intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

BÁO CÁO " NGHIÊN CỨU HIỆU LỰC CỦA MỘT SỐ LOẠI THUỐC ĐỐI VỚI NHỆN GIÉ Steneotarsonemus spinki Smiley Ở NGOÀI ĐỒNG "

Chia sẻ: Phạm Huy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

144
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thí nghiệm xác định hiệu lực phòng trừ nhện gié trên đồng ruộng của một số loại thuốc bảo vệ thực vật được tiến hành tại xã Cẩm Sơn, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương trong vụ mùa năm 2010. Kết quả đã cho thấy sau khi xử lý thuốc 15 ngày, thuốc có hiệu lực trừ nhện gié cao nhất là Kinalux 25EC 2l/ha, Nissorun5EC 0,6l/ha, Virtako40WG 0,1kg/ha, tiếp đến là Angun 5WDG 0,2 kg/ha và xếp cuối cùng là Regent 800WP 0,07 kg/ha và Comite 73EC 0,7 l/ha. ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: BÁO CÁO " NGHIÊN CỨU HIỆU LỰC CỦA MỘT SỐ LOẠI THUỐC ĐỐI VỚI NHỆN GIÉ Steneotarsonemus spinki Smiley Ở NGOÀI ĐỒNG "

  1. J. Sci. & Devel., Vol. 10, No. 7: 962-967 Tạp chí Khoa học và Phát triển 2012. Tập 10, số 7: 962-967 www.hua.edu.vn NGHIÊN CỨU HIỆU LỰC CỦA MỘT SỐ LOẠI THUỐC ĐỐI VỚI NHỆN GIÉ Steneotarsonemus spinki Smiley Ở NGOÀI ĐỒNG Nguyễn Văn Viên*, Nguyễn Thành Lợi, Nguyễn Văn Đĩnh Khoa Nông học, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Email*: nvvien@hua.edu.vn Ngày gửi bài: 24.09.2012 Ngày chấp nhận: 14.12.2012 TÓM TẮT Thí nghiệm xác định hiệu lực phòng trừ nhện gié trên đồng ruộng của một số loại thuốc bảo vệ thực vật được tiến hành tại xã Cẩm Sơn, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương trong vụ mùa năm 2010. Kết quả đã cho thấy sau khi xử lý thuốc 15 ngày, thuốc có hiệu lực trừ nhện gié cao nhất là Kinalux 25EC 2l/ha, Nissorun5EC 0,6l/ha, Virtako40WG 0,1kg/ha, tiếp đến là Angun 5WDG 0,2 kg/ha và xếp cuối cùng là Regent 800WP 0,07 kg/ha và Comite 73EC 0,7 l/ha. Năng suất lúa đạt cao nhất ở công thức xử lý Kinalux 25EC 2l/ha, sau đó là công thức xử lý Nissorun 5EC 0,6l/ha và công thức xử lý Comite 73EC 0,67 l/ha, thấp nhất là các công thức xử lý thuốc Regent 800WP 0,07kg/ha, Virtako 40WG 0,1 g/ha, Diazan 10H 20kg/ha, Pegasus 500SC 0,67 l/ha, Danitol 10EC 1 l/ha và Ortus 5SC 1 l/ha. Từ khóa: Hiệu lực, nhện gié, thuốc bảo vệ thực vật. Efectectiveness of Some of Pesticide to Control Panicle Rice Mite Steneotarsonemus spinki smiley on the Field ABSTRACT The effectiveness of pesticides to control the Panicle Rice Mite (PRM) was investigated on the rice fields in Camson commune, Cam giang district, Haiduong Province during 2010 summer crop 15 days after treatment. The results showed that highest effectiveness was obtained when treated with Kinalux 25EC 2l/ha, Nissorun 5EC 0.6 l/ha, Virtako 40WG 0.1 kg/ha, followed by Angun 5WDG 0.2 kg/ha, and the least were Regent 800WP 0.07kg/ha and Comite 73EC 0.67 l/ha. In terms of rice productivity, the pesticides were ranked in the following order: Kinalux 25EC 2l/ha > Nissorun 5EC 0.6l/ha, Comite 73EC 0.67 l/ha > Regent 800WP 0.07kg/ha, Virtako 40WG 0.1 g/ha, Diazan 10H 20kg/ha, Pegasus 500SC 0,67 l/ha, Danitol 10EC 1 l/ha, and Ortus 5SC 1 l/ha. Keywords: Effectiveness, panicle rice mite, pesticide. ở Trung Quốc và Đài Loan cho thấy nhện gié làm 1. ĐẶT VẤN ĐỀ giảm năng suất trung bình 5-20%, một số nơi bị Nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley hại nặng lên đến 70-90% (Embrapa, 2004). là loài gây hại quan trọng trên lúa. Ngay từ những năm 1930, nhện gié Steneotarsonemus Ở nước ta nhện gié là đối tượng mới và các spinki đã là loài dịch hại nguy hiểm với lúa ở nghiên cứu về loài này mới chỉ ở bước đầu, châu Á (Xu & cs., 2001). trong số các loài nhện nhỏ được phát hiện ở Việt Tại vùng Giang Tây của Trung Quốc nhện Nam trên cây lúa thì loài nhện gié (S. spinki) là gié xuất hiện gây hại từ những năm 70 (Xu & loài nguy hiểm nhất. Trong các năm 2007, 2008 cs., 2001). Trung Quốc là nước chịu thiệt hại rất tình hình nhện gié gây hại ngày một tăng. Theo lớn do nhện gié gây ra, thiệt hại này có thể làm thống kê chưa đầy đủ của 11/25 tỉnh thành ở giảm 30 - 40% năng suất (Xu & cs. 2001). Thông miền Bắc, diện tích lúa bị nhện gié gây hại trong báo về thiệt hại do nhện gié gây ra được công bố 2 năm 2007, 2008 là trên 5000 ha. Có nhiều tỉnh 962
  2. Nguyễn Văn Viên, Nguyễn Thành Lợi, Nguyễn Văn Đĩnh như Thái Nguyên, Phú Thọ diện tích lúa mùa bị giới thiệu trong quản lý tổng hợp nhện gié ở hại nặng lên tớ́i trên 500 ha, toàn thân cây lúa Trung Mỹ bao gồm Abamectin, Biomite, chuyến sang màu xám nâu hơi đen, mất màu Dicofol, Endodsulfan, Ethoprophos và Trizophos vàng đặc trưng khi lúa chín, năng suất giảm (Almaguel & cs., 2005). đáng kể. Các tỉnh miền núi cao như Điện Biên, Để lựa chọn thuốc phòng trừ nhện gié đạt Sơn La và ở đồng bằng sông Hồng như Hải hiệu quả tốt, nghiên cứu này đã sử dụng môt số Dương, Ninh Bình, Bắc Ninh,… cũng đã ghi nhận loại thuốc thường dùng trừ sâu, nhện gié trên sự gây hại của nhện gié (Trung tâm Bảo vệ thực lúa và trừ sâu, nhện trên một số cây trồng khác. vật phía Bắc, 2008), Trong vòng 5 năm trở lại đây có sự gia tăng rõ rệt mức độ gây hại của nhện 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU gié ở đồng bằng sông Hồng và trung du miền núi Thí nghiệm gồm 13 công thức (12 thuốc và phía Bắc (Nguyễn Văn Đĩnh và Vương Tiến Hùng, 2007; Đỗ Thị Đào & cs., 2008). đối chứng). Các loại thuốc và thuộc tính chủ yếu Đa số các loại thuốc trừ nhện đang được sử của chúng được trình bày tại bảng 1. dụng hiệu quả trong việc giảm sự gây hại của Thí nghiệm được tiến hành với diện tích nhện gié là thuốc gốc lân hữu cơ. Thuốc trừ dịch mỗi công thức là 50m2, nhắc lại 3 lần (tổ̉ng diện hại Triazophos (Hostathion 40EC) phòng trừ có tích mỗi công thức là 150m2) bố trí tuần tự trên hiệu quả nhện gié ở Cuba (Cabrera, 1998). Một giống lúa Khang Dân, tại xã Cẩm Sơn, Huyện số thuốc hóa học khác đã được thử nghiệm trong Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương vụ mùa 2010, tiến điều kiện phòng thí nghiệm và được công bố là hành phun sau cấy 65 ngày (trước trỗ 1 tuần). gây chết trên 95% trưởng thành nhện gié như Lượng nước phun là 3 lít/50m2. Bromopropilate, Diafenthiuron, Dicofol, Điều tra mật độ nhện gié trước khi phun Edifenphos (Cabrera & cs., 2003), Trong điều thuốc 1 ngày, sau khi phun thuốc 2 ngày, 5 kiện thử nghiệm ngoài đồng ở Ấn Độ, thuốc ngày, 10 ngày và 15 ngày. Mỗi ô thí nghiệm Dicofol 18,5 EC gây chết trên 90% nhện gié 50m2 được lấy mẫu tại 10 điểm ngẫu nhiên, mỗi (Bhanu & cs., 2006). Khoảng 7 loại thuốc trừ dịch hại ghi nhận rằng Dimethoate 30EC gây điểm 10 dảnh lúa. Điểm lấy mẫu cách bờ và chết 88,49% ở Ấn Độ (Ghosh & cs., 1998). Hiệu ranh giới các ô 1,5m. Mẫu lấy tại mỗi điểm được lực này có tương quan với sự giảm tỷ lệ hạt bị để riêng vào từng túi nilon, đem về phòng thí hại (Ghosh & cs., 1998). Những loại thuốc được nghiệm đếm nhện. Bảng 1. Tên các loại thuốc đã sử dụng và thuộc tính chủ yếu của chúng Lượng thuốc/ Lượng thuốc STT Tên thương mại Tên hoạt chất Dịch hại 9lít nước/ 2 dùng/ha 150m 1 Kinalux 25EC Quinalphos Sâu, nhện gié 30ml 2 lít 2 Nissorun 5EC Hexythiazox Nhện, nhện gié 9ml 0,6 lít 3 Comite 73EC Propargite Nhện đỏ 10ml 0,67 lít 4 Danitol 10EC Fenpropathrin Nhện, rệp 15ml 1 lít 5 Ortus 5SC Fenproximate Nhện đỏ 15ml 1 lít 6 Angun 5WDG Emamectin benzoate Nhện gié 3g 0,2kg 7 Pegasus 500 SC Diafenthiuron Sâu, nhện 10ml 0,67 lít 8 Catex 1.8EC Abamectin Sâu, nhện gié, 6ml 0,4 lít 9 Diazan10H Diazinon Sâu đục thân 300g 20kg 10 Virtako 40WG -Chlorantraniliprole 200g Sâu cuốn lá, đục thân, 1,5g 0,1kg -Thiamethoxam 200g rầy nâu 11 Regent 800WG Fipronil Sâu, nhện gié 1g 0,07kg 12 Conphai 10WP Imidacloprid Rầy nâu 6g 0,4kg 13 Đối chứng 963
  3. Nghiên cứu hiệu lực của một số loại thuốc đối với nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley ở ngoài đồng Hiệu lực thuốc được tính theo công thức Toàn bộ số liệu được xử lý bằng phần mềm Henderson - Tilton: Excel và IRRSTAT 4.0 H(%) = 100 x (CaTb-CbTa)/CaTb 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Trong đó: 3.1. Hiệu lực của một số loại thuốc đối với H: là hiệu lực thuốc tính theo phần trăm; nhện gié trên đồng ruộng Ca: Số nhện sống ở công thức đối chứng sau xử lý; Cb: Số nhện sống ở công thức đối chứng trước xử Hai ngày sau khi phun, thuốc Nissorun 5EC lý; Ta: Số nhện sống ở công thức thí nghiệm sau có hiệu lực cao nhất 91,76%, thứ 2 là công thức xử lý; Tb: Số nhện sống ở công thức thí nghiệm Diazan10H (90,24%), Comite 73EC (89,36%), trước xử lý. Kinalux 25EC (88,89%), Ortus 5SC (87,68%), Virtako 40WG (87,38%), Danitol 10EC (86,69%), Đo chiều dài vết nhện hại trên thân cây lúa: Angun 5WDG (85,04%), Regent 800WG (81,89%). Lấy thân cây lúa đã đo góc ω, xác định vết hại Sau 5, 10 và 15 ngày phun, hiệu lực của thuốc do nhện gié gây nên trên thân, bẹ và lá rồi đo giảm so với thời điểm sau phun 2 ngày là do một số chiều dài các vết hại bằng cm. nhện non mới nở làm cho mật độ nhện trên ruộng Tính năng suất: Tại mỗi ô thí nghiệm, gặt tăng, mặt khác sau phun 5 ngày trở đi lượng thuốc thống kê 5 điểm theo đường chéo, mỗi điểm có trên cây lúa giảm (Bảng 2). Tuy nhiên, ở ngày thứ diện tích 3 m2, chiều dài 3 m và chiều rộng 1 m, 15 sau khi phun các thuốc có hiệu lực phòng trừ ở Sau khi gặt, lúa được tuốt riêng theo từng ô thí mức trên 70% gồm: Kinalux 25EC 77,02% ( hiệu nghiệm, cân khối lượng tươi, phơi trong điều lực cao nhất), tiếp theo là các công thức Danitol kiện 3 nắng, sàng sẩy và cân khối lượng thóc 10EC 76%, Virtako 40WG (74,4%), Nissorun 5EC sau khi phơi. (74,31%), Angun 5WDG (70,64%). Bảng 2. Hiệu lực của một số loại thuốc đối với nhện gié trên đồng ruộng tại xã Cẩm Sơn, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương vụ mùa 2010 Lượng thuốc Hiệu lực (%) sau phun STT Công thức thuốc dùng/ ha 2 ngày 5 ngày 10 ngày 15 ngày 1 Kinalux 25EC 2 lít 88,89ab 60,346a 48,86bcdefgh 77,02a 2 Nissorun 5EC 0,6 lít 91,76a 58,07ab 57,20abcde 74,31ab 3 Comite 73EC 0,67 lít 89,36ab 59,256ab 54,06abcdefg 66,5abcd 4 Danitol 10EC 1 lít 86,69ab 37,026c 36,75fgh 76ab 5 Ortus 5SC 1 lít 87,68ab 38,301c 42,76defgh 67,43abc 6 Angun 5WDG 0,2kg 85,04ab 53,749abc 60,49abcd 70,64ab 7 Pegasus 500 SC 0,67 lít 63,44de 55,827abc 55,12abcdefg 56,15cdef 8 Catex 1,8EC 0,4 lít 47,39f 39,35bc 40,38efgh 49,91defg 9 Diazan10H 20kg 90,24ab 43,701abc 47,21edefgh 56,05cdef 10 Virtako 40WG 0,1kg 87,38ab 54,022abc 66,90ab 74,4ab 11 Regent 800WG 0,07kg 81,89ab 59,101a 62,09abc 62,3bcde 12 Conphai 10WP 0,4kg 79,51bc 43,835abc 53,27abcdefg 45,49efg CV% 4,24237 7,08588 6,63743 4,95695 LCD 11,8514 19,7950 18,5423 13,8477 Ghi chú: Các số liệu mang các chữ cái khác nhau là khác nhau với mức ý nghĩa 0,05. 964
  4. Nguyễn Văn Viên, Nguyễn Thành Lợi, Nguyễn Văn Đĩnh 3.2. Chiều dài vết nhện hại trên thân cây có tỷ lệ hạt chắc từ 70,2 -73,7%. Còn lại là các lúa khi gặt công thức phun Danitol10EC, Ortus 5SC, Nissorun 5EC, Angun 5WDG có tỷ lệ hạt chắc Dựa vào chiều dài vết hại do nhiện gié gây từ 66,7 - 69,9% (Bảng 4). ra (Bảng 3), mức độ gây hại của nhện gié được phân cấp theo phương pháp chia nhóm: 3.4. Năng suất trung bình của các công - Nhóm 1 gồm các công thức có kích thước thức thí nghiệm thuốc phòng trừ nhện gié trung bình vết hại dài 1,02-1,07 cm, trong đó Kết quả ở bả̉ng 5 cho thấy năng suất lúa Virtako 40WG (1,02cm) là công thức có chiều cao nhất ở công thức phun thuốc Kinalux 25EC dài trung bình nhỏ nhất, sau đó là Ortus đạt 2,19 kg/3m2), tiếp theo là các công thức 5SC(1,07cm). phun các thuốc Nissorun 5EC đạt 2,05 kg/3m2 - Nhóm 2 gồm các công thức phun Nissorun và thuốc Comite đat 2,01 kg/3m2). Đây là những 5EC và Kinalux 25EC. công thức đạt được năng suất cao hơn so với các - Nhóm 3 gồm các công thức phun Danitol công thức khác. 10EC và Diazan10H. Năng suất lúa của các công thức Diazan - Nhóm 4 gồm các công thức còn lại có kích 10H là 1,91 kg/3m2, Regent 800WG là 1,9 thước vết hại trên 3 cm như: Angun 5WDG, kg/3m2 và Ortus 5SC là 1,87 kg/3m2. Sau đó, là Catex 1,8EC, Conphai 10WP, Anvil 5SC, Trizole 2 công thức có năng suất tương đương nhau. 20WP, Comite 73EC, Regent 800WG. Công thức Virtako 40 WG đạt 1,85 kg/3m2 và Danitol 10EC đối chứng có chiều dài trung bình vết hại là lớn đạt 1,84 kg/3m2. Các công thức tiếp theo là nhất 5,31 cm. Pegasus 500SC có năng suất là 1,82 kg/3m2, Anvil 5SC là 1,81 kg/3m2. Conphai 10WP là 1,79 3.3. Số hạt chắc, hạt lép trên bông kg/3m2, Fuan 40EC là 1,78 kg/3m2, Tilt Super Kết quả ở bảng 3 cho thấy ở công thức phun 300EC là 1,77 kg/3m2, Cantex 1,8 EC là 1,73 Kinalux 25EC có tỷ lê hạt chắc cao nhất kg/3m2. (78,7%), công thức phun Catex 1,8EC, Còn lại là các ô có năng suất thấp nhất, Diazan10H, Virtako 40WG, Regent 800WG, Starner 20EC 1,63 kg/3m2, Angun 5WDG 1,56 Conphai 10WP, Anvil 5SC, Fuan 40EC, kg/3m2, và Trizole 20WP 1,54 kg/3m2. Công thức Tiltsuper 300EC, Trizole 20WP, Starner 20EC đối chứng có năng suất thấp nhất (1,39 kg/3m2). Bảng 3. Chiều dài vết hại (cm) do nhện gié gây ra trên thân cây lúa ngay trước khi gặt trên các công thức Chiều dài TB (cm) Chiều dài TB (cm) STT Công thức STT Công thức của vết hại của vết hại 1 Kinalux 25EC 1,38ab 8 Catex 1,8EC 3,72cd 2 Nissorun 5EC 1,35ab 9 Diazan10H 2,32abc 3 Comite 73EC 5,16de 10 Virtako 40WG 1,02a 4 Danitol 10EC 2,22abc 11 Regent 800WG 5,18e 5 Ortus 5SC 1,07a 12 Conphai 10WP 4,21d 6 Angun 5WDG 3,18bcd 13 Đối chứng 5,31 7 Pegasus 500 SC 5,24e Ghi chú: CV% = 6,6 và LSD 95% = 1,8, dung lượng mẫu n= 100, số liệu có chữ cái khác nhau là khác nhau với mức ý nghĩa 0,05 965
  5. Nghiên cứu hiệu lực của một số loại thuốc đối với nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley ở ngoài đồng Bảng 4. Số lượng hạt thóc chắc và hạt thóc bị lép trên bông lúa tại từng ô phun thuốc phòng trừ nhện gié Hạt chắc Tỷ lệ hạt chắc Số hạt lép Tỷ lệ hạt lép STT Thuốc phun thí nghiệm Tổng số hạt (hạt/bông) (%) (hạt/bông) (%) 1 Kinalux 25EC 159,4 125,5bcde 78,7 33,9a 21,3 2 Nissorun 5EC 173,2 126,6bcd 69,9 46,6bcdef 30,1 3 Comite 73EC 183,2 128,6bcd 70,2 54,6efg 29,8 4 Danitol 10EC 158,4 105,6def 66,7 52,8defg 33,3 5 Ortus 5SC 188,3 127,6bcd 67,8 60,7g 32,2 6 Angun 5WDG 183,3 127,7bcd 69,7 55,6efg 30,3 7 Pegasus 500 SC 168,8 122cde 72,3 46,8def 27,7 8 Catex 1,8EC 119,4 84,3f 70,6 35,1ab 29,4 9 Diazan10H 136,9 96,7ef 70,6 40,2abcd 29,4 10 Virtako 40WG 123,2 87,5f 71,0 35,7abc 29,0 11 Regent 800WG 153,8 107,9def 70,2 45,9abcdef 29,8 12 Conphai 10WP 172,7 124,7cde 72,2 48def 27,8 13 Đối chứng 198,1 141abc 71,2 57,1h 28,8 CV% 10,4 4,1 LSD 95% 29,2 11,5 Bảng 5. Năng suất lúa của các công thức thí nghiệm thuốc phòng trừ nhện gié Khôi lượng thóc trung Năng suất qui ra ha STT Công thức 2 % tăng so với đối chứng bình/3m (kg) (kg/ha) 1 Kinalux 25EC 2,19 a 7300 157,6 2 Nissorun 5EC 2,05 ab 6833 147,5 3 Comite 73EC 2,01 ab 6700 144,6 4 Danitol 10EC 1,84bcde 6133 132,3 5 Ortus 5SC 1,87bcd 6233 134,5 6 Angun 5WDG 1,56fgh 5200 112,2 7 Pegasus 500 SC 1,82cde 6066 130,9 8 Catex 1,8EC 1,73defg 5766 124,5 9 Diazan10H 1,91bcd 6366 137,4 10 Virtako 40WG 1,85bcde 6166 133,0 11 Regent 800WG 1,9bcd 6333 136,6 12 Conphai 10WP 1,79cde 5966 128,7 13 Đối chứng 1,39h 4633 100 Ghi chú: CV = 7,9 và LSD = 0,222758 4. KẾT LUẬN đạt 2,19 kg/3m2, xếp thứ hai gồm: Nissorun Sau khi xử lý thuốc 15 ngày thuốc có hiệu 5EC 0,6 l/ha năng suất là 2,05 kg/3m2, Comite lực trừ nhện gié được xếp thứ tự như sau: thứ 73EC 0,67 l/ha năng suất đạt 2,01 kg/3m2, xếp nhất là: Kinalux 25EC 2 l/ha, Nissorun 5EC 0,6 thứ ba gồm Diazan 10H đạt 1,91 kg/3m2, l/ha, Virtako 40WG 0,1 kg/ha, thứ hai là: Angun Regent 800WP năng suất là 1,9 kg/3m 2, Ortus 5 WDG 0,2 kg/ha, thứ ba là: Regent 800WP 5SC là 1,87 kg/3m2, xếp thứ tư là các thuốc 0,07kg/ha, Comite 73EC 0,67 l/ha. còn lại Virtako 40WG, Pegasus 500SC, Năng suất lúa: Xếp thứ nhất gồm: Công Danitol 10EC, Ortus 5SC năng suất lúa từ thức phun Kinalux 25EC 2 l/ha năng suất 1,39 - 1,85 kg/3m2. 966
  6. Nguyễn Văn Viên, Nguyễn Thành Lợi, Nguyễn Văn Đĩnh Tổng hợp kết quả thuốc có hiệu lực phòng trừ Tarsonemidae)”, Libro de Resúmenes I Encuentro Internacion al del arroz, Panacio de las nhện gié và cho năng suất lúa thứ tự từ cao xuống Convenciones de Ciudad de La Habana, pp 188. thấp chung như sau: Kinalux 25EC 2l/ha, Cabrera, I. R., A. García, G. Otero-Conila, L. Nissorun 5EC 0,6l/ha, Comite 73EC 0,67l/ha, Almaguel, Ginarte A., (2005). Hirsutera nodulosa y Regent 800WP 0,07kg/ha, Virtako 40WG 0,1 stroa nongos asciados al ascaro Tarsonemidae del del kg/ha, Diazan 10H, Pegasus 500 SC 0,67 l/ha, Ascaro del vaneado del ARROZ (arroz) an Cuba, Folia Antomal, Mex, vol. 44, no. 2, pp 115-121. Danitol 10EC 1 l/ha, Ortus 5SC 1 l/ha. Đỗ Thị Đào, Trần Thị Thu Phương, Nguyễn văn Đĩnh (2008). “Nghiên cứu bước đầu về nhện gié LỜI CẢM ƠN Steneotarsonemus spinki Smiley trên một số giống lúa trồng ở miền Bắc”, Báo cáo Khoa học Nghiên cứu này được thực hiện với sự hỗ trợ Hội nghị côn trùng toàn quốc lần thứ 6, trang kinh phí từ Đề tài độc lập cấp Nhà nước 512-518. “Nghiên cứu biện pháp phòng trừ tổng hợp nhện Nguyễn Văn Đĩnh, Vương Tiến Hùng (2007). “Thành gié Steneotarsonemus spinki Smiley hại lúa ở phần nhện hại lúa ở vùng Hà Nội”, Tạp chí Bảo vệ thực vật (3), trang 9-14. Việt Nam”. Mã số ĐTDDL, 2010/20, nhóm tác Embrapa (2004), Steneotarsonemus spinki Smiley giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nói trên. (Acari: Tarsonemidae) Uma rmraca para a culrura do arrozno Brasil, Documentos 0102- 0110, TÀI LIỆU THAM KHẢO Septiembre, pp 8. Ghosh S.K., A. Prakáh, J. Roo (1998). Efficacy of Almaguel, L., E. Botta (2005), Manejo Integrado de some chemcal pesticides against rice tarsonemid Steneotarsonemus spinki Smiley, Resultados de mite Steneotarsonemus spinki Smiley (Acari: Cuba y transferencia para la region de Latin America el Caribe, Curso de Postgrado de Tarsonemidae) under controled condition, Envir, Acarologýa, introduccion a la Acarologýa Ecol, 16, pp 913-915. Agrýcola, La Habana, Cuba, pp 44 (in Spanish, Trung tâm bảo vệ thực vật phía Bắc, Cục bảo vệ thực Abstract in English). vật (2008), Tổng kết công tác và một số kết quả Bhanu, K.S., P. S. Redy, S.M. Zaheruddeen (2006), nghiên cứu chuyển giao khoa học kỹ thuật bảo vệ Evaluation of some acacicides against leaf mite thực vật các tỉnh phía Bắc năm 2008. and Sheath mite in rice, Indian J. plant Prot. 34, pp Xu, G. L., H. J. Wu, Z. L. Huan, G. Mo, M. Wan. 132-133. (2001), Study on reproductive characteristics of Cabrera, I. R., (1998). “Evaluacíon de plaguicidas rice tarsonemid mite, Steneotarsonemus spinki quimicos para et control del ácaro Tarsonemidae (Acari: Tarsonemidae)”, Systematic and Applies del arroz Steneotarsonemus spinki (Acari: Acarology, vol, 6, pp. 45- 49. 967
  7. 968
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0