Báo cáo nghiên cứu khoa học "Đề xuất chương trình đào tạo Cử nhân Khoa học Môi trường phù hợp ở Đại học Vinh"
lượt xem 9
download
Đại học Vinh (ĐHV) trở thành trường ĐH đa ngành là một hướng đi đúng đắn và chiến lược nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo ngày càng đa dạng của xã hội. Theo đó, việc nâng cao chất lượng đào tạo để sản phẩm có đủ sức cạnh tranh trên thị trường việc làm là rất quan trọng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học "Đề xuất chương trình đào tạo Cử nhân Khoa học Môi trường phù hợp ở Đại học Vinh"
- Đề xuất chương trình đào tạo Cử nhân Khoa học Môi trường phù hợp ở Đại học Vinh Đại học Vinh (ĐHV) trở thành trường ĐH đa ngành là một hướng đi đúng đắn và chiến lược nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo ngày càng đa dạng của xã hội. Theo đó, việc nâng cao chất lượng đào tạo để sản phẩm có đủ sức cạnh tranh trên thị trường việc làm là rất quan trọng. I. Đặt vấn đề Đại học Vinh (ĐHV) trở thành trường ĐH đa ngành là một hướng đi đúng đắn và chiến lược nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo ngày càng đa dạng của xã hội. Theo đó, việc nâng cao chất lượng đào tạo để sản phẩm có đủ sức cạnh tranh trên thị trường việc làm là rất quan trọng. Hiện nay, trường ĐHV có 19 khoa đào tạo với nhiều ngành học mới, trong đó có ngành đào tạo cử nhân Khoa học môi trường (KHMT) thuộc khoa Sinh học mới được mở từ khoá 47. Đến nay, ngành KHMT đã đào tạo sang năm thứ 5 với 02 khoá sinh viên (47 và 48) tốt nghiệp nhưng nhìn lại vẫn còn tồn tại một số vấn đề dẫn đến chất lượng chưa cao, chưa thoả mãn được nhu cầu của người học và của xã hội như: Chương trình đào tạo chưa hợp lý; Trang thiết bị thiếu thốn; Đội ngũ cán bộ giảng dạy còn thiếu và chưa có kinh nghiệm; Sự liên kết giữa cơ sở đào tạo với các cơ sở sử dụng lao động trong lĩnh vực lỏng lẻo… Vì vậy, để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo cử nhân KHMT, cần xây dựng khung chương trình đào tạo phù hợp hơn sau khi tìm hiểu, nghiên cứu, xem xét lại khung chương trình đào tạo hiện nay và một số đề cương chi tiết của các học phần chuyên ngành còn chưa phù hợp. II. Kết quả thực hiện Việc tìm hiểu các khung chương trình đào tạo cử nhân KHMT của các cơ sở đào tạo tương đương nhằm xây dựng một khung chương trình hợp lý hơn cho việc
- đào tạo cử nhân KHMT tại khoa Sinh học - ĐHV đã được thực hiện thông qua các nhiệm vụ sau đây: Thu thập và tìm hiểu chương trình đào tạo của các truờng ĐH: ĐH Khoa học tự nhiên Hà Nội, ĐH Cần Thơ, ĐH Nông Lâm TP Hồ Chí Minh và ĐH Thái Nguyên; So sánh về sự phân bố các học phần, các tín chỉ trong các khối kiến thức giáo dục (KTGD) chính của các chương trình đào tạo ở trường ĐH đã lựa chọn; Xác định các điểm chưa phù hợp của chương trình đào tạo cử nhân KHMT hiện nay và đề xuất một khung chương trình đào tạo mới phù hợp hơn. 1. Các khối kiến thức trong khung chương trình đào tạo Trong khung chương trình đào tạo cử nhân KHMT của ĐHV, các khối KTGD được chia thành 2 phần là: Khối KTGD đại cương thường dạy chung cho sinh viên toàn trường hoặc các sinh viên có các khối ngành gần nhau như: Hoá, Sinh, Nông Lâm Ngư, Môi trường...; Khối KTGD chuyên ngành được dạy cho các sinh viên có chuyên ngành gần (như cử nhân Sinh học và cử nhân MT) hoặc chỉ cho các sinh viên ngành KHMT (Bảng 1). Bảng 1: Các khối KTGD trong chương trình đào tạo cử nhân KHMT của ĐHV Áp dụng từ K50 Áp dụng từ K52 KHMT KHMT Số học phần Số tín chỉ Số học phần Số tín chỉ Khối kiến thức đại 21 57 16 52 cương
- Khối kiến thức chuyên 40 77 30 80 ngành Tổng 61 134 46 132 Còn trong khung chương trình của ĐH Cần Thơ, ĐH Thái Nguyên, ĐH Nông Lâm TP Hồ Chí Minh thì các khối kiến thức được chia thành 3 phần là: Khối KTGD đại cương áp dụng cho sinh viên tất cả các khối ngành trong toàn trường; Khối KTGD cơ sở ngành được dạy chung cho các sinh viên có chuyên ngành gần; Khối KTGD chuyên ngành dạy cho các sinh viên ngành KHMT và chuyên ngành hẹp (Bảng 2). Bảng 2: Các khối KTGD trong chương trình đào tạo cử nhân KHMTcủa các ĐH khác ĐH Nông Lâm ĐH Thái ĐH Cần Thơ Nguyên TP. HCM Số học Số tín Số học Số tín Số học Số tín phần chỉ phần chỉ phần chỉ Khối kiến thức đại cương 20 48 17 80 18 50 Khối kiến thức cơ sở ngành 9 28 18 55 15 45
- Khối kiến thức chuyên ngành 27 54 12 30 13 42 Tổng 56 130 47 165 46 137 Bảng 3: Các khối KTGD trong chương trình đào tạo cử nhân KHMT của Trường ĐH Khoa học tự nhiên - ĐH Quốc gia Hà Nội TT Các khối KTGD Số học phần Số tín chỉ Khối kiến thức chung 1 14 26 Khối kiến thức KHXH&NV (Chọn 2 1/4) 1 2 Khối kiến thức cơ bản 3 11 30 Khối kiến thức cơ sở ngành 4 29 54 Khối kiến thức chuyên ngành 5 5 20 Khoá luận tốt nghiệp hoặc tương 6 đương 1 5 Tổng 61 137
- Trường ĐH Khoa học tự nhiên Hà Nội thì phân chia chi tiết hơn, toàn bộ chương trình học được chia thành 6 phần (Bảng 3) và trong mỗi phần kiến thức đều có nhiều học phần tự chọn để sinh viên có thể lựa chọn. Đặc biệt trong khối kiến thức KHXH&NV, cơ sở đào tạo đã đưa ra tới 4 học phần: Cơ sở văn hóa Việt Nam, Logic học Đại cương, Tâm lý học đại cương, Xã hội học Đại cương, sinh viên có thể tự lựa chọn 1 học phần để đăng ký học. Các học phần trong khối kiến thức chung và khối kiến thức KHXH&NV được dùng để giảng dạy cho toàn bộ sinh viên trong trường. Các học phần trong khối kiến thức cơ bản gồm Giải tích, Lý đại cương, Hoá phân tích, Hoá đại cương, Sinh đại cương, Xác suất thống kê... dùng để giảng dạy cho các sinh viên từ nhiều ngành học gần. Vì thế có thể coi 3 khối kiến thức đầu trong bảng 3 là Khối kiến thức đại cương. Hai khối kiến thức còn lại cũng là Khối kiến thức cơ sở ngành và Khối kiến thức chuyên ngành. Ở trường ĐH Khoa học tự nhiên Hà Nội, vì có sự phân chia chuyên ngành hẹp rất sâu nên đa số các học phần về môi trường đều thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, trong khi ở các trường khác các học phần này được xem là thuộc khối kiến thức chuyên ngành. Việc phân chia các học phần trong đào tạo cử nhân KHMT thành 3 khối kiến thức như các trường ĐH Cần Thơ, ĐH Thái Nguyên và ĐH Nông Lâm TP Hồ Chí Minh là hợp lý hơn cả. Trên cơ sở đó, đề xuất bố trí các khối kiến thức trong đào tạo cử nhân KHMT của ĐHV như sau: - Khối kiến thức đại cương gồm các học phần sau: Toán B; Tin học cơ sở; Ngoại ngữ 1, 2, 3; GD Thể chất; GD Quốc phòng; Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin; Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam; Tư tưởng Hồ Chí Minh; Vật lý Đại cương; Hoá Đại cương; Sinh Đại cương; Xác suất thống kê. Tổng cộng có 16 học phần với 50 tín chỉ. - Khối kiến thức cơ sở ngành gồm các học phần: Thực vật 1,2; Động vật 1, 2; Khoa học trái đất; Hoá sinh học; Sinh thái học; Đại cương KHMT; Cơ sở công
- nghệ hoá sinh; Dân số và hệ sinh thái nhân văn; Vi sinh học; Tin học ứng dụng; Đa dạng sinh học. Tổng cộng có 13 học phần với 38 tín chỉ. - Khối kiến thức chuyên ngành gồm các học phần: Tài nguyên thiên nhiên; Công nghệ MT; Kinh tế MT; Ô nhiễm MT; Thực tập MT; Hoá học MT; Phân tích và đánh giá MT; Quản lý MT và Phát triển bền vững; Độc học MT; GIS; Kinh tế chất thải; 04 chuyên đề tự chọn trong 06 chuyên đề thuộc chuyên ngành hẹp; Thực tập tốt nghiệp và Khoá luận tốt nghiệp. Tổng cộng có 17 học phần và 44 tín chỉ. Bảng 4: Đề nghị bố trí các khối KTGD trong chương trình đào tạo cử nhân KHMT của ĐHV Số học phần Số tín chỉ Khối kiến thức đại cương 16 50 Khối kiến thức cơ sở ngành 13 38 Khối kiến thức chuyên ngành 17 44 Tổng 46 132 2. So sánh số tín chỉ bố trí trong mỗi khối KTGD Tiến hành lập bảng và biểu để so sánh về sự phân bố các tín chỉ trong các khối kiến thức đại cương, khối kiến thức cơ sở ngành và khối kiến thức chuyên ngành
- trong các chương trình đào tạo cử nhân KHMT của các trường ĐH đã được thu thập để tìm hiểu, kết quả cho thấy khối kiến thức đại cương được giảng dạy nhiều nhất ở các trường ĐH Nông Lâm TP H ồ Chí Minh, ĐH Khoa học tự nhiên Hà Nội, tổng số tín chỉ mà sinh viên phải hoàn thành lớn hơn nhiều so với các trường ĐH còn lại, ĐH Nông Lâm TP Hồ Chí Minh 165 tín chỉ và ĐH Khoa học tự nhiên Hà Nội 137 tín chỉ. 03 trường ĐH còn lại đều là các trường ĐH của vùng và có tổng số tín chỉ mà sinh viên phải hoàn thành tương đương nhau: ĐH Cần Thơ 130, ĐHV 132 và ĐH Thái Nguyên 135, s ố tín chỉ phân bổ trong Khối kiến thức đại cương cũng tương đương nhau là 36%, 37% và 38%. C òn việc phân bổ số tín chỉ trong các khối kiến thức ngành và chuyên ngành tuy có khác xa nhau ở các trường ĐH, nhưng có thể chia thành 2 nhóm: các trường đa ngành của khu vực thì tỷ lệ số tín chỉ thuộc khối kiến thức chuyên ngành rất cao, từ 31- 41%; 02 trường ĐH Nông Lâm TP H ồ Chí Minh và ĐH Khoa học tự nhiên Hà Nội chỉ chiếm 18%. Điều này là do trong th ực tế có rất nhiều học phần thuộc khối kiến thức cơ sở ngành nhưng các trường ĐH vùng như ĐH Cần Thơ, ĐH Thái Nguyên và ĐHV đã xếp vào khối kiến thức chuyên ngành. Như vậy, có thể nói việc phân bổ các học phần và các tín chỉ vào các khối kiến thức trong khung chương đào tạo cử nhân KHMT là hợp lý, không đề xuất chỉnh sửa hoặc xây dựng lại. 3. Đề xuất điều chỉnh một số điểm chưa phù hợp trong việc bố trí các học phần Sau khi tìm hiểu các khung chương trình đào tạo và các chương trình chi tiết của các học phần dùng đào tạo cử nhân KHMT của các trường tương đương, đã xác định được một số điểm chưa phù hợp trong việc bố trí các học phần thuộc khối kiến thức ngành và chuyên ngành như sau: - Bố trí quá nhiều kiến thức về thực vật và động vật cho việc đào tạo cử nhân KHMT: Ngoài học phần sinh học đại cương (5 tín chỉ), sinh viên ngành MT còn bắt
- buộc phải học thêm 7 tín chỉ về Thực vật học và 6 tín chỉ về Động vật học. Trong khi đó, ở các cơ sở đào tạo khác, sinh viên chỉ học 2 tín chỉ Sinh đại cương, các học phần liên quan đến sinh học còn lại là: Sinh thái, Vi sinh MT, Hoá sinh MT và Đa dạng sinh học. Như vậy ở ĐHV, sinh viên ngành KHMT đã phải học quá nhiều kiến thức sinh học, chiếm mất thời lượng dành cho các học phần đúng chuyên ngành môi trường. - Một số học phần cần nhưng chưa có hoặc có nhưng chưa đủ như: Hệ thống thông tin địa lý và viễn thám ứng dụng (GIS ứng dụng) là học phần rất quan trọng dùng trong quản lý MT và tài nguyên, quy hoạch và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên, tuy nhiên GIS mới chỉ được đưa vào dạy một phần cho sinh viên ngành KHMT; Hay học phần tin học ứng dụng cho sinh học không cần thiết với sinh viên MT, trong khi đó sinh viên KHMT rất cần được học Tin học ứng dụng cho MT, đặc biệt là ứng dụng AutoCAD để vẽ thiết kế cho các công nghệ/ kỹ thuật/ hoạt động xử lý chất thải, bảo vệ MT. Một điểm chưa hợp lý khác là học phần Toán ứng dụng trong MT không nên đưa vào danh sách các học phần chuyên ngành hẹp mà nên là một học phần thuộc khối kiến thức cơ sở ngành. Ngoài ra, một số học phần thuộc khối kiến thức cơ sở ngành rất cần có như Quy hoạch MT, Quan trắc MT, Tiếng Anh MT... Những học phần này đều được các trường đã tìm hiểu đưa vào giảng dạy trong chương trình đào tạo cử nhân KHMT. Xin đề xuất việc điều chỉnh các học phần cụ thể trong khung chương trình như sau: - Bỏ bớt các học phần Động vật học và Thực vật học (13 tín chỉ) trong khối kiến thức cơ sở ngành để thay thế vào đó: GIS cơ bản (2 tín chỉ), GIS ứng dụng (3 tín chỉ), Quy hoạch MT (2 tín chỉ), Quan trắc MT (3 tín chỉ), Tiếng Anh MT (3 tín chỉ). - Chuyển học phần Toán ứng dụng trong MT từ các học phần thuộc chuyên ngành hẹp sang khối kiến thức cơ sở ngành và bổ sung thêm 2 học phần chuyên ngành hẹp là: Biến đổi khí hậu toàn cầu và MT cho chuyên ngành Quản lý MT; Xử lý ô nhiễm đất và chất thải rắn cho chuyên ngành Công nghệ và kỹ thuật MT./.
- Tài liệu tham khảo 1. Chương trình giáo dục đại học hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ. Trường Đại học Vinh, 2009. 2. Chương trình giáo dục đại học hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ. Trường Đại học Vinh, 2011. 3. Chương trình giáo dục đạo học theo hệ thống tính chỉ (hệ chính quy). Trường Đại học Khoa học tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2010. 4. Chương trình đào tạo đại học chính quy theo hệ thống tín chỉ. Trường Đại học Cần Thơ, 2010. 5. Chương trình chi tiết, các khung chương trình của một số trường đại học lấy từ Internet.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ TÔM TỰ NHIÊN TRONG CÁC MÔ HÌNH TÔM RỪNG Ở CÀ MAU"
12 p | 1366 | 120
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Cái tôi trữ tình trong thơ Nguyễn Quang Thiều."
10 p | 614 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU PHỐI TRỘN CHI TOSAN – GELATI N LÀM MÀNG BAO THỰC PHẨM BAO GÓI BẢO QUẢN PHI LÊ CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG"
7 p | 518 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA MƯA AXÍT LÊN TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)"
5 p | 454 | 44
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PCR-GENOTYPI NG (ORF94) TRONG NGHIÊN CỨU VI RÚT GÂY BỆNH ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon)"
7 p | 379 | 35
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC DINH DƯỠNG CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
6 p | 380 | 31
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
8 p | 332 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
11 p | 386 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Quan hệ giữa cấu trúc và ngữ nghĩa câu văn trong tập truyện ngắn “Đêm tái sinh” của tác giả Trần Thuỳ Mai"
10 p | 436 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU TẠO KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG VI-RÚT GÂY BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN TẠO MÁU VÀ DƯỚI VỎ (IHHNV) Ở TÔM PENAEID"
6 p | 354 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG VÀ NUÔI THƯƠNG PHẨM CÁ THÁT LÁT (Notopterus notopterus Pallas)"
7 p | 306 | 22
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ KẾT (Kryptopterus bleekeri GUNTHER, 1864)"
12 p | 298 | 20
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU DÙNG ARTEMIA ĐỂ HẠN CHẾ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TIÊM MAO TRÙNG (Ciliophora) TRONG HỆ THỐNG NUÔI LUÂN TRÙNG"
10 p | 367 | 18
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG THỦY VỰC DỰA VÀO QUẦN THỂ ĐỘNG VẬT ĐÁY"
6 p | 349 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
10 p | 373 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THAY THẾ THỨC ĂN SELCO BẰNG MEN BÁNH MÌ TRONG NUÔI LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) THÂM CANH"
10 p | 347 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG CÁ KẾT (Micronema bleekeri) BẰNG CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU"
9 p | 258 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU SỰ THÀNH THỤC TRONG AO VÀ KÍCH THÍCH CÁ CÒM (Chitala chitala) SINH SẢN"
8 p | 250 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn