Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ẢNH HƯỞNG CỦA PHỤ GIA BÊ TÔNG VÀ ĐỘ ẨM MÔI TRƯỜNG ĐẾN ĐẶC TÍNH ANỐT CỦA LỚP KẼM PHUN TRÊN BÊ TÔNG"
lượt xem 8
download
Đặt vấn đề Sự hư hại các công trình bê tông cốt thép ở vùng biển hoặc trong môi trường biển chủ yếu là do cốt thép bị ăn mòn dưới tác động của ion clo xâm nhập từ môi trường biển vào trong bê tông.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ẢNH HƯỞNG CỦA PHỤ GIA BÊ TÔNG VÀ ĐỘ ẨM MÔI TRƯỜNG ĐẾN ĐẶC TÍNH ANỐT CỦA LỚP KẼM PHUN TRÊN BÊ TÔNG"
- ẢNH HƯỞNG CỦA PHỤ GIA BÊ TÔNG VÀ ĐỘ ẨM MÔI TRƯỜNG ĐẾN ĐẶC TÍNH ANỐT CỦA LỚP KẼM PHUN TRÊN BÊ TÔNG ThS. BÙI THỊ THANH HUYỀN TS. HOÀNG THỊ BÍCH THỦY Trường Đại học Bách khoa Hà Nội TS. LÊ THU QUÝ Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam 1. Đặt vấn đề Sự h ư hại các công trình bê tông c ốt thép ở vùng biển hoặc trong môi tr ư ờng biển chủ yếu là do cốt thép bị ăn m òn dư ới tác động của ion clo xâm nhập từ môi tr ư ờng biển v ào trong bê tông. Vùng gây ăn m òn m ạnh nhất đối với cốt thép là vùng nư ớc toé và vùng nư ớc lên xu ống. Hiện nay, việc ch ống ăn m òn cho c ốt thép trong bê tông ở nư ớc ta đư ợc thực hiện theo hư ớng dẫn của TCXDVN 327:2004 trong đó có chỉ định phương pháp bảo vệ catốt. Lớp kẽm phun tr ên bê tông có khả năng ứng dụng làm an ốt trong hệ bảo vệ catốt để chống ă n m òn cho các công trình bi ển Việt Nam. Bài báo này trình bày nghiên cứu ảnh hưởng của bê tông có trộn phụ gia siêu mịn silicafum hoặc phụ gia ức chế canxinitrit c ũng như ảnh hưởng của độ ẩm môi trường (vùng ngập nư ớc) đến tính chất của lớp kẽm phun trên bê tông dùng làm anốt trong hệ bảo vệ c at ốt. 2. Thực nghiệm a) Mẫu bê tông phun kẽm Mẫu bê tông c ốt thép gồm 2 loại: - S (B ê tông có ph ụ gia siêu mịn PP1 với hàm lư ợng 5% kh ối lư ợng xi măng và siêu dẻo R4 với tỉ lệ 0,8l/100kg xi măng). - C (Bê tông có ph ụ gia ức chế canxinitrit với hàm lư ợng 2% khối lư ợng xi măng) . C ốt thép l à thép 8 có di ện tích bề mặt làm vi ệc là 10cm2. L ớp kẽm đ ư ợc phun l ên bề mặt bê tông với diện tích 12 cm2 và chiều dày 400 mm, sau đó đư ợc hàn dây dẫn điện. Chi tiết về tạo mẫu bê tông và l ớp kẽm phun đã đư ợc trình bày trong tài liệu [3]. b) Đi ều kiện thí nghiệm C ác chế độ thí nghiệm nh ư sau: - Mẫu bê tông ngập 0,5 cm trong dung dịch để mô phỏng v ùng nư ớc toé. Anốt kẽm phun ở mặt tr ên của bê tông, không tiếp xúc với dung dịch và có đ ộ ẩm nhỏ. - M ẫu bê tông ng ập chu k ỳ 20h khô - 4h ư ớt trong dung dịch để mô phỏng cho v ùng thu ỷ triều. A nốt kẽm cũng ngập chu kỳ trong dung dịch như mẫu bê tông. Dung dịch nghiên cứu l à nư ớc biển nhân tạo (NBNT) có tổng h àm lư ợng muối là 3,5%. L ớp kẽm phun đư ợc để ăn m òn tự nhiên và đư ợc phân cực anốt trong hệ bảo vệ catốt bằng d òng ngoài v ới các mật độ dòng anốt là 2, 5, 10 mA/m2. c) Phương pháp nghiên cứu - Đi ện thế hở mạch và điện thế làm việc của lớp kẽm phun đư ợc đo so với điện cực so sánh bạc clorua theo thời gian bằng vôn kế. - T ốc độ tự hòa tan c ủa lớp kẽm phun đư ợc xác định thông qua phép đo điện trở phân cực bằng phương pháp phân c ực tuyến tính tr ên máy đo Multicorr đã đư ợc c ài đặt sẵn phần mềm tính toán của hãng CorrOcean, Nauy. - Sản phẩm h òa tan an ốt trên bề mặt ngo ài của lớp kẽm phun đ ư ợc phân tích bằng ph ương pháp nhi ễu xạ tia X (XRD) tr ên thi ết bị XPert PRO, hãng PANanalytical, tập đo àn Philip. 3. Kết quả và thảo luận 3.1. Đặc tính điện hóa của lớp kẽm phun tr ên bê tông khi h ở mạch Nghiên c ứu ảnh hưởng của phụ gia bê tông và độ ẩm môi trư ờng đến tính chất của lớp kẽm phun trên bê tông khi hở mạch được thực hiện thông qua khảo sát điện thế hở mạch và dòng tự hòa tan của lớp kẽm phun trên bê tông ở các chế độ ngập nước khác nhau trong NBNT. Trên hình 1 là bi ến thi ên điện thế hở mạch của các lớp kẽm phun tr ên bê tông trong môi trư ờng N BNT theo th ời gian, điện thế của các mẫu ngập chu kỳ đ ư ợc đo ở cuối thời gian ngập n ư ớc.
- 1200 1000 E (-mV.vs Ag/AgCl) 800 600 400 Mẫu C ngập 0,5 cm Mẫu C ngập chu kỳ 200 Mẫu S ngập 0,5 cm Mẫu S ngập chu kỳ 0 0 10 20 30 40 Thời gian (ngày) Hình 1. Sự biến thi ên đi ện thế hở mạch của các lớp kẽm phun trên bê tông theo thời gian ở các chế độ ngập nước khác nhau Từ hình 1 ta thấy, điện thế hở mạch của lớp kẽm phun trong điều kiện ngập chu kỳ (cả mẫu S v à C) khá ổn định theo thời gian, có giá trị từ -950 đến -1020 mV so với điện cực bạc clorua và hầu nh ư không có s ự khác nhau đáng kể về giá trị điện thế của lớp kẽm phun tr ên hai loại mẫu. Giá trị n ày cũng tương t ự như trong trư ờng hợp mẫu b ê tông không có ph ụ gia hay ức chế [3]. Ở chế độ ngập 0,5cm thì điện thế hở mạch của các mẫu kém ổn định h ơn và dương hơn nhiều so với các mẫu ngập chu kỳ. Ngoài ra còn thấy sự khác biệt r õ về điện thế của lớp kẽm phun giữa các mẫu bê tông loại C và loại S. Điện thế hở mạch của mẫu loại S (từ -525 đến -700 mV) âm hơn c ủa mẫu loại C (từ -420 đến -500 mV). Điều này có thể do ảnh hư ở ng của thành phần bê tông đ ối với quá trình ăn m òn kẽm trên bê tông ở chế độ này. Giá trị điện thế của các lớp kẽm phun đều nằm trong v ùng ăn m òn theo gi ản đồ E -pH của kẽm. Kết quả về tốc độ tự h òa tan của lớp kẽm phun tr ên bê tông ở các tr ư ờng hợp ngập nư ớc khác nhau đư ợc thể hiện trong bảng 1. Qua theo d õi cho th ấy, tốc độ tự hòa tan c ủa lớp kẽm phun ở những tuần đầu có giá trị lớn h ơn, sau đó giảm dần và ổ n định theo thời gian ở những tuần sau. Bảng 1. Tốc độ tự hòa tan của kẽm phun trên các loại bê tông ở các chế độ ngập nước khác nhau mm/năm) Chế độ thí nghiệm Ngập chu kỳ Ngập 0,5 cm Giai đoạn khô Giai đoạn ướt Loại mẫu Các mẫu C 8,89 17,78 127 203,2 4,57 5,59 Các mẫu S 5,08 7,62 38,1 76,2 2,54 6,35 Tốc độ tự hòa tan của lớp kẽm tr ên các loại bê tông có giá tr ị khác nhau nhiều và ở giai đoạn ư ớt thư ờng lớn gấp nhiều lần ở giai đoạn khô của chu kỳ. Tốc độ tự h òa tan c ủa lớp kẽm tr ên mẫu C lớn h ơn trên các mẫu S trong tr ư ờng hợp ngập chu kỳ, nhưng cả hai trư ờng hợp đều có tốc độ nhỏ h ơn nhiều so với lớp kẽm phun tr ên bê tông thư ờng [3]. Tốc độ tự hòa tan của hai loại mẫu ở chế độ ngập 0,5 cm là gần như nhau và thấp hơn đáng kể so với ở chế độ ngập chu kỳ. Số liệu thu đư ợc về điện thế hở mạch và tốc độ tự hòa tan của lớp kẽm phun tr ên bê tông có ph ụ gia siêu mịn (mẫu S) và phụ gia ức chế (mẫu C) ở các chế độ ngập n ư ớc khác nhau cho thấy các thông s ố n ày chịu ảnh hư ởng bởi độ ẩm mạnh h ơn là thành phần bê tông. Điều này cũng tương hợp với nghiên cứu của tác giả K.Videm cho rằng độ ẩm có ảnh hư ởng nhiều tới tính chất điện hoá của kẽm trong vữa xi măng: khi mức ẩm môi tr ư ờng càng cao thì vữa đư ợc bão hòa nư ớc càng nhiều, điện thế ăn m òn âm hơn và tốc độ ăn m òn cũng lớn h ơn [4]. Như vậy, chế độ ngập nư ớc (độ ẩm) có ảnh hư ởng lớn đến điện thế hở mạch và tốc độ tự hòa tan c ủa lớp kẽm phun. Khi độ ẩm càng cao thì điện thế hở mạch c àng âm và tốc độ tự hòa tan càng l ớn. Phụ gia, ức chế trong bê tông ả nh hư ởng không đáng kể đến giá trị và độ ổn định của điện thế nhưng ảnh hư ởng khá rõ đến tốc độ tự hòa tan của lớp kẽm phun ở chế độ ngập chu kỳ. Ở chế độ ngập 0,5 cm th ì các loại phụ gia này không ảnh hư ởng đáng kể đến tốc độ tự hòa tan nhưng có ảnh hư ởng đến điện thế của lớp kẽm phun tr ên bê tông, điện thế của lớp kẽm phun trên bê tông có ức chế dương hơn trên bê tông có phụ gia ở chế độ này.
- 3.2. Đặc tính anốt của lớp kẽm phun trong hệ bảo vệ catốt cho cốt thép trong b ê tông Đặc tính anốt của lớp kẽm phun trong hệ bảo vệ catốt cho cốt thép trong b ê tông đư ợc nghiên cứu khi áp dòng an ốt cho lớp kẽm phun. Mật độ dòng ho ạt động của kẽm phun trong thực tế sử dụng khác nhau tùy thu ộc vào vị trí và tính chất của mỗi công tr ình. Mật độ d òng an ốt thư ờng thấy là 2,2 mA/m2 và có giá tr ị trung bình trong đi ều kiện môi tr ư ờng ăn m òn khắc nghiệt là 11 mA/m2 [5,6,7]. Trong nghiên cứu n ày, chúng tôi ch ọn các mật độ dòng an ốt áp vào kẽm phun là 2, 5 và 10 mA/m2 v ới hai chế độ làm vi ệc của bê tông trong môi trư ờng NBNT là ng ập chu kỳ và ng ập 0,5cm. Ảnh hư ởng của chế độ ngập nư ớc và phụ gia bê tông đến đặc tính của anốt lớp kẽm phun đư ợc thấy khi so sánh điện thế làm việc theo thời gian của các anốt kẽm phun ở cùng mật độ dòng anốt và ở các chế độ ngập nư ớc khác nhau. Đồ thị biến thi ên đi ện thế làm việc của các anốt kẽm phun tr ên bê tông có ứ c chế và phụ gia làm vi ệc trong dung dịch NBNT ở mật độ dòng anốt 5mA/m2 t heo thời gian đư ợc đưa ra trên hình 2. 1200 1000 E (-mV vs. Ag/AgCl)) 800 600 400 Mẫu C ngập chu kỳ Mẫu C ngập 0,5 cm 200 Mẫu S ngập chu kỳ Mẫu S ngập 0,5cm 0 0 10 20 30 40 50 60 70 80 Thời gian (ngày) Hình 2. Sự biến thi ên đi ện thế l àm vi ệc của các anốt kẽm phun trên bê tông theo thời gian ở các chế độ ngập nước khác nhau Hình 2 cho thấy, điện thế làm việc của anốt kẽm phun khá ổn định theo thời gian. Đối với b ê tông ở chế độ ngập chu kỳ, điện thế làm việc của lớp kẽm phun có giá trị khoảng -920 mV đến -960 mV, không thấy có sự khác nhau đáng kể về điện thế l àm việc của lớp kẽm phun trên bê tông có phụ gia hay ức chế. C òn đối với bê tông ngập 0,5cm, điện thế làm việc có giá trị dương hơn so với ở chế độ ngập chu kỳ và có sự khác nhau đáng kể giữa các lớp kẽm phun tr ên bê tông có ức chế (từ -350 mV đến -500 m V) và trên bê tông có ph ụ gia (-600 mV đến -800 mV). Điện thế làm việc của anốt trong tr ư ờng hợp bê tông có ức chế dương hơn khoảng 300 mV so với tr ư ờng hợp dùng ph ụ gia có thể do canxi nitrit cũng có tác dụng ức chế đối với quá trình hòa tan kẽm phun trên bê tông. Như vậy, chế độ ngập nư ớc có ảnh hư ởng nhiều đến điện thế l àm việc của anốt lớp kẽm phun tr ên bê tông. Giá tr ị và đ ộ ổn định của điện thế làm việc của lớp kẽm phun trên bê tông ngập chu kỳ không chịu ảnh hư ởng của loại bê tông (có phụ gia hay ức chế). Khi độ ẩm nhỏ (chế độ ngập 0,5cm) th ì điện thế có giá trị dương hơn và điện thế làm việc của lớp kẽm phun tr ên bê tông có ứ c chế dương hơn trên bê tông có ph ụ gia ở chế độ này. Ảnh hư ởng của mật độ d òng áp vào đến điện thế làm việc của anốt lớp kẽm phun tr ên bê tông đư ợc nghiên cứu thông qua điện thế làm việc của anốt ở các mật độ dòng khác nhau theo thời gian. Trên hình 3 l à đồ thị sự biến thi ên đi ện thế làm vi ệc của các anốt kẽm phun tr ên bê tông có ức chế ngập chu kỳ trong NBNT theo mật độ dòng an ốt ở các thời gian khác nhau.
- 1000 E (-mV vs. Ag/AgCl) 900 1 ngày 2 ngày 4 ngày 7 ngày 14 ngày 21 ngày 28 ngày 42 ngày 49 ngày 56 ngày 70 ngày 8 00 0 2 4 6 8 10 12 2 i (mA/m ) Hình 3. Sự biến thiên đi ện thế l àm vi ệc của lớp kẽm phun trên bê tông ngập chu kỳ theo mật độ dòng anốt ở các thời gian khác nhau Ta thấy, điện thế làm việc của anốt kẽm phun trong dung dịch NBNT khá ổn định theo thời gian và có giá tr ị từ -920 mV đến -970 mV so với điện cực bạc clorua. Khi mật độ d òng anốt tăng từ 2 đến 5 và 10 mA/m2 thì điện thế làm việc của anốt dịch chuyển về phía âm ít (khoảng 5 2 5 mV), điều đó cho thấy độ phân cực của anốt kẽm phun nhỏ. Điều này cũng tương đồng với nghiên cứu trong phòng thí nghi ệm của tác giả R. Brousseau và cộng sự khi nghiên cứu tính chất của anốt kẽm phun trong ph ương pháp bảo vệ catốt bằng dòng ngoài v ới mật độ dòng an ốt là 2 và 10 mA/m2 [8]. Theo các tác giả này, đi ện thế làm việc của anốt ở mật độ d òng 10 mA/m2 â m hơn và thất thường hơn ở mật độ dòng 2 m A/m2. Bên c ạnh các thông số điện hóa thì sự hình thành sản phẩm hòa tan an ốt trên bề mặt kẽm phun là yếu tố cần đư ợc quan tâm để đánh giá mức độ làm việc của anốt. Sự hình thành sản phẩm hoà tan anốt xảy ra ở cả tr ên bề mặt kẽm và ở mặt phân chia giữa anốt và bê tông. Trong khuôn khổ bài báo này, chúng tôi nghiên c ứu ảnh hư ởng của loại bê tông (ức chế, phụ gia) và độ ẩm môi tr ư ờng hay chế độ ngập nư ớc đến sự hình thành sản phẩm hoà tan an ốt trên bề mặt kẽm. Thành phần của sản phẩm hoà tan anốt trên bề mặt ngoài của lớp kẽm phun tr ên bê tông làm việc ở các chế độ khác nhau đư ợc phân tích bằng phổ nhiễu xạ tia X. Kết quả phân tích phổ cho thấy, trong thành phần của sản phẩm hoà tan an ốt trên bề mặt kẽm phun không có mặt c ủa chất phụ gia hay ức chế trong bê tông. Điều này có thể do p hụ gia và ức chế tiết ra môi tr ư ờng nhưng v ới lư ợng nhỏ [1,2], vì thế m à không thấy xuất hiện tr ên phổ. Trên hình 4 (a) và (b) đưa ra phổ nhiễu xạ tia X của lớp kẽm phun tr ên bê tông có ph ụ gia làm việc ở các chế độ ngập nư ớc khác nhau, cho thấy ion chính tham gia trong th ành phần của sản phẩm là Cl- và SO42-. Ở chế độ ngập chu kỳ, ion SO 42- tham gia nhi ều trong thành phần hơn Cl-. Thành phần sản phẩm của lớp kẽm phun tr ên bê tông ở c hế độ này gồm Zn12(SO 4)3Cl3(OH)15.5H2 O có cấu trúc tinh thể lục phương (thành phần chính), ZnO v à Zn4 O3(SO4).7H2 O. ( a) (b) Hình 4. Phổ nhiễu xạ tia X của lớp kẽm phun trên bê tông ở chế độ ngập chu kỳ (a) và ngập 0,5 cm (b)
- Trong khi đó, ở c hế độ ngập 0,5cm ion SO42- t ham gia ít hơn và sản phẩm chính là Z n5(OH)8Cl2.H2O (simokoleit), gi ống nh ư sản phẩm ăn m òn l ớp kẽm nhúng và kẽm phun tr ên thép trong môi trư ờng khí quyển ven biển [9]. Ngoài ra còn có các thành phần khác nh ư Z n4SO4(OH)6.H2O, 4ZnO.ZnCl2.xH 2 O và Zn(ClO 4)2.6H2O. S ự tồn tại các hợp chất Zn5(OH)8Cl2.H2O và Zn4SO4(OH)6.H2O ở đây cũng đư ợc thấy l à gi ống như k ết quả thu đư ợc từ ph òng thí nghi ệm và t ừ th ực tế các công tr ình cầu ven biển ở Mỹ của tác giả G. R. Holcomb và c ộng sự [5,10]. Điều n ày có th ể do lớp kẽm phun trong các môi tr ư ờng này đều l àm việc ở điều kiện tiếp xúc trực tiếp và liên tục với không khí biển nên có thành phần chính là gi ống nhau. Như vậy, thành phần sản phẩm h òa tan an ốt l ớp kẽm phun tr ên bề mặt bê tông chịu ảnh hư ởng chủ yếu bởi độ ẩm m à không chịu ảnh h ư ởng bởi chất ức chế và ph ụ gia bê tông. 4. Kết luận Q ua các nghiên c ứu trên chúng tôi rút ra m ột số kết luận sau: - Chế độ ngập nư ớc (độ ẩm) có ảnh hư ởng nhiều đến điện thế hở mạch, điện thế l àm việc và tốc độ tự hòa tan c ủa l ớp kẽm phun. Khi độ ẩm c àng cao thì điện thế càng âm và t ốc độ tự hòa tan càng l ớn ; - Phụ gia, ức chế trong b ê tông ả nh hư ởng không đáng kể đến giá trị v à đ ộ ổn định của điện thế nhưng ảnh hư ởng khá rõ đến tốc độ tự hòa tan c ủa lớp kẽm phun ở chế độ ngập c hu kỳ. Ở chế độ ngập 0,5 cm thì các loại phụ gia này không ảnh hư ởng đáng kể đến tốc độ tự h òa tan nhưng có ả nh hư ởng đến điện thế của lớp kẽm phun tr ên bê tông và đi ện th ế của lớp kẽm phun tr ên bê tông có ứ c chế dương hơn trên bê tông có phụ gia ở chế độ này; - Kết quả nghiên cứu ban đầu cho thấy, anốt kẽm phun có thể dùng kết hợp đư ợc với bê tông có ph ụ gia và ứ c chế, độ phân cực anốt nhỏ; - T hành ph ần sản phẩm của quá tr ình hoà tan anốt trên b ề mặt kẽm chịu ảnh hư ởng chủ yếu bởi chế độ ngập nư ớc (độ ẩm) m à không chịu ảnh h ư ởng đáng kể của chất phụ gia hay ức chế trong b ê tông. Lời cảm ơ n: C ông trình đư ợc ho àn thành v ới sự hỗ trợ kinh phí của Dự án hợp tác đại học - VLIR (VLIR UOS) thông qua đề tài AP06\Prj3\ Nr08. Các tác giả xin chân thành c ảm ơ n. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PHẠM VĂN KHOAN, TRẦN NAM. Giải pháp chống ăn mòn và bảo vệ cốt thép chịu tác động xâm thực clo trong môi trư ờng biển. Tạp chí KHCN Xây dựng, số 1/2004. 2. NGUYỄN NAM THẮNG. Nghiên c ứu ứng dụng canxi nitrit làm phụ gia ức chế ăn mòn cốt thép cho bê t ông c ốt thép trong điều kiện Việt Nam. Luận án tiến sỹ kỹ thuật, Viện KHCN Xây dựng, Hà Nội, 2007. 3. BÙI THỊ THANH HUYỀN, HOÀNG THỊ BÍCH THỦY, L Ê THU QUÝ. Nghiên cứu sự làm việc của hệ anôt bằng lớp kẽm phun trên bề mặt bê tông trong hệ thống bảo vệ catôt. Tạp chí KHCN Xây dựng, số 3/2008. 4. K. VIDEM. Corrosion and electrochemistry of zinc in alkaline solution and in cement mortar. pp. 10-25. European Federation of Corrosion Publications (38), 2007. 5. G.R. HOLCOMB, BERNARD S. COVINO, JR., STEPHEN D. CRAMER, SOPHIE J. BULLARD, GALEN E. MCGILL. Thermal-Spray Coatings for Coastal Infrastructure. Oregon Department of Transportation, 2950 State Street, Salem, OR 97310. 6. S.J. BULLARD, S.D.CRAMER, B.S. COVINO, JR., G.R. HOLCOMB, and J.H. RUSSELL. Cathodic protection of The Yaquina Bay Bridge. DOE/ARC-2001-034, 2001. 7. DAE-KYEONG KIM, J.D.SCANTLEBURY, SRINIVASAN MURALIDHARAN, TAE-HYUN HA, JEONG-HYO BAE, YOON-CHEOL HA and HYUN-GOO LEE. Overview of cathodic protection of reinforced concrete structures by means of thermally sprayed zinc layers - a proven CP system. Journal of Corrosion Science and Engineering, Volume 9, Paper 11, 2004. 8. R. BROUSSEAU, M. ARNOTT, and B. BALDOCK. Laboratory Performance of Zinc Anodes for Impressed Current Cathodic Protection of Reinforced Concrete. Corrosion Engineering, Vol 51(8), pp. 639-644, 1995. 9. LÊ THỊ HỒNG LIÊN. Trạng thái ăn mòn khí quyển các lớp phủ kẽm trong điều kiện khí hậu nhiệt đới Việt Nam. Tuyển tập các công trình khoa học hội nghị toàn quốc lần thứ 2, “Ăn mòn và Bảo vệ kim loại với hội nhập kinh tế”, pp. 22-35, 2007. 10. G.R. HOLCOMB, S.J. BULLARD, B.S. COVINO, JR., S.D. CRAMER, C.B. CRYER, and G.E. MCGILL. Electrochemical Aging of Thermal-Sprayed Zinc Anodes on Concrete. DOE/ARC-97-001, 1997.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ TÔM TỰ NHIÊN TRONG CÁC MÔ HÌNH TÔM RỪNG Ở CÀ MAU"
12 p | 1363 | 120
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Cái tôi trữ tình trong thơ Nguyễn Quang Thiều."
10 p | 614 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU PHỐI TRỘN CHI TOSAN – GELATI N LÀM MÀNG BAO THỰC PHẨM BAO GÓI BẢO QUẢN PHI LÊ CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG"
7 p | 518 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA MƯA AXÍT LÊN TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)"
5 p | 454 | 44
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PCR-GENOTYPI NG (ORF94) TRONG NGHIÊN CỨU VI RÚT GÂY BỆNH ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon)"
7 p | 378 | 35
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC DINH DƯỠNG CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
6 p | 380 | 31
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
8 p | 331 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
11 p | 385 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Quan hệ giữa cấu trúc và ngữ nghĩa câu văn trong tập truyện ngắn “Đêm tái sinh” của tác giả Trần Thuỳ Mai"
10 p | 436 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU TẠO KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG VI-RÚT GÂY BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN TẠO MÁU VÀ DƯỚI VỎ (IHHNV) Ở TÔM PENAEID"
6 p | 354 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG VÀ NUÔI THƯƠNG PHẨM CÁ THÁT LÁT (Notopterus notopterus Pallas)"
7 p | 306 | 22
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ KẾT (Kryptopterus bleekeri GUNTHER, 1864)"
12 p | 298 | 20
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU DÙNG ARTEMIA ĐỂ HẠN CHẾ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TIÊM MAO TRÙNG (Ciliophora) TRONG HỆ THỐNG NUÔI LUÂN TRÙNG"
10 p | 367 | 18
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG THỦY VỰC DỰA VÀO QUẦN THỂ ĐỘNG VẬT ĐÁY"
6 p | 348 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
10 p | 373 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THAY THẾ THỨC ĂN SELCO BẰNG MEN BÁNH MÌ TRONG NUÔI LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) THÂM CANH"
10 p | 347 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG CÁ KẾT (Micronema bleekeri) BẰNG CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU"
9 p | 258 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU SỰ THÀNH THỤC TRONG AO VÀ KÍCH THÍCH CÁ CÒM (Chitala chitala) SINH SẢN"
8 p | 250 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn