Bấm sinh thiết cổ tử cung dựa vào y học chứng cứ
lượt xem 1
download
Soi CTC giúp phát hiện các tổn thương đồng thời hướng dẫn thực hiện các biện pháp can thiệp sớm. Trong đó bấm sinh thiết vùng tổn thương nghi ngờ ở CTC là một bước quan trọng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bấm sinh thiết cổ tử cung dựa vào y học chứng cứ
- TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 13(1), 15-17, 2015 BẤM SINH THIẾT CỔ TỬ CUNG DỰA VÀO Y HỌC CHỨNG CỨ Bùi Quang Trung Bệnh viện Mỹ Đức Tóm tắt Abstract Soi CTC giúp phát hiện các tổn thương đồng thời CERVICAL BIOPSY: AN EVIDENCED – BASED REVIEW hướng dẫn thực hiện các biện pháp can thiệp sớm. The primary goal of colposcopy is to identify Trong đó bấm sinh thiết vùng tổn thương nghi ngờ ở precancerous and cancerous lesions so that they CTC là một bước quan trọng. Trên thực thế lâm sàng, may be treated early. Performing biopsies to take việc bấm sinh thiết bao nhiêu mẫu luôn là một câu a small sample of lesion area is very important hỏi khó trả lời. Tuy nhiên, những kết quả nghiên cứu during colposcopy. Number of cervical biopsies is gần đây đã đưa ra được những dữ liệu có chất lượng an important question in clinical. Recent researches để hướng dẫn cho các nhà thực hành lâm sàng về số provide good-quality data to guide us regarding the lượng mẫu sinh thiết cần thiết giúp phát hiện tốt nhất number of biopsies we should perform to best detect các tổn thương mức độ cao cần phải điều trị. high-grade cervical pathology requiring treatment. Từ khóa: Bấm sinh thiết nhiều mẫu, bấm sinh thiết ngẫu nhiên C ác bệnh ung thư phụ nữ, trong đó có ung Trên thực thế lâm sàng ở nước ta cũng như nhiều thư cổ tử cung (CTC), là nguyên nhân gây nơi khác trên thế giới, việc bấm sinh thiết bao nhiêu ra hàng trăm ngàn lượt tử vong mỗi năm mẫu luôn là một câu hỏi khó trả lời. Nhiều bác sỹ chỉ trên toàn cầu. Những tiến bộ hiện nay đã bấm sinh thiết một mẫu duy nhất ở cổ ngoài CTC. giúp chúng ta biết được nguyên nhân Những bác sỹ khác lại bấm sinh thiết hai hay nhiều gây ra ung thư CTC là do nhiễm một hay nhiều type mẫu hơn. Tuy nhiên, những kết quả nghiên cứu gần HPV (Human Papiloma Virus) nguy cơ cao; chúng ta đây đã đưa ra được những dữ liệu có chất lượng để cũng biết được chu trình phát triển và gây bệnh rất hướng dẫn cho các nhà thực hành lâm sàng về số chậm của HPV; những loại vaccine phòng ngừa HPV lượng mẫu sinh thiết cần thiết giúp phát hiện tốt nhất đã ra đời và được phát triển mạnh mẽ; những công các tổn thương mức độ cao cần phải điều trị (3, 4). cụ xét nghiệm tế bào học hay giúp phát hiện HPV cũng không ngừng được cải tiến, những khuyến cáo, 1. Bấm sinh thiết nhiều mẫu những phác đồ mới được cập nhật hàng năm…Tuy Một nghiên cứu được tiến hành bởi Viện nghiên nhiên, ung thư CTC vẫn còn là gánh nặng trong công cứu ung thư Hoa Kỳ, phân tích kết quả bấm sinh thiết tác chăm sóc sức khỏe phụ nữ trên toàn thế giới (1). của 690 phụ nữ có chỉ định soi CTC do có bất thường Dự phòng thứ cấp là một bước quan trọng trong khi thực hiện tầm soát ung thư CTC. Độ tuổi trong dự phòng ung thư CTC, bao gồm phát hiện các tổn nghiên cứu từ 18 tuổi trở lên (tuổi trung bình là 26) và thương tiền ung thư và điều trị chúng, trong đó soi được thực hiện trong thời gian từ 2009 – 2012. Tổng CTC cũng là một công cụ không thể thiếu (2). Ưu điểm cộng có 189 bệnh nhân bị nhiễm HPV 16, 348 bệnh của soi CTC là giúp phát hiện các tổn thương đồng thời nhân bị nhiễm các type HPV nguy cơ cao khác và 86 hướng dẫn thực hiện các biện pháp can thiệp sớm. bệnh nhân nhiễm HPV nguy cơ thấp. Tiêu chuẩn loại Trong đó bấm sinh thiết vùng tổn thương nghi ngờ trừ bao gồm tất cả bệnh nhân đã có tiền sử điều trị ở CTC là một bước quan trọng. Thời gian gần đây, các tân sinh CTC. Tham gia vào nghiên cứu có 6 bác sỹ soi hướng dẫn mới liên tục được đưa ra, tuy nhiên chỉ tập CTC được đào tạo bài bản và có nhiều kinh nghiệm. trung vào xét nghiệm tế bào học và xét nghiệm HPV và Mỗi người sẽ thực hiện ít nhất 60 lượt soi CTC trong không có hướng dẫn nào đưa ra tập trung vào việc tối toàn bộ nghiên cứu này. 690 phụ nữ trong nghiên ưu kỹ thuật soi CTC và bấm sinh thiết CTC. cứu được chia thành các nhóm: Soi CTC không phát Tác giả liên hệ (Corresponding author): Bùi Quang Trung, email: dr.trungbui@gmail.com Tạp chí PHỤ SẢN Ngày nhận bài (received): 07/04/2015. Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): 22/04/2015. Ngày bài báo được chấp nhận đăng (accepted): 12/05/2015 Tập 13, số 01 Tháng 05-2015 15
- TỔNG QUAN BÙI QUANG TRUNG hiện bất thường; chỉ có vết trắng CTC; có hình ảnh 2. Bấm sinh thiết ngẫu nhiên nghi ngờ tổn thương mức độ thấp, có hình ảnh nghi Trong thực tế lâm sàng khi thực hiện soi CTC cho ngờ tổn thương mức độ cao. Các bác sỹ sẽ thực hiện bệnh nhân có xét nghiệm tế bào học bất thường trung bình một, ba và bốn lần bấm sinh thiết ở các hoặc dương tính với các type HPV nguy cơ cao, nhiều nhóm đối tượng này.Các tổn thương trong biểu mô trường hợp các bác sỹ sẽ không quan sát thấy hình lát mức độ cao (HSIL, tương ứng CIN 2/3, ung thư) ảnh bất thường nghi ngờ ở CTC. Trong những tình là tiêu chuẩn vàng để đánh giá kết quả của nghiên huống này xử trí như thế nào là phù hợp? Theo dõi cứu. Cuối cùng tất cả bệnh nhân đều được thực hiện tiếp, thực hiện lặp lại các xét nghiệm? Soi CTC kiểm ít nhất một lần bấm sinh thiết. Có 54.6% được bấm tra lại? Hay bấm sinh thiết ngẫu nhiên?... sinh thiết 4 mẫu, 26.6% được bấm sinh thiết 3 mẫu Một nghiên cứu về trường hợp này vừa được và 18.8% còn lại được bấm sinh thiết ít hơn 3 mẫu. đăng trên Obstetrics & Gynecology, phân tích dữ liệu Kết quả cho thấy độ nhạy cho việc phát hiện HSIL gia trong nghiên cứu ATHENA, một nghiên cứu đa trung tăng từ 60.6% (95% CI: 54.8% - 66.6%) đối với 1 lần tâm rất lớn ở Hoa Kỳ với hơn 47.000 bệnh nhân (6). bấm sinh thiết lên 85.6% (95% CI: 80.3% - 90.2%) khi Nghiên cứu này tập trung phân tích nhóm phụ nữ từ bấm sinh thiết 2 lần và lên đến 95.6% (95% CI: 91.3% 25 tuổi trở lên. Tất cả bệnh nhân đều được làm xét - 99.2%) khi bấm sinh thiết 3 lần. Xu hướng này được nghiệm tế bào học và HPV DNA định type nguy cơ ghi nhận ở tất cả các bác sỹ tham gia trong nghiên cao. Soi CTC được thực hiện cho tất cả bệnh nhân có cứu và tất cả các nhóm đối tượng. Tuy vậy, nghiên cứu xét nghiệm tế bào học bất thường hoặc dương tính cũng ghi nhận trong đối với nhóm đồng thời có xét với các type HPV nguy cơ cao. Đối với các trường nghiệm tế bào học HSIL, HPV 16 và có hình ảnh nghi hợp soi CTC đầy đủ nhưng không quan sát thấy tổn ngờ tổn thương mức độ cao trên soi CTC thì khả năng thương sẽ được bấm sinh thiết ngẫu nhiên một mẫu được chẩn đoán CIN 2/3 hay ung thư là cao nhất. Một ở vùng tiếp giáp biểu mô lát – trụ. Trong 7100 trường ghi nhận khác đó là việc chỉ có 2% HSIL được phát hợp được thực hiện bấm sinh thiết có 2839 trường hiện khi bấm sinh thiết phụ nữ có kết quả soi CTC hợp được bấm sinh thiết ngẫu nhiên, và có 2796 kết không phát hiện bất thường (4). quả đủ điều kiện đánh giá. Kết quả giải phẫu bệnh Kết quả này tương tự kết quả phân tích của lý cho thấy 90% (2,552) trường hợp là bình thường, nghiên cứu ASCUS LSIL Triage Study (ALTS) cho thấy 5.7% (163) trường hợp bị CIN 1, có 1.3% (36) trường soi CTC và bấm sinh thiết giúp phát hiện đến khoảng hợp CIN 2, có 1.4% (41) trường hợp bị CIN 3 và 0.14% 2/3 số trường hợp CIN 3+ (CIN 3 và ung thư). Độ nhạy (4) trường hợp nặng hơn CIN 3. Như vậy, tổng cộng của việc chẩn đoán CIN 3+ tăng lên đáng kể khi được bấm sinh thiết ngẫu nhiên giúp chẩn đoán 20.9% bấm sinh thiết từ 2 lần trở lên so với chỉ bấm sinh thiết (81/388, 95% [CI] 16.9–25.3%) trường hợp CIN 2+ và 1 lần (81.8% so với 68.3%, p< 0.01), đặc biệt kết quả 18.9% (45/238, 95% CI 14.1–24.5%) trong toàn bộ dân này không phụ thuộc vào kinh nghiệm hay mức độ số nghiên cứu từ 25 tuổi trở lên. Khi phân tích mối đào tạo của người thực hiện soi CTC (y tá, bác sỹ phụ liên quan với tình trạng nhiễm HPV, kết quả cho thấy khoa, bác sỹ ung thư phụ khoa) (3). Đồng thời bấm đối với các trường hợp nhiễm HPV 16 hay HPV 18 thì sinh thiết từ hai mẫu trở lên cũng được khuyến cáo nguy cơ tuyệt đối cho việc phát hiện CIN 2+ và CIN trong hướng dẫn thực hành lâm sàng của Hội Sản 3+ khi bấm sinh thiết ngẫu nhiên trong dân số chung phụ khoa Canada năm 2012 (5) là 13.1% (40/305, 95% CI 9.8–17.4%) và 8.2% (25/305, Như vậy, kết quả của các nghiên cứu trên cung 95% CI 5.6–11.8%). Trong khi đó, nguy cơ tuyệt đối cấp cho chúng ta những thông tin hết sức có ý nghĩa ở nhóm 12 type HPV nguy cơ cao khác lần lượt là trong thực hành lâm sàng. Mặc dù bấm sinh thiết 3.5% (29/820, 95% CI 2.5–5%) và 1.7% (14/820, 95% nhiều lần làm cho bệnh nhân đau, khó chịu, đôi khi CI 1.0–2.8%) thấp hơn rất nhiều so với 2 type HPV 16 chảy máu…Tuy nhiên, nếu các tổn thương CIN 2+ và HPV 18. không được chẩn đoán sẽ dẫn tới việc bệnh nhân Như vậy, việc bấm sinh thiết ngẫu nhiên có hiệu sẽ không được điều trị kịp thời, mất nhiều thời gian quả không? Câu trả lời của nghiên cứu này là có, với theo dõi và đánh giá lại, thậm chí tồi tệ hơn là bệnh khoảng 20% tổn thương CIN 2, CIN 3 hay nặng hơn nhân có thể bị diễn tiến qua ung thư xâm lấn. Do đó, được phát hiện. Và đặc biệt có hiệu quả cao nhất ở thay vì chỉ bấm sinh thiết một mẫu ở vị trí tổn thương nhóm nhiễm HPV 16 hay HPV 18. nặng nề nhất thì nên bấm sinh thiết 2 đến 3 mẫu ở Tuy nhiên, việc áp dụng bấm sinh thiết ngẫu nhiên các vùng tổn thương khác nhau. cần phải hết sức cân nhắc và tùy thuộc vào từng tình Tạp chí PHỤ SẢN 16 Tập 13, số 01 Tháng 05-2015
- TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 13(1), 15-17, 2015 huống lâm sàng cụ thể. Bởi theo một nghiên cứu lớn mạnh bước dự phòng thứ cấp đóng vai trò hết sức ở Anh vừa được công bố trên BJOG: An International quan trọng. Xét nghiệm tế bào học và xét nghiệm Journal of Obstetrics & Gynaecology, với các trường HPV được đầu tư nghiên cứu nhiều và ngày càng có hợp kết quả xét nghiệm tế bào học có tế bào bất nhiều tiến bộ vượt bậc. Tuy nhiên soi cổ tử cung với thường mức độ thấp, nếu kết quả soi CTC không phát những ưu điểm đặc biệt vẫn duy trì được một vị trí hiện thấy hình ảnh bất thường thì nên tiếp tục theo quan trọng. dõi dù bệnh nhân dương tính với HPV nguy cơ cao. Với khuyến cáo bấm sinh thiết từ hai mẫu trở lên, Bởi trong trường hợp này nguy cơ CIN 2+ cũng như thực tế lâm sàng ở nước ta có lẽ không quá xa lạ, bởi CIN 3+ là rất thấp (7). dù trước đây không có chứng cứ nhưng đa số các bác Ngoài ra, nghiên cứu ở trên này cũng cho ta thấy sỹ đều chọn lựa phương án này. Tuy nhiên, với trường được những hạn chế của soi CTC tương tự như nhiều hợp bấm sinh thiết ngẫu nhiên có lẽ cần cân nhắc kết quả báo cáo trước đây. Trong tất cả những yếu tố khi áp dụng trong thực tế. Phù hợp với mỗi trường liên quan đến hiệu quả của soi CTC, yếu tố con người và hợp lâm sàng cụ thể ta có thể chọn lựa việc theo dõi công tác đào tạo luôn được coi như là chìa khóa quan thêm, soi CTC hội chẩn với bác sỹ soi CTC nhiều kinh trọng nhất, bởi bác sỹ soi CTC chính là người trực tiếp nghiệm hơn, đánh giá lại các kết quả tế bào học hay tiếp xúc với bệnh nhân, đồng thời cũng là người đưa HPV của bệnh nhân… ra các quyết định chẩn đoán và xử trí (5, 8). Việc nâng Nhưng với tính chất phụ thuộc nhiều vào yếu cao công tác đào tạo sẽ góp phần giảm bớt phần nào tố con người cùng với việc chưa được cập nhật với số trường hợp đánh giá sai lệch về kết quả soi CTC, từ đó những thay đổi, cải tiến trên thế giới nên hiệu quả góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả của soi CTC. của kỹ thuật soi CTC ở nước ta chưa cao. Qua bài viết này nhấn mạnh vai trò của yếu tố con người và của 3. Kết luận công tác đào tạo đóng vai trò then chốt trong việc Trong nỗ lực nhằm làm giảm gánh nặng do ung nâng cao hiệu quả của kỹ thuật soi CTC trong công thư cổ tử cung gây ra, chúng ta dễ nhận thấy việc đẩy tác phòng chống ung thư CTC ở nước ta. Tài liệu tham khảo 1. WHO. Comprehensive cervical cancer control: A guide to 6. Huh WK, Sideri M, Stoler M, Zhang G, Feldman R, Behrens essential practice - Second edition.2014. CM. Relevance of Random Biopsy at the Transformation Zone 2. Bộ Y tế. Hướng dẫn sàng lọc, điều trị tổn thương tiền ung When Colposcopy Is Negative. Obstetrics & Gynecology. thư để dự phòng thứ cấp ung thư cổ tử cung. 2011. 2014;124(4):670-8. 3. Gage JC, Hanson VW, Abbey K, Dippery S, Gardner S, 7. Cruickshank ME, Cotton SC, Sharp L, Smart L, Walker Kubota J, et al. Number of cervical biopsies and sensitivity of LG, Little J. Management of women with low grade cytology: colposcopy. Obstet Gynecol. 2006;108(2):264-72. how reassuring is a normal colposcopy examination? Bjog. 4. Wentzensen N, Walker JL, Gold MA, Smith KM, Zuna RE, 2015;122(3):380-6. Mathews C, et al. Multiple biopsies and detection of cervical 8. Jordan J, Martin-Hirsch P, Arbyn M, Schenck U, Baldauf JJ, cancer precursors at colposcopy. J Clin Oncol. 2015;33(1):83-9. Da Silva D, et al. European guidelines for clinical management 5. Bentley J. Colposcopic management of abnormal cervical of abnormal cervical cytology, part 2. Cytopathology. cytology and histology. J Obstet Gynaecol Can. 2012;34(12):1188-206. 2009;20(1):5-16. Tạp chí PHỤ SẢN Tập 13, số 01 Tháng 05-2015 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bấm huyệt chữa một số chứng bệnh thường gặp
3 p | 172 | 23
-
Phòng và chẩn đoán bệnh di truyền & dị tật bẩm sinh
11 p | 115 | 12
-
Bệnh nhiễm trùng mắt ở trẻ sơ sinh - Các thầy thuốc
6 p | 133 | 10
-
ỨNG DỤNG CHỈ SỐ MAC GOON
24 p | 112 | 7
-
Các thiết bị cấy ghép rồi loạn nhịp tim
3 p | 102 | 6
-
Bổ sung quá nhiều axit folic có thể làm tăng nguy cơ ung thư
5 p | 66 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn