Báo cáo một trường hợp mô gan lạc chỗ ở dạ dày
lượt xem 2
download
Mô gan lạc chỗ có thể được ghi nhận ở bàng quang, tụy, thành ngực…, rất hiếm gặp ở dạ dày. Bệnh nhân thường không có hoặc có triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu, do đó cần được xem xét cẩn thận để loại trừ khả năng phát triển thành ung thư biểu mô gan. Bài viết báo cáo một trường hợp mô gan lạc chỗ ở dạ dày với đầy đủ đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học, nội soi và giải phẫu bệnh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo một trường hợp mô gan lạc chỗ ở dạ dày
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP MÔ GAN LẠC CHỖ Ở DẠ DÀY Lê Ngọc Diệu Thảo*, Phạm Quang Thông*, Phạm Duy Quang*, Hoàng Văn Thịnh* TÓM TẮT 70 Key word: Ectopic liver tissue, gastric wall Mô gan lạc chỗ có thể được ghi nhận ở bàng quang, tụy, thành ngực…, rất hiếm gặp ở dạ dày. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh nhân thường không có hoặc có triệu chứng Mô gan lạc chỗ là sự phát triển của mô lâm sàng không đặc hiệu, do đó cần được xem học gan bên ngoài vị trí giải phẫu của gan xét cẩn thận để loại trừ khả năng phát triển thành với hình thái học giống mô gan bình thường ung thư biểu mô gan. Chúng tôi báo cáo một và không có liên kết với chủ mô gan (1,8,15). trường hợp mô gan lạc chỗ ở dạ dày với đầy đủ đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học, nội soi và giải Nếu có liên kết với chủ mô gan, tổn thương phẫu bệnh. được gọi là thùy phụ gan (3). Theo y văn, tỉ lệ Từ khóa: Mô gan lạc chỗ, thành dạ dày mô gan lạc chỗ tình cờ phát hiện trong tử thiết là 0,05% (16). Tỉ lệ phát hiện tình cờ qua SUMMARY nội soi và được sinh thiết là 0,7% (13). Vị trí ECTOPIC LIVER TISSUE OF THE mô gan lạc chỗ thường gặp nhất là ở thành STOMACH: A CASE REPORT bàng quang (9,14). Các vị trí khác cũng được Ectopic liver tissue is a rare entity which is báo cáo như phổi, tụy, tuyến thượng thận, reported to occur in several organs such as the gallbladder, pancreas, thorax. Rare case reports tĩnh mạch chủ trên trong bệnh cảnh đa dị tật within the literature have documented cases of thành bụng bẩm sinh (3,5,10). Chúng tôi báo ectopic liver within the pylorus of the stomach. cáo một trường hợp bệnh có mô gan lạc chỗ Incidental ectopic livers rarely existing and do ở thành thân vị dạ dày. not have clinical importance. During histopathological examination, we should be II. CA LÂM SÀNG carefull to rule out pathological changes since Bệnh sử development of hepatocellular carcinoma is a Bệnh nhân nam 55 tuổi, tiền căn đau possible issue. The most commonly occurs on thượng vị mơ hồ và nhập viện vì xuất huyết the gallbladder wall. In this article, we present a case of a patient with ectopic liver tissue tiêu hóa trên. Bệnh nhân ghi nhận có thiếu occurring in the gastric wall. máu mạn. Các xét nghiệm huyết học và sinh hóa khác chưa ghi nhận bất thường. *Bệnh viện Chợ Rẫy Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính tầng trên ổ Chịu trách nhiệm chính: Lê Ngọc Diệu Thảo bụng cho thấy: gan không lớn, không thấy Email: thaolengocdieu@gmail.com bất thường đậm độ nhu mô gan; dày thành dạ Ngày nhận bài: 18.10.2020 dày vùng hang vị, mất cấu trúc lớp, nghĩ u Ngày phản biện khoa học: 3.11.2020 (hình 1). Ngày duyệt bài: 6.11.2020 588
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Hình 1: Dạ dày có tổn thương dày thành kích thước 22x17 mm, nghi u. Nội soi dạ dày: thân vị có tổn thương u sùi (hình 2). Bác sĩ nội soi nghi ngờ tổn thương là ung thư và sinh thiết. Kết quả giải phẫu bệnh mẫu sinh thiết này: viêm dạ dày mạn tính hoạt động, Helicobacter pylori dương tính. Hình 2: Thân vị có tổn thương dạng u sùi (*) 589
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX Sau khi có kết quả giải phẫu bệnh sinh thiết niêm mạc dạ dày, bệnh nhân được theo dõi và thực hiện phẫu thuật cắt bán phần dạ dày. Mẫu mô sau phẫu thuật được thực hiện theo quy trình giải phẫu bệnh thường quy. Kết quả Giải phẫu bệnh Đại thể: Tổn thương ở thân vị, vùng dưới niêm cho đến thanh mạc, dạng sùi, kích thước 30 x 25 x 20 mm, mặt cắt màu trắng xám, sượng (hình 3). Hình 3: (A) Niêm mạc dạ dày bề mặt trơn láng (mũi tên). Mặt cắt tổn thương màu trắng xám, chắc(*). (B) Tổn thương nhô cao dạng sùi (mũi tên). Vi thể. Hình ảnh vi thể cho thấy niêm mạc dạ dày vùng thân vị thấm nhập tế bào viêm, có vị trí niêm mạc loét. Phía lớp cơ và thanh mạc dạ dày bên dưới vị trí loét có hình ảnh mô học gan với các bè gan một đến hai lớp, có bộ ba động tĩnh mạch gan và ống mật (hình 5). Bên dưới vùng niêm mạc dạ dày bình thường kế bên ổ loét, các ống tuyến giãn rộng đội lớp niêm mạc lên trên tạo hình ảnh tổn thương nhô cao, dạng sùi khi nhìn đại thể (hình 5). Hình 4: Niêm mạc dạ dày bình thường (*). Các tuyến bên dưới giãn rộng (đầu mũi tên) (H&E, 40x). 590
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Hình 5: A.Niêm mạc dạ dày loét (mũi tên). Mô học gan trong lớp cơ hướng về thanh mạc dạ dày (đầu mũi tên). Mô cơ trơn thành dạ dày (*) (H&E, 40x) B. Mô gan bình thường (đầu mũi tên). Mô mỡ sợi ở thanh mạc dạ dày (*) (H&E, 40x) C. Mô học gan bình thường (đầu mũi tên). Bộ ba khoảng cửa: động tĩnh mạch gan và ống mật (mũi tên). Lớp cơ trơn thành dạ dày (*) (H&E, 100x); D. Tế bào gan đa diện xếp dạng bè, mao mạch xoang (mũi tên) (H&E, 400x). Sau khi nhuộm hóa mô miễn dịch với các ấn CK7 (hình 6, D). Phù hợp với đặc điểm dấu ấn đặc hiệu của tế bào gan, kết quả cho biểu hiện hóa mô miễn dịch của mô học gan thấy các tế bào đa diện xếp thành bè một đến bình thường. Các tế bào tuyến có nhân sát hai lớp biểu hiện dương màng tế bào và bào màng đáy biểu hiện dương màng tế bào với tương với dấu ấn CK8/18 (hình 6, B), dương dấu ấn CK7 (hình 6, D), phù hợp với ống bào tương với dấu ấn Hepatocyte Specific mật trong bộ ba khoảng cửa. Antigen (hình 6, C) và không biểu hiện dấu 591
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX Hình 6: A. Tế bào gan xếp dạng bè một, hai lớp (*). Tế bào ống mật hình trụ (mũi tên) (H&E, 200x). B. CK8/18 biểu hiện ở bào tương và màng tế bào của tế bào gan (*). Tế bào ống mật biểu hiện CK8/18 ở bào tương và màng tế bào (mũi tên) (200x). C. Hepatocyte Specific Antigen biểu hiện ở bào tương tế bào gan (*). Tế bào đường mật không biểu hiện với Hepatocyte Specific Antigen (mũi tên) (200x). D. Tế bào gan không biểu hiện với dấu ấn CK7 (*). Tế bào tuyến ống mật biểu hiện dương màng tế bào với dấu ấn CK7 (mũi tên) (200x). IV. BÀN LUẬN triển của mô gan lạc chỗ, dựa trên quá trình Phần lớn mô gan lạc chỗ có kích thước tạo chủ mô gan trong thời kỳ tạo phôi. Giả nhỏ. Đặc điểm hình ảnh học không đặc hiệu, thiết thứ nhất, đây là thùy phụ của gan nhưng khó phân biệt với các tổn thương khác. Triệu mất kết nối với chủ mô gan(16). Giả thiết thứ chứng lâm sàng mơ hồ nên thường được hai cho rằng nguyên nhân hình thành là do chẩn đoán sau khi phẫu thuật hoặc tử thiết sự di cư nhầm chỗ của mầm gan (13). Giả (1,16,17) . Đôi khi, bệnh nhân có triệu chứng thiết thứ ba, khi mầm gan tiến vào mạc treo đau bụng do mô gan lạc chỗ chèn ép, tăng áp trước (phần mạc treo giữa gan và dạ dày), có lực lên cơ quan lân cận, xuất huyết nội trong vài đám tế bào gan bị mắc kẹt lại đoạn ruột ổ bụngấn nuốt nghẹn… trước. Còn chủ mô gan được bao bọc bởi mô Có nhiều giả thiết được đặt ra về sự phát mạc treo trong suốt (9). 592
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Y văn ghi nhận ba trường hợp mô gan lạc của u hắc bào), CD163 (dấu ấn đại thực bào). chỗ ở thành dạ dày. Trường hợp đầu tiên, tác Bệnh nhân được theo dõi định kỳ bằng nội giả Arakawa ghi nhận ở bệnh nhân nam 64 soi dưới hướng dẫn siêu âm với chẩn đoán tuổi. Bệnh nhân khám sức khỏe định kỳ và mô gan lạc chỗ (16). phát hiện tổn thương dưới niêm dạ dày ở Một số trường hợp ung thư tế bào gan vùng thân vị. Các chỉ số sinh hóa đều bình nguyên phát ở vị trí mô gan lạc chỗ cũng thường, ngoại trừ nồng độ alpha fetoprotein được ghi nhận, mặc dù chủ mô gan bình huyết thanh cao 4900 ng/ml. Kết quả nội soi thường (1,13,15,17). Giả thiết đặt ra là mô gan sinh thiết nghi ngờ ác tính. Chẩn đoán trước lạc chỗ không có hệ thống tuần hoàn cửa - mổ là ung thư biểu mô tiết a-fetoprotein và chủ và ống mật hoàn chỉnh giống chủ mô loét ác tính ở dạ dày. Bệnh nhân được phẫu gan bình thường. Chức năng gan khiếm thuật cắt toàn bộ dạ dày, nối thực quản-hỗng khuyết có thể dẫn đến viêm gan mạn tính tràng. Khối u ở dưới thanh mạc dạ dày, kích hoặc xơ hóa, đó là một trong các yếu tố nguy thước 45x20x20 mm. Đặc điểm vi thể cho cơ dẫn đến ung thư tế bào gan. Tuy nhiên, thấy thành phần ung thư biểu mô gan với cấu các trường hợp ung thư tế bào gan xuất hiện trúc dạng bè, dạng giả tuyến và mô học gan trên mô gan lạc chỗ sau khi cắt trọn u cho lành tính (1). thấy tiên lượng tốt và ít tái phát so với ung Ca bệnh thứ hai ghi nhận ở bệnh nhân nữ thư tế bào gan tại chủ mô gan (8,15). 44 tuổi, có triệu chứng đau bụng âm ỉ. Hình ảnh học và nội soi ghi nhận có tổn thương V. KẾT LUẬN dưới niêm mạc vùng đáy vị nghi ngờ ác tính. Mô gan lạc chỗ khá hiếm gặp ở dạ dày. Vị Bệnh nhân được mổ nội soi cắt u, bảo tồn dạ trí thường gặp ở thân vị, trong lớp cơ và có dày. Đại thể, khối tổn thương 3 x 2 x 1 mm, xu hướng nằm gần về thanh mạc. Hình ảnh mềm, giới hạn rõ. Về vi thể, khối tổn thương của mô gan lạc chỗ dưới góc nhìn của nhà có đặc điểm mô học giống mô gan bình hình ảnh học, bác sĩ nội soi và hình ảnh đại thường (8). thể có thể trùng lắp với tổn thương ác tính. Ca bệnh thứ ba ghi nhận ở bệnh nhân nữ Do đó, đối với tổn thương dày thành dạ dày 73 tuổi. Tiền căn đa u tủy, xơ cứng khớp, kèm niêm mạc bề mặt trơn láng, chẩn đoán thiếu máu thiếu sắt mạn tính. Tổn thương ở mô gan lạc chỗ có thể được đặt ra. Đối với thành dạ dày và nang tụy tình cờ phát hiện tổn thương sâu trong cơ, các kĩ thuật sinh sau khi siêu âm bụng. Bệnh nhân được chỉ thiết lõi giúp cho chẩn đoán chính xác hơn. định nội soi dưới hướng dẫn của siêu âm và sinh thiết lõi tổn thương 12x12 mm nằm sâu TÀI LIỆU THAM KHẢO trong thành dạ dày. Hình ảnh vi thể mẫu sinh 1. Arakawa, M., Kimura, Y., Sakata, K., thiết cho thấy lớp biểu mô dạ dày bao phủ Kubo, Y., Fukushima, T., & Okuda, K. bên trên bình thường, kèm theo đám tế bào (1999). Propensity of ectopic liver to đa diện, bào tương ái toan chứa nhiều hạt chế hepatocarcinogenesis: case reports and a tiết. Đám tế bào đa diện chỉ biểu hiện dấu ấn review of the literature. Hepatology, 29(1), Hepar1 (dấu ấn nguồn gốc tế bào gan), 57-61. không biểu hiện CK7 (dấu ấn ung thư tế bào 2. Asselah, T., Condat, B., Cazals-Hatem, D., gan), p63 (dấu ấn biểu mô), S100 (dấu ấn Hassani, Z., Bernuau, J., Groussard, O., ... & 593
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX Valla, D. (2001). Ectopic hepatocellular 10. Park, W. H., Choi, S. O., Lee, S. S., & carcinoma arising in the left chest wall: a long- Randolph, J. G. (1991). Ectopic umbilical term follow-up. European journal of liver in conjunction with biliary atresia: gastroenterology & hepatology, 13(7), 873-875. uncommon association. Journal of pediatric 3. Bal, A., Yilmaz, S., Yavas, B. D., Ozdemir, surgery, 26(2), 219-222. C., Ozsoy, M., Akici, M., ... & Arikan, Y. 11. Seo, U. H., Lee, H. J., Ryu, W. S., Kwak, J. (2015). A rare condition: ectopic liver tissue M., Shin, B. K., Kim, W. B., ... & Choi, S. with its unique blood supply encountered Y. (2008). Laparoscopic resection of a during laparoscopic cholecystectomy. hepatocellular carcinoma arising from an International Journal of Surgery Case ectopic liver. Surgical Laparoscopy Reports, 9, 47-50. Endoscopy & Percutaneous Techniques, 4. Barazza, G., Adler, D. G., & Factor, R. E. 18(5), 508-510. (2016). An unexpected diagnosis of ectopic 12. Takayasu, K., Itabashi, M., & Moriyama, liver diagnosed by fine needle aspiration. N. (1994). Case report: ectopic hepatocellular Cytojournal, 13. carcinoma arising from the left diaphragm. 5. Collan Y, Hakkiluoto A, Hastbacka J. Clinical radiology, 49(8), 579-581. Ectopic liver. Ann Chir Gynaecol 1978; 67: 13. Tejada, E., & Danielson, C. (1989). Ectopic 27-29. or heterotopic liver (choristoma) associated 6. Hamdani, S. D., & Baron, R. L. (1994). with the gallbladder. Archives of pathology & Ectopic liver simulating a mass in the laboratory medicine, 113(8), 950. gallbladder wall: imaging findings. AJR. 14. Topcu, R., Erkent, M., Kendirci, M., & American journal of roentgenology, 162(3), Sahiner, I. T. (2018). Ectopic liver tissue on 647-648. the gallbladder wall: A case report and 7. Huang, W., Xu, X., Li, T., Zhang, H., literature review. Indian Journal of Research, Chen, Y., & Li, S. (2015). Ectopic liver 7(2), 582-583. tissue in stomach paries: a case 15. Tsujimoto, S., Yanagida, M., Jamatani, S., report. International journal of clinical and Mitsuda, A., Hasegawa, C., Miura, M., & experimental pathology, 8(9), 11704. Ohtani, C. (1997). Ectopic primary 8. Leone, N., De Paolis, P., Carrera, M., hepatocellular carcinoma originating in the Carucci, P., Musso, A., David, E., ... & retroperitoneum. J Jpn Soc Pathol, 86, 315A. Rizzetto, M. (2004). Ectopic liver and 16. Vormittag-Nocito, E., & Emmadi, R. hepatocarcinogenesis: report of three cases with (2018). Journal of Modern Human Pathology four years’ follow-up. European journal of Volume 3, Issue 5, October 2018, Pages 15– gastroenterology & hepatology, 16(8), 731-735. 17. Journal of Modern Human 9. Mani, V. R., Farooq, M. S., Soni, U., Pathology, 3(5), 15-17. Kalabin, A., Rajabalan, A. S., & Ahmed, L. 17. Watanabe, M., Matsura, T., Takatori, Y., (2016). Case report of ectopic liver on Ueki, K., Kobatake, T., Hidaka, M., ... & gallbladder serosa with a brief review of the Shimada, Y. (1989). Five cases of ectopic literature. Case reports in surgery, 2016. liver and a case of accessory lobe of the liver. Endoscopy, 21(01), 39-42. 594
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Ung thư biểu mô nhày nguyên phát tại da: Báo cáo một trường hợp hiếm gặp
4 p | 12 | 4
-
Phẫu thuật ung thư trung biểu mô màng ngoài tim nguyên phát: Báo cáo một trường hợp
9 p | 5 | 3
-
Ung thư biểu mô tế bào gai nguyên phát của vú: Báo cáo một trường hợp hiếm gặp và hồi cứu y văn
4 p | 16 | 3
-
Gây mê mổ cắt tuyến giáp cho bệnh nhân tăng áp lực mạch phổi nặng: Báo cáo một trường hợp lâm sàng
7 p | 12 | 3
-
Báo cáo một trường hợp bệnh hiếm gặp: Hội chứng POEMS - được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy
8 p | 12 | 3
-
U biểu mô nội tủy thần kinh trung ương: Báo cáo một trường hợp u não ác tính hiếm gặp ở trẻ em
8 p | 5 | 2
-
Báo cáo một trường hợp Hodgkin Lymphoma thể cổ điển với PAX5 (-), CD30 (+) và CD15 (-) kèm đối chiếu y văn
7 p | 4 | 2
-
Báo cáo một trường hợp hiếm gặp: U tế bào mầm hỗn hợp có thành phần sarcoma cơ vân thể phôi ở tinh hoàn
7 p | 3 | 2
-
Báo cáo một trường hợp ung thư phế quản phổi xâm lấn gây chít hẹp khí quản, đáp ứng hoàn toàn sau 10 ngày điều trị bằng erlotinib
8 p | 48 | 2
-
Di căn buồng trứng chuyển vị từ ung thư cổ tử cung đã điều trị: Báo cáo một trường hợp
7 p | 2 | 2
-
U tế bào Sertoli loại tế bào lớn canxi hóa ở tinh hoàn: Báo cáo một trường hợp hiếm gặp và hồi cứu y văn
5 p | 5 | 2
-
Báo cáo một trường hợp u tuyến ức xơ hóa
5 p | 5 | 1
-
Báo cáo một trường hợp ung thư biểu mô tế bào hình đài ở ruột thừa và hồi cứu y văn
6 p | 3 | 1
-
Bệnh Rosai-Dorfman nguyên phát của da vùng lưng: Báo cáo một trường hợp hiếm gặp
4 p | 2 | 1
-
Báo cáo một trường hợp hiếm gặp: Ung thư biểu mô - mô đệm buồng trứng tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh
4 p | 2 | 1
-
Ung thư biểu mô tế bào vảy nguyên phát của tuyến giáp: Báo cáo một trường hợp hiếm gặp
10 p | 6 | 1
-
Sarcom mạch dạng biểu mô của mô mềm sâu ở cẳng chân: Báo cáo một trường hợp hiếm gặp tại Bệnh viện Trung ương Huế và hồi cứu y văn
6 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn