Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br />
<br />
<br />
BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP NHIỄM TRÙNG HUYẾT<br />
DO STREPTOCOCCUS GALLOLYTICUS TRÊN BỆNH NHÂN HIV/AIDS<br />
Võ Triều Lý*, Cao Ngọc Nga*<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Streptococcus gallolyticus là danh pháp mới của S. bovis biotype I. Tác nhân này được biết đến<br />
là một yếu tố liên quan mạnh đến ung thư đại trực tràng. Bệnh cảnh lâm sàng thường gặp là nhiễm trùng huyết<br />
và viêm nội tâm mạc nhiễm trùng trên cơ địa đặc biệt này. Chúng tôi ghi nhận một trường hợp nhiễm trùng<br />
huyết do Streptococcus gallolyticus trên bệnh nhân HIV/AIDS, đồng thời tổng hợp y văn nhằm mô tả rõ về biểu<br />
hiện lâm sàng, đặc điểm vi sinh của tác nhân gây bệnh này.<br />
Đối tượng và phương pháp: Báo cáo một trường hợp hiếm gặp.<br />
Kết quả: Chúng tôi ghi nhận một trường hợp nhiễm trùng huyết do Streptococcus gallolyticus được chẩn<br />
đoán và điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới. Đây là một bệnh nhân nam 39 tuổi, mới phát hiện nhiễm HIV,<br />
chưa điều trị ARV, TCD4 5 tế bào/mm3, nhập viện vì sốt và tiêu chảy. Cấy máu phân lập được Streptococcus<br />
gallolyticus. Bệnh nhân được điều trị bằng Ceftriaxone và có đáp ứng tốt sau 4 ngày điều trị kháng sinh. Bệnh<br />
nhân được xuất viện sau 10 ngày điều trị. Tuy vậy, ung thư đại trực tràng trên bệnh nhân này không được<br />
khảo sát.<br />
Kết luận: Nhiễm trùng huyết do Streptococcus gallolyticus trên cơ địa nhiễm HIV/AIDS là trường hợp<br />
đầu tiên được ghi nhận tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới. Cephalosporin thế hệ 3 có thể là một chọn lựa thích<br />
hợp để điều trị. Ung thư đại trực tràng cần được tầm soát trên những trường hợp nhiễm trùng huyết do tác<br />
nhân này.<br />
Từ khoá: HIV/AIDS, thuốc ARV, tế bào TCD4, Streptococcus gallolyticus, ung thư đại trực tràng<br />
ABTRACT<br />
A CASE OF BACTERAEMIA DUE TO STREPTOCOCCUS GALLOLYTICUS IN HIV/AIDS PATIENT<br />
Vo Trieu Ly, Cao Ngoc Nga<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 1- 2019: 170-174<br />
Background: Streptococcus gallolyticus is the latter of the phenotypic designation of S. bovis biotype I. This<br />
pathogen has been strongly associated with colorectal cancer. The common clinical performances include<br />
bacteraemia and infective endocarditis in this underlying disease. We reported a case of bacteraemia due to<br />
Streptococcus gallolyticus in AIDS patient, and a literature review in order to make more understanding of<br />
clinical manifestations, microbiological features of this pathogen.<br />
Methods: This is a case report.<br />
Results: We reported a case of bacteraemia due to Streptococcus gallolyticus diagnosed and treated at the<br />
Hospital for Tropical Diseases. It was a male patient, 39 years old, newly diagnosed HIV infection, 5 TCD4+,<br />
absence of ARV treatment, admitted with fever and diarrhea. Blood culture was positive with Streptococcus<br />
gallolyticus. The patient was treated with Ceftriaxone and had a good response after 4 days of antibiotic therapy.<br />
He was discharged from hospital after ten days of treatment. Nevertheless, colorectal cancer was not evaluated in<br />
this patient.<br />
<br />
<br />
*Bộ môn Nhiễm, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: Ths. BS Võ Triều Lý ĐT: 0907411200 Email: drtrieuly@gmail.com<br />
<br />
<br />
<br />
170 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Conclusion: Bacteraemia due to Streptococcus gallolyticus in HIV/AIDS patient was the first case reported<br />
at Hospital for Tropical Diseases. The third generation Cephalosporin could be a good option for treatment.<br />
Colorectal cancer should be screened in the cases of bacteraemia due to this pathogen.<br />
Keywords: HIV/AIDS, ARV, TCD4, Streptococcus gallolyticus, colorectal cancer<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Phương pháp nghiên cứu<br />
Streptococcus gallolyticus thuộc phức hợp Báo cáo một ca lâm sàng hiếm gặp.<br />
Streptococcus bovis và là danh pháp mớ của GIỚI THIỆU BỆNH ÁN<br />
Streptococcus bovis biotype I. Đây là liên cầu khuẩn<br />
Bệnh nhân N.H.P.T., nam, 39 tuổi; lao động<br />
Gram dương và được xem là một tác nhân nhiễm<br />
tự do. Địa chỉ: Quận 5, TP. Hồ Chí Minh.<br />
trùng cơ hội với bệnh cảnh nhiễm trùng huyết và<br />
viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn ở người(10). Một Lý do nhập viện<br />
phân tích gộp của các báo cáo hàng loạt ca từ năm Sốt và tiêu chảy.<br />
1970 - 2010 cho thấy rằng 60% bệnh nhân nhiễm Bệnh sử<br />
trùng do Streptococcus gallolyticus có nguy cơ đồng 6 ngày.<br />
hiện diện adenoma hoặc carcinoma đại tràng(3). Ngày 1-3: sốt, ớn lạnh, không rõ nhiệt độ,<br />
Một số nghiên cứu đồng thuận rằng Streptococcus tiêu chảy, phân lỏng vàng, nhày nhớt không rõ<br />
gallolyticus có liên quan mạnh đến ung thư đại không đau bụng, tự mua thuốc uống không rõ<br />
trực tràng(5). Các nghiên cứu tiến cứu gần đây ghi loại, sốt và tiêu chảy không giảm.<br />
nhận bệnh nhân viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn<br />
Ngày 4-6: sốt không giảm, tiêu chảy tăng<br />
do Streptococcus gallolyticus gia tăng tỉ lệ mắc mới<br />
dần nên đến khám và nhập viện tại bệnh viện<br />
của ung thư đại trực tràng so với các tác nhân gây<br />
Bệnh Nhiệt Đới.<br />
viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn khác(6,7).<br />
Tiền căn<br />
Mặc dù có mối liên hệ lâm sàng mạnh giữa<br />
Mới phát hiện nhiễm HIV, nghi lây truyền<br />
nhiễm Streptococcus gallolyticus và ung thư đại<br />
qua quan hệ tình dục, chưa điều trị ARV, 5 tế<br />
trực tràng. Tuy vậy, vai trò của Streptococcus<br />
bào TCD4.<br />
gallolyticus như một yếu tố sinh ung thư<br />
Không ghi nhận tiền căn nhiễm trùng cơ hội<br />
(tumorigenesis) hay chỉ đơn thuần khu trú và<br />
hay bệnh lý nội-ngoại khoa gì đặc biệt.<br />
gây nhiễm trùng cơ hội trên cơ địa suy giảm<br />
miễn dịch hoặc bệnh lý ác tính ống tiêu hoá dưới Khám lâm sàng<br />
vẫn còn chưa rõ. Vì vậy, chúng tôi báo cáo một 9h 12.9.12018<br />
trường hợp nhiễm trùng huyết do Streptococcus Bệnh nhân tỉnh, thể trạng trung bình, sinh<br />
gallolyticus trên cơ địa AIDS với mức độ suy hiệu: t0 39,50C, mạch, huyết áp bình thường,<br />
giảm miễn dịch trầm trọng (5 tế bào TCD4+) không dấu mất nước, thở êm 20 lần/phút, SpO2<br />
đồng thời tổng hợp các trường hợp nhiễm trùng 96% (khí trời), niêm hồng vừa, không sang<br />
Streptococcus gallolyticus khác đã được ghi nhận thương da, hạch ngoại vi không sờ chạm. Họng<br />
sạch, không giả mạc. Tim đều rõ, không âm thổi.<br />
trên thế giới, góp phần làm rõ thêm dịch tễ, bệnh<br />
Phổi không ran. Bụng mềm, không điểm đau,<br />
cảnh lâm sàng và điều trị đối với mầm bệnh này.<br />
gan lách không sờ chạm. Các cơ quan khác<br />
ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU không ghi nhận bất thường.<br />
Đối tượng Xét nghiệm tại thời điểm nhập viện<br />
Một trường hợp được chẩn đoán nhiễm Công thức máu: Bạch cầu: 5970 tb/uL,<br />
trùng huyết do Streptococcus gallolyticus tại khoa Neutrophil: 3760 tb/uL (63%), Lymphocyte: 870<br />
Nhiễm E, Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới. tb/uL (19,6%), Hb: 9,7g%, tiểu cầu: 557000 tb/uL.<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa 171<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br />
<br />
Phân soi: hồng cầu (+), bạch cầu (++), AFB (-), liệu danh pháp được cập nhật. Bệnh viện Bệnh<br />
không ghi nhận ký sinh trùng đường ruột. Nhiệt Đới đang sử dụng hệ thống định danh tự<br />
Sinh hóa máu: chưa gì lạ. Siêu âm bụng chưa động Vitek nên đã phân lập được tác nhân và sử<br />
ghi nhận bất thường. dụng danh pháp mới sẵn có trong dữ liệu. Vấn<br />
Chẩn đoán lúc nhập viện đề định danh theo danh pháp mới đóng vai trò<br />
quan trọng trong các xét nghiệm chẩn đoán tiếp<br />
Nhiễm trùng huyết từ đường tiêu hoá/AIDS.<br />
theo nhằm tránh bỏ sót các bệnh nền quan trọng<br />
Phân biệt: Lao ruột/AIDS<br />
cần được đánh giá. Bởi lẽ bằng kỹ thuật định<br />
Xử trí danh tự động, Streptococcus gallolyticus được xác<br />
Ceftriaxone 2 gram/ngày, nâng đỡ tổng trạng. lập nhanh chóng, giúp cho bác sĩ lâm sàng tầm<br />
Diễn tiến sau khi nhập viện soát các bệnh lý ác tính, đặc biệt là ung thư đại<br />
trực tràng được xem là yếu tố liên quan mạnh<br />
đến nhiễm trùng Streptococcus gallolyticus(14).<br />
Bảng 2. Danh pháp của các loài gây bệnh chính ở<br />
người thuộc phức hợp Streptococcus bovis<br />
Danh pháp mới Danh pháp cũ Đồng nghĩa<br />
Streptococcus gallolyticus S. bovis biotype I S.<br />
subsp gallolyticus gallolyticus<br />
Streptococcus infantarius S. bovis biotype S. infantarius<br />
subsp infantarius II/1<br />
S. infantarius subsp coli S. bovis biotype S. lutiensis<br />
II/1<br />
S. gallolyticus subsp S. bovis biotype S.<br />
pasteurianus II/2 pasteurianus<br />
Subsp: subspecies (dưới<br />
Biểu đồ 1: Diễn tiến sau khi nhập viện loài)<br />
Bảng 1. Kết quả kháng sinh đồ của Streptococcus Bệnh cảnh lâm sàng thường gặp của<br />
gallolyticus Streptococcus gallolyticus là nhiễm trùng huyết<br />
Kháng sinh Nhạy Trung gian Kháng<br />
và viêm nội tâm mạc nhiễm trùng và thường<br />
Ampicilline x<br />
liên quan đến ung thư đại trực tràng(5). Theo<br />
Ceftriaxone x<br />
Levofloxacin x Tripodi MF. và cs (2004) ghi nhận Streptococcus<br />
Penicillin x bovis chiếm 2,4% đến 25% tác nhân gây viêm<br />
Tetracycline x nội tâm mạc nhiễm trùng. Tuy nhiên, tỉ lệ này<br />
Vancomycin x thay đổi theo từng quốc gia với 25% trường<br />
BÀN LUẬN hợp gây viêm nội tâm mạc ở Pháp và 6% ở<br />
Streptococcus gallolyticus là một Streptococcus Hoa Kỳ. Nhìn chung, vi khuẩn tác động chủ<br />
được tìm thấy ở động vật nhai lại và chim bồ yếu lên tim trái và thường tạo sùi cũng như<br />
câu. Streptococcus gallolyticus có thể tìm thấy ở 2% huyết tắc nhiều hơn những tác nhân gây bệnh<br />
ở phân người khoẻ mạnh(8). Streptococcus khác(13). Tỉ lệ tử vong liên quan đến viêm nội<br />
gallolyticus thuộc phức hợp Streptococcus bovis tâm mạc nhiễm trùng do Streptococcus bovis<br />
(Bảng 2). Danh pháp của Streptococcus gallolyticus khoảng 2-8%. Trong đó, cơ địa ung thư đại<br />
thay đổi theo hệ thống định danh vi trùng của trực tràng chiếm 16-32% các trường hợp(9).<br />
phòng xét nghiệm, S. bovis biotype I nếu sử dụng Các nghiên cứu ghi nhận rằng, Streptococcus<br />
hệ thống API (bioMe1rieux, Pháp) hay gallolyticus đóng vai trò quan trọng trong cơ chế<br />
Streptococcus gallolyticus nếu sử dụng hệ thống sinh bệnh của ung thư đại trực tràng do vi<br />
định danh tự động như Vitek khi hệ thống dự khuẩn được phân lập được trong mẫu mô ung<br />
<br />
<br />
172 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
thư trong khi không tìm thấy sự hiện diện của vi phòng khám ngoại trú. Giả thiết đặt ra rằng khi<br />
khuẩn trong niêm mạc đại tràng bình thường(4). miễn dịch tế bào hồi phục dưới tác dụng của<br />
Hơn thế, theo Maria AF và cs (2017) ghi nhận sự ARV có thể kiểm soát tình trạng tái hoạt của<br />
đồng hiện diện của Streptococcus gallolyticus và EBV và làm giảm nguy cơ xuất hiện ung thư đại<br />
EBV trong các mẫu mô ác tính của niêm mạc đại trực tràng hay khả năng xuất hiện ung thư vẫn<br />
tràng. EBV được xem là nguyên nhân tiềm ẩn, không khác biệt so với nhóm không HIV cần<br />
kích hoạt quá trình sinh ung thư ống tiêu hoá do được tiếp tục theo dõi cũng như tổng hợp nhiều<br />
vi rút mã hoá các protein sinh ung thư bằng chứng hơn trên cơ địa HIV/AIDS.<br />
(oncoproteins) làm chuyển dạng tế bào niêm KẾT LUẬN<br />
mạc bình thường sang ác tính(12). Trong bệnh<br />
Nhiễm trùng huyết do Streptococcus<br />
cảnh nhiễm HIV giai đoạn suy giảm miễm dịch<br />
gallolyticus trên cơ địa nhiễm HIV/AIDS là<br />
nặng, EBV có khả năng tái hoạt và dẫn đến các<br />
trường hợp đầu tiên được ghi nhận tại Bệnh viện<br />
bệnh cảnh ác tính liên quan AIDS(1,2,11). Như vậy,<br />
Bệnh Nhiệt Đới. Đây là tác nhân gây nhiễm<br />
nhiễm trùng huyết Streptococcus gallolyticus trên<br />
trùng có liên quan chặc đến ung thư đại trực<br />
cơ địa AIDS cũng cần được xem xét nội soi đại<br />
tràng nhưng có thể xảy ra trên bệnh nhân suy<br />
trực tràng nhằm phát hiện sớm các tổn thương<br />
giảm miễn dịch. Đa số các trường hợp có sự<br />
ác tính.<br />
nhạy cảm tốt kháng sinh nhóm Penicillin. Kết<br />
Liên quan đến kháng sinh điều trị,<br />
cục lâu dài về nguy cơ ung thư đại trực tràng<br />
Streptococcus gallolyticus nhìn chung còn nhạy<br />
trong bệnh cảnh nhiễm trùng huyết do<br />
cảm với Penicillin. Vì vậy, Penicillin có thể sử<br />
Streptococcus gallolyticus trên bệnh nhân AIDS<br />
dụng đầy tay trong điều trị tác nhân gây bệnh<br />
cần được đánh giá tiếp tục.<br />
này. Ngoài ra, Ceftriaxone phối hợp với<br />
Gentamicin cũng có thể là một lựa chọn. Trong TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Arvey A, Ojesina I, Pedamallu S et al (2015). “The tumor<br />
những trường hợp dị ứng với nhóm<br />
virus landscape of AIDS-related lymphomas”. Blood, 125<br />
betalactam, kháng sinh Vancomycin là một lựa (20), pp. e14-e22.<br />
chọn thay thế(15). 2. Bibas M, Antinori A (2009). “EBV and HIV-Related<br />
Lymphoma”. Mediterranean journal of hematology and<br />
Bệnh nhân trong báo cáo này nhập viện vì infectious diseases, 1 (2), pp. e2009032-e2009032.<br />
sốt và tiêu chảy trên cơ địa suy giảm miễn dịch 3. Boleij A, Roelofs R, Danne C et al (2012). « Selective antibody<br />
response to Streptococcus gallolyticus pilus proteins in<br />
trầm trọng. Bệnh nhân được chẩn đoán và điều<br />
colorectal cancer patients”. Cancer Prev Res (Phila), 5 (2), pp.<br />
trị theo kinh nghiệm bằng Ceftriaxone từ đầu. 260-5.<br />
Đây là lựa chọn kháng sinh phù hợp với kháng 4. Boleij A, Tjalsma H (2013). “The itinerary of Streptococcus<br />
gallolyticus infection in patients with colonic malignant<br />
sinh đồ cũng như các báo cáo trước đó. Đáp ứng disease”. Lancet Infect Dis, 13 (8), pp. 719-24.<br />
lâm sàng cải thiện sau điều trị kháng sinh toàn 5. Boleij A, van Gelder MM, Swinkels DW, Tjalsma H (2011).<br />
thân 4 ngày và được xuất viện sau 10 ngày điều “Clinical Importance of Streptococcus gallolyticus infection<br />
among colorectal cancer patients: systematic review and<br />
trị. Bệnh nhân không được nội soi đại tràng meta-analysis”. Clin Infect Dis, 53 (9), pp. 870-8.<br />
nhằm tầm soát ung thư và đánh giá sự hiện diện 6. Corredoira J, Garcia-Pais MJ, Coira A et al (2015).<br />
« Differences between endocarditis caused by Streptococcus<br />
của Streptococcus gallolyticus lẫn EBV trên niêm<br />
bovis and Enterococcus spp. and their association with<br />
mạc đại trực tràng do đáp ứng lâm sàng cải colorectal cancer”. Eur J Clin Microbiol Infect Dis, 34 (8), pp.<br />
thiện, phương tiện nội soi không sẵn có cũng 1657-65.<br />
7. Corredoira J, Grau I, Garcia-Rodriguez JF et al (2017).<br />
như mức độ chứng cứ về mối liên quan giữa « Colorectal neoplasm in cases of Clostridium septicum and<br />
nhiễm trùng Streptococcus gallolyticus và ung thư Streptococcus gallolyticus subsp. gallolyticus bacteraemia”.<br />
đại trực tràng trên cơ địa HIV/AIDS chưa đủ Eur J Intern Med, 41, pp. 68-73.<br />
8. José A Satué Bartolomé (2009). “Streptococcus gallolyticus: a<br />
mạnh. Tuy vậy, bệnh nhân vẫn được tiếp tục new name for a well-known old organism”. Archives of<br />
theo dõi và tư vấn khởi động điều trị ARV tại Medicine, 1, pp. 1-3.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa 173<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br />
<br />
9. Klein RS, Recco RA, Catalano MT et al (1977). “Association chronic liver disease: an underestimated risk factor”. Clin<br />
of Streptococcus bovis with carcinoma of the colon”. N Engl Infect Dis, 38 (10), pp. 1394-400.<br />
J Med, 297 (15), pp. 800-2. 14. Van't Wout JW, Bijlmer HA (2005). “Bacteremia due to<br />
10. Kumar R, Jennifer L Herold, Deborah S (2017). Streptococcus gallolyticus, or the perils of revised<br />
“Streptococcus gallolyticus subsp. gallolyticus promotes nomenclature in bacteriology”. Clin Infect Dis, 40 (7),<br />
colorectal tumor development”. PLoS Pathog, 7, pp. 1-31. pp. 1070-1.<br />
11. Purgina B, Rao Uma NM, Miettinen M, Pantanowitz L 15. Wilson WR, Karchmer AW, Dajani AS et al (1995).<br />
(2011). “AIDS-Related EBV-Associated Smooth Muscle “Antibiotic treatment of adults with infective endocarditis<br />
Tumors: A Review of 64 Published Cases”. Pathology research due to streptococci, enterococci, staphylococci, and HACEK<br />
international, 2011, pp. 561548-561548. microorganisms. American Heart Association”. Jama, 274<br />
12. Salyakina D, Tsinoremas NF (2013). “Viral expression (21), pp. 1706-13.<br />
associated with gastrointestinal adenocarcinomas in TCGA<br />
high-throughput sequencing data”. Hum Genomics, 7, pp. 23. Ngày nhận bài báo: 08/11/2018<br />
13. Tripodi MF, Adinolfi LE, Ragone E, et al (2004).<br />
« Streptococcus bovis endocarditis and its association with Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018<br />
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
174 Chuyên Đề Nội Khoa<br />