intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo một trường hợp nhiễm trùng huyết do Streptococcus gallolyticus trên bệnh nhân HIV/AIDS

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

104
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Streptococcus gallolyticus là danh pháp mới của S. bovis biotype I. Tác nhân này được biết đến là một yếu tố liên quan mạnh đến ung thư đại trực tràng. Bệnh cảnh lâm sàng thường gặp là nhiễm trùng huyết và viêm nội tâm mạc nhiễm trùng trên cơ địa đặc biệt này. Chúng tôi ghi nhận một trường hợp nhiễm trùng huyết do Streptococcus gallolyticus trên bệnh nhân HIV/AIDS, đồng thời tổng hợp y văn nhằm mô tả rõ về biểu hiện lâm sàng, đặc điểm vi sinh của tác nhân gây bệnh này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo một trường hợp nhiễm trùng huyết do Streptococcus gallolyticus trên bệnh nhân HIV/AIDS

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br /> <br /> <br /> BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP NHIỄM TRÙNG HUYẾT<br /> DO STREPTOCOCCUS GALLOLYTICUS TRÊN BỆNH NHÂN HIV/AIDS<br /> Võ Triều Lý*, Cao Ngọc Nga*<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Streptococcus gallolyticus là danh pháp mới của S. bovis biotype I. Tác nhân này được biết đến<br /> là một yếu tố liên quan mạnh đến ung thư đại trực tràng. Bệnh cảnh lâm sàng thường gặp là nhiễm trùng huyết<br /> và viêm nội tâm mạc nhiễm trùng trên cơ địa đặc biệt này. Chúng tôi ghi nhận một trường hợp nhiễm trùng<br /> huyết do Streptococcus gallolyticus trên bệnh nhân HIV/AIDS, đồng thời tổng hợp y văn nhằm mô tả rõ về biểu<br /> hiện lâm sàng, đặc điểm vi sinh của tác nhân gây bệnh này.<br /> Đối tượng và phương pháp: Báo cáo một trường hợp hiếm gặp.<br /> Kết quả: Chúng tôi ghi nhận một trường hợp nhiễm trùng huyết do Streptococcus gallolyticus được chẩn<br /> đoán và điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới. Đây là một bệnh nhân nam 39 tuổi, mới phát hiện nhiễm HIV,<br /> chưa điều trị ARV, TCD4 5 tế bào/mm3, nhập viện vì sốt và tiêu chảy. Cấy máu phân lập được Streptococcus<br /> gallolyticus. Bệnh nhân được điều trị bằng Ceftriaxone và có đáp ứng tốt sau 4 ngày điều trị kháng sinh. Bệnh<br /> nhân được xuất viện sau 10 ngày điều trị. Tuy vậy, ung thư đại trực tràng trên bệnh nhân này không được<br /> khảo sát.<br /> Kết luận: Nhiễm trùng huyết do Streptococcus gallolyticus trên cơ địa nhiễm HIV/AIDS là trường hợp<br /> đầu tiên được ghi nhận tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới. Cephalosporin thế hệ 3 có thể là một chọn lựa thích<br /> hợp để điều trị. Ung thư đại trực tràng cần được tầm soát trên những trường hợp nhiễm trùng huyết do tác<br /> nhân này.<br /> Từ khoá: HIV/AIDS, thuốc ARV, tế bào TCD4, Streptococcus gallolyticus, ung thư đại trực tràng<br /> ABTRACT<br /> A CASE OF BACTERAEMIA DUE TO STREPTOCOCCUS GALLOLYTICUS IN HIV/AIDS PATIENT<br /> Vo Trieu Ly, Cao Ngoc Nga<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 1- 2019: 170-174<br /> Background: Streptococcus gallolyticus is the latter of the phenotypic designation of S. bovis biotype I. This<br /> pathogen has been strongly associated with colorectal cancer. The common clinical performances include<br /> bacteraemia and infective endocarditis in this underlying disease. We reported a case of bacteraemia due to<br /> Streptococcus gallolyticus in AIDS patient, and a literature review in order to make more understanding of<br /> clinical manifestations, microbiological features of this pathogen.<br /> Methods: This is a case report.<br /> Results: We reported a case of bacteraemia due to Streptococcus gallolyticus diagnosed and treated at the<br /> Hospital for Tropical Diseases. It was a male patient, 39 years old, newly diagnosed HIV infection, 5 TCD4+,<br /> absence of ARV treatment, admitted with fever and diarrhea. Blood culture was positive with Streptococcus<br /> gallolyticus. The patient was treated with Ceftriaxone and had a good response after 4 days of antibiotic therapy.<br /> He was discharged from hospital after ten days of treatment. Nevertheless, colorectal cancer was not evaluated in<br /> this patient.<br /> <br /> <br /> *Bộ môn Nhiễm, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: Ths. BS Võ Triều Lý ĐT: 0907411200 Email: drtrieuly@gmail.com<br /> <br /> <br /> <br /> 170 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Conclusion: Bacteraemia due to Streptococcus gallolyticus in HIV/AIDS patient was the first case reported<br /> at Hospital for Tropical Diseases. The third generation Cephalosporin could be a good option for treatment.<br /> Colorectal cancer should be screened in the cases of bacteraemia due to this pathogen.<br /> Keywords: HIV/AIDS, ARV, TCD4, Streptococcus gallolyticus, colorectal cancer<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Phương pháp nghiên cứu<br /> Streptococcus gallolyticus thuộc phức hợp Báo cáo một ca lâm sàng hiếm gặp.<br /> Streptococcus bovis và là danh pháp mớ của GIỚI THIỆU BỆNH ÁN<br /> Streptococcus bovis biotype I. Đây là liên cầu khuẩn<br /> Bệnh nhân N.H.P.T., nam, 39 tuổi; lao động<br /> Gram dương và được xem là một tác nhân nhiễm<br /> tự do. Địa chỉ: Quận 5, TP. Hồ Chí Minh.<br /> trùng cơ hội với bệnh cảnh nhiễm trùng huyết và<br /> viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn ở người(10). Một Lý do nhập viện<br /> phân tích gộp của các báo cáo hàng loạt ca từ năm Sốt và tiêu chảy.<br /> 1970 - 2010 cho thấy rằng 60% bệnh nhân nhiễm Bệnh sử<br /> trùng do Streptococcus gallolyticus có nguy cơ đồng 6 ngày.<br /> hiện diện adenoma hoặc carcinoma đại tràng(3). Ngày 1-3: sốt, ớn lạnh, không rõ nhiệt độ,<br /> Một số nghiên cứu đồng thuận rằng Streptococcus tiêu chảy, phân lỏng vàng, nhày nhớt không rõ<br /> gallolyticus có liên quan mạnh đến ung thư đại không đau bụng, tự mua thuốc uống không rõ<br /> trực tràng(5). Các nghiên cứu tiến cứu gần đây ghi loại, sốt và tiêu chảy không giảm.<br /> nhận bệnh nhân viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn<br /> Ngày 4-6: sốt không giảm, tiêu chảy tăng<br /> do Streptococcus gallolyticus gia tăng tỉ lệ mắc mới<br /> dần nên đến khám và nhập viện tại bệnh viện<br /> của ung thư đại trực tràng so với các tác nhân gây<br /> Bệnh Nhiệt Đới.<br /> viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn khác(6,7).<br /> Tiền căn<br /> Mặc dù có mối liên hệ lâm sàng mạnh giữa<br /> Mới phát hiện nhiễm HIV, nghi lây truyền<br /> nhiễm Streptococcus gallolyticus và ung thư đại<br /> qua quan hệ tình dục, chưa điều trị ARV, 5 tế<br /> trực tràng. Tuy vậy, vai trò của Streptococcus<br /> bào TCD4.<br /> gallolyticus như một yếu tố sinh ung thư<br /> Không ghi nhận tiền căn nhiễm trùng cơ hội<br /> (tumorigenesis) hay chỉ đơn thuần khu trú và<br /> hay bệnh lý nội-ngoại khoa gì đặc biệt.<br /> gây nhiễm trùng cơ hội trên cơ địa suy giảm<br /> miễn dịch hoặc bệnh lý ác tính ống tiêu hoá dưới Khám lâm sàng<br /> vẫn còn chưa rõ. Vì vậy, chúng tôi báo cáo một 9h 12.9.12018<br /> trường hợp nhiễm trùng huyết do Streptococcus Bệnh nhân tỉnh, thể trạng trung bình, sinh<br /> gallolyticus trên cơ địa AIDS với mức độ suy hiệu: t0 39,50C, mạch, huyết áp bình thường,<br /> giảm miễn dịch trầm trọng (5 tế bào TCD4+) không dấu mất nước, thở êm 20 lần/phút, SpO2<br /> đồng thời tổng hợp các trường hợp nhiễm trùng 96% (khí trời), niêm hồng vừa, không sang<br /> Streptococcus gallolyticus khác đã được ghi nhận thương da, hạch ngoại vi không sờ chạm. Họng<br /> sạch, không giả mạc. Tim đều rõ, không âm thổi.<br /> trên thế giới, góp phần làm rõ thêm dịch tễ, bệnh<br /> Phổi không ran. Bụng mềm, không điểm đau,<br /> cảnh lâm sàng và điều trị đối với mầm bệnh này.<br /> gan lách không sờ chạm. Các cơ quan khác<br /> ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU không ghi nhận bất thường.<br /> Đối tượng Xét nghiệm tại thời điểm nhập viện<br /> Một trường hợp được chẩn đoán nhiễm Công thức máu: Bạch cầu: 5970 tb/uL,<br /> trùng huyết do Streptococcus gallolyticus tại khoa Neutrophil: 3760 tb/uL (63%), Lymphocyte: 870<br /> Nhiễm E, Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới. tb/uL (19,6%), Hb: 9,7g%, tiểu cầu: 557000 tb/uL.<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 171<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br /> <br /> Phân soi: hồng cầu (+), bạch cầu (++), AFB (-), liệu danh pháp được cập nhật. Bệnh viện Bệnh<br /> không ghi nhận ký sinh trùng đường ruột. Nhiệt Đới đang sử dụng hệ thống định danh tự<br /> Sinh hóa máu: chưa gì lạ. Siêu âm bụng chưa động Vitek nên đã phân lập được tác nhân và sử<br /> ghi nhận bất thường. dụng danh pháp mới sẵn có trong dữ liệu. Vấn<br /> Chẩn đoán lúc nhập viện đề định danh theo danh pháp mới đóng vai trò<br /> quan trọng trong các xét nghiệm chẩn đoán tiếp<br /> Nhiễm trùng huyết từ đường tiêu hoá/AIDS.<br /> theo nhằm tránh bỏ sót các bệnh nền quan trọng<br /> Phân biệt: Lao ruột/AIDS<br /> cần được đánh giá. Bởi lẽ bằng kỹ thuật định<br /> Xử trí danh tự động, Streptococcus gallolyticus được xác<br /> Ceftriaxone 2 gram/ngày, nâng đỡ tổng trạng. lập nhanh chóng, giúp cho bác sĩ lâm sàng tầm<br /> Diễn tiến sau khi nhập viện soát các bệnh lý ác tính, đặc biệt là ung thư đại<br /> trực tràng được xem là yếu tố liên quan mạnh<br /> đến nhiễm trùng Streptococcus gallolyticus(14).<br /> Bảng 2. Danh pháp của các loài gây bệnh chính ở<br /> người thuộc phức hợp Streptococcus bovis<br /> Danh pháp mới Danh pháp cũ Đồng nghĩa<br /> Streptococcus gallolyticus S. bovis biotype I S.<br /> subsp gallolyticus gallolyticus<br /> Streptococcus infantarius S. bovis biotype S. infantarius<br /> subsp infantarius II/1<br /> S. infantarius subsp coli S. bovis biotype S. lutiensis<br /> II/1<br /> S. gallolyticus subsp S. bovis biotype S.<br /> pasteurianus II/2 pasteurianus<br /> Subsp: subspecies (dưới<br /> Biểu đồ 1: Diễn tiến sau khi nhập viện loài)<br /> Bảng 1. Kết quả kháng sinh đồ của Streptococcus Bệnh cảnh lâm sàng thường gặp của<br /> gallolyticus Streptococcus gallolyticus là nhiễm trùng huyết<br /> Kháng sinh Nhạy Trung gian Kháng<br /> và viêm nội tâm mạc nhiễm trùng và thường<br /> Ampicilline x<br /> liên quan đến ung thư đại trực tràng(5). Theo<br /> Ceftriaxone x<br /> Levofloxacin x Tripodi MF. và cs (2004) ghi nhận Streptococcus<br /> Penicillin x bovis chiếm 2,4% đến 25% tác nhân gây viêm<br /> Tetracycline x nội tâm mạc nhiễm trùng. Tuy nhiên, tỉ lệ này<br /> Vancomycin x thay đổi theo từng quốc gia với 25% trường<br /> BÀN LUẬN hợp gây viêm nội tâm mạc ở Pháp và 6% ở<br /> Streptococcus gallolyticus là một Streptococcus Hoa Kỳ. Nhìn chung, vi khuẩn tác động chủ<br /> được tìm thấy ở động vật nhai lại và chim bồ yếu lên tim trái và thường tạo sùi cũng như<br /> câu. Streptococcus gallolyticus có thể tìm thấy ở 2% huyết tắc nhiều hơn những tác nhân gây bệnh<br /> ở phân người khoẻ mạnh(8). Streptococcus khác(13). Tỉ lệ tử vong liên quan đến viêm nội<br /> gallolyticus thuộc phức hợp Streptococcus bovis tâm mạc nhiễm trùng do Streptococcus bovis<br /> (Bảng 2). Danh pháp của Streptococcus gallolyticus khoảng 2-8%. Trong đó, cơ địa ung thư đại<br /> thay đổi theo hệ thống định danh vi trùng của trực tràng chiếm 16-32% các trường hợp(9).<br /> phòng xét nghiệm, S. bovis biotype I nếu sử dụng Các nghiên cứu ghi nhận rằng, Streptococcus<br /> hệ thống API (bioMe1rieux, Pháp) hay gallolyticus đóng vai trò quan trọng trong cơ chế<br /> Streptococcus gallolyticus nếu sử dụng hệ thống sinh bệnh của ung thư đại trực tràng do vi<br /> định danh tự động như Vitek khi hệ thống dự khuẩn được phân lập được trong mẫu mô ung<br /> <br /> <br /> 172 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> thư trong khi không tìm thấy sự hiện diện của vi phòng khám ngoại trú. Giả thiết đặt ra rằng khi<br /> khuẩn trong niêm mạc đại tràng bình thường(4). miễn dịch tế bào hồi phục dưới tác dụng của<br /> Hơn thế, theo Maria AF và cs (2017) ghi nhận sự ARV có thể kiểm soát tình trạng tái hoạt của<br /> đồng hiện diện của Streptococcus gallolyticus và EBV và làm giảm nguy cơ xuất hiện ung thư đại<br /> EBV trong các mẫu mô ác tính của niêm mạc đại trực tràng hay khả năng xuất hiện ung thư vẫn<br /> tràng. EBV được xem là nguyên nhân tiềm ẩn, không khác biệt so với nhóm không HIV cần<br /> kích hoạt quá trình sinh ung thư ống tiêu hoá do được tiếp tục theo dõi cũng như tổng hợp nhiều<br /> vi rút mã hoá các protein sinh ung thư bằng chứng hơn trên cơ địa HIV/AIDS.<br /> (oncoproteins) làm chuyển dạng tế bào niêm KẾT LUẬN<br /> mạc bình thường sang ác tính(12). Trong bệnh<br /> Nhiễm trùng huyết do Streptococcus<br /> cảnh nhiễm HIV giai đoạn suy giảm miễm dịch<br /> gallolyticus trên cơ địa nhiễm HIV/AIDS là<br /> nặng, EBV có khả năng tái hoạt và dẫn đến các<br /> trường hợp đầu tiên được ghi nhận tại Bệnh viện<br /> bệnh cảnh ác tính liên quan AIDS(1,2,11). Như vậy,<br /> Bệnh Nhiệt Đới. Đây là tác nhân gây nhiễm<br /> nhiễm trùng huyết Streptococcus gallolyticus trên<br /> trùng có liên quan chặc đến ung thư đại trực<br /> cơ địa AIDS cũng cần được xem xét nội soi đại<br /> tràng nhưng có thể xảy ra trên bệnh nhân suy<br /> trực tràng nhằm phát hiện sớm các tổn thương<br /> giảm miễn dịch. Đa số các trường hợp có sự<br /> ác tính.<br /> nhạy cảm tốt kháng sinh nhóm Penicillin. Kết<br /> Liên quan đến kháng sinh điều trị,<br /> cục lâu dài về nguy cơ ung thư đại trực tràng<br /> Streptococcus gallolyticus nhìn chung còn nhạy<br /> trong bệnh cảnh nhiễm trùng huyết do<br /> cảm với Penicillin. Vì vậy, Penicillin có thể sử<br /> Streptococcus gallolyticus trên bệnh nhân AIDS<br /> dụng đầy tay trong điều trị tác nhân gây bệnh<br /> cần được đánh giá tiếp tục.<br /> này. Ngoài ra, Ceftriaxone phối hợp với<br /> Gentamicin cũng có thể là một lựa chọn. Trong TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Arvey A, Ojesina I, Pedamallu S et al (2015). “The tumor<br /> những trường hợp dị ứng với nhóm<br /> virus landscape of AIDS-related lymphomas”. Blood, 125<br /> betalactam, kháng sinh Vancomycin là một lựa (20), pp. e14-e22.<br /> chọn thay thế(15). 2. Bibas M, Antinori A (2009). “EBV and HIV-Related<br /> Lymphoma”. Mediterranean journal of hematology and<br /> Bệnh nhân trong báo cáo này nhập viện vì infectious diseases, 1 (2), pp. e2009032-e2009032.<br /> sốt và tiêu chảy trên cơ địa suy giảm miễn dịch 3. Boleij A, Roelofs R, Danne C et al (2012). « Selective antibody<br /> response to Streptococcus gallolyticus pilus proteins in<br /> trầm trọng. Bệnh nhân được chẩn đoán và điều<br /> colorectal cancer patients”. Cancer Prev Res (Phila), 5 (2), pp.<br /> trị theo kinh nghiệm bằng Ceftriaxone từ đầu. 260-5.<br /> Đây là lựa chọn kháng sinh phù hợp với kháng 4. Boleij A, Tjalsma H (2013). “The itinerary of Streptococcus<br /> gallolyticus infection in patients with colonic malignant<br /> sinh đồ cũng như các báo cáo trước đó. Đáp ứng disease”. Lancet Infect Dis, 13 (8), pp. 719-24.<br /> lâm sàng cải thiện sau điều trị kháng sinh toàn 5. Boleij A, van Gelder MM, Swinkels DW, Tjalsma H (2011).<br /> thân 4 ngày và được xuất viện sau 10 ngày điều “Clinical Importance of Streptococcus gallolyticus infection<br /> among colorectal cancer patients: systematic review and<br /> trị. Bệnh nhân không được nội soi đại tràng meta-analysis”. Clin Infect Dis, 53 (9), pp. 870-8.<br /> nhằm tầm soát ung thư và đánh giá sự hiện diện 6. Corredoira J, Garcia-Pais MJ, Coira A et al (2015).<br /> « Differences between endocarditis caused by Streptococcus<br /> của Streptococcus gallolyticus lẫn EBV trên niêm<br /> bovis and Enterococcus spp. and their association with<br /> mạc đại trực tràng do đáp ứng lâm sàng cải colorectal cancer”. Eur J Clin Microbiol Infect Dis, 34 (8), pp.<br /> thiện, phương tiện nội soi không sẵn có cũng 1657-65.<br /> 7. Corredoira J, Grau I, Garcia-Rodriguez JF et al (2017).<br /> như mức độ chứng cứ về mối liên quan giữa « Colorectal neoplasm in cases of Clostridium septicum and<br /> nhiễm trùng Streptococcus gallolyticus và ung thư Streptococcus gallolyticus subsp. gallolyticus bacteraemia”.<br /> đại trực tràng trên cơ địa HIV/AIDS chưa đủ Eur J Intern Med, 41, pp. 68-73.<br /> 8. José A Satué Bartolomé (2009). “Streptococcus gallolyticus: a<br /> mạnh. Tuy vậy, bệnh nhân vẫn được tiếp tục new name for a well-known old organism”. Archives of<br /> theo dõi và tư vấn khởi động điều trị ARV tại Medicine, 1, pp. 1-3.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 173<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br /> <br /> 9. Klein RS, Recco RA, Catalano MT et al (1977). “Association chronic liver disease: an underestimated risk factor”. Clin<br /> of Streptococcus bovis with carcinoma of the colon”. N Engl Infect Dis, 38 (10), pp. 1394-400.<br /> J Med, 297 (15), pp. 800-2. 14. Van't Wout JW, Bijlmer HA (2005). “Bacteremia due to<br /> 10. Kumar R, Jennifer L Herold, Deborah S (2017). Streptococcus gallolyticus, or the perils of revised<br /> “Streptococcus gallolyticus subsp. gallolyticus promotes nomenclature in bacteriology”. Clin Infect Dis, 40 (7),<br /> colorectal tumor development”. PLoS Pathog, 7, pp. 1-31. pp. 1070-1.<br /> 11. Purgina B, Rao Uma NM, Miettinen M, Pantanowitz L 15. Wilson WR, Karchmer AW, Dajani AS et al (1995).<br /> (2011). “AIDS-Related EBV-Associated Smooth Muscle “Antibiotic treatment of adults with infective endocarditis<br /> Tumors: A Review of 64 Published Cases”. Pathology research due to streptococci, enterococci, staphylococci, and HACEK<br /> international, 2011, pp. 561548-561548. microorganisms. American Heart Association”. Jama, 274<br /> 12. Salyakina D, Tsinoremas NF (2013). “Viral expression (21), pp. 1706-13.<br /> associated with gastrointestinal adenocarcinomas in TCGA<br /> high-throughput sequencing data”. Hum Genomics, 7, pp. 23. Ngày nhận bài báo: 08/11/2018<br /> 13. Tripodi MF, Adinolfi LE, Ragone E, et al (2004).<br /> « Streptococcus bovis endocarditis and its association with Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018<br /> Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 174 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1