intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo các trường hợp nhiễm Burkholderia pseudomallei tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

12
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Burkholderia pseudomallei là trực khuẩn Gram âm, gây ra bệnh melioidosis (Whitmore) - biểu hiện lâm sàng có thể rất đa dạng, từ nhiễm trùng tại chỗ đến sốc nhiễm trùng. Bệnh cần chẩn đoán sớm, điều trị dài ngày, tỷ lệ tử vong cao và dễ tái phát.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo các trường hợp nhiễm Burkholderia pseudomallei tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học

  1. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU BÁO CÁO CÁC TRƯỜNG HỢP NHIỄM BURKHOLDERIA PSEUDOMALLEI TẠI BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC Lê Ngọc My1, Nguyễn Thị Hồng Uyên1, Lê Thị Nguyệt Thanh1, Lê Kim Ngọc Giao1,2 TÓM TẮT 63 SUMMARY Đặt vấn đề: Burkholderia pseudomallei là CASE SERIES OF BURKHOLDERIA trực khuẩn Gram âm, gây ra bệnh melioidosis PSEUDOMALLEI AT BLOOD (Whitmore) - biểu hiện lâm sàng có thể rất đa TRANSFUSION HEMATOLOGY dạng, từ nhiễm trùng tại chỗ đến sốc nhiễm HOSPITAL trùng. Bệnh cần chẩn đoán sớm, điều trị dài Background: Burkholderia pseudomallei is ngày, tỷ lệ tử vong cao và dễ tái phát. Đối tượng a Gram-negative bacillus causing by Melioidosis và phương pháp nghiên cứu: Báo cáo hàng (Whitmore’s disease). Clinical signs can range loạt ca. Mô tả các đặc điểm vi sinh, lâm sàng widely, from infection in situ to septic shock. của bệnh nhân nhiễm Burkholderia Early diagnosis of Melioidosis is recommended pseudomallei tại Bệnh viện Truyền máu Huyết due to the disease’s demand for maintained học từ 01/01/2019 đến ngày 31/9/2021. Kết medical attention, high mortality rate and quả: Báo cáo 4 ca bệnh nhiễm Burkholderia propensity for recurrence. Materials and pseudomallei tại Bệnh viện Truyền máu Huyết method: Case series. Describe the học ghi nhận: nam mắc nhiều hơn nữ, nhập viện microorganism’s biological and clinical chủ yếu vào mùa mưa, ở vùng Đông Nam Bộ, cả characteristics of patients diagnosed with 4 trường hợp kháng sinh đồ nhạy cảm tốt với Burkholderia pseudomallei at the Blood colistin, amikacin, amoxicilline – clavunate, Transfusion Hematology Hospital from January trimethoprim/sulfamethoxazole. Kết luận: Hầu 01, 2019, to September 31, 2021. Result: Four hết các bệnh nhân đều đáp ứng tốt với điều trị và cases of Burkholderia pseudomallei infection at Burkholderia pseudomallei nhạy tốt 100% với the Blood Transfusion and Hematology Hospital các kháng sinh được khuyến cáo. Cần có sự noted: Men are contracting B.pseudomonallei at quan tâm kiểm tra việc tuân thủ điều trị duy trì a higher rate than women, hospitalised mainly in để hạn chế tái phát. the rainy season, in the Southeast region. All 4 Từ khóa: Burkholderia pseudomallei, cases showed susceptibility to colistin, Melioidosis. amikacin, amoxicilline – clavunate, trimethoprim/sulfamethoxazol. Conclusion: Patients majorly responded positively to 1 treatments, and the bacterium Burkholderia Bệnh viện Truyền máu Huyết học pseudomallei was entirely responsive to 2 Đại học Y Dược TP.HCM prescribed antibiotics. To prevent a recurrence, Chịu trách nhiệm chính: Lê Ngọc My it is still necessary to undergo regular medical ĐT: 0332587182 exams in treatment compliance. Email. myln@bth.org.vn Keywords: Burkholderia pseudomallei, Ngày nhận bài: 01/8/2023 Melioidosis. Ngày phản biện khoa học: 23/8/2023 Ngày duyệt bài: 29/9/2023 550
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhóm bệnh nhân này luôn phải đối mặt với Burkholderia pseudomallei là trực khuẩn tình trạng nhiễm trùng rất cao, việc phát Gram âm, gây ra bệnh Melioidosis hiện sớm nhiễm trùng và dùng kháng sinh (Whitmore) - ước tính mỗi năm có khoảng hiệu quả là biện pháp duy nhất nhằm cải 90.000 người tử vong [1]. Phương pháp giúp thiện tình trạng lâm sàng của bệnh nhân. Tại chẩn đoán xác định hiện nay là nuôi cấy, tuy Việt Nam, vẫn còn hạn chế trong báo cáo ca nhiên Burkholderia pseudomallei có thể bị nhiễm Burkholderia pseudomallei do bệnh xác định nhầm thành loài khác như hiếm gặp, đặc biệt chưa thấy những báo cáo Burkholderia cepacia, Burkholderia gladioli nhiễm Burkholderia pseudomallei trên bệnh hoặc thậm chí là Pseudomonas. Nếu được nhân có bệnh lý huyết học. Vì vậy, chúng phát hiện sớm và điều trị kháng sinh phù tôi tiến hành mô tả các đặc điểm lâm sàng hợp, bệnh thường có tiên lượng tốt [2]. của những ca bệnh nhiễm Burkholderia Biểu hiện lâm sàng của nhiễm trùng pseudomallei tại Bệnh viện Truyền máu Burkholderia pseudomallei có thể rất đa Huyết học, nhằm xác định chính xác tác dạng, từ nhiễm trùng tại chỗ đến sốc nhiễm nhân gây bệnh và đưa ra liệu pháp điều trị trùng với các biểu hiện toàn thân nghiêm thích hợp kịp thời. trọng. Viêm phổi là biểu hiện lâm sàng phổ biến nhất chiếm hơn một nửa số trường hợp, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU sau đó là nhiễm trùng sinh dục, tiết niệu, 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân nhiễm trùng da và áp xe nội tạng sâu [3]. có mẫu bệnh phẩm được phân lập và định Tất cả các nhóm tuổi đều có thể phát triển danh ra Burkholderia pseudomallei tại khoa bệnh melioidosis, nhưng tỷ lệ mắc bệnh cao vi sinh Bệnh viện Truyền máu huyết học từ nhất ở độ tuổi từ 40 đến 60 với khoảng 75– ngày 01/01/2019 đến ngày 31/09/2021. 81% trường hợp xuất hiện trong mùa mưa. 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn mẫu: Bệnh Bệnh phổ biến hơn ở các vùng nông thôn và nhân có mẫu máu hoặc phết dịch vô trùng chủ yếu ảnh hưởng đến những người tiếp được phân lập và định danh ra Burkholderia xúc thường xuyên với đất và nước. Các yếu pseudomallei, có thực hiện kháng sinh đồ, tố nguy cơ gồm đái tháo đường, nghiện có hồ sơ bệnh án, được điều trị kháng sinh rượu, bệnh thận mạn tính, bệnh gan mạn và theo dõi đầy đủ. tính, bệnh ác tính, bệnh mô liên kết và 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân phương pháp điều trị ức chế miễn dịch, bao có mẫu phân lập nghi ngờ tạp nhiễm, ngoại gồm cả steroid. Nếu không được điều trị, nhiễm. bệnh có tỷ lệ tử vong cao tới 95% và tỷ lệ 2.2. Thiết kế nghiên cứu: Báo cáo hàng 50% ngay cả sau khi điều trị bằng kháng loạt ca sinh. Phác đồ kháng sinh thông thường bao 2.3. Phương pháp thực hiện gồm tấn công bằng ceftazidime tĩnh mạch Thu thập số liệu từ hồ sơ bệnh án. kéo dài và duy trì bằng Phương pháp phân lập vi khuẩn trimethoprim/sulfamethoxazole đường uống Burkholderia pseudomallei từ các bệnh [1],[4]. phẩm theo quy trình của khoa Vi sinh – Bệnh nhân huyết học hầu hết phải sử Bệnh viện Truyền máu Huyết học. Định dụng hóa trị liệu, thuốc ức chế miễn dịch. danh và kháng sinh đồ tự động bằng máy 551
  3. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU Phoenix M50. Burkholderia pseudomallei là căn: Alpha Thalassemia/Tăng tiểu cầu tiên trực khuẩn Gram âm di động với hình dạng phát đang điều trị Hydoxy-urea/Đái tháo “chốt an toàn”, oxidase dương, định danh: đường týp 2 đang điều trị. Cách nhập viện 2 Burkholderia pseudomallei với khuẩn lạc ngày bệnh nhân sốt cao lạnh run, không đáp đặc trưng trên thạch máu (nhỏ, mịn, hình ứng thuốc hạ sốt nhập Bệnh viện Truyền trứng ốp la) và thạch MacConkey (khuẩn lạc máu Huyết học. Qua thăm khám lâm sàng nhỏ, mịn, không lên men sau khi ủ qua đêm, ghi nhận: da niêm hồng, tim đều, phổi chuyển sang màu hồng với ánh kim loại sau không ra, sốt 39oC, lách to, gan và hạch kích 48 giờ và nhăn nheo sau 96 giờ ủ. Kháng thước trong giới hạn bình thường. Bệnh sinh đồ đĩa giấy: colistin, amikacin, nhân được điều trị với kháng sinh kinh amoxicilline – clavunate, nghiệm ceftazidime và amikacin đường tĩnh trimethoprim/sulfamethoxazole. Đọc kết quả mạch. kháng sinh đồ theo hướng dẫn của Viện Công thức máu: Hb:5.2g/dL; PLT: 260 Tiêu chuẩn về lâm sàng và xét nghiệm của K/uL; WBC/Neu: 13.75/12.17 K/uL (thiếu Hoa Kỳ (CLSI). máu hồng cầu nhỏ nhược sắc, bạch cầu tăng, 2.4. Phân tích thống kê: Nhập và xử lý neutrophil ưu thế), CRP: 153.82 mg/dl, số liệu bằng phần mềm Excel. glucose: 8.61 mmol/L, AST/ALT: 40/57 U/L, Creatinin: 132 umol/L. X-Quang III. TRƯỜNG HỢP CA BỆNH không thấy tổn thương phổi, siêu âm không Từ ngày 01/01/2019 đến ngày thấy u hạch. Bệnh nhân cấy máu dương tính 31/9/2021, chúng tôi thu thập được 4 bệnh sau 1 ngày 5 tiếng với Burkholderia nhân được chẩn đoán nhiễm Burkholderia pseudomallei. Kháng sinh đồ của mẫu cấy pseudomallei vào mẫu nghiên cứu. máu: kháng colistin, amikacin và nhạy cảm 3.1. Ca lâm sàng 1 với amoxicilline – clavunate, ceftazidime, Bệnh nhân nam, 73 tuổi, nghề nghiệp imipenem và hưu trí, nhập viện vào tháng 9/2020. Tiền trimethoprim/sulfamethoxazole. Hình 1. Burkholderia pseudomallei trên thạch MacConkey 552
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Bệnh nhân được ngưng amikacin, điều trị (235 umol/L); lactate máu tăng (3.19 tiếp tục với ceftazidime và đáp ứng tốt: bệnh mmol/L); ALT/AST tăng (73.07/111.01 nhân hạ sốt, cấy máu âm tính 2 lần, CRP U/L); kèm rối loạn điện giải. Siêu âm: xuất giảm nhanh. Sau 7 ngày điều trị, bệnh nhân huyết gian cơ cẳng tay phải. X - Quang: đốm xuất viện và được chỉ định trimethoprim/ mờ rải rác 2 phế trường. Cấy máu dương sulfamethoxazole uống liều duy trì và tái Burkholderia pseudomallei. Kháng sinh đồ: khám tại bệnh viện Bệnh nhiệt đới. nhạy cảm với amoxicilline – clavunate, Sau 2 tháng, bệnh nhân tái nhập viện vì ceftazidime, imipenem và trimethoprim/ sốt và cấy máu dương với Burkholderia sulfamethoxazole. pseudomallei do bệnh nhân không tuân thủ Chẩn đoán: Hạ huyết áp/Theo dõi sốc kháng sinh duy trì. Sau 7 ngày điều trị với nhiễm trùng/Viêm phổi/Theo dõi suy thận ceftazidime, bệnh nhân được điều trị duy trì cấp/Xuất huyết giảm tiểu cầu mạn tính lệ với trimethoprim/sulfamethoxazole trong thuốc corticoid liều cao/ Tăng đường huyết vòng 6 tháng. cấp cứu/ Đái tháo đường týp 2/ Viêm mô tế 3.2. Ca lâm sàng 2 bào cẳng tay trái. Bệnh nhân nữ 51 tuổi, nghề nghiệp nội Diễn tiến sau 24 giờ điều trị: Bệnh nhân trợ, nhập viện vào tháng 10/2020 vì sốt cao, tỉnh, đừ, mạch: 142 l/ph, huyết áp 100/60 cẳng tay sưng đau. Tiền căn: Đái tháo đường mmHg, nhiệt độ: 36,7oC, SpO2: 97 %/oxy 3 đang điều trị, hội chứng Cushing do thuốc/ l/ph, tim đều nhanh, mạch nhanh, bắt rõ, phổi Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch phụ ran nổ rải rác, bụng mềm, cổ mềm, không thuộc medrol liều cao 56 mg/ngày điều trị và dấu thần kinh định vị. Người nhà xin chuyển tái khám thường xuyên. bệnh viện Đại học Y dược Thành phố Hồ Khám lâm sàng: bệnh nhân tỉnh, sốt Chí Minh để điều trị tiếp. Không rõ tình 38oC, mạch: 155 l/p, HA: 100/60 mmHg, trạng bệnh nhân sau chuyển viện. SpO2: 97%, niêm hồng vừa, bầm da rải rác, 3.3. Ca lâm sàng 3 phổi thô, gan lách không sờ chạm, cổ mềm Bệnh nhân nam 73 tuổi, nghề nghiệp hưu không dấu thần kinh khu trú, cẳng tay phải trí, nhập viện vì sốt cao. Cách nhập viện 3 sưng, nóng, đỏ, đau. Điều trị kháng sinh kinh tuần bệnh nhân sốt khám tại bệnh viện tuyến nghiệm: piperacilline/ tazobactam và cơ sở xét nghiệm cận lâm sàng ghi nhận bất vancomycin. thường, chuyển bệnh viện Truyền máu Huyết Sau hai giờ nhập viện, huyết áp bệnh học được chẩn đoán: theo dõi hội chứng thực nhân tụt: 85/50 mmHg, mạnh nhanh, niêm bào máu. Ngày nhập viện bệnh nhân sốt cao hồng chi lạnh, SpO2: 93%/khí trời, tri giác lơ 39 độ, lạnh run, không ho, không khó thở. mơ chuyển hồi sức tích cực. Điều trị thở oxy Tiền căn: Tăng huyết áp, điều trị Bisoprolol 3l/p; kháng sinh tĩnh mạch: Imipenem + 2.5mg 1 viên/ngày; Viêm gan siêu vi C mạn Vancomycin, bù dịch, vận mạch, hạ đường chẩn đoán tại bệnh viện Bệnh nhiệt đới. huyết. Khám lâm sàng: bệnh nhân tỉnh, sốt o Cận lâm sàng: Công thức máu: Hb: 10.8 38 C, niêm hồng vừa, bầm da rải rác, phổi g/dl; PLT: 48 K/uL; WBC/Neu: 16.73/15.73 thô, gan lách không sờ chạm, cổ mềm không K/uL; Glucose máu tăng (34.84 mmol/L); dấu thần kinh khu trú. Bệnh nhân được điều CRP tăng cao (443.26 mg/L); creatinine tăng 553
  5. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU trị kháng sinh kinh nghiệm ceftazidime và pseudomomallei. X – Quang thâm nhiễm rải amikacin. rác hai phế trường. Siêu âm: Lách to, gan to. Cận lâm sàng ghi nhận: Hb 10.5 g/dl; Chẩn đoán: Theo dõi Hội chứng thực bào PLT: 132 k/uL, WBC/Neu: 2.78/1.69 k/uL, máu thứ phát sau nhiễm trùng/ Đái tháo CRP: 18.57 mg/dl (tăng). Cấy máu: dương đường type 2. Hướng xử trí: Kháng sinh tĩnh tính Pseudomonas pseudoalcaligenes và mạch ceftazidime và amikacin, truyền chế Burkholderia pseudomallei. Kháng sinh đồ phẩm máu. Bệnh nhân ổn, hết sốt sau 3 ngày nhạy cảm với amoxicilline – clavunate, điều trị kháng sinh, CRP giảm, cấy máu âm ceftazidime, imipenem và trimethoprim/ tính. Sau 6 ngày điều trị, bệnh nhân xin xuất sulfamethoxazole.Tủy đồ: Có hiện tượng viện và tiếp tục điều trị duy trì với Cotrim thực bào. Sinh thiết tủy: Mật độ tủy khoảng uống 3 – 6 tháng. 40%, có hình ảnh loạn sinh tủy. Chẩn đoán: Nhiễm trùng huyết gram âm/ IV. BÀN LUẬN theo dõi loạn sinh tủy thứ phát do nhiễm Từ ngày 1/1/2019 đến ngày 31/09/2021, trùng/ Tăng huyết áp/ Viêm gan siêu vi C chúng tôi thu thập được 4 bệnh nhân được mạn. Sau 7 ngày điều trị với ceftazidime, chẩn đoán nhiễm Burkholderia pseudomallei. bệnh nhân tình trạng lâm sàng ổn, hết sốt, Bệnh nhân nhiễm Burkholderia pseudomallei cấy máu âm tính 2 lần, CRP giảm (9.39 tại bệnh viện Truyền máu Huyết học có tuổi mg/dl). Bệnh nhân xuất viện và được điều trị dao động từ 45 – 75 tuổi. Tương tự với duy trì với amoxicillin/clavulanic trong vòng nghiên cứu tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới của 6 tháng. Trần Đăng Khoa - độ tuổi nhiễm bệnh từ 40 3.4. Ca lâm sàng 4 – 60 tuổi, chiếm 60% và nghiên cứu kéo dài Bệnh nhân nam 45 tuổi, nghề nghiệp: 12 năm của nhóm tác giả thuộc Đại học quốc nông dân. Bệnh nhân nhập viện vì sốt 1 tuần gia Singapore từ năm 2003-2014, có độ tuổi nay khám tại bệnh viện tuyến cơ sở xét trung vị là 51,4 tuổi, bệnh nhân đều là nam nghiệm giảm ba dòng tế bào máu/ theo dõi giới (80.4%) [5],[6]. Trong báo cáo của suy tủy chuyển bệnh viện Truyền máu Huyết chúng tôi ghi nhận có 3 trường hợp nhiễm là học. Tiền căn: Đái tháo đường type 2 chẩn nam và 1 trường hợp là nữ, ghi nhận số bệnh đoán 1 năm nay, tái khám và điều trị thường nhân nhiễm Burkholderia pseudomallei phân xuyên tại bệnh viện tỉnh với Metformin. bố chủ yếu ở nam nhiều hơn ở nữ. Khám lâm sàng ghi nhận: Bệnh nhân tỉnh Bệnh nhân đều nhập viện chủ yếu vào tiếp xúc được, sốt 39 độ, mạch huyết áp ổn, mùa mưa của miền Nam thời điểm từ tháng 5 niêm hồng nhạt, tim đều, ran nổ hai đáy phổi, đến tháng 11. Tại bệnh viện Truyền máu bụng mềm, lách to độ II, cổ mềm, không dấu Huyết học, trong 4 ca bệnh thì chỉ ghi nhận 1 thần kinh định vị. trường hợp làm nông dân – có tiếp xúc với Xét nghiệm lúc nhập viện: Hb: 5.2 g/dl; đất – nước, 3 trường hợp không xác định PLT: 16 K/uL, WBC/Neu: 0.92/0.61 K/uL, nghề nghiệp có tiếp xúc đất nước (nội trợ, CRP tăng (319.14 mg/L), Glucose máu tăng hưu trí). Và có tới 3 trong 4 trường hợp bệnh (9.07 mmol/L). Tủy đồ: Hiện tượng thực bào nhân sinh sống ở khu vực Đông Nam bộ máu. Cấy máu dương Burkholderia (Bình Dương, Thành phố Hồ Chí Minh), 554
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 giống với nghiên cứu của Trần Đăng Khoa CRP của tất cả các bệnh nhân trong nghiên [5]. cứu đều tăng cao, thấp nhất là hơn 8.47 mg/L Trong báo cáo của Cheng và Currie về và cao nhất tới 443 mg/L. Tiền căn của các bệnh Meliodosis và nghiên cứu của Trần bệnh nhân được chẩn đoán Đái tháo đường Đăng Khoa cũng chỉ ra rằng Đái tháo đường tuýp 2 đang điều trị; glucose máu của các là bệnh nền thường gặp nhất của bệnh nhân bệnh nhân trong nghiên cứu đều tăng cao dao nhiễm Burkholderia pseudomallei [4],[5]. động từ 5.99 mmol/L đến 34.84 mmol/L. Các ca bệnh của chúng tôi đều có yếu tố Một ca bệnh có biểu hiện suy chức năng gan nguy cơ bệnh lý đái tháo đường tuýp 2 (¾ ca và thận do sốc nhiễm trùng. bệnh). Ngoài ra, trên cơ địa bệnh nhân tại Viêm phổi là triệu chứng được báo cáo bệnh viện Truyền máu Huyết học đa phần nhiều nhất (51-61%) [2]; tương tự với nghiên đều có bệnh lí nền huyết học phải sử dụng cứu ở Úc (58%), Thái Lan (45%), Malaysia thuốc ức chế miễn dịch hoặc hóa trị liệu nên (58%) [7]. Tổn thương có nhiều hình ảnh đa cả 4 ca bệnh trong báo cáo đều có yếu tố dạng, nhiều trường hợp nhầm lẫn với hình nguy cơ cao nhiễm Burkholderia ảnh lao hay u phổi [3],[8],[6],[9]. Trong 4 ca pseudomallei như: Alpha Thalassemia và suy thu thập được có 2 ca bệnh nhân có hình ảnh tủy xương không đặc hiệu, xuất huyết giảm đốm mờ ở hai phế trường gợi ý viêm phổi. tiểu cầu miễn dịch phụ thuộc corticoid liều Ngoài ra siêu âm bụng của các bệnh nhân cao. không ghi nhận có áp xe tạng hay mô mềm. Cả 4 ca bệnh báo cáo, lí do nhập viện Trường hợp bệnh có sưng nóng đỏ đau vùng chính là sốt cao, tương tự với nghiên cứu của cẳng tay trái được siêu âm mô mềm ghi nhận Trần Đăng Khoa thấy 100% bệnh nhân vào xuất huyết lớp gian cơ. viện với triệu chứng sốt [5]. Và một vài Cấy máu dương là tiêu chuẩn vàng để trường hợp trong nghiên cứu này có nguyên chẩn đoán mắc bệnh Meliodiosis. Trong 24 nhân đi kèm là ho đàm và sưng đau cẳng tay giờ đầu, khúm mọc còn yếu, đến giờ thứ 48, phải. Với biểu hiện sốt, ở thời điểm nhập khúm được chạy định danh bằng máy BD Bệnh viện Truyền máu Huyết học, thời gian Phoenix M50 ra Burkholderia cepaciae sốt ngắn nhất là 2 ngày, dài nhất là 30 ngày. complex. Do khúm khuẩn và nhuộm soi có Đa phần các trường hợp nhập viện sau khi hình dạng gợi ý Burkholderia pseudomallei sốt trên 7 ngày. Tất cả các ca cho thấy các nên khoa đặt thêm đĩa giấy kháng sinh dựa bệnh nhân đều có Nhiễm trùng huyết (NTH) trên hướng dẫn của Viện Chuẩn thức lâm và tổn thương 1 cơ quan, đặc biệt một trường sàng và Xét nghiệm Mỹ (CLSI M02-A12), hợp có NTH tổn thương ≥ 2 cơ quan đi kèm kết quả ghi nhận Burkholderia pseudomallei với sốc nhiễm trùng. Đặc biệt ở nghiên cứu nhạy cảm với amoxiciline – clavunate và này, chúng tôi ghi nhận một trường hợp bệnh kháng colistin, amikacin [10]. nhân có tái nhiễm với Burkholderia Mặc dù Burkholderia pseudomallei pseudomallei trong vòng 2 tháng. kháng tự nhiên với nhiều nhóm kháng sinh, Với tình trạng nhiễm trùng vào thời điểm tuy nhiên trong những nghiên cứu trong nước nhập viện nên các bệnh nhân có công thức và quốc tế, những kháng sinh được CLSI máu hầu như tăng bạch cầu hoặc giảm bạch khuyến cáo hầu như còn nhạy rất tốt với cầu, ưu thế là bạch cầu đa nhân trung tính, chủng vi khuẩn này, ở nghiên cứu của Trần 555
  7. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU Đăng Khoa tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới các TÀI LIỆU THAM KHẢO nhóm kháng sinh ceftazidime, imipenem, 1. Limmathurotsakul, D., et al., Predicted doxycycline và trimethoprim – global distribution of Burkholderia sulfamethoxazole nhạy 100%, ở nghiên cứu pseudomallei and burden of melioidosis. Nat của Úc, 100% nhạy với ceftazidime, Microbiol, 2016. 1(1). 2. Wiersinga, W.J., et al., Melioidosis. Nat meropenem. Theo nghiên cứu của Darwin Rev Dis Primers, 2018. 4: p. 17107. trên 170 chủng phân lập, kháng ceftazidim 3. Cheng, A.C. and B.J. Currie, Melioidosis: chỉ xuất hiện trên 1 ca bệnh [4],[5],[9]. Cả 4 epidemiology, pathophysiology, and ca bệnh tại bệnh viện chúng tôi đều nhạy management. Clin Microbiol Rev, 2005. cảm với amoxicilline – clavunate, 18(2): p. 383-416. ceftazidime, imipenem và 4. Jenney, A.W., et al., Antibiotic susceptibility trimethoprim/sulfamethoxazole. Các bệnh of Burkholderia pseudomallei from tropical nhân đáp ứng tốt với kháng sinh, lâm sàng northern Australia and implications for cải thiện trong vòng 48 giờ sử dụng kháng therapy of melioidosis. Int J Antimicrob sinh, CRP giảm, cấy máu âm tính 2 lần. Ghi Agents, 2001. 17(2): p. 109-13. nhận trường hợp 1 ca sốc nhiễm trùng diến 5. Khoa, T.D., Melioidosis at the hospital for tiến nhanh, suy đa cơ quan, chuyển Bệnh tropical disease from 2009 to 2019. Ho Chi viện Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh. Ghi Minh City Journal of Medicine 2021. 25(1): nhận trường hợp 1 ca sốc nhiễm trùng và suy p. 142-147. đa cơ quan chuyển Bệnh viện Đại học Y 6. Sim, S.H., et al., Melioidosis in Singapore: Clinical, Veterinary, and Environmental dược TP Hồ Chí Minh. Ghi nhận 1 ca bệnh Perspectives. Trop Med Infect Dis, 2018. tái phát B. pseudomallei sau 2 tháng do 3(1). không tuân thủ điều trị kháng sinh duy trì. 7. Hoffmaster, A.R., et al., Melioidosis diagnostic workshop, 2013. Emerg Infect V. KẾT LUẬN Dis, 2015. 21(2). Burkholderia pseudomallei là trực khuẩn 8. Zueter, A.R., et al., Multilocus sequence Gram âm gây bệnh Meliodosis (Whitmore), types of clinical Burkholderia pseudomallei bệnh có biểu hiện lâm sàng đa dạng dễ nhầm isolates from peninsular Malaysia and their lẫn với các bệnh khác, tỉ lệ tử vong do sốc associations with disease outcomes. BMC nhiễm trùng cao. Bệnh còn khá hiếm gặp tại Infect Dis, 2018. 18(1): p. 5. bệnh viện Truyền máu Huyết học thành phố 9. Currie, B.J. and S.P. Jacups, Intensity of Hồ Chí Minh. Burkholderia pseudomallei rainfall and severity of melioidosis, còn nhạy tốt với ceftazidime, imipenem, Australia. Emerg Infect Dis, 2003. 9(12): p. trimethoprim – sulfamethoxazole, 1538-42. amoxicline – clavunate. Cần có sự quan tâm 10. Clinical and Laboratory Standards đúng mức bệnh do B.pseudomallei trên bệnh Institute, Performance Standards for nhân bệnh lý huyết học, chẩn đoán sớm để Antimicrobial Disk Susceptibility Tests; hạn chế tử vong và theo dõi chặt chẽ việc Approved Standard - Twelfth Edition Clinical tuân thủ phác đồ điều trị để hạn chế tái phát. and laboratory standards institute, 2015. 556
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2