intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo một trường hợp bệnh waldenstrom điều trị bằng gạn tách huyết tương và hóa trị với phác đồ bortezomide, rituximab, dexamethasone

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

47
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết có nội dung để báo cáo một ca bệnh nam được chẩn đoán bệnh waldenstrom với các triệu chứng lâm sàng thiếu máu mạn, suy thận cấp. Bệnh nhân đáp ứng tốt sau khi được điều trị bằng gạn tách huyết tương và hóa trị với phác đồ phối hợp bortezomide, rituximab, dexamethazone.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo một trường hợp bệnh waldenstrom điều trị bằng gạn tách huyết tương và hóa trị với phác đồ bortezomide, rituximab, dexamethasone

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP BỆNH WALDENSTROM ĐIỀU TRỊ<br /> BẰNG GẠN TÁCH HUYẾT TƯƠNG VÀ HÓA TRỊ<br /> VỚI PHÁC ĐỒ BORTEZOMIDE, RITUXIMAB, DEXAMETHASONE<br /> Hoàng Thị Thúy Hà*, Nguyễn Trường Sơn**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Chúng tôi báo cáo một ca bệnh nam được chẩn đoán bệnh Waldenstrom với các triệu chứng lâm sàng thiếu<br /> máu mạn, suy thận cấp. Bệnh nhân đáp ứng tốt sau khi được điều trị bằng gạn tách huyết tương và hóa trị với<br /> phác đồ phối hợp Bortezomide, Rituximab, Dexamethazone.<br /> Từ khóa: Waldenstrom, gạn tách huyết tương, Bortezomide, Rituximab<br /> <br /> ABSTRACT<br /> CASE REPORT: A PATIENT DIAGNOSED WALDESTROM DISEASE WHO TREATED WITH<br /> PLASMAPHERESIS AND CHEMOTHRARAPY IN COMBINATION WITH BORTEZOMIDE,<br /> RITUXIMAB, DEXAMETHAZONE<br /> Hoang Thi Thuy Ha, Nguyen Truong Son<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 27 - 31<br /> We report a case of an old patient who diagnosed Waldenstrom macroglobulinemia with chronic anemia and<br /> acute renal failure. He was treated with plasmapheresis and chemotherapy in combination with Bortezomide,<br /> Rituximab, Dexamethazone and had a good response.<br /> Keys words: Waldenstrom, plasmapheresis, Bortezomide, Rituximab<br /> dễ bỏ sót.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Bệnh đại phân tử globuline máu<br /> Waldenstrom<br /> (Waldenstrom<br /> Macroglobulinemia-WM) là bệnh lý rối loạn<br /> tăng sinh lympho mạn tính, đặc trưng bởi tăng<br /> tiết một paraprotein IgM đơn dòng và sự thâm<br /> nhiễm tế bào lympho-plasmocyte ác tính trong<br /> tủy xương và một số cơ quan khác. Biểu hiện<br /> lâm sàng của bệnh Waldenstrom chủ yếu là hậu<br /> quả của thâm nhiễm tế bào u trong các cơ quan,<br /> tăng độ quánh máu và khác với đa u tủy xương,<br /> hiếm có biểu hiện hủy xương, suy thận. Bệnh<br /> hiếm gặp (chiếm khoảng 2% trong các bệnh máu<br /> ác tính), tần suất mắc mới hằng năm khoảng 3<br /> trường hợp bệnh/ 1 triệu dân. Diễn biến bệnh<br /> chậm và triệu chứng khởi phát thường kín đáo<br /> và không đặc hiệu(3,5). Chính vì những lý do trên<br /> nên bệnh có thể được chẩn đoán khá muộn và<br /> <br /> TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG<br /> Bệnh nhân nam, 67 tuổi, nhập viện khoa<br /> Huyết học Bệnh viện Chợ Rẫy ngày 29/11/2011<br /> vì mệt mỏi, chóng mặt.<br /> <br /> Bệnh sử<br /> Bệnh nhân đã được điều trị tại khoa Huyết<br /> học từ tháng 10/2011 với chẩn đoán tăng tiểu<br /> cầu tiên phát/ Suy thận mạn, điều trị Hydra 0.5g<br /> 3viên/ ngày, Aspirin 81mg/ngày, Clopistad 75<br /> mg/ngày. Bệnh nhân mới xuất viện được 1 tuần,<br /> nhập viện lại vì mệt mỏi nhiều, hoa mắt chóng<br /> mặt, nhìn mờ, đau đầu.<br /> <br /> Tiền căn<br /> Bệnh nhân đã điều trị tại Bệnh viện Truyền<br /> máu - Huyết học thành phố Hồ Chí Minh từ<br /> tháng 6/2011 với chẩn đoán “Tăng tiểu cầu nghĩ<br /> <br /> * Khoa Huyết học BV Chợ Rẫy; ** Giám đốc BV Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS. Hoàng Thị Thúy Hà,<br /> ĐT: 0908456307,<br /> <br /> Email: thuyhado@yahoo.com.vn<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> 27<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> do thứ phát/ Suy thận mạn, Tăng huyết áp, hội<br /> chứng thận hư, u xơ tiền liệt tuyến, theo dõi u<br /> đầu tụy, trĩ độ 3”. Bệnh nhân đã được làm tủy<br /> đồ và sinh thiết tủy xương tháng 7/2011. Sau đó<br /> được giới thiệu khám tại Bệnh viện Chợ Rẫy vì<br /> lý do suy thận, u đầu tụy.<br /> <br /> - Điện di protein: Albumin giảm 42.3%,<br /> tăng gamma globulin 36.6%.<br /> <br /> Triệu chứng lâm sàng lúc nhập viện<br /> Bệnh nhân có thiếu máu nặng, không xuất<br /> huyết, không đau xương, không ghi nhận tình<br /> trạng nhiễm trùng, gan lách hạch không to.<br /> <br /> Xét nghiệm cận lâm sàng lúc nhập viện<br /> <br /> Hình 2: Hình ảnh điện di protein huyết thanh<br /> <br /> - Công thức máu: huyết sắc tố giảm 66 g/l,<br /> Số lượng bạch cầu bình thường 4.2 G/l, Số lượng<br /> tiểu cầu giảm 98 G/l<br /> <br /> - Sinh hóa: Protid máu 80g/l, định lượng<br /> IgG giảm 250 mg%, IgA 120 mg%, IgM tăng cao<br /> 2410 mg%, định lượng Kappa, Lambda bình<br /> thường.<br /> <br /> - Sinh hóa máu: chức năng gan, thận, ion<br /> đồ trong giới hạn bình thường.<br /> Bệnh nhân được chỉ định làm lại tủy đồ,<br /> dấu ấn miễn dịch tế bào tủy, điện di protein<br /> máu, định lượng Globulin miễn dịch.<br /> <br /> Diễn biến bệnh và quá trình điều trị<br /> Ngày 1 - ngày 5 (29/11- 4/12): Lâm sàng bệnh<br /> biểu hiện thiếu máu nặng, được truyền hồng<br /> cầu lắng 700ml.<br /> - Kết quả huyết - tủy đồ (2/12): Huyết đồ:<br /> hồng cầu kết chuỗi tiền, bạch cầu và tiểu cầu<br /> giảm. Mật độ tế bào tủy trung bình, dòng hồng<br /> cầu giảm sinh, dòng bạch cầu hạt giảm, tăng<br /> sinh tương bào 25%, lymphoblast 8%,<br /> lymphocyte 20%.<br /> <br /> - Protein niệu 100 mg%.<br /> - Định gen JAK-2 âm tính<br /> - XQ xương: không có dấu hiệu hủy<br /> xương.<br /> Ngày 6- ngày 7 (5/12-6/12): Ngày thứ 6 bệnh<br /> nhân xuất hiện vô niệu, nước tiểu 24h < 50 ml,<br /> dùng Lasix 20 mg 2 ống x 2/ ngày không cải<br /> thiện. Bệnh nhân có thêm triệu chứng sốt, ho<br /> đàm, khó thở nhẹ, phổi ran ẩm. Huyết áp tăng<br /> 160/90 mmHg<br /> - Xét nghiệm sinh hóa: BUN 66 mg%,<br /> Creatinin 4.96 mg%, K+ 5.6 mmol/l, Procalcitonin<br /> tăng cao 5.56. XQ phổi: thâm nhiễm 2 phổi<br /> <br /> Chẩn đoán<br /> Suy thận cấp - viêm phổi bệnh viện/ theo dõi<br /> đa u tủy<br /> - Xử trí: truyền dịch, Kayexalat, Sorbitol,<br /> lợi tiểu, hạ áp, kháng sinh Imipenem 0,5 g x 2<br /> lần/ngày phối hợp Sulperazol 2 g x 2 lần/ ngày.<br /> - Kết quả dấu ấn miễn dịch tế bào (6/12):<br /> 3% quần thể tế bào bất thường dương tính với<br /> CD19, CD 20, 10,5% quần thể tế bào bất thường<br /> âm tính với các CD của dòng tế bào máu.<br /> <br /> Hình 1: Hình ảnh tủy đồ<br /> <br /> 28<br /> <br /> Sau đó chúng tôi đề nghị xin hồi cứu kết quả<br /> tủy đồ và sinh thiết tủy tại Bệnh viện Truyền<br /> máu huyết học. Kết quả tủy đồ (6/2011) cho thấy<br /> tăng lymphocyte, dòng hồng cầu không đáp<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> ứng tình trạng thiếu máu ngoại vi. Sinh thiết tủy<br /> (7/2011) mô tả tủy giàu tế bào, dòng hồng cầu<br /> giảm nặng, tăng sinh dòng hạt, có nhiều tế bào<br /> to, nhân dị hình, kém bắt màu; nhuộm hóa mô<br /> CD 20++++ trên 90%, CD3-; kết luận<br /> “Lymphoma tế bào to lan tỏa CD 20+”.<br /> Ngày 8 (7/12) Lâm sàng: bệnh nhân vô niệu,<br /> mệt đừ, sốt cao liên tục, tình trạng viêm phổi<br /> nặng hơn, phù toàn thân, huyết áp tăng.<br /> - Kết quả định lượng IgM lần 2 (7/12): IgM<br /> tăng cao 3164 mg%. Chức năng thận giảm<br /> nhanh BUN 82 mg%, Creatinin 6,59 mg%.<br /> Căn cứ vào triệu chứng lâm sàng và xét<br /> nghiệm, chúng tôi đủ tiêu chuẩn chẩn đoán<br /> bệnh Waldenstrom (thiếu máu, IgM > 3g/l. thâm<br /> nhiễm<br /> tủy<br /> xương<br /> tế<br /> bào<br /> dạng<br /> lymphoplasmocyte, dấu ấn miễn dịch tế bào tủy<br /> CD 20+) có biến chứng suy thận cấp. Sau khi<br /> chẩn đoán xác định bệnh và hội chẩn với Lãnh<br /> đạo Bệnh viện, khoa Thận nhân tạo, chúng tôi<br /> quyết định phương pháp điều trị là phối hợp<br /> gạn tách huyết tương (plasmapheresis), thận<br /> nhân tạo và hóa trị đặc hiệu với phác đồ<br /> Bortezomide -Velcade (V) + Rituximab (R) +<br /> Dexamethasone (D), bên cạnh điều trị viêm<br /> phổi, kiểm soát huyết áp.<br /> <br /> Diễn biến sau điều trị được tóm tắt trong<br /> bảng sau<br /> Lâm sàng BUN Creatinin Định<br /> (mg% (mg%) lượng IgM<br /> )<br /> (mg%)<br /> 8/12 Thận nhân Phù, nước 77<br /> 5.96<br /> 1150<br /> tạo,<br /> tiểu 24h <<br /> Plasmapheres 50 ml<br /> is<br /> Hóa trị VDR<br /> 10/12 Thận nhân Phù không 77<br /> 5.3<br /> 500<br /> tạo,<br /> giảm, nước<br /> Plasmapheres tiểu 24h:<br /> is<br /> 300-400 ml<br /> Hóa trị VDR<br /> 13/12 Thận nhân Phù giảm, 96<br /> 3.65<br /> 490<br /> tạo,<br /> tiểu >1000<br /> Plasmapheres ml/24h<br /> is<br /> Hóa trị VDR<br /> Ngày<br /> <br /> Xử trí<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> đoạn hồi phục, các chỉ số sinh hóa chức năng<br /> thận về bình thường. Tuy nhiên, tình trạng viêm<br /> phổi của bệnh nhân diễn biến nặng hơn, chúng<br /> tôi đã phối hợp kháng sinh mạnh, liều cao<br /> (Meropenem 3g/ngày + Vancomycin 2g/ngày +<br /> Sulperazol 6g/ngày). Trong quá trình điều trị<br /> bệnh nhân có 2 đợt phù phổi cấp, tăng huyết áp<br /> và đã được kiểm soát tốt. Sau 28 ngày điều trị<br /> bệnh nhân xuất viện (27/12).<br /> Kết quả điều trị ban đầu: bệnh nhân có cải<br /> thiện về lâm sàng (mất các triệu chứng tăng độ<br /> quánh máu) và huyết học: tình trạng thiếu máu<br /> giảm, sau 10 ngày hóa trị không cần truyền<br /> máu, số lượng tiểu cầu tăng (267G/l). Chức năng<br /> thận hồi phục hoàn toàn. Tình trạng viêm phổi<br /> và tăng huyết áp ổn định. Định lượng IgM lúc<br /> xuất viện 630 mg%.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Bệnh WM được JG Waldentrom mô tả lần<br /> đầu vào năm 1948 là bệnh lý ác tính của tế bào<br /> dạng lymphoplasmocyte tiết IgM - một globulin<br /> miễn dịch cấu trúc đại phân tử gồm 5 đơn vị và<br /> là phân tử lớn nhất trong các immunoglobuline.<br /> Bệnh hiếm gặp, tần suất mắc mới hàng năm<br /> khoảng 3/1 triệu dân, thường gặp ở người lớn<br /> tuổi (tuổi mắc bệnh trung bình 64 tuổi), nam<br /> nhiều hơn nữ. Nguyên nhân mắc bệnh không<br /> rõ, tuy nhiên có một số yếu tố nguy cơ như môi<br /> trường, gia đình, di truyền và tác nhân virus<br /> (virus viêm gan B,C, Herpes…)(3,5).<br /> WM là bệnh tăng sinh lympho tiến triển<br /> chậm, các tế bào lympho B ở giai đoạn biệt hóa<br /> trung gian giữa lympho B của bạch cầu mạn<br /> dòng lynpho (CLL) và plasmocyte của bệnh đa<br /> u tủy xương. Các lympho B tổng hợp IgM màng<br /> nhưng chỉ các tế bào trưởng thành hơn như<br /> lymphoplasmocyte hoặc plasmocyte mới có<br /> IgM nội bào và có khả năng tiết IgM. Nồng độ<br /> IgM không tỷ lệ với sự tăng sinh khối u. Biểu<br /> hiện lâm sàng chính của bệnh do 2 thành phần:<br /> Tăng IgM dẫn đến tăng độ quánh máu và thâm<br /> nhiễm tế bào lymphoplasmocyte.<br /> <br /> Từ ngày thứ 15 (16/12): Tình trạng suy thận<br /> cải thiện nhanh từ giai đoạn đa niệu đến giai<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> 29<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> thường biết, cũng không loại tăng tiểu cầu phản<br /> ứng trong giai đoạn đầu của bệnh WM (là bệnh<br /> lý ác tính tại tủy). Ở trường hợp này chúng ta<br /> thấy đến giai đoạn bệnh toàn phát, số lượng tiểu<br /> cầu lại giảm.<br /> Vì bản chất của tế bào ác tính là tế bào trung<br /> gian giữa lympho và plasmocyte, có lẽ vì lý do<br /> trên nên hình thái tủy trong bệnh WM khó phân<br /> tích, dễ nhầm lẫn tình trạng tăng sinh lympho.<br /> Như trường hợp này chúng ta thấy, tủy đồ thực<br /> hiện 6/2011 thấy hình ảnh tăng lymphocyte,<br /> tăng tiểu cầu thứ phát và giảm dòng hồng cầu.<br /> Kết quả sinh thiết 7/2011 kết luận “lymphoma tế<br /> bào B”. Cũng như tủy đồ được thực hiện<br /> 11/2011 tại Bệnh viện Chợ Rẫy cho kết quả tăng<br /> tiểu cầu. Đến kết quả kiểm tra lần 2 mới thấy<br /> được hình ảnh thâm nhiễm tế bào<br /> lymphoplasmocyte.<br /> <br /> Hình 3: Cấu trúc phân tử IgM<br /> Trường hợp bệnh nhân trong nghiên cứu<br /> của chúng tôi là một bệnh nhân nam, lớn tuổi<br /> (67 tuổi), tiền căn tăng huyết áp và u xơ tiền liệt<br /> tuyến, diễn biến bệnh tiến triển chậm, nổi bật là<br /> tình trạng thiếu máu mạn. Bệnh nhân đến khám<br /> tại Bệnh viện Huyết học trước đó 6 tháng vì lý<br /> do trên. Quá trình điều trị tại đây bệnh nhân<br /> được chẩn đoán tăng tiểu cầu thứ phát, suy thận<br /> mạn, hội chứng thận hư. Mặc dù bệnh nhân<br /> cũng đã được tầm soát khá đầy đủ, trước kết<br /> quả tủy đồ và sinh thiết tủy như đã mô tả ở trên,<br /> nhưng vẫn bị bỏ sót chẩn đoán bệnh. Có lẽ do<br /> bệnh cảnh lâm sàng biểu hiện khá nghèo nàn mà<br /> không có các triệu chứng khác của bệnh (chỉ<br /> biểu hiện thiếu máu mạn trên nền suy thận mạn)<br /> nên chẩn đoán nguyên nhân thiếu máu cũng dễ<br /> thỏa mãn là do suy thận. Bên cạnh đó, bệnh<br /> nhân có tăng tiểu cầu thứ phát, đây cũng có thể<br /> là một nguyên nhân mà các nhà lâm sàng không<br /> nghĩ đến bệnh lý ác tính tại tủy mà đi tìm<br /> nguyên nhân bệnh lý ngoài tủy (CT nghi ngờ u<br /> đầu tụy). Khi bệnh nhân điều trị tại bệnh viện<br /> Chợ Rẫy, chúng tôi đã loại trừ u đầu tụy bằng<br /> các xét nghiệm chẩn đoán.<br /> Vì vậy, trước một bệnh lý tăng tiểu cầu thứ<br /> phát, ngoài các nguyên nhân như chúng ta<br /> <br /> 30<br /> <br /> Đến 12/2011, bệnh nhân nhập khoa Huyết<br /> học với triệu chứng lâm sàng biểu hiện rõ hơn,<br /> đó là biểu hiện thiếu máu nặng, tăng độ quánh<br /> máu và suy thận cấp. Chúng tôi đã làm bilan<br /> chẩn đoán, hồi cứu hồ sơ, qua những kết quả<br /> thu được đủ tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh WM.<br /> Chúng ta hoàn toàn có đủ phương tiện để chẩn<br /> đoán bệnh, vấn đề là chúng ta bỏ sót và chẩn<br /> đoán muộn có lẽ do ít nghĩ đến bệnh lý hiếm<br /> gặp và chúng ta sớm thỏa mãn với chẩn đoán<br /> ban đầu. Chỉ đến khi bệnh biểu hiện nặng, rầm<br /> rộ, bệnh nhân mới có chẩn đoán xác định.<br /> Tình trạng tăng độ quánh máu chúng tôi<br /> mới chỉ đánh giá qua triệu chứng lâm sàng, rất<br /> tiếc không đo được do không có thiết bị để thực<br /> hiện.<br /> Ngoài điều trị nâng đỡ, điều trị bệnh WM<br /> bao gồm 2 phương pháp cơ bản: điều trị biến<br /> chứng tăng IgM (gạn tách huyết tươngplasmapheresis) và điều trị u lympho (hóa trị và<br /> ghép tế bào gốc). Theo các tài liệu y khoa, hóa trị<br /> bệnh WM chủ yếu dựa trên nền điều trị kháng<br /> tế bào CD 20+ (Rituximab) phối hợp với một<br /> hoặc nhiều loại thuốc hóa trị khác(1,4). Trong đó,<br /> phác đồ phối hợp Rituximab (Mabthera),<br /> Bortezomide (Velcade) và Dexamethazone cho<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> hiệu quả điều trị khá cao (tỷ lệ đáp ứng, cải<br /> thiện triệu chứng thiếu máu và triệu chứng thần<br /> kinh). Đó là lý do chúng tôi lựa chọn phác đồ<br /> trên(2,4,6).<br /> Do bệnh nhân có biểu hiện tăng độ quánh<br /> máu, suy thận cấp nên chúng tôi đã phối hợp<br /> với khoa Thận nhân tạo chạy thận và gạn tách<br /> huyết tương cho bệnh nhân 3 lần. Kết quả cho<br /> thấy triệu chứng lâm sàng cải thiện khá nhanh,<br /> chức năng thận hồi phục hoàn toàn, định lượng<br /> IgM giảm về gần bình thường sau quá trình<br /> điều trị. Gạn tách huyết tương là một kỹ thuật<br /> mới được triển khai tại bệnh viện Chợ Rẫy, và<br /> đây cũng là trường hợp đầu tiên được áp dụng<br /> phương pháp điều trị trên. Chúng tôi tin tưởng<br /> rằng, phương pháp điều trị này sẽ được sử<br /> dụng ngày càng rộng rãi và mang lại hiệu quả<br /> điều trị tốt hơn trong nhiều bệnh lý khác của<br /> nhiều chuyên khoa như thận, huyết học,<br /> khớp….<br /> Thời gian bệnh nhân nằm viện khá lâu do<br /> bệnh nhân lớn tuổi, nhiều bệnh kèm theo (viêm<br /> phổi, biến chứng phù phổi cấp, tăng huyết áp),<br /> quá trình điều trị rất khó khăn. Được sự hỗ trợ<br /> của nhiều chuyên khoa khác như Hô hấp, Tim<br /> mạch, bệnh nhân đã đáp ứng tốt với điều trị.<br /> Kết quả đánh giá đáp ứng bệnh khá khả<br /> quan, đến nay bệnh nhân đã hóa trị được 2 chu<br /> kì, thể trạng chung tốt hơn, thiếu máu cải thiện<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> (2 tháng nay chưa phải truyền máu), chức năng<br /> thận bình thường. Tuy nhiên đây là những kết<br /> quả ban đầu, bệnh nhân vẫn đang được tiếp tục<br /> theo dõi và hóa trị theo chương trình, chúng tôi<br /> sẽ có đánh giá đầy đủ và theo dõi sau kết thúc<br /> điều trị.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Bệnh WM là bệnh lý hiếm gặp, diễn biến<br /> chậm, triệu chứng lâm sàng nghèo nàn nên chẩn<br /> đoán muộn và dễ bỏ sót. Do vậy cần tầm soát<br /> bệnh ở những bệnh nhân lớn tuổi, biểu hiện<br /> thiếu máu mạn tính và có tổn thương cơ quan<br /> đích. Điều trị bệnh với phác đồ phối hợp<br /> Rituximab, Bortezomide và Dexamethazone cho<br /> kết quả điều trị ban đầu khá tốt.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> 6.<br /> <br /> Ghobrial IM and col (2010). Phase II trial of weekly Bortezomide<br /> in combination with Rituximab in untreated patient with<br /> Waldenstrom macroglobulinemia. AmJ Hematolol. 85, 670<br /> Kaplan AA (2012). Plasma exchange in the hyperviscosity<br /> syndrome due to immunoglobulins. www.uptodate.com<br /> Nguyễn Ngọc Minh (2007). Bệnh lý đại phân tử globulin máu<br /> Waldenstrom. Bài giảng Huyết học -Truyền máu sau đại học, tr<br /> 326-333.<br /> Treon SP and col (2009). Primary therapy of Waldenstrom<br /> macroglobulinemia with Bortezomide, Dexamethazone and<br /> Rituximab. WMCTG clinical trial 05-180. J Clin Oncol. 27, 3830.<br /> Vincent S.R (2012). Treatment and prognosis of Waldenstrom<br /> macroglobulinemia. www.uptodate.com<br /> Vincent SR (2012). Epidemiology, pathogenesis, clinical<br /> manifestations<br /> and<br /> diagnosis<br /> of<br /> Waldenstrom<br /> macroglobulinemia. www.uptodate.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> 31<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2