intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo hai trường hợp thoát vị vùng thượng vị nguyên phát ít gặp điều trị tại bệnh viện dã chiến 2.1

Chia sẻ: ViIno2711 ViIno2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

39
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thoát vị thượng vị là một dạng ít gặp của thoát vị thành bụng, tại Việt Nam có rất ít nghiên cứu về loại thoát vị này. Trình bày ca bệnh: hai bệnh nhân đều là quân cảnh Ghana. Bệnh nhân số 1: nữ - 36 tuổi – béo phì BMI 32.4, chẩn đoán thoát vị thượng vị nghẹt giờ thứ tư, tạng trong bao thoát vị là mạc nối lớn, đã được phẫu thuật giải phóng tạng thoát vị, khâu tái tạo thành bụng chỉ không tiêu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo hai trường hợp thoát vị vùng thượng vị nguyên phát ít gặp điều trị tại bệnh viện dã chiến 2.1

TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> BÁO CÁO HAI TRƯỜNG HỢP THOÁT VỊ VÙNG THƯỢNG VỊ<br /> NGUYÊN PHÁT ÍT GẶP ĐIỀU TRỊ<br /> TẠI BỆNH VIỆN DÃ CHIẾN 2.1<br /> <br /> Nguyễn Thông Phán1, Vũ Văn Tuấn2, Lại Bá Thành1,<br /> Lê Văn Bình1, Nguyễn Văn Đức1, Phạm Thị Thùy1<br /> TÓM TẮT<br /> Thoát vị thượng vị là một dạng ít gặp của thoát vị thành bụng, tại Việt Nam có<br /> rất ít nghiên cứu về loại thoát vị này. Trình bày ca bệnh: hai bệnh nhân đều là quân cảnh<br /> Ghana. Bệnh nhân số 1: nữ - 36 tuổi – béo phì BMI 32.4, chẩn đoán thoát vị thượng vị<br /> nghẹt giờ thứ tư, tạng trong bao thoát vị là mạc nối lớn, đã được phẫu thuật giải phóng<br /> tạng thoát vị, khâu tái tạo thành bụng chỉ không tiêu. Bệnh nhân số 2: nam – 32 tuổi –<br /> thừa cân BMI 28,7, chẩn đoán thoát vị thượng vị, tạng là quai ruột, đã được phẫu thuật<br /> khâu tái tạo thành bụng chỉ không tiêu. Hai bệnh nhân đều không có tái phát sau 3 tháng<br /> tái khám. Bàn luận: tỷ lệ mắc thoát vị thượng vị ở bệnh nhân Châu Phi không có sự khác<br /> biệt giữa nam và nữ. Chẩn đoán có thể căn cứ trên triệu chứng lâm sàng và kết quả siêu<br /> âm. Khi kích thước cổ túi thoát vị < 2cm có thể áp dụng phương pháp khâu thành bụng<br /> đơn thuần, mesh nên được sử dụng cho những trường hợp có đường kính lỗ thoát vị lớn<br /> hơn, phương pháp phẫu thuật nội soi ngày càng được áp dụng rộng rãi. Kết luận: chẩn<br /> đoán thoát vị thượng vị không khó, phẫu thuật mở hay nội soi có/ không sử dụng mesh<br /> tùy thuộc kích thước lỗ khuyết cổ thoát vị và kinh nghiệm của phẫu thuật viên.<br /> Từ khóa: thoát vị thượng vị, phẫu thuật mở/nội soi.<br /> REPORT TWO UNCOMMONLY EPIGASTRIC HERNIA<br /> PATIENTS TREATED AT VIETNAM LEVEL 2 FIELD HOSPITAL IN<br /> BENTIU, SOUTH SUDAN<br /> <br /> 1<br /> Bệnh viện Dã Chiến 2.1<br /> 2<br /> Bệnh viện TƯQĐ 108<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thông Phán (polecmo18@hotmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 17/4/2019, ngày phản biện: 22/4/2019<br /> Ngày bài báo được đăng: 30/6/2019<br /> <br /> <br /> 108<br /> TRAO ĐỔI HỌC TẬP<br /> <br /> ABSTRACT:<br /> Epigastric hernia is an uncommon form of ventral hernia, it has been rarely<br /> studied in Vietnam. Presentation of patients: Both two patients are Ghanania military<br /> police. Case 1: 36-year -old – female patient, BMI 32.4, diagnosis: the primary<br /> incarcerated epigastric hernia 4 hours, organic hernia sac was a small portion of<br /> omentum, the open operation was returned it back to abdominal cavity, repaired with<br /> nonabsorbable suture.Case 2: 32 – year –old- male patient, BMI 28.7, diagnosis: the<br /> primary epigastric hernia, sac contented apart of jejunum, non-mesh- open repair<br /> was performed. The recurrence was not met with them after followed up examination<br /> 3 months. Discussion: the propotion of epigastria hernia is equal distribution among<br /> gender in African patients. Epigastric hernias are diagnosed based on a physical<br /> examination, imaging techniques, such as a  CT scan  or abdominal  ultrasound, may<br /> be used to check for complications or other conditions. The open suture repair can be<br /> operated to the small size defect (d < 2cm), the wider hernia ring should be repaired with<br /> mesh, indicating the ongoing popularity of herniorrhaphy. Conclusion: the epigastric<br /> hernia is an uncomplicated diagnosis, the open repair or abdominal laparoscopy with<br /> mesh/non-mesh can be performed that depending on the size of defect and technical skill<br /> of surgeon.<br /> Keywords: epigastric hernia, open repair/ herniorrhaphy<br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ thoát vị thượng vị ít gặp này. Chúng tôi xin<br /> báo cáo và đưa ra một số bàn luận về chẩn<br /> Thoát vị thượng vị là một dạng<br /> đoán và điều trị hai trường hợp này.<br /> thoát vị thành bụng ít gặp, chiếm tỷ lệ<br /> 1,3 – 3,6% các trường hợp thoát vị thành 2. TRÌNH BÀY CA BỆNH<br /> bụng, xảy ra tại các vị trí trong vùng từ 2.1. Bệnh nhân số1.<br /> mũi ức đến rốn,[4],[8]. Thoát vị thành<br /> + Thông tin chung:<br /> bụng thường được điều trị bằng phẫu thuật<br /> mở hoặc nội soi, tái tạo thành bụng bằng . Bệnh nhân nữ, 36 tuổi, cảnh sát<br /> các lớp khâu với chỉ tiêu hoặc sử dụng quân sự Ghana, BMI: 32,4 kg/m2.<br /> tấm lưới (mesh). Trong quá trình thực hiện . Tiền sử sản khoa: sinh thưởng 04 lần.<br /> nhiệm vụ đảm bảo y tế tại Bệnh Viện Dã<br /> . Không có tiền sử ngoại khoa và<br /> Chiến Cấp 2 Số 1 (BVDC 2.1) - phái bộ<br /> bệnh lý mạn tính khác. <br /> của Liên Hiệp Quốc tại Bentiu- Nam Xu<br /> Đăng, chúng tôi đã điều trị hai bệnh nhân + Diễn biến bệnh:<br /> <br /> <br /> 109<br /> TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019<br /> <br /> Bệnh nhân tự phát hiện thấy khối khi sờ nắn.<br /> bất thường vùng thượng vị khoảng 2 năm, . Không có dấu hiệu bất thường tại<br /> thỉnh thoảng đau tức sau vận động nặng các vùng khác của ổ bụng.<br /> sau đó tự mất đi, khối này to dần, chưa<br /> . Âm đạo sạch, ngoài chu kỳ kinh<br /> điều trị gì. Khoảng 20h ngày 05/12/2018<br /> nguyệt.<br /> xuất hiện đau dữ dội tại khối bất thường,<br /> đau không giảm, được chuyển đến BVDC + Cận lâm sàng:<br /> 2.1 lúc 22h cùng ngày. . Công thức máu và sinh hóa máu<br /> + Khám lâm sàng: trong giới hạn hình thường, không rối loạn<br /> nước và điện giải.<br /> . Tỉnh táo, tiếp xúc tốt.<br /> . X quang tim phổi và X quang ổ<br /> . Mạch: 86 lần/phút; HA: 135/80<br /> bụng: không có bất thường.<br /> mmHg, ToC: 36,8; SpO2: 98%<br /> . Siêu âm: vùng đường trắng trên<br /> . Không khó thở, nhịp thở đều.<br /> rốn khoảng 4cm có khối hỗn hợp âm kích<br /> . Vùng thượng vị có một khối bất thước 2,5x4,5x4,7 (cm), lượng dịch ước<br /> thường, kích thước khoảng 4x4 cm, ranh lượng khoảng 60 ml, nghĩ đến hình ảnh<br /> giới tương đối rõ, không di động, không thoát vị nghẹt đường trắng trên rốn, tạng<br /> dính da, không thay đổi kích thước khi ấn, trong bao thoát vị là mạc nối lớn.<br /> mật độ căng, đau nhiều tại khối, đau tăng<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2.1: Hình ảnh siêu âm của bệnh nhân Boateng Fr. Ag., nữ - 36 tuổi.<br /> + Chẩn đoán: Thoát vị đường Bệnh nhân được phẫu thuật cấp<br /> trắng giữa trên rốn biến chứng nghẹt giờ cứu, dưới gây mê nội khí quản.<br /> thứ 4 Đường mổ theo đường trắng giữa<br /> + Phẫu thuật: trên rốn khoảng 6cm, thành bụng rất dày<br /> <br /> 110<br /> TRAO ĐỔI HỌC TẬP<br /> <br /> nhiều mỡ. Bộc lộ thấy khối thoát vị nằm + Diễn biến bệnh:<br /> trên đường trắng giữa phía trên rốn khoảng Bệnh nhân tự phát hiện thấy khối<br /> 4cm, khối có đường kính khoảng 4cm, vỏ bất thường vùng thượng vị khoảng 8<br /> bao thoát vị viêm dày. tháng, thỉnh thoảng đau tức sau vận động<br /> Mở bao thấy có dịch tiết màu vàng nặng, không liên quan với bữa ăn, sau đó<br /> trong, tạng trong bao thoát vị là mạc nối tự mất đi; khối này to dần, chưa điều trị gì.<br /> lớn, nhiều vị trí viêm dày, dính với cổ túi Đến khám tại BVDC 2.1 ngày 27/12/2018<br /> thoát vị về phía mũi ức nên không di động và hẹn nhập viện ngày 02/01/2019 để phẫu<br /> được và gây nghẹt. Lỗ thoát vị kích thước thuật.<br /> khoảng 3x3 cm, vòng cổ viêm xơ, chắc. + Khám lâm sàng:<br /> Tiến hành giải phóng phần mạc . Tim mạch, hô hấp trong giới hạn<br /> nối lớn, cắt bỏ các phần viêm xơ, đẩy vào bình thường.<br /> ổ bụng.<br /> . Vùng thượng vị có một khối bất<br /> . Cắt bao thoát vị, đóng phúc mạc thường, kích thước khoảng 3x3 cm, ranh<br /> mối túi bằng chỉ Vicryl 3/0. giới tương đối rõ, không di động, không<br /> . Khâu phục hồi (cân cơ) thành dính da, không thay đổi kích thước khi ấn,<br /> bụng bằng chỉ Prolene 2/0 mối rời, đóng đau tức khi sờ nắn , mật độ có mềm hơn.<br /> vết mổ. Tổng thời gian phẫu thuật khoảng . Không có dấu hiệu bất thường tại<br /> 80 phút. các vùng khác của ổ bụng.<br /> + Sau mổ 3 ngày BN ổn định, ra + Cận lâm sàng:<br /> viện. Sau 3 tháng tái khám, vết mổ đã liền<br /> . Công thức máu và sinh hóa máu<br /> sẹo tốt, không tái phát.<br /> trong giới hạn bình thường.<br /> 2.2. Bệnh nhân số 2.<br /> . X quang tim phổi và X quang ổ<br /> + Thông tin chung: bụng: không có hình ảnh bất thường.<br /> . Bệnh nhân nam, 32 tuổi, cảnh sát . Siêu âm: vùng đường trắng trên<br /> quân sự Ghana, BMI: 28,7 kg/m2. rốn khoảng 3cm có khối hỗn hợp âm kích<br /> . Không có tiền sử ngoại khoa và thước 3,2 x 3,5 x 2,8 (cm), tạng trong bao<br /> bệnh lý mạn tính khác. thoát vị là quai tiểu tràng.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 111<br /> TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hỉnh 2.2: hình ảnh khối thoát vị đường trắng trên rốn của BN Agyei M., 32 tuổi.<br /> + Chẩn đoán trước mổ: Thoát vị không dính vỏ bao và cổ túi. Lỗ thoát vị<br /> đường trắng giữa trên rốn, tạng nghi là tiểu kích thước khoảng 2.5x2 cm, cổ túi viêm<br /> tràng. xơ, chắc.<br /> + Phẫu thuật: . Tiến hành đưa quai hỗng tràng về<br /> . Bệnh nhân được phẫu thuật dưới ổ bụng.<br /> gây mê nội khí quản. . Khâu phục hồi phúc mạc mối túi<br /> . Mở bụng theo đường trắng giữa bằng chỉ Vicryl 3/0.<br /> trên rốn khoảng 6cm, thành bụng dày nhiều . Khâu phục hồi thành bụng bằng<br /> mỡ. Bộc lộ thấy trên rốn khoảng 3cm có chỉ Prolene 2/0, đóng các lớp thành bụng.<br /> một khối thoát vị đường kính khoảng 3 + Bệnh nhân được chăm sóc hậu<br /> cm, vỏ bao thoát vị dày. phẫu 3 ngày, sau đó chuyển về đơn vị điều<br /> . Mở bao thoát vị thấy tạng thoát trị tiếp. Sau 3 tháng tái khám, vết mổ đã<br /> vị là quai hỗng tràng, hồng, mềm mại, liền sẹo tốt, không tái phát.<br /> nhu động tốt, xung quanh không có dịch,<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 112<br /> TRAO ĐỔI HỌC TẬP<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2.3: hình ảnh lỗ thoát vị của bệnh nhân nam, Agyei M., 32 tuổi.<br /> 3. BÀN LUẬN BN nữ, 01 BN nam), ở độ tuổi trung niên.<br /> là nhân viên cảnh sát quân sự Ghana, công<br /> 3.1. Đặc điểm chung.<br /> việc thực hiện hàng ngày phải vận động<br /> - Thoát vị đường trắng giữa trên nhiều, không phân biệt nam nữ.<br /> rốn là một typ hay gặp nhất của thoát vị<br /> - Về nguyên nhân, cho đến nay có<br /> thượng vị, được xác định khi vị trí lỗ thoát<br /> ba giả thuyết có tính thuyết phục giải thích<br /> vị nằm trong giới hạn đường trắng giữa<br /> nguyên nhân sự mất vững của đường trắng<br /> dưới mũi ức 3cm và trên rốn 3cm, [9]. Độ<br /> giữa: thuyết về lỗ khuyết sau sự thoái hóa<br /> tuổi hay gặp là tuổi trưởng thành từ 20 –<br /> nhánh mạch máu nuôi dưỡng tại chỗ của<br /> 50, rất hiếm gặp ở bệnh nhân cao tuổi, [5],<br /> Moschowitz; thuyết của Askar về sự bất<br /> [9]. Tỷ lệ mắc giữa nam và nữ, theo các<br /> thường phân bố các sợi cân bao cơ thẳng<br /> nghiên cứu trên đối tượng bệnh nhân Châu<br /> bụng đan chéo từ hai phía tạo thành đường<br /> Âu, nam gặp nhiều hơn nữ từ 2 -3 lần. Tuy<br /> trằng; và một nghiên cứu về sự bất thường<br /> nhiên, theo các nghiên cứu với đối tượng<br /> của các sợi Collagen trong cấu trúc của cân<br /> bệnh nhân Châu Phi, thì tỷ lệ nam và nữ<br /> cơ đường trắng giữa. Trong đó, lý thuyết<br /> không có sự khác biệt, các tác giả này đặt<br /> của Askar được nghiên cứu lâm sàng với<br /> ra giả thuyết nguyên nhân do phụ nữ Châu<br /> cỡ mẫu lớn ủng hộ, theo thuyết này, cấu<br /> Phi thường phải thực hiện nhiều công việc<br /> trúc đường trắng giữa đảm bảo vững chắc<br /> nặng nhọc hàng ngày, [8].<br /> khi có sự đan chéo ba lần của các sợi cân<br /> Hai bệnh nhân của chúng tôi (01 và gân từ hai phái, có khoảng 30% - 40%<br /> <br /> 113<br /> TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019<br /> <br /> dân số sự đan chéo chỉ cómột lần. Thoát này, [8].<br /> vị thượng vị chỉ xảy ra ở nhóm bệnh nhân<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3.1. Các mô hình về cấu trúc đường trắng giữa của Askar, [8].<br /> - Các yếu tố nguy cơ: các vận thường 4 lần; BN nam có BMI 28,7 kg/m2.<br /> động của cơ thể làm tăng mạnh, đột ngột<br /> 3.2. Nội dung bao thoát vị.<br /> áp lực trong ổ bụng là yếu tố tăng nguy<br /> cơ mắc thoát vị thành bụng nói chung. Do - BN nữ có tạng trong bao thoát vị<br /> vậy, thoát vị thượng vị cũng như thoát vị là mạc nối lớn, khi mở bao thoát vị, trong<br /> bụng hay xảy ra ở những người thường bao có khoảng 50 ml dịch tiết màu vàng<br /> phải mang vác nặng, vận động với cường trong, phần mạc nối lớn trong bao thoát<br /> độ cao như vận động viên cử tạ, người vị có nhiều điểm viêm dính vào cổ túi. Để<br /> tham gia lao động quân sự; người có bệnh giải phóng tạng, chúng tôi phải gỡ dính và<br /> phổi mạn tính, béo phì, hút thuốc lâu năm, cắt một phần tổ chức viêm xơ của đoạn<br /> tiểu đường; phụ nữ sinh đẻ nhiều lần, bệnh mạc nối lớn này.<br /> nhân lạm dụng Corticoid, [2], [9]. Maurice E. Asuquo và cộng sự<br /> - Hai bệnh nhân của chúng tôi (2011) đã báo cáo một trường hợp bệnh<br /> đều là quân nhân của đơn vị Ghana, béo nhân nữ, 60 tuổi, khối thoát vị đường<br /> phì: BN nữ có BMI 32,4 kg/m2, tiền sử đẻ trắng trên rốn tồn tại 10 năm, kích thước<br /> <br /> 114<br /> TRAO ĐỔI HỌC TẬP<br /> <br /> 32  cm  ×  22  cm  ×  8  cm , đường kính lỗ Những triệu chứng như đau không liên<br /> thoát vị khoảng 3cm, nội dụng trong bao quan tới chế độ ăn, cảm giác khó chịu, kích<br /> thoát vị là mạc nối lớn cùng với thể tích thước khối thoát vị tăng lên ảnh hưởng đến<br /> dịch tiết lúc phẫu thuật khoảng 2,5 lít. Đây sinh hoạt hàng ngày hoặc khối thoát vị bị<br /> là trường hợp thoát vị đường trắng bên nghẹt mới làm cho bệnh nhân đi khám. Có<br /> vùng thượng vị, với tạng thoát vị và dịch trường hợp ghi nhận khối thoát vị tồn tại<br /> tiết trong bao số lượng lớn, rất hiếm gặp, 45 năm, đạt kích thước lớn trước khi bị<br /> [6]. nghẹt. Ngoài ra, ở những bệnh nhân cao<br /> Lớp thanh mạc của phúc mạc được tuổi thoát vị thượng vị nghẹt có thể xảy<br /> cấu tạo bởi lớp tế bào vảy, tiết nhiều dịch ra đột ngột sau một giãn vỡ phình động<br /> làm cho phúc mạc luôn trơn nhẵn; ngoài mạch chủ bụng hoặc do thủng tạng rỗng,<br /> ra, phúc mạc có hệ thống mạch máu nuôi [5]. Khi khám lâm sàng có thể quan sát và<br /> dưỡng rất phong phú. Do vậy, khi phúc sờ thấy khối bất thường vùng thượng vị,<br /> mạc trong bao thoát vị bị nghẹt thường nhưng ở bệnh nhân béo phì với khối thoát<br /> tiết nhiều dịch, thể tích bao thoát vị tăng vị kích thước nhỏ có thể bị bỏ qua triệu<br /> nhanh, có thể đạt kích thước lớn. chứng này.<br /> <br /> - Với BN nam, nội dung bao thoát - Về chẩn đoán cận lâm sàng,<br /> vị là quai hỗng tràng. Sau khi mở bao, quai siêu âm có thể kết luận hình ảnh của một<br /> ruột còn mềm mại, không viêm dính, dễ thoát vị thành bụng với độ nhạy 100% .<br /> dàng đẩy quai ruột vào lại ổ bụng. Chụp cắt lớp vi tính ổ bụng có thể được sử<br /> dụng để chẩn đoán kích thước và xác định<br /> - Ngoài mạc nối lớn và quai tiểu<br /> tạng trong bao thoát vị. Tuy nhiên, những<br /> tràng, nội dung bao thoát vị có thể là đại<br /> trường hợp thoát vị nghẹt, cần mổ cấp cứu,<br /> tràng ngang, phình vị dạ dày. Cho tới nay<br /> chỉ định chụp cắt lớp là không cần thiết,<br /> chưa có báo cáo lâm sàng nào ghi nhận<br /> [5].<br /> có cùng lúc hai tạng khác nhau trong bao<br /> thoát vị thượng vị, [9]. Hai bệnh nhân của chúng tôi đều<br /> được chẩn đoán dựa trên triệu chứng lâm<br /> 3.3. Triệu chứng chẩn đoán. sàng và hình ảnh siêu âm, tại cơ sở của<br /> - Biểu hiện của thoát vị thượng vị BVDC 2.1 cũng không được trang bị máy<br /> nguyên phát rất thay đổi và phụ thuộc vào chụp cắt lớp vi tính.<br /> từng bệnh nhân, và không có triệu chứng - Phân loại lỗ thoát vị thượng vị<br /> của thoát vị thứ phát sau mổ. Bệnh nhân theo kích thước: năm 2009, Hiệp hội Thoát<br /> thường tự cảm giác được một khối bất vị Châu Âu (EHS) đã đưa ra một hệ thống<br /> thường vùng thượng vị trong nhiều năm. phân loại cho tất cả các loại thoát vị bụng,<br /> <br /> 115<br /> TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019<br /> <br /> áp dụng cho cả nguyên phát và thứ phát 3cm, tuy nhiên do điều kiện vật tư y tế tiêu<br /> sau một phẫu thuật vùng bụng. Thoát vị hao của BVDC cấp 2 chỉ cho phép chúng<br /> rốn và vùng thượng vị được phân loại bởi tôi tái tạo thành bụng bằng chỉ prolen 2.0.<br /> vị trí của chúng (ở hoặc gần rốn hoặc ở Bệnh nhân sau 3 tháng theo dõi đường mổ<br /> vùng thượng vị) và bởi kích thước của lỗ liền tốt, không có hiện tượng tái phát.<br /> thoát vị. EHS phân loại kích thước lỗ thoát - Về tỷ lệ tái phát và các biến chứng<br /> vị theo ba mức: sau mổ, nhiều nghiên cứu đa trung tâm với<br /> . Nhỏ: d < 2 cm, (đường kính), cỡ mẫu lớn được thực hiện đều tỷ đưa ra<br /> . Trung bình: 2 cm ≤ d ≤ 4 cm, nhận xét tỷ lệ tái phát hay gặp ở các bệnh<br /> nhân mổ mở không sử dụng mesh, tỷ lệ<br /> . Lớn: d > 4 cm, [7].<br /> này khoảng 28%. Tuy nhiên ở những bệnh<br /> Phân loại này có ý nghĩa trong nhân phẫu thuật mở, có đặt tấm mesh, lại<br /> việc lựa chọn phương pháp tái tạo thành có tỷ lệ tạo ổ máu tụ vết mổ cao hơn nhóm<br /> bụng hơn là việc tiên lượng bệnh. không sử dụng mesh, [1], [2].<br /> 3.4. Phương pháp phẫu thuật. Phẫu thuật nội soi điều trị thoát<br /> vị thượng vị đang ngày càng được áp<br /> - Phẫu thuật viên có thể lựa chọn<br /> dụng tại nhiều cơ sở y tế do ưu điểm về<br /> phương pháp phẫu thuật mở hay nội soi<br /> đường mổ nhỏ, thời gian nằm viện sau mổ<br /> điều trị thoát vị thượng vị, việc lựa chọn<br /> ngắn, trường quan sát trong mổ rộng. Các<br /> tùy thuộc kinh nghiệm của phẫu thuật viên<br /> nghiên cứu không khẳng định việc có sử<br /> và trang thiết bị cơ sở điều trị. Cơ sở của<br /> dụng mesh hay không sử dụng mesh khi<br /> chúng tôi là BV dã chiến nên cũng không<br /> phẫu thuật nội soi có nguy cơ tái phát cao<br /> được trang bị hệ thống mổ NS.<br /> hơn. Tuy nhiên trong báo cáo của Ponten<br /> - Khi tái tạo thành bụng, có thể J. E. H và cộng sự (2014) cho thấy không<br /> khâu tái tạo thành bụng bằng chỉ không bệnh nhân nào trong nhóm thoát vị thượng<br /> tiêu hay chậm tiêu như prolene và Vicryl vị điều trị bằng phẫu thuật nội soi tái tạo<br /> (chỉ Prolene là chỉ không tiêu); hoặc sử thành bụng bằng tấm mesh bị tái phát, với<br /> dụng mesh – một tấm lưới bằng chất liệu thời gian theo dõi sau mổ 6 năm.<br /> tổng hợp. Hiện nay các tác giả đều nhất trí<br /> Vấn đề đau mãn tính sau mổ cũng<br /> với lỗ thoát vị kích thước nhỏ (d < 2cm) có<br /> là vấn đề được quan tâm. Trước khi phân<br /> thể khâu tái tạo thành bụng bằng chỉ đơn<br /> tích số liệu nghiên cứu, các tác giả đặt giả<br /> thuần, [1], [3], [4].<br /> thuyết nhóm sử dụng mesh tái tạo thành<br /> Hai bệnh nhân của chúng tôi đều bụng sẽ có tỷ lệ đau mãn tính cao hơn so<br /> có kích thước lỗ thoát vị trung bình, d = với nhóm không sử dụng, vì họ cho rằng<br /> <br /> 116<br /> TRAO ĐỔI HỌC TẬP<br /> <br /> cơ thể sẽ có phản ứng viêm mạn với mesh. thoát vị dính nên xem xét gây mê nội khí<br /> Tuy nhiên kết quả thu được sau phân quản, [3], [4], [9].<br /> tích không cho thấy sự khác biệt giữa hai Hai bệnh nhân của chúng tôi đều<br /> nhóm, [3], [9]. được áp dụng gây mê nội khí quản vì<br /> - Về vấn đề thoát vị thượng vị và chúng tôi cũng chưa có kinh nghiệm gây<br /> thoát vị rốn ở phụ nữ có thai, các nghiên tê tại chỗ bằng Lidocain với bệnh nhân<br /> cứu đều đồng thuận việc điều trị bảo tồn. gốc Phi. Thực tế trong phẫu thuật cho thấy<br /> Nhưng khi xảy ra thoát vị nghẹt vấn đề phương pháp vô cảm đã lựa chọn là hợp lý<br /> theo dõi, đánh giá và thời điểm phẫu thuật vì hai bệnh nhân đều béo phì, thành bụng<br /> vẫn là một khó khắn, có rất ít tài liệu hướng rất dày, tạng thoát vị ở bệnh nhân nữ là<br /> dẫn và nghiên cứu liên quan đến vấn đề mạc nối viêm dính.<br /> này. Cần cân nhắc cẩn thận với độ tuổi của - Trong trường hợp phẫu thuật nội<br /> thai nhi, các vấn đề về gây mê, cường độ soi, vô cảm bằng gây mê nội khí quản luôn<br /> đau, thời gian giam giữ và khả năng giảm là lựa chọn đầu tay.<br /> thoát vị. Các nội dung của thoát vị cũng là<br /> một yếu tố quan trọng trong việc ra quyết 4. KẾT LUẬN<br /> định. Trong giai đoạn mang thai, tử cung Thoát vị thượng vị là trường hợp<br /> sẽ che phần rốn nên không xảy ra thoát vị thoát vị ít gặp của thoát vị thành bụng, tỷ<br /> nghẹt với quai ruột trong túi, nhưng vẫn lệ nữ châu Phi gặp nhiều hơn Châu Âu,<br /> có thể xảy ra với mạc nối lớn gây đau đớn đặc biệt là các BN béo phì. Chẩn đoán có<br /> cho thai phụ. Khi đó, bác sĩ nên thảo luận thể dựa vào triệu chứng lâm sàng và chẩn<br /> rõ ràng với bệnh nhân và gia đình các vấn đoánhình ảnh. Phẫu thuật tái tạo thành<br /> đề liên quan đến việc ra quyết định, các rủi bụng sử dụng mesh với trường hợp đường<br /> ro và lợi ích của tiếp tục theo dõi hay tiến kính trên 2cm có tỷ lệ tái phát thấp. Phẫu<br /> hành phẫu thuật ngay, [9]. thuật nội soi ngày càng được chỉ định rộng<br /> do những lợi ích sau mổ của bệnh nhân.<br /> 3.5. Phương pháp vô cảm.<br /> - Gây tê tại chỗ có thể được áp TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> dụng trong các phẫu thuật mở điều trị 1. Aslani n , Brown C. J. (2010),<br /> thoát vị thượng vị. Thuốc thường được sử Does mesh offer an advantage over tissue<br /> sụng là Lidocain pha nồng độ 0.5 – 1%, in the open repair of umbilical hernias?<br /> kết hợp với lượng nhỏ Adrenaline, thời A systematic review and meta-analysis,<br /> gian tác dụng có thể kéo dài từ 30 phút Published online: 16 July 2010! Springer-<br /> đến 3 tiếng. Tuy nhiên, những phẫu thuật Verlag 2010.<br /> tiên lượng kéo dài do thành bụng dày, tạng<br /> 117<br /> TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019<br /> <br /> 2. Burcharth J., Pedersen M. S., a saving kit: Case report, International<br /> et tc (2015), The prevalence of umbilical Journal of Surgery Case Reports 22 (2016)<br /> and epigastric hernia repair: a nationwide 19–22.<br /> epidemiologic study, published online: 4 6. Maurice E. Asuquo, Victor I.C.<br /> April 2015! Springer-Verlag France 2015. Nwagbara, and Michael O. Ifere (2011),<br /> 3. Christoffersen MW, Helgstrand Epigastirc hernia presenting as a giant<br /> F, Rosenberg J, Kehlet H, Bisgaard abdominal interparietal hernia, Int J Surg<br /> T. Lower (2013), reoperation rate for Case Rep. 2011; 2(8): 243–245.<br /> recurrence after mesh versus sutured 7. Muysoms FE, Miserez M,<br /> elective repair in small umbilical and Berrevoet F et al (2009), Classification<br /> epigastric hernias. A nationwide register of primary and incisional abdominal wall<br /> study, World J Surg 2013;37:2548-52.   hernias, Hernia,13:407–414<br /> 4. David B. Earle, Jennifer A. 8. Ponten J. E. H. Somers K. Y.<br /> McLellan (2013), Repair of Umbilical and A. , Nienhuijs S. W. (2012), Pathogenesis<br /> Epigastric Hernias, Surg Clin N Am 93 of the epigastric hernia, published online:<br /> (2013) 1057–1089. 10 July 2012! Springer-Verlag 2012 .<br /> 5. Fikri M. Abu-Zidan, Kamal Idris, 9. Townsend CM Jr, Beauchamp<br /> Mohammed Khalifa (2016), Strangulated RD, Evers BM, Mattox KL (2007),<br /> epigastric hernia in a 90-year-old man: Sabiston textbook of surgery, 18th edn.<br /> Point-of-Care Ultrasound (POCUS) as Saunders Elsevier, Philadelphia.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 118<br /> CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> THỂ LỆ BÀI ĐĂNG TẠP CHÍ Y - Kết luận.<br /> DƯỢC THỰC HÀNH 175 Chỉ sử dụng những bảng biểu, ảnh<br /> cần thiết và phải ghi chú thích rõ yêu cầu in<br /> vào đoạn nào trong bài, mỗi bài không quá<br /> Tạp chí Y dược thực hành 175 xuất<br /> 5 hình.<br /> bản 4 số thường kỳ/năm và các chuyên đề,<br /> d. Tài liệu tham khảo (không qua<br /> đăng tải các công trình nghiên cứu, các bài<br /> 10 tài liệu): Tài liệu tiếng Việt ghi trước,<br /> tổng quan về Y-Dược học trong nước và<br /> sau đó tài liệu tiếng nước ngoài. Tài liệu<br /> Quốc tế, thông tin về nghiên cứu và đào tạo.<br /> tham khảo ghi theo thứ tự: họ tên tác giả,<br /> I. Một số yêu cầu về bài đăng<br /> năm xuất bản, tên cuốn sách, bài báo, tạp<br /> công trình nghiên cứu khoa học:<br /> chí, số trang và trang tham khảo.<br /> 1. Bài gửi đăng công trình nghiên<br /> 5. Mỗi tác giả đứng tên đầu của bài<br /> cứu khoa học chưa đăng ở bất kỳ tạp chí<br /> báo chỉ được đăng tối đa một bài trong một<br /> quốc gia nào.<br /> số. Bài gửi đăng không trả lại bản thảo. Tác<br /> 2. Các thuật ngữ thống nhất theo từ<br /> giả ghi số điện thoại và địa chỉ email vào<br /> điển Bách khoa Việt Nam.<br /> cuối bài.<br /> 3. Bài gửi đăng bắt buộc phải đánh<br /> II. Đối với các bài tổng quan,<br /> máy bằng tiếng Việt, rõ ràng, lề trái 3 cm,<br /> trao đổi học tập, thông tin, bài dịch, kiến<br /> lề phải 2 cm, lề trên 2 cm, lề dưới 2 cm.<br /> thức thường thức:<br /> Một bài không dài quá 7 trang khổ A4, font<br /> Đối với các bài tổng quan cần có<br /> Time New Roman cỡ 13. Các danh từ tiếng<br /> đầy đủ các tài liệu tham khảo và nguồn số<br /> Việt Nam nếu dịch từ tiếng nước ngoài phải<br /> liệu đã được trích dẫn trong bài. Tác giả bài<br /> viết kèm theo tiếng nước ngoài. Các chữ<br /> tổng quan ghi rõ chức danh, học hàm, học<br /> viết tắt phải có chú thích các từ gốc của các<br /> vị, chuyên ngành, cơ quan hoặc Hội chuyên<br /> chữ viết tắt.<br /> khoa ở phần ghi chú cuối trang đầu tiên của<br /> 4. Trình tự các mục trong bài viết:<br /> bài viết. Bài tổng quan được đánh bằng<br /> a. Đầu đề (tiếng Việt và tiếng Anh).<br /> tiếng Việt, dài không quá 7 trang khổ A4<br /> b. Họ và tên tác giả: không ghi học<br /> (kể cả bảng biểu và tài liệu tham khảo).<br /> hàm, học vị, chức danh. Có ghi chú nơi<br /> Các thông tin, bài dịch, kiến thức<br /> công tác của tác giả.<br /> thường thức cần ghi rõ xuất xứ của nguồn<br /> c. Nội dung:<br /> tài liệu. Đối với bài dịch cần chụp toàn văn<br /> - Tóm tắt tiếng Việt và tiếng Anh<br /> bản bài báo tiếng nước ngoài gửi kèm bài<br /> (tối đa 200 từ).<br /> dịch.<br /> - Đặt vấn đề, bao gồm cả phần mục<br /> *Bài viết xin gửi về: Tòa soạn Tạp<br /> tiêu nghiên cứu của đề tài.<br /> chí Y Dược thực hành 175, Bệnh viện Quân<br /> - Đối tượng và phương pháp nghiên<br /> y 175 – Số 786 Nguyễn Kiệm, Phường<br /> cứu.<br /> 3, Quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh. Điện<br /> - Kết quả.<br /> thoại: 069.641192 hoặc gửi qua email:<br /> - Bàn luận.<br /> tapchiyduocthuchanh175@gmail.com<br /> <br /> 119<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2