intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo loạt ca đặt đường tiêm dưới da duy trì trong chăm sóc giảm nhẹ

Chia sẻ: ViAnkanra2711 ViAnkanra2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

60
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả, tiện lợi và an toàn trong sử dụng kỹ thuật đặt đường tiêm dưới da (TDD) duy trì nhiều ngày trong Chăm sóc giảm nhẹ (CSGN) cho người bệnh ung thư (UT). Nghiên cứu mô tả loạt ca với 8 ca lâm sàng BNUT điều trị tại khoa CSGN, BVUB TP. HCM từ tháng 6-9/2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo loạt ca đặt đường tiêm dưới da duy trì trong chăm sóc giảm nhẹ

  1. ĐIỀU DƯỠNG - CHĂM SÓC GIẢM NHẸ BÁO CÁO LOẠT CA ĐẶT ĐƯỜNG TIÊM DƯỚI DA DUY TRÌ TRONG CHĂM SÓC GIẢM NHẸ HOÀNG THỊ MỘNG HUYỀN,1 ĐẶNG HUY QUỐC THỊNH2, PHẠM THANH HUYÊN3, TRỊNH HỒNG GẤM3, NGUYỄN THỊ TUYẾT NGA3, TRẦN KIM NGUYÊN3, LÊ NHẬT THANH TUYỀN3, NGUYỄN THỊ HỒNG YẾN3, LÊ THỊ THANH LANG3, BÙI THỊ HOÀNG YẾN3, NGUYỄN THỊ THÚY AN3, NGUYỄN NGỌC HƯƠNG THẢO4, PHAN ĐỖ PHƯƠNG THẢO4, QUÁCH THANH KHÁNH5 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả, tiện lợi và an toàn trong sử dụng kỹ thuật đặt đường tiêm dưới da (TDD) duy trì nhiều ngày trong Chăm sóc giảm nhẹ (CSGN) cho người bệnh ung thư (UT). Phương pháp: Nghiên cứu mô tả loạt ca với 8 ca lâm sàng BNUT điều trị tại khoa CSGN, BVUB TP. HCM từ tháng 6-9/2018. Sử dụng phiếu khảo sát để thu thập số liệu. Thống kê mô tả được sử dụng để phân tích số liệu. Kết quả: TDD duy trì nhiều ngày có thể sử dụng cho bất kỳ BN ở mọi lứa tuổi, tuổi, mọi chẩn đoán và mọi chỉ số KPS, đặ biệt là với KPS thấp (30-50) khi BN có chỉ định kiểm soát các triệu chứng khó chịu và bị giới hạn việc dùng thuốc bằng đường uống. Tính hiệu quả trong kiểm soát triệu chứng trên BN đạt mức độ cao (87.5%). Không ghi nhận tai biến tại chỗ, tính an toàn trên BN đạt mức độ cao (100%). Tính an toàn khi thực hiện kỹ thuật trên thân nhân BN đạt mức độ cao (87.5%). Tính tiện lợi trên BN và thân nhân BN đạt mức độ cao (87.5%-100%). Kết luận/ Kiến nghị: Tính hiệu quả, an toàn, tiện lợi trên BN đạt mức độ cao. Tính an toàn, tiện lợi trên thân nhân BN đạt mức độ cao. Cần thiết phải có một nghiên cứu cụ thể, khoa học với cỡ mẫu lớn hơn để kết quả thu gặt được mang tính thuyết phục. Bệnh viện cần thiết có chương trình tập huấn trong bệnh viện để tất cả các ĐD biết rõ qui trình, kỹ thuật và hoàn toàn yên tâm trong thực hành lâm sàng CSGN đặc biệt là chăm sóc các BN cận tử, khi việc đưa thuốc vào cơ thể thông qua đường uống bị giới hạn nhằm kiểm soát tốt các triệu chứng cuối đời, nâng cao hiệu quả, chất lượng sống cho từng người bệnh. ABSTRACT Continous subcutaneous injection in palliative care: Case series Objective: To access efficiency and convenience, safety in continous subcutaneous injection in palliative care for cancer patients. 1 ĐDCKI. Điều dưỡng Trưởng Khoa Chăm sóc Giảm nhẹ - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 2 TS.BS. Phó Giám đốc - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 3 ĐD Khoa Chăm sóc Giảm nhẹ - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 4 ThS.BS. Khoa Chăm sóc Giảm nhẹ - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 5 ThS.BSCKII. Trưởng Phòng kế hoạch tổng hợp, kiêm Trưởng Khoa Chăm sóc giảm nhẹ - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 470 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  2. ĐIỀU DƯỠNG - CHĂM SÓC GIẢM NHẸ Method: A descriptive study conducted on 8 inpatients at Palliative Care Department at Oncology hospital in Ho Chi Minh City. Questionaire was used for data collection. Descriptive statistic were used for data analysis. Results: Continous subcutaneous injection can be applicated for any patient who has incations for pain control and symptoms relief, especially when oral route is limited. As for patients, efficiency in symptom control was high (87.5%), No local complication was observed so safety was high (100%). When patient’s family perform the technique, safety was high (87.5%). Convenience seen in patients and their families was high (87.5% - 100%). Conclusion/implication: Efficiency in symptom control, convenience and safety seen in patients was high with no complication was recorded. As for their families, safety and convenience was high. A more descriptive, more scientific with bigger sample study need to be launched for more convincing results. Furthermore, more training programs for nurses to get to know the procedures, techniques, and completely confident in clinical palliative care, especially in end of life care, when oral route is limited. Keywords: Continous subcutaneous injection, Palliative Care, syringe driver. ĐẶT VẤN ĐỀ thuốc khác không còn thích hợp hoặc không hiệu quả[1] và được áp dụng rộng rãi cho nhiều đối tượng, Chăm sóc giảm nhẹ (Palliative care, CSGN) là không phải chỉ cho những người bệnh đang hấp hối. một lĩnh vực y học mới rất được quan tâm hiện nay, TDD duy trì nhiều ngày đã trở thành một phần quan và đặc biệt cần thiết trong lĩnh vực điều trị ung thư trọng của việc chăm sóc để đảm bảo sự thoải mái (UT). Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), CSGN là cho nhiều BN[5], nâng cao chất lượng chăm sóc[3]. một phần thiết yếu của việc chăm sóc điều dưỡng Chính vì thế, chúng tôi đã triển khai thực hành lâm (ĐD) góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của sàng đặt đường TDD duy trì nhiều ngày trên các bệnh nhân (BN)[1]. BNUT điều trị tại khoa CSGN, BVUB TP. HCM” theo Mục tiêu của CSGN là kiểm soát triệu chứng hướng dẫn của Hiệp hội Quốc tế về Hospice và bởi sự kết hợp các biện pháp dùng thuốc và không Chăm sóc giảm nhẹ (IAHPC) để đánh giá tính hiệu dùng thuốc. Mục tiêu này đã đạt được sự đồng quả, an toàn và tiện lợi trong công tác chăm sóc BN thuận về các thuốc thiết yếu để điều trị các triệu giai đoạn cuối. chứng cụ thể, được biên dịch xuất bản bởi Hiệp hội ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Quốc tế về Hospice và Chăm sóc giảm nhẹ (IAHPC)[2]. Đối tượng nghiên cứu Trong CSGN và chăm sóc BN hấp hối, việc Nghiên cứu mô tả loạt ca với 8 ca lâm sàng quản lý các triệu chứng phức tạp ở BN giai đoạn BNUT điều trị tại khoa CSGN, BVUB TP.HCM từ cuối đòi hỏi phải thường xuyên và kiểm soát tốt, tháng 6-9/ 2018. Sử dụng phiếu khảo sát để thu thập thông qua việc dùng thuốc bằng đường uống hay số liệu. Thống kê mô tả được sử dụng để phân tích đường tiêm chích nhưng đều phải đáng tin cậy, hiệu số liệu. quả và không nặng nề đối với từng BN. CSGN được Tiêu chuẩn chọn bệnh cung cấp theo nhu cầu của từng cá nhân [1], có thể Các BNUT điều trị tại khoa CSGN, BVUB cần tính bằng ngày, tuần hoặc tháng trước khi chết và thiết kiểm soát các triệu chứng nhưng không thể phải luôn sẵn có ở bất cứ nơi nào như trong dùng thuốc qua đường miệng, có rối loạn tri giác bệnh viện, tại nhà người bệnh hay viện dưỡng lão. hoặc/ và CSGN cuối đời. Vì nhiều lý do, dùng thuốc bằng đường uống có Thiết kế nghiên cứu: Mô tả loạt ca thể bị giới hạn ở các bệnh nhân do giai đoạn bệnh lý như buồn nôn, nôn ói, nuốt khó, rối loạn tri giác [3,4]… Tiến hành nghiên cứu và đánh giá kết quả: Ghi Việc sử dụng thuốc bằng đường tiêm dưới da duy trì nhận thông tin lâm sàng từ hồi cứu hồ sơ bệnh án nhiều ngày là thực hành chung trong CSGN để điều và các phiếu khảo sát về đặc điểm nhân khẩu học: trị đau và các triệu chứng khác khi các đường dùng tuổi, giới, chỉ số hoạt động cơ thể (KPS), chẩn đoán. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 471
  3. ĐIỀU DƯỠNG - CHĂM SÓC GIẢM NHẸ Các đánh giá chủ quan từ BN và thân nhân BN về 70-90 4 50.0 sự thoải mái, tính hiệu quả, an toàn, tiện lợi, mức độ X = 66.5 , SD lo lắng…Một số các thông tin do ĐD đánh giá: lý do = 16.2) Min - Max 41-84 đặt kim, tri giác BN, tai biến tại chỗ, thời gian lưu Phổi 1 12.5 kim, lý do thay kim, các loại thuốc dùng, thời gian lưu kim. Đại tràng 2 25.0 Kết quả Chẩn đoán Gan 1 12.5 Tụy 2 25.0 Thông tin của đối tượng nghiên cứu Hốc mũi 1 12.5 Nhận xét: Bảng 1 cho thấy độ tuổi trung bình Dạ dày 1 12.5 của đối tượng nghiên cứu là 66, ( SD= 16.2) tuổi từ 70-90 chiếm tỉ lệ cao nhất (60%). BN nữ Chỉ số hoạt 30-40 2 25.0 động cơ thể 62.5%; BN nam 37.5%. Chẩn đoán bị UT cho các (KPS) 50 3 37.5 loại bệnh phổi, gan, tụy, đại tràng, hốc mũi, dạ dày từ 1-2 trường hợp. KPS 50 chiếm tỉ lệ cao nhất 37.5%, KPS 30-40 và 70 chiếm 25%, thấp nhất là KPS 60 chiếm 12.5%. Bảng 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu về giới tính, tuổi, chẩn đoán, KPS (n=8) Biến số Tần số Tỷ lệ (%) Nam 3 37.5 Giới Nữ 5 62.5
  4. ĐIỀU DƯỠNG - CHĂM SÓC GIẢM NHẸ Bảng 2. Mô tả tỉ lệ thuốc dùng, số ngày đặt kim và lý do đặt kim (n = 8) Tần suất Tỉ lệ Chỉ định Liều dùng Morphin 10mg 8/8 100% Kiểm soát khó thở, đau, 3 – 24mg/ngày Buscopan 2/8 25% Thở khò khè, tăng tiết đàm nhớt 1-2 ống/ ngày Haloperidon 2mg 3/8 37.5% Mê sảng 1 -4 ống/ ngày Dexa 4mg 4/8 50% ???? 1-2 ống/ ngày Lý do đặt kim (n=8) Không dùng đường miệng 2/8 25% Rối loạn tri giác 3/8 37.5% Chăm sóc cuối đời 8/8 100% Số ngày TDD 2-18 ngày Nhận xét: Bảng 2 cho thấy 100% BN đều sử dụng Morphin qua đường TDD duy trì; 50% BN có dùng thêm Dexa; Buscoban và Haloperidol được sử dụng với tỉ lệ thấp hơn (25% và 37.5%). 100% BN đặt đường TDD duy trì để kiểm soát triệu chứng cuối đời (đau, khó thở, khò khè, tăng tiết đàm nhớt, tiếng nấc hấp hối, mê sảng… Số ngày TDD từ 2-18 ngày. Đánh giá chủ quan từ BN (n=8) 100 Mức độ 1 90 Mức độ 2 80 Mức độ 3 70 Mức độ 4 60 Mức độ 5 50 không thoải mái 40 30 20 10 0 Sự thoải mái Hiệu quả trong Mức độ lo lắng Mức độ lo lắng Tính tiện lợi kiểm soát triệu trước khi được sau khi được giải chứng giải thích thích Biểu đồ 3. Đánh giá chủ quan từ BN Nhận xét Biểu đồ 3 cho thấy BN cảm thấy thoải mái khi sử dụng kỹ thuật TDD duy trì nhiều ngày đến 25% ở mức độ 4 và 62.5% ở mức độ 3; có 12.5% BN không cảm thấy thoải mái. Hiệu quả trong kiểm soát triệu chứng ghi nhận được trên BN là 87.5% ở mức độ 4; 12.5% ở mức độ 3. Có đến 50% lo lắng trước khi được giải thích ở mức độ 3 và 50% ở mức độ 1. Sau khi được giải thích thì chỉ còn 40% lo lắng ở mức độ 1. Tính tiện lợi gần 90% ở mức độ 4. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 473
  5. ĐIỀU DƯỠNG - CHĂM SÓC GIẢM NHẸ Đánh giá chủ quan từ thân nhân BN (n=8) 100 90 80 70 60 Mức độ 1 50 Mức độ 2 40 Mức độ 3 30 Mức độ 4 20 Mức độ 5 10 không lo lắng 0 Sự thoải Thao tác dễ Mức độ lo Mức độ lo An toàn Tính tiện lợi mái dàng lắng trước lắng sau trong thao khi được khi được tác giải thích giải thích Biểu đồ 4. Đánh giá chủ quan từ thân nhân Nhận xét Biểu đồ 4 cho thấy thân nhân BN cảm thấy thoải mái khi sử dụng kỹ thuật TDD duy trì nhiều ngày đến 75% ở mức độ 4 và 25% ở mức độ 3. Việc thao tác dễ dàng đạt đến 100% ở mức độ 4 đến 5. Có đến 462.5 lo lắng trước khi được giải thích ở mức độ 3 đến 4 và sau khi được giải thích thì chỉ còn lo lắng ở mức độ 1 (87.5%). Tính an toàn trong thực hiện kỹ thuật 87.5% ở mức độ 4 đến 5, 12.5% đạt mức độ 3. Tính tiện lợi đạt 100% ở mức độ 4 đến 5. Số lần TDD/ ngày và tổng số lần TDD (n=8) Nhận xét: Biểu đồ 5, 6 cho thấy số lần TDD/ ngày cao nhất là 6 lần đạt 50%, cá biệt có 10% TDD đến 12 lần/ ngày. Số BN sử dụng đường TDD cho mục đích cứu hộ cũng khá cao 30%. Tổng số lần BN sử dụng cho việc TDD để kiểm soát triệu chứng cao nhất từ 20-50 lần (40%), ít nhất là >100 lần (10%). 474 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  6. ĐIỀU DƯỠNG - CHĂM SÓC GIẢM NHẸ Tai biến tại chỗ (n=8) Biểu đồ 7. Tai biến tại chỗ Nhận xét: Biểu đồ 7 ghi nhận không có tai biến tại chỗ trên 8 ca lâm sàng. Chẩn đoán UT đường tiêu hóa (75%) tương đồng Bảng 3. Số lần thay kim và số ngày thay kim (n=8) với nghiên cứu của Koivu và CS trên 138 BN ung Tần số Tỉ lệ Lý do thư phổ biến nhất là ung thư dạ dày-ruột (33%)[6]. Điều này cho thấy kỹ thuật TDD duy trì nhiều ngày Không thay 5 62.5 BN tử vong Số ngày có thể sử dụng cho bất kỳ BN ở mọi giới, mọi lứa 3-5 ngày 1 12.5 Định kỳ tuổi, mọi chẩn đoán và mọi chỉ số KPS, đặc biệt là thay kim 6-8 ngày 2 25.0 Định kỳ với KPS thấp, tiên lượng tử vong, có chỉ định kiểm soát các triệu chứng khó chịu cuối đời và giới hạn Không thay 5 62.5 BN tử vong Số lần trong dùng thuốc bằng đường uống, tương đồng với thay kim 2-4 lần 2 25.0 nghiên cứu của Koivu và CS tại Phần Lan 138 BN 5-7 lần 1 12.5 cần CSGN[6]. Loại kim 100%: kim luồn (catheter) BN dùng 2 loại thuốc chiếm tỉ lệ cao nhất 50%, sử dụng 1 loại là 30% và 3 loại là 20% trong đó sử dụng Morphin cho tất cả các trường hợp (8/8 – đạt 100%), Nhận xét: nghiên cứu của Koivu và CS là 89.9%[6]. Dexa, Bảng 3 cho thấy có 5 trường hợp BN không Haloperidol, Buscoban là các loại thuốc thường thay kim do tử vong (62.5%), thời gian thay kim từ dùng, phù hợp trong CSGN[7], các thuốc thường 6-8 ngày chiếm 25% và từ 3-5 ngày là 12.5%; Chỉ có dùng trong NC của Masman là morphine, midazolam 3/8 BN thay kim (37.5%). Loại kim sử dụng trong đặt và haloperido[2]. Chỉ định đặt kim 100% BN để kiểm đường TDD duy trì là kim luồn 100%. soát triệu chứng cuối đời (đau, khó thở, khò khè, tăng tiết đàm nhớt, tiếng nấc hấp hối, mê sảng… BÀN LUẬN tương đồng nghiên cứu của Koivu[6]. Kết quả nghiên cứu cho thấy số lượng BN nữ Morphin chỉ được cấp phép sử dụng trong tiêm cao hơn nam (62.5% và 37.5%) với độ tuổi từ 70-90 truyền dưới da (TTDD,CSCI), không được cấp phép chiếm tỉ lệ cao nhất 50%, thấp nhất là 41 tuổi và cao sử dụng trong TDD[7]. Việc kiểm soát triệu chứng nhất là 84 tuổi; chỉ số Karnofski (KPS) cao nhất là 50 qua TDD trong CSGN được hỗ trợ bởi kinh nghiệm chiếm 37.5%, KPS 30-40 và 70 chiếm 25%. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 475
  7. ĐIỀU DƯỠNG - CHĂM SÓC GIẢM NHẸ thực hành lâm sàng và các nguồn tham khảo được tâm Nghiên cứu và Giáo dục CSGN của trường Đại chấp nhận như Sách giáo khoa Oxford về CSGN học Queeslan, Úc. hoặc Danh mục CSGN[1,2]. Không có trường hợp nào gặp tai biến tại chỗ Mặc dù đường TDD được ưu tiên trong CSGN theo ghi nhận của loạt ca nghiên cứu, có thể do do nhưng chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ. Về lượng ca báo cáo nhỏ, thời gian lưu kim không dài opioid, chỉ là thử nghiệm lâm sàng nhỏ và hầu như (thời gian lưu kim có thể đến 14 ngày[11] và 100% sử không được kiểm soát ngẫu nhiên để so sánh với dụng kim luồn dưới da thay thế cho kim cánh bướm. TTM hay tiêm bắp[4,8,9]. Tuy vậy, trong một số nghiên Điều này tương đồng với nghiên cứu của Ross và cứu đường TDD vẫn được ưu tiên vì rủi ro biến cộng sự, 2002: Teflon cannulae có liên quan với việc chứng thấp.[10] giảm tai biến tại chỗ khi so sánh với kim cánh bướm bằng kim loại[12] và việc sử dụng Dexa trong quá Liều lượng thuốc dùng với Morphin là từ trình TDD cũng có thể làm giảm các tai biến tại chỗ 3-24mg/ngày so sánh với Masman, 2015 là dexamethasone[1,13]. < 100mg/24h, là liều thấp đến trung bình. Điều này cho thấy, nhu cầu của từng bệnh nhân sẽ qui định KẾT LUẬN liều lượng thuốc sử dụng[2]. Qua thực hành lâm sàng 8 trường hợp sử dụng Đánh giá chủ quan về phía BN với mức độ thoải kỹ thuật TDD duy trì nhiều ngày trong CSGN cho mái khi TDD duy trì nhiều ngày với mức độ trong BNUT giai đoạn muộn tại khoa CSGN, BVUB, chúng bình (200 lần (1/8), trung 5. Tính tiện lợi trên BN và thân nhân BN đạt bình từ 20-50 lần (4/4). Thời gian sử dụng đường mức độ cao (87.5%-100%). TDD là 2-18 ngày ít hơn nghiên cứu của Koivu (2-376 ngày)[6]. Như vậy, với việc đi lập lại một thao Kiến nghị tác TDD, nếu chúng ta không đặt đường TDD duy trì nhiều ngày thì BN sẽ phải đau đớn khổ sở chịu đựng Cần thiết phải có một nghiên cứu cụ thể, khoa việc tiêm chích nhiều như thế nào. học với cỡ mẫu lớn hơn để kết quả thu gặt được mang tính thuyết phục. Có 5/8 trường hợp (62.5%) BN không thay kim do tử vong (2-3 ngày). Số ngày lưu kim
  8. ĐIỀU DƯỠNG - CHĂM SÓC GIẢM NHẸ dùng thuốc qua đường miệng được. Các thuốc sử 7. Boyd K. Lanakshire Palliative Care Guidelines. dụng đa số có giấy phép sử dụng và khuyến cáo sử 2012 [cited 2018 4 November]; Available from: dụng từ Hiệp hội Quốc tế về Hospice và Chăm sóc http://www.nhslanarkshire.org.uk/Services/Palliat giảm nhẹ (IAHPC). Vì vậy, Bệnh viện cần thiết có iveCare/Documents/NHS%20Lanarkshire%20Pa chương trình tập huấn trong bệnh viện để tất cả các lliative%20Care%20Guidelines.pdf. ĐD biết rõ qui trình, kỹ thuật và hoàn toàn yên tâm 8. Caraceni A, Hanks G, Kaasa S, Bennett MI, trong thực hành lâm sàng CSGN đặc biệt là chăm Brunelli C, Cherny N, et al. Use of opioid sóc các BN cận tử, khi việc đưa thuốc vào cơ thể analgesics in the treatment of cancer pain: thông qua đường uống bị giới hạn nhằm kiểm soát evidence-based recommendations from the tốt các triệu chứng cuối đời, nâng cao hiệu quả, chất EAPC. Lancet Oncol. 2012;13(2):70040-2. lượng sống cho từng người bệnh. 9. Radbruch L, Trottenberg P, Elsner F, Kaasa S, TÀI LIỆU THAM KHẢO Caraceni A. Systematic review of the role of 1. Dickman A, Schneider J. The syringe driver: alternative application routes for opioid treatment continuous subcutaneous infusions in palliative for moderate to severe cancer pain: An EPCRC care: Oxford University Press; 2016. opioid guidelines project. Palliative medicine. 2011;25(5):578-96. 2. Masman AD, van Dijk M, Tibboel D, Baar FPM, Mathôt RAA. Medication use during end-of-life 10. de Sousa E, Jepson BA. Midazolam in terminal care in a palliative care centre. International care. Lancet. 1988;1(8575-6):67-8. journal of clinical pharmacy. 2015;37(5):767-75. 11. Morgan S, Evans N. A small observational study 3. Tanguy-Goarin C, Cogulet V. Drugs of the longevity of syringe driver sites in palliative administration by subcutaneous injection within care. Int J Palliat Nurs. 2004;10(8):405-12. doi: palliative care. Therapie. 2010;65(6):525-31. 10.12968/ijpn.2004.10.8.9532. 4. Jain S, Mansfield B, Wilcox M. Subcutaneous 12. Abbas SQ, Yeldham M, Bell S. The use of metal fluid administration–better than the intravenous or plastic needles in continuous subcutaneous approach? Journal of hospital infection. infusion in a hospice setting. American Journal of 1999;41(4):269-72. Hospice and Palliative Medicine®. 2005;22(2):134-8. 5. Mitten T. Subcutaneous drug infusions: a review of problems and solutions. International journal 13. Reymond L, Charles MA, Bowman J, Treston P. of palliative nursing. 2001;7(2):75-85. The effect of dexamethasone on the longevity of syringe driver subcutaneous sites in palliative 6. Koivu L, Polonen T, Stormi T, Salminen E. End- care patients. Medical journal of Australia. of-life pain medication among cancer patients in 2003;178(10):486-9. hospice settings. Anticancer Res. 2014;34(11):6581-4. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 477
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0