Bàn về cách tính khấu hao và phương pháp kế toán khấu hao tài sản cố định theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay
lượt xem 40
download
Khái niệm,đặc điểm và vai trò của TSCĐ trong hoạt động kinh doanh TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác quản lý và sử dụng có hiệu quảm, hợp lý những tải sản cố định hiện có. Tuy nhiên phân biệt tài sản cố định với một số công cụ và dụng cụ có gía trị là rất quan trọng và cần thiết
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bàn về cách tính khấu hao và phương pháp kế toán khấu hao tài sản cố định theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay
- Bàn về cách tính khấu hao và phương pháp kế toán khấu hao tài sản cố định theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay
- Bàn về cách tính khấu hao và phương pháp kế toán khấu hao TSCĐ theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay Phần nội dung Phần 1. Lý luận về tài sản cố định trong doanh nghiệp I.Khái niệm,đặc điểm và vai trò của TSCĐ trong hoạt động kinh doanh TSCĐ là những t liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác quản lý và sử dụng có hiệu quả những TSCĐ hiện có.Tuy nhiên việc phân biệt TSCĐ với một số công cụ và dụng cụ có giá trị lớn là rất quan trọng và cần thiết. Theo Quyết định số 166/BTC/2000, thì tiêu chuẩn để nhận biết TSCĐ là: *Thời gian sử dụng hoặc thời gian hữu ích là từ 1 năm trở lên *Giá trị của TSCĐ không nhỏ hơn 5.000.000 đ Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó đợc chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác với đối tợng lao động, TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc h hỏng. II.Phân loại TSCĐ Do TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại với nhiều hình thái biểu hiện khác nhau nh , tính chất đầu t, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán TSCĐ, cần sắp xếp TSCĐ vào từng nhóm theo những đặc trng nhất định nh phân theo quyền sở hữu, phân theo nguồn hình thành, phân theo hình thái biểu hiện, phân theo hình thái biểu hiện kết hợp tính chất đầu t ... Mỗi một cách phân loại có tác dụng khác nhau đối với công tác hạch toán và quản lý. Chẳng hạn, theo hình thái biểu hiện kết hợp tính chất đầu t, toàn bộ TSCĐ trong sản xuất đợc chia thành : -TSCĐ hữu hình: Là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sản xuất kinh doanh, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam(chuẩn mực 03), các tài sản đợc ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng thời tất cả 4 tiêu chuẩn sau: * Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản đó * Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách đáng tin cậy
- * Thời gian sử dụng ớc tính trên 1 năm * Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo qui định hiện hành -TSCĐ vô hình: là những tài sản cố định không có hình thái vật chất nhng xác định đợc giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tợng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực 04), các tài sản đợc ghi nhận là TSCĐ vô hình phải thoả mãn đồng thời tất cả 4 tiêu chuẩn giống nh TSCĐ hũ hình ở trên. -TSCĐ thuê tài chính: là TSCĐ mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và đợc bên cho thuê trao quyền quản lý và sử dụng trong hầu hết thời gian tuổi thọ của TSCĐ. Tiền thu về cho thuê đủ cho ngời cho thuê trang trải đợc chi phí của tài sản cộng với khoản lợi nhuận từ loại đầu t đó. Trong từng loại TSCĐ kể trên, lại đợc chi tiết thành từng nhóm theo kết cấu, theo đặc điểm, theo tính chất... III.Xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ Trong mọi trờng hợp, TSCĐ phải đợc đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. Do vậy, việc ghi sổ phải đảm bảo phản ánh đợc tất cả 3 chỉ tiêu về giá trị của TSCĐ là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại: Giá trị còn lại =Nguyên giá - Giá trị hao mòn Cần lu ý rằng, đối với các cơ sở thuộc đối tợng nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ, trong chỉ tiêu nguyên giá TSCĐ không bao gồm phần thuế giá trị gia tăng đầu vào. Ngợc lại, đối với các cơ sở thuộc đối tợng nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp hay trờng hợp TSCĐ mua sắm dùng để sản xuất kinh doanh những mặt hàng không thuộc đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng, trong chỉ tiêu nguyên giá TSCĐ lại bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đầu vào. Tuỳ theo từng loại TSCĐ cụ thể mà nguyên giá TSCĐ sẽ đợc xác định khác nhau. Xem xét cụ thể nh sau: 1.Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình Phân loại TSCĐ hữu hình theo cách thức hình thành, nguyên giá TSCĐ đợc xác định cụ thể nh sau: * TSCĐ mua sắm ( bao gồm cả mua mới và cũ):nguyên giá TSCĐ mua sắm gồm giá mua thực tế phải trả trừ (-) các khoản chiết khấu thơng mại đợc hởng và cộng (+) các khoản thuế ( không bao gồm các khoản thuế đợc hoàn lại) cùng các khoản phí tổn mới trớc khi dùng (phí vận chuyển, bốc dỡ, thuế trớc bạ, chi phí sửa chữa, tân trang trớc khi dùng…) * TSCĐ do bộ phận xây dựng cơ bản tự làm bàn giao: nguyên giá là giá thành thực tế của công trình xây dựng cùng với các khoản chi phí khác có liên quan và thuế trớc bạ nếu có. Khi tính nguyên giá, cần loại trừ các khoản lãi nội bộ, các khoản chi phí không hợp lý, các chi phí vợt quá mức bình thờng trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế. * TSCĐ do bên nhận thầu (bên B) bàn giao: nguyên giá là giá phải trả cho bên B cộng với các khoản phí tổn mới trớc khi dùng (chạy thử, thuế trớc bạ…) trừ đi các khoản giảm trừ (nếu có). * TSCĐ đợc cấp, đợc điều chuyển đến:
- + Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: nguyên giá bao gồm giá trị còn lại ghi sổ ở đơn vị cấp (hoặc giá trị đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận) cộng với các phí tổn mới trớc khi dùng mà bên nhận phải chi ra (vận chuyển, bốc dỡ …) + Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc: nguyên giá, giá trị còn lại và số khấu hao luỹ kế đợc ghi theo sổ của đơn vị cấp. Các phí tổn mới trớc khi dùng đợc phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh doanh mà không tính vào nguyên giá TSCĐ . * TSCĐ nhận vốn góp liên doanh, nhận tặng thởng, viện trợ, nhận lại vốn góp liên doanh…Nguyên giá tính theo giá trị đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận cùng các phí tổn mới trớc khi dùng (nếu có). 2.Nguyên giá TSCĐ thu ê dài hạn Theo chế độ tài chính quy định hiện hành, ở Việt Nam, khi đi thuê dài hạn TSCĐ, bên thuê căn cứ vào các chứng từ liên quan do bên cho thuê chuyển đến để xác định nguyên giá TSCĐ đi thuê. Nói cách khác, nguyên giá ghi sổ TSCĐ thuê dài hạn đợc căn cứ vào nguyên giá do bên cho thuê chuyển giao. 3.Nguyên giá TSCĐ vô hình Nguyên giá TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí thực tế phải bỏ ra để có đựơc TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính. Cụ thể, theo chuẩn mực số 04 (chuẩn mực kế toán Việt Nam), việc xác định nguyên giá TSCĐ vô hình trong các trờng hợp nh sau: * TSCĐ vô hình mua ngoài: nguyên giá bao gồm giá mua trừ (-) chiết khấu thơng mại hoặc giảm giá, cộng (+) các khoản thuế (không gồm các khoản thuế đợc hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đa tài sản vào sử dụng theo dự tính.Trờng hợp quyền sử dụng đất đợc mua cùng nhà cửa, vật kiến trúc trên đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải đợc xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ vô hình. * TSCĐ vô hình đợc nhà nớc cấp hoặc đợc biếu tặng: nguyên giá đợc xác định theo giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đa TSCĐ vào sử dụng theo dự tính. * TSCĐ vô hình đợc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp:nguyên giá là toàn bộ chi phí phát sinh trực tiếp hoặc đợc phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất quán từ khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm đến chuẩn bị đa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính. 4.Thay đổi nguyên giá TSCĐ Nguyên giá TSCĐ chỉ thay đổi khi doanh nghiệp đánh giá lại TSCĐ, sửa chữa nâng cấp TSCĐ, tháo gỡ hoặc bổ sung một số bộ phận của TSCĐ. Khi thay đổi nguyên giá doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại, số khấu hao luỹ kế của TSCĐ và phản ánh kịp thời vào sổ sách. Phần 2. Khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp : I. Hao mòn và khấu hao TSCĐ
- Trong quá trình đầu t và sử dụng, dới tác động của môi trờng tự nhiên và điều kiện làm việc cũng nh tiến bộ kỹ thuật, TSCĐ bị hao mòn. Hao mòn này đợc thể hiện dới hai dạng: ã Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ sát, bị ăn mòn, bị h hỏng từng bộ phận. ã Hao mòn vô hình: là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ khoa học kỹ thuật đã sản xuất ra những TSCĐ cùng loại có nhiêù tính năng với năng suất cao hơn và chi phí ít hơn. Để thu hồi giá trị hao mòn của TSCĐ, ngời ta tiến hành trích khấu hao bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn của TSCĐ vào sản phẩm làm ra. Nh vậy, hao mòn là hiện tợng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ, còn khấu hao là một biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi lại giá trị đã hao mòn của TSCĐ. Về phơng diện kinh tế, khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh đợc giá trị thực của tài sản, đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của doanh nghiệp. Về phơng diện tài chính, khấu hao là một phơng tiện tài trợ giúp doanh nghiệp thu đợc bộ phận giá trị đã mất của TSCĐ. Về phơng diện thuế khoá, khấu hao là một khoản chi phí đợc trừ vào lợi nhuận chịu thuế, tức là đợc tính vào chi phí kinh doanh hợp lệ. Về phơng diện kế toán, khấu hao là việc ghi nhận sự giảm giá của TSCĐ II. Ý nghĩa của tính khấu hao: Nh chúng ta đã biết khấu hao là bịên pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi giá trị hao mòn của TSCĐ,tích luỹ lại hình thành nguồn vốn để đầu t mua sắm TSCĐ khi nó bị h hỏng chính vì thế việc tính khấu hao là vô cùng quan trọng có ý nghĩa to lớn với mọi loại hình doanh nghi ệp về những phơng diện sau: Về phơng diện kinh tế : Khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh đuợc giá trị Về thực của tài sản đồng thời làm giảm lợi tức dòng của doanh nghi ệp phơng diện tài chính: Khấu hao sẽ làm giảm giá trị thc của TSCĐ nhng lại làm tăng giá trị củ TSCĐ khác một cách tơng ứng (tiền mặt ,tiền ngân hàng …) điều này cho phép doanh nghiệp có thể mua lại TSCĐ khi đã khấu hao đủ. Nh vậy khấu hao là một phơng tiện tài trợ của doanh nghi ệp giúp doanh nghiệp hình thành quỹ tái tạo TSCĐ. Về phơng diện thuế khoá : Khấu hao là một khoản chi phí đợc trừ vào lợi tức phát sinh để tính ra số lợi tức chịu thuế. Mặt khác do khấu hao tác động trực tiếp chi phí bỏ ra của doanh nghiệp tức là mỗi đồng khấu hao phát sinh sẽ làm tăng chi phí đồng thời cũng làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp và ảnh hởng trực tiếp đến chỉ tiêu thuế phải đóng góp và còn tác động đến cả báo cáo kết quả kinh doanh cuối kỳ . Chính vì thế có thể nói việc tính khấu hao có ý nghĩa vô cùng to lớn và quan trọng đối với từng doanh nghiệp trong tình hình hiện nay III.Phơng pháp tính khấu hao: A . Kế toán quốc tế về khấu hao TSCĐ
- Do điều kiện kinh tế và chế độ xã hội ở mỗi nớc khác nhau là khác nhau nên yêu cầu về quản lý cũng khác nhau. Mà kế toán là công cụ quản lý kinh tế do đó chế độ kế toán ở từng quốc gia có sự khác biệt. Chế độ kế toán khấu hao là một điển hình. Sau đây chúng ta sẽ xem xét hai chế độ kế toán khấu hao tiêu biểu của thế giới, đó là Pháp và Mỹ để thấy sự khác biệt của kế toán khấu hao Việt Nam so với thế giới. 1.Kế toán khấu hao TSCĐ của Mỹ ở Mỹ, cơ sở đợc thiết lập cho việc khấu hao TSCĐ là nguyên gía TSCĐ và giá trị thu hồi của TSCĐ. Trong đó giá trị thu hồi là phần ớc tính có thể thu hồi tại thời điểm thanh lý hoặc nhợng bán TSCĐ. Và khi thiết lập công thức tính khấu hao, thì giá trị thu hồi ớc tính là yếu tố không thể thiếu bất kể đó là phơng pháp nào. Lấy ví dụ về phơng pháp khấu hao đều theo thời gian: Nguyên giá TSCĐ - Giá trị thu hồi ớc Số khấu hao phải tính trích hàng năm Số năm hữu dụng ớc tính sử dụng phổ biến đó là phơng pháp khấu hao cố định (phơng pháp khấu hao đềuTheo chế độ qui định các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các phơng pháp tính khấu hao sau: -Phơng pháp khấu hao đều theo thời gian -Phơng pháp khấu hao theo thời gian sử dụng máy thực tế -Phơng pháp khấu hao theo sản lợng sản xuất -Phơng pháp khấu hao giảm dần: Có nhiều phơng pháp khấu hao giảm dần có thể áp dụng, tuy nhiên có hai phơng pháp đợc áp dụng phổ biến hiện nay đó là: khấu hao giảm dần với tỷ suất giảm dần và khấu hao giảm dần với tỷ suất không đổi. -Ngoài ra còn có các phơng pháp khấu hao theo nhóm hoặc đa hợp Từ trên ta thấy sự khác biệt lớn nhất của kế toán khấu hao TSCĐ ở Mỹ so với Việt Nam đó là Mỹ sử dụng giá trị thu hồi TSCĐ trong công thức tính khấu hao. Đó là sự đúng đắn vì nh thế mới phản ánh chính xác giá trị hao mòn của TSCĐ, qua đó xác định chi phí sản xuất kinh doanh hợp lý hơn. Một sự khác biệt nữa là: ở Mỹ phơng pháp khấu hao nhanh đợc các doanh nghiệp sử dụng một cách phổ biến. Đây là phơng pháp khấu hao u việt, nó cho phép doanh nghiệp thu hối vốn đầu t nhanh để đầu t, đổi mới công nghệ...ở Việt Nam phơng pháp này mới đang đợc thí điểm ở một số doanh nghiệp thuộc ngành công nghệ cao.Ở 2.Kế toán khấu hao TSCĐ của Pháp Giống nh Mỹ và Việt Nam, ở Pháp cũng có nhiều phơng pháp tính khấu hao TSCĐ. Nhng có hai phơng pháp tính khấu hao đợc ) và phơng pháp khấu hao giảm dần. Theo qui định của chế độ kế toán Pháp, TSCĐ đa vào sử dụng ngày nào thì tính khấu hao từ ngày đó. Nếu TSCĐ đang đợc sử dụng mà đem nhợng bán hoặc thanh lý thì sẽ tính khấu hao đến ngày nhợng bán hoặc thanh lý. Do đó, thời gian sử dụng trong năm có thể tính khấu hao theo năm, theo tháng, hoặc theo ngày tuỳ theo thời gian sử dụng TSCĐ.
- Điều này giúp cho việc xác định giá trị hao mòn của TSCĐ chính xác hơn việc tính khấu hao TSCĐ theo nguyên tắc tròn tháng, tròn năm ở Việt Nam. B.Kế Toán Việt Nam. Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phơng pháp khác nhau. Việc lựa chọn phơng pháp tính khấu hao nào là tuỳ thuộc vào quy định của Nhà nớc về chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Phơng pháp khấu hao đợc lựa chọn phải đảm bảo thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp. Hiện nay, các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các phơng pháp tính khấu hao sau đây: 1.Phơng pháp khấu hao đều Phơng pháp này còn đợc gọi là phơng pháp khấu hao tuyến tính hay phơng pháp khấu hao bình quân.Có nghĩa là mỗi kỳ kế toán đều tính theo số tiền nh nhau cho đến khi TSCĐ hết thời gian hữu ích. Cách tính khấu hao theo phơng pháp này nh sau: Tỉ lệ Nguyê Nguyên giá Mức khấu hao n giá TSCĐ khấu TSCĐ hao phải trích bình bình quân bình quân quân năm năm Số năm sử dụng Mức khấu hao bình quân Mức khấu hao phải trích nă m bình quân tháng 12 Ưu điểm của phơng pháp này là: phơng pháp này cố định theo thời gian nên có tác dụng thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, tăng số lợng sản phẩm làm ra để hạ giá thành, tăng lợi nhuận. Nhợc điểm của phơng pháp này là: việc thu hồi vốn chậm, không theo kịp mức hao mòn thực tế, nhất là hao mòn vô hình (do tiến bộ khoa học kỹ thuật) nên doanh nghiệp không có điều kiện để đâù t trang bị TSCĐ mới. Hiện nay, đây là phơng pháp đợc dùng phổ biến trong các doanh nghiệp ở Việt Nam. 2.Phơng pháp khấu hao theo sản lợng Cách tính này cố định mức khấu hao trên một đơn vị sản lợng nên mu ốn thu hồi vốn nhanh khắc phục đợc hao mòn vô hình đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng ca kíp, tăng năng suất lao động để làm ra nhiều sản phẩm. Công thức tính khấu hao theo phơng pháp này nh sau: Mức khấu Sản lợng Mức khấu hao đơn hao phải trích vị bình quân trên một hoàn thành đơn vị sản lợng trong tháng trong tháng Trong đó: Tống số khấu hao phải trích trong thời gian sử Mức khấu hao bình quân
- trên một đơn vị sản lợng dụng Sản lợng tính theo công suất thiết kế 3.Phơng pháp khấu hao nhanh Bên cạnh khấu hao theo thời gian và khấu hao theo sản lợng, các doanh nghiệp còn có thể tính khấu hao theo giá trị còn lại. Phơng pháp này gọi là phơng pháp khấu hao nhanh. Sau đây chúng ta sẽ xem xét hai phơng pháp khấu hao nhanh: 3.1.Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần Trong những năm đầu TSCĐ còn mới, khả năng sản xuất cao nên tính khấu hao cao còn những năm về sau TSCĐ đã cũ dần (mất dần tính hữu ích), năng lực sản xuất thấp hơn nên tính chi phí khấu hao thấp hơn. Công thức tính khấu hao theo phơng pháp này là: Phơng pháp này giúp doanh nghiệp có khả năng thu hồi nhanh vốn đầu t, mua sắm đổi mới TSCĐ, phản ánh chính xác hơn mức hao mòn TSCĐ vào giá trị sản phẩm, phù hợp với hầu hết các sản phẩm có giá bán lúc đầu cao sau đó có xu hớng giảm dần. Đặc biệt nó phù hợp với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ mới mà TSCĐ có tốc độ hao mòn vô hình cao, đòi hỏi phải khấu hao, thay thế, đổi mới nhanh để theo kịp sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần là một phơng pháp tiên tiến, phù hợp với xu thế phát triển của khoa học công nghệ kỹ thuật.Tuy nhiên, việc thực hiện phơng pháp này phức tạp hơn phơng pháp khấu hao đều nên đòi hỏi cán bộ làm công tác kế toán phải có trình độ cao, cán bộ thuế phải am hiểu về các phơng pháp tính khấu hao, và nó ảnh hởng đến ngân sách trong những năm đầu. Mặt khác phơng pháp này chỉ áp dụng đợc ở những doanh nghiệp mà giá thành hoặc chi phí có khả năng chịu đợc (doanh nghiệp có lãi). Theo phơng pháp này, giá trị còn lại của TSCĐ không khi nào bằng 0. Do đó khi bán TSCĐ này phần giá trị còn lại của nó phải đợc trừ đi trong doanh thu nhợng bán TSCĐ để tính kết quả bất thờng chính xác. Hiện nay, ở nớc ta, Bộ tài chính quyết định thực hiện thí điểm trong hai năm chế độ khấu hao theo phơng pháp số d giảm dần có điều chỉnh ( đó là sự kết hợp khấu hao theo số d giảm dần trong những năm đầu và khấu hao đều trong những năm còn lại nhằm khấu hao hết toàn bộ giá trị TSCĐ theo đúng thời gian sử dụng). 3.2.Phơng pháp khấu hao theo tổng số năm Theo phơng pháp này, tỉ lệ khấu hao đợc xác định theo từng năm dựa trên tổng số năm phải tính khấu hao theo công thức:
- Ti n - i+ 1 ểi Trong đó: Ti là tỉ lệ khấu hao năm thứ i n là tổng số năm khấu hao Mức khấu hao năm thứ i = Giá trị phải khấu hao * Ti Tuy nhiên phơng pháp này cha đợc vận dụng ở nớc ta, nó mới dừng lại trên phạm vi lý thuyết. IV. Những quy định về quản lý và tính Khấu Hao TSCĐ: 1. Qui định khi tính khấu hao
- Trong trờng hợp doanh nghiệp áp dụng phơng pháp khấu hao đờng thẳng và mức khấu hao đợc xác định hàng tháng thì tổng mức khấu hao hàng tháng đợc xác định theo công thức sau: 2 x Giá trị còn lại của Tổng mức khấu hao TSCĐ bình quân năm Số năm tính khấu hao Số Số khấu hao Số khấu hao Số jhấu hao khấu hao đã trích trong của những TSCĐ của mhững TSCĐ phải trích tháng trớc tăng thêm trong giảm đi trong tháng trớc tháng trớc tháng này Do khấu hao TSCĐ đợc tính vào ngày 1 hàng tháng (nguyên tắc tròn tháng) nên để đơn giản cho việc tính toán, quy định những TSCĐ tăng (hoặc giảm) trong tháng này thì tháng sau mới tính (hoặc thôi) tính khấu hao. Đối với TSCĐ đã khấu hao hết mà vẫn đợc sử dụng thì không đợc trích khấu hao nữa kể từ thời điểm khấu hao hết. Đối với những TSCĐ cha khấu hao hết mà đã h hỏng phải tiến hành thanh lý thì giá trị còn lại phải đợc xử lý thu hồi một lần và không tính khấu hao ở các kỳ tiếp theo. Đối với những TSCĐ đợc sửa chữa nâng cấp hoàn thành thì phải xác định lại giá trị phải khấu hao và thời gian khấu hao. Mức trích khấu hao hàng tháng đợc tính theo công thức sau: Trong tháng kế toán tiến hành tính khấu hao TSCĐ và phân bổ chi phí khấu hao theo mục đích hay theo bộ phận sử dụng. 2. Những qui định về quản lý số khấu hao luỹ kế Các doanh nghiệp có thể sử dụng toàn bộ số khấu hao luỹ kế của TSCĐ để tái đầu t, thay thế, đổi mới TSCĐ; mọi hoạt động đầu t xây dựng phải thực hiện theo đúng các qui định tại điều lệ quản lý đầu t và xây dựng hiện hành. Khi cha có nhu cầu đầu t đổi mới TSCĐ, doanh nghiệp có quyền sử dụng linh hoạt số khấu hao luỹ kế phục vụ yêu cầu kinh doanh của mình. V. Phơng pháp hạch toán khấu hao TSCĐ 1.Tài khoản sử dụng *Tài khoản 214 (Hao mòn TSCĐ) Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm khấu hao, kế toán sử dụng tài khoản 214 “Hao mòn TSCĐ “. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của toàn bộ TSCĐ hiện có tại doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê ngắn hạn) Kết cấu của tài khoản này nh sau: - Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị hao mòn của TSCĐ nh nhợng bán, thanh lý... - Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị hao mòn của TSCĐ (do trích khấu hao, đánh giá tăng...)
- - D Có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có. Tài khoản 214 đợc phân tích thành các khoản tiểu khoản: - TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình. - TK 2142: Hao mòn TSCĐ đi thuê tài chính. - TK 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình. *Tài khoản 009 (Nguồn vốn khấu hao cơ bản) Bên cạnh tài khoản 214 nh trên thì, kế toán còn sử dụng tài khoản 009 “Nguồn vốn khấu hao cơ bản” để theo dõi tình hình hình thành và sử dụng số vốn khấu hao cơ bản TSCĐ . TK 009 là tài khoản ghi đơn. Kết cấu của tài khoản này nh sau: - Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản - Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm nguồn vốn khấu hao (nộp cho cấp trên, cho vay, đầu t, mua sắm TSCĐ..) - D Nợ: Số vốn khấu hao cơ bản hiện còn. 2.Phơng pháp hạch toán 6.2.1.Hạch toán khấu hao TSCĐ hữu hình - Định kỳ (tháng, quý, năm) kế toán tiến hành trích khấu hao TSCĐ và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh: Nợ TK 627, 641, 642 Có TK 2141: Tổng số khấu hao phải trích Đồng thời phản ánh tăng nguồn vốn khấu hao: Nợ TK 009 - Số khấu hao phải nộp ngân sách hoặc cấp trên (nếu có): Nợ TK 411: Ghi giảm nguồn vốn kinh doanh nếu không đợc hoàn lại Nợ TK 136 (1368): Ghi tăng khoản phải thu nội bộ nếu đợc hoàn lại Có TK 336: Số phải nộp cấp trên. - Trờng hợp giảm giá trị hao mòn do nhợng bán, thanh lý: Nợ TK 2141: Giá trị hao mòn luỹ kế. Nợ TK 811: Giá trị còn lại Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ - Trờng hợp giảm giá trị hao mòn do góp vốn liên doanh bằng TSCĐ hữu hình: Nợ TK 222: Giá trị vốn góp liên doanh dài hạn đợc ghi nhận. Nợ TK 128: Giá trị vốn góp liên doanh ngắn hạn đợc ghi nhận. Nợ TK 2141: Giá trị hao mòn luỹ kế Nợ (Có) TK 412: Chênh lệch đánh giá tài sản Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ hữu hình -Trờng hợp giảm giá trị hao mòn do trả vốn góp liên doanh: Nợ TK 2141: Giá trị hao mòn Nợ TK 411 (chi tiết vốn kinh doanh): Giá trị còn lại theo thoả thuận Nợ (Có) TK 412: Phần chênh lệch Có TK 211: Nguyên giá -Trờng hợp thiếu TSCĐ khi kiẻm kê Nợ TK 2141: Giá trị hao mòn luỹ kế
- Nợ TK 138 (1381): Giá trị thiếu chờ xử lý Có TK 211: Nguyên giá -Trờng hợp giảm do chuyển thành công cụ, dụng cụ nhỏ: Nợ TK 2141: Giá trị hao mòn luỹ kế Nợ TK 627,641,642 Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ Nếu giá trị còn lại lớn sẽ đa vào chi phí trả trớc để phân bổ dần vào chi phí kinh doanh: Nợ TK 2141: Giá trị hao mòn luỹ kế Nợ TK 142: Giá trị còn lại Có TK 211: Nguyên giá 2.2.Hạch toán khấu hao TSCĐ thuê tài chính - Cuối kỳ, trích khấu hao theo chế độ quy định tính vào chi phí kinh doanh: Nợ TK 627, 641, 642 Có TK 2142: Số khấu hao phải trích Đồng thời ghi tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản: Nợ TK 009 - Khi kết thúc hợp đồng thuê TSCĐ : +Nếu trả lại TSCĐ cho bên cho thuê mà cha trích đủ khấu hao thì giá trị còn lại của TSCĐ thuê ngoài phải tính vào chi phí chờ phân bổ (nếu giá trị lớn) hoặc phân bổ hết vào chi phí kinh doanh trong kỳ (nếu giá trị còn lại nhỏ) : Nợ TK 142 (1421): Chuyển giá trị còn lại cha khấu hao hết (nếu có) Nợ TK 2142: Giá trị hao mòn luỹ kế Có TK 212: Nguyên giá TSCĐ đi thuê +Nếu đợc quyền sở hữu hoàn toàn hay mua lại TSCĐ, thì sau khi kết chuyển nguyên giá TSCĐ phải kết chuyển giá trị hao mòn: Nợ TK 2142 Có TK 214 (2141, 2143): Giá trị hao mòn luỹ kế 2.3.Hạch toán khấu hao TSCĐ vô hình -Trong kỳ, trích và phân bổ khấu hao vào chi phí kinh doanh Nợ TK 627, 641, 642 Có TK 2143: Giá trị hao mòn Đồng thời ghi tăng nguồn vốn khấu hao: Nợ TK 009 -Các trờng hợp nhợng bán, giảm TSCĐ vô hình do góp vốn liên doanh, trả vốn góp liên doanh: phản ánh tơng tự nh hạch toán khấu hao TSCĐ hữu hình. Ngoài ra, khi đã trích đủ khấu hao phải xoá sổ TSCĐ : Nợ TK 2143: Giá trị hao mòn luỹ kế Có TK 213: Nguyên giá TSCĐ vô hình -Cuối năm tài chính doanh nghiệp cần xem xét lại thời gian trích khấu hao và phơng pháp khấu hao TSCĐ vô hình, nếu có sự thay đổi mức khấu hao cần điều chỉnh số khấu hao ghi trên sổ kế toán nh sau:
- +Nếu mức khấu hao TSCĐ vô hình tăng lên so với số đã trích trong năm, số khấu hao chênh lệch tăng, ghi: BT 1) Nợ TK 627, 641, 642: Số chênh lệch khấu hao tăng Có TK 2143: Giá trị hao mòn tăng thêm BT 2) Nợ TK 009 +Nếu mức khấu hao TSCĐ vô hình giảm so với số đã trích trong năm thì số chênh lệch khấu hao giảm ghi: Nợ TK 2143: Hao mòn TSCĐ Có TK 627, 641, 642: Số chênh lệch khấu hao giảm 3.Hình thức sổ kế toán: Sổ kế toán là hình thức biểu hiện của phơng pháp đối ứng tài khoản, nó là phơng tiện vật chất cơ bản để hệ thống hóa số liệu kế toán trên cơ sở chứng từ gốc và các tài liệu kế toán khác có liên quan , sổ kế toán có nhiều loại và tùy theo đối tợng hạch toán mà áp dụng hình thức sổ phù hợp. Đối với hạch toán khấu hao TSCĐ thì theo chế độ kế toán hiện hành chúng ta áp dụng cá hình thức sổ nh sau: 3.1. hạch toán trên sổ chi tiết: Đơn vị : … Sổ tài sản cố định Loại tài sản :… Giá trị còn lại trớc khi nâng cấp + Giá trị nâng cấp Mức khấu hao Số năm ớc tính sử dụng sau khi sửa chữa *12 phải trích trong tháng Ghi tăng TSCĐ Khấu hao TSCĐ Ghi giảm TSCĐ S Chứng từ Tên Nớc Thán Số Nguyê Khấu hao Khấu Ch-ứng từ Lý tt hiệu kí Sx g n giá hao do Số T ỉ Mứ Số Ngà Ngà hiệu nă m TSCĐ đã giảm TSC hiệ lệ hiệ y c y đa Đ TSC tính TSC (%) khấ u thán u thán Đ đến Đ và o khấ u g g sử khi u hao dụng ghi hao giảm TSC Đ Cộng Tuy nhiên doanh nghiệp cũng có thể áp dung theo hình thức sổ kế toán chi tiết là
- Đ ơ n vị : … Sổ tài sản cố định theo đơn vị sử dụng Nă m : … Tên đơn vị ( Phòng ,ban,hoặc ngời sử dụng) Ghi tăng tài sản và công cụ lao động Ghi giảm tài sản và công cụ lao Gh động i Lý Số Số tiền ch Chứng từ đơn Số đơn Số Chứng từ Tên nhãn ú hiệu vị lợng tiền Ngày do lợng giá Số Ngà Số tính hiệu hiệu y tháng thán g 3.2. Hạch toán trên sổ tổng hợp: Trên đây là 2 hình thức sổ kế toán chi tiết mà các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện đang áp dụng, và sau đây là một số hình thức sổ kế toán tổng hợp đợc dùng để phản ánh nghiệp vụ biến động TSCĐ và Khấu hao tài sản cố định Nh chúng ta đã biết có 4 hình thức sổ kế toán tổng hợp đợc áp dụng để phản ánh sự biến động của TSCĐ và Khấu Hao TSCĐ * Đối với hình thức sổ Nhật Ký Chung : + sổ sách sử dụng : - Sổ Nhật ký chung: - Sổ cái TK 211,212,213,21 * Đối với hình thức sổ Nhật Ký Sổ Cái : + sổ sách sử dụng : -Sổ Nhật ký sổ cái TK 211,212,213,214 * Đối với hình thức sổ Nhật Ký Chứng Từ: + sổ sách sử dụng : -Sổ Nhật ký chứng từ số 1,2,3,4,5,10,9,7 -Bảng kê số4,5,6 -Sổ cái TK211,212,213,214 * Đối với hình thức sổ Chứng Từ ghi sổ: + sổ sách sử dụng : -Chứng từ ghi sổ -Sổ cái TK211,212,213,214 - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Phần 3 : Những bất cập và Phơng hớng hoàn thiện trong cách tính khấu hao và kế toán khấu hao trong các doanh nghiệp hiện nay. A. Những bất cập : I. Những bất cập trong phơng pháp tính khấu haoTSCĐ tại các DN: TSCĐ là cơ sở vật chất thiết yếu đối với nền kinh tế nói chung và trong mỗi doanh nghiệp nói riêng. Việc theo dõi, phản ánh đầy đủ, chính xác tình hình tăng giảm hao mòn, khấu hao, sửa chữa và hiệu quả sử dụng tài sản cố định là nhiệm vụ quan trọng của công tác hoạch toán quản lý tài sản cố định. Tổ chức hoạch toán tài sản cố định không chỉ có ý nghĩa góp phần nâng cao chất lợng quản lí và hiệu quả sử dụng mà còn có ý nghĩa thiết thực trong việc đầu t sản xuất. Trong khi đó khâú hao là phạm trù có tính chủ quan, nó phụ thuộc vào ý chí của ngời quản lí. Khấu hao là phạm trù có tính chủ quan nên lợi nhuận cũng mang tính chủ quan vì khấu hao đợc tính vào chi phí của doanh nghi ệp nên nếu doanh nghiệp mu ốn tăng lợi nhuận thì giảm mức khấu hao và ngợc lại nếu doanh nghi ệp mu ốn giảm lợi nhuận thì tăng mức khấu hao hàng năm lên. Đây chính là sai lầm trong cơ chế quản lý của nhà nớc ta và chính là khe hở cho những kẻ cơ hội làm giàu. Do vậy đã gây ra không ít tiêu cực trong việc áp dụng, quản lý TSCĐ và tính thuế của cả doanh nghi ệp và Nhà nớc. 1.Tình trạng thiếu những quy định cụ thể, chi tiết, hoàn thiện cho việc phân loại và sử dụng TSCĐ. a. Điều kiện ghi nhận TSCĐ: Trong chuẩn mực kế toán quốc tế về tài sản cố định hữu hình số 16, điều kiện ghi nhận tài sản có thể xem là một nguyên tắc nền tảng. Tài sản chỉ đợc phép ghi nhận khi và chỉ khi nó có thể mang lại lợi ích kinh tế tơng lai cho doanh nghiệp và nguyên giá có thể xác định một cách đáng tin cậy. Điều kiện “có thể đem lại lợi ích kinh tế tơng lai cho doanh nghiệp” nêu ra trong nguyên tắc này đã đa ra cơ sở lý luận tổng quát phân biệt giữa chi phí và tài sản. Sau đó dựa trên nguyên tắc này, các quy định hạch toán chi tiết đối với từng trờng hợp sẽ đợc xây dựng cụ thể. Sự thiếu vắng các nguyên tắc kế toán làm nền tảng trong quy định kế toán tài sản cố định hiện nay các nội dung nh điều kiện ghi nhận tài sản, xác định nguyên giá, khấu hao,… đã dẫn đến những mâu thuẫn tất yếu đang tồn tại đó là: các quy định quá đi sâu vào chi tiết , tiểu tiết đồng thời trong một số trờng hợp lại không quy định rõ ràng, đầy đủ và không phản ánh hết các trờng hợp nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong thực tế. Điều này đợc thể hiện rõ qua điều kiện ghi nhận TSCĐ. TSCĐ đợc ghi nhận căn cứ vào thời gian sử dụng (1 năm trở lên) và giá trị tối thiểu của TSCĐ (5 triệu đồng trở lên). Giới hạn chi tiết về thời gian sử dụng và giá trị tối thiểu của tài sản không
- thể phù hợp hoàn toàn với mọi loại hình doanh nghiệp và thời đIểm ghi nhận. Sự đa dạng về loại hình doanh nghiệp, quy mô hoạt động cũng nh sự thay đổi về thời giá đặt ra yêu cầu khác nhau về giá trị tài sản. Một tài sản có thể đợc xem nên ghi nhận là TSCĐ hữu hình ở một tổ hợp sản xuất thủ công nghiệp nhỏ nhng đối với một công ty sản xuất lớn có thể chỉ đợc xem là gía trị công cụ, dụng cụ phân bổ thẳng vào chi phí sản xuất trong kỳ. Ngoài ra cùng với tính phức tạp của những nghiệp vụ kinh doanh đặc biệt những nghiệp vụ liên quan đến hạch toán TSCĐ vô hình nh chi phí nghiên cứu phát triển, chi phí lợi thế thơng mại…thì điều kiện ghi nhận này không thể phân biệt đợc rõ những chi phí nào đợc phép vốn hoá vào tài sản và chi phí nào cần phải đợc hạch toán vào lãi lỗ trong kỳ. b. Thành phần của nguyên giá hữu hình và vô hình : Nếu trong điều kiện ghi nhận tài sản quy định quá chi tiết thì ở một số nội dung khác nh thành phần của nguyên giá hữu hình và vô hình thì quy định lại cha cụ thể. TSCĐ vô hình nh chi phí nghiên cứu phát triển, chi phí lợi thế thơng mại… thành phần gồm những loại nào đợc phép ghi nhận và phơng pháp xử lý đối với các chi phí hành chính, chi phí tiền hoạt động, lỗ trong giai đoạn trớc khi đa tài sản vào hoạt động nh dự kiến giải quyết nh thế nào. Theo quy định hiện hành doanh nghiệp còn có quyền lựa chọn quá rộng cách thức hạch toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ nh: trích trớc, phân bổ dần hoặc hạch toán thẳng vào lãi lỗ trong kỳ. Quy định không cụ thể và đầy đủ trên đã dẫn đến tình trạng vận dụng tuỳ tiện do có thể đợc hiểu theo nhiều cách khác nhau và làm cho thông tin trên báo cáo tài chính mất khả năng so sánh. 2. Giá trị thu hồi ớc tính của TSCĐ không đợc tính đến trong công thức tính khấu hao. Chính sự phân loại và quản lý TSCĐ còn nhiều vấn đề cha hợp lý nên việc trích khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp không thể tránh khỏi những vớng mắc. Thực tế hiện nay, có những doanh nghiệp số tài sản đã khấu hao hết nguyên giá vẫn còn sử dụng chiếm tới 50-60% trong tổng số TSCĐ (tính theo nguyên giá) và xu hớng tỉ trọng này ngày càng lớn. Gía trị thu hồi ớc tính của TSCĐ là chỉ tiêu nói lên số tiền có thể thu đợc khi tiến hành thanh lý những tài sản đã hết khấu hao. Một trong những đặc điểm cơ bản của TSCĐ là dù tài sản có cũ, lạc hậu, h hỏng… tới mức nào thì vẫn còn một lợng giá trị cố định có thể thu hồi đợc, kể cả trong trờng hợp 100% hình thái vật chất của tài sản đợc thu hồi dới dạng phế liệu. Công thức xác định mức khấu hao hiện nay là: Mức khấu hao Nguyên giá TSCĐ = bình quân hàng năm Thời gian sử dụng TSCĐ
- Theo công thức này giá trị thu hồi của TSCĐ không đợc tính đến. Nh vậy làm cho cách tính giản đơn, loại bỏ đợc một yếu tố ớc tính. Song việc không đa giá trị thu hồi vào công thức xác định mức khấu hao là một sự thiếu sót rất lớn vì các nguyên nhân sau: + Trên thực tế có nhiều TSCĐ khi thanh lý sẽ thu hồi hoặc bán đợc với số tiền lớn, chẳng hạn nh: nhà cửa, ô tô, nếu không tính tới giá trị thu hồi thì chính là đã gián tiếp làm cho mức khấu hao đợc hạch toán vào chi phí sản xuất cao hơn thực tế. + Giá trị thu hồi là phần giá trị vốn có của TSCĐ, việc sử dụng giá trị thu hồi sẽ làm cho TSCĐ không bao giờ đợc phép khấu hao hết nguyên giá. Ví dụ: một TSCĐ có nguyên giá 104 triệu đồng, giá trị thu hồi ớc tính 4 triệu, thời gian sử dụng 10 năm, mức khấu hao 1 năm là 10 triệu. Sau năm thứ 10 nếu TSCĐ vẫn còn sử dụng tại doanh nghiệp thì doanh nghịêp có thể không phải trích khấu hao nhng giá trị còn trên sổ sách kế toán vẫn là 4 triệu đồng. Điều này không những hợp lý mà còn có tác dụng làm tăng cờng trách nhiệm quản lý của doanh nghi ệp đối với TSCĐ. Đồng thời nếu có sự mất mát, h hỏng…TSCĐ do các yếu tố chủ quan của con ngời thì sẽ dễ dàng cho việc xác định mức trách nhiệm vật chất và mức bồi thờng thiệt hại đối với ngời phạm lỗi. + Việc sử dụng chỉ tiêu giá trị thu hồi còn có tác dụng trợ giúp đắc lực cho quản trị tài chính khi tiến hành công tác thanh lý TSCĐ. + Theo chế độ kế toán của các nớc tiên tiến (kể cả kế toán Mỹ), ngời ta vẫn đa giá trị thu hồi vào công thức xác định mức khấu hao, ngay cả khi sử dụng phơng pháp khấu hao nhanh hay khấu hao theo sản lợng thì giá trị thu hồi đợc coi là một chỉ tiêu giới hạn để khống chế mức khấu hao luỹ kế của TSCĐ. Chính vì vậy, những doanh nghiệp có tỉ trọng TSCĐ đã hết khấu hao thì đơng nhiên chỉ tiêu mức khấu hao hàng năm sẽ nhỏ. Điều không hợp lý này sẽ dẫn tới cơ cấu chi phí hay giá thành sẽ thay đổi, lợi nhuận thay đổi…gây khó khăn, phức tạp cho việc phân tích hoạt động kinh tế. Vì khi tính các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất có liên quan đến TSCĐ nh: số vòng quay của TSCĐ, tỉ suất lợi nhuận tính trên tổng tài sản… sẽ không chính xác, số liệu phân tích kém ý nghĩa kinh tế. Không những thế, hiện nay trong các doanh nghiệp cả nhà nớc và t nhân con tồn đọng rất nhiều tài sản đã hết khấu hao nhng cha đợc xử lý còn nằm trong kho của doanh nghiệp gây lãng phí lợng tiền của rất lớn của nhà nớc. Lợng TSCĐ này đã khấu hao hết song cũng không đợc thanh lý. Đây cũng chính là biểu hiện của sự thiếu sót khi không đa giá trị thu hồi của TSCĐ vào công thức tính khấu hao TSCĐ. II. Những bất cập trong kế toán khấu hao TSCĐ: 1. Việc sử dụng tài khoản 009- Nguồn vốn khấu hao.
- Việc sử dụng tài khoản 009 “Nguồn vốn khấu hao” là tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán, nguyên tắc hạch toán là ghi đơn, số d của tài khoản này không có quan hệ với số d của tài khoản khác song việc hạch toán tài khoản 009 cha đợc coi trọng. Hiện nay nhiều doanh nghiệp ghi chép không đầy đủ, thậm chí có doanh nghiệp không sử dụng tài khoản này. Tuy nhiên, việc sử dụng tài khoản này còn một số điều cha hợp lý. Đó là tài khoản 009 không quy định rõ có phản ánh số khấu hao cơ bản của TSCĐ thuộc nguồn vốn trong thanh toán hay không? Nếu phản ánh cả số khấu hao cơ bản của tài sản cố định thuộc nguồn vốn trong thanh toán thì bên phát sinh Có của tài khoản 009 phải có bút toán ghi đơn số khấu hao cơ bản đó, nếu không sẽ xảy ra tình trạng lấy khấu hao cơ bản của những tài sản đó để mua sắm, xây dựng tài sản cố định khác dẫn đến rất khó xác định nguồn của những tài sản cố định này. Nếu tài khoản 009 chỉ phản ánh số khấu hao cơ bản của những TSCĐ thu ộc nguồn ngân sách, xí nghiệp bổ sung hoặc có bút toán trên thì số d tài khoản 009 đợc xác định bởi công thức sau: Vốn cố định = Giá trị còn lại của TSCĐ + Số d tài khoản 009. 2. Việc hạch toán tài sản chuyển thành công cụ: Khi hạch toán tài sản cố định chuyển thành công cụ lao động theo quy định của Bộ tài chính thì chỉ ghi giảm TSCĐ, phần giá trị còn lại ghi vào chi phí (TK 641, 642, 627) hoặc ghi vào chi phí chờ phân bổ (TK 142). Song trong thực tế có nhiều doanh nghiệp lại ghi phần giá trị còn lại đó chuyển từ vốn cố định sang vốn lu động (tuy vẫn ở trong một tài khoản 411 “Nguồn vốn kinh doanh”. Nhng việc ghi chép thiếu thống nhất này ảnh hởng tới việc xác định chính xác nguồn vốn khấu hao cơ bản để xác định kế hoạch mua sắm TSCĐ, tình hình sử dụng vốn và cơ cấu vốn trong doanh nghiệp. Nhìn chung việc sử dụng tài khoản 214 chi tiết cho việc hạch toán khấu hao TSCĐ đã hợp lý . Tuy nhiên, do sự giới hạn về trình độ và nhận thức của cán bộ kế toán và quản lý trong các doanh nghiệp nên việc sử dụng tài khoản này để định khoản và hạch toán chi tiết nhiều khi còn cha hợp lý. Vì vậy nâng cao trình độ và nghiệp vụ kế toán cho nhân viên kế toán là một trong những vấn đề quan trọng cần đợc quan tâm đối với các nhà quản lý. B . Những giải pháp hoàn thiện : I.Cơ sở hoàn thiện chung: Chuẩn mực kế toán là văn bản pháp quy của nhà nớc có tính độc lập và không phụ thuộc vào các văn bản pháp quy khác về cơ chế tài chính hay chính sách thuế của nhà nớc. Nh vậy có nghĩa là giữa các văn bản pháp quy này chắc chắn có những điểm không thống nhất với nhau. Chuẩn mực kế toán đợc ban hành là văn bản có tính độc lập để cho các
- doanh nghi ệp, cơ quan, đơn vị áp dụng song thực tế thiên biến vạn hoá phức tạp hơn nhiều nên nhiều khi có sự không thống nhất giữa chế độ và thực tế là điêù không tránh khỏi. Hoàn thiện chuẩn mực trên cơ sở nguyên tắc khách quan là một trong những nguyên tắc quan trọng hàng đầu của kế toán. Trong khi đó, khấu hao lại là phạm trù có tính chủ quan trong kế toán, do vậy để tiến hành khấu hao đúng, đầy đủ, hợp lý mang lại hiệu quả kinh tế cao cho các doanh nghiệp là một điều hết sức khó song lại là vấn đề hết sức quan trọng đối với hầu hết các doanh nghiệp , cơ quan, đơn vị vì hầu nh tất cả các doanh nghiệp, các cơ quan đều sử dụng TSCĐ chỉ khác là sử dụng ít hay nhiều, tính chất của TSCĐ và nguồn vốn đầu t từ đâu. Vì thế, việc xây dựng chuẩn mực kế toán hoàn thiện cho nghiệp vụ trích khấu hao trong các doanh nghiệp là hết sức cần thiết, cần đợc giải quyết càng sớm càng tốt. II. Phơng hớng hoàn thiện phơng pháp khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp: 1. Để khách quan trong việc đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khấu hao là phạm trù mang tính chủ quan đây là đặc tính cố hữu của khấu hao. Mức khấu hao có ảnh lớn tới kết quả sản xuất kinh doanh. Do vậy, để khách quan nhất trong việc đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh thì không nên đa khấu hao vào trong chi phí kinh doanh thì phần còn lại là lãi thực. Không tính khấu hao nữa thì làm thế nào để thu hồi vốn đầu t? Ta sẽ thu hồi vốn đầu t dần dần dựa trên chi phí và kết quả kinh doanh, năm nào thu đợc nhiều lợi nhuận thì tính khấu hao nhiều, năm nào thu đợc ít lợi nhuận thì ta tính khấu hao ít hoặc không tính khấu hao. TSCĐ sẽ đợc tính khấu hao cho đến khi thu hồi đợc toàn bộ vốn đầu t ban đầu, giá trị thu hồi ớc tính của TSCĐ có thể coi là một khoản thu nhập bất thờng của doanh nghiệp. Phơng pháp này sẽ giúp cho doanh nghiệp tránh khỏi tình trạng khó khăn khi trong năm doanh nghiệp có thu nhập thấp hoặc bị lỗ. Song việc áp dụng phơng pháp này sẽ gây khó khăn cho các cơ quan quản lý, nhất là cơ quan thuế. Do vậy, để áp dụng phơng pháp này thì đòi hỏi phải có sự thay đổi t duy quản lý trong các doanh nghiệp, cần có biện pháp để lành mạnh hoá đội ngũ cán bộ nhà nớc. Để tránh tình trạng tính mức thu hồi vốn một cách bừa bãi thì cần có sự quy định rõ ràng đối với từng loại tài sản, với TSCĐ có giá trị từ bao nhiêu triệu đến bao nhiêu triệu thì quy định rõ chỉ đợc phép thu hồi vốn trong bao nhiêu năm. Phơng pháp này có thể là một biện pháp khá thoáng cho các doanh nghiệp trong việc thu hồi vốn đầu t song lại yêu cầu tính tự giác của mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp rất cao mới có thể thực hiện đợc một cách có hiệu quả. 2. Nên đa giá trị thu hồi vào công thức xác định mức khấu hao.
- Nh đã phân tích ở trên, thiết nghĩ ta cũng nên đa giá trị thu hồi vào công thức tính toán xác định và trích khấu hao TSCĐ. Tuy nhiên việc ớc tính giá trị thu hồi nh thế nào cho hợp lý lại là vấn đề cần nghi ên cứu kỹ và cần có sự chỉ đạo hớng dẫn của các cơ quan chức năng Nhà nớc. Nếu chỉ tiêu giá trị thu hồi đợc đa vào công thức thì công thức xác định mức khấu hao sẽ là: = Số lợng cũng nh tỷ trọng TSCĐ đã khấu hao hết nguyên giá mà vẫn sử dụng đợc trong các doanh nghiệp ngày càng cao điều đó chứng tỏ phơng pháp khấu hao đang đợc áp dụng và việc tổ chức công tác kế toán để xác định mức khấu hao là cha phù hợp. Nhiệm vụ của các nhà quản trị là làm sao cho thời gian sử dụng TSCĐ ớc tính để trích khấu hao càng sát với thời gian sử dụng thực tế càng tốt. Trong tơng lai nếu giải pháp trên đợc áp dụng thì nó sẽ góp phần giảm thiểu số lợng TSCĐ có giá trị còn lại bằng không ở trong các doanh nghiệp. Với những TSCĐ đã khấu hao hết nguyên giá mà vẫn còn đang sử dụng để quản lý và khai thác có hiệu quả tốt, các doanh nghi ệp cần thực hiện tốt các nội dung sau: ã Tổ chức kiểm kê đánh giá lại thực trạng của những TSCĐ đã khấu hao hết. Nếu tài sản còn sử dụng tốt thì phải tăng cờng quản lý hiện vật, tăng công suất sử dụng, sớm có kế hoạch thay thế. ã Nhợng bán, thanh lý những tài sản đã lạc hậu hoặc hiệu quả sử dụng kém để tránh nguy cơ mất an toàn lao động (do chúng không đảm bảo chất lợng), mất cơ hội đầu t trang thiết bị có công nghệ hiện đại, kỹ thuật tiên tiến. ã Trong báo cáo thuyết minh tài chính hàng năm phải đa nội dung phản ánh thực trạng về mặt kỹ thuật, công nghệ, tính năng tác dụng của những TSCĐ đã khấu hao hết nguyên giá hiện có tại doanh nghiệp, phân tích đánh giá hiệu quả của việc tiếp tục sử dụng hay không sử dụng những tài sản này để có quyết định kịp thời. 3.Về giá trị phải khấu hao và thời gian sử dụng của TSCĐ: Giá trị khấu hao của TSCĐ phải đợc phân bổ một cách có hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phơng pháp khấu hao phải phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho đơn vị. Khi xác định thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cần quan tâm tới các nhân tố sau: ã Mức độ sử dụng ớc tính của đơn vị đối với TSCĐ thông qua công suất hoặc sản lợng ớc tính. ã Mức độ hao mòn phụ thuộc vào các nhân tố liên quan trong quá trình sử dụng tài sản nh: số ca làm việc, việc sửa chữa và bảo dỡng của đơn vị đối với tàI sản và việc bảo quản tài sản trong những thời kỳ không sử dụng tài sản.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tài liệu kế toán "Chương VIII: Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán"
13 p | 1652 | 576
-
Quản trị tài chính - Chương 2: Môi trường tài chính của doanh nghiệp
37 p | 624 | 296
-
Bàn về cách tính khấu hao và phương pháp kế toán khấu hao TSCĐ theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay
32 p | 214 | 45
-
Đề cương chi tiết học phần Mô hình tài chính (Hệ đào tạo Đại học – Ngành: Tài chính - Ngân hàng) - Trường Đại học Kinh tế Nghệ An
19 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn