TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
BÁO CÁO HAI TRƯỜNG HỢP THOÁT VỊ VÙNG THƯỢNG VỊ<br />
NGUYÊN PHÁT ÍT GẶP ĐIỀU TRỊ<br />
TẠI BỆNH VIỆN DÃ CHIẾN 2.1<br />
<br />
Nguyễn Thông Phán1, Vũ Văn Tuấn2, Lại Bá Thành1,<br />
Lê Văn Bình1, Nguyễn Văn Đức1, Phạm Thị Thùy1<br />
TÓM TẮT<br />
Thoát vị thượng vị là một dạng ít gặp của thoát vị thành bụng, tại Việt Nam có<br />
rất ít nghiên cứu về loại thoát vị này. Trình bày ca bệnh: hai bệnh nhân đều là quân cảnh<br />
Ghana. Bệnh nhân số 1: nữ - 36 tuổi – béo phì BMI 32.4, chẩn đoán thoát vị thượng vị<br />
nghẹt giờ thứ tư, tạng trong bao thoát vị là mạc nối lớn, đã được phẫu thuật giải phóng<br />
tạng thoát vị, khâu tái tạo thành bụng chỉ không tiêu. Bệnh nhân số 2: nam – 32 tuổi –<br />
thừa cân BMI 28,7, chẩn đoán thoát vị thượng vị, tạng là quai ruột, đã được phẫu thuật<br />
khâu tái tạo thành bụng chỉ không tiêu. Hai bệnh nhân đều không có tái phát sau 3 tháng<br />
tái khám. Bàn luận: tỷ lệ mắc thoát vị thượng vị ở bệnh nhân Châu Phi không có sự khác<br />
biệt giữa nam và nữ. Chẩn đoán có thể căn cứ trên triệu chứng lâm sàng và kết quả siêu<br />
âm. Khi kích thước cổ túi thoát vị < 2cm có thể áp dụng phương pháp khâu thành bụng<br />
đơn thuần, mesh nên được sử dụng cho những trường hợp có đường kính lỗ thoát vị lớn<br />
hơn, phương pháp phẫu thuật nội soi ngày càng được áp dụng rộng rãi. Kết luận: chẩn<br />
đoán thoát vị thượng vị không khó, phẫu thuật mở hay nội soi có/ không sử dụng mesh<br />
tùy thuộc kích thước lỗ khuyết cổ thoát vị và kinh nghiệm của phẫu thuật viên.<br />
Từ khóa: thoát vị thượng vị, phẫu thuật mở/nội soi.<br />
REPORT TWO UNCOMMONLY EPIGASTRIC HERNIA<br />
PATIENTS TREATED AT VIETNAM LEVEL 2 FIELD HOSPITAL IN<br />
BENTIU, SOUTH SUDAN<br />
<br />
1<br />
Bệnh viện Dã Chiến 2.1<br />
2<br />
Bệnh viện TƯQĐ 108<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thông Phán (polecmo18@hotmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 17/4/2019, ngày phản biện: 22/4/2019<br />
Ngày bài báo được đăng: 30/6/2019<br />
<br />
<br />
108<br />
TRAO ĐỔI HỌC TẬP<br />
<br />
ABSTRACT:<br />
Epigastric hernia is an uncommon form of ventral hernia, it has been rarely<br />
studied in Vietnam. Presentation of patients: Both two patients are Ghanania military<br />
police. Case 1: 36-year -old – female patient, BMI 32.4, diagnosis: the primary<br />
incarcerated epigastric hernia 4 hours, organic hernia sac was a small portion of<br />
omentum, the open operation was returned it back to abdominal cavity, repaired with<br />
nonabsorbable suture.Case 2: 32 – year –old- male patient, BMI 28.7, diagnosis: the<br />
primary epigastric hernia, sac contented apart of jejunum, non-mesh- open repair<br />
was performed. The recurrence was not met with them after followed up examination<br />
3 months. Discussion: the propotion of epigastria hernia is equal distribution among<br />
gender in African patients. Epigastric hernias are diagnosed based on a physical<br />
examination, imaging techniques, such as a CT scan or abdominal ultrasound, may<br />
be used to check for complications or other conditions. The open suture repair can be<br />
operated to the small size defect (d < 2cm), the wider hernia ring should be repaired with<br />
mesh, indicating the ongoing popularity of herniorrhaphy. Conclusion: the epigastric<br />
hernia is an uncomplicated diagnosis, the open repair or abdominal laparoscopy with<br />
mesh/non-mesh can be performed that depending on the size of defect and technical skill<br />
of surgeon.<br />
Keywords: epigastric hernia, open repair/ herniorrhaphy<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ thoát vị thượng vị ít gặp này. Chúng tôi xin<br />
báo cáo và đưa ra một số bàn luận về chẩn<br />
Thoát vị thượng vị là một dạng<br />
đoán và điều trị hai trường hợp này.<br />
thoát vị thành bụng ít gặp, chiếm tỷ lệ<br />
1,3 – 3,6% các trường hợp thoát vị thành 2. TRÌNH BÀY CA BỆNH<br />
bụng, xảy ra tại các vị trí trong vùng từ 2.1. Bệnh nhân số1.<br />
mũi ức đến rốn,[4],[8]. Thoát vị thành<br />
+ Thông tin chung:<br />
bụng thường được điều trị bằng phẫu thuật<br />
mở hoặc nội soi, tái tạo thành bụng bằng . Bệnh nhân nữ, 36 tuổi, cảnh sát<br />
các lớp khâu với chỉ tiêu hoặc sử dụng quân sự Ghana, BMI: 32,4 kg/m2.<br />
tấm lưới (mesh). Trong quá trình thực hiện . Tiền sử sản khoa: sinh thưởng 04 lần.<br />
nhiệm vụ đảm bảo y tế tại Bệnh Viện Dã<br />
. Không có tiền sử ngoại khoa và<br />
Chiến Cấp 2 Số 1 (BVDC 2.1) - phái bộ<br />
bệnh lý mạn tính khác. <br />
của Liên Hiệp Quốc tại Bentiu- Nam Xu<br />
Đăng, chúng tôi đã điều trị hai bệnh nhân + Diễn biến bệnh:<br />
<br />
<br />
109<br />
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019<br />
<br />
Bệnh nhân tự phát hiện thấy khối khi sờ nắn.<br />
bất thường vùng thượng vị khoảng 2 năm, . Không có dấu hiệu bất thường tại<br />
thỉnh thoảng đau tức sau vận động nặng các vùng khác của ổ bụng.<br />
sau đó tự mất đi, khối này to dần, chưa<br />
. Âm đạo sạch, ngoài chu kỳ kinh<br />
điều trị gì. Khoảng 20h ngày 05/12/2018<br />
nguyệt.<br />
xuất hiện đau dữ dội tại khối bất thường,<br />
đau không giảm, được chuyển đến BVDC + Cận lâm sàng:<br />
2.1 lúc 22h cùng ngày. . Công thức máu và sinh hóa máu<br />
+ Khám lâm sàng: trong giới hạn hình thường, không rối loạn<br />
nước và điện giải.<br />
. Tỉnh táo, tiếp xúc tốt.<br />
. X quang tim phổi và X quang ổ<br />
. Mạch: 86 lần/phút; HA: 135/80<br />
bụng: không có bất thường.<br />
mmHg, ToC: 36,8; SpO2: 98%<br />
. Siêu âm: vùng đường trắng trên<br />
. Không khó thở, nhịp thở đều.<br />
rốn khoảng 4cm có khối hỗn hợp âm kích<br />
. Vùng thượng vị có một khối bất thước 2,5x4,5x4,7 (cm), lượng dịch ước<br />
thường, kích thước khoảng 4x4 cm, ranh lượng khoảng 60 ml, nghĩ đến hình ảnh<br />
giới tương đối rõ, không di động, không thoát vị nghẹt đường trắng trên rốn, tạng<br />
dính da, không thay đổi kích thước khi ấn, trong bao thoát vị là mạc nối lớn.<br />
mật độ căng, đau nhiều tại khối, đau tăng<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2.1: Hình ảnh siêu âm của bệnh nhân Boateng Fr. Ag., nữ - 36 tuổi.<br />
+ Chẩn đoán: Thoát vị đường Bệnh nhân được phẫu thuật cấp<br />
trắng giữa trên rốn biến chứng nghẹt giờ cứu, dưới gây mê nội khí quản.<br />
thứ 4 Đường mổ theo đường trắng giữa<br />
+ Phẫu thuật: trên rốn khoảng 6cm, thành bụng rất dày<br />
<br />
110<br />
TRAO ĐỔI HỌC TẬP<br />
<br />
nhiều mỡ. Bộc lộ thấy khối thoát vị nằm + Diễn biến bệnh:<br />
trên đường trắng giữa phía trên rốn khoảng Bệnh nhân tự phát hiện thấy khối<br />
4cm, khối có đường kính khoảng 4cm, vỏ bất thường vùng thượng vị khoảng 8<br />
bao thoát vị viêm dày. tháng, thỉnh thoảng đau tức sau vận động<br />
Mở bao thấy có dịch tiết màu vàng nặng, không liên quan với bữa ăn, sau đó<br />
trong, tạng trong bao thoát vị là mạc nối tự mất đi; khối này to dần, chưa điều trị gì.<br />
lớn, nhiều vị trí viêm dày, dính với cổ túi Đến khám tại BVDC 2.1 ngày 27/12/2018<br />
thoát vị về phía mũi ức nên không di động và hẹn nhập viện ngày 02/01/2019 để phẫu<br />
được và gây nghẹt. Lỗ thoát vị kích thước thuật.<br />
khoảng 3x3 cm, vòng cổ viêm xơ, chắc. + Khám lâm sàng:<br />
Tiến hành giải phóng phần mạc . Tim mạch, hô hấp trong giới hạn<br />
nối lớn, cắt bỏ các phần viêm xơ, đẩy vào bình thường.<br />
ổ bụng.<br />
. Vùng thượng vị có một khối bất<br />
. Cắt bao thoát vị, đóng phúc mạc thường, kích thước khoảng 3x3 cm, ranh<br />
mối túi bằng chỉ Vicryl 3/0. giới tương đối rõ, không di động, không<br />
. Khâu phục hồi (cân cơ) thành dính da, không thay đổi kích thước khi ấn,<br />
bụng bằng chỉ Prolene 2/0 mối rời, đóng đau tức khi sờ nắn , mật độ có mềm hơn.<br />
vết mổ. Tổng thời gian phẫu thuật khoảng . Không có dấu hiệu bất thường tại<br />
80 phút. các vùng khác của ổ bụng.<br />
+ Sau mổ 3 ngày BN ổn định, ra + Cận lâm sàng:<br />
viện. Sau 3 tháng tái khám, vết mổ đã liền<br />
. Công thức máu và sinh hóa máu<br />
sẹo tốt, không tái phát.<br />
trong giới hạn bình thường.<br />
2.2. Bệnh nhân số 2.<br />
. X quang tim phổi và X quang ổ<br />
+ Thông tin chung: bụng: không có hình ảnh bất thường.<br />
. Bệnh nhân nam, 32 tuổi, cảnh sát . Siêu âm: vùng đường trắng trên<br />
quân sự Ghana, BMI: 28,7 kg/m2. rốn khoảng 3cm có khối hỗn hợp âm kích<br />
. Không có tiền sử ngoại khoa và thước 3,2 x 3,5 x 2,8 (cm), tạng trong bao<br />
bệnh lý mạn tính khác. thoát vị là quai tiểu tràng.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
111<br />
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hỉnh 2.2: hình ảnh khối thoát vị đường trắng trên rốn của BN Agyei M., 32 tuổi.<br />
+ Chẩn đoán trước mổ: Thoát vị không dính vỏ bao và cổ túi. Lỗ thoát vị<br />
đường trắng giữa trên rốn, tạng nghi là tiểu kích thước khoảng 2.5x2 cm, cổ túi viêm<br />
tràng. xơ, chắc.<br />
+ Phẫu thuật: . Tiến hành đưa quai hỗng tràng về<br />
. Bệnh nhân được phẫu thuật dưới ổ bụng.<br />
gây mê nội khí quản. . Khâu phục hồi phúc mạc mối túi<br />
. Mở bụng theo đường trắng giữa bằng chỉ Vicryl 3/0.<br />
trên rốn khoảng 6cm, thành bụng dày nhiều . Khâu phục hồi thành bụng bằng<br />
mỡ. Bộc lộ thấy trên rốn khoảng 3cm có chỉ Prolene 2/0, đóng các lớp thành bụng.<br />
một khối thoát vị đường kính khoảng 3 + Bệnh nhân được chăm sóc hậu<br />
cm, vỏ bao thoát vị dày. phẫu 3 ngày, sau đó chuyển về đơn vị điều<br />
. Mở bao thoát vị thấy tạng thoát trị tiếp. Sau 3 tháng tái khám, vết mổ đã<br />
vị là quai hỗng tràng, hồng, mềm mại, liền sẹo tốt, không tái phát.<br />
nhu động tốt, xung quanh không có dịch,<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
112<br />
TRAO ĐỔI HỌC TẬP<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2.3: hình ảnh lỗ thoát vị của bệnh nhân nam, Agyei M., 32 tuổi.<br />
3. BÀN LUẬN BN nữ, 01 BN nam), ở độ tuổi trung niên.<br />
là nhân viên cảnh sát quân sự Ghana, công<br />
3.1. Đặc điểm chung.<br />
việc thực hiện hàng ngày phải vận động<br />
- Thoát vị đường trắng giữa trên nhiều, không phân biệt nam nữ.<br />
rốn là một typ hay gặp nhất của thoát vị<br />
- Về nguyên nhân, cho đến nay có<br />
thượng vị, được xác định khi vị trí lỗ thoát<br />
ba giả thuyết có tính thuyết phục giải thích<br />
vị nằm trong giới hạn đường trắng giữa<br />
nguyên nhân sự mất vững của đường trắng<br />
dưới mũi ức 3cm và trên rốn 3cm, [9]. Độ<br />
giữa: thuyết về lỗ khuyết sau sự thoái hóa<br />
tuổi hay gặp là tuổi trưởng thành từ 20 –<br />
nhánh mạch máu nuôi dưỡng tại chỗ của<br />
50, rất hiếm gặp ở bệnh nhân cao tuổi, [5],<br />
Moschowitz; thuyết của Askar về sự bất<br />
[9]. Tỷ lệ mắc giữa nam và nữ, theo các<br />
thường phân bố các sợi cân bao cơ thẳng<br />
nghiên cứu trên đối tượng bệnh nhân Châu<br />
bụng đan chéo từ hai phía tạo thành đường<br />
Âu, nam gặp nhiều hơn nữ từ 2 -3 lần. Tuy<br />
trằng; và một nghiên cứu về sự bất thường<br />
nhiên, theo các nghiên cứu với đối tượng<br />
của các sợi Collagen trong cấu trúc của cân<br />
bệnh nhân Châu Phi, thì tỷ lệ nam và nữ<br />
cơ đường trắng giữa. Trong đó, lý thuyết<br />
không có sự khác biệt, các tác giả này đặt<br />
của Askar được nghiên cứu lâm sàng với<br />
ra giả thuyết nguyên nhân do phụ nữ Châu<br />
cỡ mẫu lớn ủng hộ, theo thuyết này, cấu<br />
Phi thường phải thực hiện nhiều công việc<br />
trúc đường trắng giữa đảm bảo vững chắc<br />
nặng nhọc hàng ngày, [8].<br />
khi có sự đan chéo ba lần của các sợi cân<br />
Hai bệnh nhân của chúng tôi (01 và gân từ hai phái, có khoảng 30% - 40%<br />
<br />
113<br />
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019<br />
<br />
dân số sự đan chéo chỉ cómột lần. Thoát này, [8].<br />
vị thượng vị chỉ xảy ra ở nhóm bệnh nhân<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3.1. Các mô hình về cấu trúc đường trắng giữa của Askar, [8].<br />
- Các yếu tố nguy cơ: các vận thường 4 lần; BN nam có BMI 28,7 kg/m2.<br />
động của cơ thể làm tăng mạnh, đột ngột<br />
3.2. Nội dung bao thoát vị.<br />
áp lực trong ổ bụng là yếu tố tăng nguy<br />
cơ mắc thoát vị thành bụng nói chung. Do - BN nữ có tạng trong bao thoát vị<br />
vậy, thoát vị thượng vị cũng như thoát vị là mạc nối lớn, khi mở bao thoát vị, trong<br />
bụng hay xảy ra ở những người thường bao có khoảng 50 ml dịch tiết màu vàng<br />
phải mang vác nặng, vận động với cường trong, phần mạc nối lớn trong bao thoát<br />
độ cao như vận động viên cử tạ, người vị có nhiều điểm viêm dính vào cổ túi. Để<br />
tham gia lao động quân sự; người có bệnh giải phóng tạng, chúng tôi phải gỡ dính và<br />
phổi mạn tính, béo phì, hút thuốc lâu năm, cắt một phần tổ chức viêm xơ của đoạn<br />
tiểu đường; phụ nữ sinh đẻ nhiều lần, bệnh mạc nối lớn này.<br />
nhân lạm dụng Corticoid, [2], [9]. Maurice E. Asuquo và cộng sự<br />
- Hai bệnh nhân của chúng tôi (2011) đã báo cáo một trường hợp bệnh<br />
đều là quân nhân của đơn vị Ghana, béo nhân nữ, 60 tuổi, khối thoát vị đường<br />
phì: BN nữ có BMI 32,4 kg/m2, tiền sử đẻ trắng trên rốn tồn tại 10 năm, kích thước<br />
<br />
114<br />
TRAO ĐỔI HỌC TẬP<br />
<br />
32 cm × 22 cm × 8 cm , đường kính lỗ Những triệu chứng như đau không liên<br />
thoát vị khoảng 3cm, nội dụng trong bao quan tới chế độ ăn, cảm giác khó chịu, kích<br />
thoát vị là mạc nối lớn cùng với thể tích thước khối thoát vị tăng lên ảnh hưởng đến<br />
dịch tiết lúc phẫu thuật khoảng 2,5 lít. Đây sinh hoạt hàng ngày hoặc khối thoát vị bị<br />
là trường hợp thoát vị đường trắng bên nghẹt mới làm cho bệnh nhân đi khám. Có<br />
vùng thượng vị, với tạng thoát vị và dịch trường hợp ghi nhận khối thoát vị tồn tại<br />
tiết trong bao số lượng lớn, rất hiếm gặp, 45 năm, đạt kích thước lớn trước khi bị<br />
[6]. nghẹt. Ngoài ra, ở những bệnh nhân cao<br />
Lớp thanh mạc của phúc mạc được tuổi thoát vị thượng vị nghẹt có thể xảy<br />
cấu tạo bởi lớp tế bào vảy, tiết nhiều dịch ra đột ngột sau một giãn vỡ phình động<br />
làm cho phúc mạc luôn trơn nhẵn; ngoài mạch chủ bụng hoặc do thủng tạng rỗng,<br />
ra, phúc mạc có hệ thống mạch máu nuôi [5]. Khi khám lâm sàng có thể quan sát và<br />
dưỡng rất phong phú. Do vậy, khi phúc sờ thấy khối bất thường vùng thượng vị,<br />
mạc trong bao thoát vị bị nghẹt thường nhưng ở bệnh nhân béo phì với khối thoát<br />
tiết nhiều dịch, thể tích bao thoát vị tăng vị kích thước nhỏ có thể bị bỏ qua triệu<br />
nhanh, có thể đạt kích thước lớn. chứng này.<br />
<br />
- Với BN nam, nội dung bao thoát - Về chẩn đoán cận lâm sàng,<br />
vị là quai hỗng tràng. Sau khi mở bao, quai siêu âm có thể kết luận hình ảnh của một<br />
ruột còn mềm mại, không viêm dính, dễ thoát vị thành bụng với độ nhạy 100% .<br />
dàng đẩy quai ruột vào lại ổ bụng. Chụp cắt lớp vi tính ổ bụng có thể được sử<br />
dụng để chẩn đoán kích thước và xác định<br />
- Ngoài mạc nối lớn và quai tiểu<br />
tạng trong bao thoát vị. Tuy nhiên, những<br />
tràng, nội dung bao thoát vị có thể là đại<br />
trường hợp thoát vị nghẹt, cần mổ cấp cứu,<br />
tràng ngang, phình vị dạ dày. Cho tới nay<br />
chỉ định chụp cắt lớp là không cần thiết,<br />
chưa có báo cáo lâm sàng nào ghi nhận<br />
[5].<br />
có cùng lúc hai tạng khác nhau trong bao<br />
thoát vị thượng vị, [9]. Hai bệnh nhân của chúng tôi đều<br />
được chẩn đoán dựa trên triệu chứng lâm<br />
3.3. Triệu chứng chẩn đoán. sàng và hình ảnh siêu âm, tại cơ sở của<br />
- Biểu hiện của thoát vị thượng vị BVDC 2.1 cũng không được trang bị máy<br />
nguyên phát rất thay đổi và phụ thuộc vào chụp cắt lớp vi tính.<br />
từng bệnh nhân, và không có triệu chứng - Phân loại lỗ thoát vị thượng vị<br />
của thoát vị thứ phát sau mổ. Bệnh nhân theo kích thước: năm 2009, Hiệp hội Thoát<br />
thường tự cảm giác được một khối bất vị Châu Âu (EHS) đã đưa ra một hệ thống<br />
thường vùng thượng vị trong nhiều năm. phân loại cho tất cả các loại thoát vị bụng,<br />
<br />
115<br />
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019<br />
<br />
áp dụng cho cả nguyên phát và thứ phát 3cm, tuy nhiên do điều kiện vật tư y tế tiêu<br />
sau một phẫu thuật vùng bụng. Thoát vị hao của BVDC cấp 2 chỉ cho phép chúng<br />
rốn và vùng thượng vị được phân loại bởi tôi tái tạo thành bụng bằng chỉ prolen 2.0.<br />
vị trí của chúng (ở hoặc gần rốn hoặc ở Bệnh nhân sau 3 tháng theo dõi đường mổ<br />
vùng thượng vị) và bởi kích thước của lỗ liền tốt, không có hiện tượng tái phát.<br />
thoát vị. EHS phân loại kích thước lỗ thoát - Về tỷ lệ tái phát và các biến chứng<br />
vị theo ba mức: sau mổ, nhiều nghiên cứu đa trung tâm với<br />
. Nhỏ: d < 2 cm, (đường kính), cỡ mẫu lớn được thực hiện đều tỷ đưa ra<br />
. Trung bình: 2 cm ≤ d ≤ 4 cm, nhận xét tỷ lệ tái phát hay gặp ở các bệnh<br />
nhân mổ mở không sử dụng mesh, tỷ lệ<br />
. Lớn: d > 4 cm, [7].<br />
này khoảng 28%. Tuy nhiên ở những bệnh<br />
Phân loại này có ý nghĩa trong nhân phẫu thuật mở, có đặt tấm mesh, lại<br />
việc lựa chọn phương pháp tái tạo thành có tỷ lệ tạo ổ máu tụ vết mổ cao hơn nhóm<br />
bụng hơn là việc tiên lượng bệnh. không sử dụng mesh, [1], [2].<br />
3.4. Phương pháp phẫu thuật. Phẫu thuật nội soi điều trị thoát<br />
vị thượng vị đang ngày càng được áp<br />
- Phẫu thuật viên có thể lựa chọn<br />
dụng tại nhiều cơ sở y tế do ưu điểm về<br />
phương pháp phẫu thuật mở hay nội soi<br />
đường mổ nhỏ, thời gian nằm viện sau mổ<br />
điều trị thoát vị thượng vị, việc lựa chọn<br />
ngắn, trường quan sát trong mổ rộng. Các<br />
tùy thuộc kinh nghiệm của phẫu thuật viên<br />
nghiên cứu không khẳng định việc có sử<br />
và trang thiết bị cơ sở điều trị. Cơ sở của<br />
dụng mesh hay không sử dụng mesh khi<br />
chúng tôi là BV dã chiến nên cũng không<br />
phẫu thuật nội soi có nguy cơ tái phát cao<br />
được trang bị hệ thống mổ NS.<br />
hơn. Tuy nhiên trong báo cáo của Ponten<br />
- Khi tái tạo thành bụng, có thể J. E. H và cộng sự (2014) cho thấy không<br />
khâu tái tạo thành bụng bằng chỉ không bệnh nhân nào trong nhóm thoát vị thượng<br />
tiêu hay chậm tiêu như prolene và Vicryl vị điều trị bằng phẫu thuật nội soi tái tạo<br />
(chỉ Prolene là chỉ không tiêu); hoặc sử thành bụng bằng tấm mesh bị tái phát, với<br />
dụng mesh – một tấm lưới bằng chất liệu thời gian theo dõi sau mổ 6 năm.<br />
tổng hợp. Hiện nay các tác giả đều nhất trí<br />
Vấn đề đau mãn tính sau mổ cũng<br />
với lỗ thoát vị kích thước nhỏ (d < 2cm) có<br />
là vấn đề được quan tâm. Trước khi phân<br />
thể khâu tái tạo thành bụng bằng chỉ đơn<br />
tích số liệu nghiên cứu, các tác giả đặt giả<br />
thuần, [1], [3], [4].<br />
thuyết nhóm sử dụng mesh tái tạo thành<br />
Hai bệnh nhân của chúng tôi đều bụng sẽ có tỷ lệ đau mãn tính cao hơn so<br />
có kích thước lỗ thoát vị trung bình, d = với nhóm không sử dụng, vì họ cho rằng<br />
<br />
116<br />
TRAO ĐỔI HỌC TẬP<br />
<br />
cơ thể sẽ có phản ứng viêm mạn với mesh. thoát vị dính nên xem xét gây mê nội khí<br />
Tuy nhiên kết quả thu được sau phân quản, [3], [4], [9].<br />
tích không cho thấy sự khác biệt giữa hai Hai bệnh nhân của chúng tôi đều<br />
nhóm, [3], [9]. được áp dụng gây mê nội khí quản vì<br />
- Về vấn đề thoát vị thượng vị và chúng tôi cũng chưa có kinh nghiệm gây<br />
thoát vị rốn ở phụ nữ có thai, các nghiên tê tại chỗ bằng Lidocain với bệnh nhân<br />
cứu đều đồng thuận việc điều trị bảo tồn. gốc Phi. Thực tế trong phẫu thuật cho thấy<br />
Nhưng khi xảy ra thoát vị nghẹt vấn đề phương pháp vô cảm đã lựa chọn là hợp lý<br />
theo dõi, đánh giá và thời điểm phẫu thuật vì hai bệnh nhân đều béo phì, thành bụng<br />
vẫn là một khó khắn, có rất ít tài liệu hướng rất dày, tạng thoát vị ở bệnh nhân nữ là<br />
dẫn và nghiên cứu liên quan đến vấn đề mạc nối viêm dính.<br />
này. Cần cân nhắc cẩn thận với độ tuổi của - Trong trường hợp phẫu thuật nội<br />
thai nhi, các vấn đề về gây mê, cường độ soi, vô cảm bằng gây mê nội khí quản luôn<br />
đau, thời gian giam giữ và khả năng giảm là lựa chọn đầu tay.<br />
thoát vị. Các nội dung của thoát vị cũng là<br />
một yếu tố quan trọng trong việc ra quyết 4. KẾT LUẬN<br />
định. Trong giai đoạn mang thai, tử cung Thoát vị thượng vị là trường hợp<br />
sẽ che phần rốn nên không xảy ra thoát vị thoát vị ít gặp của thoát vị thành bụng, tỷ<br />
nghẹt với quai ruột trong túi, nhưng vẫn lệ nữ châu Phi gặp nhiều hơn Châu Âu,<br />
có thể xảy ra với mạc nối lớn gây đau đớn đặc biệt là các BN béo phì. Chẩn đoán có<br />
cho thai phụ. Khi đó, bác sĩ nên thảo luận thể dựa vào triệu chứng lâm sàng và chẩn<br />
rõ ràng với bệnh nhân và gia đình các vấn đoánhình ảnh. Phẫu thuật tái tạo thành<br />
đề liên quan đến việc ra quyết định, các rủi bụng sử dụng mesh với trường hợp đường<br />
ro và lợi ích của tiếp tục theo dõi hay tiến kính trên 2cm có tỷ lệ tái phát thấp. Phẫu<br />
hành phẫu thuật ngay, [9]. thuật nội soi ngày càng được chỉ định rộng<br />
do những lợi ích sau mổ của bệnh nhân.<br />
3.5. Phương pháp vô cảm.<br />
- Gây tê tại chỗ có thể được áp TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
dụng trong các phẫu thuật mở điều trị 1. Aslani n , Brown C. J. (2010),<br />
thoát vị thượng vị. Thuốc thường được sử Does mesh offer an advantage over tissue<br />
sụng là Lidocain pha nồng độ 0.5 – 1%, in the open repair of umbilical hernias?<br />
kết hợp với lượng nhỏ Adrenaline, thời A systematic review and meta-analysis,<br />
gian tác dụng có thể kéo dài từ 30 phút Published online: 16 July 2010! Springer-<br />
đến 3 tiếng. Tuy nhiên, những phẫu thuật Verlag 2010.<br />
tiên lượng kéo dài do thành bụng dày, tạng<br />
117<br />
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019<br />
<br />
2. Burcharth J., Pedersen M. S., a saving kit: Case report, International<br />
et tc (2015), The prevalence of umbilical Journal of Surgery Case Reports 22 (2016)<br />
and epigastric hernia repair: a nationwide 19–22.<br />
epidemiologic study, published online: 4 6. Maurice E. Asuquo, Victor I.C.<br />
April 2015! Springer-Verlag France 2015. Nwagbara, and Michael O. Ifere (2011),<br />
3. Christoffersen MW, Helgstrand Epigastirc hernia presenting as a giant<br />
F, Rosenberg J, Kehlet H, Bisgaard abdominal interparietal hernia, Int J Surg<br />
T. Lower (2013), reoperation rate for Case Rep. 2011; 2(8): 243–245.<br />
recurrence after mesh versus sutured 7. Muysoms FE, Miserez M,<br />
elective repair in small umbilical and Berrevoet F et al (2009), Classification<br />
epigastric hernias. A nationwide register of primary and incisional abdominal wall<br />
study, World J Surg 2013;37:2548-52. hernias, Hernia,13:407–414<br />
4. David B. Earle, Jennifer A. 8. Ponten J. E. H. Somers K. Y.<br />
McLellan (2013), Repair of Umbilical and A. , Nienhuijs S. W. (2012), Pathogenesis<br />
Epigastric Hernias, Surg Clin N Am 93 of the epigastric hernia, published online:<br />
(2013) 1057–1089. 10 July 2012! Springer-Verlag 2012 .<br />
5. Fikri M. Abu-Zidan, Kamal Idris, 9. Townsend CM Jr, Beauchamp<br />
Mohammed Khalifa (2016), Strangulated RD, Evers BM, Mattox KL (2007),<br />
epigastric hernia in a 90-year-old man: Sabiston textbook of surgery, 18th edn.<br />
Point-of-Care Ultrasound (POCUS) as Saunders Elsevier, Philadelphia.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
118<br />
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br />
<br />
THỂ LỆ BÀI ĐĂNG TẠP CHÍ Y - Kết luận.<br />
DƯỢC THỰC HÀNH 175 Chỉ sử dụng những bảng biểu, ảnh<br />
cần thiết và phải ghi chú thích rõ yêu cầu in<br />
vào đoạn nào trong bài, mỗi bài không quá<br />
Tạp chí Y dược thực hành 175 xuất<br />
5 hình.<br />
bản 4 số thường kỳ/năm và các chuyên đề,<br />
d. Tài liệu tham khảo (không qua<br />
đăng tải các công trình nghiên cứu, các bài<br />
10 tài liệu): Tài liệu tiếng Việt ghi trước,<br />
tổng quan về Y-Dược học trong nước và<br />
sau đó tài liệu tiếng nước ngoài. Tài liệu<br />
Quốc tế, thông tin về nghiên cứu và đào tạo.<br />
tham khảo ghi theo thứ tự: họ tên tác giả,<br />
I. Một số yêu cầu về bài đăng<br />
năm xuất bản, tên cuốn sách, bài báo, tạp<br />
công trình nghiên cứu khoa học:<br />
chí, số trang và trang tham khảo.<br />
1. Bài gửi đăng công trình nghiên<br />
5. Mỗi tác giả đứng tên đầu của bài<br />
cứu khoa học chưa đăng ở bất kỳ tạp chí<br />
báo chỉ được đăng tối đa một bài trong một<br />
quốc gia nào.<br />
số. Bài gửi đăng không trả lại bản thảo. Tác<br />
2. Các thuật ngữ thống nhất theo từ<br />
giả ghi số điện thoại và địa chỉ email vào<br />
điển Bách khoa Việt Nam.<br />
cuối bài.<br />
3. Bài gửi đăng bắt buộc phải đánh<br />
II. Đối với các bài tổng quan,<br />
máy bằng tiếng Việt, rõ ràng, lề trái 3 cm,<br />
trao đổi học tập, thông tin, bài dịch, kiến<br />
lề phải 2 cm, lề trên 2 cm, lề dưới 2 cm.<br />
thức thường thức:<br />
Một bài không dài quá 7 trang khổ A4, font<br />
Đối với các bài tổng quan cần có<br />
Time New Roman cỡ 13. Các danh từ tiếng<br />
đầy đủ các tài liệu tham khảo và nguồn số<br />
Việt Nam nếu dịch từ tiếng nước ngoài phải<br />
liệu đã được trích dẫn trong bài. Tác giả bài<br />
viết kèm theo tiếng nước ngoài. Các chữ<br />
tổng quan ghi rõ chức danh, học hàm, học<br />
viết tắt phải có chú thích các từ gốc của các<br />
vị, chuyên ngành, cơ quan hoặc Hội chuyên<br />
chữ viết tắt.<br />
khoa ở phần ghi chú cuối trang đầu tiên của<br />
4. Trình tự các mục trong bài viết:<br />
bài viết. Bài tổng quan được đánh bằng<br />
a. Đầu đề (tiếng Việt và tiếng Anh).<br />
tiếng Việt, dài không quá 7 trang khổ A4<br />
b. Họ và tên tác giả: không ghi học<br />
(kể cả bảng biểu và tài liệu tham khảo).<br />
hàm, học vị, chức danh. Có ghi chú nơi<br />
Các thông tin, bài dịch, kiến thức<br />
công tác của tác giả.<br />
thường thức cần ghi rõ xuất xứ của nguồn<br />
c. Nội dung:<br />
tài liệu. Đối với bài dịch cần chụp toàn văn<br />
- Tóm tắt tiếng Việt và tiếng Anh<br />
bản bài báo tiếng nước ngoài gửi kèm bài<br />
(tối đa 200 từ).<br />
dịch.<br />
- Đặt vấn đề, bao gồm cả phần mục<br />
*Bài viết xin gửi về: Tòa soạn Tạp<br />
tiêu nghiên cứu của đề tài.<br />
chí Y Dược thực hành 175, Bệnh viện Quân<br />
- Đối tượng và phương pháp nghiên<br />
y 175 – Số 786 Nguyễn Kiệm, Phường<br />
cứu.<br />
3, Quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh. Điện<br />
- Kết quả.<br />
thoại: 069.641192 hoặc gửi qua email:<br />
- Bàn luận.<br />
tapchiyduocthuchanh175@gmail.com<br />
<br />
119<br />