intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bản tin Cạnh tranh và người tiêu dùng Số 48 - 2014

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:32

52
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bản tin Cạnh tranh và người tiêu dùng Số 48 - 2014 trình bày về pháp luật và thực tiễn điều tra chống trợ cấp của một số nước trên thế giới như luật pháp các nước EC về phương pháp tính toán biên độ trợ cấp trong các vụ điều tra áp dụng biện pháp chống trợ cấp của EU.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bản tin Cạnh tranh và người tiêu dùng Số 48 - 2014

CẠNH TRANH<br /> & NGƯỜI TIÊU DÙNG<br /> BẢN TIN<br /> <br /> SỐ 48 - 2014<br /> <br /> Một số vướng mắc trong<br /> việc tính toán biên độ<br /> thiệt hại của vụ việc điều<br /> tra chống bán phá giá<br /> Hệ thống phòng vệ thương mại của Canada<br /> và vụ việc Canada lần đầu tiền điều tra chống trợ cấp<br /> <br /> hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam<br /> Hội thảo về Kinh nghiệm ứng<br /> phó và sử dụng hiệu quả biện<br /> pháp phòng vệ thương mại và<br /> Cơ chế giải quyết tranh chấp tại<br /> WTO ngày 13/11/2014<br /> tại thành phố Hồ Chí Minh<br /> <br /> BỘ CÔNG THƯƠNG<br /> CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANH<br /> <br /> Bộ Công Thương<br /> <br /> “<br /> <br /> Cục Quản lý cạnh tranh<br /> <br /> Cục Quản lý cạnh tranh là cơ quan do Chính phủ thành lập trong hệ thống tổ chức<br /> của Bộ Công Thương có nhiệm vụ thực thi Luật Cạnh tranh, Luật Bảo vệ quyền lợi<br /> người tiêu dùng, Pháp lệnh Chống bán phá giá, Pháp lệnh Chống trợ cấp và Pháp lệnh<br /> tự vệ.<br /> Với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Quyết định số 848/QĐ-BCT<br /> ngày 05 tháng 2 năm 2013, Cục Quản lý cạnh tranh hoạt động nhằm mục tiêu thúc đẩy<br /> và duy trì môi trường cạnh tranh hiệu quả cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần<br /> kinh tế, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của doanh nghiệp và người tiêu dùng.<br /> Lãnh đạo Cục Quản lý cạnh tranh gồm một Cục trưởng do Thủ tướng bổ nhiệm theo<br /> đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương và một số Phó Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ<br /> Công Thương bổ nhiệm.<br /> <br /> ”<br /> <br /> BẢN TIN<br /> CẠNH TRANH & NGƯỜI TIÊU DÙNG<br /> Của Cục Quản lý cạnh tranh<br /> <br /> Mục lục<br /> 04<br /> <br /> CHUYÊN MỤC<br /> <br /> Pháp luật và thực tiễn điều<br /> tra chống trợ cấp của một<br /> số nước trên thế giới<br /> <br /> Giấy phép xuất bản số 03/GP-XBBT<br /> Cấp ngày 08/01/2014<br /> <br /> 22<br /> <br /> Phát hành vào ngày 20 hàng tháng<br /> <br /> TIN TỨC - SỰ KIỆN<br /> <br /> NGƯỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM XUẤT BẢN<br /> BẠCH VĂN MỪNG<br /> Cục trưởng Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công Thương<br /> BAN BIÊN TẬP<br /> NGUYỄN PHƯƠNG NAM, Võ Văn Thúy,<br /> Trần Thị Minh Phương, Phạm Châu Giang,Phạm Thị<br /> Quỳnh Chi, Phạm Hương Giang, Bùi Nguyễn Anh<br /> Tuấn, Phan Đức Quế, Phùng Văn Thành, Cao Xuân<br /> Quảng, Hồ Tùng Bách, Trần Diệu Loan,<br /> Tạ Mạnh Cường<br /> HỘI ĐỒNG CỐ VẤN<br /> TRƯƠNG ĐÌNH TUYỂN<br /> Nguyên Bộ trưởng Bộ Thương mại<br /> PGS. TS. LÊ DANH VĨNH<br /> Nguyên Thứ trưởng Bộ Công Thương<br /> ÔNG TRẦN QUỐC KHÁNH<br /> Thứ trưởng Bộ Công Thương<br /> GS. TS. HOÀNG ĐỨC THÂN<br /> Đại học Kinh tế Quốc dân<br /> PGS. TS. NGUYỄN NHƯ PHÁT<br /> Viện Nhà nước và Pháp luật<br /> TS. BÙI NGUYÊN KHÁNH<br /> Viện Nhà nước và Pháp luật<br /> <br /> 28<br /> <br /> HỎI ĐÁP<br /> <br /> 29<br /> <br /> NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI<br /> <br /> Tổ chức sản xuất và phát hành<br /> TRUNG TÂM THÔNG TIN CẠNH TRANH (CCID)<br /> 25 Ngô Quyền - Hà Nội<br /> ĐT: (04) 2220 5305 * Fax: (04) 2220 5303<br /> Email: cncbulletin@moit.gov.vn<br /> Đại diện tại TP. Hồ Chí Minh<br /> Số 12 Võ Văn Kiệt, Quận 1, TP.HCM<br /> Phát hành tại<br /> Công ty phát hành báo chí Trung ương<br /> <br /> Ban Biên tập Bản tin Cạnh tranh và Người tiêu dùng xin trân trọng cảm ơn và nghiêm túc tiếp thu ý kiến đóng góp của độc giả nhằm nâng cao chất<br /> lượng của Bản tin. Mọi ý kiến đóng góp, thư từ, tin, bài xin gửi về:<br /> Ban Biên tập Bản tin Cạnh tranh và Người tiêu dùng<br /> 25 Ngô Quyền - Hoàn Kiếm - Hà Nội<br /> ĐT: (04) 2220 5009 * Fax: (04) 2220 5303 * Email: cncbulletin@moit.gov.vn<br /> <br /> Chuyên mục<br /> <br /> Pháp luật và thực tiễn điều tra chống trợ cấp của một số nước trên thế giới<br /> <br /> Luật pháp, quy định của ec về phương pháp tính toán biên độ trợ cấp<br /> trong các vụ việc điều tra áp dụng biện pháp chống trợ cấp của EU<br /> <br /> K<br /> <br /> ể từ khi Việt Nam gia nhập<br /> Tổ chức Thương mại Thế giới<br /> (WTO), cùng với những lợi ích<br /> từ việc được dỡ bỏ các hàng rào thuế quan<br /> ở các thị trường lớn, hàng hóa xuất khẩu<br /> Việt Nam luôn phải hứng chịu những<br /> thách thức, khó khăn mới từ các biện<br /> pháp phòng vệ thương mại. Các biện pháp<br /> phòng vệ thương mại là công cụ để các<br /> quốc gia Thành viên WTO bảo vệ ngành<br /> sản xuất trong nước khỏi sự cạnh tranh<br /> của hàng nhập khẩu khi các biện pháp<br /> thuế quan dần được dỡ bỏ.<br /> Tính đến nay, hàng hóa xuất khẩu<br /> Việt Nam đã bị điều tra tổng cộng khoảng<br /> 74 vụ việc phòng vệ thương mại (trong<br /> đó có 44 vụ việc chống bán phá giá, 5<br /> vụ việc chống trợ cấp, 15 vụ việc Tự vệ<br /> và 10 vụ việc điều tra chống lẩn tránh<br /> thuế). Tuy nhiên, trong những năm gần<br /> đây, việc điều tra chống trợ cấp đối với<br /> hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam đang<br /> <br /> 4<br /> <br /> có xu hướng tăng lên. Từ năm 2009 đến<br /> 2013, Hoa Kỳ đã 4 lần khởi xướng điều<br /> tra chống trợ cấp đối với hàng hóa nhập<br /> khẩu từ Việt Nam (túi PE, ống thép, mắc<br /> áo và tôm nước ấm).<br /> Bên cạnh đó, ngày 19 tháng 12 năm<br /> 2013, Ủy ban Châu Âu (EC) đã khởi<br /> xướng vụ việc điều tra chống trợ cấp<br /> liên quan đến sản phẩm sợi tổng hợp<br /> (polyester staple fibres - PSF) từ Việt<br /> Nam, Ấn Độ, Trung Quốc nhập khẩu vào<br /> EU- đây là vụ điều tra chống trợ cấp đầu<br /> tiên của EU đối với Việt Nam. Trong số<br /> các thành viên WTO áp dụng nhiều các<br /> biện pháp chống trợ cấp, không thể không<br /> kể đến EU - đứng thứ hai về sử dụng các<br /> biện pháp chống trợ cấp (sau Hoa Kỳ).<br /> Trong các vụ việc điều tra chống trợ<br /> cấp thì phương pháp tính toán nhằm xác<br /> định rõ được mức độ trợ cấp mà doanh<br /> nghiệp xuất khẩu được hưởng và sử dụng<br /> nó làm cơ sở áp thuế đối kháng là một<br /> <br /> trong những vấn đề quan trọng, có ảnh<br /> hưởng trực tiếp đến biên độ trợ cấp, mức<br /> thuế mà doanh nghiệp phải chịu.<br /> Bài nghiên cứu này nhằm mục đích<br /> đưa ra cái nhìn tổng quan về việc điều<br /> tra áp dụng biện pháp chống trợ cấp của<br /> EC và phương pháp tính toán biên độ trợ<br /> cấp đối với các chương trình cụ thể để<br /> người đọc hiểu rõ hơn về lĩnh vực này.<br /> Theo đó, bài nghiên cứu sẽ thực hiện<br /> các mục tiêu cụ thể sau:<br /> - Nghiên cứu cơ sở pháp lý, các<br /> nguyên tắc chung về điều tra áp dụng<br /> biện pháp đối kháng của EC và phương<br /> pháp tính toán biên độ trợ cấp của EC<br /> - Đưa ra khuyến nghị cho Chính phủ,<br /> các nhà sản xuất/xuất khẩu, các hiệp hội<br /> ngành hàng của Việt Nam trong việc ứng<br /> phó với các vụ kiện chống trợ cấp.<br /> I. Tổng quan quy định về điều tra<br /> trợ cấp và áp dụng biện pháp đối kháng<br /> của Liên minh Châu Âu<br /> <br /> C ạnh tr anh & Người tiêu dùng | Số. 48 - 2014<br /> <br /> V C A<br /> <br /> Chuyên Mục<br /> <br /> Pháp luật và thực tiễn điều tra chống trợ cấp của một số nước trên thế giới<br /> 1. Cơ sở pháp lý<br /> Hiện nay, các quy định pháp lý về<br /> điều tra chống trợ cấp và áp dụng biện<br /> pháp đối kháng của EC được quy định tại<br /> ở Quy định số 597/2009 ngày 11 tháng 6<br /> năm 2009 về việc bảo vệ chống lại hàng<br /> hoá nhập khẩu được trợ cấp từ các nước<br /> không phải thành viên của Cộng đồng<br /> Châu Âu.<br /> Quy định này được hệ thống hoá<br /> dựa trên nhiều văn bản quy phạm pháp<br /> luật khác nhau của EU và các điều ước<br /> quốc tế mà EU là thành viên, bao gồm:<br /> (1) Điều 133 Hiệp ước thành lập Cộng<br /> đồng Châu Âu; (2) Các quy chế thành<br /> lập tổ chức chung về các thị trường nông<br /> nghiệp và Các quy chế được thông qua<br /> phù hợp với Điều 308 của Hiệp ước (1) áp<br /> dụng với hàng hoá được sản xuất từ các<br /> sản phẩm nông nghiệp, và cụ thể là các<br /> điều trong các Quy định trên cho phép<br /> miễn trừ nguyên tắc chung về các biện<br /> pháp bảo vệ tại biên giới có thể được đơn<br /> phương thay thế bởi các biện pháp được<br /> nêu trong các Quy định này; (3) Quy định<br /> của Hội đồng (EC) số 2026/97 ngày 6<br /> tháng 10 năm 1997 về việc bảo vệ chống<br /> lại hàng hoá nhập khẩu được trợ cấp từ<br /> các nước không phải thành viên của Cộng<br /> đồng Châu Âu; (4) Kết quả cuối cùng của<br /> Vòng đàm phán Uruguay về thương mại<br /> đa phương, thành lập Tổ chức Thương<br /> mại thế giới (WTO); (5) Phụ lục 1A của<br /> Hiệp định thành lập WTO (Hiệp định<br /> WTO), được Hội đồng thông qua bằng<br /> Quyết định Số 94/800/EC ngày 22 tháng<br /> 12 năm 1994 kết luận thay mặt cho Cộng<br /> đồng Châu Âu, trong đó, không kể các<br /> vấn đề khác, Hiệp định chung về Thuế<br /> quan và Thương mại 1994 (GATT 1994),<br /> Hiệp định về Nông nghiệp, Hiệp định về<br /> việc thực thi Điều VI của GATT 1994<br /> (Hiệp định Chống bán phá giá – ADA)<br /> và Hiệp định về Trợ cấp và Các biện pháp<br /> đối kháng (Hiệp định trợ cấp – SCM).<br /> 2. Quy định về trợ cấp và biện<br /> pháp đối kháng<br /> a. Định nghĩa trợ cấp<br /> Theo quy định pháp luật của WTO<br /> tại Điều 1 Hiệp định Trợ cấp và biện<br /> pháp đối kháng (SCM Agreements), trợ<br /> cấp được coi là tồn tại nếu<br /> “(a)(1) có sự đóng góp về tài chính<br /> của chính phủ hoặc một cơ quan công<br /> trên lãnh thổ của một Thành viên (theo<br /> Hiệp định này sau đây gọi chung là<br /> “chính phủ”) khi:<br /> (i) chính phủ chuyển trực tiếp các<br /> khoản vốn (ví dụ như cấp phát, cho vay,<br /> hay góp cổ phần), các khoản chuyển vốn<br /> hoặc nhận nợ trực tiếp có khả năng xảy<br /> <br /> V C A<br /> <br /> ra (như bảo lãnh tiền vay);<br /> (ii) các khoản thu phải nộp cho chính<br /> phủ đã được bỏ qua hay không thu (ví dụ:<br /> ưu đãi tài chính như giảm thuế );<br /> (iii) chính phủ cung cấp hàng hoá<br /> hay dịch vụ không phải là hạ tầng cơ sở<br /> chung, hoặc mua hàng;<br /> (iv) chính phủ góp tiền vào một cơ<br /> chế tài trợ, hay giao hoặc lệnh cho một<br /> tổ chức tư nhân thực thi một hay nhiều<br /> chức năng đã nêu từ điểm (i) đến (iii) trên<br /> đây, là những chức năng thông thường<br /> được trao cho chính phủ và công việc của<br /> tổ chức tư nhân này trong thực tế không<br /> khác với những hoạt động thông thuờng<br /> của chính phủ.<br /> hoặc<br /> (a) (2) có bất kỳ một hình thức hỗ trợ<br /> thu nhập hoặc trợ giá nào theo nội dung<br /> Điều XVI của Hiệp định GATT 1994;<br /> và<br /> (b) một lợi ích do đó đã được cấp.”<br /> Nhìn chung, trợ cấp là một công cụ<br /> chính sách của Chính phủ các quốc gia<br /> để nhằm hỗ trợ việc phát triển kinh tế,<br /> an sinh xã hội, phát triển khoa học công<br /> nghệ, hỗ trợ người nghèo, hỗ trợ giáo dục,<br /> hỗ trợ dân tộc vùng miền khó khăn…<br /> Tuy nhiên, có thể dễ dàng nhận thấy rằng<br /> các khoản trợ cấp này đã góp phần gây<br /> ra sự bóp méo thương mại quốc tế hay<br /> nói cách khác các khoản trợ cấp này đã<br /> tạo ra thương mại không công bằng mà<br /> điều này cần phải được loại bỏ trong bối<br /> cảnh hội nhập và tự do hóa thương mại<br /> trên toàn cầu.<br /> Do đó, WTO đã có những quy định<br /> để xử lý các hành vi trợ cấp gây ra cạnh<br /> tranh không lành mạnh giữa hàng hóa<br /> được trợ cấp và hàng hóa tương tự không<br /> được trợ cấp từ quốc gia khác. Hiệp định<br /> SCM của WTO cũng quy định cơ chế,<br /> biện pháp để đấu tranh lại với việc trợ<br /> cấp này.<br /> b. Phân loại trợ cấp:<br /> Theo quy định của WTO, có 3 loại<br /> trợ cấp như sau:<br /> - Trợ cấp bị cấm: là những khoản trợ<br /> cấp bị cấm hoàn toàn (bao gồm trợ cấp<br /> xuất khẩu và trợ cấp để ưu tiên sử dụng<br /> hàng nội địa thay vì hàng nhập khẩu)<br /> - Trợ cấp không thể đối kháng: là<br /> những khoản trợ cấp không dành riêng<br /> cho bất cứ ngành công nghiệp, doanh<br /> nghiệp hay nhóm doanh nghiệp nào (ví<br /> dụ như trợ cấp để nghiên cứu, phát triển<br /> chung, hỗ trợ vùng miền khó khăn,..) Tuy<br /> nhiên những khoản trợ cấp này đã phải<br /> chấm dứt kể từ năm 1999.<br /> - Trợ cấp có thể đối kháng: Những<br /> trợ cấp có thể đối kháng là những loại<br /> <br /> trợ cấp (ngoài những trợ cấp thuộc 02<br /> mục trên) gây ra ảnh hưởng xấu tới lợi<br /> ích của Thành viên khác. Những trợ cấp<br /> có thể đối kháng thường gây ra những<br /> ảnh hưởng sau:<br /> * Trợ cấp của một quốc gia có thể<br /> gây ra thiệt hại đối với ngành sản xuất<br /> trong nước của quốc gia nhập khẩu<br /> * Trợ cấp của một quốc gia có thể<br /> gây thiệt hại cho nhà xuất khẩu của quốc<br /> gia khác khi cạnh tranh ở một nước thứ 3<br /> * Trợ cấp trong nội địa của một quốc<br /> gia có thể gây thiệt hại cho những nhà<br /> xuất khẩu muốn cạnh tranh ở thị trường<br /> này.<br /> c. Biện pháp đối kháng:<br /> Theo quy định của WTO, đối với<br /> những khoản trợ cấp bị cấm và trợ cấp có<br /> thể đối kháng được, thì quốc gia bị thiệt<br /> hại có thể sử dụng 02 phương pháp để<br /> giải quyết việc vi phạm của Thành viên<br /> có trợ cấp nói trên gồm: (1) sử dụng cơ<br /> chế giải quyết tranh chấp tại WTO hoặc<br /> (2) điều tra áp dụng biện pháp đối kháng<br /> (Countervailing duty). Tuy nhiên, luật<br /> pháp của EU chỉ quy định một phương<br /> pháp đó là việc điều tra áp dụng biện<br /> pháp đối kháng.<br /> Biện pháp đối kháng được sử dụng<br /> với mục đích để bù đắp những phần trợ<br /> cấp của hàng hóa nhập khẩu nhằm đảm<br /> bảo điều kiện thương mại công bằng và<br /> bảo vệ ngành sản xuất trong nước khỏi<br /> thiệt hại từ hàng hóa nhập khẩu được<br /> trợ cấp.<br /> Trong một vụ việc điều tra áp dụng<br /> biện pháp đối kháng (CVD), để áp thuế<br /> chống trợ cấp (hay thuế đối kháng) cơ<br /> quan điều tra của EU là Ủy ban Châu Âu<br /> (EC) phải điều tra và chứng minh được<br /> các chương trình trợ cấp của Chính phủ<br /> nước xuất khẩu phải thỏa mãn các điều<br /> kiện sau:<br /> (i) Doanh nghiệp xuất khẩu được<br /> hưởng lợi ích từ các chương trình trợ<br /> cấp có thể đối kháng;<br /> (ii) Và hàng hóa xuất khẩu được trợ<br /> cấp này gây ra hoặc đe dọa gây thiệt hại<br /> đáng kể tới ngành sản xuất nội địa của<br /> Liên minh Châu Âu;<br /> (iii) Biện pháp đối kháng phải có lợi<br /> ích tới Liên minh.<br /> Nếu có kết luận về việc phải áp dụng<br /> biện pháp chống trợ cấp, thì thường ở<br /> dưới dạng thuế đối kháng hoặc cam kết<br /> giá từ nhà xuất khẩu hoặc chính phủ<br /> nước trợ cấp. Mục đích của một trong<br /> hai dạng biện pháp này là để bù đắp lại<br /> tác động của trợ cấp gây ra thiệt hại. Do<br /> đó, theo quy định của EC (Điều 15.1 quy<br /> định 2026/97), mức thuế đối kháng sẽ<br /> <br /> C ạnh tr anh & Người tiêu dùng | Số. 48 - 2014<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2