Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
BÁO CÁO CA LÂM SÀNG: TẮC MẠCH NÃO NGHỊCH THƯỜNG TRONG<br />
PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG<br />
Nguyễn Ngọc Anh*, Lê Hoàng Quân*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch vẫn là nguyên nhân quan trọng gây biến chứng và tử vong trong phẫu<br />
thuật chỉnh hình lớn. Tỉ lệ huyết khối tĩnh mạch sâu sau mổ khoảng 40-60% Bn không điều trị dự phòng. Trong<br />
đó, 0,1- 7,5% Bn sẽ bị thuyên tắc phổi chết người. Tuy nhiên, TBMN hiếm gặp sau phẫu thuật này. Thuyên tắc<br />
não nghịch thường do huyết khối tĩnh mạch đi qua shunt trong tim (vd còn lỗ bầu dục) hoặc shunt trong phổi vào<br />
tuần hoàn hệ thống gây thuyên tắc là thể bệnh hiếm gặp và khả năng chẩn đoán sót cao. Chúng tôi báo cáo 1<br />
trường hợp tắc mạch não nghịch thường và kèm theo thuyên tắc phổi trong mổ thay khớp háng.<br />
Ca lâm sàng: Bn nữ 68 tuổi không có tiền sử bệnh lý và không điều trị kháng đông dự phòng. Bn được mổ<br />
thay khớp háng với phương pháp vô cảm tê ngoài màng cứng. Cuối cuộc mổ, tình trạng Bn đột ngột xấu đi với<br />
giảm oxy máu, tụt HA và rơi vào hôn mê. CT scan cản quang não với hình ảnh nhồi máu não diện rộng 2 bán<br />
cầu do tắc động mạch não trước, giữa và sau 2 bên. CT scan cản quang ngực với hình ảnh huyết khối thuyên tắc<br />
hoàn toàn động mạch phổi phải và nhánh nuôi thùy dưới động mạch phổi trái. Bn được đưa về nhà theo yêu cầu<br />
của gia đình trong tình trạng quá nặng sau 2 ngày điều trị tích cực.<br />
Kết luận: Tắc mạch não nghịch thường kèm theo thuyên tắc phổi là 1 biến chứng nặng và hiếm gặp trong<br />
mổ thay khớp háng. Cần tầm soát thường quy các Bn trước mổ (bao gồm siêu âm tim, khám tim mạch…). Đặc<br />
biệt, trên Bn lớn tuổi, có nhiều bệnh nặng đi kèm, dự trữ tim phổi kém.Theo dõi sát trong và sau mổ để phát hiện<br />
và xử lý kịp thời.<br />
Từ khóa: tắc mạch nghịch thường, thay khớp háng<br />
<br />
ABSTRACT<br />
INTRAOPERATIVE FATAL PARADOXICAL CEREBRAL EMBOLISM DURING TOTAL HIP<br />
ARTHROPLASTY: CLINICAL CASE REPORT<br />
Nguyen Ngoc Anh, Le Hoang Quan<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 109 - 115<br />
Thromboembolism is a frequent complication following major orthopedic operations, particularly in hip and<br />
knee replacement surgeries. The rate of post-operative deep vein thrombosis is 40% - 60% in patients without<br />
prophylaxis, and 0.1% - 7.5% will suffer from fatal pulmonary embolism. However, cerebrovascular accidents are<br />
less commonly seen post-operatively. Paradoxical embolism due to venous thrombus enter the systemic circulation<br />
through a right-to-left shunt (such as a patent foramen ovale) or through pulmonary circulation is an even rarer<br />
entity. We report a case of a fatal paradoxical cerebral embolism and a concomitant pulmonary embolism during<br />
total hip arthroplasty.<br />
Case report: A 68 year old woman had no special medical history and no prophylaxis therapy underwent<br />
total hip arthroplasty under epidural anesthesia. In the end stage of the procedure, patient’s condition worsened<br />
with suddenly hypoxemia, hypotension and fall in coma. The contrast CT scan of brain presented a widen cerebral<br />
infraction image with bilateral embolism of anterior, middle and posterior cerebral arteries. The contrast CT scan<br />
* Bệnh viện 115 - TP. HCM<br />
Tác giả liên lạc: Bs Nguyễn Ngọc Anh<br />
<br />
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br />
<br />
ĐT: 0913673735<br />
<br />
Email: anhnguyengoc115@yahoo.com -<br />
<br />
109<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
of lung showed the complete embolism in right pulmonary artery and left inferior pulmonary artery. This patient<br />
was transferred to her home as family’s order due to uncured state after 2 days in ICU.<br />
Discussion: Most thrombi that cause embolic stroke originate in the heart or arise from atherothrombotic<br />
lesions in the aorta, the carotid artery, or the vertebrobasilar system. However, the emboli (include fat and air<br />
bubbles) that arise during total hip arthroplasty may enter the systemic circulation via a patent foramen ovale or<br />
through pulmonary circulation. This syndrome known as paradoxical embolization is a rare and potentially<br />
underdiagnosed.<br />
Conclusion: Routine preoperative screening (include cardiac echocardiography, cardiologist assessment, etc)<br />
is required especially in patient population with advance in age, multiple severe co-morbidities and lesser preoperative cardio-respiratory and vascular reserve.<br />
Key words: paradoxical cerebral embolism, hip arthroplasty<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
BÁO CÁO CA LÂM SÀNG<br />
<br />
Hơn 2 triệu dân Mỹ và Châu Âu trải qua<br />
phẫu thuậtchỉnh hình lớn hàng năm. Số lượng<br />
phẫu thuật mỗi năm mỗi gia tăng, dự đoán tăng<br />
25-35% trong 30 năm tới(1). Trong đó, số bệnh<br />
nhân (BN) mổkhớp háng dự kiến tăng gấp 3 lần<br />
(2030-2050).<br />
<br />
Bệnh nhân nữ, 68 tuổi được mổ thay khớp<br />
háng (T) tại bệnh viện tuyến trước với phương<br />
pháp vô cảm tê ngoài màng cứng.<br />
<br />
Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch( VTE) vẫn<br />
là nguyên nhân quan trọng gây biến chứng và<br />
tử vong trong phẫu thuật chỉnh hình lớn. Hơn<br />
600.000 ca bị biến chứng và 296.000 ca chết mỗi<br />
năm ở Mỹ(1). Nguy cơ VTE cao nhất ở Bn chịu<br />
cuộc mổ lớn, đặc biệt là thay khớp háng và gối.<br />
Chụp tĩnh mạch cản quang sau mổ phát hiện<br />
huyết khối tĩnh mạch sâu(DVT) trên 40-60% Bn<br />
không điều trị dự phòng. Trong đó, 0,1- 7,5% Bn<br />
sẽ bị thuyên tắc phổi(PE) nguy hiểm tính<br />
mạng(1).<br />
Tuy nhiên, TBMN hiếm gặp sau phẫu thuật<br />
này. Tỷ lệ mắc bệnh được báo cáo trong y văn<br />
khoảng 0.08% (20/24.641 ca), cao nhất là 1,1%<br />
(4/354 ca, ở nhóm Bn>60 tuổi)(8). Thuyên tắc<br />
nghịch thường này do huyết khối tĩnh mạch đi<br />
qua shunt trong tim (vd còn lỗ bầu dục) hoặc<br />
shunt trong phổi vào tuần hoàn hệ thống, đây là<br />
thể bệnhhiếm gặp và khả năng chẩn đoán sót cao (10).<br />
Chúng tôi báo cáo 1 trường hợp tắc mạch não<br />
nghịch thường và kèm theo thuyên tắc phổi<br />
trongmổthay khớp háng.<br />
<br />
110<br />
<br />
Hình 1: ECG với nhịp tim nhanh 160 l/p khả năng<br />
nhịp bộ nối tăng tốc hoặc nhịp nhĩ thấp (sóng P đi sau<br />
QRS). Blốc nhánh (P) không hoàn toàn. Ghi nhận Q<br />
ở DIII, T đảo ngược DII, DIII, aVF<br />
Siêu âm tim tại giường: không ghi nhận bất<br />
thường. EF = 62%. Không tăng áp phổi<br />
(PAPs=30 mmHg).<br />
<br />
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Hình 2: CT scan sọ nãovới giảm đậm độ toàn bộ 2 bán<br />
cầu não thuộc vùng chi phối đm não trước, giữa và sau<br />
2 bên<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Hình 3: CT scan sọ nãovới huyết khối trong động<br />
mạch não giữa với dấu hiệu tăng quang trên CT (dấu<br />
mũi tên)<br />
<br />
Hình 4: CT scan sọ nãovới giảm đậm độ thân<br />
não và 2 bán cầu tiểu não (dấu mũi tên)<br />
<br />
Hình 5: CT cản quang phổivới huyết khối trong đm phổi (P)<br />
gây tắc gần như hoàn toàn đm phổi (P) và các nhánh (dấu mũi<br />
tên)<br />
nhưng SpO2 không cải thiện. M = 106 l/p, HA =<br />
Cuối cuộc mổ, Bn khó thở, SpO2 ↓60%, tụt<br />
119/84 mmHg (Đang duy trì 2 vận mạch liều<br />
HA, ý thức giảm dần. Được xử trí đặt NKQ, thở<br />
cao). Nhiễm toan hô hấp với PH: 7.26, PaCO2:<br />
máy, thuốc vận mạch và chuyển đến BV 115. Bn<br />
48mmHg, PaO2: 51 mmHg, HCO3-: 22,9<br />
không có tiền sử dùng thuốc hay bệnh lí gì đặc<br />
mmol/L. CKMB: 53 U/L. Troponin-I: 0,936<br />
biệt và không điều trị dự phòng kháng đông<br />
ng/ml. D-dimer: 18,55 mcg/ml. XN khác trong<br />
trước mổ. Bn nhập viện trong tình trạng mê sâu,<br />
giới hạn bình thường.<br />
GCS 3 điểm. Đồng tử 2 bên 2mm, PXAS(-). Thở<br />
máy qua NKQ với PEEP 10 cmH2O, FiO2 100%<br />
<br />
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br />
<br />
111<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Sau điều trị 2 ngày tình trạng Bn nặng hơn:<br />
mê sâu, Glasgow 3 điểm, giãn đồng tử 2 bên tối<br />
đa, PXAS(-), mất phản xạ mắt búp bê dọc ngang,<br />
huyết áp không đo được dù đang dùng thuốc<br />
vận mạch liều rất cao người nhà xin đưa về<br />
<br />
Hình 6: CT cản quang phổivới huyết khối động mạch<br />
phổi (T) gây hẹp nhánh chi phối cho thùy dưới phổi<br />
(T) (dấu mũi tên)<br />
<br />
Chẩn đoán ra viện<br />
NMN cấp diện rộng 2 bán cầu thuộc vùng<br />
chi phối đm não trước, giữa và sau 2 bên. NMN<br />
cấp thân não và bán cầu tiểu não 2 bên.<br />
Thuyên tắc phổi ác tính (massive PE).<br />
Hậu phẫu mổ thay khớp háng (T) ngày 3.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Cohnheim lần đầu tiên mô tả vềtắc mạch<br />
nghịch thường(TMNT) năm 1877. Trong y văn<br />
hiện nay mô tả hơn 170 trường hợp lạ thường<br />
này (9). Tuy nhiên, theo kiến thức của chúng tôi,<br />
TMNT kết hợp với tắc mạch phổi chưa từng báo<br />
cáo là 1 biến chứng sau mổ trong y văn chỉnh<br />
hình trước đây.<br />
Cơ chế sinh bệnh và tác động của phẫu<br />
thuật dẫn đến tổn thương thần kinh cấp trong<br />
quá trình thay khớp chưa hoàn toàn hiểu rõ,<br />
người ta nghĩ do hậu quả của hội chứng thuyên<br />
tắc mỡ(12). Theo lý thuyết, phẫu thuật làm tăng<br />
áp lực trong tủy sống thúc đẩy mỡ tủy xương<br />
hoặc mảnh vụn khác đi vào tuần hoàn tĩnh<br />
mạch từ các mạch máu tủy xương. Huyết khối<br />
<br />
112<br />
<br />
có thể nhỏ (đặc biệt trong quá trình khoan rộng<br />
lòng tủy và tạo khuôn chuôi khớp háng nhân<br />
tạo) hoặc lớn hơn sau đổ xi măng tạo khuôn<br />
xương đùi(5). Người ta cho rằng những cục<br />
huyết khối này bị bẫy trong phổi và không thể<br />
đi vào tuần hoàn hệ thống.<br />
Khi các huyết khối tích tụ trong phổi, làm<br />
tăng kháng lực mạch máu phổi và huyết áp<br />
động mạch phổi. Hậu quả là tăng áp nhĩ phải và<br />
tăng áp phổi làm cho máu đi qua shunt phải trái qua lỗ bầu dục (vd thông liên nhĩ) hoặc<br />
shunt trong phổi, làm tăng nguy cơ tắc mạch<br />
não nghịch thường. Phần lớn huyết khối gây<br />
thuyên tắc não bắt nguồn từ tim hoặc phát sinh<br />
do những tổn thương huyết khối xơ vữa trong<br />
động mạch chủ, động mạch cảnh, hoặc hệ động<br />
mạch đốt sống nền. Tuy nhiên, huyết khối có<br />
thể phát sinh từ tuần hoàn tĩnh mạch và đi vào<br />
tuần hoàn động mạch thông qua shunt phải trái (vd còn lỗ bầu dục). Hội chứng này được<br />
biết đến là TMNT gây đột quỵ nhồi máu<br />
não,hiếm gặp và khả năng chẩn đoán sót cao(10).<br />
Còn lỗ bầu dục hiện diện khoảng 20% Bn và<br />
có thể cho phép huyết khối đi qua vào nhĩ trái<br />
khi áp lực nhĩ phải cao hơn trái (12).Hai nghiên cứu<br />
phẫu tích của Hagen và Thompson (7) báo cáocòn<br />
lỗ bầu dục thấy ở 35% trong 1.100 Bn nghiên cứu.<br />
Con đường xuyên qua phổi của các huyết khối<br />
nhỏ kể cả mỡ và khí, gần đây đã được chứng<br />
minh trên mô hình thực nghiệm. Trên lâm sàng,<br />
hình ảnh khối thuyên tắc được quan sát rõ hơn<br />
nhờ siêu âm trong mổ. Huyết khối trong<br />
timphảicó thể thấ ytrên siêu âm tim qua thực<br />
quản, và mỡ giải phóng trong quá trình mổ<br />
cũng được nhận diện rõ ràng đi qua lỗ bầu dục<br />
vách liên nhĩ trong mổ thay khớp háng toàn<br />
phần (4).<br />
Loscalzo(12) báo cáo 7/30 Bn bị TMNT có trải<br />
qua 1 cuộc mổgần đây. Giachino và cs(6) báo cáo<br />
tỷ lệ nhồi máu não là 0,5% trên 4721 ca mổthay<br />
khớp háng toàn phần. Massini và Stulberg(12) báo<br />
cáo 1 trường hợp tắc mạch não nghịch thường<br />
qua lỗ bầu dục lớn xảy ra trong mổ thay khớp gối<br />
toàn phần. Tuy nhiên, không có bằng chứng của<br />
<br />
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
PE hoặc DVT hay huyết khối phát sinh từ đám<br />
rối tĩnh mạch quanh tiền liệt tuyến. Craig Della<br />
Valla(5) báo cáo 2 trường hợp tắc mạch não<br />
nghịch thường sau thay khớp háng có kèm PE.<br />
Tương tự Bn trong báo cáo của chúng tôi cũng<br />
ghi nhận có PE.<br />
PE là nguyên nhân phổ biến nhất của tăng áp<br />
nhĩ phải cấp tính, nó làm mất ít nhất 40% giường<br />
mạch phổi. Kết quả làm tăng sức cản mạch máu<br />
phổi và tăng áp phổi thứ phát là những yếu tố<br />
gây TMNT. Huyết khối TMNT có thể nằm trong<br />
não, tuần hoàn ngoại vi và mạc treo ruột cũng<br />
như trong động mạch vành. Bn thường bị thuyên<br />
tắc tại nhiều vị trí(5).<br />
Mặc dù, những dị tật trong tim được phát<br />
hiện với tần suất cao nhưng nhồi máu não do<br />
TMNT lại không phổ biến. Bình thường lỗ bầu<br />
dục đóng lại do chênh áp giữa nhĩ trái và phải.<br />
Tuy nhiên, dòng chảy từ nhĩ phải sang trái có thể<br />
xảy ra khi áp lực tuần hoàn bên phải tim tăng.<br />
Áp lực tim phải tăng trong PEnhưng kỳ lạ là đột<br />
quỵ không xảy ra nhiều hơn sau mổthay khớp<br />
háng toàn phần(4). Có lẽ con đường các huyết<br />
khối đi tắt qua lỗ bầu dục không phổ biến, hoặc<br />
những huyết khối này được hệ tuần hoàn não<br />
dung nạp tốt ngoài sức tưởng tượng.<br />
Stuart Weiss(12) dùng siêu âm động mạch<br />
cảnh và EEG đã phát hiện tác động của phẫu<br />
thuật thay khớp gối 2 bên gây tắc mạch não<br />
nghịch thường trong mổ. Huyết khối đi vào<br />
tuần hoàn động mạch liên quan tới sự xả garô<br />
quá nhanh sau mổ khớp gối thứ 2 trong phẫu<br />
thuậtthaycả 2 khớp gối. Xả garô nhanh và tái<br />
tưới máu chi dẫn đến tăng áp lực tĩnh mạch<br />
trung ương, áp lực động mạch phổi và kháng<br />
lực mạch máu phổi. Các yếu tố này có thể góp<br />
phần vào sự tích lũy của huyết khối trong mạch<br />
máu phổi. Mặc dù, tăng áp động mạch phổi và<br />
kháng lực mạch máu phổi sau lần xả garô đầu<br />
tiên giảm nhẹ theo thời gian, nhưng vẫn duy trì<br />
trên mức bình thường. Hậu quả lần xả garô thứ<br />
2 kéo theo tăng 2 lần huyết áp động mạch phổi<br />
và tăng 5 lần kháng lực mạch máu phổi. Kết quả<br />
sự tăng áp nhĩ phải này đưa đến shunt trong tim<br />
<br />
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
do tăng chênh áp qua vách liên nhĩ hoặc do<br />
căng nhĩ phải quá mức làm lỗ bầu dục mở rộng.<br />
Theo Chris Edmonds(4) huyết khối nhỏ vào<br />
phổi trong lúc mổ có thể đi tắt qua phổi vào<br />
tuần hoàn hệ thống gây TMNT. Nghiên cứu sử<br />
dụng siêu âm xuyên sọ ghi nhận dấu hiệu tắc<br />
mạch trong động mạch não giữa trong mổ thay<br />
khớp háng toàn phần ở 8/20 Bn. Chủ yếu xảy ra<br />
sau đổ xi măng tạo khuôn xương đùi hoặc thay<br />
đổi đột ngột tư thế khớp háng, những dấu hiệu<br />
này có thể là mỡ hoặc huyết khối trong động<br />
mạch não giữa do chúng đi tắc qua phổi (9) hoặc<br />
lỗ bầu dục(3). Đây là những thì đặc biệt của mổ<br />
thay khớp và có liên quan tớiPE trong mổ phát<br />
hiện nhờ siêu âm hoặc chất chỉ thị thuyên tắc(4).<br />
Trong ca báo cáo này, chúng tôi không biết<br />
rõ nguyên nhân chính xác do không có kết quả<br />
phẫu tích. Về mặt lý thuyết, mảng xơ vữa động<br />
mạch có thể là vị trí thành lập huyết khối và tác<br />
động phẫu thuật thúc đẩy biến chứng từ huyết<br />
khối động mạch (12). Mặc dù, chưa loại trừ Bn có<br />
mảng xơ vữa động mạch cảnh 2 bên do không<br />
khảo sát trước mổ. Chúng tôi cho rằng shunt<br />
trong phổi hoặc tim có lẽ là nguồn gốc của<br />
trường hợp TMNNT này. Một phần vì siêu âm<br />
tim tại giường có thể không phát hiện được và<br />
Bn cũng không siêu âm tim trước mổ.<br />
Phẫu thuật chỉnh hình lớn thường phối hợp<br />
với tình trạng tăng đông kèm những nguy cơ và<br />
biến chứng nghiêm trọng như NMCT, nhồi máu<br />
não và VTE(12). Trong khi đó, đa số Bn lớn tuổi<br />
chịu cuộc mổ này thường có nhiều bệnh đi kèm.<br />
Vì vậy, các biến chứng có xu hướng tăng cao sau<br />
mổ.Phân tích gộp của Ola Dalt(12) cho thấy dù<br />
mổ chương trình hay cấp cứu, tử vong chung<br />
đều cao hơn ở nhóm Bn không điều trị dự<br />
phòng. Nguy cơ cao hơn nếu Bn không chuẩn bị<br />
trước mổ tốt, lớn tuổi, nhiều bệnh nặng đi kèm,<br />
dự trữ tim - phổi kém.<br />
Bogousslavsky (2) và Mas(12) theo dõi ngắn<br />
hạn 2 nhóm gồm 140 và 132 Bn bị TMNT, thấy tỉ<br />
lệ nhồi máu hoặc TIA tái phát từ 1,9-3,4% mỗi<br />
năm. Sự tái diễn những biến chứng này thường<br />
phối hợp với lỗ thông tim lớn và phình vách liên<br />
<br />
113<br />
<br />