ốc gia nh ằm t ổ chức và quản lýnhà nước của quốc gia mình , Đối với thị trường thẻ quốc tế ng ười t ổ chức thị trường sẽ là các tổ chức quốc tế. Theo đó các tổ chức này cấp phép hoạt động thanh toán và phát hành th ẻ cho các thành viên có nhu cầu thực hiện dịch vụ thanh toán và phát hành các s ản ph ẩm th ẻ mang thương hiệu của tổ chức thẻ đã đưa ra những quyết định hết sức ch ặt ch ẽ đ ối với các ngân hàng thành viên: như các quyết định liên quan đ ến vi ệc s ử d ụng th ương hiệu, quá trình thực hiện các giao dịch thẻ, các khoản phí d ịch v ụ. Các thành viên c ủa các tổ chức thẻ thường gồm 3 loại thành viên. Thành viên liên kết: là các thành viên được thành lập b ởi m ột ho ặc nhi ều đ ịnh ch ế tài chính để trực tiếp tiến hành hoạt động kinh doanh thẻ thay cho các đ ịnh chế tài chính đó. Thành viên chính thức: Là các định chế tài chính trực ti ếp ti ến hành ho ạt đ ộng kinh doanh thẻ. Thành viên phụ: Là các thành viên gián tiếp tham gia các ho ạt đ ộng kinh doanh th ẻ thông qua sự bảo trợ của thành viên liên kết ho ặc các thành viên chính th ức. Các chủ thể nói trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và hoạt đ ộng dưới s ự qu ản lý kiểm soát của các cơ quan quản lý nhà nước. Nhờ đó hoạt động trên th ị tr ường th ẻ được diễn ra một cách lành mạnh góp phần tạo điều kiên cho việc l ưu thông hàng hoá , tiền tệ một cách nhanh chóng. 1.2.4..Khái niệm về thẻ ngân hàng 1.2.4.1.Khái niệm Quan điểm 1: Cho rằng thẻ NH là một trong những công cụ được sử dụng đ ể thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ thay thế cho tiền mặt hoặc có thể sử d ụng để rút ti ền m ặt tại các NH đại lý, hoặc tại các máy ATM. Quan điểm 2: Thẻ ngân hàng được sử dụng để thanh toán là một lo ại th ẻ giao d ịch tài chính được phát hành bởi Ngân hàng, các định chế tài chính. Quan điểm 3 : Thẻ được sử dụng để thanh toán là một phương thức ghi sổ nh ững s ố tiền cần để thanh toán thông qua các máy móc, thi ết b ị chuyên dùng đ ược l ắp đ ặt t ại các địa điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ. Ngân hàng nhà nước Việt Nam cũng đưa ra khái ni ệm v ề thẻ ngân hàng đ ược quy định trong văn bản quy chế phát hành , sử dụng và thanh toán th ẻ NH đ ược ban hành ngày 19/10/1999. Theo đó, NHNN quy định thẻ ngân hàng là công c ụ thanh toán do NH phát hành cấp cho khách hàng sử dụng theo h ợp đ ồng ký k ết gi ữa ngân hàng phát hành và chủ thẻ. CDNH 05-02-DAI NAM- Nhóm Siêu Nhân Điện Quang Page 8
- 1.2.4.2.Mô tả thẻ ngân hàng Tất cả các loại thẻ lưu hành trên thị trường đều làm bằng nh ựa đ ược cấu t ạo b ởi 3 lớp , có hình dạng như một tấm thẻ điện thoại và có cùng kích c ỡ theo quy đ ịnh nh ư sau: Chiều dài: 80,5598 mm. Chiều ngang: 50,3975mm. Bề dày: 0,4572 mm. Tại mặt trước của thẻ sẽ có các yếu tố cơ bản như sau: Biểu tượng và tên của ngân hàng phát hành thẻ: Đây là y ếu t ố b ắt bu ộc đ ối v ới t ất c ả các loại thẻ nhằm đẻ phân biệt NH phát hành thẻ. Bộ nhớ điện tử: thường được gọi là “chip” được sử dụng đối với các loại thẻ thông minh, trong đó có chứa các dữ liệu liên quan đến ch ủ th ẻ. Số thẻ: được in dập nổi hoặc in chìm tuỳ theo từng loại sản phẩm thẻ . Tên của chủ thẻ: chỉ định tên của cá nhân ( hoặc tổ chức) được NH phát hành cấp thẻ để sử dụng. Thời hạn và hiệu lực của thẻ: Để chỉ định khoản thời gian theo đó NH phát hành th ẻ cho phép chủ thẻ sử dụng. Khoảng thời gian sử dụng thẻ có thể là 6 tháng, 12 tháng, 18 tháng, 24 tháng, tuỳ theo chính sách của t ừng ngân hàng phát hành. H ết th ời h ạn sử dụng thẻ , chủ thẻ phải trả lại thẻ cho ngân hàng. Trong trường h ợp thẻ hết h ạn s ử dụng , chủ thẻ có nhu cầu tiếp tục sử dụng thẻ thì chủ thẻ phải làm thủ t ục gia hạn thẻ. Thương hiệu của tổ chức thẻ quốc tế( đối với thẻ quốc tế) được sử dụng để nhận biết loại thẻ quốc tế sử dụng. Tại mặt sau của thẻ, bao gồm các yếu tố cơ bản sau: Chữ ký của chủ thẻ: Việc NH phát hành yêu cầu chủ thẻ ký tên vào mặt sau của thẻ nhằm để xác định đúng người sử dụng thẻ khi thanh toán ti ền hàng hóa, d ịch v ụ th ẻ tại đơn vị chấp nhận thẻ. Dải băng từ: là nơi lưu trữ các dữ liệu liên quan đến ch ủ thẻ đã đ ược mã hoá theo những tiêu chuẩn nhất định, trong đó bao gồm 3 rãnh. Trong đó: Rãnh 1 : Lưu trữ các thông tin như số tài khoản thẻ, tên ch ủ th ẻ , th ời h ạn hi ệu l ực th ẻ. CDNH 05-02-DAI NAM- Nhóm Siêu Nhân Điện Quang Page 9
- Rãnh 2 : Lưu trữ mã số kiểm tra , loại thẻ các thông tin khác. Rãnh 3 : Lưu trữ mã số nhận dạng cá nhân ( số PIN) được sử dụng để rút ti ền mặt t ại các máy rút tiền mặt tự động. Một số thông tin tham chiếu: Bao gồm các thông tin nh ư số đi ện tho ại c ủa NH phát hành thẻ để liên hệ, số kiểm tra để tăng thêm sự an toàn của thẻ nhằm hạn chế các trường hợp làm giả thẻ. 1.2.5. Phân loai thẻ Có nhiều cách phân loại thẻ vì thế ta có thể biết đến nhiều tên g ọi khác nhau c ủa th ẻ. Sau đây là những cách phân loại cơ bản: 1.2.5.1. Theo công dụng và chức năng của thẻ. - Thẻ thanh toán: (hay thẻ ghi nợ) là loại thẻ phát hành d ựa trên c ơ s ở tài kho ản ký quỹ, tài khoản thẻ hay tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, khi chủ thể sử d ụng thì s ố d ư của tài khoản sẽ giảm tức thì. Nếu được Ngân hàng cấp hạn mức thấu chi, thì khách hàng có thể chi tiêu vượt quá số dư trên tài khoản vãng lai nh ưng phải trong h ạn m ức tín dụng đã thông báo trước cho khách hàng (thông th ường bằng 1 hay 2 tháng l ương của khách hàng). Khách hàng được hưởng lãi trên số dư tài kho ản c ủa mình. - Thẻ tín dụng: là loại thẻ dùng thanh toán trước, trả tiền cho Ngân hàng sau nghĩa là dựa vào uy tín hoặc khả năng tài chính của chủ thẻ mà Ngân hàng s ẽ cấp th ẻ cho ch ủ thẻ một hạn mức tín dụng nhất định cho phép chủ thẻ tiêu xài trong hạn m ức ấy, sau đó theo từng định kỳ (có thể cuối tháng) Ngân hàng s ẽ g ửi hoá đ ơn thanh toán giành cho chủ thẻ. Chủ thẻ phải thanh toán lại cho Ngân hàng số ti ền tín d ụng mà ch ủ th ẻ đã sử dụng kèm lãi. Với hai loại thẻ này đặc điểm giống nhau là khách hàng có thể s ử d ụng tr ực ti ếp ho ặc rút tiền mặt. Đặc điểm khác nhau chính là số tiền mà khách hàng s ử d ụng. Đ ối v ới th ẻ thanh toán khách hàng tuỳ ý sử dụng số tiền có trong tài kho ản th ẻ mà mình đã g ửi và được hưởng lãi trên số dư còn lại trong tài khoản. Đối với thẻ tín d ụng khách hàng ch ỉ được sử dụng trong hạn mức tín dụng mà Ngân hàng đồng ý. Khách hàng s ử d ụng th ẻ tín dụng phải thanh toán lãi trên dư nợ tí. CDNH 05-02-DAI NAM- Nhóm Siêu Nhân Điện Quang Page 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài thuyết trình: Thị trường tài chính Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển
38 p | 1342 | 438
-
Thuyết trình Bài thảo luận môn Tài Chính Doanh Nghiệp đề tài: Vận dụng phương pháp xác định chi phí sử dụng vốn để xác định và đánh giá chi phí sử dụng vốn của 1 công ty cổ phần đã niêm yết
25 p | 1125 | 238
-
Bài giảng: Lý thuyết tài chính tiền tệ - Tín dụng ngân hàng
381 p | 501 | 182
-
Bài thuyết trình: bảo hiểm y tế thực trạng và giải pháp
19 p | 898 | 115
-
Bài thuyết trình đề tài: Huy động vốn của ngân hàng thương mại
19 p | 690 | 85
-
Bài giảng Thị trường chứng khoán: Chương 4 - Ths. Nguyễn Thị Ngọc Lan
30 p | 322 | 29
-
Bài thuyết trình: Các điều kiện phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam hiện nay
20 p | 174 | 28
-
Bài thuyết trình: Thực trạng thị trường vàng và thị trường ngoại hối Việt Nam hiện nay
76 p | 222 | 26
-
Bài giảng Lý thuyết Tài chính - Tiền tệ: Chương 1 - Đại học Ngoại thương
55 p | 116 | 15
-
Bài giảng Tài chính phát triển: Bài 2 - Đỗ Thiên Anh Tuấn
16 p | 130 | 9
-
Thực trạng điều hành lãi suất cơ bản ở Việt Nam và kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới
5 p | 130 | 8
-
Bài thuyết trình: Phân tích hành vi nhà đầu cơ vàng ở Việt Nam nếu có lạm phát cao vào cuối năm 2019
53 p | 74 | 8
-
Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào bất động sản và bất ổn kinh tế vĩ mô ở Việt Nam
7 p | 99 | 7
-
Các hình thức sở hữu hiến định
5 p | 97 | 7
-
Đánh giá đất đối với doanh nghiệp cổ phần hóa: Thực trạng và khuyến nghị
17 p | 38 | 5
-
Tiếp cận hệ thống thông tin kế toán theo chu trình: Góc nhìn từ thực tiễn hoạt động kinh doanh tại một số công ty xăng dầu khu vực Miền Trung
9 p | 45 | 4
-
Lý thuyết của Keynes về sự ưa thích tiền mặt và vận dụng vào thực tiễn Việt Nam
12 p | 76 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn