intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bàn về xác định giá phí đào tạo tại các cơ sở đào tạo trong điều kiện tự chủ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

55
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nêu cách thức tiếp cận nhằm tăng cường vai trò của kế toán quản trị trong việc nhận diện, ghi nhận chi phí và tính giá phí dịch vụ đào tạo. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm chi tiết nội dung nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bàn về xác định giá phí đào tạo tại các cơ sở đào tạo trong điều kiện tự chủ

  1. Nghiên cứu trao đổi Bàn về xác định giá phí đào tạo tại các cơ sở đào tạo trong điều kiện tự chủ  Chúc Anh Tú* Nhận: 22/12/2019 Biên tập: 02/01/2020 Duyệt đăng: 12/01/2020 Xác định giá phí dịch vụ đào Năm 2014, Chính phủ ban hành Năm 2018, Chính phủ ban hành tạo tại các cơ sở đào tạo trong Nghị quyết số 77/NQ-CP, về thí Nghị định số 145/2018/NĐ-CP sửa điều kiện tự chủ đã và đang là điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối đổi, bổ sung một số điều của Nghị vấn đề được quan tâm trong với các cơ sở giáo dục đại học công định số 86/2015/NĐ-CP. điều kiện hiện nay. Bài viết nêu lập, giai đoạn 2014 - 2017. Năm 2019, Quốc hội thông qua cách thức tiếp cận nhằm tăng Năm 2014, Chính phủ ban hành Luật Giáo dục. cường vai trò của kế toán quản trị trong việc nhận diện, ghi Nghị định số 99/2014/NĐ-CP, quy Năm 2019, Bộ Giáo dục và Đào nhận chi phí và tính giá phí định việc đầu tư phát triển tiềm lực tạo ban hành Thông tư số dịch vụ đào tạo. và khuyến khích hoạt động khoa 14/2019/TT-BGDĐT, hướng dẫn Từ khóa: Giá phí dịch vụ đào học và công nghệ trong các cơ sở xây dựng, thẩm định, ban hành tạo, giá dịch vụ đào tạo, cơ sở giáo dục đại học. định mức kinh tế - kỹ thuật và đào tạo, điều kiện tự chủ Năm 2015, Chính phủ ban hành phương pháp xây dựng giá dịch vụ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, quy giáo dục đào tạo áp dụng trong lĩnh định cơ chế tự chủ của đơn vị sự vực giáo dục đào tạo. Thực trạng hệ thống văn bản nghiệp công lập. pháp quy liên quan Thứ hai, chế độ kế toán đơn Thứ nhất, trong những năm Năm 2015, Chính phủ ban hành vị hành chính sự nghiệp được qua, hệ thống văn bản pháp quy Nghị định số 86/2015/NĐ-CP, quy ban hành. liên quan tới việc xác định và hạch định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ Ngày 10/10/2017, Bộ Tài chính toán giá phí tại các cơ sở đào tạo ban hành Thông tư số đã từng bước được bổ sung và thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi 107/2017/TT-BTC, hướng dẫn chế hoàn thiện. phí học tập, từ năm học 2015- 2016 độ kế toán hành chính sự nghiệp áp Năm 2006, Chính phủ ban hành dụng cho đơn vị hành chính sự Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, quy đến năm học 2020- 2021 Năm 2016, Chính phủ ban hành nghiệp trong điều kiện tự chủ cũng định quyền tự chủ, tự chịu trách Nghị định số 54/2016/NĐ-CP, quy như hướng đến sự hội tụ với chế độ nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ định cơ chế tự chủ của các tổ chức kế toán doanh nghiệp. chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. khoa học và công nghệ công lập. Thứ ba, đã có sự sửa đổi, bổ Năm 2011, Bộ Tài chính ban Năm 2016, Chính phủ ban hành sung và lộ trình tính giá phí dịch vụ hành Thông tư số 141/2011/TT- Nghị định số 141/2016/NĐ-CP, đào tạo một cách đầy đủ hơn và BTC, quy định về chế độ thanh quy định cơ chế tự chủ của đơn vị phù hợp với thực tiễn. toán tiền nghỉ phép hàng năm đối sự nghiệp công lập trong lĩnh vực Thứ tư, thực hiện kiểm định các với cán bộ, công chức, viên chức, kinh tế và sự nghiệp khác. cơ sở đào tạo một cách minh bạch lao động hợp đồng làm việc trong Năm 2017, Bộ Tài chính ban và rõ ràng theo các tiêu thức cụ thể các cơ quan nhà nước và đơn vị sự hành Thông tư số 90/2017/TT- về chương trình, nội dung, học phí, nghiệp công lập. BTC, quy định việc thực hiện cơ học liệu... Năm 2012, Quốc hội thông qua chế tự chủ tài chính đối với tổ chức * Học viện Tài chính Luật Giá. khoa học và công nghệ công lập. Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 1+2/2020 19
  2. Nghiên cứu trao đổi Những yếu tố ảnh hưởng tới Thứ hai, quan điểm, nhận thức người giảng viên như tăng năng giá phí dịch vụ đào tạo của nhà quản lý suất một cái máy và càng không thể Thứ nhất, cơ chế quản lý bao Trình độ quản lý của lãnh đạo tặng số sinh viên tính trên một cán gồm cơ chế quản lý hành chính và đơn vị,cụ thể là hiệu trưởng có tác bộ giảng dạy, nếu không muốn động rất lớn tới cơ chế quản lý tại giảm chất lượng đào tạo. Ngược cơ chế quản lý tài chính. Điều đó đơn vị đó. Thủ trưởng đơn vị là lại, muốn tăng chất lượng giảng được thể hiện qua việc bố trí nhân người có vai trò quan trọng trong dạy cần giảm số sinh viên trên một sự hợp lý, khoa học, cải tiến bộ cán bộ giảng dạy, tăng các thiết bị việc xây dựng quy chế chi tiêu nội máy quản lý, kiểm soát tốt chất bộ, quyết định tới việc xây dựng dự phục vụ giảng dạy, đồng thời phải lượng lao động, có chính sách toán, quy định mức chi và trích lập tăng thời gian đào tạo bồi dưỡng khuyến khích lao động hợp lý và quỹ của đơn vị. Do vậy, quản lý giảng viên,… và cuối cùng là tăng kịp thời; có cơ chế giám sát khoản như thế nào, hiệu quả hoạt động ra chi phí nói chung. chi hiệu quả, tiết kiệm; có chính sao cũng bị tác động rất lớn bởi Những tồn tại, hạn chế trong sách đầu tư cơ sở vật chất hợp lý quan điểm và trình độ quản lý của xác định giá phí đào tạo hiệu quả, không lãng phí dàn trải; lãnh đạo đơn vị. Hầu hết các cơ sở đào tạo đều cơ chế quản lý về các khoản thu, Thứ ba, số lượng, trình độ của chưa vận dụng kế toán quản trị các khoản chi và trích lập, sử dụng nhân viên kế toán (KTQT): Kế toán tài chính với các quỹ. Các chính sách, quy chế Trên thực tế, số giảng viên cơ nhiệm vụ, chức năng là ghi nhận, hữu của các cơ sở đào tạo càng xử lý các nghiệp vụ kinh tế tài tài chính nội bộ trong mỗi cơ sở nhiều, trình độ học hàm vị càng cao chính phát sinh và lập các báo cáo đào tạo liên quan đến tất cả các bộ thì các khoản chi phí cho tiền quyết toán. Còn KTQT thực hiện phận của bộ máy quản lý. Các bộ lập dự toán, tính toán xác định giá lương, đảm bảo đời sống cán bộ phận này hoạt động tương tác với nhân viên, đào tạo bồi dưỡng phí đào tạo bồi dưỡng (số tổng và nhau để cùng thực hiện chức năng chuyên môn,… của đơn vị sẽ càng số đơn vị). Vì thế, quá trình xây quản lý chung, trong đó có quản lý. tăng; mặt khác tiền lương chi trả dựng chính sách, nhận diện chi phí Bộ phận tài chính của một cơ sở cho các giảng viên có trình độ cao và tính giá thành dịch vụ đào tạo thường quản lý hầu hết hoạt động cũng cao hơn,… những vấn đề này chưa thể hiện sự chính xác, chưa thu chi, tuy nhiên, việc quản lý như sẽ làm tăng chi phí. Ngược lại, nếu xác định mức lãi trên biến phí. thế nào nhiều khi lại do bộ phận số giảng viên ít thì các chi phí này Nhiều cơ sở đào tạo chưa tiếp khác đảm nhiệm. sẽ giảm hoặc đơn vị mời giảng cận và phân tích chi phí theo bản nhiều thì thay vì phải chi lương và chất kế toán là chi phí gián tiếp và Ngoài ra, các chính sách về thu các khoản phụ cấp hàng năm, cơ sở chi phí trực tiếp. Thông tư chi trong nội bộ đơn vị không chỉ do giáo dục đại học sẽ chi phải trả chi 14/2019/TT-BGD, đã quy định về bộ phận tài chính quyết định. Các bộ phí theo từng đợt mời giảng, sẽ làm việc xác định giá phí dịch vụ đào phận khác trong bộ máy quản lý cho chi phí giảm đi. tạo và đã chỉ ra các khoản mục chi đóng vai trò quan trọng trong việc Sản phẩm của dịch vụ của cơ sở phí trực tiếp, chi phí vật tư, chi phí tư vấn cho lãnh đạo đơn vị ra các đạo tạo không chỉ là loại sản phẩm gián tiếp,... nhưng chưa thể hiện rõ quyết sách hợp lý. Sự yếu kém của dịch vụ có lợi ích cho toàn xã hội, phạm vi xác định hay nói cách khác một bộ phận sẽ ảnh hưởng rất nhiều mà còn là loại sản phẩm đặc biệt vì là chưa xác định rõ được đối tượng tới hiệu quả thực hiện cơ chế quản giá cả dịch vụ biến động không tính giá thành và đối tượng chi phí. lý tài chính của các bộ phận khác. theo một tỷ lệ nhất định với năng Bên cạnh đó, nhiều cơ sở giáo Vì vậy, để quản lý hiệu quả đòi hỏi suất lao động. Đối với những sản dục đại học chưa tiếp cận giá phí phẩm thông thường, với việc sử dịch vụ đào tạo theo đơn vị: việc các đơn vị chức năng trong mỗi cơ dụng máy móc và công nghệ mới, xác định chi phí dịch vụ đào tạo sở đào tạo phải hoàn thành tốt vai người ta có thể sản xuất cùng một theo đơn vị sẽ là cơ sở xác định giá trò tham mưu, đặc biệt là lãnh đạo đơn vị sản phẩm với cùng một chất phí dịch vụ đào tạo theo đơn vị, cơ sở đào tạo cũng phải am hiểu, có lượng với chi phí thấp hơn. Còn đối cũng như là cơ sở để quy đổi từng những quyết sách hợp lý, tránh lãng với sản phẩm cơ sở đào tạo, không đối tượng người học là sinh viên phí nhưng phải đạt được mục tiêu, thể tăng hiệu quả giảng dạy bằng (tại chính, chính quy, liên thông), nhiệm vụ của đơn vị. cách tăng năng suất lao động của học viên và nghiên cứu sinh. 20 Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 1+2/2020
  3. Nghiên cứu trao đổi Chưa tách biệt được các yếu tố cầu báo cáo với các cơ quan chức trường đã tham khảo các trường đại cấu thành chi tiết của giá phí dịch năng theo đúng yêu cầu. học lân cận có cùng đặc thù đào tạo vụ đào tạo: một trong những cách Thứ năm, dựa vào khả năng như Đại học Bách khoa; Đại học tiếp cận đó là trong giá phí dịch vụ sẵn sàng chi trả của người học: Khi Điện lực,… để đưa ra mức giá phí đào tạo có phần chi phí trực tiếp tính toán cân đối để đưa ra mức giá cạnh tranh nhất. (tiền lương và các khoản trích theo phí đào tạo, nhà trường đã xem xét lương của giáo viên, chi phí liên khả năng chi trả của người học để Tài liệu tham khảo quan trực tiếp đến giảng dạy như tránh tình trạng đưa ra mức giá phí Bộ Tài chính (2011),Thông tư khấu hao tài sản cố định thiết bị tại quá cao. 141/2011/TT-BTC, quy định về chế độ thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm.. từng phòng học, dịch vụ...); chi Thứ sáu, dựa vào số lượng Bộ Tài chính (2017), Thông tư số phí nghiên cứu khoa học, chi phí tuyển sinh dự kiến: Số lượng tuyển 90/2017/TT-BTC, quy định việc thực hiện quản lý,... sinh mỗi năm thay đổi khá lớn. Dự cơ chế tự chủ tài chính đối với tổ chức khoa Chưa xây dựng được các định học và công nghệ công lập. báo, quy mô sinh viên sẽ giảm Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019), Thông mức, hệ số để quy đổi thành chuẩn trong một vài năm tới, số lượng tư 14/2019/TT-BGDĐT, hướng dẫn xây có cơ sở: đó là hệ số quy đổi của sinh viên trong một lớp giảm xuống dựng, thẩm định, ban hành định mức kinh giáo viên tập sự, giáo viên, GVCC; còn 50-60 sinh viên/lớp học, trong tế - kỹ thuật và phương pháp xây dựng giá CV tập sự, CV, CVC, CVCC. Hệ dịch vụ giáo dục đào tạo khi một số chi phí cố định không Bộ Tài chính (2017), Thông tư số số quy đổi giờ giảng dạy chuẩn đổi, một số yếu tố biến phí đào tạo 107/2017/TT-BTC; Chế độ kế toán HCSN. (giờ thực dạy, giờ hướng dẫn thực lại tăng lên, điều này sẽ làm cho Chính phủ (2006), Ban hành Nghị định tập, giờ nghiên cứu khoa học...), hệ suất phí đào tạo tăng lên trong thời số 43/2006/NĐ-CP, quy định quyền tự chủ, số quy đổi người học. tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, gian tới. tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối Nguyên tắc xác định giá phí Thứ bảy, dựa vào khung giá phí với đơn vị sự nghiệp công lập, dịch vụ đào tạo tại các cơ sở đào theo quy định của Nhà nước. Cần Chính phủ (2014), Nghị quyết số tạo trong điều kiện tự chủ tham chiếu mức giá trần được áp 77/NQ-CP, về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở giáo dục ĐH. Thứ nhất, tính đúng và đầy đủ dụng đối với chương trình đào tạo Chính phủ (2015), Nghị định các chi phí phát sinh: Đây là đại trà trình độ đại học tại các cơ sở 86/2015/NĐ-CP, quy định về cơ chế thu, nguyên tắc quan trọng nhằm đảm công lập (Nghị định số quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục bảo bù đắp được các khoản chi 49/2010/NĐ-CP; số 86/2015/NĐ- thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học phí của cơ sở đào tạo, bao gồm CP) chưa tự đảm bảo kinh phí tập. các chi phí trực tiếp và các chi phí thường xuyên và chi phí đầu tư. Chính phủ (2016), Nghị định gián tiếp. Thứ tám, tham khảo phương 54/2016/NĐ-CP, quy định cơ chế tự chủ Thứ hai, tăng cường vận dụng của các tổ chức khoa học và công nghệ pháp xây dựng giá phí của các công lập. công tác KTQT trong các cơ sở đào trường ngoài công lập: lựa chọn nơi Chính phủ (2016), Nghị định tạo: Vai trò và nhiệm vụ của KTQT học, ngành học và giá phí luôn 141/2016/NĐ-CP, quy định cơ chế tự chủ rất quan trọng trong việc lập các dự được xem xét trong quá trình ra của đơn vị sự nghiệp công lập. toán (nguồn thu, các khoản chi và quyết định thi tuyển sinh đầu vào Chính phủ (2014), Nghị định số 99/2014/NĐ-CP, quy định việc đầu tư phát các báo cáo), đồng thời, cũng xác của sinh viên mỗi trường. Việc so triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động định được học phí một cách chính sánh giá phí của từng ngành giữa Khoa học và Công nghệ trong các cơ sở xác đầy đủ. các trường với nhau, giúp cho sinh giáo dục Đại học. Thứ ba, nhận diện rõ lĩnh vực viên thấy được mặt bằng giá phí Chính phủ (2015), Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ trực tiếp và gián tiếp tương ứng với chung và sẵn sàng chuẩn bị nguồn của đơn vị sự nghiệp công lập. khoản mục chi phí, đồng thời xác tài chính cho các năm học. Với mục Chính phủ (2018), Nghị định số định rõ các học phí đơn vị theo tiêu là tạo điều kiện môi trường học 145/2018/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung một số cách tiếp cận của KTQT. tập tốt nhất có thể cho sinh viên và điều của Nghị định số 86/2015/NĐ-CP. Quốc hội (2019), Luật Giáo dục số Thứ tư, hạch toán và ghi sổ, lập tránh tình trạng sinh viên phải do 43/2019/QH/14. và trình bày báo cáo theo đúng quy dự về chi phí học tập thì khi xây Quốc hội (2012), Luật số định hiện hành nhằm thực hiện yêu dựng khung giá phí đào tạo, nhà 11/2012/QH13 về Giá. Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 1+2/2020 21
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2