intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

BÁO CÁO " KHẢO SÁT CÁC PHƯƠNG THỨC ĐOÁN NGHĨA TỪ THEO NGỮ CẢNH TRONG BÀI NGHE CỦA TÀI LIỆU TOEFL IBT CỦA SINH VIÊN NĂM BA TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG AN "

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

139
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu tập trung khảo sát tình hình sử dụng các phương thức đoán nghĩa từ trong ngữ cảnh khi nghe của sinh viên khoa Anh trường Đại Học Ngoại Ngữ, Đại học Đà Nẵng. Từ đó bài nghiên cứu đưa ra các đề xuất góp phần cải thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng phương pháp này cho sinh viên khi thực hành nghe.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: BÁO CÁO " KHẢO SÁT CÁC PHƯƠNG THỨC ĐOÁN NGHĨA TỪ THEO NGỮ CẢNH TRONG BÀI NGHE CỦA TÀI LIỆU TOEFL IBT CỦA SINH VIÊN NĂM BA TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG AN "

  1. Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 KHẢO SÁT CÁC PHƯƠNG THỨC ĐOÁN NGHĨA TỪ THEO NGỮ CẢNH TRONG BÀI NGHE CỦA TÀI LIỆU TOEFL IBT CỦA SINH VIÊN NĂM BA TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG AN INVESTIGATION INTO GUESSING WORD MEANING IN CONTEXT IN LISTENING OF TOEFL IBT BY THE THIRD-YEAR STUDENTS OF ENGLISH AT COLLEGE OF FOREIGN LANGUAGES, DANANG UNIVERSITY SVTH: Bùi Bá Hoàng Anh Lớp 08CNA05, Khoa Tiếng Anh, Trường Đại học Ngoại Ngữ, Đại học Đà Nẵng GVHD: TS. Ngũ Thiện Hùng Khoa Tiếng Anh, Trường Đại học Ngoại Ngữ, Đại học Đà Nẵng TÓM TẮT Bài nghiên cứu tập trung khảo sát tình hình sử dụng các phương thức đoán nghĩa từ trong ngữ cảnh khi nghe của sinh viên khoa Anh trường Đại Học Ngoại Ngữ, Đại học Đà Nẵng. Từ đó bài nghiên cứu đưa ra các đề xuất góp phần cải thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng phương pháp này cho sinh viên khi thực hành nghe. ABSTRACT This study aims at investigating the current situation of guessing word meaning in context to enhance listening skills for students in English Department as well as potential test - takers of TOEFL iBT. Specifically, it is expected to enable learners in gene ral and test takers in particular to determine the meaning of most unknown words they encounter when listening. The skills gained from using context clues can also help students in academic areas outside of listening, such as science and social studies. Đặt vấn đề: 1. Đối với người học Tiếng Anh thì Nghe là một kỹ năng rất quan trọng. Thông qua nó người học mới tiếp nhận được thông tin về từ vựng, ngữ pháp, cách phát âm cũng như cách nhấn từ, cụm từ và câu. Ngoài ra, việc nhận biết được sự khác nhau giữa các giọng nói, ngữ điệu cũng giúp ít rất nhiều cho khả năng lĩnh hội thông điệp của họ. Để học tốt môn nghe, người học cần phải biết cách áp dụng nhiều phương pháp như: nghe để nắm ý chính, nghe để nắm bắt thông tin cụ thể, đoán nghĩa từ, dự đoán thông tin nghe tiếp theo, sử dụng kiến thức nền…Trong các phương pháp trên thì đoán nghĩa từ trong ngữ cảnh là một phương pháp được sử dụng phổ biến hiện nay. Hầu hết từ vựng đều có nghĩa cụ thể nhưng việc hiểu nghĩa ấy như thế nào còn tùy thuộc vào ngữ cảnh chứa đựng từ ấy. Đây là phương pháp giúp người học mở rộng vốn từ vựng của mình, tiết kiệm thời gian vì hạn chế việc tra từ điển. Mặc dù không thể phủ nhận lợi ích của việc tra từ điển sẽ giúp ta biết được nghĩa chính xác của từ, nhưng đặt trong tình huống thi cử khi không được sử dụng từ điển thì phương pháp đoán nghĩa từ theo ngữ cảnh là rất cần thiết.Tuy nhiên áp dụng phương pháp này như thế nào để đạt được hiệu quả tốt nhất là vấn đề cần quan tâm. Từ thực tế đó, tôi viết bài này nhằm cung cấp cho sinh viên một cái nhìn đầy đủ về phương pháp đoán nghĩa từ theo ngữ cảnh, góp phần giúp sinh viên nâng cao kỹ năng nghe của mình, không những phục vụ cho quá trình học tập mà còn có thể đạt kết quả cao trong kỳ thi Toefl iBT. 2. Mục tiêu, đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu 2.1 Mục tiêu nghiên cứu 1
  2. Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 Tình hình sử dụng cách đoán từ trong ngữ cảnh khi nghe của sinh viên. - Những loại gợi ý về ngữ cảnh mà sinh viên thường sử dụng để đoán nghĩa từ - khi nghe. - Phát hiện một số khó khăn của sinh viên gặp phải khi đoán nghĩa từ để trả lời câu hỏi từ đó đề xuất một số giải pháp để cải thiện kĩ năng này khi nghe cho sinh viên. 2.2 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng khảo sát của đề tài là 100 sinh viên năm ba Khoa Cử Nhân Anh của trường Đại học Ngoại Ngữ, Đại học Đà Nẵng. Các bạn được chọn ngẫu nhiên từ 5 lớp: 09CNA01, 09CNA02, 09CNA03, 09CNA04 và 09CNA05. Tất cả đều đã được học qua tài liệu TOEFL iBT. Tài liệu sử dụng trong nghiên cứu này được rút ra từ phần luyện nghe của bộ giáo trình luyện thi TOEFL iBT, bao gồm Building skills of the TOEFL iBT, Developing skills of the TOEFL iBT và Mastering skills of the TOEFL iBT. Sở dĩ người viết chọn bộ sách này vì đây là một trong những nguồn tài liệu mới được xuất bản và được sử dụng rộng rãi trong các khóa luyện thi TOEFL iBT. 2.3 Phương pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu áp dụng phương pháp phân tích định tính và định lượng dựa trên những phiếu thăm dò và bài tập chẩn đoán được phát ra cho sinh viên. 3. Cơ sở lý thuyết 3.1 Khái niệm về ngữ cảnh ( Concept of context) Context [1] “refers to the words and sentences that surround a particular word and help convey its meaning”. 3.1.1 Các loại gợi ý về ngữ cảnh ( Types of context clues) There are four types of contextual clues [2] 1. Restatement clues: clues in which the word is defined directly 2. Positive/Negative clues: clues that tell you whether the word has a positive or negative meaning 3. Contrast clues: clues that include the opposite meaning of a word 4. Specific detail clues: clues that give a specific detail about the word. 3.2 Các nét nghĩa ( Sense Relation) 3.2.1 Đồng nghĩa ( Synonymy) 3.2.2 Trái nghĩa ( Antonymy) 3.2.3 Bao nghĩa ( Hyponymy) 4. Kết quả 4.1. Tình hình sử dụng phương thức đoán nghĩa từ trong ngữ cảnh khi nghe của sinh viên năm ba trường Đại học Ngoại Ngữ, Đại học Đà Nẵng Bảng 4.1: Đánh giá của sinh viên về mức độ hiệu quả của phương pháp này Mức độ hiệu quả Số liệu Tỉ lệ phần trăm(%) Rất hiệu quả 16 16 Hiệu quả 51 51 Ít hiệu quả 33 33 Không hiệu quả 0 0 100 100 2
  3. Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 Bảng 4.2: Mức độ sử dụng phương pháp này của sinh viên Mức độ thường xuyên Số liệu Tỉ lệ phần trăm(%) Sử dụng rất nhiều 15 15 Thường sử dụng 48 48 Ít sử dụng 37 37 Không sử dụng 0 0 100 100 Từ hai bảng tóm tắt dựa trên kết quả thu thập được từ phiếu điều tra, nhìn chung phần lớn các bạn sinh viên đều có thái độ tích cực trong việc áp dụng phương pháp này. 51% các bạn được hỏi cho rằng sử dụng cách đoán từ này khi nghe là hiệu quả, 16% cho rằng rất hiệu quả. Còn lại 33% cho rằng chưa hữu dụng lắm. Không có bạn nào đánh giá phương pháp là không hữu ích. Về biểu hiện, 48% thường xuyên đoán nghĩa của từ mới thông qua ngữ cảnh từ đó xuất hiện, 15% sử dụng rất nhiều và 37% thừa nhận ít sử dụng, đặc biệt không có trường hợp không sử dụng phương pháp này. Ứng với kết quả về đánh giá của sinh viên thì kết quả biểu hiện là tương đối hợp lý. Các bạn hầu hết đều nhận thấy được tính hiệu quả của phương pháp này. Tuy nhiên tỉ lệ các bạn ít hứng thú với phương pháp này cũng không phải là ít. Phần trăm các bạn không cùng ý kiến là do các nguyên nhân như phương pháp học của bản thân không phù hợp với phương pháp này, không theo kịp bài nghe, không hứng thú với sự không chắc chắn rằng mình đoán đúng hay sai, hay là năng lực ngôn ngữ hạn chế cũng khiến cho nhiều bạn sinh viên không hứng thú với phương pháp này. 4.2 Những loại gợi ý về ngữ cảnh ( context clues) thường được sử dụng trong các bài nghe của tài liệu TOEFL iBT a. Restatement clues (1) The amount of information we take in is controlled by something we call “filters”. These filters mean we take in only some information, or keep what is important to know. (Developing skills for the TOEFL iBT page 662) (2) A health gap refers to how members of one group do not receive the same quality of treatment as another group. For example, a white person in the US may receive very good health care while a black person may receive poor health care. (Developing skills for the TOEFL iBT page 666) (3) Most animals in the world have some kind of way to hide themselves so that they can hunt for food and protect themselves from other animals. This method of hiding is called camouflage: C-A-M-O-U-F-L-A-G-E (Building skills for the TOEFL iBT page 651) b. Positive/Negative clues (1) We define anthropology as the careful and systematic study of human kind. (Developing skills for the TOEFL iBT page 676) 3
  4. Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 (2) Today, we’re going to look at fallacies. Fallacies are errors in reasoning, umm, wrong thinking, if you will. An argument contains a fallacy is said to be invalid or unsound- or “crazy” as some of you might put it. (Developing skills for the TOEFL iBT page 675) c. Contrast clues (1) Jupiter is the fourth brightest object in the sky( remember that the Sun is the brightest). At night, it is the third brightest object. In fact, even the moons around are visible at night- but you will need some binoculars to see these. (Developing skills for the TOEFL iBT page 676) (2) Sixty-five million years ago, dinosaurs were ubiquitous. Then, they all seemed to die very suddenly. So what happened? (Mastering skills for the TOEFL iBT page 696) (3) We use microscopes to help us study cells. Because cells are so small, we can’t see them without magnification – um, the ability to make them look bigger. (Building skills for the TOEFL iBT page 653) d. Specific detail clues (1) The kind of oil that usually spills into the sea is called crude oil. Sometimes it leaks naturally. When oil spills, three things happen: spreading, evaporation, and emulsification. In spreading, the oil forms long, narrow strips, called windrows. You can remember this word as “wind” plus “rows.” The wind pushes the oil into long rows across the water. In evaporation, the lighter parts of the oil disappear. Only the heavier parts remain. In emulsification, E-M-U-L-S-I-F-I-C-A-T-I-O-N, the waves mix water into the oil. This forms a heavy and sticky substance, which is sometimes called chocolate mousse. The oil also mixes with other things floating in the water. (Building skills for the TOEFL iBT page 649) (2) Caffeine interferes with a chemical in your brain called adenosine. That’s A- D-E-N-O-S-I-N-E. Now normally, adenosine helps prepare your body for rest. This chemical slows down nerve cells, which causes you to become sleepy (Building skills for the TOEFL iBT page 652) (3) This morning I’d like to introduce you the concept of speech community, a concept belonging to psycholinguistics. Um. It describes a particular group of people who share certain characteristics and whose members all agree to use language in a unique way. Speech communities can be groups of professionals such as doctors, groups of students, perhaps high school students, religious followers, or even groups of very close friends and family members. (Developing skills for the TOEFL iBT page 672) 4.3 Một số khó khăn của sinh viên khi đoán nghĩa từ trong ngữ cảnh khi nghe Theo tài liệu thu được từ phiếu điều tra, có đến 51% sinh viên cho rằng việc thiếu thực hành phương pháp này trong quá trình học tập ở trường dẫn đến sự thiếu tự tin trong suy đoán của mình. 65% sinh viên chỉ ra rằng cấu trúc câu nghe thường dài,nhiều giọng khác nhau làm cho họ bị phân tâm, không thể tập trung vào những chi tiết chính. Ngoài ra, 46% thừa nhận việc phụ thuộc vào từ điển quá nhiều làm cho họ 4
  5. Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 thiếu sự tự giác trong suy đoán nghĩa từ mới. Thêm vào đó, yếu kiến thức nền là tình trạng chung của 47% sinh viên ảnh hưởng đến độ chính xác trong suy đoán của họ. 4.4 Một số giải pháp cải thiện - Giáo viên cần tạo điều kiện giúp sinh viên tiếp cận phương pháp này thường xuyên hơn bằng cách cho sinh viên thực hành nghe các tài liệu tại trường, bước đầu hướng dẫn cụ thể cho sinh viên từng ngữ cảnh để họ có thể từng bước thành thục áp dụng phương pháp này. - Sinh viên cần phải luyện nghe hằng ngày để dần thích nghi với nhịp và các giọng của người bản ngữ; làm giàu vốn từ thông qua việc học tập từ mới kèm theo học các từ đồng nghĩa,dị nghĩa; thường xuyên trau dồi kiến thức nền cho bản thân. - Tự tin trong khả năng suy đoán nghĩa từ của mình. Bước đầu có thể sai sót nhưng sau một thời gian và kết hợp với việc tiếp thu tốt hướng dẫn của giáo viên, sinh viên có thể đạt được kết quả khả quan. -Từ điển là yếu tố không thể thiếu trong việc học tiếng Anh nhưng biết sử dụng từ điển đúng cách và đúng hoàn cảnh sẽ giúp sinh viên chủ động hơn trong việc áp dụng phương pháp đoán nghĩa từ trong ngữ cảnh. 5. Kết luận Kết quả quá trình nghiên cứu cho thấy phần đông sinh viên nhận biết được hiệu quả và đã áp dụng phương pháp đoán nghĩa từ trong ngữ cảnh khi nghe. Tuy nhiên, vẫn còn một số lượng đáng kể chưa có sự quan tâm đúng mức đối với phương pháp này. Qua bài nghiên cứu này, tôi hy vọng sẽ góp phần vào việc giúp sinh viên khắc phục những khó khăn họ gặp phải trong việc đoán nghĩa từ, cũng như củng cố và nâng cao khả năng sử dụng phương pháp này để đạt kết quả cao trong học tập cũng như các kỳ thi Tiếng Anh. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Vocabulary for TOEFL iBT. (2007). Learning Express, LLC, New York. [2] Express Review Guides Vocabulary (2007). (1st Ed) Learning Express, LLC, New York. [3] Kruse, A. F. (1987). Vocabulary in context. In Methodology in TESOL. Ed. Michael H. Long. New York: Newbury House Publishers. [4] Clarke, M.A., and S. Silberstein. (1977). Toward a realization of psycholinguistic principles in the ESL reading class. Language Learning, 27, 135-154. 5
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1