intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO SƠN BẢO VỆ BÊ TÔNG CỐT THÉP Ở KHU VỰC BIỂN"

Chia sẻ: Nguyễn Phương Hà Linh Halinh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

69
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hàm lượng tối ưu của các chất như CaCO3 và SiO2 đã được xác định thông qua phương pháp cơ lý, hoá và điện hoá nhằm mục đích thu được tỷ lệ thành phần thích hợp để chế tạo sơn bảo vệ bê tông cốt thép ở khu vực biển.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO SƠN BẢO VỆ BÊ TÔNG CỐT THÉP Ở KHU VỰC BIỂN"

  1. NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO SƠN BẢO VỆ BÊ TÔNG CỐT THÉP Ở KHU VỰC BIỂN TS. NGUYỄN THỊ BÍCH THUỶ Viện Khoa học và Công nghệ Giao thông vận tải Tóm tắt: Hàm lượng tối ưu của các chất như CaCO3 và SiO2 đã được xác định thông qua phương pháp cơ lý, hoá và điện hoá nhằm mục đích thu được tỷ lệ thành phần thích hợp để chế tạo sơn bảo vệ bê tông cốt thép ở khu vực biển. Các loại sơn được chế tạo trên cơ sở nhựa epoxy, polyuretan và acrylic với thành phần đã xác định có tính chất vật lý, cơ lý, hoá và bảo vệ ăn mòn tốt, đáp ứng chỉ tiêu chất lượng của sơn được chỉ định trong ngành Giao thông Vận tải. 1. Mở đầu Nước ta có rất nhiều công trình bê tông cốt thép quan trọng nằm trải dài theo bờ biển từ Bắc vào Nam. Với điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa, lắm mưa, nhiều nắng, nhiệt độ và độ ẩm thay đổi liên tục trong ngày, độ muối trong khí quyển lớn, các kết cấu có thể bị phá huỷ nhanh chóng. Bảo vệ và sửa chữa nhằm nâng cao tuổi thọ công trình là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong nền kinh tế quốc dân. Một trong những biện pháp bảo vệ hữu hiệu v à tiết kiệm nhất cho các kết cấu là sử dụng lớp phủ. Lớp phủ có tác dụng che chắn v à bảo vệ bê tông cốt thép, giúp vật liệu cách ly với môi trường xâm thực, do đó tránh đ ược các tác động xấu của môi trường đến độ bền và tuổi thọ của công trình. Yêu cầu quan trọng đối với các lớp phủ bảo vệ kết cấu bê tông cốt thép ở vùng biển là phải có khả năng bám dính tốt với bề mặt vật liệu nền, chịu tác động của thời tiết, bền tia tử ngoại, chống sự xâm thực của các ion clo và có tuổi thọ cao. 2. Th ực nghiệm a. Nguyên liệu và hoá chất Các nguyên liệu và hoá chất sử dụng để nghiên cứu và chế tạo sơn gồm: Nhựa epoxy, polyol, nhựa acrylic, chất đóng rắn cho nhựa epoxy, polyizoxyanat, bột màu và chất độn (TiO2, BaSO4, CaCO3, Cr2O3 và thạch anh), phụ gia (hoá dẻo, chống lắng), dung môi… b. Phương pháp nghiên cứu - Các phương pháp xác định tính chất của sơn và màng sơn theo TCVN, 22TCN, 64 TCN, TCVN 6934:2001, ISO, BS; - Phương pháp tổng trở điện hóa (EIS); - Phương pháp gia tốc ăn mòn bằng thử nghiệm phun mù muối ASTM B-117; - Phương pháp thử nghiệm bức xạ tử ngoại theo ISO 11507. 3. Kết quả và thảo luận 3.1. Ảnh hưởng của hàm lượng CaCO3 tới tính chất của màng sơn a. Tính chất cơ lý của màng sơn Kết quả xác định tính chất cơ lý (bảng 1) cho thấy, đối với sơn epoxy và sơn polyuretan, khi hàm lượng CaCO3 tăng từ 0 đến 20% thì độ cứng tương đối của màng sơn giảm xuống một ít; các tính chất khác vẫn không thay đổi và đạt giá trị tốt. Từ hàm lượng 30% trở lên, tất cả các tính chất đều giảm. Nhưng đối với sơn acrylic, khi hàm lượng CaCO3 trong khoảng 0 đến 10%, màng sơn có tính chất cơ lý tốt và trong khoảng 20 đến 30%, độ bền va đập và độ bền uốn bắt đầu giảm. Bảng 1. Tính chất cơ lý của màng sơn Tính chất cơ lý CaCO3 Loại sơn Độ bền va đập Độ bền uốn Độ bám dính Độ cứng (%) (điểm) tương đối (daN.cm) (mm) 0 50 1 1 0,32 Epoxy 10 50 1 1 0,30 20 50 1 1 0,28
  2. 30 48 2 1 0,23 0 50 1 1 0,31 10 50 1 1 0,29 Polyuretan 20 50 1 1 0,29 30 48 2 1 0,25 0 50 1 1 0,28 10 50 1 1 0,27 A crylic 20 48 1 1 0,25 30 48 2 1 0,20 b. Tính chất điện hoá của màng sơn Việc đo tính chất điện hoá cũng được tiến hành trên các mẫu có hàm lượng CaCO3 khác nhau. Sau 3 tuần ngâm mẫu và đo điện thế màng sơn, ta thu được đường cong biểu diễn mối quan hệ giữa thế điện cực và thời gian. Đối với s ơn epoxy, th ế điện cực của mẫu không chứa CaCO 3 b ắt đầu giảm nhanh sau 13 ngày, của mẫu chứa 10 v à 20% CaCO 3 b ắt đầu giảm sau 12 ng ày; trong khi của m ẫu chứa 30% CaCO 3 t hì từ ng ày th ứ 8 đ ã b ắt đầu giảm mạnh (h ình 1). 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 0 -100 -200 §iÖn thÕ (mV) -300 -400 -500 -600 0% canxi cacbonat -700 10% canxi cacbonat -800 20% canxi cacbonat 30% canxi cacbonat -900 -1000 Thêi gian (ngµy) Hình 1. Phụ thuộc của thế điện cực của thép được phủ sơn epoxy với hàm lượng CaCO3 khác nhau vào thời gian Đối với sơn polyuretan, thế điện cực của mẫu không chứa CaCO3 bắt đầu giảm mạnh từ ngày thứ 12, của mẫu chứa 10 và 20% CaCO3 bắt đầu giảm tương ứng sau 11 và 10 ngày; trong khi của mẫu chứa 30% CaCO3 thì từ ngày thứ 7 đã bắt đầu giảm mạnh (hình 2). 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 0 -100 -200 §iÖn thÕ (mV) -300 -400 -500 -600 0% canxi cacbonat -700 10% canxi cacbonat -800 20% canxi cacbonat 30% canxi cacbonat -900 -1000 Thêi gian (ngµy) Hình 2. Phụ thuộc của thế điện cực của thép đ ược phủ sơn polyuretan với hàm lượng CaCO3 khác nhau vào thời gian
  3. Đối với sơn acrylic, thế điện cực của mẫu không chứa CaCO3 bắt đầu giảm mạnh sau 11 ngày và của mẫu chứa 10, 20 và 30% CaCO3 bắt đầu giảm tương ứng sau 10, 9 và 8 ngày (hình 3). 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 0 -100 -200 §iÖn thÕ (mV) -300 -400 -500 -600 0% canxi cacbonat -700 10% canxi cacbonat -800 20% canxi cacbonat 30% canxi cacbonat -900 -1000 Thêi gian (ngµy) Hình 3. Phụ thuộc của thế điện cực của thép được phủ sơn acrylic với hàm lượng CaCO3 khác nhau vào thời gian Các kết quả nghiên cứu về tính chất c ơ lý và điện hoá chứng tỏ h àm lượng CaCO 3 thích hợp cho sơn epoxy là 20%, cho sơn polyuretan là 20% và cho sơn acrylic là 10%. Với những h àm lượng n ày, tính ch ất cơ lý của các m àng sơn đ ạt giá trị tốt v à khả năng bảo vệ chống ăn mòn của chúng vẫn đảm bảo. 3.2. Ảnh hưởng của hàm lượng thạch anh tới tính chất của màng sơn a. Tính chất cơ lý của màng sơn Bảng 2. Tính chất cơ lý của màng sơn Tính chất cơ lý Thạch anh Loại sơn Độ bền va đập Độ bền uốn Độ bám dính Độ cứng (%) (điểm ) tương đối (daN.cm ) (mm ) 0 50 1 1 0,28 1 50 1 1 0,35 Epoxy 2 50 1 1 0,40 3 48 1 1 0,43 4 48 2 1 0,44 0 50 1 1 0,29 1 50 1 1 0,35 Polyuretan 2 50 1 1 0,41 3 50 1 1 0,46 4 48 2 1 0,48 0 50 1 1 0,27 1 50 1 1 0,32 Acrylic 2 48 1 1 0,36 3 48 1 1 0,40 4 45 2 1 0,45 Kết quả xác định tính chất cơ lý (bảng 2) cho thấy, đối với sơn epoxy, khi hàm lượng thạch anh tăng từ 0 đến 2%, độ cứng tăng lên khá nhiều, trong khi các tính chất cơ lý khác vẫn rất tốt. Nhưng khi lượng thạch anh từ 3 đến 4% thì độ cứng màng sơn tăng rất ít, còn các tính chất cơ lý khác (độ bền va đập và độ bền uốn) bắt đầu giảm. Đối với sơn polyuretan, khi hàm lượng thạch anh cao h ơn 4% thì tính chất của màng sơn bắt đầu giảm; trong khi với các
  4. hàm lượng từ 0 đến 3%, màng sơn có các tính chất cơ lý tốt. Đối với sơn acrylic, khi hàm lượng thạch anh tăng tới 2% thì độ bền va đập của màng sơn đã giảm; với những hàm lượng thạch anh cao hơn thì cả độ bền va đập và độ bền uốn đều giảm. b. Tính chất điện hoá của màng sơn Việc đo tính chất điện hoá cũng được tiến hành trên các mẫu có hàm lượng thạch anh khác nhau. Sau 3 tuần ngâm mẫu và đo điện thế, ta thu được đường cong biểu diễn mối quan hệ giữa thế điện cực và thời gian. Kết quả cho thấy, trong khoảng hàm lượng nghiên cứu, mẫu sơn epoxy (hình 4) với hàm lượng thạch anh là 2%, mẫu sơn polyuretan (hình 5) với hàm lượng thạch anh là 3% và mẫu sơn acrylic (hình 6) với hàm lượng thạch anh là 1% có thời gian mà kể từ đó thế điện cực bắt đầu giảm mạnh là lớn nhất và tương ứng là 11, 13 và 12 ngày. Điều đó chứng tỏ, các màng sơn với những hàm lượng thạch anh đã chọn vẫn giữ được khả năng bảo vệ chống lại các tác nhân ăn mòn của môi trường. Các kết quả nghiên cứu tính chất cơ lý và điện hoá chứng tỏ hàm lượng thạch anh thích hợp cho sơn epoxy là 2%, cho sơn polyuretan là 3% và cho sơn acrylic là 1%. Với những hàm lượng này, độ cứng của các màng sơn tăng đáng kể, do đó tăng được độ bền mài mòn của màng sơn, trong khi các tính chất cơ lý và điện hoá vẫn đảm bảo. 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 0 -100 -200 §iÖn thÕ (mV) -300 -400 -500 -600 0% th¹ch anh -700 1% th¹ch anh -800 2% th¹ch anh -900 3% th¹ch anh -1000 Thêi gian (ngµy) Hình 4. Phụ thuộc của thế điện cực của thép được phủ sơn epoxy với hàm lượnvangg thạch anh khác nhau vào thời gian 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 0 -100 -200 §iÖn thÕ (mV) -300 -400 -500 -600 0% th¹ch anh -700 1% th¹ch anh -800 2% th¹ch anh 3% th¹ch anh -900 -1000 Thêi gian (ngµy) Hình 5. Phụ thuộc của thế điện cực của thép được phủ sơn polyuretan với hàm lượng thạch anh khác nhau vào thời gian
  5. 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 0 -100 -200 §iÖn thÕ (mV) -300 -400 -500 -600 0% th¹ch anh -700 1% th¹ch anh -800 2% th¹ch anh 3% th¹ch anh -900 -1000 Thêi gian (ngµy) Hình 6. Phụ thuộc của thế điện cực của thép đ ược phủ sơn acrylic với hàm lượng thạch anh khác nhau vào thời gian 3.3. Đánh giá chất lượng của sơn Với các hàm lượng CaCO3 và thạch anh thích hợp được xác định, chúng tôi đã chế tạo 3 loại sơn trên cơ sở các chất tạo màng epoxy, polyuretan, acrylic và tiến hành đánh giá các chỉ tiêu kỹ thuật của chúng. Kết quả (bảng 3) chứng tỏ cả ba loại sơn nghiên cứu đều có các chỉ tiêu kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn ngành 64 TCN 92-95. Bảng 3. Các chỉ tiêu kỹ thuật của sơn Kết quả Tên chỉ tiêu Đơn vị Yêu cầu ngành TT EP PU AC 1 Màu sắc mẫu Ghi Ghi Ghi - 2 Độ nhớt (VZ – 4) giây 37 32 37 30 – 4 0 3 Thời gian khô + Khô không bắt bụi giờ 4,0 4,0 1,5 6 + Khô hoàn toàn 17,5 16,0 3,0  24 4 Độ mịn 20 15 20 m  35 5 Độ bám dính điểm 1 1 1 1 6 Độ bền uốn mm 1 1 1 1 7 Độ bền va đập daN.c 50 50 50 - m 8 Độ cứng màng sơn 0,40 0,46 0,32  0,30 9 Độ bền xăng dầu 72 giờ màng sơn không 72 giờ màng sơn không bong rộp bong rộp 10 Độ bền nước 72 giờ màng sơn không 72 giờ màng sơn không bong rộp bong rộp 11 Độ bền axit 48 giờ màng sơn không 48 giờ màng sơn không bong rộp bong rộp 12 Độ bền kiềm 48 giờ màng sơn không 48 giờ màng sơn không bong rộp bong rộp 3.4. Đánh giá tuổi thọ các hệ sơn bằng phương pháp gia tốc Trên cơ sở 3 loại sơn đã chế tạo được, chúng tôi tiến hành thiết kế và thử nghiệm gia tốc trong tủ mù muối hai hệ sơn: hệ 1 (1 lớp sơn lót epoxy và 1 lớp sơn phủ acrylic, chiều dày mỗi lớp 20 đến 25 m) và hệ 2 (1 lớp sơn lót epoxy và 1 lớp sơn phủ polyuretan, chiều dày mỗi lớp 20 dến 25 m) cùng với hệ 3 (2 lớp sơn acrylic S.AP-P1 chiều dày mỗi lớp 20 đến 25 m) có tuổi thọ 5 năm là mẫu so sánh.
  6. Dựa trên việc quan sát các mẫu có thể thấy, sau 20 chu kỳ thử nghiệm mù muối, hệ 3 xuất hiện các điểm rỉ và có hiện tượng phồng rộp cỡ số 8 (mức độ trung b ình). Ở các hệ 1 và 2 không thấy có hiện tượng rỉ hay phồng rộp. Như vậy, qua thử nghiệm gia tốc có thể kết luận rằng, hai hệ sơn chế tạo được có khả năng chịu mù muối tốt và có tuổi thọ lớn hơn hoặc bằng 5 năm. 4. Kết luận Đã nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng các chất độn CaCO3 và thạch anh đến tính chất cơ lý và thế điện cực theo thời gian ngâm mẫu trong dung dịch NaCl của màng sơn. - Hàm lượng CaCO3 thích hợp cho sơn epoxy là 20%, cho sơn polyuretan là 20% và cho sơn acrylic là 10%. Với những hàm lượng này, màng sơn có tính chất cơ lý tốt và khả năng bảo vệ ăn mòn cao; - Hàm lượng thạch anh thích hợp cho sơn epoxy là 2%, cho sơn polyuretan là 3% và cho sơn acrylic là 1%. Với những hàm lượng này, độ cứng của các màng sơn tăng đáng kể, trong khi các tính chất cơ lý và khả năng bảo vệ ăn mòn vẫn đảm bảo; - Ba loại sơn nghiên cứu trên cơ sở các nhựa epoxy, polyuretan và acrylic đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật theo tiêu chuẩn 64 TCN 92-95, sử dụng thích hợp để chế tạo các hệ sơn bảo vệ bê tông cốt thép ở vùng biển; - Hai hệ sơn thiết kế: hệ 1 (lớp sơn lót epoxy và lớp sơn phủ acrylic) và hệ 2 (lớp sơn lót epoxy và lớp sơn phủ polyuretan) có khả năng bảo vệ bê tông cốt thép ở vùng biển với tuổi thọ lớn hơn hoặc bằng 5 năm. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PHẠM VĂN KHOAN, TRẦN NAM. Giải pháp chống ăn mòn và bảo vệ cốt thép chịu tác động xâm thực clo trong môi trường biển. Tạp chí KHCN Xây dựng, số 1/2004. 2. NGUYỄN THỊ BÍCH THUỶ và ctv. Báo cáo khoa học “Nghiên cứu lựa chọn phụ gia polyme dùng để chế tạo vữa, bê tông ximăng đ ịnh hướng sử dụng trong sửa chữa công trình giao thông trong môi trường biển”. Trung tâm KHCN bảo vệ công trình và ph ương tiện GTVT, Viện KH&CN GTVT, Hà Nội, 2006. 3. NGÔ QUỐC QUYỀN. Vấn đề ăn mòn của kết cấu công trình ven biển và công nghệ chống ăn mòn. Tổng luận phân tích -TTKHTN và CNQG, 1994. 4. ZENO W, WICKS J.R, S.PETER PAPPAS, FRANK N, JONES. Organic Coatings: Science and Technology. Wiley-Interscience, NY, 1999. 5. MAY C.A. Epoxy Resins, Chemistry and Technology. 2nd Edition, Decker, NY, 1998. 6. CHARRIER J.M. Polymeric Materials and Processing. Hanser Pushlishers, NY, 1991. 7. KEITH JOHNSON. Polyurethane Coatings. Noyes Data Corp., 1972. 8. DOYLE E.N. The Development and Use of Polyurethane Products, NY, 1971.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2