intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo khoa học: "XÂY DỰNG VÀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ ĐỊNH MỨC"

Chia sẻ: Nguyễn Phương Hà Linh Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

64
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt: Chi phí định mức là chi phí được tính toán từ trước trong một số điều kiện làm việc cụ thể. Sử dụng các chi phí định mức sẽ cho chúng ta biết kết quả hoạt động sẽ có thể như thế nào trong những hoàn cảnh nhất định. Từ đó, ta có thể xác định được những biến động và kiểm soát được hiệu quả hoạt động thực tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo khoa học: "XÂY DỰNG VÀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ ĐỊNH MỨC"

  1. XÂY DỰNG VÀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ ĐỊNH MỨC ThS. LÊ CÔNG HOÀNG Bộ môn Kinh tế Vận tải Khoa Vận tải - Kinh tế Trường Đại học Giao thông Vận tải ThS. NGUYỄN QUỐC KHÁNH Công ty PetroVietnam Taxi Tóm tắt: Chi phí định mức là chi phí được tính toán từ trước trong một số điều kiện làm việc cụ thể. Sử dụng các chi phí định mức sẽ cho chúng ta biết kết quả hoạt động sẽ có thể như thế nào trong những hoàn cảnh nhất định. Từ đó, ta có thể xác định được những biến động và kiểm soát được hiệu quả hoạt động thực tế. Summary: The cost rate is calculated in advance in some working conditions specific. Use the cost rate will we know the performance will be able to do so in certain circumstances. Since then, we can determine the changes in control and performance practice. các yếu tố không nhìn thấy, không thể giải I. ĐẶT VẤN ĐỀ thích khác (ngành kinh tế lượng) trước khi sử dụng chúng để phân tích dự báo. Mỗi nội Chi phí định mức là chi phí được tính dung phân tích đều có ý nghĩa đối với việc toán từ trước trong một số điều kiện làm việc hình thành chiến lược kinh doanh lâu dài, ổn cụ thể. Hay nói cách khác hệ thống tính giá định hoặc xác lập các giải pháp trước mắt của thành theo định mức là hệ thống sử dụng các doanh nghiệp. Kết quả phân tích là cơ sở cho định mức cho chi phí (và có thể cả doanh thu) các quyết định quản trị trong từng giai đoạn và hệ thống này sẽ cho phép chúng ta kiểm kinh doanh, hoặc trong chiến lược dài hạn. soát chi tiết các biến động. Sử dụng các chi phí định mức sẽ cho chúng ta biết kết quả hoạt Trong nhiều doanh nghiệp hiện nay, việc động sẽ có thể như thế nào trong những hoàn xây dựng định mức chi phí và phân tích định cảnh nhất định. Từ đó, ta có thể xác định được mức chi phí vẫn chưa được quan tâm đúng những biến động và kiểm soát được hiệu quả mức. Bài viết này xin đưa ra cách xây dựng hoạt động thực tế. định mức chi phí và phân tích các định mức đó. Chúng ta biết, phân tích hoạt động kinh 1. Khái niệm về chi phí định mức doanh phải cố gắng lượng hoá bằng cách dựa trên những dữ liệu được thu thập (ngành Chi phí định mức là chi phí dự tính để thống kê) xây dựng thành các phương trình sản xuất một sản phẩm, hàng hóa hay thực (ngành toán học kinh tế) để kiểm chứng tính hiện một dịch vụ cho khách hàng. xác thực của lý thuyết và những sai biệt do
  2. thêm hai lợi thế nữa: 2. Công dụng và lợi ích của việc thực hiện chi phí định mức - Giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh tế thực sự do đã suy tính từ trước các loại a. Công dụng nguyên vật liệu hoặc phương pháp sản xuất tối - Là cơ sở để doanh nghiệp lập dự toán ưu. hoạt động vì muốn lập dự toán chi phí nguyên - Giúp doanh nghiệp chỉ tập trung vào vật liệu phải có định mức nguyên vật liệu, chi những các biến động nào vượt quá một phạm phí nhân công phải có định mức số giờ công vi nào đó thay vì phải tập trung vào nghiên - Giúp cho các nhà quản lý kiểm soát cứu tất cả các biến động, dù là nhỏ. hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vì chi - Có lẽ chúng ta cũng cần tổng kết lại phí định mức là tiêu chuẩn, cơ sở để đánh giá bằng cách nhấn mạnh rằng, không cần phải - Góp phần thông tin kịp thời cho các nhà thực hiện việc tính giá thành theo định mức để quản lý ra quyết định hàng ngày như định giá có thể kiểm soát thực hiện ngân sách. Tuy bán sản phẩm, chấp nhận hay từ chối một đơn nhiên, nếu thực hiện tính giá thành theo định đặt hàng, phân tích khả năng sinh lời mức, việc kiểm soát sẽ đạt được hiệu quả - Gắn liền trách nhiệm của công nhân đối nhiều hơn. với việc sử dụng nguyên vật liệu sao cho tiết 3. Nguyên tắc xây dựng định mức tiêu kiệm. chuẩn b. Lợi ích Quá trình xây dựng định mức tiêu chuẩn ở Thực hiện chi phí định mức sẽ phân một khía cạnh nào đó là một công việc mang quyền “xuống cho cơ sở”, do vậy, nhiều người tính định tính hơn là định lượng. Nó kết hợp phải có trách nhiệm đạt định mức chuẩn trong giữa suy nghĩ với tài năng chuyên môn của tất phạm vi công việc của mình. Khi có nhiều cả những người có trách nhiệm với giá và chất người tham gia sẽ có thể có được những lợi lượng sản phẩm. Do đó, trước hết phải xem ích như: xét một các nghiêm túc toàn bộ kết quả đã đạt được. Trên cơ sở đó kết hợp với những thay - Nếu chi phí đơn vị được áp dụng rộng đổi về điều kiện kinh tế, về đặc điểm giữa rãi và nhiều người cùng theo dõi thực hiện thì cung và cầu, về kỹ thuật để điều chỉnh và bổ ta có thể xác định biến động cho nhiều khoản sung cho phù hợp. mục, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý. 4. Phương pháp xác định chi phí định mức - Việc đặt ra chuẩn sẽ tạo cho mọi người một cái đích để phấn đấu và giúp họ luôn có ý a. Phương pháp kỹ thuật thức tiết kiệm chi phí. Phương pháp này đòi hỏi sự kết hợp của - Khi được kiểm soát bởi nhiều người, các chuyên gia kỹ thuật để nghiên cứu thời việc tính giá thành theo định mức sẽ cung cấp gian thao tác công việc nhằm mục đích xác cho doanh nghiệp nhiều số liệu về hiệu quả định lượng nguyên vật liệu và lao động hao hoạt động. phí cần thiết để sản xuất sản phẩm trong điều kiện về công nghệ, khả năng quản lý và nguồn Từ đó tính giá thành theo định mức có nhân lực hiện có tại doanh nghiệp.
  3. b. Phương pháp phân tích số liệu lịch sử b. Xây dựng định mức chi phí nhân công trực tiếp (NCTT) Xem lại giá thành đạt được ở những kỳ trước như thế nào, tuy nhiên phải xem lại kỳ Định mức về giá một đơn vị thời gian lao này có gì thay đổi và phải xem xét những chi động trực tiếp: bao gồm không chỉ mức lượng phí phát sinh các kỳ trước đã phù hợp hay căn bản mà còn gồm cả các khoản phụ cấp chưa, nếu không hợp lý, hợp lệ thì bỏ hay xây lương, Bảo hiểm Xã hội (BHXH), Bảo hiểm dựng lại. Y tế (BHYT), Kinh phí Công đoàn (KPCĐ) của lao động trực tiếp. Định mức giá 1 giờ c. Phương pháp điều chỉnh công lao động trực tiếp ở một phân xưởng như Điều chỉnh chi phí định mức cho phù hợp sau: với điều kiện hoạt động trong tương lai của - Mức lương căn bản một giờ doanh nghiệp. - BHXH 5. Xây dựng định mức cho các loại chi phí Định mức về lượng thời gian cho phép để sản xuất hoàn thành 1 đơn vị sản phẩm. Có thể được a. Xây dựng định mức chi phí nguyên xác định bằng 2 cách: vật liệu trực tiếp Cách 1: Phương pháp kỹ thuật: chia công Về mặt lượng nguyên vật liệu: Lượng việc theo nhiều công đoạn rồi kết hợp với nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất một sản bảng thời gian tiêu chuẩn của những thao tác phẩm, có cho phép những hao hụt bình kỹ thuật để định thời gian chuẩn cho từng thường. công việc. Để sản xuất 1 sản phẩm thì định mức tiêu Cách 2: Phương pháp bấm giờ hao nguyên vật liệu là: Về lượng thời gian để sản xuất 1 sản phẩm + Nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất 1 được xác định như sau: sản phẩm. + Thời gian cần thiết để sản xuất 1 sản + Hao hụt cho phép phẩm + Lượng vật liệu tính cho sản phẩm hỏng + Thời gian nghỉ ngơi, lau chùi máy Về mặt giá nguyên vật liệu: Phản ánh giá + Thời gian tính cho sản phẩm hỏng cuối cùng của một đơn vị nguyên vật liệu trực Như vậy ta có: Định mức chi phí tiếp sau khi đã trừ đi mọi khoản chiết khấu NCTT = Định mức lượng x Định mức giá thương mại, giảm giá hàng bán. Định mức về c. Xây dựng định mức chi phí sản xuất giá nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm là: chung - Giá mua (trừ đi các khoản chiết khấu * Định mức biến phí sản xuất chung thương mại, giảm giá hàng bán). Cũng được xây dựng theo định mức giá - Chi phí thu mua nguyên vật liệu. và lượng. Định mức giá phản ánh biến phí của Như vậy ta có: Định mức về chi phí NVL đơn giá chi phí sản xuất chung phân bổ. Định = Định mức về lượng * định mức về giá mức lượng, ví dụ thời gian thì phản ánh số giờ
  4. của hoạt động được chọn làm căn cứ phân bổ lượng và giá của chi phí nguyên vật liệu trực chi phí sản xuất chung cho 1 đơn vị sản phẩm tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản Ví dụ: Phần biến phí trong đơn giá sản xuất xuất chung như sau: chung phân bổ là 1200 đ và căn cứ được chọn - Chi phí định mức nguyên vật liệu để phân bổ là số giờ lao động trực tiếp (định trực tiếp mức về lượng thời gian trực tiếp sản xuất 1 Phương trình hồi quy chi phí định mức sản phẩm) là 3.5 giờ/sp thì định mức phần về lượng nguyên vật liệu: biến phí sản xuất chung của sản phẩm là: 1200đ/ giờ x 3.5 giờ/s.p = 4200đ/s.p. G = ao +a1g1 + a2g2 + a3g3 + e * Định mức định phí sản xuất chung G là chi phí định mức về lượng nguyên vật liệu; g1 là lượng nguyên vật liệu cần cho Được xây dựng tương tự như ở phần biến sản xuất 1 sản phẩm; g2 là lượng nguyên vật phí. Sở dĩ tách riêng là nhằm giúp cho quá liệu hao hụt cho phép; g3 là lượng nguyên vật trình phân tích chi phí sản xuất chung sau này. liệu dùng cho sản phẩm hỏng; ao là số hạng cố Ví dụ: Phần định phí trong đơn giá sản định; a1 là mức tác động tới định mức lượng xuất chung phân bổ là 3200đ/giờ và căn cứ nguyên vật liệu khi lượng nguyên vật liệu chọn phân bổ là số giờ lao động trực tiếp với dùng cho sản xuất 1 sản phẩm thay đổi 1 đơn 3.5 giờ/s.p, thì phần định phí sản xuất chung vị; a2 là mức tác động tới định mức lượng của 1 sản phẩm là: 3200đ/giờ x 3.5 giờ/s.p = nguyên vật liệu khi lượng nguyên vật liệu hao 11200 đ/s.p. hụt cho phép thay đổi 1 đơn vị; a3 là mức tác Vậy, đơn giá phân bổ chi phí sản xuất động tới định mức lượng nguyên vật liệu khi chung: 1200đ/s.p + 3200 đ/giờ = 4400đ lượng nguyên vật liệu dùng cho sản phẩm Chi phí sản xuất chung để sản xuất 1 sản hỏng thay đổi 1 đơn vị; e là sai số, thể hiện sự phẩm là: 4400 đ/giờ x 3.5 giờ/s.p = 15400 tác động của các yếu tố khác đ/s.p Phương trình hồi quy chi phí định mức Từ cách xây dựng định mức trên ta đi về giá nguyên vật liệu: xây dựng phương trình hồi quy dưới dạng Z = ao +a1z1 + a2z2 + e tuyến tính thể hiện mối quan hệ giữa các yếu Z là chi phí định mức về giá nguyên vật tố cấu thành nên chí phí sản xuất: liệu; z1 là giá mua (sau khi trừ đi các khoản Y = ao + a1X1 + a2X2 + a3X3 giảm trừ); z2 là chi phí thu mua; ao là số hạng Y: Chi phí sản xuất sản phẩm; cố định; a1 là mức tác động tới định mức giá nguyên vật liệu khi giá mua thay đổi 1 đơn vị X1: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp; a2 là mức tác động tới định mức giá nguyên X2: Chi phí nhân công trực tiếp; vật liệu khi chi phí thu mua thay đổi 1 đơn vị; e là sai số, thể hiện sự tác động của các yếu tố X3: Chi phí sản xuất chung. khác. Từ đó, ta đi xây dựng phương trình hồi - Chi phí định mức nhân công trực tiếp quy tuyến tính thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên chi phí định mức về Phương trình hồi quy chi phí định mức
  5. về lượng chi phí nhân công trực tiếp: K là định mức chi phí sản xuất chung; k1 là biến phí sản xuất chung cần thiết để sản N = ao +a1n1 + a2n2 + a3n3 + e xuất 1 sản phẩm; k2 là định phí sản xuất chung N là chi phí định mức về lượng nhân cần thiết để sản xuất 1 sản phẩm; ao là số hạng công trực tiếp; g1 là lượng thời gian cần thiết cố định; a1 là mức tác động tới định mức chi để sản xuất 1 sản phẩm; g2 là lượng thời gian phí sản xuất chung khi biến phí sản xuất nghỉ ngơi, lau chùi máy; g3 là lượng thời gian chung cần thiết để sản xuất 1 sản phẩm thay tính cho sản phẩm hỏng; ao là số hạng cố định; đổi 1 đơn vị; a2 là mức tác động tới định mức a1 là mức tác động tới định mức lượng nhân chi phí sản xuất chung khi định phí sản xuất công khi lượng thời gian cần thiết để sản xuất chung cần thiết để sản xuất 1 sản phẩm thay 1 sản phẩm thay đổi 1 đơn vị; a2 là mức tác đ ổ i 1 đ ơ n v ị. động tới định mức lượng thời gian nghỉ ngơi, lau chùi máy thay đổi 1 đơn vị; a3 là mức tác II. KẾT LUẬN động tới định mức lượng thời gian tính cho Sau khi đã xây dựng được những phương sản phẩm hỏng thay đổi 1 đơn vị; e là sai số, trình toán học với mô hình hồi quy bội (hay thể hiện sự tác động của các yếu tố khác. hồi quy đa biến) ta sẽ sử dụng các kỹ thuật trong môn học kinh tế lượng để giải bài toán Phương trình hồi quy chi phí định mức này. Từ đó mà việc phân tích được chính xác về giá nhân công trực tiếp: và chi tiết, xác định được những nhân tố trực M= ao +a1m1 + a2m2 + a3m3 + e tiếp làm ảnh hưởng đến sự biến động của chi M là chi phí định mức về giá nhân công phí, giúp nhà quản lý có nguồn thông tin chắc trực tiếp; g1 là giá mức lương căn bản giờ chắn để có giải pháp kịp thời và hiệu quả. công trực tiếp; g2 là mức BHXH, BHYT, Đồng thời việc xây dựng và phân tích chi phí KPCĐ tính cho 1 sản phẩm; g3 là phụ cấp tính định mức cũng giúp các doanh nghiệp hiện cho 1 sản phẩm; ao là số hạng cố định; a1 là nay chưa quan tâm sâu đến vấn đề này lấy đây mức tác động tới định mức giá nhân công khi làm cơ sở cho việc tổ chức và quản lý chi phí mức lương căn bản dùng thay đổi 1 đơn vị; a2 trong doanh nghiệp. là mức tác động tới định mức giá nhân công khi mức BHXH, BHYT, KPCĐ thay đổi 1 đơn vị; a3 là mức tác động tới định mức giá nhân công khi mức phụ cấp thay đổi 1 đơn vị; e là sai số, thể hiện sự tác động của các yếu tố Tài liệu tham khảo khác. [1]. Tập thể tác giả khoa kế toán trường ĐH Kinh - Chi phí định mức sản xuất chung: tế TP.HCM, Kế toán quản trị, NXB Thống kê. Chi phí sản xuất chung được phân thành [2]. Nguyễn Tấn Bình, Phân tích hoạt động doanh biến phí và định phí nghiệp, NXB ĐHQG TP.HCM, 2003. Phương trình hồi quy định mức chi phí [3]. Robert S.Kaplan, Anthony A.Atkinson, sản xuất chung như sau: Advanced Management Accounting, third Edition, Prentice Hall International, Inc. K = ao + a1k1 + a2k2 [4]. www.tapchiketoan.com, Internet,…♦
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2